Professional Documents
Culture Documents
Triết
Triết
CHƯƠNG 1:
I. Triết học và vấn dề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Triết học ra đời ở TQ, Ấn Độ, Hy Lạp
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
các loại hình lý luận của nhân loại.
- Triết học có
+ Nguồn gốc nhận thức: sự phát triển của tư duy trừu tượng
cho phép trừu tượng hóa, khái quát những tri thức cụ thể, riêng
lẻ thành hệ thống tri thức lý luận chung nhất.
+ Nguồn gốc xã hội: triết học ra đời khi lực lượng sx đã đạt
đến 1 trình độ nhất định, khi lao động trí óc đã trở thành một
lĩnh vực độc lập tách khỏi lao động chân tay, khi xã hội đã
phân chia thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. (thời cổ
đại, sx kém. Sau đó sx phát triển, của cải vào túi người đứng
đầu -> có giai cấp, mỗi giai cấp theo đuổi lợi ích khác nhau ->
có triết học, nhiệm vụ của triết học là luận chứng và bảo vệ lợi
ích của 1 giai cấp xác định)
Câu hỏi:
1. “Vật chất là cái bàn” đúng hay sai?
Sai. Vì vật chất còn bao gồm nhiều thứ khác nwuax (vd: đất, nước,
virut,..) (quy cái chung về cái riêng là sai)
2. Giải thích “mẹ là gì?”
Mẹ là người phụ nữ có con.
3. “Triết học Mỹ vì lợi ích dân Mỹ” đúng hay sai?
Sai, vì triết học chỉ bảo vệ lợi ích của 1 giai cấp xác định - đó là giai cấp
cầm quyền (giai cấp tư sản)
4. "Triết học mĩ vì lợi ích toàn thế giới"
Sai. vd khi mĩ cho đi tuần quanh thế giới (quanh biển đông), có lợi cho
Vn cũng như các nước ĐNA nhưng thực chất mĩ đang muốn chứng tỏ
cho thế giới (cho TQ) thấy tư sản mĩ còn đang rất mạnh.
Buổi 2:
b. Khái niệm triết học
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới (về vũ
trụ, về con người, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới)
- Chủ nghĩa duy tâm: đều coi ý thức có trước, sinh ra và quyết
định thế giới
+ CN duy tâm chủ quan: ý thức – cảm giác của tôi có trước, sinh
ra và quyết định tất cả.
+ CN duy tâm khách quan: coi ý niệm là cái có trước (ý niệm
hay đc coi là cảm giác, ý thức, Chúa Trời, Ngọc Hoàng, Thượng
Đế, Chúa Jesus, Thánh Allah)
Nhà triết học nào giải thích thế giới bằng 1 nguyên tố thì thuộc phái
Nhất nguyên luận. Nhất nguyên luận bao gồm cả duy vật lẫn duy
tâm:
+ Duy vật gthich bằng 1 nguyên tố là vật chất.
+ Duy tâm gthich bằng 1 nguyên tố là ý thức.
Nhà triết học giải thích thế giới bằng 2 nguyên tố thuộc thuộc phái
Nhị nguyên luận.
Nhà triết học giải thích thế giới bằng 3 ngtố trở lên thì thuộc phái Đa
nguyên luận.
- Quan niệm vật chất cuối thể kỷ 19 – đầu thế kỷ 20: (thời kỳ Mac-
Anghen mất, và là thời kỳ của Lenin)
+ Năm 1985: phát hiện ra tia rơn-ghen -> phát ra ánh sáng -> ánh
sáng có 2 tính chất: sóng và hạt
+ Năm 1987: phát minh ra điệntử -> đây là phát minh động trời vì
nó chứng minh dc điện tử còn nhỏ hơn nguyên tử -> động trời còn
vì phát minh này làm cho chân lý của chủ nghĩa duy vật trở nên
sai lầm -> chủ nghĩa duy tâm dựa vào đó để nói lên vật chất tiêu
tan -> chủ nghĩa duy vật đứng trên bờ vực của sự diệt vong và nó
gây ra khủng hoảng về niềm tin cho các nhà khoa học tự nhiên.
Trước tình hình đó, chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng triệt để và nói
rằng Chúa tạo ra thế giới (đây là duy tâm khách quan).
Khi đó, Lenin đã cứu chủ nghĩa duy vật bằng cách cm vật chất ko
tiêu tan mà chỉ có cách hiểu cũ ko đúng về vật chất tiêu tan. Và
Lenin đưa ra cách hiểu: vật chất là những gìtồn tại thực tại
khách quan ngoài ý thức – cảm giác con người.
mặt người trong gương (dưới nước) là vật chất hay ý thức? ->
vật chất
(mặt trong gương là phản mặt của chúng ta)
Phản vật chất cũng là vật chất
Vd: bóng người dc mặt trời chiếu xuống đất là ý thức
+ Phạm trù triết học về vật chất là gì? -> là kết quả của sự khái
quát hóa, trừu tượng hóa những đặc điểm chung nhất của vật chất.
Và đặc điểm chung nhất của mọi vật chất là thực tại khách
quan.Do đó ở góc độ này có thể nói vật chất là thực tại khách
quan, hoặc có thể nói thực tại khách quan là vật chất.
Vd: thuộc tính chung nhất của mọi người mẹ trên thế giới là có
con, và có thể nói mẹ là người phụ nữ có con hay người phụ nữ có
con là mẹ.
+ Thực tại khách quan là gì? Là những gì tồn tại hiện thực
khách quan ngoài ý thức – cảm giác con người.
- Tồn tại là vật chất hay ý thức? -> Tồn tại hiện thực khách quan
là vật chất, tồn tại hiện thực chủ quan là ý thức.
+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác ý thức ->
vật chất có trước, ý thức có sau.
+ Vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác – ý thức -> vật
chất quyết định ý thức.
+ Vật chất được cảm giác – ý thức của chúng ta chép lại, chụp lại
và phản ánh -> con người nhận thức được thế giới.
Vật chất vận động ngay cả khi nó đứng im do nguyên nhân bên
trong, đó là do mâu thuẫn giữa các mặt đối lập ở bên trong sự
vật. (trong sự vật luôn có sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập).
Vd: trong con người luôn có 2 mặt đối lập là tính cực và tiêu
cực.
Cuộc đấu tranh này dẫn đến sự vật tự thân vận động, ko cần
đến cú hít bên ngoài (ban đầu) của chúa.
(Thành tựu khoa học không có tội, tội lỗi là tại người sử dụng.)
hình thức vận động cơ học có chứa trong nó hình thức vận
động nào ko? -> ko vì hthuc cơ học là thấp nhất.
Không gian và thời gian là vật chất hay ý thức? -> kgian và
tgian là hình thức tồn tại, là thuộc tính của vật chất.
vật thể ở mặt đất dài 2cm, khi lên tàu vũ trụ sẽ ngắn lại.
ở mặt đất khi ăn bánh mì 5p, khi lên tàu vũ trụ thời gian sẽ dài
hơn.
chúng ta lúc 5 tuổi, và chúng ta bây giờ có khác nhau.
-> sự vật ở không/ thời gian này sẽ khác với chính nó ở
không/thời gian khác. người nào nói giống nhau sẽ mắc lỗi siêu
hình máy móc
Ý THỨC
1. Nguồn gốc
a. Các quan niệm sai:
Duy vật tầm thường: mọi vật từ hòn đá đến cỏ cây đều có ý thức linh
hồn ->thờ cúng thần đất, con người theo đạo hồi thờ hòn đá màu đen
trường phái duy vật nào cho rằng mọi sự vật đề có linh hồn ý thức?
-> duy vật tầm thường
Duy tâm khách quan: ý thức linh hồn là do chúa mang đến cho con
người
(chúa tạo ra thế giới trong vòng 6 ngày, đến ngày cuối cùng chúa tạo
ra con người, tạo ra ông (Adam) trước và bà (Eva) bằng cách rút
xương sườn của Adam nặn ra bà Eva và chúa trao ý thức linh hồn cho
con người )
b. Quan niệm đúng
Duy vật biện chứng: ý thức có 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
+ tự nhiên:
bộ óc con người( bth ko thần kinh, ko bệnh hoạn, bộ óc của người
trưởng thành) dc coi là chủ thể của nhận thức.
cái tác động đến óc người là thế giới vật chất, đc gọi là đối tượng/
khách thể nhận thức.
Nhận thức là sự tác động qua lại giữa khách thể và chủ thể (đây là tác
động 2 chiều)
->Nếu thấy 1 chiều thế giới vc tác động đến óc người sinh ra hiểu
biểt thì chúng ta sa vào duy vật siêu hình. Nếu thấy 1 chiều óc người
sinh ra thế giới thì mắc duy tâm.
Thuộc tính của vật chất liên quan đến sự ra đời của ý thức ->thuộc
tính phản ánh
Phản ánh là năng lực phổ biến của mọi dạng vật chất, từ hòn đá đến cỏ
cây. Năng lực này gần giống với cảm giác – ý thức con người nhưng
không phải là cảm giác – ý thức của con người.
->Ý thức là đặc sản chỉ có ở dạng vật chất cao cấp nhất thế giới, đó
là óc người.
- có óc người (chủ thể), khi vật chất (khách thể) tác động đến thì đã có hiểu biết
về vật chất chưa? -> chưa -> do đó cần có nguồn gốc thứ 2: xã hội
+ xã hội: gồm 2 yếu tố: lao động và ngôn ngữ
Vai trò lao động: làm cho con vật biến thành con người, làm cho con
người có dáng đi thẳng, làm cho vật chất bộc lộ các đặc điểm để con người
nhận thức và chinh phục thế giới. Trong quá trình lao động, con người
phát minh ra lửa. Lửa là cái để phân biệt con người với con vật (vd con
người dùng lửa để giảm bớt mùi tanh, nhưng con vật lại thích đồ tanh).
Trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời (ngôn ngữ gồm tiếng nói
và chữ viết)
ngôn ngữ là vật chất hay ý thức?/ tiếng nói là vc hay ý thức?/ chữ viết
là vc hay ý thức? ->là vật chất. ngôn ngữ/ tiếng nói/ chữ viết là vật
chất, là hệ thống tín hiệu, là phương tiện vật chất để chở ý thức từ
trong óc ra bên ngoài để làm cho con người hiểu nhau.
Vai trò của ngôn ngữ: ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh
nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể hiện sự bất tử về mặt tinh thần
của con người.
Vd: Nguyễn Trãi, Oclit chưa chết vì trong sách vở, trên đường phố
vẫn còn tên.
có 2 loại người bất tử: người tài giỏi và người tàn ác (dc lưu lại
trong sách vở, tên đường)
Muốn có tri thức thì con người phải học. Tri thức được đúc kết từ
2 trường:
+ trường đời (có tri thức kinh nghiệm đúc kết qua qua sát học hỏi
nhưng nó ko chính xác hoàn toàn. Vd: “chuồn chuồn bay thấp thì
mưa” ko đúng vì có lúc chuồn chuồn bay thấp trời ko mưa. Vd:
trước khi đi thi nên ăn các loại đậu, ko nên ăn trứng, nhưng ko
chắc như vậy đã đậu.)
+ trường học: tri thức từ trường học chính xác vì đã được chứng
minh
trường học và trường đời đều tốn thời gian và tiền bạc, trường đời
còn tốn thêm máu
Tri thức là nd cốt lõi của ý thức, thiếu tri thức thì ý thức là cái vỏ
trống rỗng, vô hồn. Tri thức còn dc coi là chỉ số để đo con người (chỉ
số IQ – chỉ số thông minh)
Tri thức, ý thức cấu trúc theo chiều ngang chỉ dc coi là phần nổi của tảng băng
chìm (tảng băng 3 nổi 7 chìm) -> theo chiều ngang chỉ 3 phần
*Cấu trúc theo chiều dọc gồm:(các cấp độ của ý thức) – đây là phần
tiềm ẩn bên trong con người, con người ít khi nói ra.
+ tự ý thức: con người tự nhận thức, tự đánh giá bản thân mình để thấy
dc điểm mạnh điểm yếu của mình, tự điều chỉnh bản thân cho phù hợp
với thế giới.
Có 3 cực khi đánh giá về bản thân: tự tin/ tự hào – tự cao tự đại – tự
ti
+ tiềm thức: là ý thức con người chìm ẩn dưới các tầng sâu của bộ não,
có lúc xuất hiện bằng những giấc mơ
Nhiều loại giấc mơ: giấc mơ sai sự thật và đúng sự thật, giấc mơ
thiên tài, giấc mơ xấu (ác mộng) và giấc mơ đẹp
Giá trị của giấc mơ: giải tỏa tâm lý con người (theo kiểu cầu được
ước thấy, cái gì ngoài đời thường ko đạt thì trong giấc mơ sẽ đạt)
+ vô thức: là những hoạt động mang tính bản năng, vô điều kiện, ko thể
tránh khỏi. vd: đói phải ăn, khát phải uống, buồn ngủ thì có hành vi
ngáp, cảm cúm có hành vi hắt xì hơi,… -> ngáp, hắt xì hơi có văn hóa
(có ý thức) và ngáp, hắt xì hơi vô văn hóa
Trong cuộc sống, có khi đói nhưng chúng ta ko ăn, no nhưu chúng ta
phải ăn.
Lý tưởng mạnh hơn cái chết, ko phải lúc nào cái chết cũng thắng tất cả
(vd trong chiến tranh)
4 ý trên được lặp lại với các cặp phạm trù sau đây:
1. nội dung quyết định hình thức
2. lực lượng sx qdinh quan hệ sx
3. cơ sở hạ tầng qdinh kiến trúc thượng tầng
4. tồn tại xã hội qdinh ý thức xã hội
Vd: so sánh cặp vật chất ý thức vớicặp nd hình thức
+ nd nào thì quy định hình thức ấy
+ nd biến đổi thì hình thức cũng biến đổi theo
+ nd cũ mất đi thì hình thức cũ cũng mất theo
+ nd mới ra đời thì hình thức mới cũng ra đời
cặp phạm trù nào nói lên quan hệ giữa cái tồn tại hiện thực khách
quan và cái tồn tại hiện thựcchủ quan -> cặp phạm trù vật chất và ý
thức
Về mối quan hệ này, Mac đã nói: lực lượng vc chỉ có thể bị đánh
bại bởi lực lượng vc, song lí luận (ý thức) đúng khi thâm nhập vào
quần chúng nhân dân (quần chúng ndân là vc) sẽ biến thành lực
lượng vật chất to lớn, đánh bại lực lượng vật chất khác.
gthich vì sao VN là đất nước nhỏ mà đánh bại dc những nước
có vũ khí mạnh hơn như Mỹ,...
Buổi 5:
1. vc kém nhưng vì sao VN thắng Mỹ?
vì VN:
-> nhận thức đúng kẻ thù (nhận thức dc Mỹ là 1 kẻ thù mạnh, có lực lượng vật
chất to lớn) -> đưa ra chiến lược đúng
-> tận dụng các điều kiện vật chất có thể được để đánh giặc
2. sao VN lại giữ dc QTri 81 ngày đêm nhưng sau đó phải rút lui?
-> để bảo toàn lực lượng vật chất (vì sau 81 ngày đêm vũ khí, sức lực,... hay nói
cách khác là lực lượng vc của bên ta cạn kiệt nên cần phải rút lui để bảo toàn
lực lượng vc)
+ lịch sử cụ thể: cho thấy giá trị của mối liên hệ trong đúng bối cảnh lịch
sử đó.
tại sao Việt Nam luôn là tâm điểm của thế giới? -> do vị trí chiến lược
thuận lợi (nằm trên con đường bành trướng xuống phía Nam, lãnh thổ dài,
…)
NL2: phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển.
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển
Quan điểm lịch sử cụ thể dc rút ra từ nguyên lý nào của phép biện
chứng duy vật?
-> quan điểm lịch sử cụ thể rút ra từ 2 nguyên lý của phép biện chứng
duy vật. (nguyên lý phép bcdv là khoa học về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển)
Buổi 6:
b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật:
Định nghĩa “phạm trù”: phạm trù là những khái niệm chung nhất, phản
ánh những nét bản chất nhất của sự vật.
Vd: phạm trù mẹ phản ánh dc nét bản chất nhất của các bà mẹ là ng phụ nữ
có con.
Phạm trù vật chất phản ánh nét cơ bản nhất của mọi vật chất: tồn tại hiện
thực khách quan.
Phạm trù ý thức phản ánh nét cơ bản nhất của mọi ý thức: tồn tại hiện
thực chủ quan.
** Tại sao gọi” sông, suối” gọi bằng “con” được, còn “núi, rừng” thì
không? -> vì sông, suối có chuyển động, còn núi rừng thì không.
** Các bộ phận trên mặt người đều bắt đầu bằng “m”: mắt, mũi, miệng,
má, mi, mí, mày,…
Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung, không có cái
riêng nào quá độc lập với cái riêng khác.
Vd: giữa tôi và bạn Nhi là 2 cái riêng, nhưng tôi và Nhi đều có điểm
chung: đều là vật chất.
Giữa tôi và con bò là 2 cái riêng, nhưng vẫn có điểm chung: đều là vật
chất.
Vd: bịa (bịa đặt) là ý thức -> giữa ma và quỷ đều là ý thức.
“mọi người giống nhau ở chỗ họ khác nhau.”
cái riêng ko gia nhập hết vào cái chung/ cái chung ko bao quát hết cái
riêng
cái riêng là cái toàn bộ/ cái chung là cái bộ phận
cái riêng phong phú hơn cái chung/ cái chung sâu sắc hơn cái riêng
cái riêng là cái chung
Trong đời thường, cái chung to hơn cái riêng. Nhưng ở đây cái riêng to
hơn cái chung
Giải thích:
- cái riêng là cái toàn bộ vì nó chứa cả cái chung và cái đơn nhất.
Vd: tôi là cái riêng, vừa mang đặc điểm chung của con người (có ý thức,
biết lao động), vừa có vân tay không giống ai nên tôi là cái toàn bộ.
đặc điểm có ý thức, biết lao động là cái bộ phận của tôi, của bạn, của
mọi người.
- cái riêng không gia nhập hết vào cái chung vì cái riêng có cái đơn nhất.
cái chung ko bao quát hết cái riêng vì nó không bao quát được cái đơn
nhất.
- cái riêng phong phú hơn cái chung: (mỗi con người chúng ta là 1 cái
riêng, ko ai giống ai)
- cái riêng là cái chung (vd: tôi là con người, trong đó tôi là riêng, người
là chung. “tôi là con người” đúng nhưng chưa đủ, “tôi là người nhưng
người ko chỉ là tôi mà còn là những người có ý thức biết lao động khác”)
“con người là tôi” -> sai vì ko thể quy cái chung về cái riêng
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung – cái riêng
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong từng cái riêng nên khi áp dụng cái chung
vào cái riêng cần tránh 2 cực sai lầm sau (2 cực siêu hình):
+ đề cao (tuyệt đối hóa) cái chung thì sẽ mắc bệnh lý thuyết suông, học vẹt
hay chỉ là những người thạo về lý luận, lý thuyết (bệnh sách vở), bệnh hàn
lâm, xa rời thực tế
Vd: sgk là cái chung, nếu coi sách viết gì cũng đúng thì mắc bệnh học vẹt,
lý thuyết suông, lí do vì sách có thể in sai hoặc tác giả viết sai.
Vd:Lenin nói “ chủ nghĩa đế quốc là con đẻ của chủ nghĩa tư bản” nhưng
sgk lại in sách là “chủ nghĩa đế quốc là con dê của chủ nghĩa tư bản”
+ đề cao cái riêng thì mắc bệnh cá nhân, cục bộ, địa phương, kinh nghiệm.
->Lenin: “Trước khi bắt tay vào giải quyết việc riêng thì con người phải
giải quyết việc chung trước, nếu không chắc chắn sẽ thất bại.”
Muốn biết bơi thì phải tập bơi, muốn biết yêu thì phải học yêu.
Buổi 7:
+ Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
đ/n: nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt, cá yếu tố bên trong sự vật
và gây ra một biến đổi nào đó; kết quả là biểu hiện của tự tương tác đó ra
bên ngoài
Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau; nhưng ko phải cái có
trước nào cũng là nguyên nhân
cái có trước phải có dấu hiệu là sản sinh trong 1 điều kiện cụ thể, tách khỏi
đk cụ thể này thì ko thể xác định dc đâu là nguyên nhân hay kết quả
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
- muốn cho 1 kết quả mau ra đời thì con người phải tạo ra nguyên nhân,
đồng thời phải tạo ra điều kiện cụ thể
vd: muốn mau có người iu thì phải tăng cường giao lưu học hỏi.
- muốn cho 1 kết quả chậm hoặc ko ra đời thì con người ko tạo ra nguyên
nhân, ko tạo ra điều kiện
vd: muốn ko xảy ra tai nạn giao thông thì ít ra đường, nếu có ra đường thì
ko rượu bia
- đối với các hiện tượng xh, ngoài ng nhân khách quan nằm ngoài ý thức
con người, nếu thiếu nguyên nhân chủ quan thuộc về con người thì kết quả
ko bao giờ ra đời
vd: khi đến tuổi, có người yêu, có nhà, có việc làm,.. (các nguyên nhân
khách quan) để lấy chồng nhưng có nhiều người vẫn chưa lấy ck bởi vì họ
chưa muốn (ng nhân chủ quan)
so sánh với cặp phạm trù lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
lực lượng sx là nd, quan hệ sx là hình thức,
ll sx quyết định qh sx
- sự tác động trở lại của hình thức đến nd: mặc dù bị nd quyết định nhưng
hình thức ko bị động, nó có thể tác động đến nd theo 2 hướng tích cực hay
tiêu cực; khi hình thức phù hợp, thống nhất với nd thì nó tạo đk cho sự vật
phát triển
vd: quần áo là hình thức, cơ thể con người là nd. khi cơ thể thay đổi ntn
thì phải thay đổi quần áo như thế đó, khi cơ thể lớn lên -> quần áo phải to
hơn. (Như vậy khi quần áo phù hợp với cơ thể, con người tự tin vận động,
thoải mái; nếu quần áo quá chật, ko phù hợp thì nó làm cho cơ thể ko phát
triển; quần áo quá rộng so với cơ thể, thì cơ thể phải bơi trong đó)
**nd thay đổi thì hình thức thay đổi, ko thể hình thức thay đổi buộc nd
thay đổi.
- vì nd và hình thức mâu thuẫn nhau nên sự thống nhất những chúng ko
bao giờ trùng hợp tuyệt đối -> dẫn đến:
1 nd có thể được chứa trong nhiều hình thức. vì vậy con người phải biết
tận dụng nhiều hình thức cũ hoặc mới, miễn là nó còn phù hợp để phục vụ
cho nd phát triển.
vd: nd ca ngợi tình yêu dc mô tả dưới các hình thức truyện, thơ, âm nhạc,
kịch, chèo, cải lương, hội họa, phim,...
vd: các loại hình hợp tác xã liên kết con người làm việc: htx nông nghiệp,
ngư nghiệp, vận tải, thủ công mỹ nghệ, tín dụng,...
Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nội dung – hình thức
- để cho sự vật phát triển được thì con người phải tạo ra sự thống nhất phù
hợp giữa nd và hình thức (đặc biệt người của công chúng càng phải tạo
nên sự phù hợp này)
Vì vậy ko dc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt này để tránh siêu hình (đặc biệt
nếu đề cao hình thức sẽ mắc bệnh hình thức hóa, phô trương, phong trào
nhưng ko có hiệu quả)
Buổi 8:
QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI
LẬP (gọi tắt là quy luật mâu thuẫn)
Các khái niệm:
Mặt đối lập là gì? -> mỗi sự vật gồm các yếu tố tạo nên (gọi là các mặt
của sự vật), chỉ khi nào các mặt đó phát triển thành các hướng trái chiều nhau
(vd: sáng – tối, tốt – xấu), thì bắt đầu hình thành nên các mặt đối lập.
Cứ 2 mặt đối lập liên hệ với nhau trong 1 chỉnh thể thì tạo ra 1 mâu thuẫn.
Ngoài chỉnh thể đó ra thì ko phải là mâu thuẫn. VD: giữa tôi và máy bay
trên trời ko có mâu thuẫn, nhưng giữa thầy và trò lại có mâu thuẫn, vì nó
tạo ra 1 chỉnh thể là lớp học, ở đây mâu thuẫn dc hiểu với tư cách nếu ko
có cái này thì ko có cái kia.
Mâu thuẫn chính là sự liên hệ hữu cơ mật thiết giữa 2 mặt đối lập trong1
chỉnh thể.
Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: mâu thuẫn nằm ngoài ý muốn của con người, do đó nó
mang tính khách quan. Ko có sự vật nào tồn tại mà thiếu mâu thuẫn.
Mâu thuẫn ở đây dc coi là động lực, là nguyên nhân, hay là động lực
bên trong của sự phát triển.
Khi con người ko còn mâu thuẫn thì cái chết sẽ xảy ra, (vì chúng ta ko
còn nguyên nhân, động lực để sống)
+ Tính phổ biến:
Trong tự nhiên: có mâu thuẫn giữa cộng và trừ, nhân và chia, cực bắc và
cực nam trong thanh nam châm, đồng hóa và dị hóa trong sinh vật.
Trong xã hội: mâu thuẫn giữa nam và nữ, thầy và trò, tư sản và vô sản, địa
chủ và nông dân.
Trong tư duy: mâu thuẫn giữa đúng và sai, sướng và khổ, họa và phúc.
Khái niệm:
Thống nhất của các mặt đối lập dc hiểu ntn?
+ là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cố kết hữu cơ mật thiết với nhau đến
mức ko có cái này thì sẽ ko có cái kia, cái này mất đi thì cái kia sẽ mất
theo, cái này ra đời thì cái kia sẽ ra đời theo.
VD: trong 1 thanh nam châm nếu ko có cực bắc thì sẽ ko có cực nam;
trong sinh vật nếu có đồng hóa mà ko có dị hóa thì sinh vật sẽ chết; trong
xã hội chỉ có nam mà ko có nữ thì loài người chết; trong trường học nếu
chỉ có thầy mà ko có trò thì trường cũng chết; trong tư duy nếu ko có cái
khổ thì sẽ ko biết thế nào là sướng;…
+ dc hiểu là đồng nhất, bao hàm khác biệt, giữa những cái bề ngoài tưởng
như ko thể thống nhất nhưng thực chất nó lại thống nhất với nhau.
VD: ko có tội phạm thì sẽ ko có công an; ko có nam thì cũng ko có nữ; sói
và cừu tuy bề ngoài đối lập nhau nhưng thực chất lại thống nhất với nhau
(sói chết đi thì cừu cũng diệt vong);…
* đang sống cũng là đang chết, càng sống lâu thì càng mau chết.
Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Thống nhất ứng với quan điểm duy vật biện chứng, coi đứng im của vật
chất là tương đối tạm thời -> thống nhất ứng với sự đứng im tương đối
tạm thời của sự vật
Đấu tranh ứng với quan điểm duy vật biện chứng, coi vận động của vật
chất là tuyệt đối (vì nó diễn ra suốt từ đầu đến cuối sự tồn tại và phát triển
của sự vật, cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn -> hết mâu thuẫn thì cái chết
xảy ra, bởi khi đó ko còn lí do để tiếp tục sống)
mâu thuẫn trong xã hội dc biểu hiện ntn, cách giải quyết? ->nêu định
nghĩa mâu thuẫn đối kháng và cách giải quyết; định nghĩa mâu thuẫn ko
đối kháng và cách giải quyết.
Quy luật nào chỉ ra nguyên nhân, động lực bên trong của sự phát
triển? -> quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
QUY LUẬT LƯỢNG ĐỔI DẪN ĐẾN CHẤT ĐỔI VÀ NGƯỢC LẠI
Lượng: là khái niệm chỉ tính quy định khách quan của sự vật, biểu thị
bằng con số các đại lượng, màu sắc đậm hay nhạt, tốc độ nhanh hay chậm,
nhiệt độ cao hay thấp.
Đặc điểm của lượng
+ Tính khách quan: một vật dù to hay nhỏ cũng có lượng đặc trưng cho
nó, từ con vi trùng cho đến vật to lớn, và lượng đó tồn tại khách quan.
+ Tính phổ biến:
Trong tự nhiên: lượng của cây thì khác với con; lượng cây đào khác với
cây mận; lượng con chó khác con mèo.
Trong xã hội: lượng của nông thôn khác thành phố; lượng của nam khác
nữ; lượng của trẻ em khác người lớn.
Trong tư duy: lượng của người có học khác với người ít học
nhìn chung người ít học nói nhiều hơn (trừ luật sư, diễn giả, giáo viên)
Chất: là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong, vốn có, ổn
định, quy định sự vận động phát triển của sự vật. Mỗi chất gồm nhiều
thuộc tính, và mỗi thuộc tính có thể gọi là một chất.Vd: sinh vật là 1 chất
gồm động vật và thực vật tạo nên, và đây dc gọi là 2 chất.
Chất của sự vật chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi.
Vd: sv nếu ko có 3 thuộc tính sau: ko đi học; ko tự học; ko đi thi thì sẽ biến
thành ng khác.
Buổi 9:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sx
- Lực lượng sản xuất là gì? ->là lực lượng mà xã hội dùng để tác động
đến đối tượng lao động thỏa mãn nhu cầu con người, thể hiện sự trao đổi
chất giữa xã hội (người lđ) và tự nhiên (đối tượng lao động).
khái niệm nói lên quan hệ giữa xã hội và tự nhiên? -> khái niệm ll sx. Trong
đó xã hội là người lđ và tự nhiên là đối tượng lao động.
Cấu trúc của ll sản xuất gồm 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sx
trong 2 yếu tố tạo nên ll sx thì yếu tố nào qđ? -> người ld vì nếu ko có
người ld thì ko thể sx được, dù tl sx có hiện đại đến mấy mà ko có người ld
thì cũng vô nghĩa.
+ người lao động: trước đây là người nặng về cơ bắp sức lực (nô lệ, nông
dân, công nhân); ngày nay vai trò của trí tuệ tăng lên, tham gia vào sx có cả trí
thức, những người có trình độ từ cao đẳng trở lên, cho đến các giáo sư tiến sĩ,
và tương lai loài người thuộc về lao động trí óc.
+ tư liệu sản xuất gồm 2 yếu tố: tư liệu lao động và đối tượng lao động
Tư liệu lao động: là vật, hay là phức hợp vật thể mà con người đặt
giữa mình với đối tượng lao động để truyền tác động của con người đến đối
tượng. nó bao gồm các thứ cụ thể sau: máy móc, kho tàng, bến bãi, cầu cống,
đường sá, sân bay, bến cảng, người máy, đặc biệt là mạng wifi .... -> dgl cơ sở
hạ tầng kỹ thuật của 1 quốc gia, 1 vùng, 1 miền hay 1 tỉnh. Nó cũng dc coi
là chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh hay cấp vùng.
-> Quan trọng nhất trong tư liệu lao động là công cụ sx (hay công
cụ lao động) -> nó dc coi là thước đo của các thời đại kinh tế.
Thước đo của các thời đại kinh tế là gì? -> công cụ sản xuất.Vì Mac đã phát
biểu: các thời đại kinh tế khác nhau ko phải là nó sx cái gì, mà khác nhau ở chỗ
nó sx bằng cái gì.
Thời đại đầu tiên của loài người là thời đại đồ đá -> đồ đồng -> đồ sắt -> thời
máy tính điện tử, tin học, tri thức (kinh tế tri thức)
Đối tượng lao động: có 2 loại
- loại có sẵn trong tự nhiên (như tài nguyên, khoáng sản, đất đai,
hầm mỏ, sức gió, sức nước, biển,…): trình độ thấp, khai thác nguy
hiểm. Vd: đang khai thác mỏ -> gặp mưa -> sập hầm; ở biển
đang đánh cá -> gặp bão -> lật thuyền
- loại nhân tạo (ko có trong tự nhiên) (như vật liệu siêu bền, vật liệu
nano, nhựa, vải,…) : trình độ rất cao
sinh viên là đối tượng lao động nhân tạo (là đối tượng của giáo
sư, giảng viên)
trẻ con mới ra đời là đối tượng lao động tự nhiên
con người (sinh viên, giarng viên,…) là đối tượng của ngành y
- Quan hệ sản xuất là gì? ->là quan hệ giữa người với người trong sản xuất
được biểu hiện bằng 3 mối quan hệ sau:
+ quan hệ trong việc sở hữu tư liệu sản xuất:
Nếu tư liệu sản xuất thuộc về ít người thì người ta gọi là chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất (chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sx)
Nếu tư liệu sản xuất thuộc về nhiều người thì người ta gọi là chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất (chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sx)
chế độ tư hữu là gì, bắt đầu có từ thời kỳ nào? -> là chế độ mà tư liệu sx
thuộc về ít người, có từ thời nô lệ.
chế độ công hữu là gì, bắt đầu có từ thời kỳ nào? -> là chế độ mà tư liệu sx
thuộc về nhiều người, có từ thời nguyên thủy.
có 5 thời kỳ (5 chế độ): nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản, xhcn.
hiện nay nước Mỹ có chế độ công hữu về tư liệu sx ko? -> có, như công
viên, đường hàng không, sân bay, không khí, lầu 5 góc,… (tất cả những cái
tư nhân ko động tới thì nhà nước nắm quyền)
+ quan hệ trong việc phân công lao động
+ quan hệ trong việc phân phối sản phẩm
trong 3 quan hệ nói trên, qh nào quyết định tất cả? -> qh sở hữu tư liệu sx
vì người nào nắm vật chất sẽ là người quyết định tất cả. người sở hữu sẽ có
quyền phân công ld và hưởng dc nhiều sp hơn.
- Nội dung quy luật
Lực lượng sx và quan hệ sx là 2 mặt đối lập để tạo ra 1 phương thức sx khi
chúng có sự thống nhất (phù hợp) với nhau.
Phương thức sx là gì? -> là cách thức sản xuất ra của cải vật chất của xã
hội loài người ở 1 giai đoạn nhất định.
Mỗi 1 thời đại có 1 cách thức sản xuất (phương thức sx) của cải vc nhất định,
đặc trưng cho thời đại đó. Ứng với mỗi phương thức sx thì ta có các hình thái
kinh tế xã hội (với tên gọi giống nhau):
+ phương thức sx nguyên thủy – hình thái kinh tế xh nguyên thủy
+ nô lệ
+ phong kiến
+ tư bản
+ xhcn
Trong mối quan hệ này, lực lượng sx là nội dung, quan hệ sx là hình thức. ->lực
lượng sx là cái quyết định, biểu hiện bằng 4 ý:
Lực lượng sx nào thì quy định quan hệ sx ấy
Lực lượng sx biến đổi thì quan hệ sx phải biến đổi theo
Lực lượng sx cũ mất đi thì quan hệ sx cũ phải mất theo
Lực lượng sx mới ra đời thì quan hệ sx mới phải ra đời theo
Cặp phạm trù nội dung – hình thức ứng với khái niệm nào trong lực lượng
sx và qh sx? ->nội dung ứng với ll sx; hình thức ứng với qh sx. Và ll sx là cái
quyết định.
Buổi cuối:
1. Bộ phận nào quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất?
Người lao động
2. Thước đo của các thời đại kinh tế là gì?
Công cụ sản xuất
3. Tính chất xã hội hóa của lao động là gì?(xem lại)
Là tính chất dây chuyền sản xuất, 1 sản phẩm phải qua tay nhiều người làm
và mỗi người có 1 vai trò riêng trong đó, tính chất này có từ thời tư bản
4. Thời nguyên thủy là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, còn tư hữu thì có
từ thời nô lệ
5. Phân biệt cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kĩ thuật:
- Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các quan hệ sản xuất
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật bao gồm cơ sở vật chất của xã hội, máy móc, kho
tàng, bến bãi, cầu cống.
- Về cơ sở hạ tầng của nước Việt nam hiện nay, NN chủ trương giải phóng
sức lao động, khuyến khích các thành phần kinh tế làm giàu miễn là đúng
Pháp luật và tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, cho phép
Đảng viên làm kinh tế tư nhân
- Về kiến trúc thượng tầng: Tiếp tục lấy tư tưởng Mac-Leenin, tư tưởng
HCM làm kim chỉ nam để định hướng, phát triển Nhà nước theo hướng
Dân giàu-Nước mạnh-dân chủ- Công bằng-Văn minh- Hạnh phúc. Nếu
như trước dây chỉ đưa ra khẩu hiện là Dân biết-Dân bàn-Dân làm- Dân
kiểm tra thì đến đại hội XIII đã thêm được mấy chữ là: Dân hưởng. Mọi
chính sách phải giám sát đến dân, có lợi cho dân, xuất phát từ lợi ích của
dân.
11. QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
- Tồn tại XH là cái vật chất trong XH, bao gồm các điều kiện sinh hoạt vật
chất, đó là môi trường địa lý, dân số, phương thức sản xuất( yếu tố quan
trọng nhất) – đó chính là yếu tố quyết định 1 nước mạnh hay yếu. Yếu tố
tài nguyên tuy quan trọng nhưng không quyết định, nhiều nước giàu dầu
mỏ nhưng không phát triển hàng đầu. Nhiều nước dân số đông nhưng
không phát triển hàng đầu như Ấn độ. Vì vậy, yếu tố quan trọng nhất là
phương thức sản xuất, tức là cách thức sản xuất ra của cải, vật chất.
- Khái niệm ý thức XH là gì: Ý thức XH là toàn bộ đời sống tinh thần của
XH bao gồm: thói quen, truyền thống, tình cảm, tập quán, dư luận, và các
quan điểm lý luận, phản ánh tồn tại XH ở những trình độ khác nhau. Cấu
trúc của ý thức XH gồm 2 phần: Tâm lý xã hội và Hệ tư tưởng
+ Tâm lý XH bao gồm thói quen, truyền thống, tình cảm, tập quán, dư
luận, phản ánh tồn tại XH ở trình độ thấp, trình độ này có mặt ở mọi người
dân. Tâm lý XH được hình thành trực tiếp và tự phát từ tác động của tồn
tại XH lên ý thức XH nên nó chưa thể phản ánh bản chất bên trong của sự
vật mà mới chỉ dừng lại ở những nét bề ngoài. Ở trình độ tâm lý XH có sự
đan xen giữa cái lý và cái tình, giữa đúng và sai Dẫn đến con người dễ
lúng túng trước những trường hợp cụ thể. Ví dụ: Ở phổ thông, các thầy cô
dạy 1 điều rất đúng:”Thấy của rơi đồng thời trả lại” nhưng người VN
thường không như vậy, hay bỏ túi.
+ Hệ tư tưởng: Bao gồm các quan điểm lý luận phản ánh tồn tại XH ở
trình độ cao, trình độ này có mặt những người học hành đầy đủ, ví dụ ở
sinh viên. Ví dụ nói quan điểm Triết học “Cái riêng là cái chung” sinh viên
có thể hiểu được nhưng người bình thường không học thì chưa chắc hiểu.
“Cái riêng là cái chung” đúng nhưng chưa đủ, ví dụ nói “tôi là người”,
tôi là riêng còn người là chung nhưng ở ngoài kia còn có những người
có ý thức và biết lao động như tôi
Tương tự, “cái bàn là vật chất” đúng nhưng chưa đủ, vì ngoài cái bàn ra
vật chất còn là những thứ khác nữa.
Hệ tư tưởng được các nhà bác học, lý luận khái quát gián tiếp và tự giác
tồn tại xh, nó phản ánh được bản chất của sự vật
- Đặc điểm của ý thức xã hội: Có 2 tính:
+ Tính giai cấp: Ở trình độ tâm lý xh, mỗi giai cấp có tình cảm, thói quen
riêng, giấc mơ của người nông thôn khác với người thành phố, thói quen của
người thành phố khác với người nông thôn. Sang đến trình độ hệ tư tưởng, nó
phản ánh lợi ích của các giai cấp trong việc cai trị xã hội. Tuy nhiên, trong
các giai cấp bị bóc lột, chỉ có công nhân có hệ tư tưởng riêng, còn nông dân
và nô lệ thì không có hệ tư tưởng, cho nên nông dân và nô lệ không lãnh đạo
được cách mạng, họ chỉ đi theo giai cấp khác thì mới làm nên lịch sử. Còn
giai cấp công nhân có kỷ luật, có tổ chức nên họ mới lãnh đạo được cánh
mạng.
+ Tính dân tộc: Mỗi cá nhân thuộc về 1 giai cấp, mỗi giai cấp thuộc về 1 dân
tộc. Điều này giải thích vì sao cùng là nông dân nhưng nông dân Mỹ khác với
nông dân Việt Nam. Trước hết, họ khác nhau ở tính dân tộc. Khác ở phương
thức sản xuất, cách thức sx quy định tính cách của từng dân tộc, từng giai
cấp. Nông dân Mỹ phun thuốc trừ sâu bằng máy bay còn Việt Nam phun
thuốc trừ sâu bằng tay. 1 nông dân Mỹ nuôi được 72 người, 1 nông dân Việt
nam nuôi được 2 người. Về năng suất lao động, 1 Hecta cà chua của Mỹ 1
năm được 100 tấn, còn Việt Nam khoảng 20 tấn. Từ tđó, chúng quy định tính
cách con người của mỗi giai cấp là khác nhau. Cách sx nhanh thì quy định
tính cách con người cũng khác nhau.
- Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại XH quyết định ý
thức XH:
+ Tồn tại XH cũ mất đi, ý thức XH cũ mất theo
+ Tồn tại XH mới ra đời, ý thức XH mới ra đời theo
+ Tồn tại XH biến đổi thì ý thức XH biến đổi theo
+ tồn tại XH nào thì quy định ý thức XH ấy.
Sự tác động trở lại của ý thức XH đến tồn tại xã hội (hay tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội):
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Vì sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội?
+ Vì ý thức xã hội là cái có sau tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hôi được sự ủng hộ và níu kéo của 1 số hình thái ý thức xã hội
lạc hậu, bảo thủ như đạo đức, với các thế lực như thầy bói, thầy đồng nên nó
được duy trì, nên dẫn đến tồn tại xã hội biển đổi, nó chưa biến đổi kịp hoặc
không biến đổi do sự ủng hộ của tập tục về đạo đức hay tôn giáo nên nó
không theo kịp.
+ Ý thức xã hội có khả năng vượt trước tồn tại xã hội, cho ví dụ chứng minh:
Đó là trường hợp của các ý thức xã hội tiến bộ có thể dự đoán được tồn tại
XH, như ý thức xã hội khoa học, chính trị có thể dự báo được tương lai, vượt
trước tồn tại XH. Cụ thể, ông Mac sống trong XH tư bản nhưng vẫn dự báo
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội; Bác Hồ năm 1964, dự báo Việt Nam có thắng
Mỹ thì thắng trên bầu trời Hà Nội bằng cách đánh thắng Mỹ máy bay B52
+ Ý thức xã hội có sự kế thừa lẫn nhau: Có 2 loại: Kế thừa theo chiều dọc
(theo truyền thống lịch sử) và kế thừa theo chiều ngang (Những ngước cùng
thời đại kế thừa nhau), ví dụ VN chưa sx được máy bay nhưng chúng ta có
tiền mua máy bay và thuê phi công lái.
+ Ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau nên trong 1 số trường hợp, 1
vài hình thái ý thức xã hội nổi lên chi phối XH, ví dụ hiện nay, Covid- hình
thái ý thức xh khoa học chi phối toàn thế giới. Và cuộc đua tranh trên thê
sgiowis là cuộc đua tranh tạo ra vaxin, và ngoại giao vaxin cũng liên quan
đến chính trị. Hay ví dụ khác, trước khi đi đâu cũng phải xem TV mục thời
tiết(khoa học), hay vùng mình đến có khủng bố không(chính trị).