You are on page 1of 8

NỘI DUNG ÔN TẬP TỰ LUẬN MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN

1. Khái niệm vật chất, ý thức; Bản chất của ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, ý nghĩa thực tiễn?
 Khái niệm vật chất:

+ Thời cổ đại:

 Tích cực: xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới. Là cơ sở để các nhà
triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất => Vật chất được coi
là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan.
 Tiêu cực: đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể => Lấy một vật chất cụ thể để
giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy. Các giả định, còn mang tính chất trực quan
cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.

+ CNDV thời cận đại:


 Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ
mô thông qua thực nghiệm của vật lý học cổ điển
 Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất
trên nền tảng cơ học; tách rời vật chất khỏi vận động, không gian và thời gian
=>Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất. Hạn
chế phương pháp luận siêu hình.
+ Triết học Mác-Lê-nin:
 Quan niệm của Ph.Ăngghen:
 Vật chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí
óc của tư duy con người trong quá trình phản ánh hiện thực chứ không phải là sản
phẩm chủ quan của tư duy
 Các sự vật, hiện tượng của thế giới, dù rất phong phú, muôn vẻ nhưng chúng vẫn
có một đặc tính chung, thống nhất đó là tính vật chất - tính tồn tại, độc lập không
lệ thuộc vào ý thức .
 Quan niệm của Lênin: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
 Khái niệm ý thức:

Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là


CNDT nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại,
biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất

Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn


CNDVSH gốc của ý thức; coi ý thức cũng chỉ là một dạng
vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra.

Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến


hoá lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái
CNDVBC
đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực
tiễn xã hội - lịch sử của con người

 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:

CNDT CNDVSH
 Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối,
 Tuyệt đối hoá yếu tố vật chất sinh ra ý
có tính quyết định; còn thế giới vật
thức, quyết định ý thức.
chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của
ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý
thức tinh thần sinh ra.  Phủ nhận tính độc lập tương đối và
 Phủ nhận tính khách quan, cường tính năng động, sáng tạo của ý thức
điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý trong hoạt động thực tiễn; rơi vào
chí, hành động bất chấp điều kiện, trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ
quy luật khách quan. không đem lại hiệu quả trong hoạt
động thực tiễn

 Ý nghĩa thực tiễn:


 Tôn trọng quy luật khách quan là xuất phát từ tính khách quan của vật
chất, có thái độ tôn trọng hiện thực khách quan mà căn bản là tôn trọng
quy luật; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan.
 Đảm bảo nguyên tắc tính thống nhất biện chứng giữa tôn trọng khách
quan và phát huy năng động chủ quan trong hoạt động thực tiễn đòi hỏi
phải khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí, chủ nghĩa kinh nghiệm, coi
thường tri thức khoa học...trong hoạt động nhận thức và thực tiễn.
 Phát huy tính năng động chủ quan là phát huy vai trò tích cực, năng động,
sáng tạo của ý thức và nhân tố con người trong việc vật chất hóa tính tích
cực, năng động, sáng tạo ấy.
 Bản chất của ý thức:

BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC

Là hình ảnh chủ quan của mang bản chất lịch sử xã


thế giới khách quan hội

là hình ảnh về hiện thực


khách quan trong óc người. là sự phản ánh tích cực,
Nội dung phản ánh là khách sáng tạo gắn liền với thực điều kiện LS
quan. Hình thức phản ánh tiễn xã hội quan hệ XH
là chủ quan

trao đổi thông tin giữa chủ xây dựng các học thuyết, lý vận dụng để cải tạo hd thực
thể và đối tượng phản ánh thuyết khoa học tiễn
2. Nội dung ý nghĩa 2 nguyên lý của phép biện chứng duy vật (nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển).
a) Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
 Nội dung:
 Các sự vật, hiện tượng tồn tại làm tiền đề, điều kiện, trong mối quan
hệ quy định lẫn nhau, tác động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau và bản
chất của sự vật, hiện tượng thể hiện qua mối liên hệ đó.
 Các mối liên hệ có tính khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú.
 Các tính chất đó của mối liên hệ phổ biến phản ánh tính chất của các
sự vật, hiện tượng trong thế giới đa dạng.
 Tất cả mọi sự vật hiện tượng cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong
mối liên hệ phổ biến quy định ràng buộc lẫn nhau, không có sự vật
hiện tượng nào tồn tại cô lập, riêng lẽ, không liên hệ.
- Ý nghĩa:
 Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của
chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật
khác.
 Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm,
làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng.
 Từ việc rút ra MLH bản chất của sự vật, ta lại đặt MLH bản chất
đó trong tổng thể các MLH của sự vật xem xét cụ thể trong từng
GĐ lịch sử cụ thể.
 Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện.

3. Vị trí, vai trò và ý nghĩa phương pháp luận ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật (quy luật từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược
lại)
Từ sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất và ngược lại
Vị trí: Là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Vai trò: Chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
Ý nghĩa:
- Sự vận động và phát triển của sự vật bao giờ cũng diễn ra bằng cách tích lũy dần
bằng năng lượng, đến 1 giới hạn nhất định thực hiện bước nhảy chuyển hóa về
chất
- Nhận thức được rằng chúng ta từng bước tích lũy về lượng làm biến đổi về chất,
tránh chủ quan nóng vội, đốt cháy GĐ.
- Nhận thức đúng đắn mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất và ngược lại tránh tư tưởng tả khuynh và hữu khuynh.
- Cần có thái độ khách quan khoa học và quyết tâm thực hiện các bước nhảy khi
có đầy đủ các điều kiện.
4. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX, ý nghĩa
thực tiễn và sự vận dụng quy luật này của Đảng ta.
LLSX và QHSX được xem là hai khía cạnh của phương thức SX, giữa chúng tồn tại
mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Chúng phụ thuộc và tác động lẫn nhau tạo
thành quy luật XH cơ bản của lịch sử loài người.
I/ QUY LUẬT
1. Tính chất và trình độ của LLSX:
 Tính chất của tư liệu SX và của người lao động. Có tính cá thể hoặc XH, thể
hiện sự đòi hỏi trong nền SX.
 Trình độ của LLSX được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng lao
động của con người, sự phát triển của các công cụ lao động, trình độ phân
công lao động và tổ chức quản lí lao động XH, quy mô của nền SX
 quyết định sự ra đời và phát triển của QHSX, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa
người lao động với nhau

2. LLSX quyết định QHSX:


 Đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của QHSX
 LLSX được xem là nội dung của quá trình SX có xu hướng phát triển, biến
đổi thường xuyên, còn QHSX là hình thức XH của SX có yếu tố tương đối
ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay đổi làm hình thức thay đổi theo.
 Tạo động lực giúp cho SX phát triển cân đối, có hiệu quả giữa các yếu tố,
làm tăng năng suất lao động đồng thời giảm chi phí và thời gian SX.

3. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX:


QHSX tác động trở lại, quy định mục đích, cách thức
SX và phân phối những lợi ích từ quá trình SX =>tác động trực tiếp tới thái
độ của người lao động, năng suất, chất lượng cũng như hiệu quả của quá
trình SX và cải tiến công cụ lao động và ngược lại. Từ đó có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX.

 Đây được xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của XH loài
người và không ngừng phát triển phá vỡ sự phù hợp.
 Khi cả hai không đồng nhất, phù hợp với nhau sẽ tạo mâu thuẫn về
mặt XH được gọi là mâu thuẫn giai cấp, chỉ mang tính chất tạm thời,
khi đó mâu thuẫn giữa LLSX mới và QHSX cũ sẽ được giải quyết bằng
cách thay thế QHSX cũ bằng QHSX mới phù hợp với LLSX.

II/ Ý NGHĨA THỰC TIỄN:


Có ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc nhận thức đúng đắn quy luật này
giúp cho việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính sách, là
cơ sở khoa học để nhận thức rõ sự đổi mới trong tư duy kinh tế của
Đảng và Nhà nước ta.
Khi có xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của LLSX với sự lạc hậu
của QHSX thì cần phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà cao hơn là
một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết được mâu thuẫn, từ
đó từng bước khôi phục, tạo lập sự phù hợp giữa chúng.
III/ SỰ VẬN DỤNG CỦA ĐẢNG:

Thời kì trước năm 1986 Thời kì sau năm 1986

- Đẩy QHSX lên quá cao,  Đổi mới về tư duy một cách
trong khi LLSX còn yếu kém, toàn diện trong đó phải lấy
chỉ chủ trương phát triển quan đổi mới kinh tế làm trọng tâm
hệ sở hữu, bao gồm sở hữu từng bước đổi mới về chính
nhà nước và tập thể, xóa bỏ trị XH.
nhanh chế độ tư hữu.  Đẩy mạnh phát triển lực
Về lượng, thực hiện CNH-HDH đất
bản nước => xây dựng cơ sở vật chất
chất kỹ thuật, phát triển nền kinh tế
tri thức, nâng cao mức cạnh
tranh thị trường.
 Tiếp tục thực hiện cải tạo
QHSX, nhất là về quan hệ sở
hữu, thực hiện đa dạng hóa hình
thức sở hữu.

- Chủ trương phát triển nền kinh


tế hàng hóa đa thành phần,
Về - Chủ trương phát triển nền chuyển dịch theo cơ chế thị
kinh kinh tế quốc doanh và kinh tế trường với sự quản lý của nhà
tế hợp tác xã ồ ạt mà không quan nước theo định hướng XHCN.
tâm tới sở hữu tư nhân, không - Doanh nghiệp và hàng hoá
tìm cách để phát triển kinh tế dịch vụ chủ động hội nhập quốc
tư nhân. một cách tích cực, lĩnh hội
những thành tựu về KHCN.
-Thực hiện các cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu
Về bao cấp, các hoạt động SX và -Đã xóa bỏ cơ chế kế hoạch
mặt tổ kinh doanh của chúng ta lúc hóa tập trung quan liêu bao cấp
chức bấy giờ không tuân theo quy => chuyển sang cơ chế thị
quản luật của thị trường mà chỉ tuân trường, quá trình SX kinh doanh
lý theo những mệnh lệnh hành đều tuân theo các quy luật của
chính của cơ quan nhà nước, thị trường.
can thiệp trực tiếp và chỉ đạo
các đơn vị SX kinh doanh để
SX.
Từ khi đổi mới, hiện nay đã thực
hiện nhiều hình thức phân phối
Thực hiện nguyên tắc phân trong đó lấy phân phối theo LĐ
phối bình quân, các công cụ làm cơ bản
Về
lao động và khoa học công => đẩy mạnh phát triển LLSX,
mặt
nghệ lạc hậu, người lao động từng bước cải tạo QHSX dẫn tới
phân
với trình độ và kỹ năng lao QHSX dần phù hợp với trình độ
phối
động vẫn còn hạn chế, tinh phát triển của LLSX => kinh tế
thần tự giác, tính trách nhiệm ngày càng phát triển, đời sống
thấp. nhân dân được nâng cao, mức
sống của nhân dân ngày càng
được cải thiện.

You might also like