You are on page 1of 26

Họ và tên:

Lớp:

ĐỀ CƯƠNG THẢO LUẬN


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN

Câu 1: Phân tích mối Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức?
quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức? * Vật chất: Theo LêNin “ Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
Ý nghĩa phương pháp khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của
luận rút ra từ việc chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”
nghiên cứu vấn đề này?
Liên hệ vận dụng vào * Ý thức : Là một dạng vật chất đặc biệt có tổ chức cao là bộ óc con người. Bộ
công tác của bản thân? óc người là cơ quan vật chất của ý thức còn ý thức là chức năng của bộ óc con
người vì vậy không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ óc.Ý thức có 2 nguồn gốc
chính: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:

+ Nguồn gốc tự nhiên: • Óc người là cơ quan vật chất của ý thức là


kết quả quá trình tiến hóa lâu dài của vật chất.• Sự tiến hóa của các hình thức
phản ánh phụ thuộc vào những cấp độ phát triển khác nhau của vật chất. Phản
ánh tâm lý ở động vật cấp cao và sự chuyển hóa của phản ánh tâm lý thành phản
ánh ý thức của con người.

+ Nguồn gốc xã hội : ý thức hình thành thông qua quá trình lao
động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội của loài người.

* Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:

- Vật chất và ý thức quan hệ qua lại và chuyển hóa lẫn nhau :Vật chất có
trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý thức, vật chất là nguồn gốc, là tiền đề
cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của ý thức. Hay nói cách khác vật chất thế nào
thì ý thức như thế ấy, vật chất thay đổi đến đâu thì ý thức thay đổi đến đó.

- Ý thức là do vật chất sinh ra nhưng 1 khi ý thức ra đời nó có tác dụng
tích cực trở lại với vật chất sinh ra nó theo 2 trường hợp:

+ Nếu ý thức tiến bộ: phản ánh phù hợp với thực tế thì có tác dụng
thúc đẩy xã hội phát triển.

+ Nếu ý thức lạc hậu: phản ánh không phù hợp với quy luật khách
quan thì có tác dụng kìm hãm xã hội phát triển.

- Ý thức thuần túy: ý thức này dù tiến bộ hay lạc hậu thì bản thân chúng
cũng không làm thay đổi điều kiện hiện thực mà ý thức đó phải thông qua hành
động thực tiễn của con người thì mới trở thành hiện thực.

Ý nghĩa phương pháp luận:

- Nếu thừa nhận vật chất có trước ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức thì trong hành động nhận thức cũng như hành động thực tiễn của con người
phải luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan tôn trọng và hành động theo quy
luật khách quan.

- Ý thức có tác động tích cực trở lại vật chất sinh ra nó cho nên ta phải
biết phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố chủ
quan của con người. - Cần chống bệnh chủ quan duy ý chí, bệnh bảo thủ, trì trệ,

1
ỷ lại, ngồi chờ

Câu 2: Phân tích nội Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến:


dung và ý nghĩa phương Khái niệm:
pháp luận của nguyên lý
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua
về mối liên hệ phổ biến?
Liên hệ vận dụng vào lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một
công tác của bản thân? sự vật, một hiện tượng trong thế giới khách quan.
Mối liên hệ phổ biến là mối liên hệ tồn tại trong mọi sự vật, hiện tượng, quá trình
trong thế giới tự nhiên, trong xã hội loài người và trong tư duy. Đó là đối tượng nghiên
cứu của phép biện chứng duy vật. Mối liên hệ phổ biến thể hiện ra trong những điều kiện
nhất định, thành mối liên hệ đặc thù.
Tính chất:
Thứ nhất, tính khách quan:
+ Các sự vật, hiện tượng tạo thành thế giới đa dạng, phong phú, khác nhau,
song chúng đều là những dạng cụ thể của thế giới vật chất. Và chính tính thống
nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ. Nhờ có tính thống nhất đó,
các sự vật, hiện tượng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà trong sự tác
động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau.
+ Các sự vật và hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình
thông qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật của
sự vật và hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông qua sự tác động của chúng với các sự
vật và hiện tượng khác.
Thứ hai, tính phổ biến: Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng mang tính phổ
biến thể hiện qua những điểm sau:
+ Xét về mặt không gian: Mỗi một sự vật, hiện tượng là một chỉnh thể riêng
biệt, song chúng tồn tại không phải trong một trạng thái biệt lập tách rời tuyệt
đối với các sự vật khác. Trong hiện thực khách quan không có sự vật hiện tượng
nào cô lập, không tác động và không nhận tác động từ sự vật, hiện tượng khác.
Vừa tách biệt nhau, vừa phụ thuộc vào nhau – đó là hai mặt của quá trình tồn tại,
vận động, phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng.
+ Xét về mặt cấu tạo, cấu trúc bên trong của mỗi sự vật, hiện tượng: Các
yếu tố, bộ phận cấu thành nên sự vật không tồn tại trong trạng thái biệt lập hay
hổn độn mà chúng được kết cấu theo một trật tự logic nhất định, một kiểu tổ
chức nhất định tạo thành một chỉnh thể.
+ Xét về mặt thời gian: Mỗi một sự vật, hiện tượng nói riêng và cả thế giới
nói chung trong quá trình tồn tại, phát triển của mình đều phải trải qua những
giai đoạn, những thời kỳ khác nhau. Các giai đoạn, các thời kỳ đó có mối liên hệ
không tách rời nhau mà làm tiền đề cho nhau, sự kết thúc của giai đoạn này lại là
điểm mở đầu cho giai đoạn tiếp sau.
Thứ ba, mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú và phức tạp:
+ Mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng được thể hiện rất phong
phú, rất đa dạng. Khi nghiên cứu về hiện thực khách quan có thể phân chia
chúng ra thành từng loại khác nhau như: Mối liên hệ bên trong và liên hệ bên
ngoài, mối liên hệ chủ yếu và thứ yếu, mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp, mối liên
hệ tất nhiên và ngẫu nhiên, mối liên hệ bản chất và không bản chất…
+ Chính tính đa dạng trong quá trình tồn tại, vận động và phát triển của bản
thân sự vật và hiện tượng quy định tính đa dạng của mối liên hệ. Vì vậy, trong
một sự vật có thể bao gồm rất nhiều mối liên hệ.

2
+ Sự phân chia từng cặp mối liên hệ nêu trên chỉ mang tính tương đối vì
mỗi loại mối liên hệ chỉ là một hình thức, một bộ phận, một mắt xích của mối
liên hệ phổ biến. Mỗi loại mối liên hệ trong từng cặp có thể chuyển hóa lẫn nhau
tuỳ theo phạm vi bao quát của mối liên hệ hoặc do kết quả vận động của chính
các sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực
tiễn cần phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trọng sự tác động qua lại
của chính sự vật đó với các sự vật khác. Chỉ trên cơ sở đó mới có thể nhận thức
đúng về sự vật và xử lý có hiệu quả các vấn đề của đời sống thực tiễn. Như vậy
quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức
và thực tiễn.
Từ tính chất đa dạng phong phú của các mon liên hệ đã cho thấy trong
hoạt động nhận thức và thực tiến khi thực hiện quan điểm toàn diện thì đồng thời
cũng phải kết hợp với quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể yêu cầu trong việc nhận thức và xử lý các tình
huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối
tượng nhận thức và tình huống, phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn, phải
xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong những tính
huống cụ thể để từ đó có những giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc sử
dụng, trong việc xử lý các vấn đề thực tiễn. Như vậy trong nhận thức và thực
tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình
mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung ngụy biện.

3
Nguyên lý về sự phát triển:
Khái niệm:
Câu 3: Phân tích nội
- Theo quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về
dung và ý nghĩa phương
pháp luận của nguyên lý lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát triển là quá
về sự phát triển? Liên hệ trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
vận dụng vào công tác - Phép biện chứng duy vật cho rằng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi
của bản thân? lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện của sự vật.
- Khái niệm “phát triển” và khái niệm “vận động” có sự khác nhau: Vận động
là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi
xuống, tiến bộ hay lạc hậu, còn phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng
hoàn thiện của sự vật. Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu
thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định
những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ
trong hình thái mới của sự vật.
Tính chất cơ bản của sự phát triển
- Tính khách quan: của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng;
là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng đó. Vì vậy, phát
triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn con
người.
- Tính phổ biến: của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn
ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện
tượng và mọi quá trình; trong mọi giai đoạn phát triển của sự vật, hiện
tượng.
- Tính đa dạng, phong phú: của sự phát triển được thể hiện ở chỗ: phát triển là
khuynh hướng chung của mọi sự vật, hiện tượng song trong mỗi sự vật, hiện
tượng có quá trình phát triển không giống nhau. Sự vật, hiện tượng tồn tại
trong thời gian, không gian khác nhau có sự phát triển khác nhau.
- Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, các
hiện tượng hay quá trình khác, của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể,
sự thay đổi của các yếu tố tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát
triển của sự vật.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc
nhận thức và cải tạo thế giới. Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn
cần phải:
- Muốn sự vật phát triển thì phải tìm và giải quyết mâu thuẫn của sự vật hiện
tượng.
- Để giải quyết những mâu thuẫn, cần phân tích các mâu thuẫn và chỉ giải
quyết các mâu thuẫn ở giai đoạn chín muồi.
- Chống lại quan điểm phủ nhận, diều hòa mâu thuẫn, nôn nóng khi giải quyết
các mâu thuẫn.
Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển nên nếu phủ nhận mâu thuẫn thì
phủ nhận sự phát triển, giải quyết mâu thuẫn là đấu tranh giải quyết các mặt
đối lập.
A. Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân:
(Phần này anh, chị tự liên hệ bản thân)

4
Câu 4: Phân tích nội A. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận củaQuy luật thống nhất và đấu
dung và ý nghĩa phương tranh của các mặt đối lập:
pháp luận của quy luật
1. Khái niệm:
thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối - Một là “Mặt đối lập”
lập?Liên hệ vận dụng Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào, cũng được tạo thành từ nhiều bộ phận,
vào công tác của bản mang nhiều thuộc tính khác nhau.
thân? Trong số các yếu tố cấu thành sự vật hay trong số các thuộc tính của sự
vật đó không chỉ khác nhau, có cả những cái đối lập nhau.
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại với nhau tạo
thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn là một kết cấu chỉnh thể trong
đó tồn tại hai mặt đối lập. Hai mặt đối lập này vừa thống nhất với nhau,
vừa đấu tranh với nhau, quy định mọi quá trình diễn ra của sự vật hiện
tượng đó.
Tính chất của mâu thuẫn biện chứng
 Mâu thuẫn biện chứng mang tính khách quan vì mọi sự vật trong tự
nhiên, xã hội và tư duy không phải là cái gì hoàn toàn thuần nhất mà
là một hệ thống các yếu tố, các mặt, các khuynh hướng trái ngược
nhau, liên hệ hữu cơ với nhau, tạo nên những mâu thuẫn vốn có của
sự vật. Như vậy mâu thuẫn không do ai sáng tạo ra, không phụ thuộc
vào ý muốn chủ quan của con người. Nó là cái vốn có của sự vật.
5
 Mâu thuẫn biện chứng mang tính phổ biến, tồn tại trong cả tự nhiên,
xã hội và tư duy. Không có sự vật nào không có mâu thuẫn, mâu thuẫn
này mất đi thì mâu thuẫn khác xuất hiện, từ đó sự vật phát triển không
ngừng.
Mâu thuẫn biện chứng trong tư duy là sự phản ánh mâu thuẫn trong hiện
thực là nguồn gốc phát triển của nhận thức, của tư duy trên con đường
vươn tới chân lý khách quan, chân lý tuyệt đối về hiện thực.
- Hai là “Sự thống nhất của các mặt đối lập”
Hai mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống
nhất với nhau. Khái niệm “sự thống nhất của các mặt đối lập” chỉ sự liên
hệ chặt chẽ, quy định, ràng buộc lẫn nhau của các mặt đối lập, mặt này
lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình. Không có mặt này thì cũng
không có mặt kia và ngược lại. Nguyên tử nào cũng có hạt mang điện
tích âm, hạt mang điện tích dương, cơ thể nào cũng có đồng hoá và dị
hoá…Như vậy, cũng có thể xem xét sự thống nhất của hai mặt đối lập là
tính không thể tách rời của hai mặt đó.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là “đồng
nhất” của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, “sự thống nhất của các mặt đối
lập” còn bao hàm “sự đồng nhất” của các mặt đó. Do có sự “đồng nhất”
của các mặt đối lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn, đến một lúc
nào đó, mặt đối lập này có thể chuyển hoá sang mặt đối lập kia - khi xét
về một vài đặc trưng nào đó.
Sự thống nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang
nhau của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một
giai đoạn phát triển, khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập.
Sự thống nhất của các mặt đối lập chỉ có tính chất tạm thời, tương đối,
chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định. Đó chính là nguyên nhân của
trạng thái đứng im tương đối của các sự vật hiện tượng.
- Ba là “Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập”
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài
trừ, phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức đa dạng. Tính đa dạng đó
tuỳ thuộc vào tính chất của các mặt đối lập cũng như mối quan hệ qua lại
giữa chúng, phụ thuộc vào lĩnh vực tồn tại của các mặt đối lập, phụ thuộc
vào điều kiện trong đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập nói lên mặt biến đổi thường xuyên của
sự vật, qui định sự tự vận động của sự vật và hiện tượng trong thế giới
khách quan. Đấu tranh giữa các mặt đối lập có tính tuyệt đối qui định tính
tuyệt đối của sự vận động, phát triển của sự vật.
- Bốn là: quan hệ giữa sự thống nhất và sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập.
Với tư cách là hai trạng thái đối lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai
mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có quan hệ
chặt chẽ với nhau.
 Sự thống nhất có quan hệ hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời
của sự vật.
 Sự đấu tranh có mối quan hệ gắn bó với tính tuyệt đối của sự vận
động và sự phát triển.

6
Do đó sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, sự đấu tranh của các mặt
đối lập là tuyệt đối. Khi xem xét mối quan hệ như vậy, V.I.Lênin viết: “sự thống
nhất (…) của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua tương đối. Sự
đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng như sự phát
triển của vận động là tuyệt đối”.
2. Nội dung quy luật:
- Mọi sự vật hiện tượng điều chứa đựng các mặt đối lập tạo thành mâu
thuẫn.
- Trong một mâu thuẫn, các mặt đối lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với
nhau. Sự đấu tranh của các mặt đối lập đến một giới hạn nhất định mâu
thuẫn được giải quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời.
- Ở sự vật mới lại chứa đựng những mâu thuẫn mới, quá trình đấu tranh
của các mặt đối lập tiếp tục diễn ra….
- Nguồn gốc của sự vận động, phát triển là do sự đấu tranh của các mặt đối
lập, giải quyết mâu thuẫn trong sự vật hiện tượng.
3. Mâu thuẫn biện chứng:
- Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài:
Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập đối với một sự vật, người ta
phân loại các mâu thuẫn thành những mâu thuẫn bên trong và những mâu
thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng đối lập của cùng một sự vật.
Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra trong mối liên hệ giữa sự vật
đó với sự vật khác. Sự tác động qua lại giữa cơ thể và môi trường
Việc phân chia mâu thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
ngoài chỉ có tính chất tương đối. Do vậy, để xác định một mâu thuẫn nào
đó là mâu thuẫn bên trong hay mâu thuẫn bên ngoài, trước hết cần xác
định phạm vi sự vật cần xem xét.
Vai trò của mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài đối với sự vận
động và phát triển của sự vật là khác nhau:
 Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp, là nguồn gốc,
động lực của quá trình vận động và phát triển của sự vật.
 Mâu thuẫn bên ngoài cũng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng đến sự
phát triển của sự vật và hiện tượng. Sự tác động của mâu thuẫn bên
ngoài phải thông qua mâu thuẫn bên trong. Mâu thuẫn bên trong và
mâu thuẫn bên ngoài lại vận động trong sự tác động lẫn nhau. Vì thế,
mỗi bước giải quyết mâu thuẫn này lại tạo điều kiện để giải quyết mâu
thuẫn kia.
- Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình
tồn tại của của sự vật. Khi mâu thuẫn cơ bản thay đổi thì bản chất của sự
vật cũng thay đổi.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện
nào đó của sự vật, nó quy định sự vận động và phát triển của một mặt nào
đó của sự vật.
- Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát
triển nhất định của một sự vật, giải quyết nó sẽ tạo điều kiện để giải

7
quyết mâu thuẫn khác ở cùng giai đoạn (những mâu thuẫn thứ yếu).
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn không giữ vai trò quyết định trong giai
đoạn đó.
Sự phân biệt giữa mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu chỉ có tính
tương đối vì trong giai đoạn này mâu thuẫn này là chủ yếu, nhưng sang
giai đoạn sau nó lại có thể là thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu có quan hệ hữu cơ với mâu thuẫn cơ bản, nó thường
là hình thức biểu hiện nổi bật của mâu thuẫn cơ bản ở một giai đoạn
nhất định; việc giải quyết mâu thuẫn chủ yếu tạo điều kiện giải quyết
từng bước mâu thuẫn cơ bản.
- Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Đây là những mâu thuẫn đặc thù, chỉ tồn tại trong những xã hội có giai
cấp đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lượng, khuynh hướng
xã hội mà lợi ích cơ bản trái ngược nhau không thể điều hoà được. Mâu
thuẫn giữa chủ nô và nô lệ, giữa tư sản và vô sản.
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa những khuynh hướng,
những lực lượng xã hội mà lợi ích căn bản nhất trí với nhau.
Phân biệt mâu thuẫn đối kháng với mâu thuẫn không đối kháng có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định phương pháp giải quyết mâu thuẫn.
Theo quy luật chung, mâu thuẫn đối kháng được giải quyết bằng bạo lực
cách mạng, còn mâu thuẫn không đối kháng thường được giải quyết
bằng giáo dục, thuyết phục, tổ chức xây dựng, tự phê bình và phê bình.
Nếu không phân biệt như vậy sẽ rơi vào sai lầm “tả” khuynh hoặc “hữu”
khuynh. Trong cả hai trường hợp đó, mâu thuẫn không những không
được giải quyết, mà thường trở nên trầm trọng thêm.
4. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Thực chất quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là: mọi
sự vật và hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối
lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân mình; sự thống nhất và
đấu tranh của các mặt đối lập tạo thành xung lực nội tại của sự vận động
và phát triển, dẫn tới sự mất đi của cái cũ và sự ra đời của cái mới.
- Mâu thuẫn là khách quan nên trong nhận thức không được che dấu mâu
thuẫn, cần xác định đúng mâu thuẫn, cần tích cực tìm, phát hiện mâu
thuẫn, phân tích mâu thuẫn để hiểu bản chất sự vật. Ví dụ: công tác phê
bình và tự phê bình.
- Để cải tạo sự vật cần tìm kiếm các giải pháp, lực lượng để giải quyết mâu
thuẫn. Giải quyết mâu thuẫn không được chủ quan, thoả hiệp. Mâu thuẫn
khác nhau sẽ có cách giải quyết khác nhau.
B. Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân:
(Phần này anh, chị tự liên hệ bản thân)
Câu 5: Phân tích mối A.Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
quan hệ giữa lý luận và A. Khái niệm:
thực tiễn? Ý nghĩa Sự gắn kết giữa nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn luôn là một đòi
phương pháp luận rút ra hỏi cấp bách và là một phương thức để mang đến thành công cho hoạt động
từ việc nghiên cứu vấn
của mỗi cá nhân, của tổ chức ... Nhận thức đúng và giải quyết hợp lý mối
đề này?Liên hệ vận
dụng vào công tác của quan hệ biện chứng tác động qua lại của lý luận và thực tiễn, dùng lý luận
bản thân? làm kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn, tổng kết thực tiễn để phát triển lý
luận, thực tiễn phải là cơ sở, động lực của nhận thức và tiêu chuẩn của chân
lý ... luôn là chìa khóa để để giải quyết mọi vướng mắc trên con đường đi
8
đến mục tiêu đã định. Ngược lại, nhận thức không đúng và giải quyết không
tốt mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn sẽ rơi vào chủ nghĩa giáo điều, chủ
nghĩa kinh nghiệm hoặc chủ quan duy ý chí, tất nhiên sẽ dẫn đến những thất
bại, sự thất bại đó có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.
Trước hết, ta đi vào các khái niệm cơ bản:
1. Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử - xã hội
của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội.
Từ khái niệm này chúng ta thấy thực tiễn có 03 đặc điểm:
- Hoạt động vật chất: là những hoạt động mà ở đó con người sử dụng công
cụ, phương tiện vật chất tác động vào các đối tượng vật chất làm biến đổi
chúng theo những mục đích của mình. Ví dụ: hoạt động sản xuất ra của cải
vật chất như xây nhà, làm thủy lợi, đắp đê, cày ruộng…
- Mang tính lịch sử - xã hội: đây là những hoạt động của con người gắn với
những điều kiện lịch sử cụ thể ờ từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
- Mục đích của hoạt động thực tiễn là nhằm cải tạo tự nhiên xã hội: làm biến
đổi tự nhiên và xã hội theo hướng thúc đẩy sự tiến bộ của chúng.
Có 03 hình thức thực tiễn cơ bản:
- Hoạt động sản xuất vật chất: đó là những hoạt động sản xuất ra của cải vật
chất thỏa mã nhu cầu tiêu dùng và trao đổi của con người.
- Hoạt động đấu tranh chính trị - xã hội: hoạt động cải tạo các quan hệ chính
trị - xã hội. Chẳng hạn như đấu tranh giải phóng dân tộc, đấu tranh giai
cấp, biểu tình…
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: ví dụ như hoạt động nghiên cứu thí
nghiệm để tạo ra vắcxin, các mô hình thí điểm…
2. Khái niệm lý luận:
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn,
phản ánh những mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của các sự
vật hiện tượng trong thế giới và được biểu đạt bằng hệ thống nguyên lý, quy
luật, phạm trù.
Lý luận có các đặc trưng:
- Thứ nhất, lý luận có tính hệ thống, tính khái quát cao, tính logic chặt chẽ.
- Thứ hai, cơ sở của lý luận là những tri thức kinh nghiệm thực tiễn.
- Thứ ba, lý luận xét về bản chất có thể phản ánh được bản chất của sự vật
hiện tượng.

Mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn là một sự thống nhất
Giữa lý luận và thực tiễn có mối quan hệ với nhau, tác động qua lại nhau,
trong đó thực tiễn giữ vai trò quyết định.
3. Vai trò quyết định của thực tiễn đối với lý luận:
- Thực tiễn là cơ sở nguồn gốc của nhận thức, lý luận.
 Thông qua và bằng hoạt động thức tiễn con người tác động vào tự nhiên
vào xã hội làm cho tự nhiên và xã hội bộc lộ thuộc tính, tính chất, đặc
điểm và được những giác quan của con người thu nhận, trải qua một
quá trình với vô số lần lặp đi lặp lại dần dần chúng ta có được tri thức
hiểu biết về thế giới xung quanh và những tri thức kinh nghiệm thực
9
tiễn đó được các nhà khoa học khái quát lên thành các lý luận các học
thuyết khác nhau. Như vậy nếu không có hoạt động thực tiễn thì chúng
ta sẽ không có bất cứ hiểu biết nào và cũng sẽ không có những cơ sở
tiền đề, chất liệu cho các nhà khoa học xây dựng lên thành các lý luận
các học thuyết khác nhau. Do đó, thực tiễn là nguồn gốc của của mọi tri
thức hiểu biết, lý luận của chúng ta. Ví dụ, chính đo đạc ruộng đất trong
chế độ chiếm hữu nô lệ ở Hi Lạp – La Mã cổ đại là cơ sở cho định lý
Talét, Pitago… ra đời.
 Thực tiễn còn là nơi rèn luyện giác quan của con người (ví dụ, thông
qua sản xuất, chiến đấu những cơ quan cảm giác như thính giác, thị giác
… được rèn luyện). Các cơ quan cảm giác được rèn luyện sẽ tạo ra cơ
sở cho chủ thể nhận thức hiệu quả hơn, đúng đắn hơn.
 Thực tiễn còn là cơ sở chế tạo công cụ, máy móc hỗ trợ con người nhận
thức hiệu quả hơn. Ví dụ, kính thiên văn, hàn thử biểu, máy vi tính, …
đều được sản xuất chế tạo trong sản xuất vật chất. Nhờ những công cụ
máy móc này mà con người nhận thức sự vật chính xác hơn, đúng đắn
hơn. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là động lực, mục đích của nhận thức, lý luận.
 Chúng ta đã biết nguồn gốc động lực của sự phát triển là cuộc đấu tranh
giữa các mặt đối lập để giải quyết các mâu thuẫn ngay trong chính bản
thân thế giới này và điều đó làm cho thế giới này luôn nằm trong quá
trình phát triển cả trong tự nhiên, xã hội và trong cả tư duy của chúng
ta. Quá trình hoạt động thực tiễn không phải là một quá trình hoạt động
giản đơn đây là một quá trình gian khổ và trong quá trình đó thường
xuyên nảy sinh ra những mâu thuẫn, những nhu cầu… và điều này buộc
con người phải nghiên cứu, nhận thức, nắm bắt để từ đó tìm ra biện
pháp giải quyết mâu thuẫn thỏa mãn nhu cầu đó làm cho nhận thức của
con người ngày càng phát triển hơn.
 Thực tiễn luôn đặt ra nhu cầu, nhiệm vụ đòi hỏi nhận thức phải trả lời.
Nói cách khác, chính thực tiễn là người đặt hàng cho nhận thức phải giả
quyết. Trên cơ sở đó thúc đẩy nhận thức phát triển.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
 Chỉ có lấy thực tiễn kiểm nghiệm mới xác nhận được tri thức đạt được
là đúng hay sai, là chân lý hay sai lầm. Thực tiễn sẽ nghiêm khắc chứng
minh chân lý, bác bỏ sai lầm. Tuy nhiên, cần phải hiểu tiêu chuẩn thực
tiễn một cách biện chứng: tiêu chuẩn này vừa có tính tuyệt đối vừa có
tính tương đối. Tính tuyệt đối là ở chỗ thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan duy nhất để kiểm nghiệm chân lý, thực tiễn ở mỗi giai đoạn lịch
sử có thể xác nhận được chân lý. Nhưng tiêu chuẩn thực tiễn có tính
tương đối vì thực tiễn không đứng im một chỗ mà biến đổi và phát
triển; thực tiễn là một quá trình và được thực hiện bởi con người nên
không tránh khỏi có cả yếu tố chủ quan. Tiêu chuẩn thực tiễn không cho
phép biến những tri thức của con người trở thành những chân vĩnh viễn,
tuyệt đích cuối cùng. Trong quá trình phát triển của thực tiễn và nhận
thức, những tri thức đạt được trước kia và hiện nay vẫn phải được kiểm
nghiệm bởi thực tiễn tiếp theo. Vì vậy, những tri thức được thực tiễn
chứng minh ở một giai đoạn lịch sử nhất định phải tiếp tục được bổ
sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện hơn. Việc quán triệt
tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp ta tránh khỏi những cực

10
đoan sai lầm như chủ nghĩa giáo điều, bảo thủ hoặc chủ nghĩa chủ quan,
chủ nghĩa tương đối.
4. Vai trò của lý luận đối với thực tiễn:
- Lý luận soi đường dẫn dắt cho thực tiễn.
- Lý luận khoa học góp phần giáo dục, thuyết phục, động viên, tập hợp quần
chúng để tạo thành phong trào hoạt động thực tiễn rộng lớn của đông đảo
quần chúng.
- Lý luận định hướng, dự báo cho hoạt động thực tiễn.
 Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý
luận khoa học và ngược lại có thể kìm hãm sự phát triển của thực tiễn
nếu đó là lý luận phản khoa học, phản động, lạc hậu.
 Lý luận khoa học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó
hướng dẫn, chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn, vạch ra phương pháp giúp
hoạt động thực tiễn đi tới thành công. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng:
"Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi". Lý luận đem lại
cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và
phát triển của thế giới khách quan, giúp con người xác định đúng mục
tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được những sai lầm, vấp váp.
 Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức
mạnh vật chất, điều chỉnh hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động của
con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được thời gian, công sức,
hạn chế những mò mẫm, tự phát.
 Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật hiện
tượng trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển.
Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự nhiên vô cùng vô tận
bằng những phương tiện khoa học hiện đại thì càng cần có những dự
báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu
quả xấu không thể lường được trong thực tiễn. Vì thế, chức năng dự báo
tương lai là chức năng quan trọng của lý luận. Chẳng hạn như bây giờ
chỉ mới đầu thế kỷ 21 nhưng con người đã biết được đến cuối thế kỷ 21
nhiệt độ trái đất sẽ nóng lên bao nhiêu, nước biển sẽ dâng cao bao
nhiêu, bao nhiêu % diện tích đất đai sẽ bị ngập mặn, bao nhiêu % dân
số thế giới sẽ bị ảnh hưởng… từ đó loài người đề ra những biện pháp để
ứng phó với sự thay đổi khí hậu toàn cầu.
B.Ý nghĩa phương pháp luận:
Sự phân tích trên đây về vai trò của thực tiến đối với lý luận đòi hỏi chúng ta
phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong các hoạt động:
- Xuất phát từ thực tiễn: có nghĩa là trong quá trình nhận thức chúng ta phải
lấy thực tiễn làm căn cứ, làm cơ sở. làm điểm xuất phát để từ đó khái quát
thành lý luận. Nếu vi phạm nguyên tắc này chúng ta sẽ mắc bệnh lý thuyết
suông, lý luận suông.
- Bám sát thực tiễn: để khi thực tiễn vận động biến đổi thì chúng ta phải kịp
thời điều chỉnh nhận thức, bổ sung nhận thức thậm chí thay đổi nhận thức
cho phù hợp với thực tiễn mới, có như thế thì lý luận mới phù hợp với thực
tiễn. Nếu vi phạm nguyên tắc này không bám sát thực tiễn thì gọi là mắc
bệnh giáo điều, rập khuôn, máy móc… Bệnh giáo điều: là căn bệnh tuyệt
đối hóa lý luận, nhận thức và hành động chỉ dựa vào lý luận, coi lý luận là
"chìa khóa vạn năng" cho tư duy và hành động, bất chấp điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Thể hiện ở chỗ: coi tri thức là chân lý tuyệt đối, là cứng nhắc,
11
tách lý luận khỏi thực tiễn, rơi vào bệnh lý luận suông, không biết cụ thể
hóa lý luận cách mạng cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh của từng
lúc, từng nơi, không biết bổ sung lý luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh
động và vận dụng một cách máy móc, rập khuôn, cứng nhắc, thiếu sáng
tạo vào hoạt động nhận thức cũng như hoạt động cải tạo hiện thực mà
không chú ý đến điều kiện lịch sử cụ thể đối tượng, mang lại hiệu quả xấu
cho hoạt động lý luận và thực tiễn. Xét từ khía cạnh trình độ nhận thức thì
bệnh giáo điều có nguồn gốc từ sự yếu kém về tư duy lý luận, nhất là lý
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- Thường xuyên tổng kết thực tiễn: bởi vì thông qua hoạt động thực tiễn sẽ
kiểm chứng được tri thức, lý luận của mình đúng hay sai cho nên thông
qua quá trình vận dụng lý luận vào thực tiễn phải tổng kết thực tiễn để rút
ra bài học kinh nghiệm có nghĩa là khẳng định tính đúng sai. Nếu tri thức
đúng thì phát triển lên, nếu tri thức sai thì phải sửa chữa, điều chỉnh. Như
vậy từ việc tổng kết thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm và góp phần xây
dựng lý luận, khi đã có lý luận thì trở lại điều chỉnh thực tiễn. Do đó, giữa
lý luận và thực tiễn luôn thống nhất với nhau nên chúng ta phải tổng kết
thực tiễn và việc này cần phải làm thường xuyên.
- Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn: trong hoạt động thực tiễn muốn hoạt
động thực tiễn có hiệu quả thì chúng ta cần quán triệt nguyên tắc thống
nhất giữa lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: "Thống nhất lý
luận với thực tiễn là nguyên tắc căn bản của triết học Mác – Lênin. Thực
tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà
không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông", hai khuynh hướng này sẽ đưa
đến hoạt động thực tiễn kém. Lý luận có khoa học đến đâu mà không được
vận dụng vào thực tiễn thì nó vẫn không có giá trị cải tạo hiện thực cho
nên trong quá trình tổ chức hoạt động thực tiễn để cho hoạt động thực tiễn
có hiệu quả thì chúng ta cần chú trọng công tác triển khai gắn lý luận vào
thực tiễn, đây là nguyên tắc quan trọng.
- Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng:
nguyên tắc này yêu cầu trong hoạt động chúng ta phải dựa vào lý luận
khoa học, lấy lý luận khoa học để soi đường, chỉ đạo cho thực tiễn. Vi
phạm nguyên tắc này gọi là bệnh kinh nghiệm. Bệnh kinh nghiệm khác với
tri thức kinh nghiệm, tri thức kinh nghiệm được rút ra từ công việc thực
tiễn có ưu điểm là giải quyết công việc nhanh hơn trong điều kiện thực tiễn
giống nhau, hạn chế là đôi khi tri thức kinh nghiệm cũng dẫn đến kết quả
sai do điều kiện thực tiễn khác nhau, thực tiễn rất sinh động và luôn biến
đổi không ngừng đặt ra yêu cầu mới nhiệm vụ mới mà trong công việc nếu
chúng ta tuyệt đối hóa các tri thức kinh nghiệm ngại học tập, nâng cao
trình độ lý luận khoa học để phù hợp với thực tiễn thì gọi là bệnh kinh
nghiệm.
- Trong công tác, mỗi cán bộ phải gương mẫu thực hiện phương châm “nói
đi đôi với làm”, tránh nói một đằng, làm một nẽo; nói nhiều làm ít, nói mà
không làm,….

C.Liên hệ vận dụng vào công tác của bản thân


(Phần này anh, chị tự liên hệ bản thân)

Câu 6: Phân tích nội A. Nội dung và ý nghĩa của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
12
dung và ý nghĩa của với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
quy luật về sự phù hợp I. Khái niệm:
của quan hệ sản xuất Phương thức sản xuất là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất
với trình độ phát triển vật chất (là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội) trong từng giai
của lực lượng sản xuất? đoạn lịch sử nhất định. Ở một giai đoạn lịch sử, một hình thái kinh tế - xã hội
Liên hệ sự vận dụng nhất định có một phương thức sản xuất riêng. Phương thức sản xuất bao gồm 2
quy luật này trên đất mặt có quan hệ mật thiết với nhau: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
nước ta? 1. Lực lượng sản xuất (xin viết tắt là lực lượng SX)
- Là mối quan hệ giữa con người với thế giới tự nhiên trong quá trình sản xuất,
nói lên năng lực của con người trong việc tác động vào tự nhiên, chinh phục giới
tự nhiên.
- Lực lượng SX là sự thống nhất hữu cơ giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
trước hết là công cụ lao động. (công cụ lao động là yếu tố động, khách quan).
Con người lao động với các yếu tố như kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng… là chủ
thể của sản xuất vật chất; tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật
chất, sáng tạo ra công cụ lao động nên là yếu tố hàng đầu của lực lượng SX;
công cụ sản xuất và phương tiện lao động giúp tạo nên sức mạnh của con người
trong quá trình biến đổi giới tự nhiên và là yếu tố quyết định trong tư liệu sản
xuất, là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người, là tiêu chuẩn phân
biệt sự khác nhau giữa các thời đại kinh tê – kỹ thuật.
- Trình độ lực lượng SX dùng để chỉ năng lực, mức độ, tính chuyên môn hóa,
hiệu quả chinh phục giới tự nhiên thông qua việc sử dụng công cụ lao động tác
động vào giới tự nhiên để tạo ra sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người.
Trình độ lực lượng SX bao gồm:
+ Trình độ của công cụ lao động
+ Trình độ tổ chức, phân công lao động.
+ Trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất
+ Kinh nghiệm và kĩ năng người lao động.
2- Quan hệ sản xuất (xin viết tắt là quan hệ SX)
- Là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất vật chất. Quan
hệ SX được cấu thành từ các quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất; quan hệ tổ chức
quản lý và trao đổi hoạt động với nhau; quan hệ phân phối sản phẩm lao động,
trong đó quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất có vai trò quyết định. Quan hệ SX
được hình thành một cách khách quan trên cơ sở một trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Tóm lại: Lực lượng SX và quan hệ SX là hai mặt không thể tách rời trong
phương thức SX, hai mặt này tác động với nhau theo quy luật quan hệ SX phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX, làm cho phương thức SX phát triển
từ thấp đến cao dẫn đến sự phát triển của con người từ thấp đến cao.
II/ Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất:
Đây là một quy luật cơ bản của sự vận động và phát triển của XH loài
người. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ
khách quan, vốn có của mọi quá trình sản xuất. Thiếu một trong hai quan hệ đó,
quá trình vật chất không thể thực hiện được.
1- Lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định quan hệ sản xuất:
- Khuynh hướng của sản xuất xã hội là không ngừng biến đổi theo chiều tiến bộ
và bao giờ cũng bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng SX, trước hết là công cụ
lao động (người lao động luôn tìm tòi, sáng chế, phát minh với mục đích giảm
sức lực lao động, tăng hiệu quả năng suất). Do đó trong một phương thức sản
xuất, lực lượng SX bao giờ cũng giữ vai trò quyết định. Lực lượng SX phát triển
sẽ làm cho quan hệ sản xuất phải thay đổi phù hợp, thích ứng để kinh tế phát
triển, phát huy được mọi năng lực sản xuất và đạt năng suất lao động cao.
- Quan hệ SX phải luôn thích ứng với trình độ phát triển của lực lượng SX, là
hình thức phát triển tất yếu của lực lượng SX. Lực lượng SX ngày càng phát
triển, tính chất XH hóa ngày càng cao đòi hỏi phải có sự thay đổi căn bản quan
hệ sản xuất, thiết lập quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của
13
lực lượng SX. Lịch sử phát triển của sản xuất nhân loại đã chỉ rõ lực lượng SX
như thế nào thì quan hệ SX phải như thế ấy. Lực lượng SX phát triển kéo theo sự
phát triển của quan hệ SX. Lực lượng SX quyết định sự hình thành của quan hệ
SX.
- Lực lượng SX và quan hệ SX là hai mặt cấu thành phương thức sản xuất, trong
đó lực lượng SX là yếu tố động (mang tính cách mạng) vì luôn biến đổi và phát
triển, là nội dung vật chất. Quan hệ SX là hình thức của phương thức sản xuất,
có yếu tố tương đối ổn định nên chậm thích ứng với sự biến đổi của lực lượng
SX. Đây chính là mâu thuẫn đòi hỏi phải giải quyết, đem lại sự thích ứng mới
của quan hệ SX với lực lượng SX. Sự vận động và phát triển của sản xuất XH cứ
tiếp diễn theo tiến trình đó. Lực lượng SX quyết định biến đổi và phát triển của
quan hệ SX.
b. Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển lực lượng
sản xuất:
Quan hệ SX quy định hình thức tổ chức, quản lý sản xuất, quy định khuynh
hướng phát triển nhu cầu lợi ích vật chất và tinh thần, từ đó hình thành các yếu
tố tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất. Quan hệ SX không hoàn
toàn phụ thuộc một cách thụ động vào lực lượng SX, nó có vai trò độc lập tương
đối trong sự tác động trở lại lực lượng SX. Sự tác động của quan hệ SX đối với
lực lượng SX diễn ra theo 2 hướng cơ bản là:
- Động lực thúc đẩy lực lượng SX phát triển: Sự tác động của quan hệ SX gọi là
phù hợp với lực lượng SX nghĩa là quan hệ SX sau khi hình thành và tồn tại, nó
đáp ứng đúng đòi hỏi tất yếu của lực lượng SX và sau đó nó có vai trò tạo ra sự
liên kết, kết hợp có hiệu quả hơn giữa các yếu tố cấu thành lực lượng SX, làm
cho tất cả các yếu tố ấy phát huy tất cả tiềm năng, sức mạnh vốn có của nó, nhờ
vậy tiềm năng của người lao động và tư liệu sản xuất được khai thác tốt hơn, tạo
ra năng suất lao động cao hơn. Với ý nghĩa đó, quan hệ SX là hình thức phát
triển, là động lực phát triển thúc đẩy sự phát triển của lực lượng SX.
Ví dụ: Người chủ doanh nghiệp có kế hoạch tổ chức quản lý, phân công bố trí
công việc phù hợp, phát huy tài năng và sử dụng đúng năng lực sở trường người
lao động; có chế độ chính sách đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
phân phối lợi nhuận hợp lý, có chế độ lương thưởng tương xứng với công
sức…..của người lao động thì sẽ là động cơ thúc đẩy lực lượng sản xuất (người
lao động) gắn bó với công việc, phát huy năng lực, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật
nâng cao năng suất tạo ra nhiều sản phẩm, chất lượng và hiệu quả cao.
- Kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng SX: Nếu quan hệ SX không phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của
lực lượng SX. Nhưng yếu tố tác động này chỉ có ý nghĩa tương đối. Quan hệ SX
không phù hợp với lực lượng SX sớm muộn gì cuối cùng cũng được chỉnh sửa,
điều chỉnh hoặc thay thế bằng một quan hệ SX phù hợp. Đó là xu thế tất yếu của
sự phát triển sản xuất, sự phát triển kinh tế, mà không một giai cấp nào, một chủ
thể nào có thể cưỡng lại được.
III/ Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
- Đây là cơ sở lý luận khoa học để hình thành quan điểm duy vật về lịch sử trong
việc hiểu, giải thích nguồn gốc quy luật chung phổ biến của sự vận động phát
triển XH do sự phát triển lực lượng SX; giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng
sản xuất – quan hệ sản xuất tạo cho lực lượng SX phát triển; chống lại quan
điểm duy tâm tôn giáo và các quan điểm sai trái khác.
- Là cơ sở lý luận khoa học để các quốc gia căn cứ trên yêu cầu của thực tiễn mà
xây dựng, hoạch định những chủ trương, đường lối, chính sách phát triển kinh
tế: đề ra các hình thức sở hữu tư liệu sản xuất; cách thức quản lý, phân phối sản
phẩm; phát triển công cụ phương tiện sản xuất (đầu tư phát triển cơ sở khoa học
kỹ thuật, chuyển giao công nghệ …); đầu tư đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực
chất lượng cao ….
B. Liên hệ sự vận dụng quy luật này ở nước ta:
1- Giai đoạn 1975 – 1986:
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã có những sai lầm thiếu sót trong việc nhận
14
thức và vận dụng quy luật XH, đặc biệt là sai lầm trong việc nhận thức và vận
dụng quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ của lực lượng SX. Từ những
nhận thức sai lầm quy luật nêu trên đã dẫn đến sai lầm trong thực tiễn sau:
- Lực lượng SX quyết định quan hệ SX nhưng Đảng ta chỉ chú ý đến việc xây
dựng quan hệ SX mới mà không quan tâm đến việc phát triển lực lượng SX, do
đó đã kéo dài quá lâu trình độ sản xuất thấp, thủ công lạc hậu, đầu tư công
nghiệp nặng không đúng hướng, đầu tư dàn đều, tràn lan, không chú ý đầu tư
chiều sâu mà chỉ đầu tư chiều rộng. Do nóng vội chủ trương xây dựng sớm một
nền kinh tế tiến thẳng lên XHCN với hai hình thức sở hữu tập thể và nhà nước
nên đã muốn nhanh chóng xóa bỏ nền kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế cá thể.
Trong việc tổ chức hình thức sản xuất, chúng ta đã có xu hướng tổ chức quá
nhanh mô hình sản xuất, tập đoàn, hợp tác xã … với quy mô lớn mà không tính
đến khả năng trang bị kỹ thuật, trình độ quản lý và năng lực của cán bộ. Không
xem trọng học hỏi kinh nghiệm quản lý, trình độ quản lý của nền kinh tê TBCN.
- Quan hệ sản xuất gồm ba mặt nhưng chúng ta chỉ coi trọng đến quan hệ công
hữu tư liệu sản xuất, xóa bỏ tư hữu tư liệu sản xuất và không coi trọng giải quyết
các vấn đề tổ chức quản lý và chế độ phân phối dẫn đến sai lầm vi phạm nghiêm
trọng quy luật: tách rời lực lượng SX với quan hệ SX, chỉ quan tâm phát triển
quan hệ SX trước (chỉ là một trong ba mối quan hệ SX cần có ).
Những nhận định, suy nghĩ sai lầm, chủ quan, duy ý chí đó đã đẩy nền
kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội, lạm phát …
2- Giai đoạn 1986 đến nay:
Để khắc phục những sai lầm trên và vận dụng hiệu quả quy luật này, Đại
hội VI của Đảng (1986) đã đề ra quan điểm đổi mới toàn diện, trong đó đặc biệt
chú ý đổi mới nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, trong đó quy luật
quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX. Quan điểm, đinh
hướng trên đã được Đảng ta điều chỉnh, bổ sung qua các kỳ Đại hội Đảng và tại
Đại hội XII (2016) Đảng tiếp tục khẳng định “Tiếp tục đổi mới mô hình tăng
trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
phát triển kinh tế tri thức; hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa”
- Đảng ta đã căn cứ vào thực tiễn về thực trạng lực lượng SX hiện có để xây
dựng chế độ quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng SX ở nước ta.
Thực tiễn cho thấy hệ thống trình độ lực lượng SX nước ta nhìn chung còn thấp,
sản xuất nhỏ ở nước ta còn phổ biến. Do đó để bắt đầu xây dựng một chế độ xã
hội mới nhất thiết bắt đầu từ việc đẩy mạnh lực lượng SX phát triển trước rồi sau
đó mới phát triển quan hệ sản xuất theo sự phát triển của lực lượng SX, tuy
nhiên chúng ta không chờ quan hệ SX phát triển một cách tự nhiên mà tạo điều
kiện cho ra đời quan hệ SX mới phù hợp.
- Chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần định hướng XHCN ở nước
ta là sự vận dụng một cách đúng đắn và sáng tạo quy luật nêu trên. Các thành
phần kinh tế này hoạt động theo pháp luật, bình đẳng, phát triển lâu dài, cạnh
tranh lành mạnh, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
- Chú trọng xây dựng một lực lượng SX phát triển, hiện đại, đủ đảm bảo cho nền
kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững qua việc tăng cường ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, đổi mới và sáng tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh áp dụng công nghệ hiện đại để tạo một lực
lượng SX có trình độ chuyên môn hóa và công nghiệp hóa cao, tạo nền tảng cho
sự tăng trưởng nhanh, hiệu quả và lâu bền cho nền kinh tê quốc dân; tận dụng
mọi khả năng để tiếp cận, học tập những thành tựu trên thế giới đặc biệt là công
nghệ thông tin và công nghệ sinh học, từng bước phát triển nền kinh tế tri thức.
- Song song đó, do toàn cầu hóa kinh tế đang là xu thế tất yếu trong thời đại
ngày nay nên Đảng ta đã xác định phải kết hợp chặt chẽ việc chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế với việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo những phương
hướng “độc lập, tự chủ về đường lối, chính sách, đồng thời có tiềm lực kinh tế
đủ mạnh, có mức tích lũy ngày càng cao với từ nội bộ nền kinh tế; có cơ cấu
kinh tế hợp lý, có sức cạnh tranh, kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và có một
15
ngành công nghiệp nặng then chốt, có năng lực nội sinh về KH-CN”
Tóm lại, nhận thức và sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cùng
các hệ thống, các quy luật KT-XH khác của nền kinh tế hàng hoá thị trường dưới
sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà nước theo định hướng XHCN trong thời kỳ
đổi mới đã làm cho nền kinh tế nước ta có những bước phát triển vượt bậc. Các
tiềm năng của lực lượng SX được giải phóng, nền kinh tế thoát khỏi khủng
hoảng, bước sang giai đoạn mới đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, tạo đà cho sự phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao…

Câu 7: Phân tích mối A. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và I/ Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
kiến trúc thượng tầng? 1. Cơ sở hạ tầng (xin viết tắt cơ sở HT):
Ý nghĩa phương pháp Là tổng hợp các quan hệ sản xuất (xin viết tắt quan hệ SX) hợp thành kết
luận rút ra từ việc cấu kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Cơ sở HT hình thành
nghiên cứu vấn đề này? khách quan trong quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
Liên hệ vấn đề xây Ví dụ: Cơ sở HT của nước ta hiện nay là nền kinh tế có 4 thành phần: kinh tế
dựng cơ sở hạ tầng và nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
kiến trúc thượng tầng - Kết cầu của cơ sở HT của một XH thông thường được cấu thành bởi: quan hệ
trong thời kỳ quá độ lên SX tàn dư của xã hội cũ, quan hệ SX thống trị trong XH ấy, quan hệ SX mầm
chủ nghĩa xã hội ở Việt móng của xã hội tương lai. Cơ sở hạ tầng là tổng hợp những quan hệ SX đó,
Nam? trong đó quan hệ SX thống trị chi phối và giữ vai trò chủ đạo các quan hệ SX
khác, tuy nhiên những quan hệ SX khác cũng có vai trò nhất định.
- Khi xã hội còn giai cấp thì cơ sở HT mang tính giai cấp. Sự đối kháng giai cấp
và tính chất của sự đối kháng đó bắt nguồn từ cơ sở HT.
- Các yếu tố của cơ sở hạ tầng - hệ thống các quan hệ sản xuất của một phương
thức sản xuất nhất định. Một mặt, trong quan hệ đối với lực lượng sản xuất, giữ
vai trò là hình thức kinh tế cho sự duy trì, phát huy và phát triển lực lượng sản
xuất đang tồn tại. Mặt khác, trong quan hệ đối với các quan hệ chính trị - xã
hội, giữ vai trò là cơ sở hình thành kết cấu kinh tế- cơ sở cho sự thiết lập kiến
trúc thượng tầng của xã hội
2. Kiến trúc thượng tầng (xin viết tắt là kiến trúc TT):
Là toàn bộ những tư tưởng, quan điểm chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
triết học, đạo đức, nghệ thuật … với những thiết chế tương ứng (đảng phái, nhà
nước, giáo hội, các đoàn thể, …) được hình thành trên cơ sở HT nhất định.
Ví dụ: Kiến trúc TT của nước ta hiện nay: tư tưởng nền tảng là chủ nghĩa Mác -
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động với thiết
chế là Đảng Cộng sản Việt Nam; tư tưởng pháp quyền XHCNvới thiết chế là nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; tư tưởng tôn giáo đi kèm với các tổ chức giáo
hội: Phật giáo, Thiên chúa giáo, Tin lành, Cao đài…
- Kiến trúc TT cũng tồn tại khách quan trong XH
- Kết cầu của kiến trúc TT bao gồm về tư tưởng tương ứng là thiết chế, chính trị
- Đảng phái, pháp quyền – Nhà nước, Khoa học – Viện, trường, Tôn giáo – tổ
chức giáo hội, Nghệ thuật – cơ sở, hội…Nhà nước – cơ quan quyền lực của một
g/c – có vai trò đặc biệt quan trọng trong kiến trúc TT, tiêu biểu cho chế độ
chính trị hiện hữu.
- Các yếu tố cơ bản của một kiến trúc thượng tầng gồm những quan điểm xã hội
và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị; tàn dư những quan điểm xã
hội của xã hội trước; quan điểm và tổ chức xã hội của các giai cấp mới ra đời;
quan điểm và tổ chức xã hội của các tầng lớp trung gian. Trong đó, những quan
điểm xã hội và thiết chế tương ứng của giai cấp đang thống trị quy định tính
chất kiến trúc thượng tầng.
- Đặc trưng của một kiến trúc thượng tầng là tư tưởng thống trị trong xã hội bao
giờ cũng là tư tưởng của giai cấp thống trị (không bao giờ có đa nguyên thật
sự). Bộ phận có quyền lực mạnh nhất của kiến trúc thượng tầng trong xã hội có

16
giai cấp là nhà nước; công cụ vật chất cụ thể của giai cấp thống trị về mặt kinh
tế, chính trị và pháp luật. Nhờ có nhà nước mà tư tưởng của giai cấp thống trị
mới được truyền bá và thống trị được đời sống xã hội. Giai cấp nào thống trị về
mặt kinh tế và nắm chính quyền nhà nước thì hệ tư tưởng và các thể chế giai cấp
đó cũng giữ địa vị thống trị trong xã hội.
- Khi XH còn g/cấp thì kiến trúc thượng tầng mang tính sâu sắc.
3. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
Cơ sở HT và kiến trúc TT là hai mặt thống nhất biện chứng trong một hình
thái kinh tế - xã hội.
a/ Cơ sở HT quyết định kiến trúc TT.
- Cơ sở HT quy định tính chất của kiến trúc TT: Cơ sở HT nào thì sẽ sinh ra kiến
trúc TT và cơ sở HT thay đổi thì kiến trúc TT cũng thay đổi. Sự phát triển của
lực lượng SX làm biến đổi quan hệ SX, kéo theo sự biến đổi của cơ sở HT dẫn
đến thay đổi kiến trúc TT (có kiến trúc TT thay đổi nhanh như Nhà nước, đảng
phái… và có kiến trúc TT thay đổi chậm như tôn giáo, nghệ thuật….).
- Cốt lõi của mối quan hệ giữa cơ sở HT và kiến trúc TT chính là mối quan hệ
giữa kinh tế và chính trị. Giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng
chiếm địa vị thống trị trong đời sống chính trị, tinh thần.
- Mâu thuẫn trong đời sống vật chất - kinh tế quy định tính chất mâu thuẫn trong
đời sống chính trị - tư tưởng.
b/ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng.
- Kiến trúc TT cũng tính tương đối của nó trong sự vận động và phát triển. Sự
phụ thuộc của kiến trúc TT vào cơ sở HT không trực tiếp, giản dơn và thụ động.
Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các bộ phận của kiến trúc TT cũng có ảnh
hưởng đến sự tồn tại, vận động và phát triển của kiến trúc TT.
- Chức năng kiến trúc TT là có nhiệm vụ duy trì, cũng cố, bảo vệ và phát triển cơ
sở HT đã sản sinh ra nó của nó (nền kinh tế TBCN bảo vệ g/c TBCN, g/c nắm
quyền sở hữu tư liệu SX).
- Kiến trúc thượng tầng đều tác động trở lại cơ sở hạ tầng ở những mức độ khác
nhau bằng nhiều hình thức khác nhau (nhiều hay ít, mạnh hay nhẹ…) và theo
những cơ chế khác nhau. Trong đó những bộ phận có vai trò quan trọng nhất là
Đảng, hệ tư tưởng chính trị nhà nước và pháp quyền.
- Kiến trúc TT tác động trở lại cơ sở HT theo hai hướng: sự tác động phù hợp
quy luật kinh tế khách quan sẽ thúc đẩy kinh tế, cơ sở hạ tầng phát triển và
ngược lại sự tác động không phù hợp quy luật kinh tế khách quan sẽ thì kìm
hãm, cản trở sự phát triển của kinh tế, thậm chí rơi vào tinh trạng khủng hoảng
(sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu là minh chứng cho việc
trái quy luật → chính là do kiến trúc TT xa rời với cơ sở HT).
- Như vậy, sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở kinh tế rất
to lớn, nhưng nếu tuyệt đối hóa vai trò của kiến trúc thượng tầng một cách chủ
quan, duy ý chí sẽ dẫn đến những sai lầm gây hậu quả đối với sự phát triển kinh
tế, tiến bộ xã hội.
B. Ý nghĩa phương pháp luận
- Là cơ sở lý luận khoa học để xây dựng quan điểm duy vật biện chứng về lịch
sử trong việc xem xét mối quan hệ giữa kiến trúc TT và cơ sở HT; giữa kinh tế
và chính trị trong XH; bác bỏ quan điểm duy tâm, quan điểm duy vật kinh tế tầm
thường.
- Là cơ sở lý luận khoa học để Đảng, Nhà nước tahoạch định đường lối, chủ
trương, chính sách kết hợp giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị trên đất
nước ta (lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị).
- Nghiên cứu quy luật này để hiểu được sự thay đổi của các hình thái xã hội từ
khi xuất hiện loài người.
- Để có lý luận hình thành các nguyên tắc giải quyết các vấn đề chính trị phải
xuất phát từ yêu cầu về kinh tế. Thay đổi về mặt chính trị phải xuất phát từ yêu
cầu về kinh tế.
- Chống bệnh chủ quan, duy ý chí, sai lầm trong chỉ đạo chiến lược – vi phạm
các quy luật khách quan.
17
C. Liên hệ:
(Phần này anh, chị tự liên hệ bản thân)
Câu 8: Phân tích vai trò
của đấu tranh giai cấp
I. Nguyên nhân và vai trò đấu tranh giai cấp (xin viết tắt là g/c)
đối với sự phát triến 1. Khái niệm và nguồn gốc giai cấp (xin viết tắt là g/c):
của xã hội có giai cấp ? - Lênin định nghĩa: “Đấu tranh g/c là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này
Liên hệ cuộc đấu tranh chống lại một bộ phận khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền,
giai cấp ở Việt Nam bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn
hiện nay ? bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô
sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản”. Nhự vậy, cuộc đấu tranh
g/c thực chất là cuộc đấu tranh giữa các g/c có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
- Thời kỳ cộng sản nguyên thủy chưa có sự xuất hiện của g/c vì khi đó trình độ
lực lượng SX còn thấp kém. Khi công cụ lao động sản xuất phát triển dẫn theo
sự phát triển của lực lượng SX. Năng suất lao động tăng lên, của cải tạo ra nhiều
hơn, chế độ sở hữu của riêng dần nảy sinh. Tầng lớp người giaù có xuất hiện dẫn
đến chế độ tư hữu tư liệu sản xuất, đây chính là nguyên nhân quyết định trực tiếp
sự ra đời giai cấp.
2. Nguyên nhân của đấu tranh g/c
- Đấu tranh g/c có nguyên nhân khách quan: từ chính sự phát triển thường xuyên
liên tục của lực lượng sản xuất (xin viết tắt là SX). Khi lực lượng SX đạt tới
trình độ phát triển ngày càng cao thì mâu thuẫn với quan hệ SX dựa trên sở hữu
tư nhân tư liệu sản xuất càng tăng. Để lực lượng SX tiếp tục phát triển cần phải
xoá bỏ quan hệ SX cũ, thay vào đó là quan hệ SX tiến bộ hơn dẫn đến sự xuất
hiện đấu tranh g/c. Đấu tranh g/c là động lực cơ bản thúc đẩy xã hội phát triển.
- Mâu thuẫn giữa lực lượng SX và quan hệ SX biểu hiện về phương diện xã hội
là mâu thuẫn giữa g/c bị trị và g/c thống trị. Đó là mâu thuẫn giữa một bên là g/c
tiến bộ cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất mới với một bên là g/c
thống trị, bóc lột đại biểu cho những lợi ích gắn với quan hệ SX, phương thức
sản xuất lỗi thời, lạc hậu. Đó chính là mâu thuẫn giữa hai giai cấp cơ bản đối lập
trong một phương thức, không thể điều hoà được vì lợi ích kinh tế cơ bản đối lập
nhau, hai mặt đối lập này tất yếu dẫn đến sự đấu tranh g/c là tất yếu.
- Đỉnh cao cuộc đấu tranh của g/c tất yếu dẫn đến cách mạng XH, thay thế
phương thức SX cũ bằng một phương thức SX mới tiến bộ hơn. Cuộc đấu tranh
nhằm giải quyết hai mâu thuẫn trong XH: kinh tê và chính trị và lần lượt trải qua
3 hình thức đấu tranh cơ bản: đấu tranh kinh tế, chính trị và tư tưởng.
3. Vai trò đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh g/c là động lực cơ bản của xã hội phát triển đặc trưng cho các XH có
g/c đối kháng.
- Đấu tranh giai cấpchẳng những có tác dụng cải tạo XH, xóa bỏ các lực lượng
XH phản động, kìm hãm XH phát triển mà còn có tác dụng cải tạo bản thân các
g/c cách mạng.
- Cuộc đấu tranh của g/c công nhân (g/c vô sản) – g/c bị áp bức, bóc lột nặng nề
nhất là cuộc đấu tranh g/c điển hình, cao nhất và cuối cùng trong lịch sử.
- Mác-Ăngghen đã chỉ rõ: Cuộc đấu tranh g/c giữa g/c vô sản và g/c TS là đòn
bẩy vĩ đại của cuộc CM XH hiện đại.
II. Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện nay.
Ở Việt Nam, đấu tranh g/c trong giai đoạn quá độ hiện nay diễn ra trong
điều kiện mới, nội dung và hình thức mới.
- Thực chất đấu tranh g/c ở Việt Nam hiện nay là đấu tranh chống khuynh hướng
tự phát TBCN và các thế lực thù địch với độc lập dân tộc và CNXH.
- Cuộc đấu tranh g/c ở Việt Nam hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng
nước nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công,
đấu tranh ngăn chặn, khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái,
đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá các thế lực thù địch;
bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn
18
vinh, nhân dân hạnh phúc.
- Đảng ta cũng khẳng định: Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đoàn
kết toàn dân trên cơ sở lien minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do
Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế của toàn xã hội.
- Ở nước ta hiện nay cuộc đấu tranh g/c vẫn đang diễn ra một cách gay go, quyết
liệt trên mọi mặt, mọi lĩnh vực. Cuộc đấu tranh này tỏ ra rất phức tạp do không
xác định được kẻ thù trực diện. Thực chất của cuộc đấu tranh này là nhằm để
thực hiện thắng lợi sự nghiệp đưa đất nước quá độ lên CNXH. Để thực hiện mục
tiêu này thì cần phải tiến hành đấu tranh để khắc phục 4 nguy cơ, thách thức đối
với cách mạng nước ta hiện nay: nguy cơ tụt hậu kinh tế, nguy cơ chệch hướng
XHCN, nguy cơ tham nhũng, nguy cơ diễn biến hòa bình của CNĐQ.
* Vai trò của đấu tranh g/c đối với sự phát triẻn của XH.
- Trước khi giành được chính quyền, nội dung của đấu tranh giai cấp vô sản và
giai cấp tư sản là đấu tranh tư tưởng, chính trị. Sau khi giành chính quyền, thiết
lập nền chuyên chính vô sản, mục tiêu và hình thức đấu tranh giai cấp cũng thay
đổi. Lenin viết: “Trong điều kiện chuyên chính vô sản, những hình thức đấu
tranh giai cấp của giai cấp vô sản không thể giống như trước được”.
- Trong cuộc đấu tranh hiện nay (một cuộc đấu tranh không có tiếng súng), g/c
vô sản phải biết cách sử dụng mọi nguồn lực, vận dụng linh hoạt các hình thức
đấu tranh. Mục tiêu của cuộc đấu tranh này là giữ vững thành quả cách mạng,
xây dựng và củng cố chính quyền của nhân dân, tổ chức quản lý sản xuất, quản
lý xã hội, bảo đảm tạo ra một năng suất lao động xã hội cao hơn, trên cơ sở đó
thủ tiêu chế độ người bóc lột người, xây dựng xã hội mới xã hội công bằng dân
chủ văn minh. Đó là mục tiêu vừa là nhân tố bảo đảm thắng lợi cho cuộc đấu
tranh của g/c vô sản chống lại g/c tư sản.
Phương hướng và giải pháp:
- Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, vận dụng sáng tạo và
phát triển phù hợp với thực tiễn Việt Nam; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; kiên định đường lối đổi mới
- Nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ trí tuệ, tính chiến đấu của toàn Đảng và
của mỗi cán bộ, đảng viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các
cấp; không dao động trong bất cứ tình huống nào
- Giữ vững bản chất giai cấp công nhân của Đảng, vai trò tiên phong, gương mẫu
của cán bộ, đảng viên.
- Nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng có hiệu
lực, hiệu quả; giữ vững bản lĩnh chính trị của Đảng, của các tổ chức đảng, của cán
bộ, đảng viên.
- Đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho
cán bộ, đảng viên. Đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống; ngăn chặn, đẩy lùi những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hóa".
- Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; coi đó là công việc thường xuyên của các tổ chức đảng, các cấp chính
quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, địa phương, đơn vị
- Kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ nghĩa cá
nhân, lối sống cơ hội, thực dụng, bè phái, "lợi ích nhóm", nói không đi đôi với
làm.
- Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóamối quan hệ "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ", nhất là nội dung nhân dân làm chủ và phương châm "Dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra".
- Tiếp tục tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận về đảng cầm quyền, xác định rõ
mục đích cầm quyền, phương thức cầm quyền, nội dung cầm quyền, điều kiện
cầm quyền; vấn đề phát huy dân chủ trong điều kiện một đảng duy nhất cầm
quyền

Câu 9: Phân tích vai trò A. Vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử
19
của quần chúng nhân 1. Khái niệm:
dân trong lịch sử? Ý Quần chúng nhân dân (xin viết tắt là ND): là một khối người đông đảo trong xã
nghĩa phương pháp hội - bao hàm những lực lượng, tầng lớp ND trong xã hội - mà qua hoạt động
luận rút ra từ việc của họ, lịch sử sẽ biến đổi tuỳ từng điều kiện lịch sử , sự kiện lịch sử. Nói
nghiên cứu vấn đề này? chung, quần chúng ND là tất cả ND lao động và các lực lượng tiến bộ trong xã
hội mà qua hoạt động của họ, lịch sử sẽ phát triển. Trong xã hội có giai cấp,
quần chúng ND không bao gồm giai cấp áp bức bóc lột và các thế lực thi hành
chính sách chống ND.
2. Vai trò của quần chúng nhân dân:
Quần chúng ND là người sáng tạo chân chính của lịch sử, là lực lượng quyết
định sự phát triển của lịch sử
a/ Quần chúng ND là lực lượng sản xuất cơ bản của XH:
- Nếu sản xuất vật chất là nền tảng quyết định sự phát triển của xã hội thì quần
chúng ND là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội bởi vì họ là những người trực
tiếp sản xuất ra mọi của cải vật chất để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã
hội.
- Quần chúng ND là người cải tiến, chế tạo ra công cụ lao động, đồng thời trong
quá trình sản xuất, họ không ngừng tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng lao động, điều
đó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển.
- Quần chúng ND là động lực cho sự phát triển của khoa học kỹ thuật. Nhu cầu
sản xuất của quần chúng đã thúc đẩy sự phát triển của KHKT và hình thành các
môn khoa học mới. Như vậy quần chúng ND đóng vai trò quyết định trong sản
xuất vật chất của xã hội.
b/ Quần chúng ND còn là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội:
- Xã hội vận động và phát triển theo quy luật nội tại của nó mà trước hết là quy
luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất. Mâu thuẩn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong đấu tranh có
giai cấp được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẩn đối kháng giữa các giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp mà đỉnh cao của
đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội.
- Cách mạng xã hội là sự nghiệp của đông đảo quần chúng ND lao động. Nếu
không có hoạt động của hàng triệu quần chúng thì cũng không có sự thành công
của các cuộc cách mạng lớn lao trong lịch sử. Quần chúng ND tự nguyện tham
gia là vì lợi ích của ND gắn chặt với lợi ích với lợi ích của cách mạng XH, vì
vâ ̣y cách ma ̣ng là sự nghiê ̣p của quầ n chúng nhân dân. Không có sự tham gia
tić h cực của quần chúng ND nhất đinh ̣ không có thể có những chuyể n biế n cách
ma ̣ng trong lich ̣ sử
c/ Quần chúng ND là người trực tiếp sáng tạo ra những giá trị tinh thần của
xã hội:
- Con người bắt đầu sản xuấ t thì cũng bắt đầ u sáng ta ̣o ra giá trị văn hoá tinh
thần và ta ̣o điều kiện cho nề n văn hoá đó phát triể n và tiế n bô ̣ không ngừng:
- Tục ngữ, ca dao, hò vè, điệu múa, lời hát… thể hiện những tâm tư, nguyện
vọng của quần chúng nhân dân cũng đều là những giá trị tinh thần trực tiếp do
nhân dân sáng tạo ra. Những giá trị đó là cơ sở để phát triển nền văn hoá nghệ
thuật lớn. Mặc khác, chính hoa ̣t đô ̣ng thực tiể n của quầ n chúng ND la ̣i là nguồ n
cảm hứng vô tâ ̣n cho viê ̣c sáng tác của các văn nghệ sỹ, góp phần làm phong phú
đời sống tinh thầ n của nhân loa ̣i.
Tóm lại: trên tất cả các mặt sản xuất vật chất, đấu tranh cách mạng và sản xuất
tinh thần đã chứng tỏ chân lý quần chúng ND là người sáng tạo chân chính của
lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của xã hội.
B. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Là cơ sở lý luận khoa học để Đảng và Nhà nước ta xây dựng, hoạch định
những chủ trương, đường lối, chính sách phát triển khối đoàn kết toàn dân, động
viên được lực lượng của mọi tầng lớp nhân dân tham gia vào việc thực hiện mục
tiêu xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giữ vững đoàn kết trong Đảng và thắt chặt mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân. Bên cạnh đó, trong công cuộc đổi mới
Đảng đã chú trọng đến việc phát huy phong trào quần chúng và việc tăng cường
20
công tác dân vận giữ vai trò quan trọng.
- Là căn cứ lý luận khoa học để nghiên cứu vai trò quần chúng ND trong
các lĩnh vực của đời sống XH, là cơ sở lý luận xây dựng đường lối, quan điểm
trong cương lĩnh của Đảng CS.
– Phê phán bệnh quan liêu tham nhũng, coi thường xa rời quần chúng,
luôn quán triệt tư tưởng dựa vào dân, lấy dân làm gốc, lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của nhân dân, tổng kết những điển hình tiên tiến và những kinh nhiệm hay
của nhân dân trong quá trình thực hiện đường lối xây dựng và phát triển đất
nước.
* ý nghiã trong điều kiêṇ đổi mới ở nước ta là:
- Trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước đến nay, cùng với việc xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của ND; dựa vào dân, huy
động sức mạnh của ND trong việc giải quyết những vấn đề bức xúc của cuộc
sống đặt ra của dân; cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đổi mới cũng là sự
nghiệp của dân, do dân, vì dân.
- Phải chú trọng đến việc phát huy phong trào quần chúng ND và việc
tăng cường công tác dân vận giữ vai trò quan trọng. Trong công tác dân vận,
Đảng ta đã khẳng định luôn giữ vững quan điểm xuyên suốt trong quá trình hoạt
động.: mọi đường lối, chủ trương của Đảng, luật pháp chính sách của Nhà nước
phải xuất phát từ tâm tư, nguyện vọng của quần chúng ND và phù hợp với khả
năng của quần chúng ND; phải biến quan điểm, đường lối của Đảng thành phong
trào cách mạng của quần chúng ND; phải chăm lo lợi ích thiết thân của quần
chúng ND và thực hiện các chính sách xã hội để đảm bảo công bằng xã hội; các
hình thức tập họp quần chúng ND phải đa dạng và phù hợp với trình độ của từng
đối tượng; phải phát huy cả hệ thống chính trị trong công tác dân vận.
- Mỗi cán bộ, Đảng viên công chức nhà nước đều liên hệ tốt với ND và
làm tốt công tác dân vận, lấy các tổ chức chính trị xã hội làm nòng cốt trong
công tác dân vận. Tất cả những nội dung trên nhằm tạo ra những phong trào
mạnh mẽ của quần chúng ND và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Đó là động
lực chủ yếu để phát triển xã hội.
- Phải thường xuyên tổng kết thực tiễn, tìm ra nhân tố mới để nhân rộng và phát
triển những điểm không phù hợp trong chủ trương, chính sách cụ thể, từ đó có sự
điều điều chỉnh, bổ sung và phát triển cần thiết về chủ trương, phương pháp,
biện pháp, cách làm mới, linh hoạt, sáng tạo, nhạy bén nắm bắt, tận dụng thời
cơ, khắc phục sự trì trệ hoặc rập khuôn máy móc, làm chuyển biến tình hình. Vì
vậy phải động viên được các tầng lớp ND tích cực thực hiện đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước với tư cách người làm chủ
công việc của đất nước.
Tóm lại, vai trò của quần chúng ND là rất to lớn trong việc quyết định sự
phát triển của lịch sử, vận mệnh của đất nước, điều đó đã được khẳng định trong
triết học Mác-Lênin và lịch sử cách mạng Việt Nam. Ngày nay, trong công cuộc
đổi mới để xây dựng một đất nước theo định hướng XHCN, người cán bộ công
chức, đảng viên phải nhận thức sâu sắc vai trò to lớn của quần chúng ND để
định hướng đúng đắn trong nhận thức và hành động phù hợp với lợi ích của ND
đồng thời gần gũi với ND nhằm vận động, tập họp sức mạnh của ND vào trong
sự nghiệp xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là một những điều
kiện để đảm bảo sự thành công của công cuộc đổi mới đất nước.

Câu 10: Ý thức xã hội I. Khái niệm ý thức và nguồn gốc xã hội (viết tắt XH):
là gì? Phân tích tính - Ý thức xã hội là mặt tư tưởng của đời sống XH bao gồm những quan điểm, tư
độc lập tương đối của ý tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống tập quán, thói quen… phản
thức xã hội? Ý nghĩa ánh thực tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử cụ thể nhất định
phương pháp luận rút - XH tồn tại đồng nhất với đời sống vật chất.

21
ra từ việc nghiên cứu - Không được đồng nhất ý thức XH với đời sống tinh thần xã hội, mà ý thức XH
vấn đề này? chỉ là một bộ phận trong đời sống tinh thần xã hội.
- Ý thức XH phản ánh tồn tại XH trong những giai đoạn phát triển khác nhau của
XH, bao gồm những trang thái tâm lý XH, những quan điểm chính trị, tư tưởng
triết học, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo.
II. Phân tích tính độc lập, tương đối của ý thức xã hội
1. Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
- Tồn tại XH đã thay đổi nhưng ý thức XH chưa thay đổi do nó sinh ra vẫn còn
tồn tại trong XH mới.
Ví dụ: Chế độ phụ hệ, gia trưởng, tư tưởng trọng nam khinh nữ vẫn còn ở các
nước Á Đông, đặc biệt là các vùng nông nghiệp.
- Tồn tại XH mới đã xuất hiện nhưng ý thức XH mới phản ánh về tồn tại đó chưa
hình thành kịp hoặc chưa đầy đủ, rõ nét.
- Nguyên nhân:
+ Ý thức XH là cái phản ánh, còn tồn tại XH là cái được phản ánh. Ý
thức XH chỉ thay đổi khi có sự thay đổi của tồn tại XH. Đây là nguyên nhân
khách quan.
+ Do sức ỳ của tâm lý XH, nhất là thói quen, phong tục, tập quán, truyền
thống. Khi tâm lý XH đã trở thành thói quen, tập quán… thì nó bám rễ tương đối
bền vững ở mỗi con người, mỗi nhóm cộng đồng, tầng lớp XH. Điều này dẫn
đến việc này muốn thay đổi không phải nhanh được, đòi hỏi phải có một quá
trình lâu dài, quyết tâm thì sẽ tác động được nhưng sẽ gian nan, lâu dài, phức
tạp. Đây là nguyên nhân chủ quan.
+ Trong ý thức XH có những yếu tố bảo thủ, chẳng hạn như yếu tố tôn
giáo phản ánh không đúng và không kịp sự vận động biến đổi của tồn tại XH.
+ Trong XH có giai cấp, ý thức XH luôn gắn với lợi ích của nhóm, tập
đoàn, giai cấp khác nhau. Những quan điểm, tư tưởng tâm lý cũ thường được các
lực lượng XH, các nhóm, giai cấp xã hội bảo thủ, phản tiến bộ lưu giữ và truyền
bá nhằm chống lại lực lượng tiến bộ. Chính vì vậy, những quan điểm, tư tưởng
tâm lý cũ không tự động mất đi khi tồn tại XH cũ mà trên đó chúng nảy sinh, tồn
tại, mà phải thông qua cuộc đấu tranh cải tạo triệt để tòan bộ XH cũ và xây dựng
XH mới, tồn tại XH mới của các lực lượng tiến bộ.
Ví dụ
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Ý thức XH lạc hậu tiêu cực không thể mất đi một cách dễ dàng, phải qua quá
trình cải tạo lâu dài, phức tạp. Việc hình thành ý thức xã hội tiến bộ cần có một
quá trình. Do đó, trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, phải tăng
cường công tác tư tưởng; phải kiên quyết đấu tranh xóa bỏ tàn dư lạc hậu, phát
huy những giá trị tốt đẹp; phải kiên trì, nhẫn nại, thường xuyên, đừng nóng vội,
chủ quan, duy ý chí.
2. Ý thức XH có thể “vượt trước” tồn tại XH:
- Những tư tưởng khoa học, cách mạng có thể phản ánh đúng bản chất, quy luật
vận động, phát triển của sự vật hiện tượng. Từ đó vạch ra khuynh hướng phát
triển tất yếu của sự vật hiện tượng, dự báo được tương lai, góp phần chỉ đạo tổ
chức thực tiễn được hiệu quả cao nhất, phản ánh “vượt trước” tồn tại XH. Sự
phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội sâu sắc hơn, chính xác hơn, đầy
đủ hơn vì nó chỉ ra được khuynh hướng vận động khách quan của tồn tại xã hội.
- Ý thức XH có thể phản ánh vượt trước tồn tại XH nhưng không có nghĩa là yếu
tố XH thoát khỏi sự quy định của tồn tại XH. Để dự báo trước thực tại XH mới,
ý thức XH phải lấy tồn tại XH hiện thực làm căn cứ, phản ánh chính xác, sâu sắc
tồn tại XH.
Ý nghĩa phương pháp luận :
- Cần tôn trọng và phải biết phát huy, vận dụng linh hoạt, sáng tạo những tri thức
khoa học trong cuộc sống.Tạo điều kiện để phát triển khoa học và công nghệ góp
phần tăng nhanh năng suất lao động, chất lượng sản xuất, hiệu quả sản xuất
(nhấn mạnh vai trò tri thức khoa học trong điều kiện hiện nay). Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 2011-2020 trong văn kiện Đại hội XI của Đảng nêu rõ
22
“Phát triển khoa học và công nghệ phải thực sự là động lực then chốt của quá
trình phát triển nhanh và bền vững…Hướng trọng tâm hoạt động khoa học, công
nghệ vào phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển theo chiều sâu góp
phần tăng nhanh năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ: nâng cao năng lực, đổi mới cơ chế
quản lý, đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, tăng cường hội nhập quốc
tế về khoa học, công nghệ.
- Tổng kết thực tiễn, rút kinh nghiệm để đưa ra dự báo chính xác, tranh rập
khuôn, giáo điều.
- Tăng nhanh năng lực khoa học, công nghệ có trọng tâm, trọng điểm. Phát triển
đồng bộ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn nhân lực…
- Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa
học, công nghệ. Phát huy vai trò, hiệu quả của các tổ chức khoa học, công nghệ
chủ lực trong việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học, công nghệ trọng điểm. Phát
triển mạnh thị trường khoa học và công nghệ... Xây dựng đồng bộ chính sách
đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng đáng nhân tài khoa học và công nghệ.
Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên
cứu, sáng tạo của trí thức vì sự phát triển của đất nước.
- Đẩy mạnh nghiên cứu - triển khai, ứng dụng công nghệ; phát triển hợp lý, đồng
bộ khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ…
- Quan tâm đúng mức nghiên cứu cơ bản có trọng điểm, theo yêu cầu phát triển
của đất nước.
- Chú trọng phát triển các ngành, lĩnh vực khoa học, công nghệ làm nền tảng cho
phát triển kinh tế tri thức như: công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công
nghệ vật liệu mới, công nghệ môi trường... Tập trung phát triển sản phẩm công
nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn trong một số ngành, lĩnh vực”.
3- Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức XH:
- Ý thức xã hội của một thời đại bao giờ cũng phản ánh vật chất của thời đại đó,
đồng thời còn là sự kế thừa sáng tạo những tư tưởng quan điểm của thời đại
trước.
- Trong xã hội có giai cấp, sự kế thừa của ý thức xã hội bao giờ cũng mang tính
giai cấp. Bởi lẽ, sự kế thừa của ý thức xã hội được thể hiện bởi chủ thể mang ý
thức xã hội. Cũng vì vậy, những giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những tư tưởng,
nội dung khác nhau của ý thức xã hội thời đại trước. Các giai cấp tiến bộ thường
tiếp thu những di sản tư tưởng tiến bộ của thời đại trước. Các giai cấp bảo thủ,
phản tiến bộ thường tiếp thu, khôi phục những tư tưởng lạc hậu, bảo thủ, phản
tiến bộ của những thời đại trước.
- Trong cùng một giai cấp nhưng ở những giai đoạn lịch sử khác nhau, sẽ kế
thừa những tư tưởng khác nhau.
Ý nghĩa phương pháp luận :
-Tính kế thừa của ý thức xã hội trong quan điểm triết học M-L có ý nghĩa to lớn
đối với việc xây dựng văn hóa tinh thần xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Trong quá trình xây dựng văn hóa tinh thần xã hội chủ nghĩa của xã hội ta hiện
nay, chúng ta phải biết kế thừa có chọn lọc tất cả những tinh hoa văn hóa của
nhân loại, trước hết phải biết phát huy những giá trị tinh thần truyền thống văn
hóa cao đẹp của dân tộc.
- Trong quá trình tiếp thu, kế thừa những di sản văn hóa tinh thần của nhân loại,
chúng ta phải đứng trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh. Việc tiếp thu, kế thừa những giá trị tinh thần phải trên quan điểm lịch sử -
cụ thể, quan điểm lợi ích. Đồng thời chúng ta phải có thái độ đúng với quá khứ,
tránh phủ định sạch trơn cũng như tránh bê nguyên xi những yếu tố tinh thần của
thời đại trước. Đối với việc tiếp thu văn hóa nhân loại Đảng ta đề ra nhiệm vụ
“tích cực mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về văn hóa, chống sự xâm nhập
của các loại văn hóa độc hại, lai căng…”
- Phải thực hiện nguyên tắc kế thừa trong quá trình xây dựng nền văn hóa mới
XHCN. Tránh khuynh hướng phủ định sạch trơn hoặc kế thừa mù quáng. Cương
lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung và
23
phát triển năm 2011) đã nêu rõ “Xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm
đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần
sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ; làm cho văn hoá gắn kết chặt chẽ và
thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc,
sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển. Kế thừa và phát huy những truyền
thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tiếp thu những tinh
hoa văn hoá nhân loại, xây dựng một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, vì lợi
ích chân chính và phẩm giá con người, với trình độ tri thức, đạo đức, thể lực và
thẩm mỹ ngày càng cao. Phát triển, nâng cao chất lượng sáng tạo văn học, nghệ
thuật; khẳng định và biểu dương các giá trị chân, thiện, mỹ, phê phán những cái
lỗi thời, thấp kém, đấu tranh chống những biểu hiện phản văn hoá. Bảo đảm
quyền được thông tin, quyền tự do sáng tạo của công dân. Phát triển các phương
tiện thông tin đại chúng đồng bộ, hiện đại, thông tin chân thực, đa dạng, kịp thời,
phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
4- Sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các hình thái của ý thức xã hội:
- Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội ở nhiều phương diện khác, được chia
thành các hình thái như: ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý
thức tôn giáo, ý thức nghệ thuật, ý thức kinh tế. Giữa chúng có sự chi phối, bổ
sung cho nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, tác động, thâm nhập lẫn nhau và cùng nhau
tác động đến tồn tại xã hội. Chẳng hạn, triết học ảnh hưởng đến hệ tư tưởng pháp
quyền, đạo đức, nghệ thuật… về mặt thế giới quan; khoa học ảnh hưởng đến triết
học, ý thức chính trị, pháp quyền.
- Trong xã hội có giai cấp bao giờ ý thức chính trị cũng có ảnh hưởng chi phối
mạnh mẽ nhất đến các hình thái ý thức xã hội khác. Ý thức chính trị tiến bộ của
giai cấp tiến bộ sẽ tác động tích cực, tiến bộ tới nghệ thuật, đạo đức, pháp quyền.
Ý thúc chính trị lỗi thời của giai cấp lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ sẽ tác động tiêu
cực tới nghệ thuật, pháp quyền, đạo đức…
Ý nghĩa phương pháp luận :
-Ở Việt Nam hiện nay, nếu xa rời đường lối chính trị đúng đắn của Đảng, nghệ
thuật, pháp quyền, triết học … sẽ không tránh khỏi sai lầm trong quá trình phát
triển của minh. Do đó, trong quá trình xây dựng ý thức xã hội mới, các hoạt
động trong lĩnh vực tư tưởng phải gắn kết với hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân. Bên cạnh đó, khi xem xét một hình thái ý thức xã hội cần đặt vào mối liên
hệ với hình thái xã hội khác.
5- Sự tác động trở lại ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội:
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội theo 2 hướng cơ bản
là tích cực và tiêu cực. Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng quy luật vận động, phát
triển của tồn tại xã hội thì thông qua hoạt động thực tiễn của con người nó có thể
tác động tích cực đến tồn tại xã hội. Biểu hiện của sự tác động của ý thức xã hội
với tồn tại xã hội là nó thúc đẩy phương thức sản xuất phát triển; góp phần cải
biến điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý theo hướng có lợi cho con người và sản
xuất vật chất; điều chỉnh dân số và mật độ dân cư phù hợp với điều kiện kinh tế -
địa lý… trên cơ sở đó thúc đẩy xã hội phát triển theo hướng tiến bộ. Nếu ý thức
xã hội lạc hậu, phản ảnh không đúng quy luật vận động, phát triển của tồn tại xã
hội; hoặc ý thức xã hội phản tiến bộ, nhất là ý thức chính trị; hoặc là ý thức xã
hội phản ánh vượt trước tồn tại xã hội nhưng vượt trước ảo tưởng, duy ý chí …
thì sẽ tác động tiêu cực đến tồn tại xã hội. Biểu hiện sự tác động tiêu cực của ý
thức xã hội đối với tồn tại xã hội là nó cản trở tồn tại xã hội phát triển. Cụ thể là
ý thức xã hội thông qua hoạt động thực tiễn con người cản trở sản xuất vật chất
phát triển; hủy hoại môi trường sống tự nhiên; làm mất cân bằng về dân số và
mật độ dân cư… Như vậy là kìm hãm sự phát triển của xã hội theo hướng tiến
bộ.
- Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào giai
cấp đề ra tư tưởng đó, mức độ phù hợp của tư tưởng đó đối với hiện thực, mức
độ thâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng để phát huy sự tác động trở lại,
đưa tư tưởng tiến bộ vào trong quần chúng.
Ý nghĩa phương pháp luận :
24
- Nhận thức sâu sắc sự tác động to lớn của ý thức xã hội đối với sự tồn tại xã hội
trong công cuộc đổi mới hiện nay, tại đại hội XI, Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra
mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước trong 5 năm (2011-2015) “Phát triển văn
hóa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vừa kế
thừa, phát huy những truyền thống văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, vừa tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để văn hóa thực sự là nền tảng
tinh thần của xã hội”.
* Liên hệ hiện nay:
- Vận dụng trong công tác tư tưởng, xây dựng đời sống tinh thần xã hội, xây
dựng nền văn hóa XHCN.
- Trong điều kiện hiện nay, nhất là giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế từng bước
vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đòi hỏi phải đổi
mới phương thức lãnh đạo công tác dân vận, mới đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ chính trị trong tình hình mới. Những năm qua, các cấp uỷ đảng đã tập trung
lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc; lãnh đạo Dân vận, Mặt trận và
các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh các phong trào hành động cách mạng
như: thi đua trong lao động sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng, góp phần cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, trình độ dân trí từng
bước được nâng cao, dân chủ trong xã hội được mở rộng. Đồng thời, tăng cường
sự lãnh đạo của chính quyền các cấp, nhằm đẩy mạnh quá trình cải cách thủ tục
hành chính, chú trọng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trên tất cả các lĩnh vực
và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Bên cạnh những kết quả đạt được, thiết
nghĩ công tác dân vận cần tiếp tục đổi mới về phương thức lãnh đạo.
- Tiếp tục nhận thức sâu sắc tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Lực lượng của
dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân
vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Theo đó, công tác dân vận là điều kiện
quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ
máu thịt giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân.
- Công tác dân vận phải thực sự tham gia, đóng góp vào quá trình phát triển, đẩy
mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm, thực hiện xóa đói
giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong công tác
dân vận, tập hợp quần chúng. Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức công tác
dân vận phù hợp với tình hình mới. Hướng mạnh về cơ sở, bám sát địa bàn, bám
dân, tăng cường đối thoại trực tiếp với nhân dân.
- Xác định rõ công tác dân vận là một nhiệm vụ đặt biệt quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong
sạch, vững mạnh, có liên quan đến sự ổn định và phát triển bền vững của đất
nước.
Trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy đảng phải nhạy bén, kiên quyết,
sáng tạo, bám sát thực tiễn của đất nước, kịp thời đề ra các giải pháp phù hợp với
tình hình mới, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị.
Kiên quyết không bố trí những người không đủ năng lực, trình độ và không có
uy tín làm công tác dân vận.
Thực chất của công tác dân vận trong thời kỳ mới là xây dựng mối quan hệ mật
thiết, gắn bó giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, tạo ra sức mạnh tổng hợp thực
hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
- Từ kết quả công tác năm 2010, phương hướng công tác dân vận năm 2011 là
tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận của Đảng và
của cả hệ thống chính trị, tăng cường mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng và
nhân dân, phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vận động, tập
hợp các tầng lớp nhân dân, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, phấn đấu
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển KT-XH, tăng cường quốc
phòng an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị vững mạnh,
25
thiết thực đưa Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đi vào cuộc sống.

26

You might also like