You are on page 1of 12

CHƯƠNG II: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC:


1.Vật chất và các hình thứuc tồn tại của vật chất:
a. Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù vật chất:
 Quan niệm của CNDT: phủ nhận sự “tồn tại tự thân” của sự vật, hiện tượng.
 Quan niệm của CNDV trước Mác: đồng nhất vật chất v----ới vật thể hoặc một thuộc tính của vật thể.
b. Cuộc cách mạng trong KHTN cuối thế kỷ XIX, đều thế kỷ XX và sự phá sản của các quan điểm DV
siêu hình về vật chất:
 Các nhà khoa học, triết học DV hoài nghi quan niệm về vật chất cuẩ CNDV trước Mác.
 CNDT “tấn công” và phủ nhận quan niệm về vật chất của CNDV.
 Một số nhà khoa học tự nhiên chuyển từ CNDV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi rơi
vào CNDT.
c. Quan niệm của triết học Mác-Lênin về vật chất:
Định nghĩa phạm trù vật chất:
“Vật chất là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại , chụp lại. Phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác”.
Nội dung định nghĩa:
 Vật chất là một phạm trù triết học:

 Dùng để chỉ vật chất nói chung, không tồn tại cảm tính. Không đồng nhất với các dạng vật chất
cụ thể.
 Dùng để chỉ thực tại khách quan:

 Vật chất là tất cả nhưng cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức.
 Được đem lại cho con người trong cảm giác:

 Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp tác động lên giác quan
của con người. Cảm giác, tư duy, ý thức chỉ là sự phản ánh của vật chất.
 Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh:

 Con người có thể nhận thức được vật chất bằng những cách thức, phương thức, khác nhau.
 Tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác:

 Vật chất tồn tại độc lập, không phụ thuộc vài ý thức, cảm giác con người.
Ý nghĩa khoa học của định nghĩa:
 Giải quyết được cả hai mặt thuộc vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của CNDVBC
→ Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết nhị nguyên trong quan niệm về thế giới.
→ Bác nỏ thuyết bất khả tri, định hướng cho khoa học cụ thể phát triển.
→ Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của CNDV trước Mác về vật chất.
→ Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội.
d. Các phương thức tồn tại của vật chất:
 Vận động.
Vận động là mọi sự biến đổi nói chung.
Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất (...) bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra
trong vũ trụ kể từ khi thay đổi vị trí đơn giản.
Các hình thức vận động cơ bản:

Xã hội Biến đổi trong các lĩnh vực KT, Ct, VH

Sinh học Sự biến đổi của cơ thể sống, cấu trúc gen...

Hóa học Sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ...

Vật lí Vận động của các phân tử..


Cơ học Sự di chuyển vị trí trong không gian.
Tính chất của vận động:
Vận động “ là phương thức tồn tại của vật chất” và là “thuộc tính cố hữu của vật chất” nên có tính chất:
→ Tuyệt đối, vĩnh viễn.
→ Vô cùng, vô tận.
Vận động và “đứng im”
Đứng im là một trạng thái đặc biệt của vận động, là vận động trong thế cân bằng tạm thời của các mặt đối
lập.
Vận động là tuyệt đối và vĩnh viễn
Đứng im chỉ là tương đối và tạm thời.
 Không gian & thời gian.
 Không gian: Hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính và sự tương quan với các vật
thể khác.
 Thời gian: hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt độ dài diễn biến, sự kế tiếp nhau của các quá
trình vận động.
 Khách quan.
 Vĩnh viễn và vô tận.

e. Tính thống nhất vật chất của thế giới:


 Chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất
 Mọi bộ phận của thế giới đều là những dạng cụ thể của vật chất, cùng chịu sự chi phối của các quy
luật vật chất.
 Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn, vô tận.
2. Nguồn gốc, bản chất, kết cấu của Ý thức:
Khái niệm ý thức:
là toàn bộ hệ thống thần kinh diễn ra trong bộ não của con người, phản ánh thế giới vật chất xung
quanh. Được hình thành, phát triển trong quá trình lao động và được hình thành, thể hiện ra bằng ngôn
ngữ.
a. Nguồn gốc:

Bộ não người
Tự nhiên Phản ánh
Thế giới khách quan
NGUỒN GỐC

Lao động
Xã hội
Ngôn ngữ

*Nguồn gốc tự nhiên:


Tác động Tác động
Thông qua hoạt động thực tiễn TGKQ Bộ não
Phản ánh

Là thuộc tính của một dạng


vật chất sống có tổ chức cao Ý thức
là bộ nào người
*Nguồn gốc xã hội:

Giúp loài người (bộ não) tiến hóa


Lao động Phản ánh
BuộcTGKQ bộc lộ thuộc tính, kết cấu, quy
luật... Ý thức

Ngôn ngữ Phương thức tồn tại và phát triển của ý thức

b. Bản chất của ý thức:


 Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
o Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
o Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
o Chuyển mô hình từ tư duy ra thực hiện khách quan.
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
 Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội.
o Được quy định bởi các điều kiện sinh hoạt hiện thực của đời sống XH.
 Ý thức là một hiện tượng xã hội và mang bản chất xã hội:
Ý thức ra đời và tồn tại gắn liền với hoạt động thực tiễn, chịu sự chi phối, tác động của các QLTN
và các QLXH, phản ánh các quan hệ xã hội, được quy định bởi các điều kiện sinh họa hiện thực
của đời sống xã hội.
c. Kết cấu của ý thức:
 Tri thức
o Lĩnh vực phản ánh: tri thức về tự nhiên, con người, xã hội.
o Trình độ phản ánh: tri thức thông thường, khoa học, kinh nghiệm, lý luận.
 Tình cảm.
 Ý chí.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
 Vai trò của vật chất đối với ý thức:
o Quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất, khuynh hướng vận động, phát triển của ý thức.
o Điều kiện, môi trường để thực hiện hóa ý thức.

 Sự tác động trở lại của ý thức -> vật chất:


o Nếu phản ánh đúng HTKQ, YT sẽ là cơ cở cho hoạt động cải biến tự nhiên, xã hội.
o Nếu phản ánh sai lệch HTKQ thì sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động thực tiễn.

4. Ý thức phương pháp luận:


Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý:
Đảm bảo nguyên tắc khách quan
 Phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức.
 Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhân tố khách quan và chủ quan.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT:
1. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật:
a. Hai loại hình biện chứng:
Biện chứng: là những mối liên hệ tương tác, chuyển hóa, vận động và phát triển theo quy luật của các
sự vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới.
 Biện chứng khách quan
 Biện chứng chủ quan
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật:
a. Hai nguyên lý của phép BCDV:

Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến


Khái niệm:
- Mối liên hệ: sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau, làm điều kiện, tiền đề cho
nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của một SV, HT.
- Mối liên hệ của các SV, HT, quá trình trong thế giới có tính phổ biến.
Tính chất: Tính chất của mối liên hệ:
 Tính khách quan
 Tính phổ biến
 Tính đa dạng
Ý nghĩa phương pháp luận:
 Quan điểm toàn diện
o Phải xem xét tất cả các mối liên hệ của sự vật.
 Tập trung vào cấc mối liên hệ cơ bản, chủ yếu.
o Chống quan điểm phiến diện, chiết trung
 Quan điểm lịch sử cụ thể
o Phải chú ý tới hoàn cảnh lịch sử - cụ thể đã làm phát sinh, phát triển sự vật, hiện tượng
Nguyên lý về sự phát triển
Khái niệm
- Phát triển là phạm trù dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật.
Đặc điểm sự phát triển:
Nguồn gốc phát triển nằm trong bản thân sự vật, hiện tượng
 Phát triển cả về lượng và chất.
 Khuynh hướng phát triển diễn ra theo đường “xoắn ốc”
Tính chất: Tính chất của sự phát triển
 Tính khách quan
 Tính phổ biến
 Tính đa dạng: mỗi SV, HT do tồn tại trong bối cảnh không gian thời gian khác nhau
chịu sự tác động của những nhân tố chủ quan khách qquan khác nhau nên quá trình
phát triển của chúng luôn khác nhau tương đối
Ý nghĩa phương pháp luận:

Phải xem xét SV,HT trong trạng thái vận đọng và phát triển.
phát triển
Quan điểm Phải ủng hộ, tạo điều kiện cho cái mới phát triển

Chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ, sợ hoặc ngại cái mới

b. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật:
 Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên
hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định.
 Quan hệ biện chứng của phạm trù triết học với phạm trù của các khoa học cụ thể.
Cái riêng và cái chung:
Khái niệm:
 Cái đơn nhất: những nét, những mặt, thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định.
 Cái chung: những mặt, những thuộc tính chung được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng,
quá trình riêng lẻ.
 Cái riêng: một sự vật, hiện tượng, quá trình riêng lẻ nhất định.
 Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
o Cái chung: chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
o Cái riêng: chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung.
o Cái riêng: là toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng là cái
sâu sắc hơn cái riêng.
Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, cái đơn nhất và cái chung có thể
chuyển hóa lẫn nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
 Muốn phát hiện ra cái chung cần tìm trong cái riêng.

 Hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cái tạo cái riêng.

 Tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi trở thành “cái chung” và ngược
lại.
 Cần tránh và chống: chủ nghĩa giáo điều, tả khuynh...

*giáo điều: sách vở, máy móc. Tả khuynh: xuyên tạc.


Nguyên nhân và kết quả:
 Nguyên nhân:
Sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc giữa cái SV, HT với nhau
gây ra một biến đổi nhất định.

 Kết quả:
Những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một
SV, HT gây ra.

 Tính chất:
o Tính khách quan
o Tính phổ biến
o Tính tất yếu
 Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
 Nguyên nhân sinh ra kết quả, xuất hiện trước kết quả.
 Sau khi xuất hiện, kết quả có ảnh hưởng ngược trở lại đối với nguyên nhân.
 Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
 Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi nhận thức nguyên nhân cần chú ý:
 Mối liên hệ nhân quả tồn tại khách quan -> chỉ có thể tìm hiểu nguyên nhân của một hiện tượng
trong chính thế giới hiện thực, trong bản thân các hiện tượng.
 Trong hoạt động thực tiễn phải biêt phân loại nguyên nhân và có quan điểm toàn diện và quan
điểm lịch sử - cụ thể khi nhận thức, giải quyết, vận dụng quan hệ nhân - quả.
c. Những quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật:
 Quy luật là mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và được lặp đi lặp lại giữa các
mặt, các yếu tố, các thuộc tính trong một sự vật hay giữa các sự vật với nhau.
o Quy luật tồn tại khách quan.
 Quy luật phủ định của phủ định
- Vị trí, vai trò của quy luật:
Quy luật này nói lên khuynh hướng của sự vận động phát triển của các sự vật hiện tượng
- Tóm tắt nội dung của quy luật
Trong quá trình vận động, biến đổi của SV,HT, cái mới phủ định cái cũ nhưng đến lượt nó, cái mới
trở nên cũ và cái mới bị cái sau phủ định. Sự phát triển của SV thông qua những lần phủ định như
vậy tạo ra một khuynh hướng phát triển tất yếu là đi từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường
xoắn ốc. Sau mỗi chu kỳ phát triển, SV dường như lặp lại trạng thái ban đầu nhưng trên cơ sở mới,
cao hơn.
o Khái niệm:
- Phủ định: sự thay thế, loại bỏ sự vật này bằng sự vật khác, nguyên nhân của phủ định
nằm ở bên ngoài sự vật.
- Phủ định biện chứng: sự phủ định tự thân, tạo ra những tiền đề, điều kiện phát triển, đưa
tới sự ra đời của sự vật mới thay thế cho sự vật cũ.
o Đặc điểm của phủ định biện chứng:

nguyên nhân của PĐBC nằm trong bản


Tính khách quan
thân sự vật.

ĐẶC ĐIỂM
sự vật khẳng định lại những cái tích
cực, chỉ phủ định những cái lạc hậu,
Tính kế thừa
tiêu cực -> Phủ định cũng đồng thời
là khẳng định.

o “Cái mới” trong phủ định biện chứng”


Có nội dung toàn diện, phong phú hơn cái cũ.
o Bản chất của phủ định biện chứng:
- Sau một số lần phủ định, kết thúc một chu kỳ, sự vật dường như lặp lại trạng thái ban đầu trên cơ
sở mới cao hơn.

Xã hội CSCN

TBCN

PK

CHNL

CXNT

o Chu kỳ của sự phát triển:


Một chu kỳ phải trải qua tối thiểu hai lần phủ định và một sự vật trong quá trình phát triển phải trải
qua tối thiểu 1 chu kỳ (tối đa: vô số chu kỳ)
oÝ nghĩa của hình ảnh đường “xoắn ốc”: tính kế thừa, lặp lại, phức tạp, tất yếu tiến lên...
oÝ nghĩa phương pháp luận:
- Giúp chúng ta nhận thức đúng về xu hướng phát triển của sự vật.
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, cần phát hiện và ủng hộ cái mới.
- Phải biết khai thác, kế thừa các giá trị truyền thống của dân tộc và của nhân loại.
- Chống tư tưởng “phủ định sạch trơn” và tư tưởng bảo thủ trì trệ, không chịu đổi mới.
 Quy luật mâu thuẫn ( Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập):
-Vị trí, vai trò của quy luật:
Quy luật này nói lên nguồn gốc, nguyên nhân, động lực của mói ự vận động phát triển
-Tóm tắt nội dung quy luật:
Mọi sự vật đều chứa đựng những mặt có khuynh hướng biến đổi ngược chiều nhâu gọi là mặt đối lập.
Mối liên hệ của hai mặt đối lập tạo nên mâu thuẫn. Các mặt đối lập vừa thống nhất, vừa đấu tranh
chuyển hóa lẫn nhau làm mâu thuẫn được giải quyết, sự vật biến đổi và phát triển, cái mới ra đời thay
thế cái cũ.
 Khái niệm:
Mâu thuẫn biện chứng: là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Mặt đối lập: những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng vận động ngược chiều nhau, đồng
thời là điều kiện tồn tại của nhau trong một chỉnh thể làm nên sự vật hiện tượng.
 Tính chất:

Tính chất của


mâu thuẫn

Khách quan Phổ biến Đa dạng

 Phân loại mâu thuẫn:


 Căn cứ vào quan hệ của các mặt đối lập đối với một SV: MT bên trong và MT bên
ngoài.
 Căn cứ vào ý nghĩa của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ DV: MT
cơ bản và MT không cơ bản.
 Căn cứ vào vai trò của MT đối với sự tồn tại và phát triển của SV trong một giai đoạn
nhất định: MT chủ yếu và MT thứ yếu.
 Căn cứ vào tình chất của các quan hệ lợi ích đối lập tạo thành mâu thuẫn xã hội: MT đối
kháng và MT không đối kháng.
 Việc phân loại mâu thuẫn chỉ mang tính tương đối.
 Quá trình vận động của mâu thuẫn:
 Thống nhất các mặt đối lập.
- Là sự nương tựa, phụ thuộc và quy định lẫn nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập, mặt
này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
 Tương đối, gắn liền với trạng thái đứng im tạm thời của SV,HT.
 Sự chuyển hóa giữa các mặt đối lập

Mặt đối lập này chuyển thành mặt đối lập Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành
kia (đổi vị trí). cái khác.

MT được giải quyết, sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời

 Ý nghĩa phương pháp luận:


 Giải quyết mâu thuẫn là động lực cho sự phát triển nên không được lẫn tránh mâu thuẫn mà
phải chủ động phát hiện, tìm cách thức, điều kiện giải quyết.
 Phải ưu tiên giải quyết mâu thuẫn bên trong, mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn chủ yếu.
 Tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn phù hợp. Tránh cả hai khuynh hướng: hữu khuynh
lẫn tả khuynh khi giải quyết mâu thuẫn.
 Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về Lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại
 Vị trí, vai trò quy luật: Quy luật này nói lên cách thức của sự phát triển
 Tóm tắt nội dung quy luật: Bất kỳ SV, HT nào cũng là sự thống nhất giữa nhất và lượng. Sự
thay đổi dần dần về lượng vươt quá giơi shanj của độ dẫn tơi sự thay đổi căn bản về chất của
SV thông qua bước nhảy, chất mơi sra đời sẽ tác động trở lại đối vơi sự thay đổi của lượng mới.
Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho các SV,HT trong thế giơi skhoong ngừng vận
động và phát triển
 Khái niệm
o Chất: Phạm trù dùng để chỉ itnhs quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự
thống nhất hữu cơ các thuộc tính làm nê sự vật
Phương thức liên kết của các yếu tố
Chất của các yếu tố cấu thành SV
cấu thành SV

CHẤT

o Lượng:
Là phạm trù dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật biểu thị về mặt số lượng,
quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính
của nó.
- Sự vật có vô vàn chất -> có vô vàn lượng.
- Sự vật có vô vàn chất  có vô vàn lượng

Khách Lượng Thường


quan xuyên biến

Đại
lượng cụ
Xác định lượng

Khả năng
trừu tượng
hóa, khái quát

 Sự phân biệt Lượng và Chất mang tính tương đối


 Mối quan hệ giữa sự thay đổi về Lượng và sự thay đổi về Chất
- Khi sự vật mới xuất hiện  Lượng và Chất thống nhất với nhau
- Độ: phạm trù dùng để chỉ sự thống nhất giữa lượng và chất, là khoảng giới hạn mà trong đó sự
thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất của sự vật
 Lượng thay đổi  những thay đổi về Chất
- Điểm nút: phạm trù dùng để chỉ thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về
chất căn bản của sự vật
- Bước nhảy: phạm trù dung để chỉ giai đoạn chuyển hóa về chất của sự vật do những thay đổi về
lượng trước đó gây ra
 Hình thức bước nhảy rất đa dạng:
- Đột biến, dần dần
- Toàn bộ, cục bộ…
Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng

quy mô

kết cấu
Chất mới Lượng
trình độ

nhịp điệu ...

 Ý nghĩa phương pháp luận

Trong nhận thức và


hành động

vận dụng linh hoạt các


phải nhận thức đủ cả tránh cả hai khuynh
hình thức của bước
hai mặt Lượng và Chất hướng "hữu khuynh"
nhảy phù hợp với hoàn
của sự vật lẫn "tả khuynh"
cảnh cụ thể
III. Lý luận nhận thức
1. Thực tiễn, vai trò của thực tiễn với nhận thức
a. Thực tiễn, các hình thức cơ bản của thực tiễn
Khái niệm:
Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người
nhằm cải tạo hiện thực
Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Thực nghiệm khoa học
- Hoạt động chính trị - xã hội
- Hoạt động sản xuất vật chất
Các đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
- Tính vật chất
- Tính lịch sử
- Tính xã hội (tính phổ biển)
- Tính sáng tạo
b. Nhận thức và các cấp độ của nhận thức
Nhận thức là quá trình phản ánh biện chứng, tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào
trong bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan
Các cấp độ của quá trình nhận thức
Nhận thức kinh nghiệm: là cấp độ nhận thức hình thành trên cơ sở trực quan cảm tính nên chủ thể
nhận thức chưa phản ánh chính xác bản chất quy luật của các sự vật, hiện tượng
Nhận thức lý luận ra đời trên cơ sở nhận thức kinh nghiệm, có sự tham gia sâu sắc của quá trình tư duy
trừu tượng, khái quát hóa. Vì vậy chủ thể nhận thức có thể phản ánh tương đối chính xác bản chất quy
luật của các sự vật, hiện tượng
c. Vai trò của thực tiễn với nhận thức:
Thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích và là tiêu chuẩn của nhận thức.
 Thực tiễn là cơ sở của nhận thức
 Thực tiễn là động lực của nhận thức
-Thực tiễn không ngừng vận động và phát triển -> đặt ra những nhu cầu, nhiệm vụ, vấn đề mới đòi hỏi
phải có những tri thức mới để khái quát, giải quyết.... -> thúc đẩy NT phát triển
 Thực tiễn là mục đích của nhận thức.
-Mục đích của nhận thức là phục vụ, hướng dẫn, chỉ đạo thực tiễn. Nếu NT chỉ để NT thì NT hoàn
toàn vô giá trị.
 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí:
-Chỉ có qua thực nghiệm mới xác định được tính đúng đắn của một tri thức
d. Ý nghĩa của phương pháp luận
Tôn trọng quan điểm thực tiễn:
 NT,LL phải xuất phát từ thực tiễn
 Coi trọng việc tổng kết thực tiễn.
 Không được hạ thấp vai trò của nhận thức, LL.
2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý ( nghiên cứu giáo trình):
*Chân lí và vai trò của chân lý với thực tiễn
Khái niệm và tính chất của chân lí
-Chân lý là những tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm,
-Tính chất:
 Khách quan
 Tương đối
 Tuyệt đối
 Cụ thể
Vai trò của chân lí với thực tiễn:

Chân lý Thực tiễn

You might also like