You are on page 1of 18

Vật chất

- Định nghĩa vật chất của V.I.Lê-nin:


“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và
tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
VD: Các phương tiện giao thông như xe máy, xe ô tô là một dạng tồn tại cụ thể của vật chất
- Phương pháp định nghĩa:
Không dùng phương pháp định nghĩa thông thường để định nghĩa vật chất được vì vật
chất là một phạm trù triết học, phải hiểu nó một cách rộng lớn nhất, không quy về vật
thể được. Lê-nin sử dụng phương pháp đặc biệt: dùng cái đối lập của vật chất là ý thức
để định nghĩa cho chính nó.
- Nội dung định nghĩa:
+ Thứ nhất: không quy được khái niệm cần định nghĩa vào một khái niệm khác lớn
hơn rộng hơn, đồng thời chỉ ra đặc điểm riêng của nó
VD: “Cái bút là vật chất: (Sai)
-> Cái bút là một dạng tồn tại cụ thể của vật chất.
+ Thứ hai: thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất là “tồn tại
khách quan” - “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” dùng để chỉ thực tại khách
quan
+ Thứ ba:
● “Được đem lại cho con người trong cảm giác” -> Vật chất quyết định ý
thức
● “Chép lại, chụp lại, phản ánh” -> Có thể nhận thức được
- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin
1. Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
2. Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT bất khả tri.
3. Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên.
4. Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người.
5. Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học DVBC và khoa học.
- Các hình thức tồn tại của vật chất:
+ Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
● Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà
vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình
● Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận
động của giới vật chất
+ Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
● Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm duy tâm và
siêu hình về vận động)
● Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất khi khi sự vật mất đi ->
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói
chung vĩnh cửu)
VD: Trước kia nó chỉ là 1 thanh sắt, nhưng theo thời gian, người ta đã chế tạo nó thành đường
ray tàu hỏa
- Tính thống nhất vật chất của thế giới:
Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó
+ Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất, có trước, quyết định ý thức con
người.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi.
+ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên
chúng có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau.

Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


a. Quan điểm của CNDT và CNDVSH:

CNDT CNDVSH

Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý
định; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu thức, quyết định ý thức
hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ 2 do ý
thức tinh thần sinh ra

Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính
nhân tố chủ quan, duy ý chí, hoạt động bất chấp năng động sáng tạo của ý thức trong
điều kiện, quy luật khách quan hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái
thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn

b. Quan điểm của CNDVBC:


- Vai trò của vật chất đối với ý thức:
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
VD: khi bộ não con người bị tổn thương thì hoạt động ý thức cũng bị rối loạn
VD: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì
mới có sức để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật
chất phải được đáp ứng thì chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này
đã chứng minh cho quan niệm vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết
định ý thức.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất:
+ Tính độc lập tương đối: tính lạc hậu, tính vượt trước, tính kế thừa.
+ Ý thức tác động trở lại vật chất theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực.
● Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực
tiễn của con người.
● Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là
trong thời đại ngày nay
VD: Hiểu được tính chất vật lý của thép là nóng chảy ở nhiệt độ hơn 10000 độ C,
người ta tạo ra các nhà máy gang thép để sx thép đủ kích cỡ
VD: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng
ta chuyển nền kinh tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển
đất nước như hôm nay. Điều này cho thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và
đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất, tạo sự phát triển cho
vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét sự vật hiện tượng
● Phải xem xét sự vật hiện tượng như chính nó đang tồn tại trên
thực tế
● Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
● Phải tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan
+ Phải biết phát huy tính năng động, tích cực, sáng tạo của ý thức
● Phải nâng cao ý thức
● Phải bồi dưỡng tính cảm, niềm tin và ý chí
● Phải tạo môi trường xã hội thuận lợi, để con người phát huy tối đa
năng lực bản thân
● Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích

PHẦN II

2 nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật


- Biện chứng (BC): là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng, trong mqh qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc vận động, sự
phát sinh và tiêu vong của chúng.
- Hai hình thức biện chứng
+ Biện chứng khách quan: là biện chứng của TGVC
VD: nhìn trời âm u nên mang theo ô
+ Biện chứng chủ quan: tư duy biện chứng
VD: nghĩ mình học giỏi nên ko thèm ôn bài dù ngày mai thi
- Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
- Đặc điểm của phép biện chứng duy vật (PBCDV): là sự thống nhất giữa TG quan duy
vật và phương pháp luận BC, giữa lý luận nhận thức và logic BC, được chứng minh
bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó
VD: Để giải thích cho câu nói “Không ai tắm hai lần trên một dòng sông” ta có thể nói
rằng mọi vật trên thế giới đều vận động và biến đổi, vận động là vĩnh cửu và tuyệt đối,
tĩnh lặng là tương đối.
- Vai trò của PBCDV: là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích quá
trình phát triển của sự vật và nghiên cứu KH
*2 nguyên lý cơ bản của PBCDV
- Khái niệm: Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các KH cụ thể. Nó là tri thức
không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ con
người, người ta chỉ cần phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm cả
trong nhận thức lẫn hành động.
- Hai nguyên lý cơ bản của PDVBC
+ Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
+ Nguyên lý về sự phát triển
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm:
+ Liên hệ: là quan hệ giữa 2 đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
+ Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau
giữa các yếu tố, bộ phận trong 1 đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
VD: giữa cung và cầu trên thị trường luôn diễn ra quá trình: cung và cầu quy định, tác
động, ảnh hưởng, chuyển hóa lẫn nhau
Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

Mọi sv, hiện tượng trên TG khách quan đều Các sv, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa
tồn tại biệt lập, tách rời nhau, ko quy trình tồn tại độc lập, vừa liên hệ quy định và
ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những chuyển hóa lẫn nhau
quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên
VD: Mối liên hệ giữa cung và cầu có tính chất đặc thù tùy theo từng loại thị trường hàng
hóa, tùy theo thời điểm thực hiện nhưng chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung
của mối quan hệ cung cầu
- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Giữa các sự vật, hiện tượng: Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau
+ Giữa các mặt của sự vật: Mối liên hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau
=> All mọi sự vật, hiện tượng cũng như TG, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy
định, ràng buộc lẫn nhau, ko có sự vật hiện tượng nào tồn tại độc lập riêng lẻ, ko liên hệ
* Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ ko chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất, mà được mở
rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra
chúng
- Các tính chất:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, có tồn tại độc lập với con người,
con ng chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
VD: mối liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường (đồng hóa-dị hóa)
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ
có tính chất và vai trò khác nhau.
VD: các loài cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác
với chim và thú- cá sống thường xuyên trong nước, ko có nước thường xuyên thì cá ko
tồn tại được nhưng chim và thú lại ko sống đc trong nước thường xuyên
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Trong tự nhiên: mlh mặt trời và mặt trăng
Trong xã hội: mlh giữa các hình thái kinh tế xã hội
Trong tư duy: mlh giữa kiến thức lớp 1 và lớp 2
=> Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, chúng ta rút ra được quan điểm toàn diện khi xem xét
sự vật, hiện tượng
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ bản chất của sự vật, xem xét có trọng tâm, trọng điểm,
làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
+ Từ việc rút ra các mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
VD: biện hộ cho ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ
mà thôi=> vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự

● Nguyên lý về sự phát triển


- Khái niệm phát triển:
Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên,
định của sự vật, hiện tượng từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến
Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt hoàn thiện của sự vật
lượng, ko có sự thay đổi về chất,ko có sự ra Sự phát triển ko diễn ra theo đường thẳng
đời của sự vật, hiện tượng mới mà quanh co, phức tạp, thậm chí còn có
những bước thụt lùi.
+ Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
VD: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao
* Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là 1 dạng của phát triển, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp - VD: lợn nhà sau khi bị thuần hóa đã mất đi bộ lông và ngà thô
+ Tiến bộ là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện - VD: dùng máy cày thay vì dùng sức của trâu bò để cày ruộng
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà
cơ bản nhất là quy luật môi trường
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi
quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình pt của sv, htg ko hoàn toàn giống nhau, ở những ko
gian, thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố điều kiện lịch sử cụ thể
- Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về sự phát triển, ta rút ra được quan điểm khi xem xét sv, htg
+ Khi xem xét sv, htg phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sv, htg trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co phức tạp của sự pt
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và pt sáng tạo chúng trong dk mới.

3 quy luật cơ bản của PBCDV


- Khái niệm về PDVBC ở câu trên
* 3 quy luật cơ bản của PBCDV
- Khái niệm quy luật: là những mối liên hệ khách quan, phố biến, bản chất, tất nhiên và
lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi 1 sv, htg hoặc giữa
các sv, htg với nhau
- Tính chất:
+ Tính khách quan: Mọi quy luật đều tồn tại khách quan, con người ko thể sáng tạo ra quy
luật cũng không thể làm trái quy luật
+ Tính ổn định: Quy luật mang tính ổn định, nó phản ánh mối liên hệ lặp đi lặp lại giữa các
yếu tố trong sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
● Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và thực tiễn, phải biết tích lũy về lượng để biến đổi về chất, ko được
nôn nóng cũng như ko được bảo thủ-VD: xd chủ nghĩa xã hội là 1 quá trình lâu dài, nôn
nóng muốn có ngay chủ nghĩa xã hội sẽ đưa đến nguy cơ thất bại
- Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sv, htg. Vì vậy cần tránh chủ quan nóng vội đốt cháy giai đoạn or bảo thủ,
thụ động-VD: thời cơ chiến tranh
- Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước nhảy, trong lĩnh vực
xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan
- Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sv,htg để lựa chọn
đc phương pháp phù hợp
● Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
- Kết luận: Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới hình thành. Quá trình thống nhất và đấu
tranh giữa các MĐL tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình thành các sv, htg mới. Vì thế, quá
trình vận động, phát triển thực chất là quá trình liên tục hình thành và giải quyết mâu
thuẫn của bản thân sv, htg
* Phân loại mâu thuẫn
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn
+ Mâu thuẫn chủ yếu
+ Mâu thuẫn thứ yếu
- Căn cứ vào quan hệ giữa các MĐL
+ Mâu thuẫn bên trong
+ Mâu thuẫn bên ngoài
- Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp
+ Mâu thuẫn đối kháng
+ Mâu thuẫn ko đối kháng
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Mâu thuẫn trong sv, htg mang tính khách quan, phổ biến nên phải tôn trọng mâu thuẫn
- Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra cách giải quyết phù hợp, xem xét vai trò,
vị trí và mqh giữa các mâu thuẫn và đk chuyển hóa giữa chúng, tránh rập khuôn, máy
móc
- Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các MĐL, ko điều hòa
mâu thuẫn cũng ko nóng vội or bảo thủ
VD: Trong hoạt động của cơ quan, cần phân tích để nhận ra được những mặt tranh chấp nội bộ
để có hướng giải quyết phù hợp, điều chỉnh các mặt chưa tốt của các thành viên

● Quy luật phủ định của phủ định


- Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: chỉ ra khuynh hướng phát triển của sv, htg
tiến lên nhưng theo chu kỳ, quanh co
* Khái niệm phủ định biện chứng
- Phủ định nói chung là sự thay thế 1 sv, htg này bởi 1 sv, htg khác
- Phủ định BC là tự phủ định, tự phát triển của sv,htg, là “mắt xích trong sợ dây chuyền”
dẫn đến sự ra đời của sv, htg mới, tiến bộ hơn so với sv, htg cũ
VD: hạt thóc-> cây mạ-> cây lúa->hạt thóc
+ Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
+ Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2)
+ Cây lúa cho ra thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này ko phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
=> sau 2 lần phủ định, svat dừng như quay trở lại cái cũ nhưng trên cơ sở mới cao hơn
* Đặc trưng của phủ định biện chứng
- Tính khách quan: do nguyên nhân bên trong, là kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối
lập bên trong sự vật-VD: Hạt giống gieo xuống đất có đủ đk về nước, ánh sáng… tất
yếu sẽ nảy mầm thành cây con do sự tác động chính của các yếu tố bên trong chính hạt
giống (lá mầm, thân mầm, chồi mầm..)
- Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
- Tính kế thừa của phủ định biện chứng

Kế thừa biện chứng Kế thừa siêu hình

- Sv,htg mới ra đời có chọn lọc và cải thiện yếu tố còn -Giữ lại nguyên những gì bản
thích hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển thân nó đã có ở giai đoạn phát
của sv, htg mới triển trước, thậm chí còn ngáng
-Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù đường, ngăn cản sự phát triển
hợp với sv, htg mới của chính nó, của đối tượng mới
-Sv, htg mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến
bộ hơn
-Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt
giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó
VD: Dân tộc ta tiến lên con đường CNXH mà bỏ qua CNTB, chúng ta nhận thấy được những
mặt hạn chế của CNTB đó là sự bóc lột con ng 1 cách phi nhân tính, qhe sx dựa trên sở hữu tư
nhân về tư liệu sx, đó là những mặt cần bác bỏ, phê phán, loại trừ
=> Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau 1 số lần phủ định, có tính chu kỳ theo
đường xoáy ốc, trong đó giai đoạn sau ko chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế
của sv, htg cũ mà còn gắn chúng với sv, htg mới
* Đường xoáy ốc
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát tiến lên nhưng ko theo đường thẳng
mà theo đường “xoáy trôn ốc”
- Phủ định của phủ định kết thúc 1 chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1 chu kì
mới cao hơn, phức tạp hơn…
=> Cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các dsv,
htg
VD: Trong tự nhiên: bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học
Cách mạng VN: Tính từ thời điểm Đảng Cộng sản VN ra đời đến nay, cho ta thấy lịch sử
phát triển của dân tộc ngày càng phát triển đi lên và ko đi theo con đường thẳng mà quanh co,
khúc khuỷu: sự chống đối của CN đế quốc Mỹ, sự phá phách của các thế lực tư bản, sự sai lầm
của chính cta trong quá trình xây dựng và pt đất nước
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất giữa tính
tiến bộ, tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co phức tạp theo các
chu kỳ phủ định của phủ định
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sv,htg mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển (trong
tự nhiên diễn ra tự phát, còn trong xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hoạt động của
con ng)
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, giáo điều… kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng
VD: Đảng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trưng tiến bộ
của nền KT tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở định hướng xã
hội chủ nghĩa

NHẬN THỨC

Bản chất của nhận thức và nguyên tắc cơ bản của nhận thức
* Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
- Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, giải
quyết mqh của tri thức, của tư duy con ng đối với hiện thực xung quanh
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm (CNDT)
+ CNDT khách quan: ko phủ nhận khả năng nhận thức của con ng nhưng giải thích 1
cách duy tâm thần bí
+ CNDT chủ quan: phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con ng, nhận thức là sự
phản ánh trạng thái chủ quan của con ng
- Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật BC
+ Một là thừa nhận TGVC tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con ng
+ Hai là công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khác quan
+ Ba là lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác,
ý thức nói chung
* Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con ng
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận
thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con ng
- Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo bởi con ng trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
VD: Cá là một loài động vật sống dưới nước, thở bằng mang và dùng vây để bơi

Vai trò thực tiễn đối với nhận thức


- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con ng
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận thức, rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
VD: Từ hiện tượng quả táo rơi xuống đất và nhiều thí nghiệm mà Newton đã khám phá ra định
luật hấp dẫn, vì có loại lực hấp dẫn này mà mặt trăng mới quay quanh trái đất, trái đất mới quay
quanh mặt trời
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con ng là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn 1 cách trực tiếp hay
gián tiếp để phục vụ con người
VD: những thành tựu về khám phá và giải mã bản đồ gen người ra đời từ mục đích chữa trị
những căn bệnh nan y và mục đích tìm hiểu, khai thác những tiềm năng bí ẩn của con người
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng or ko đúng
hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm khoa học
or vận dụng lý luận xh vào quá trình cải biến xã hội
(Chân lý có tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong ko gian rộng và thời
gian dài)
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc phục
bệnh giáo điều
VD: Trên tivi hiện nay nhiều công ty quảng cáo cho rằng mặt hàng của mình là tốt nhất. Nhưng
mặt hàng nào tốt phải lấy thực tiễn để kiểm nghiệm
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải quán triệt quan điểm thực tiễn: việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn
- Nghiên cứu lý luận phải đi đôi với thực tiễn, học đi đôi với hành. Xa rời thực tiễn dẫn
đến bệnh chủ quan, giáo điều, máy móc, quan liêu.
- Nhưng ko được tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn, tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn sẽ
rơi vào chủ nghĩa thực dụng
Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý
* Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con
ng
- NTCT cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của sv, htg, là cơ sở của NTLT
- Tránh tuyệt đối NTCT vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy tâm or phủ nhận vai trò của NTCT sẽ
rơi vào chủ nghĩa duy lý cực đoan
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động, tư duy, trừu tượng và thực tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả NTCT và cả NTLT được thực hiện trên cơ sở của hđ thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá trình
giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức, giữa chưa biết và biết, giữa biết ít và
biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
* Quan niệm về chân lý:
- Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết …) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh và được
thực hiện kiểm nghiệm
- Các tính chất của chân lý
+ Tính khách quan của chân lý là chỉ tính độc lập về nội dung phản ánh của nó đối với ý
chí chủ quan của con ng, nội dung của tri thức phải phù hợp với thực tế khách quan chứ
ko phải ngược lại
+ Tính tuyệt đối: Trong thế giới khách quan ko tồn tại một sv, htg nào mà con ng hoàn
toàn ko thể nhận thức được, khả năng đó trong quá trình phát triển là vô hạn
+ Tính tương đối: Giữa nội dung của chân lý với khách thể được phản ánh chỉ mới phù
hợp từng phần, từng bộ phận, ở một số mặt, một số khía cạnh nào đó trong những đk
nhất định
+ Tính cụ thể: mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có một nội dung nhất định

PHẦN III

Mối quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất:
a) Giải thích khái niệm:
- Lực lượng sản xuất:
- Định nghĩa: LLSX là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên
trong quá trình sản xuất, là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người
lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Kết cấu của lực lượng sx:
● Tư liệu sản xuất: là những yếu tố vật tham gia vào quá trình sx để tạo
thành sản phẩm
○ Đối tượng lao động (thiên nhiên 1 và thiên nhiên 2): là những yếu
tố vật chịu sự tác động của con người trong quá trình lao động bị
cải biến để tạo ra sản phẩm
Ví dụ: mỏ than, đất đai…
- Thiên nhiên 1: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người
sử dụng làm đối tượng lao động (Ví dụ: khoáng sản trong lòng
đất, hải sản ở sông, biển,...)
-Thiên nhiên 2: những vật dụng được con người tạo ra từ thiên
nhiên 1 và sử dụng làm đối tượng lao động (Ví dụ: sản phẩm đã
qua chế biến của công nghiệp giày da, điện tử,...)
○ Tư liệu lao động: là những vật trung gian mà con người đặt giữa
mình với đối tượng lao động để dẫn truyền sự tác động của con
người lên các đối tượng lao động (công cụ lao động, phương tiện
vận chuyển, kho chứa, bến bãi, các phương tiện sản xuất khác)
(Ví dụ: cuốc, máy khoan, xe tải, thùng chứa…)
-Công cụ lao động: là những vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động
của con người lên đối tượng lao động. Công cụ lđ là yếu tố đông
nhất và cách mạng nhất, là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu lđ.
-Phương tiện vận chuyển: là sự hỗ trợ trong quá trình vận chuyển.
-Kho chứa: là cái bảo quản vật phẩm
- Các phương tiện sản xuất khác: máy tính, máy fax, điện thoại,...
● Người lao động: là sự thống nhất của 3 yếu tố
○ Trí lực: là trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, kỹ năng, kỹ
xảo… của người lao động (quan trọng nhất)
○ Thể lực: là sức lao động của con người tham gia lao động sản
xuất
○ Tâm lực: yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp của con người
- Quan hệ sx:
- ĐN: là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sx, bao gồm
quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sx, về tổ chức quản lý sx và về phân phối sản
phẩm lao động
- Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sx là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội
Có 2 loại hình sở hữu là: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân
● Sở hữu công cộng: là loại hình sở hữu trong đó những tư liệu sx
chủ yếu của xã hội thuộc về tất cả các thành viên trong cộng đồng
-> mọi mối qh trong xã hội là bình đẳng, hợp tác
● Sở hữu tư nhân: là loại hình sở hữu mà trong đó các TLSX chủ
yếu của xã hội nằm trong tay 1 số ít người, đại bộ phận còn lại ko
có hoặc rất ít TLSX => MQH giữa con người là thống trị và bị trị
=> mọi mqh trong xã hội là bất bình đẳng.
● Phân biệt sở hữu tư nhân và sh cá nhân:
○ SHCN:Tồn tại trong mọi thời đại, là phạm trù vĩnh viễn, đối
tượng sở hữu là tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng
○ SHTN: là phạm trù lịch sử, tồn tại trong xã hội có giai cấp,
đối tượng sở hữu là tư liệu sản xuất.
b) Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Đây là quy luật cơ bản ( là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác ) và phổ biến
nhất ( nhiều tốn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ xã hội khác nhau ).
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sx:
- Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
+ Tính chất : Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hoá trong việc sử dụng tư liệu sản
xuất.
+ Trình độ : Trình độ của công cụ lao động ; Trình độ của tổ chức lao động xã hội ; Trình
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất ; Trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao động ;
Trình độ phân công lao động xã hội.
- Với mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành
nên một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp.
- Trong mối quan hệ giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản
xuất là yếu tố thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi của lực lượng sản
xuất là khách quan ( nhu cầu con người ngày càng cao ), trong khi đó quan hệ
sản xuất thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất còn quan hệ sản xuất là
hình thức của quá trình đó. Do đó, khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ
sản xuất sớm muộn thì cũng biến đổi theo.
VD: - Cách mạng tư sản ở Anh (1642 – 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa bỏ phương thức
sản xuất phong kiến và thay bằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng vô sản năm 1917 ở Nga đã đưa phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
lần đầu tiên xuất hiện trên thực tế…
- Quan hệ sx tác động trở lại lực lượng sx:
- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc lập tương đối với
lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, đến tổ
chức phân công lao động xã hội… nên nó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất theo hướng tích cực
hoặc tiêu cực.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Khái niệm phù hợp : Căn cứ vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thiết lập quan
hệ sản xuất tương ứng trên cả ba mặt.
+ Tiêu chí đánh giá sự phù hợp : Vi mô ( tinh thần ,thái độ người lao động, năng suất lao động )
; Vĩ mô ( tình trạng nền sản xuất xã hội, mức độ tăng trưởng nền kinh tế ).
+ Biện chứng của sự phù hợp : Phù hợp -> Không phù hợp -> Phù hợp

VD: - Sau chiến thắng năm 1975, Việt Nam từng bước đi vào thời kì đổi mới đất nước , thực
hiện cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi xác lập quan hệ sản
xuất chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của công hữu làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản
đơn giữa hai hình thức toàn dân và tập thể, kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế phi
xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế
độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
=> Điều này đã tác động đến lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất không phát triển, tình trạng
trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.- Trong quá trình xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa vào trước những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều nước xã hội chủ
nghĩa đã rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí, chưa tuân theo thật đúng yêu cầu của quy luật này.
Do đó đã dẫn đến tình trạng lực lượng sản xuất hiện có không được bảo tồn, tái tạo và phát
triển tốt. Thực tế đó là nguyên nhân căn bản và sâu xa dẫn tới sự khủng hoảng kinh tế lớn,
buộc các nước này phải tiến hành những cuộc cải cách, đổi mới theo hướng tạo lập sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với thực tế trình độ phát triển lực lượng sản xuất, nhờ đó lực lượng
sản xuất của xã hội từng bước được phục hồi và phát triển
Ví dụ 1:
- Sự vận dụng quy luật trên ở nước ta hiện nay:

· Trước đổi mới ( 1975 – 12/1976 ) : Sai lần trong cả nhận thức và tổ chức thực hiện.
Quan hệ sản xuất tiến bộ giả, vượt trước quá xa so với lực lượng sản xuất.

· Từ 12/1976 -> nay : Tập trung phát triển lực lượng sản xuất ( phát triển KHCN, GD-
ĐT, nâng cao chất lượng NNL….)

- Điều chỉnh quan hệ sản xuất trên cả ba mặt cho phù hợp với trình độ phát triển lực
lượng sản xuất.

+ Thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần : KTNN, KTTT, KTTN : cá thể, tiêu
thụ, tư bản tư nhân ; KTTBNN, KT có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó KT nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, đa hình thức sở hữu ( tư nhân, tập thể , toàn dân ).

+ Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN.

+ Đa dạng hoá các hình thức phân phối : Phân phối theo vốn và tài sản đóng góp, theo
sức lao động, quỹ phúc lợi xã hội.
Ví dụ 2:

- Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công cụ sản
xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, cung tên nên người nguyên thủy buộc phải gắn
bó với nhau và thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tất cả tư liệu sản xuất
đều là của chung, do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém nên của cải làm ra
hầu hết đều bị tiêu dùng hết, không có của cải dư thừa nên không có việc chiếm đoạt
làm của riêng, tất cả mọi người trong xã hội đều bình đẳng, không có áp bức, bóc lột,
bất công.

Như vậy, trong xã hội nguyên thủy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ
sở hữu công về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý là quản lý thông qua
các công xã và quan hệ phân phối kết quả là phân phối bình đẳng cho các thành viên.
Về lực lượng sản xuất trong xã hội nguyên thủy chính là năng lực sản xuất của người
lao động và các tư liệu sản xuất như đồ đá, cung tên,…trong xã hội nguyên thủy năng
lực sản xuất của người lao động còn thấp, tư liệu sản xuất vẫn còn thô sơ, lạc hậu.
Mối qh giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Cơ sở hạ tầng
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái KT-XH nhất
định.
+ CSHT bao gồm ba loại QHSX khác nhau đồng thời cùng tồn tại : QHSX thống trị xã hội,
QHSX tàn dư của xã hội cũ, QHSX mầm mống của XH tương lai.
=> CSHT là một nền kinh tế có nhiều thành phần.
+ CSHT tạo ra mặt kinh tế của đời sống xã hội.
+ Đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định chi phối các QHSX còn lại, chi phối các
thành phần kinh tế, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội : chính trị, văn hoá, đạo đức,
nghệ thuật….
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng có tính chất đối kháng giai cấp và xung đột
giai cấp.
b. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết về chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng như là đảng
phái, nhà nước, đoàn thể, giáo hội được hình thành và phát triển trên một CSHT nhất định.
+ Mỗi yếu tổ của KTTT có quy luật hình thành và phát triển riêng nhưng chúng tồn tại không
tách rời nhau mà chúng liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
+ Các yếu tố chính trị, pháp quyền liên hệ trực tiếp tới CSHT ; còn các yếu tố như triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo thì liên hệ gián tiếp tới CSHT.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì KTTT cũng mang tính chất đối kháng giai cấp và phản
ánh đối kháng của CSHT và cuộc đấu tranh tư tưởng của giai cấp đối kháng.
+ Trong các yếu tố của KTTT thì nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị
+ Giai cấp nào làm chủ QHSX thống trị, thì sẽ làm chủ sở hữu TLSX, nắm lấy bộ máy nhà nước
và tư tưởng của giai cấp đó là giai cấp thống trị.
+ Giai cấp làm chủ QHSX thống trị, thì sẽ làm chủ sở hữu TLSX , nắm lấy bộ máy nhà nước và
tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị.
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
* CSHT quyết định KTTT
- Tại sao CSHT quyết định KTTT ?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tình tất yếu kinh tế xét đến cùng sự quyết
định tính tất yếu chính trị - xã hội
+ KTTT được hình thành từ CSHT
+ Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nắm trong cơ cấu kinh tế gây ra
- CSHT quyết định KTTT như thế nào ?
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT
+ Sự thay đổi của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT
• Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Vì sao KTTT tác động trở lại CSHT?
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT.
+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế luôn có tác động
mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT như thế nào?
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ CSHT cũ và
KTTT cũ.
+ Nhà nước và chính trị là hai bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động trực tiếp mạnh mẽ
đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo hai hướng : tích cực hoặc tiêu cực.
+ Ngày nay, vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.

Ví dụ: cơ chế bao cấp tương ứng với nó là Nhà nước mệnh lệnh quan liêu. Cơ chế thị trường
thì tương ứng với nó là Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu quả Cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội.

Tồn tại xã hội và ý thức xã hội


1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản
1.1. KN tồn tại xh: là toàn bộ sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng
đồng người trong những điều kiện lịch sử nhất định
Ví dụ: Thời tiền sử là thời đại Việt Nam được tính từ tính từ khi con người bắt đầu có mặt trên
lãnh thổ Việt Nam cho tới khoảng thế kỷ I trước công nguyên.

Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ
còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn
định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…

Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong
phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
- Phương thức sản xuất vật chất (VD: Phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân
tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người VN)
- Điều kiện tự nhiên địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng biển
- Dân số và mật độ dân số (VD: Cấu trúc cư dân nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam, với tổ
chức làng xã ổn định có những khác biệt khá lớn so với cách thức cấu trúc dâncư của
các cộng đồng dân du mục thường xuyên di động. Sự phân bố và tổ chức dân cư trong
xã hội nông nghiệp truyền thống cũng có sự khác biệt cơ bản với xã hội công nghiệp)
=> Trong 3 yếu tố trên phương thức sx là yếu tố cơ bản nhất
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
- Định nghĩa: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xh và phản ánh tồn tại xh trong những giai đoạn phát triển nhất định
Ví dụ: truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam
thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác.
Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ,
nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.
- Kết cấu:
+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xã hội và hệ hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xh thông thường và ý thức lý luận
3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
3.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Vì ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xh phụ thuộc vào tồn tại xh
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xh như thế nào:
+ TTXH là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của ý thức
xã hội
+ TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý thức xh
+ TTXH thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của ý thức xã hội
+ TTXH quyết định ý thức xã hội thường thông qua các khâu trung gian
- VD1: Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp
kém, mọi người còn làm chung, hưởng chung nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện.
Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời,
xã hội phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi căn bản;
nảy sinh và phát triển, tư tưởng tư hữu, ăn bám, bóc lột, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng
chủ nô ra đời.
- VD2: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, trong lòng
xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ
phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần được thay thế
bằng chế độ công bằng và hợp lý tính của con người hơn. Ngay khi xã hội tư bản mới
hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản chủ nghĩa, đề
xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản
3.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xh
a) Ý thức xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh
- Nguyên nhân:
+ TTXH thường biến đổi nhanh
+ Do tính bảo thủ của 1 số hình thái YTXH
+ YTXH mang tính giai cấp
VD: Sự xuất hiện của Covid 19 đã khiến cho cả thế giới ý thức hơn về lợi ích của việc tiêm
phòng vacxin, nhưng ở một số nước phương Tây, trên thế giới, nhất là ở các quốc gia phương
Tây, số lượng người từ chối tiêm ngừa vaccine chiếm tỷ lệ khá cao. Bởi họ còn nghi hoặc về
chất lượng ,sự an toàn của vacxin, sự rủi ro về sức khỏe, tính mạng và sự thiếu thông tin về
vacxin

- Ý nghĩa:
+ Thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư xh cũ
+ Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc
- Liên hệ: tư tưởng “trọng nam khinh nữ, gia trưởng, tính tùy tiện, tự do của người
sản xuất, tư duy kinh nghiệm…
b) Ý thức xh có thể vượt trước tồn tại xh
- Biểu hiện:
+ Tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát triển của TTXH (xuất phát từ
TTXH)
+ Tư tưởng vượt trước là phản khoa học (xuất phát từ ý muốn chủ quan)
- Ý nghĩa: Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của
con người -> thành công và ngược lại
- Liên hệ Việt Nam: CN Mác - Lenin: tư tưởng khoán trong nông nghiệp ở Vĩnh Phúc, Hải
Phòng
- Vd: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật giúp con người chinh phục không gian
và tiên đoán được việc xảy ra trong tương lai như là thời tiết các hiện tượng tự nhiên
c) Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xh
- Biểu hiện:
+ YTXH mới trước hết phản ánh TTXH đương thời
+ YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ
- Ý nghĩa:
+ Khi nghiên cứu các hình thái YTXH phải nghiên cứu bối cảnh xuất hiện tư tưởng
đó (TTXH) và cả những tư tưởng, ý thức đã có từ trước (YTXH -> tính kế thừa)
- Liên hệ Việt Nam: Chủ trương xây dựng nên văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc của Đảng ta hiện nay
- VD: Nước Pháp thế kỷ XVIII nền kinh tế kém phát triển hơn nước Anh, nhưng tư tưởng
lại tiên tiến hơn nước Anh, hoặc so với nước Anh, Pháp nửa đầu thế kỷ XIX, nước Đức
lạc hậu hơn về kinh tế, nhưng đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
- VÍ DỤ: Tư tưởng lấy “Dân làm gốc” Hồ Chí Minh: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
- Biểu hiện:
+ Các hình thái YTXH (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn
học…)đều có nguồn gốc từ TTXH
+ Mỗi hình thái YTXH khác nhau về hình thức phản ánh, phương diện phản ánh
nên ko thể thay thế nhau
- Ý nghĩa: Khi phân tích 1 hình thái YTXH ko chỉ chú ý tới điều kiện Kinh tế - xã hội đã
sinh ra nó, những yếu tố mà nó đã kế thừa, chú ý tới sự tác động của nó với các hình
thái ý thức khác
- Liên hệ Việt Nam: Thời Lý - Trần: tác động của Phật giáo, Nho giáo, văn hóa truyền
thống… Phật giáo chi phối đời sống tinh thần của xh.
e) YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH
- Vì sao YTXH có thể tác động trở lại TTXH?
+ YTXH có tính vượt trước
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- YTXH tác động trở lại TTXH ntn?
+ Bản thân YTXH tự nó ko trực tiếp làm biến đổi TTXH mà phải thông qua hoạt động thực
tiễn
+ Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc
đẩy xã hội phát triển hoặc ngược lại
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học….
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
+ Thúc đẩy tầm quan trọng của YTXH trong quá trình hình thành nền văn hóa mới
và con người mới
- Liên hệ Việt Nam: Chính sách khoán trong nông nghiệp trước đây, chính sách hạn điền
hiện nay…
- Ví dụ: hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ
XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản
đấu tranh để xoá bỏ xã hội tư bản

You might also like