Professional Documents
Culture Documents
Chiến thắng Đào Trang
Chiến thắng Đào Trang
CNDT CNDVSH
Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý
định; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu thức, quyết định ý thức
hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ 2 do ý
thức tinh thần sinh ra
Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính
nhân tố chủ quan, duy ý chí, hoạt động bất chấp năng động sáng tạo của ý thức trong
điều kiện, quy luật khách quan hoạt động thực tiễn; rơi vào trạng thái
thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại
hiệu quả trong hoạt động thực tiễn
PHẦN II
Mọi sv, hiện tượng trên TG khách quan đều Các sv, hiện tượng, quá trình khác nhau vừa
tồn tại biệt lập, tách rời nhau, ko quy trình tồn tại độc lập, vừa liên hệ quy định và
ràng buộc lẫn nhau, nếu có thì chỉ là những chuyển hóa lẫn nhau
quan hệ bề ngoài, ngẫu nhiên
VD: Mối liên hệ giữa cung và cầu có tính chất đặc thù tùy theo từng loại thị trường hàng
hóa, tùy theo thời điểm thực hiện nhưng chúng vẫn tuân theo những nguyên tắc chung
của mối quan hệ cung cầu
- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Giữa các sự vật, hiện tượng: Mối liên hệ làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau
+ Giữa các mặt của sự vật: Mối liên hệ tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau
=> All mọi sự vật, hiện tượng cũng như TG, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, quy
định, ràng buộc lẫn nhau, ko có sự vật hiện tượng nào tồn tại độc lập riêng lẻ, ko liên hệ
* Khi phạm vi bao quát của mối liên hệ ko chỉ giới hạn ở các đối tượng vật chất, mà được mở
rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra
chúng
- Các tính chất:
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, có tồn tại độc lập với con người,
con ng chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của nó.
VD: mối liên hệ giữa trao đổi chất giữa cơ thể sống với môi trường (đồng hóa-dị hóa)
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau, ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ
có tính chất và vai trò khác nhau.
VD: các loài cá, chim, thú đều có quan hệ với nước nhưng cá quan hệ với nước khác
với chim và thú- cá sống thường xuyên trong nước, ko có nước thường xuyên thì cá ko
tồn tại được nhưng chim và thú lại ko sống đc trong nước thường xuyên
+ Tính phổ biến: Mối liên hệ tồn tại trong tất cả các mặt: tự nhiên, xã hội và tư duy.
VD: Trong tự nhiên: mlh mặt trời và mặt trăng
Trong xã hội: mlh giữa các hình thái kinh tế xã hội
Trong tư duy: mlh giữa kiến thức lớp 1 và lớp 2
=> Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, chúng ta rút ra được quan điểm toàn diện khi xem xét
sự vật, hiện tượng
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong
sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác.
+ Biết phân loại từng mối liên hệ bản chất của sự vật, xem xét có trọng tâm, trọng điểm,
làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng
+ Từ việc rút ra các mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó
trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
VD: biện hộ cho ăn cướp là vì nghèo. Theo luật Hình sự thì đây chỉ là tình tiết giảm nhẹ
mà thôi=> vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự
Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên,
định của sự vật, hiện tượng từ thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến
Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt hoàn thiện của sự vật
lượng, ko có sự thay đổi về chất,ko có sự ra Sự phát triển ko diễn ra theo đường thẳng
đời của sự vật, hiện tượng mới mà quanh co, phức tạp, thậm chí còn có
những bước thụt lùi.
+ Phát triển là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh
hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
VD: Quá trình biến đổi của các giống loài từ bậc thấp lên bậc cao
* Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
+ Tiến hóa là 1 dạng của phát triển, diễn ra từ từ, là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp - VD: lợn nhà sau khi bị thuần hóa đã mất đi bộ lông và ngà thô
+ Tiến bộ là 1 quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện - VD: dùng máy cày thay vì dùng sức của trâu bò để cày ruộng
- Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi phối mà
cơ bản nhất là quy luật môi trường
+ Tính phổ biến: sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng, mọi
quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Tính phong phú, đa dạng: quá trình pt của sv, htg ko hoàn toàn giống nhau, ở những ko
gian, thời gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố điều kiện lịch sử cụ thể
- Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về sự phát triển, ta rút ra được quan điểm khi xem xét sv, htg
+ Khi xem xét sv, htg phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi.
+ Nhận thức sv, htg trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co phức tạp của sự pt
+ Biết phát hiện và ủng hộ cái mới, chống bảo thủ, trì trệ, định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và pt sáng tạo chúng trong dk mới.
- Sv,htg mới ra đời có chọn lọc và cải thiện yếu tố còn -Giữ lại nguyên những gì bản
thích hợp, loại bỏ các yếu tố gây cản trở cho sự phát triển thân nó đã có ở giai đoạn phát
của sv, htg mới triển trước, thậm chí còn ngáng
-Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù đường, ngăn cản sự phát triển
hợp với sv, htg mới của chính nó, của đối tượng mới
-Sv, htg mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến
bộ hơn
-Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt
giữa cái mới với cái cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó
VD: Dân tộc ta tiến lên con đường CNXH mà bỏ qua CNTB, chúng ta nhận thấy được những
mặt hạn chế của CNTB đó là sự bóc lột con ng 1 cách phi nhân tính, qhe sx dựa trên sở hữu tư
nhân về tư liệu sx, đó là những mặt cần bác bỏ, phê phán, loại trừ
=> Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau 1 số lần phủ định, có tính chu kỳ theo
đường xoáy ốc, trong đó giai đoạn sau ko chỉ phát huy những gì tích cực, khắc phục hạn chế
của sv, htg cũ mà còn gắn chúng với sv, htg mới
* Đường xoáy ốc
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát sự phát tiến lên nhưng ko theo đường thẳng
mà theo đường “xoáy trôn ốc”
- Phủ định của phủ định kết thúc 1 chu kỳ nhưng lại trở thành điểm xuất phát của 1 chu kì
mới cao hơn, phức tạp hơn…
=> Cứ như thế, tạo thành những đường xoáy ốc cho đến vô tận
- Đường xoáy ốc cũng rất phức tạp, tùy theo lĩnh vực và trình độ phát triển của các dsv,
htg
VD: Trong tự nhiên: bảng tuần hoàn nguyên tố hóa học
Cách mạng VN: Tính từ thời điểm Đảng Cộng sản VN ra đời đến nay, cho ta thấy lịch sử
phát triển của dân tộc ngày càng phát triển đi lên và ko đi theo con đường thẳng mà quanh co,
khúc khuỷu: sự chống đối của CN đế quốc Mỹ, sự phá phách của các thế lực tư bản, sự sai lầm
của chính cta trong quá trình xây dựng và pt đất nước
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng, sự thống nhất giữa tính
tiến bộ, tính kế thừa của sự phát triển, kết quả của sự phát triển
- Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co phức tạp theo các
chu kỳ phủ định của phủ định
- Cần nhận thức đầy đủ hơn về sv,htg mới, ra đời phù hợp với quy luật phát triển (trong
tự nhiên diễn ra tự phát, còn trong xã hội phụ thuộc vào nhận thức và hoạt động của
con ng)
- Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư tưởng bảo
thủ, trì trệ, giáo điều… kế thừa có chọn lọc và cải tạo trong phủ định biện chứng
VD: Đảng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trưng tiến bộ
của nền KT tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở định hướng xã
hội chủ nghĩa
NHẬN THỨC
Bản chất của nhận thức và nguyên tắc cơ bản của nhận thức
* Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học
- Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức, giải
quyết mqh của tri thức, của tư duy con ng đối với hiện thực xung quanh
- Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm (CNDT)
+ CNDT khách quan: ko phủ nhận khả năng nhận thức của con ng nhưng giải thích 1
cách duy tâm thần bí
+ CNDT chủ quan: phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con ng, nhận thức là sự
phản ánh trạng thái chủ quan của con ng
- Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật BC
+ Một là thừa nhận TGVC tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con ng
+ Hai là công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khác quan
+ Ba là lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác,
ý thức nói chung
* Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con ng
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận
thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con ng
- Nhận thức là 1 quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ động,
sáng tạo bởi con ng trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
VD: Cá là một loài động vật sống dưới nước, thở bằng mang và dùng vây để bơi
PHẦN III
Mối quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất:
a) Giải thích khái niệm:
- Lực lượng sản xuất:
- Định nghĩa: LLSX là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên
trong quá trình sản xuất, là sự thống nhất hữu cơ giữa tư liệu sản xuất và người
lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
- Kết cấu của lực lượng sx:
● Tư liệu sản xuất: là những yếu tố vật tham gia vào quá trình sx để tạo
thành sản phẩm
○ Đối tượng lao động (thiên nhiên 1 và thiên nhiên 2): là những yếu
tố vật chịu sự tác động của con người trong quá trình lao động bị
cải biến để tạo ra sản phẩm
Ví dụ: mỏ than, đất đai…
- Thiên nhiên 1: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người
sử dụng làm đối tượng lao động (Ví dụ: khoáng sản trong lòng
đất, hải sản ở sông, biển,...)
-Thiên nhiên 2: những vật dụng được con người tạo ra từ thiên
nhiên 1 và sử dụng làm đối tượng lao động (Ví dụ: sản phẩm đã
qua chế biến của công nghiệp giày da, điện tử,...)
○ Tư liệu lao động: là những vật trung gian mà con người đặt giữa
mình với đối tượng lao động để dẫn truyền sự tác động của con
người lên các đối tượng lao động (công cụ lao động, phương tiện
vận chuyển, kho chứa, bến bãi, các phương tiện sản xuất khác)
(Ví dụ: cuốc, máy khoan, xe tải, thùng chứa…)
-Công cụ lao động: là những vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động
của con người lên đối tượng lao động. Công cụ lđ là yếu tố đông
nhất và cách mạng nhất, là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu lđ.
-Phương tiện vận chuyển: là sự hỗ trợ trong quá trình vận chuyển.
-Kho chứa: là cái bảo quản vật phẩm
- Các phương tiện sản xuất khác: máy tính, máy fax, điện thoại,...
● Người lao động: là sự thống nhất của 3 yếu tố
○ Trí lực: là trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, kỹ năng, kỹ
xảo… của người lao động (quan trọng nhất)
○ Thể lực: là sức lao động của con người tham gia lao động sản
xuất
○ Tâm lực: yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp của con người
- Quan hệ sx:
- ĐN: là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sx, bao gồm
quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sx, về tổ chức quản lý sx và về phân phối sản
phẩm lao động
- Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sx là quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội
Có 2 loại hình sở hữu là: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân
● Sở hữu công cộng: là loại hình sở hữu trong đó những tư liệu sx
chủ yếu của xã hội thuộc về tất cả các thành viên trong cộng đồng
-> mọi mối qh trong xã hội là bình đẳng, hợp tác
● Sở hữu tư nhân: là loại hình sở hữu mà trong đó các TLSX chủ
yếu của xã hội nằm trong tay 1 số ít người, đại bộ phận còn lại ko
có hoặc rất ít TLSX => MQH giữa con người là thống trị và bị trị
=> mọi mqh trong xã hội là bất bình đẳng.
● Phân biệt sở hữu tư nhân và sh cá nhân:
○ SHCN:Tồn tại trong mọi thời đại, là phạm trù vĩnh viễn, đối
tượng sở hữu là tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng
○ SHTN: là phạm trù lịch sử, tồn tại trong xã hội có giai cấp,
đối tượng sở hữu là tư liệu sản xuất.
b) Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Đây là quy luật cơ bản ( là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác ) và phổ biến
nhất ( nhiều tốn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ xã hội khác nhau ).
- Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sx:
- Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất
+ Tính chất : Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hoá trong việc sử dụng tư liệu sản
xuất.
+ Trình độ : Trình độ của công cụ lao động ; Trình độ của tổ chức lao động xã hội ; Trình
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất ; Trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao động ;
Trình độ phân công lao động xã hội.
- Với mỗi một trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất sẽ hình thành
nên một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp.
- Trong mối quan hệ giữ lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản
xuất là yếu tố thường xuyên biến đổi và phát triển, sự biến đổi của lực lượng sản
xuất là khách quan ( nhu cầu con người ngày càng cao ), trong khi đó quan hệ
sản xuất thụ động, ổn định hơn so với lực lượng sản xuất.
- Lực lượng sản xuất là nội dung của quá trình sản xuất còn quan hệ sản xuất là
hình thức của quá trình đó. Do đó, khi lực lượng sản xuất biến đổi thì quan hệ
sản xuất sớm muộn thì cũng biến đổi theo.
VD: - Cách mạng tư sản ở Anh (1642 – 1651), ở Pháp (1789 – 1799) đã xóa bỏ phương thức
sản xuất phong kiến và thay bằng phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Cách mạng vô sản năm 1917 ở Nga đã đưa phương thức sản xuất xã hội chủ nghĩa
lần đầu tiên xuất hiện trên thực tế…
- Quan hệ sx tác động trở lại lực lượng sx:
- Tại sao quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất
+ Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của lực lượng sản xuất, có tính độc lập tương đối với
lực lượng sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất quy định mục đích sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, đến tổ
chức phân công lao động xã hội… nên nó tác động đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Quan hệ sản xuất tác động mạnh mẽ trở lại lực lượng sản xuất theo hướng tích cực
hoặc tiêu cực.
- Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Khái niệm phù hợp : Căn cứ vào tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, thiết lập quan
hệ sản xuất tương ứng trên cả ba mặt.
+ Tiêu chí đánh giá sự phù hợp : Vi mô ( tinh thần ,thái độ người lao động, năng suất lao động )
; Vĩ mô ( tình trạng nền sản xuất xã hội, mức độ tăng trưởng nền kinh tế ).
+ Biện chứng của sự phù hợp : Phù hợp -> Không phù hợp -> Phù hợp
VD: - Sau chiến thắng năm 1975, Việt Nam từng bước đi vào thời kì đổi mới đất nước , thực
hiện cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. Khi xác lập quan hệ sản
xuất chúng ta tuyệt đối hóa vai trò của công hữu làm cho quan hệ sản xuất chỉ còn tồn tại giản
đơn giữa hai hình thức toàn dân và tập thể, kỳ thị, nóng vội xoá bỏ các thành phần kinh tế phi
xã hội chủ nghĩa, không chấp nhận các hình thức sở hữu hỗn hợp, sở hữu quá độ; xoá bỏ chế
độ sở hữu tư nhân một cách ồ ạt, trong khi nó đang tạo điều kiện cho sự phát triển của lực
lượng sản xuất.
=> Điều này đã tác động đến lực lượng sản xuất lực lượng sản xuất không phát triển, tình trạng
trì trệ kéo dài, sản xuất đình đốn, đời sống người dân gặp nhiều khó khăn.- Trong quá trình xây
dựng xã hội xã hội chủ nghĩa vào trước những năm 80 của thế kỷ XX, nhiều nước xã hội chủ
nghĩa đã rơi vào bệnh chủ quan duy ý chí, chưa tuân theo thật đúng yêu cầu của quy luật này.
Do đó đã dẫn đến tình trạng lực lượng sản xuất hiện có không được bảo tồn, tái tạo và phát
triển tốt. Thực tế đó là nguyên nhân căn bản và sâu xa dẫn tới sự khủng hoảng kinh tế lớn,
buộc các nước này phải tiến hành những cuộc cải cách, đổi mới theo hướng tạo lập sự phù
hợp của quan hệ sản xuất với thực tế trình độ phát triển lực lượng sản xuất, nhờ đó lực lượng
sản xuất của xã hội từng bước được phục hồi và phát triển
Ví dụ 1:
- Sự vận dụng quy luật trên ở nước ta hiện nay:
· Trước đổi mới ( 1975 – 12/1976 ) : Sai lần trong cả nhận thức và tổ chức thực hiện.
Quan hệ sản xuất tiến bộ giả, vượt trước quá xa so với lực lượng sản xuất.
· Từ 12/1976 -> nay : Tập trung phát triển lực lượng sản xuất ( phát triển KHCN, GD-
ĐT, nâng cao chất lượng NNL….)
- Điều chỉnh quan hệ sản xuất trên cả ba mặt cho phù hợp với trình độ phát triển lực
lượng sản xuất.
+ Thực hiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần : KTNN, KTTT, KTTN : cá thể, tiêu
thụ, tư bản tư nhân ; KTTBNN, KT có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó KT nhà nước giữ
vai trò chủ đạo, đa hình thức sở hữu ( tư nhân, tập thể , toàn dân ).
+ Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định
hướng XHCN.
+ Đa dạng hoá các hình thức phân phối : Phân phối theo vốn và tài sản đóng góp, theo
sức lao động, quỹ phúc lợi xã hội.
Ví dụ 2:
- Trong xã hội nguyên thủy, trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém, công cụ sản
xuất thô sơ, lạc hậu, chủ yếu là đồ đá, cung tên nên người nguyên thủy buộc phải gắn
bó với nhau và thực hiện chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tất cả tư liệu sản xuất
đều là của chung, do trình độ của lực lượng sản xuất còn thấp kém nên của cải làm ra
hầu hết đều bị tiêu dùng hết, không có của cải dư thừa nên không có việc chiếm đoạt
làm của riêng, tất cả mọi người trong xã hội đều bình đẳng, không có áp bức, bóc lột,
bất công.
Như vậy, trong xã hội nguyên thủy, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan hệ
sở hữu công về tư liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức – quản lý là quản lý thông qua
các công xã và quan hệ phân phối kết quả là phân phối bình đẳng cho các thành viên.
Về lực lượng sản xuất trong xã hội nguyên thủy chính là năng lực sản xuất của người
lao động và các tư liệu sản xuất như đồ đá, cung tên,…trong xã hội nguyên thủy năng
lực sản xuất của người lao động còn thấp, tư liệu sản xuất vẫn còn thô sơ, lạc hậu.
Mối qh giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
3.1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
a. Cơ sở hạ tầng
- Là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái KT-XH nhất
định.
+ CSHT bao gồm ba loại QHSX khác nhau đồng thời cùng tồn tại : QHSX thống trị xã hội,
QHSX tàn dư của xã hội cũ, QHSX mầm mống của XH tương lai.
=> CSHT là một nền kinh tế có nhiều thành phần.
+ CSHT tạo ra mặt kinh tế của đời sống xã hội.
+ Đặc trưng của CSHT do QHSX thống trị quyết định chi phối các QHSX còn lại, chi phối các
thành phần kinh tế, tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội : chính trị, văn hoá, đạo đức,
nghệ thuật….
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì CSHT cũng có tính chất đối kháng giai cấp và xung đột
giai cấp.
b. Kiến trúc thượng tầng
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng, học thuyết về chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo và các thiết chế tương ứng như là đảng
phái, nhà nước, đoàn thể, giáo hội được hình thành và phát triển trên một CSHT nhất định.
+ Mỗi yếu tổ của KTTT có quy luật hình thành và phát triển riêng nhưng chúng tồn tại không
tách rời nhau mà chúng liên hệ tác động qua lại lẫn nhau.
+ Các yếu tố chính trị, pháp quyền liên hệ trực tiếp tới CSHT ; còn các yếu tố như triết học, đạo
đức, nghệ thuật, tôn giáo thì liên hệ gián tiếp tới CSHT.
+ Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì KTTT cũng mang tính chất đối kháng giai cấp và phản
ánh đối kháng của CSHT và cuộc đấu tranh tư tưởng của giai cấp đối kháng.
+ Trong các yếu tố của KTTT thì nhà nước là công cụ của giai cấp thống trị
+ Giai cấp nào làm chủ QHSX thống trị, thì sẽ làm chủ sở hữu TLSX, nắm lấy bộ máy nhà nước
và tư tưởng của giai cấp đó là giai cấp thống trị.
+ Giai cấp làm chủ QHSX thống trị, thì sẽ làm chủ sở hữu TLSX , nắm lấy bộ máy nhà nước và
tư tưởng của giai cấp đó là tư tưởng thống trị.
3.2. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
* CSHT quyết định KTTT
- Tại sao CSHT quyết định KTTT ?
+ Quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần, tình tất yếu kinh tế xét đến cùng sự quyết
định tính tất yếu chính trị - xã hội
+ KTTT được hình thành từ CSHT
+ Mọi hiện tượng của KTTT đều do nguyên nhân sâu xa nắm trong cơ cấu kinh tế gây ra
- CSHT quyết định KTTT như thế nào ?
+ CSHT quyết định sự ra đời, tồn tại và mất đi của KTTT
+ CSHT quyết định nội dung của KTTT
+ CSHT quyết định tính chất, bản chất của KTTT
+ Sự thay đổi của CSHT sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay đổi của KTTT
• Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Vì sao KTTT tác động trở lại CSHT?
+ KTTT có tính độc lập tương đối so với CSHT.
+ Vai trò của KTTT chính là vai trò tích cực, tự giác của ý thức, tư tưởng.
+ Vai trò của KTTT còn do sức mạnh vật chất của bộ máy tổ chức – thể chế luôn có tác động
mạnh mẽ trở lại CSHT.
- KTTT tác động trở lại CSHT như thế nào?
+ KTTT bảo vệ, duy trì, phát triển CSHT đã sản sinh ra nó và đấu tranh để loại bỏ CSHT cũ và
KTTT cũ.
+ Nhà nước và chính trị là hai bộ phận quan trọng nhất của KTTT, tác động trực tiếp mạnh mẽ
đối với CSHT. Các bộ phận khác thường tác động gián tiếp và thông qua chính trị.
+ KTTT tác động trở lại CSHT theo hai hướng : tích cực hoặc tiêu cực.
+ Ngày nay, vai trò của KTTT tăng lên mạnh mẽ.
Ví dụ: cơ chế bao cấp tương ứng với nó là Nhà nước mệnh lệnh quan liêu. Cơ chế thị trường
thì tương ứng với nó là Nhà nước năng động, hoạt động có hiệu quả Cơ sở hạ tầng quyết định
kiến trúc thượng tầng là quy luật phổ biến của mọi hình thái kinh tế xã hội.
Thời tiền sử là các bộ lạc săn bắt (bán), hái lượm, dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ
còn rất thô sơ song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác, đã có nhiều hình loại ổn
định nhằm phục vụ đời sống. Thời kì này con người nhận biết, tận dụng và sử dụng nhiều loại
nguyên vật liệu như đá, đất sét, xương, sừng, tre gỗ…
Bên cạnh đó điều kiện khí hậu thuận lợi cho đời sống con người cộng với sự đa dạng phong
phú của các loài quán động thực vật phương Nam nên nguồn tài nguyên rất phong phú.
1.2. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội:
- Phương thức sản xuất vật chất (VD: Phương thức kỹ thuật canh nông lúa nước là nhân
tố cơ bản tạo thành điều kiện sinh hoạt vật chất truyền thống của người VN)
- Điều kiện tự nhiên địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng biển
- Dân số và mật độ dân số (VD: Cấu trúc cư dân nông nghiệp lúa nước ở Việt Nam, với tổ
chức làng xã ổn định có những khác biệt khá lớn so với cách thức cấu trúc dâncư của
các cộng đồng dân du mục thường xuyên di động. Sự phân bố và tổ chức dân cư trong
xã hội nông nghiệp truyền thống cũng có sự khác biệt cơ bản với xã hội công nghiệp)
=> Trong 3 yếu tố trên phương thức sx là yếu tố cơ bản nhất
2. Ý thức xã hội và kết cấu của ý thức xã hội
- Định nghĩa: dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy sinh từ tồn tại
xh và phản ánh tồn tại xh trong những giai đoạn phát triển nhất định
Ví dụ: truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa của dân tộc và nhân dân Việt Nam
thì rất cần cù chăm chỉ với truyền thống hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác.
Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỉ,
nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo.
- Kết cấu:
+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xã hội và hệ hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xh thông thường và ý thức lý luận
3. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
3.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Vì ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xh phụ thuộc vào tồn tại xh
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xh như thế nào:
+ TTXH là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của ý thức
xã hội
+ TTXH quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý thức xh
+ TTXH thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của ý thức xã hội
+ TTXH quyết định ý thức xã hội thường thông qua các khâu trung gian
- VD1: Trong xã hội nguyên thuỷ, do trình độ của lực lượng sản xuất còn hết sức thấp
kém, mọi người còn làm chung, hưởng chung nên chưa có tư tưởng tư hữu xuất hiện.
Nhưng khi chế độ công xã nguyên thuỷ tan rã, quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ ra đời,
xã hội phân chia giàu nghèo, bóc lột và bị bóc lột thì ý thức con người biến đổi căn bản;
nảy sinh và phát triển, tư tưởng tư hữu, ăn bám, bóc lột, chủ nghĩa cá nhân, tư tưởng
chủ nô ra đời.
- VD2: Trong xã hội phong kiến, khi quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời, trong lòng
xã hội này và dần dần lớn mạnh thì nảy sinh quan niệm cho rằng sự tồn tại của chế độ
phong kiến là trái với công lý, không phù hợp với lý tính con người và cần được thay thế
bằng chế độ công bằng và hợp lý tính của con người hơn. Ngay khi xã hội tư bản mới
hình thành đã xuất hiện các trào lưu tư tưởng phê phán chế độ tư bản chủ nghĩa, đề
xuất phương án xây dựng chế độ xã hội tốt đẹp hơn thay thế chế độ tư bản
3.2. Tính độc lập tương đối của ý thức xh
a) Ý thức xh thường lạc hậu hơn so với tồn tại xh
- Nguyên nhân:
+ TTXH thường biến đổi nhanh
+ Do tính bảo thủ của 1 số hình thái YTXH
+ YTXH mang tính giai cấp
VD: Sự xuất hiện của Covid 19 đã khiến cho cả thế giới ý thức hơn về lợi ích của việc tiêm
phòng vacxin, nhưng ở một số nước phương Tây, trên thế giới, nhất là ở các quốc gia phương
Tây, số lượng người từ chối tiêm ngừa vaccine chiếm tỷ lệ khá cao. Bởi họ còn nghi hoặc về
chất lượng ,sự an toàn của vacxin, sự rủi ro về sức khỏe, tính mạng và sự thiếu thông tin về
vacxin
- Ý nghĩa:
+ Thường xuyên đấu tranh xóa bỏ các tàn dư xh cũ
+ Kế thừa, giữ gìn, phát huy tư tưởng, văn hóa tốt đẹp của dân tộc
- Liên hệ: tư tưởng “trọng nam khinh nữ, gia trưởng, tính tùy tiện, tự do của người
sản xuất, tư duy kinh nghiệm…
b) Ý thức xh có thể vượt trước tồn tại xh
- Biểu hiện:
+ Tư tưởng khoa học có thể vượt trước, dự báo sự phát triển của TTXH (xuất phát từ
TTXH)
+ Tư tưởng vượt trước là phản khoa học (xuất phát từ ý muốn chủ quan)
- Ý nghĩa: Tư tưởng khoa học vượt trước có vai trò định hướng, chỉ đạo hoạt động của
con người -> thành công và ngược lại
- Liên hệ Việt Nam: CN Mác - Lenin: tư tưởng khoán trong nông nghiệp ở Vĩnh Phúc, Hải
Phòng
- Vd: sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật giúp con người chinh phục không gian
và tiên đoán được việc xảy ra trong tương lai như là thời tiết các hiện tượng tự nhiên
c) Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xh
- Biểu hiện:
+ YTXH mới trước hết phản ánh TTXH đương thời
+ YTXH mới còn tiếp thu cả YTXH cũ
- Ý nghĩa:
+ Khi nghiên cứu các hình thái YTXH phải nghiên cứu bối cảnh xuất hiện tư tưởng
đó (TTXH) và cả những tư tưởng, ý thức đã có từ trước (YTXH -> tính kế thừa)
- Liên hệ Việt Nam: Chủ trương xây dựng nên văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc của Đảng ta hiện nay
- VD: Nước Pháp thế kỷ XVIII nền kinh tế kém phát triển hơn nước Anh, nhưng tư tưởng
lại tiên tiến hơn nước Anh, hoặc so với nước Anh, Pháp nửa đầu thế kỷ XIX, nước Đức
lạc hậu hơn về kinh tế, nhưng đứng ở trình độ cao hơn về triết học.
- VÍ DỤ: Tư tưởng lấy “Dân làm gốc” Hồ Chí Minh: “Dễ trăm lần không dân cũng chịu,
khó vạn lần dân liệu cũng xong
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH
- Biểu hiện:
+ Các hình thái YTXH (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học, văn
học…)đều có nguồn gốc từ TTXH
+ Mỗi hình thái YTXH khác nhau về hình thức phản ánh, phương diện phản ánh
nên ko thể thay thế nhau
- Ý nghĩa: Khi phân tích 1 hình thái YTXH ko chỉ chú ý tới điều kiện Kinh tế - xã hội đã
sinh ra nó, những yếu tố mà nó đã kế thừa, chú ý tới sự tác động của nó với các hình
thái ý thức khác
- Liên hệ Việt Nam: Thời Lý - Trần: tác động của Phật giáo, Nho giáo, văn hóa truyền
thống… Phật giáo chi phối đời sống tinh thần của xh.
e) YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH
- Vì sao YTXH có thể tác động trở lại TTXH?
+ YTXH có tính vượt trước
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- YTXH tác động trở lại TTXH ntn?
+ Bản thân YTXH tự nó ko trực tiếp làm biến đổi TTXH mà phải thông qua hoạt động thực
tiễn
+ Tư tưởng, chính sách tiến bộ, cách mạng, phản ánh đúng hiện thực khách quan thúc
đẩy xã hội phát triển hoặc ngược lại
- Ý nghĩa:
+ Phải phát huy vai trò của tư tưởng tiến bộ, cách mạng, khoa học….
+ Đẩy mạnh cách mạng XHCN lĩnh vực tư tưởng, văn hóa
+ Thúc đẩy tầm quan trọng của YTXH trong quá trình hình thành nền văn hóa mới
và con người mới
- Liên hệ Việt Nam: Chính sách khoán trong nông nghiệp trước đây, chính sách hạn điền
hiện nay…
- Ví dụ: hệ tư tưởng tư sản đã tác động mạnh mẽ đến xã hội các nước Tây Âu thế kỷ
XVII, XVIII. Hệ tư tưởng vô sản trở thành vũ khí về mặt tư tưởng của giai cấp vô sản
đấu tranh để xoá bỏ xã hội tư bản