You are on page 1of 6

ÔN TẬP TRIẾT HỌC MARX – LENIN

Câu 1. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


Trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã xác định vật chất và ý thức có
mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động tích cực trở lại vật chất
Vật chất quyết định ý thức:
- Thứ nhất, vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức.
• Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức nên vật chất là cái có trước, là tính thứ nhất. Ý thức chỉ
là hình thức phản ánh của vật chất vào trong bộ óc con người nên ý thức là cái có sau, là tính thứ hai.
• Phải có sự vật động của vật chất trong tự nhiên (bộ óc con người và thế giới khách quan) và vật chất
trong xã hội (lao động và ngôn ngữ) thì mới có sự ra đời ý thức.
- Thứ hai, vật chất quyết định nội dung của ý thức.
• Dưới bất kỳ hình thức nào, ý thức đều là phản ánh hiện thực khách quan. Nội dung của ý thức là kết
quả của sự phản ánh hiện thực khách quan trong đầu óc con người.
• Sự phát triển của hoạt động thực tiễn là động lực mạnh mẽ nhất quyết định tính phong phú và độ sâu
sắc nội dung của ý thức con người qua các thế hệ.
- Thứ ba, vật chất quyết định bản chất của ý thức.
• Bản chất của ý thức là phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan, tức là thế giới vật chất được
dịch chuyển vào bộ óc con người và được cải biên trong đó. Vậy nên vật chất là cơ sở để hình thành
bản chất của ý thức.
- Thứ tư, vật chất quyết định sự vận động và phát triển của ý thức.
• Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với sự biển đối của vật chất. Vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
• Vật chất luôn vận động và biến đổi nên con người cũng ngày càng phát triển cả về thể chất lẫn tinh
thần, thì dĩ nhiên ý thức cũng phát triển cả về nội dung và hình thức phản ánh.
Ví dụ: Tục ngữ có câu “có thực mới vực được đạo”, nghĩa là có ăn uống đầy đủ thì mới có sức
để đi theo đạo, hoàn cảnh sẽ quyết định lối suy nghĩ, đời sống vật chất phải được đáp ứng thì
chúng ta mới hướng tới đời sống tinh thần. Điều này đã chứng minh cho quan niệm vật chất
có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức.
a. Đồng thời ý thức có tính độc lập và tác động trở lại vật chất
- Thứ nhất, tính độc lập tương đối của ý thức thể hiện ở chỗ ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào trong
đầu óc con người nhưng khi đã ra đời thì ý thức có “đời sống” riêng, không lệ thuộc máy móc vào vật chất
mà tác động trở lại thế giới vật chất.
- Thứ hai, sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Nhờ hoạt
động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật chất để phục vụ cho cuộc sống con
người.
- Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ chỉ đạo hoạt động, hành động của con người, nó có thể quyết định
làm cho hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại. Ý thức không trực tiếp tạo ra hay làm

1
thay đổi thế giới mà nó trang bị cho con người tri thức về hiện tượng khách quan để con người xác định mục
tiêu, kế hoạch, hành động nên làm. Sự tác động của ý thức đối với vật chất diễn ra theo hai hướng:
• Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
• Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát triển của vật chất.
- Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay, khi mà
tri thức khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Tính năng động, sáng tạo của ý thức mặc dù rất to lớn nhưng không thể vượt quá tính quy định của những
tiền đề vật chất đã xác định, phải dựa vào các điều kiện khách quan và năng lực chủ quan của các chủ thể hoạt
động.
Ví dụ: Có nhận thức đúng đắn về thực tế kinh tế đất nước, từ sau Đại hội VI, Đảng ta chuyển nền kinh
tế tự cung, quan liêu sang nền kinh tế thị trường để phát triển đất nước như hôm nay. Điều này cho
thấy ý thức đã phản ánh được thực tiễn và đưa ra mục tiêu, phương hướng để tác động lại vật chất,
tạo sự phát triển cho vật chất.
Câu 2. Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm của mối liên hệ: Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại, quy định, chuyển hóa
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố, các bộ phận của một sự vật, hiện tượng
trong thế giới.
Chẳng hạn như mối liên hệ giữa con người với tự nhiên, con người với con người hoặc con người với
xã hội.
- Khái niệm của mối liên hệ phổ biến: MLPB là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính phổ biến của các
mối liên hệ, khẳng định rằng mối liên hệ là cái vốn có của tất cả mọi sự vật hiện tượng trong thế giới, không
loại trừ sự vật, hiện tượng nào, hay lĩnh vực nào.
Ví dụ như trong tư duy con người có những mối liên hệ kiến thức cũ và kiến thức mới; cây tơ hồng;
cây tầm gửi sống nhờ; muốn chung mục đích thì phải chung tay với nhau.
Mối liên hệ có 3 tính chất bao gồm:
a. Tính khách quan của các mối liên hệ:
- Mối liên hệ của sự vật hiện tượng của thế giới là cái vốn có.
- Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của con người.
- Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên hệ.
Ví dụ: Con người luôn tồn tại trong mối liên hệ với môi trường tự nhiên và xã hội dù họ có ý thức được
hay không. Đó là điều khách quan và không thể thay đổi bởi ý chí con người
b. Tính phổ biến của các mối liên hệ:
- Không có sự vật hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt đối độc lập.
- Sự tồn tại của các sự vật, hiện tượng là một hệ thống mở, có mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm
biến đổi lẫn nhau.
Ví dụ: Sự liên hệ qua lại bên trong cơ thể người có thể ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa người với
người.

2
c. Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ:
- Mối liên hệ phổ biến được chia thành nhiều dạng
• MLPB trực tiếp và gián tiếp.
• MLPB bản chất và hiện tượng
• MLPB chủ yếu và thứ yếu
• MLPB tất nhiên và ngẫu nhiên
• etc.
Ý nghĩa của phương pháp luận:
- Thứ nhất, nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động
giữa sự vật đó với các sự vật khác.
Ví dụ: Muốn đánh giá một người cần xem xét các mối liên hệ của người đó với gia đình, bạn bè,...
- Thứ hai, biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của
sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Một người có thể tốt trong mối quan hệ với người này nhưng lại xấu đối với người khác; phải
biết phân loại làm rõ thực chất của người đó.
- Thứ ba, từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng thể các
mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Ví dụ: Trong thời điểm ra đời, Truyện Kiều bị người đời dè bỉu, hắt hủi nhưng đến hiện tại, đó là lại
một kiệt tác của dân tộc. Vì vậy, con người không thể chỉ đặt trong thời điểm nhất định để đánh giá
sự vật hiện tượng mà phải trải qua giai đoạn lịch sử làm nổi bật cái bản chất.
- Thứ tư, cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện. Ví dụ: Truyện ngụ ngôn “Thầy bói xem
voi”.
Câu 3. Khái niệm lượng và chất
a. Chất:
- Định nghĩa: Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật và
hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của ác thuộc tính làm cho SV là nó, phân biệt nó với cái khác
- Mối quan hệ giữa chất và thuộc tính:
• Chất là chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật, đó chính là tổng hợp các thuộc tính
• Thuộc tính là tính chất của sự vật
• Thuộc tính có 2 loại:
o Thuộc tính cơ bản
o Thuộc tính không cơ bản
• Chỉ những thuộc tính cơ bản mới hợp thành chất của sự vật, khi nào chúng thay đổi thì chất thay đổi
• Chất của sự vật phụ thuộc vào cấu trúc, liên kết của SV và các yếu tố tạo thành
Một SV bao gồm rất nhiều chất khác nhau, nó phụ thuộc vào phạm vi quan hệ của sự vật.

3
b. Lượng
- Định nghĩa: Lượng là 1 phạm trù triết học chỉ tính quy định, khách quan, vốn có của sự vật , nó biểu thị số
lượng quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như các thuộc tính của nó
- Lượng của SV chỉ tính quy định, tính quy định của lượng khác tính quy định về chất. Tính quy định về lượng
thể hiện ở số lượng nhiều hay ít, quy mô to hay nhỏ, trình độ cao – thấp, nhiệu điệu nhanh – chậm của SV
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang yếu tố tương đối
c. Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
Tính thống nhất giữa chất và lượng
- Sự biến đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất của sự vật
• Sự vật là thể thống nhất giữa chất và lượng, 1 chất nhất định tồn tại với 1 lượng xác định: lượng nào
đi với chất đó
• Sự thống nhất giữa chất và lượng có nhiều mâu thuẫn: lượng thường xuyên biến đổi, chất tương đối
ổn định. Lượng biến đổi trong giới hạn mà chất chưa đổi, giới hạn đó gọi là độ
• Độ là khoảng giới hạn mà sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất:
• Vượt quá giới hạn độ, chất cũ mất đi, chất mới ra đời, giới hạn ấy gọi là điểm nút
• Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đủ làm thay
đổi về chất của sự vật
• Tại điểm nút, SV tích lũy đủ về lượng sẽ tạo ra bước nhảy
• Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ giới hạn chuyển hóa về chất của SV, do những sự thay đổi
về lượng trước đó gây ra
Chất mới ra đời tác động trở lại lượng của SV:
• Chất mới ra đời quyết định lượng mới, tạo điều kiện cho lượng mới phát triển
• Chất mới có thể làm thay đổi quy mô, tốc độ, nhịp điệu, phát triển của lượng mới
d. Ý nghĩa:
- Kiên trì tích lũy về lượng
- SV bao giờ cũng thay đổi từ lượng, do đó cần phải phát huy lượng tốt, hạn chế lượng xấu
- Trong thực tế cuộc sống, tránh 2 khuynh hướng:
• Đủ thời cơ, chin muồi nhưng không dám tạo bước nhảy
• Chưa đủ thời cơ nhưng vẫn đòi tạo bước nhảy
Câu 4: Khái niệm thực tiễn:
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử – xã hội của con người nhằm cải biến
thế giới khách quan.
- Là hoạt động vật chất. Tất cả những hoạt động bên ngoài hoạt động tinh thần của con người đều là hoạt động
thực tiễn.
- Là hoạt động có mục đích. Khác hoạt động bản năng của động vật.
- Có tính lịch sử – xã hội: Là hoạt động của con người trong xã hội và trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
4
Mối quan hệ giữa thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là hoạt động vật chất có tính tất yếu khách quan, diễn ra độc lập đối với nhận thức, nó luôn vận
động và phát triển trong lịch sử, nhờ đó nó thúc đẩy nhận thức cùng vận động và phát triển. Mọi sự biến đổi
của nhận thức thường xuyên chịu sự kiểm nghiệm trực tiếp của thực tiễn.
- Thực tiễn có vai trò làm tiêu chuẩn, thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức, nó còn
bổ sung, chỉnh sửa, điều chỉnh, sửa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức.
- Thực tiễn là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự hình thành và phát
triển của nhận thức, cũng là nơi nhận thức luôn hướng đến để kiểm nghiệm tính đúng đắn.
- Con người phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, quan điểm này yêu cầu nhận
thức phải xuất phát từ thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh chủ quan, duy ý chí, giáo
điều, máy móc, quan liêu.
• Việc nắm vững những nguyên tắc về tính cụ thể của chân lý có ý nghĩa phương pháp luận quan trọng
trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn.
• Nhận thức là những tri thức về bản chất quy luật của hiện thực, của thực tiễn mà thực tiễn là cơ sở,
động lực và mục đích của nhận thức.
- Tiêu chuẩn thực tiễn vừa mang tính tuyệt đối vừa mang tính tương đối
- Chân lý cũng là khách quan, là sự thống nhất giữa hai trình độ, chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối thì
điều đó cũng có nghĩa là nhận thức phải trải qua một quá trình đi từ chưa biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về
sự vật, hiện tượng.
- Chính trong thực tiễn mà con người chứng minh được chân lý, tức là chứng minh tính hiện thực và sức mạnh,
tính trần tục của tư duy.
- Thực tiễn tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau nên các hình thức kiểm nghiệm bằng thực tiễn đối với tri
thức là chân lý cũng khác nhau, có thể là tiến hành thực nghiệm, áp dụng những phát minh vào thực
Câu 5. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là 2 mặt của một phương thức sản xuất có tác động biện chứng,
trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực
lượng sản xuất.
a. Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
• Lực lượng sản xuất nào thì quan hệ sản xuất đó và khi LLSX thay đổi thì QHSX cũng phải thay đổi
cho phù hợp.
Ví dụ: Thời kì nguyên thủy, trình độ con người còn thấp, công cụ lao động thô sơ dẫn đến năng
lượng sản xuất thấp ; quan hệ sản xuất thời đó là công hữu về tư liệu sản xuất, quản lý công xã
phân phối bình đẳng. Còn ngày nay con người ngày càng phát triển về kĩ năng, tri thức, công cụ
lao động tiên tiến; do đó mà năng suất lao động tăng cao nên QHSX cũng thay đổi để phù hợp với
LLSX như là tư hữu tư liệu sản xuất, quản lý và phân phối sản phẩm theo khả năng lao động của
con người.

5
b. Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất:
• QHSX có thể quyết định mục đích của sản xuất, tác động đến thái độ người lao động, tổ chức phân
công lao động và sự ứng dụng KHCN nên sẽ tác động đến LLSX theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Ví dụ: Trong 1 công ty, nếu người quản lí có thể đưa ra hình thức tổ chức phù hợp, đảm bảo được
lợi ích của người lao động thì sẽ kích thích được người lao động phát huy hết khả năng của mình
và tăng năng suất lao động, cải thiện đời sống và ngược lại.
• Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì thúc đẩy lực lượng sản
xuất phát triển, ngược lại, nếu không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất đây là
quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Câu 6. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội:
- Đây là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển lịch sử xã hội. Là 2 mặt cơ bản của xã hội gắn bó
hữu cơ, có quan hệ biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, còn kiến trúc thượng
tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ cơ sở hạ tầng.
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng: Mỗi CSHT sẽ hình thành nên 1 KTTT tương ứng và tính
chất của KTTT là do CSHT quyết định. CSHT biến đổi thì KTTT cũng biến đổi theo.
Ví dụ: Trong xã hội nguyên thủy, CSHT không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT xã hội thời đó
chưa có nhà nước, pháp luật. Tuy nhiên, khi CSHT có đối kháng về lợi ích kinh tế thì KTTT phải có
nhà nước, pháp luật để bảo vệ lợi ích kinh tế, chính trị của giai cấp thống trị.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ cơ sở hạ tầng. Vì KTTT có tính đọc lập tương đối và
thường xuyên tác động lạ CSHT thể hiện ở chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ CSHT và xóa bỏ
những CSHT cũ và KTTT cũ
Ví dụ: Khi QHSX vô sản thống trị thì cần phải thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra
nó, tức là sẽ bảo vệ phát triển sở hữu xã hội tập thể.
- Sự tác động của KTTT diễn ra theo 2 hướng: tích cực và tiêu cực. Tức, nếu KTTT tác động phù hợp với quy
luật kinh tế khách quan thì thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và ngược lại. Thực chất, sự hình thành vận động
và phát triển của các quan điểm tư tưởng cùng những thể chế chính trị - xã hội tương ứng đến cùng phụ thuộc
vào quan hệ sản xuất và tái sản xuất các quan hệ kinh tế.

You might also like