You are on page 1of 16

ÔN TẬP THI HỌC PHẦN MÔN TRIẾT HỌC

I. Bản chất và kết cấu của ý thức:


a. Nội dung trọng tâm:
- VẬT CHẤT:
o là phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác. Vật chất theo quan điểm của triết học
là không sinh ra và không bị mất đi, vô tận, vô hạn.
o Cái nào có đặc tính khách quan thì được coi là vật chất
 Tính khách quan là tính độc lập, sự tồn tại không phụ
thuộc vào ý thức con người
 Ví dụ: đang cầm cây thước trên tay, trong đầu mình
nghĩ cây thước hãy biến mất đi, nhưng cây thước sẽ
không biết mất được. vì cây thước là vật chất và
mang tính khách quan
o Vật chất có thể là: vật thể, tri thức, quy luật, hay bất cứ thứ
gì tồn tại khách quan không phụ thuộc vào ý thức con
người
- Ý THỨC:
- Định nghĩa: theo triết học ý thức là phạm trù song với phạm trù
vật chất. Theo đó, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất khách
quan vào bộ óc của và có sự cải biến và sáng tạo. Ý thức có mối
quan hệ hữu cơ với vật chất.
- Chủ nghĩa duy vật mác xít đã cho rằng ý thức có 2 nguồn gốc:
tự nhiên và xã hội
Tự nhiên Xã hội
- Bộ óc của con người Thông qua hoạt động của lao động
- Sự tác động của hoàn cảnh nhằm cải tạo thế giới mà con người
xung quanh, của thế giới bên mới có thể phản ánh được thế giới,
ngoài lên bộ óc con người để mới có ý thức về thế giới đó
bộ óc con người phản ánh - Ngôn ngữ bắt đầu từ trong lao
động và phát triển cùng với lao
động:
- Vừa là phương tiện giao tiếp
vừa là công cụ của tư duy
- Nhờ vậy con người mới có thể
khái quát hoá, trừu tượng hoá,
mới có thể suy nghĩ tách rời
khỏi sự vật, kinh nghiệm hiểu
biết của người này mới truyền
được sang người khác, của thế
hệ này sang thế hệ khác.

o Bản chất của ý thức:


- Ý thức là sự phản ánh của vật chất
o Cái phản ánh là ý thức; cái được phản ánh là vật chất
- Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là hình ảnh không phải bản thân sự vật
o Sự vật được di chuyển vào não và được cải biến trong đó
o Mức độ cải biến tuỳ theo mỗi chủ thể
- Ý thức có sự phản ánh tích cực chủ động, sáng tạo
o Không phải vật chất như thế nào thì phản ánh vào não
chúng ta là như thế đó
o Ví dụ: 2 cô gái xinh đẹp ngang nhau, nhưng ta thích cô 1
hơn cô 2, thì ta thấy cô gái ta thích đẹp hơn
b. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
- Thứ nhất vật chất sinh ra ý thức
- Thứ hai vật chất quy định nội dung của ý thức
- Thứ ba mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền quá
trình biến đổi của vật chất
- Thứ tư vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống xã hội
được biểu diễn ở vai trò của kinh tế đối với chính trị, đời sống
vật chất đối với đời sống tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức
xã hội
- Vật chất có trước ý thức và vật chất quyết định ý thức
o Ví dụ: khi ta nhìn cái cây to, cái cây to là vật chất nó sẽ
phản ánh vào não ta, thì ý thức ta xuất hiện cái cây to đó
- Ý thức không thể quyết định vật chất nhưng có thể tác động trở
lại vật chất
o Ví dụ: giờ tôi đang học kém, tôi không thể dùng ý thức nói
là “tôi là người học giỏi”. Nhưng ý thức có thể tác động
trở lại vật chất, nếu tôi nghĩ “tôi coi học giởi là mục tiêu”
khiến tôi chăm chỉ học hành thì tôi sẽ đạt được mục đích
II. NGUYÊN LÝ:
1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:
a. Định nghĩa:
- chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự
vật hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện
tượng trong thế giới
- dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ, khẳng định rằng
mối liên hệ là cái vốn có của tất thảy mọi sự vật hiện tượng
trong thế giới, không loại trừ sự vật, không loại trừ sự vật hiện
tượng nào hay là lĩnh vực nào.
b. Tính chất:
- Tính khách quan:
o Mối liên hệ của các sự vật hiện tượng của thế giới vốn có
o Mối liên hệ tồn tại độc lập không phụ thuộc vào ý thức của
con người
o Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các mối liên
hệ
- Tính phổ biến
o Không có sự vật, hiện tượng, quá trình nào tồn tại tuyệt
đối biệt lập
o Sự tồn tại của các sự vật hiện tượng là một hệ thống mở,
có mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác và làm biến
đổi nhau
- Tính đa dạng phong phú của mối liên hệ
o Mối liên hệ phổ biến trực tiếp và gián tiếp
o Mối liên hệ phổ biến bản chất và hiện tượng
o Mối liên hệ phổ biến chủ yếu và thứ yếu
o Mối liên hệ phổ biến tất nhiên và ngẫu nhiên …
- Ví dụ:
o Khi muốn trồng 1 cái cây ta phải tưới nước bón phân, cho
nó quang hợp,… chúng có các mối liên hệ nhất định với
nhau
o Khi người nông dân trồng lúa, sâu sẽ phá hại lúa vì thế họ
phun thuốc diệt sâu. Vì thế nếu họ không áp dụng nguyên
lý thì sẽ không tránh khỏi những vấn đề khác
2. Nguyên lý sự phát triển:
a. Định nghĩa:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng thì phải luôn đặt chúng vào quá
trình luôn vận động và phát triển
o Ví dụ: muốn học một kỹ năng nào đó thì ta phải thực hành
tích luỹ kinh nghiệm mới có thể học được kỹ năng đó
b. Tính chất:
- Tính khách quan
o Tất cả sự vật, hiện tượng trong cuộc sống luôn vận động,
phát triển một cách khách quan độc lập với ý thức của con
người
o Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức
- Tính phổ biến
o Sự phát triển diễn ra ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng mọi
lĩnh vực trong cuộc sống
- Tính kế thừa
o Sự phát triển tạo ra cái mới trên cơ sở chọn lọc kế thừa và
giữ lại những gì hợp lý đồng thời cũng đào thải, loại bỏ
những gì tiêu cực, lạc hậu của cái cũ
- Tính phong phú đa dạng
o Sự phát triển muôn hình, muôn vẻ biểu hiện ra bên ngoài
theo nhiều loại hình khác nhau
c. Ý nghĩa:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng ta phải đặt nó trong sự vận động
và phát triển
- Không được dao động trước những cái quanh co, phức tạp của
sự phát triển và chủ động thúc đẩy sự phát triển
III. QUY LUẬT
- Thống nhất và đấu tranh giữa mặt đối lập => Nguồn gốc của sự
phát triển
- Lượng chất => cách thức của sự phát triển
- Phủ định của phủ định => Khuynh hướng của sự phát triển
1. Quy luật lượng-chất:
a. Khái niệm:
- Chỉ cách thức của sự phát triển, theo đó sự phát triển được tiến
hành theo cách thức thay đổi lượng dẫn đến chuyển hoá về chất
của sự vật, hiện tượng và đưa sự vật hiện tượng sang một trạng
thái phát triển tiếp theo
o A là một sinh viên học kém qua một thời gian A thành
sinh viên giỏi. Thì “học kém” là chất ban đầu còn “học
giỏi” là chất mới và “lượng kiến thức A tích luỹ được”
là lượng
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của
các thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
o Vd: tính chất của đường là ngọt của muối là mặn
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách
quan vốn có của sự vật hiện tượng biểu thị số lượng, quy mô,
trình độ, nhịp điệu của sự vận động và có phát triển của sự vật,
hiện tượng cũng như các thuộc tính của nó
o Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại lượng khác nhau
 Ví dụ: một phân tử nước gồm hai nguyên tử hidro
liên kết một phân tử oxi. Thì nguyên tử oxi và hidro
là hai loại lượng trong phân tử nước
o Lượng biểu thị bởi những đo lượng cụ thể
 Ví dụ: một lớp học có 30 học sinh
o Lượng biểu thị dưới dạng khái quát
 Ví dụ: lượng trình độ ý thức biểu thị của một con
người
o Lượng biểu thị bởi những yếu tố bên ngoài
 Ví dụ: Chiều cao chiều dài của sự vật
o Lượng biểu thị yếu tố quy định kết cấu bên trong
 Ví dụ: số lượng nguyên tử của chất hoá học
- Lưu ý: Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính chất
tương đối. Có những tính quy định trong mối quan hệ này là
chất của sự vật, nhưng trong mối quan hệ lại lượng và
ngược lại
o Ví dụ: Số lượng sinh viên giỏi của lớp đó nói lên lượng
giỏi của lớp đó
- Quy luật Lượng-chất: Mọi sự vật đều, hiện tượng đều là sự
thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng
trong khuôn khổ của độ tới điểm nút sẽ làm thay đổi chất của sự
vật thông qua bước nhảy, chất mới tạo ra đời tác động trở lại sự
thay đổi của lượng mới tạo thành quá trình vận động phát triển
liên tục của sự vật
o Ví dụ: Sự chuyển từ thể lỏng sang thể khí, rắn của nước.
Khi trên 0 ˚C đến 100 ˚C là nước ở thể lỏng, thấp hơn 0 ˚C
nước ở thể rắn, hơn 100 ˚C thì nước sẽ ở thể khí. Vậy thì
chất sẽ là thể lỏng, rắn, khí còn lượng là độ của nước
- Từ ví dụ trên ta có được khái niệm về độ, điểm nút và bước
nhảy:
o ĐỘ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng
chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng
o Điểm nút: là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã
có thể làm thay đổi chất của sự vật
o Bước nhảy: là sự chuyển hoá về vật chất của sự vật do
những sự thay đổi về lượng gây nên. Dựa vào nhịp điệ ta
có bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần. Dựa vào quy
mô ta có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ
b. Ý nghĩa:
- Chúng ta phải từng bước tích luỹ về lượng thì mới có thể làm
biến đổi về chất
o Ví dụ: Trong cuộc sống này nếu bạn làm gì thất bại thì
cuộc đời nói bạn một câu “chưa đủ đâu bạn ơi”, thì chưa
đủ đây là lượng
- Tránh tư tưởng chủ quan, duy ý chí, nôn nóng “đốt cháy giai
đoạn”
- Vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy để thúc đẩy
chuyển hoá
2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập:
a. Quy luật mâu thuẫn:
- Khái niệm:
o Là hạt nhân của phép biện chứng
o là quy luật về nguồn gốc, động lực của mọi quá trình vận
động và phát triển
 Ví dụ: trong cây tồn tại hai quá trình quang hợp và
hô hấp. Hai quá trình này là hai mặt đối lập với nhau,
quang hợp thì là quá trình cây hấp thụ nước, CO 2 và
ánh sáng mặt trời tạo ra hợp chất hữu cơ và thải ra
oxi, còn hô hấp là quá trình hấp thụ oxi chuyển đổi
các chất hữu cơ giải phóng năng lượng và thải ra khí
CO2. Ta có thể thấy hai quá trình này vừa thống
nhất và đối lập với nhau và nhờ sự đấu tranh này
mà tạo nên sự phát tiển của cái cây.
b. Mặt đối lập:
- Khái niệm mặt đối lập dùng để chỉ những mặt, những thuộc
tính, những khuynh hướng vận động trái ngược nhau nhưng
đồng thời lại là điều kiệu, tiền đề tồn tại của nhau.
- Ví dụ: sự thiện ác bên trong con người, Điện cực âm-dương,…
c. Mâu thuẫn
- Khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu
tranh và chuyển hoá giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau
Thống nhất
Mặt đối lập Mâu thuẫn
Đấu tranh

- Tính chất:
o Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật,
hiện tượng. Tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con
người
o Tính phổ biến: mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng,
mọi giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mâu thuẫn này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế.
o Tính phong phú, đa dạng: sự vật hiện tượng khác nhau sẽ
có mâu thuẫn khác nhau. Trong một sự vật, hiện tượng, có
thể tồn tại nhiều mâu thuẫn khác nhau và có vị trí, vai trò
khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự vật đó
d. Ý nghĩa:
- Phải tôn trọng mâu thuẫn, thừa nhận có những cái mặt đối lập
tồn tại và đấu tranh thì mới có sự phát triển.
o Ví dụ: Trong một lớp học mà các bạn học sinh cứ bình
bình không đấu tranh, thì học sinh của lớp này sẽ không có
sự phát triển còn nếu ngược lại thì học sinh của lớp đó sẽ
học tốt hơn phát triển hơn.
- Phân tích mâu thuẫn và tìm ra giải pháp phù hợp để giải quyết
mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập, không thoả hiệp,
điều hoà mâu thuẫn.
IV. PHẠM TRÙ:
1. CÁI CHUNG-CÁI RIÊNG-CÁI ĐƠN NHẤT:
a. Khái niệm:
- CÁI RIÊNG: là phạm trù dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng,
một quá trình riêng lẻ nhất định.
- CÁI CHUNG: là phạm trù dùng để chỉ những thuộc tính,
những mặt giống nhau và được lặp lại trong cái riêng khác nhau
- CÁI ĐƠN NHẤT: là phạm trù dùng để chỉ các mặt, các đặc
điểm chỉ có ở sự vật, hiện tượng này mà không lặp lại ở các sự
vật, hiện tượng khác.
b. Mối quan hệ:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng biểu
hiện sự tồn tại của mình => Không có cái chung thuần tuý tồn
tại bên ngoài cái riêng
o Ví dụ: không có con sông chung nào tồn tại bên ngoài các
con sông như sông Nin, sông MêKong,…Nhưng những
con sông đó đều có nước, dòng chảy,… cái đó được gọi là
cái chung tồn tại trong cái riêng
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung => Không
có cái riêng nào tồn tại tuyệt đối độc lập.
o Ví dụ: Mỗi con người là một cái riêng không có con người
nào tồn tại bên ngoài mối liên hệ xã hội và tự nhiên, không
có cá nhân nào không bị chịu tác động của cái chung
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú. Cái chung là cái bộ phận,
sâu sắc.
o Ví dụ: trong một lớp học có 8 bạn sinh viên, 8 bạn sinh
viên này có những cái riêng khác nhau như tính tình,
phong cách ngoại hinh,…Nhưng cái chung 8 bạn này là
đều còn trẻ, có tri thức, được đào tạo chuyên môn,…điều
đó sẽ phản ánh sâu sắc cái bản chất sinh viên của 8 bạn
này.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá
trình phát triển.
o Ví dụ: quá trình phát triển của sinh vật sẽ xuất hiện những
cái biến dị ở cá thể riêng biệt thì đó là cái đơn nhất. Sau
khi trải ngoại cảnh thay đổi thì cái đơn nhất có thể trở nên
phù hợp thì được bảo tồn, duy trì trở thành cái chung.
c. Ý nghĩa:
- Cái chung tồn tại trong cái riêng, biểu thị thông qua cái riêng.
Chỉ có thể tìm cái chung trong những sự vật, hiện tượng riêng lẻ
không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người.
- Cái chung là cái sâu sắc, bản chất. Phải dựa vào cái chung để cải
tạo cái riêng. Trong hoạt động thực tiễn nếu không hiểu biết
những nguyên lí chung sẽ không tránh khỏi rơi vào tình trạng
hoạt động một cách mò mẫn, mù quáng.
- Cái đơn nhất có thể thành cái chung và ngược lại. Trong hoạt
động thực tiễn cần phải tạo điều kiện thuận lợi để cái đơn nhất
tích cực trở thành cái chung và cái chung tiêu cực trở thành cái
đơn nhất.
2. PHẠM TRÙ NGUYÊN NHÂN-KẾT QUẢ:
a. Khái niệm:
- Nguyên nhân: là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau, và sẽ gây ra một biến đổi nhất định
nào đó.
- Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do
nguyên nhân gây ra

Sự tác động của


các mặt trong sv,ht Nguyên nhân Kết quả
hoặc giữa các sv,ht

Phân biệt với

Nguyên cớ Điều kiện

Là một sự kiện xảy ra ngay trước Là những yếu tố giúp nguyên


kết quả nhưng không sinh ra kết nhân sinh ra kết quả nhưng bản
quả thân điều kiện không sinh ra kết
quả
b. Mối quan hệ:
- Mối quan hệ khách quan, tất yếu:
o Nguyên nhân có trước và sinh ra kết quả
o Có nguyên nhân thì chắc sẽ có kết quả
o Có kết quả tức là do nguyên nhân gây ra
o VD: trời đâu đột nhiên mưa, bạn a đâu phải tự nhiên học
giỏi. Tất cả đều có nguyên nhân dẫn đến hết
- Một kết quả có thể có nhiều nguyên nhân tạo ra hoắc do rất
nhiều nguyên nhân tạo ra
o VD: mất mùa có thể nhiều nguyên nhân gây ra như sâu
bệnh, hạn hán,… Khi ta nhận thức được ta có thể tìm được
biện pháp, thì nó sẽ tốt hơn
- Một nguyên nhân cũng có thể dẫn đến nhiều kết quả khác
nhau
o VD: chặt phá rừng có nhiều kết quả như có cây để canh
tác, nhưng cũng có kết quả xấu như xói mòn đất, biến đổi
khí hậu,… Khi chúng ta làm bất kì việc gì tốt cũng có xấu
cũng có ta phải lựa ra cái kết quả tốt nhất.
- Nguyên nhân tạo ra kết quả nhưng kết quả này lại là nguyên
nhân của một kết quả khác
o VD: bạn A lười học dẫn đến bạn ấy không đủ kiến thức, từ
đó bạn đó bị điểm kém trở thành người làm kém rồi lương
thấp. Từ đó ta rút ra kinh nghiệm, biết điều chỉnh bản thân
tốt hơn.
c. Ý nghĩa
- Nguyên nhân luôn có trước kết quả
- Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
- Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết qảu, kết quả lại trở thành nguyên nhân
tiếp theo
3. TẤT NHIÊN-NGẪU NHIÊN
a. Khái niệm
- TẤT NHIÊN: dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản
bên trong kết cấu sự vật quyết định và trong những điều kiện
nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được
- NGẪU NHIÊN: dùng để chỉ cái do các nguyên nhân bên ngoài,
do sự ngẫu hợp của nhiều hoàn cảnh bên ngoài quyết định, nó có
thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế
này, cũng có thể xuất hiện như thế khác
o Ví dụ: trong việc trồng cây hạt giống, phân bón, tưới nước
chăm sóc thì cây sẽ tốt hơn, năng suất cao đó là cái tất
nhiên. Còn những yếu tố như bão, gió,… những yếu tố đó
là cái ngẫu nhiên.
b. Mối quan hệ
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vai trò
đối với sự vận động, phát triển.
o Tất nhiên đóng vai trò quyết định, chi phối sự phát triển
o Ngẫu nhiên ảnh hưởng, làm cho diễn ra nhanh hay chậm,
tốt hay xấu.
 Ví dụ: Cái cây ổi đang phát triển cái tất nhiên là nó
sẽ ra quả ổi chứ đâu thể nào ra quả khác được.
Nhưng những cái ngẫu nhiên xuất hiện sẽ quyết định
có quả ổi hay không, như có chim nào đó đi ngang
qua cho cây một ít phân thì giúp cây phát triển nhanh
hơn một tí (tích cực), còn mưa bão sâu bệnh có thể
làm cây chết đi (tiêu cực)
- Tất nhiên và ngẫu nhiên điều tồn tại thống nhất với nhau. Không
có cái tất nhiên và ngẫu nhiên thuần tuý
o Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông
qua vô số cái ngẫu nhiên
o Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, bổ
sung cho cái tất nhiên.
 Ví dụ: tai nạn giao xảy ra ở một đoạn đường nào đó
ban đầu nó là ngẫu nhiên, nhưng sau nhiều lần thì
đằng sau vô số cái ngẫu nhiên đó tồn tại cái tất nhiên
như đường hẹp, đường trơn,…
- Tát nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá cho nhau, có thể thay
đổi vị trí cho nhau
o Tất nhiên có thể biến thành ngẫu nhiên và ngược lại
 Ví dụ: trong xã hội nguyên thuỷ việc trao đổi vật này
lấy vật khác là cái ngẫu nhiên vì khi ấy sản phẩm lao
động chỉ đủ riêng cho mình dùng. Sau này khi đủ lớn
sản phẩm trở nên dư thừa thì việc trao đổi đã trở
thành cái tất nhiên
o Trong mối quan hệ này là tất nhiên nhưng trong mối quan
hệ khác nó lại là ngẫu nhiên và ngược lại
 Ví dụ; bạn A là học sinh giỏi đối với trường B đó là
cái ngẫu nhiên, nhưng đối với bạn A đó là kết quả
của việc chăm chỉ học thì đó lại là cái tất nhiên
c. Ý nghĩa:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải căn cứ vào cái
tất nhiên, nhưng không được bỏ qua cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên luôn biểu lộ thông qua cái ngẫu nhiên, nên muốn nhận
thức cái tất nhiên cần bắt đầu từ cái ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hoá lẫn nhau. Vi vậy cần
tạo ra những điều kiện nhất định để cản trở hoặc thúc đẩy sự
chuyển hoá của chúng theo mục đích nhất định.
4. NỘI DUNG-HÌNH THỨC
a. Khái niệm:
- NỘI DUNG: dùng để chỉ toàn bộ các mặt, các yếu tố, quá trình
cấu thành nên sự vật, hiện tượng
- HÌNH THỨC: dùng để chỉ phương thức tồn tại của sự vật, hiện
tượng. Là hệ thống các mối quan hệ giữa các yếu tố của sự vật,
hiện tượng.
o Chủ yếu thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật, hiện tượng.
- Ví dụ: trong cơ thể con người thì các bộ phận, cơ quan, quá trình
là nội dung. Còn phương thức liên kết, thể hiện của các bộ phận,
cơ quan quá trình này gọi là hình thức
b. Mối quan hệ
- NỘI DUNG quyết định HÌNH THỨC. HÌNH THỨC tác động
NỘI DUNG
- Gắn bó mật thức với nhau
o Bất cứ sự vật nào cũng có cả nội dung và hình thức.
Không có hình thức nào mà không chứa nội dung và cũng
không có nội dung nào mà không tồn tại trong một hình
thức nhất định
o Một nội dung có thể biểu hiện qua nhiều hình thức
 Ví dụ: nội dung Thạch Sanh là người hiền lành, dũng
cảm, trung thực sẽ được biểu diễn qua nhiều hình
thức khác nhau như là phim, kịch, truyện,…
o Một hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung
 Ví dụ: nội dung cô Tấm là người xinh đẹp, hiền hậu
với nội dung ông Trương Ba là người ngay thẳng,
lương thiện thì điều được biểu hiện qua hình thức
kịch
- Nội dung quyết định hình thức
o Nội dung có khuynh hướng chủ đạo là biến đổi. Còn hình
thức tương đối bền vững, ổn định
o Khi nội dung biến đổi thì hình thức buộc phải biến theo
cho phù hợp với nội dung mới
 Ví dụ: quan hệ anh A chị B là quan hệ bạn bè không
giấy đăng ký kết hôn. Khi anh A chị B kết hôn thì
nội dung quan hệ này đã thay đổi thì hình thức quan
hệ cũng phải thay đổi theo
- Hình thức tác động trở lại nội dung
o Khi phù hợp với nội dung, hình thức sẽ thúc đẩy sự phát
triển của nội dung. Ngược lại, nếu không phù hợp, hình
thức sẽ kìm hãm nội dung phát triển
 Ví dụ: khi ta học hát thì hình thức học trực tiếp sẽ
hiệu quả hơn học online hay qua sách vở
c. Ý nghĩa
- Thứ nhất không tách rời nội dung và hình thức hoặc tuyệt đối
hoá một trong 2 mặt đó
- Thứ hai cần căn cứ trước hết vào nội dung để xét đoán sự vật
- Thứ ba phát huy tính tác động tích cực của hình thức với nội
dung
5. BẢN CHẤT-HIỆN TƯỢNG
a. Khái niệm
- BẢN CHẤT là cái ổn định ở bên trong
- HIỆN TƯỢNG là cái biểu hiện ra bên ngoài và thường xuyên
thay đổi
- Ví dụ: một người có bản chất tốt bụng, lương thiện thì anh ấy sẽ
có những hiện tượng như giúp đỡ người khác, nhặt của rơi thì
trả lại,…
b. Mối quan hệ
- Thống nhất:
o Bản chất bộc lộ thông qua hiện tượng, hiện tượng là biểu
hiện của bản chất. Không có bản chất tách rời hiện tượng,
không có hiện tượng không biểu hiện bản chất.
o Bản chất thay đổi dẫn đến hiện tượng thay đổi, bản chất
mất hiện tượng cũng sẽ mất
o Ví dụ: bản chất nền nông nghiệp nhỏ thông qua hiện tượng
nhỏ như nông dân cày cấy, nếu bản chất của nền nông
nghiệp tiên tiến lên sử dụng máy móc hiện đại thì hiện
tượng người nông dân cũng sẽ sử dụng máy móc hiện đại.
- Bản là cái chung, cái tất yếu. Hiện tượng là cái riêng biệt, phong
phú và đa dạng
o Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ngoài bằng vô số
hiện tượng khác nhau tuỳ theo điều kiện và hoàn cảnh
- Bản chất là cái bên trong. Hiện tượng là cái biểu hiện bên ngoài
o Ví dụ: không phải ai đối xử với ta tốt thì bản chất người ấy
là tốt
- Bản chất tương đối ổn định còn hiện tượng thường xuyên biến
đổi
o Nội dung của hiện tượng được quyết định không chỉ bởi
bản chất của sự vật mà còn bởi những điều kiện hoàn cảnh
xung quanh
o Khi các điều kiện, hoàn cảnh tác động tới sự vật này thay
đổi thì hiện tượng cũng có thể thay đổi, mặc dù bản chất
của nó vẫn như cũ
o Ví dụ: bản chất quan hệ giữa giai cấp tư sản và giai cấp
công nhân là bốc lột, theo lịch sử lúc trước thì giai cấp
công nhân sẽ bộc lộ ra hoàn cảnh khó khăn cực khổ hơn.
Nhưng tới hiện nay thì mọi thứ nó công bằng hơn anh
công nhân có quyền ký hay không ký hợp đồng với anh tư
sản và anh tư sản phải có trách nhiệm lo cho đời sống tinh
thần của anh công nhân
c. Ý nghĩa
- Thứ nhất muốn nhận thức đúng đắn về sự vật hiện tượng ta phải
tìm hiểu bản chất của nó
- Thứ hai cần phải căn cứ vào bản chất để đánh giá chính xác về
sự vật, hiện tượng mới có thể cải tạo cân bằng sự vật, chứ không
nên căn cứ vào hiện tượng
6. KHẢ NĂNG-HIỆN THỰC:
a. Khái niệm
- KHẢ NĂNG: là những cái chưa xuất hiện, chưa tồn tại trong
thực tế, nhưng nó sẽ xuất hiện và tồn tại kho có các điều kiện
thích hợp
- HIỆN THỰC: là những cái đang tồn tại trong thực tế và tư duy
- Ví dụ: Việt Nam là một nước đang phát triển thì đó là hiện thực
còn khả năng là Việt Nam sẽ trở thành một nước phát triển.
b. Mối quan hệ
- Khả năng có thể thành hiện thực và hiện thực này lại chứa đựng
những khả năng mới. Những khả năng mới khi có điều kiện
thích hợp sẽ lại thành hiện thực.
o Ví dụ: tôi có gỗ, cưa, búa,… thì khả năng mấy thứ này sẽ
trở thành một ngôi nhà nếu nó có điều kiện là tôi đóng nó
thành cái nhà. Và khi nó đã thành cái nhà rồi tức cái khả
năng này có thể thành hiện thực, cái nhà đó sẽ tồn tại một
khả năng mới như là nhà cháy, bão cuốn bay nhà đi,…
- Cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại một hoặc nhiều khả
năng như khả năng ngẫu nhiên, khả năng tất nhiên, khả năng
gần,…
o Ví dụ: một học sinh A chăm chỉ học bài thì khi làm bài
kiểm tra khả năng tất nhiên sẽ đạt điểm cao, nhưng khả
năng ngẫu nhiên gặp một sự cố nào đó thì bạn ấy có thể bị
điểm thấp
- Để khả năng thành hiện thực cần có điều kiện khách quan và
nhân tố chủ quan
o Ví dụ: hoàn cảnh, không gian, thời gian là điều kiện khách
quan. Tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người
chính là nhân tố chủ quan
c. Ý nghĩa
- Thứ nhất trong nhận thức và thực tiễn phải dựa vào hiện thực để
nhận thức và hành động
- Thứ hai cần nhận thức các khả năng trong hiện thực để có hành
động phù hợp trong từng hoàn cảnh
- Thứ ba phát huy nhân tố chủ quan trong nhận thức và hoạt động
để biến khả năng thành hiện thực theo mục đích nhất định.

You might also like