You are on page 1of 50

Buổi 1:

CHƯƠNG 1:
I. Triết học và vấn dề cơ bản của triết học
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
- Triết học ra đời ở TQ, Ấn Độ, Hy Lạp
- Triết học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử
các loại hình lý luận của nhân loại.
- Triết học có
+ Nguồn gốc nhận thức: sự phát triển của tư duy trừu tượng
cho phép trừu tượng hóa, khái quát những tri thức cụ thể, riêng
lẻ thành hệ thống tri thức lý luận chung nhất.
+ Nguồn gốc xã hội: triết học ra đời khi lực lượng sx đã đạt
đến 1 trình độ nhất định, khi lao động trí óc đã trở thành một
lĩnh vực độc lập tách khỏi lao động chân tay, khi xã hội đã
phân chia thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột. (thời cổ
đại, sx kém. Sau đó sx phát triển, của cải vào túi người đứng
đầu -> có giai cấp, mỗi giai cấp theo đuổi lợi ích khác nhau ->
có triết học, nhiệm vụ của triết học là luận chứng và bảo vệ lợi
ích của 1 giai cấp xác định)

Câu hỏi:
1. “Vật chất là cái bàn” đúng hay sai?
Sai. Vì vật chất còn bao gồm nhiều thứ khác nwuax (vd: đất, nước,
virut,..) (quy cái chung về cái riêng là sai)
2. Giải thích “mẹ là gì?”
Mẹ là người phụ nữ có con.
3. “Triết học Mỹ vì lợi ích dân Mỹ” đúng hay sai?
Sai, vì triết học chỉ bảo vệ lợi ích của 1 giai cấp xác định - đó là giai cấp
cầm quyền (giai cấp tư sản)
4. "Triết học mĩ vì lợi ích toàn thế giới"
Sai. vd khi mĩ cho đi tuần quanh thế giới (quanh biển đông), có lợi cho
Vn cũng như các nước ĐNA nhưng thực chất mĩ đang muốn chứng tỏ
cho thế giới (cho TQ) thấy tư sản mĩ còn đang rất mạnh.

Buổi 2:
b. Khái niệm triết học
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới (về vũ
trụ, về con người, về vị trí và vai trò của con người trong thế giới)

2. Vấn đề cơ bản của Triết học


- Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy với tồn tại
(giữa tinh thần với tự nhiên, giữa ý thức với vật chất).
1 vấn đề có 2 mặt:
+ mặt bản thể luận: ý thức có trước vật chất hay vật chất có
trước ý thức
+ mặt nhận thức luận: con người có nhận thức được thế giới
không?
a. Mặt thứ 1 (mặt bản thể luận)
(chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm)
- Chủ nghĩa duy vật: đều coi vật chất có trước, sinh ra và quyết
định ý thức
+ CN duy vật chất phác (ngây thơ): coi vật chất là vật thể, quy
cái chung về cái riêng. Vd: gỗ, nước,…
+ CN duy vật siêu hình: coi vật chất là nguyên tử nhỏ nhất.
+ CN duy vật biện chứng:coi vật chất là những gì tồn tại hiện
thực khách quan ngoài ý thức - cảm giác con người.

- Chủ nghĩa duy tâm: đều coi ý thức có trước, sinh ra và quyết
định thế giới
+ CN duy tâm chủ quan: ý thức – cảm giác của tôi có trước, sinh
ra và quyết định tất cả.
+ CN duy tâm khách quan: coi ý niệm là cái có trước (ý niệm
hay đc coi là cảm giác, ý thức, Chúa Trời, Ngọc Hoàng, Thượng
Đế, Chúa Jesus, Thánh Allah)

 Nhà triết học nào giải thích thế giới bằng 1 nguyên tố thì thuộc phái
Nhất nguyên luận. Nhất nguyên luận bao gồm cả duy vật lẫn duy
tâm:
+ Duy vật gthich bằng 1 nguyên tố là vật chất.
+ Duy tâm gthich bằng 1 nguyên tố là ý thức.
 Nhà triết học giải thích thế giới bằng 2 nguyên tố thuộc thuộc phái
Nhị nguyên luận.
 Nhà triết học giải thích thế giới bằng 3 ngtố trở lên thì thuộc phái Đa
nguyên luận.

b. Mặt thứ 2 (mặt nhận thức luận)


(trl cho câu hỏi “con người có nhận thức được thế giới không?”)
- Duy vật tl: ý thức con người chẳng qua là sự phản ánh vật chất
của óc người -> con người có thể nhận thức dc thế giới.
- Duy tâm kquan: ý niệm (hay chúa trời, ngọc hoàng) thông qua
con người nhận thức ra thế giới.
- Duy tâm chủ quan: ý thức cảm giác của tôi sinh ra thế giới nên
tôi nhận thức dc cái tôi sinh ra.
 Kết luận:
- Nhà triết học nào thừa nhận con người có thể nhận thức được thế
giới thì họ thuộc phái khả tri.
- Nhà triết học nào ko thừa nhận con người nhận thức được thế giới
thì thuộc phái bất khả tri.

Vì sao quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của


triết học?
-> Vì vật chất và ý thức là 2 phạm trù rộng nhất thế giới, mọi cái
trên thế giới đều thuộc 1 trong 2 phạm trù này.
Cho nên khi gthich thế giới, các nhà triết học phải chọn 1 trong 2
phạm trù này làm điểm xuất phát để giải thích -> Từ đó nó quyết
định tính đảng của các nhà triết học.
Nếu chọn vật chất là cái có trước để giải thích thì họ thuộc
đảng duy vật.
Nếu chọn ý thức là cái có trước để giải thích thì họ thuộc đảng
duy tâm.

3. Định nghĩa (Phạm trù) VẬT CHẤT của Lenin


- Quan niệm vật chất trước Lenin:
+ Talet (thời cổ đại Hy Lạp) nói vật chất là nước. ->nhất nguyên
luận
+ Anaximan nói vật chất là không khí (hay là gió) ->nhất nguyên
luận
+ Arixtot giải thích vật chất bằng 5 nguyên tố: đất, nước, lửa, gió
(không khí), ete.
+ Các nhà triết học Ấn Độ cổ đại (phái Lokayata): giải thích vật
chất gồm 4 nguyên tố: đất, nước, lửa, gió.
+ Phái ngũ hành (Trung Hoa cổ đại): vc gồm 5 ngtố: kim, mộc,
thủy, hỏa, thổ.
+ Phái âm dương (Trung Hoa cổ đại): giải thích vc từ 2 ngto âm
và dương. ->nhị nguyên luận. Vd: đàn ông là dương, đàn bà là
âm; vật dài là dương, vật ngắn là âm; đi lên là dương, đi xuống là
âm; sông nước là âm, núi là dương; mềm là âm, cứng là dương;…
con người chết cứng, chết thẳng -> âm thắng dương
+ Thành tựu cao nhất thời cổ đại là của ông Democrit khi ông cho
rằng vc là nguyên tử nhỏ nhất ko thể chia nhỏ hơn (duy vật siêu
hình)
Các nhà triết học cổ đại đều mắc lỗi trực quan (quan sát trực
tiếp, thấy gì nói đó) và ngây thơ về thế giới và họ đều mắc lỗi
quy chung về riêng, quy vật chất về vật thể. (kể cả quan điểm
của Democrit)

- Quan niệm vật chất cuối thể kỷ 19 – đầu thế kỷ 20: (thời kỳ Mac-
Anghen mất, và là thời kỳ của Lenin)
+ Năm 1985: phát hiện ra tia rơn-ghen -> phát ra ánh sáng -> ánh
sáng có 2 tính chất: sóng và hạt
+ Năm 1987: phát minh ra điệntử -> đây là phát minh động trời vì
nó chứng minh dc điện tử còn nhỏ hơn nguyên tử -> động trời còn
vì phát minh này làm cho chân lý của chủ nghĩa duy vật trở nên
sai lầm -> chủ nghĩa duy tâm dựa vào đó để nói lên vật chất tiêu
tan -> chủ nghĩa duy vật đứng trên bờ vực của sự diệt vong và nó
gây ra khủng hoảng về niềm tin cho các nhà khoa học tự nhiên.
Trước tình hình đó, chủ nghĩa duy tâm đã lợi dụng triệt để và nói
rằng Chúa tạo ra thế giới (đây là duy tâm khách quan).
Khi đó, Lenin đã cứu chủ nghĩa duy vật bằng cách cm vật chất ko
tiêu tan mà chỉ có cách hiểu cũ ko đúng về vật chất tiêu tan. Và
Lenin đưa ra cách hiểu: vật chất là những gìtồn tại thực tại
khách quan ngoài ý thức – cảm giác con người.

mặt người trong gương (dưới nước) là vật chất hay ý thức? ->
vật chất
(mặt trong gương là phản mặt của chúng ta)
Phản vật chất cũng là vật chất
Vd: bóng người dc mặt trời chiếu xuống đất là ý thức

- Định nghĩa vật chất của Lenin:


Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được dem lại cho con người trong cảm giác – ý thức được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại phản ánh và tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác – ý thức.

+ Phạm trù triết học về vật chất là gì? -> là kết quả của sự khái
quát hóa, trừu tượng hóa những đặc điểm chung nhất của vật chất.
Và đặc điểm chung nhất của mọi vật chất là thực tại khách
quan.Do đó ở góc độ này có thể nói vật chất là thực tại khách
quan, hoặc có thể nói thực tại khách quan là vật chất.
Vd: thuộc tính chung nhất của mọi người mẹ trên thế giới là có
con, và có thể nói mẹ là người phụ nữ có con hay người phụ nữ có
con là mẹ.

+ Thực tại khách quan là gì? Là những gì tồn tại hiện thực
khách quan ngoài ý thức – cảm giác con người.

Phân biệt vật chất ở góc độ trừu tượng và cụ thể:


+ Ở góc độ trừu tượng (góc độ chung): vật chất là những gì tồn tại
hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con người. (cho phép
ta xác định dc những cái rất nhỏ con người ko phát hiện dc nhma
nó có đặc điểm là tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm
giác con người -> nó là vật chất)
+ Ở góc độ cụ thể: vật thể là vật chất. -> nói gỗ là vật chất là đúng
nhưng chưa đủ, gỗ là vật chất nhưng vật chất còn là những gì tồn
tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm giác con người.
- Vật chất thì tồn tại hiện thực khách quan, vậy ý thức con
người có tồn tại hiện thực không? -> có, nằm trong bộ não
người (óc người) -> nó tồn tại chủ quan (vì nó nằm trong não
người, ta ko sờ, ko thấy được)
Tồn tại hiện thực khách quan là vật chất, tồn tại hiện thực chủ
quan là ý thức.

- Tồn tại là vật chất hay ý thức? -> Tồn tại hiện thực khách quan
là vật chất, tồn tại hiện thực chủ quan là ý thức.

+ Vật chất được đem lại cho con người trong cảm giác ý thức ->
vật chất có trước, ý thức có sau.
+ Vật chất tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác – ý thức -> vật
chất quyết định ý thức.
+ Vật chất được cảm giác – ý thức của chúng ta chép lại, chụp lại
và phản ánh -> con người nhận thức được thế giới.

- Lenin nói về kính hiển vi:


Kính hiển vi là việc nối dài giác quan của con người. Nhờ khả
năng này mà con người chinh phục được thế giới (mắt người tinh
hơn mắt kiến, tai người thính hơn tai chó).

Ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất:


1. Định nghĩa vc của Lenin đã giải quyết đc 2 mặt vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường duy vật biện chứng 1 cách toàn vẹn.
2. Chống chủ nghĩa duy tâm (vì duy tâm nói ý thức có trước còn
Lenin nói vc có trước.)
3. Chống thuyết bất khả tri.
4. Tạo niềm tin cho các nhà khoa học đi sâu vào khám phá thế giới
vật chất bao la.(khắc phục dc cuộc khủng hoảng tự nhiên cuối tk
19 – đầu tk 20) (thế giới của chúng ta chính là vật chất đang vận
động trong không gian và thời gian)
5. Khắc phục dc cách hiểu chưa đúng của chủ nghĩa duy vật ngây
thơ và siêu hình về vật chất.(vì 2 chủ nghĩa này đều mắc lỗi quy
chung về riêng, quy vật chất về vật thể. Lenin khắc phục bằng
cách định nghĩa vật chất ở trình độ sâu sắc hơn, cho rằng vật
chất là những gì tồn tại hiện thực khách quan ngoài ý thức cảm
giác con người)
Buổi 3:
- Các hình thức tồn tại của vật chất:
a. Vận động
Định nghĩa vận động của Anghen:
+ Vận động là mọi thay đổi nói chung, từ sự di chuyển vị trí trong
không gian, đến sự thay đổi trong vũ trụ, và trong tư duy (ý thức).
Vd: trong không gian: tay chân chúng ta khua lên hay đi lại;
trong vũ trụ: các thiên thạch, các ngôi sao di chuyển; trong tư
duy: tư duy, ý thức con người vận động từ chỗ chưa biết đến biết)
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất (thuộc tính cố hữu
là thuộc tính bản chất, nếu bỏ nó đi thì ko còn là vật chất nữa)
(mỗi dạng vật chất có 1 thuộc tính cố hữu riêng, đặc trưng cho
nó).
Vd: sinh viên có thuộc tính đi học, tự học, thi cử, lao động trí óc
còn nông dân có thuộc tính là lao động chân tay.
+ Vận động là phương thức tồn tại của vật chất. (phương thức là
cách/ hình thức) ->vật chất tồn tại bằng cách vận động
+ Vận động là tuyệt đối vì nó diễn ra từ đầu đến cuối sự tồn tại và
phát triển của sự vật.

Vật chất có đứng im không? -> có


Đứng im là tương đối trong một phạm vi quy ước.
Vd: khi ngủ, con người đứng im trong phạm vi cơ học, nhưng vẫn
thở, thở là vận động sinh vật. (nói cách khác, khi ngủ, vận động
cơ học đứng im nhưng vận động lí hóa vẫn diễn ra)
Vd: cái bàn đứng im trong phạm vi cơ học, nhưng trái đất vẫn
quay -> bàn cũng quay theo.

Vật chất vận động ngay cả khi nó đứng im do nguyên nhân bên
trong, đó là do mâu thuẫn giữa các mặt đối lập ở bên trong sự
vật. (trong sự vật luôn có sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập).
Vd: trong con người luôn có 2 mặt đối lập là tính cực và tiêu
cực.
Cuộc đấu tranh này dẫn đến sự vật tự thân vận động, ko cần
đến cú hít bên ngoài (ban đầu) của chúa.
(Thành tựu khoa học không có tội, tội lỗi là tại người sử dụng.)

Các hình thức vận động của vật chất:


+ vận động cơ học (thấp nhất): sự di chuyển vị trí trong không
gian
+ vận động vật lý: sự vận động của nhiệt, điện từ, ánh sáng
+ vận động hóa học: sự vận động của các phân từ
+ vận động sinh vật: sự trao đổi giữa cơ thể và môi trường
thông qua đồng hóa và dị hóa
+ vận động xã hội (cao nhất): tổng hợp cả 4 hình thức trên
Vd: việc sv ngồi học là hình thức vận động cao nhất vì nó tổng
hợp cả 4 cái trên. Chúng ta phải thỉnh thoảng đi lại (cơ học),
hay việc dùng máy tính, điện thoại chỉ có con người mới biết sử
dụng.
 Giữa các hình thức vận động này, có sự khác nhau về chất. Cho nên
ko thể quy hình thức này về hình thức kia. Nếu quy thì chúng ta sẽ
mắc lỗi siêu hình, máy móc, thậm chí phản động.
Chứng minh: ở thế kỷ 17 – 18, ngta quy tất cả mọi hình thức
vận động về hình thức cơ học, coi tất cả như 1 cái máy, ví con
người như 1 cái máy cơ học (chân người ví như 2 bánh xe, máu
ví như dầu nhớt, trái tim ví như lò xo)

hình thức vận động cơ học có chứa trong nó hình thức vận
động nào ko? -> ko vì hthuc cơ học là thấp nhất.

Chứng minh lỗi phản động:


Vào thế kỷ 20, ngta áp dụng các luật sinh vật vào trong xã hội
(sinh vật thấp hơn xã hội). Trên rừng có luật chọn lọc tự nhiên
(luật rừng), và ngta đem luật rừng này vào trong xã hội. Trong
đó Hitle áp dụng nó mạnh mẽ nhất…
Ở Anh, khi dịch covid bùng phát, ban đầu thực hiện chế độ tự
do, chọn lọc tự nhiên, nhưng sau đó vì chết quá nhiều, nên đã
siết chặt, chế tạo vacxin phòng ngừa.

b. Không gian và thời gian


Không gian và thời gian là hình thức tồn tại của vật chất, là thuộc
tính của vật chất.

Không gian và thời gian là vật chất hay ý thức? -> kgian và
tgian là hình thức tồn tại, là thuộc tính của vật chất.

Vật chất vận động ở trong không gian và thời gian.


Không gian có 3 chiều: cao, rộng, sâu. Thời gian có 1 chiều: từ
quá khứ đến tlai.
Không gian và thời gianvô tận và vô hạn.

vật thể ở mặt đất dài 2cm, khi lên tàu vũ trụ sẽ ngắn lại.
ở mặt đất khi ăn bánh mì 5p, khi lên tàu vũ trụ thời gian sẽ dài
hơn.
chúng ta lúc 5 tuổi, và chúng ta bây giờ có khác nhau.
-> sự vật ở không/ thời gian này sẽ khác với chính nó ở
không/thời gian khác. người nào nói giống nhau sẽ mắc lỗi siêu
hình máy móc

Ý THỨC
1. Nguồn gốc
a. Các quan niệm sai:
Duy vật tầm thường: mọi vật từ hòn đá đến cỏ cây đều có ý thức linh
hồn ->thờ cúng thần đất, con người theo đạo hồi thờ hòn đá màu đen
trường phái duy vật nào cho rằng mọi sự vật đề có linh hồn ý thức?
-> duy vật tầm thường
Duy tâm khách quan: ý thức linh hồn là do chúa mang đến cho con
người
(chúa tạo ra thế giới trong vòng 6 ngày, đến ngày cuối cùng chúa tạo
ra con người, tạo ra ông (Adam) trước và bà (Eva) bằng cách rút
xương sườn của Adam nặn ra bà Eva và chúa trao ý thức linh hồn cho
con người )
b. Quan niệm đúng
Duy vật biện chứng: ý thức có 2 nguồn gốc: tự nhiên và xã hội
+ tự nhiên:
 bộ óc con người( bth ko thần kinh, ko bệnh hoạn, bộ óc của người
trưởng thành) dc coi là chủ thể của nhận thức.
 cái tác động đến óc người là thế giới vật chất, đc gọi là đối tượng/
khách thể nhận thức.
Nhận thức là sự tác động qua lại giữa khách thể và chủ thể (đây là tác
động 2 chiều)
->Nếu thấy 1 chiều thế giới vc tác động đến óc người sinh ra hiểu
biểt thì chúng ta sa vào duy vật siêu hình. Nếu thấy 1 chiều óc người
sinh ra thế giới thì mắc duy tâm.

Thuộc tính của vật chất liên quan đến sự ra đời của ý thức ->thuộc
tính phản ánh
Phản ánh là năng lực phổ biến của mọi dạng vật chất, từ hòn đá đến cỏ
cây. Năng lực này gần giống với cảm giác – ý thức con người nhưng
không phải là cảm giác – ý thức của con người.

Sự tiến hóa của phản ánh trên thế giới:


+ đối với giới vô cơ: phản ánh vật lý là đặc trưng của nó (như con người
soi gương)
+ đối với thế giới sinh vật bậc thấp: phản ánh bằng tính kích thích và
tính cảm ứng ->sinh vật thích nghi với môi trường để tồn tại và phát
triển. VD: lá cây hướng về phía có ánh sáng, rễ cây hướng về phía có
nước, các loài sâu muốn tránh kẻ thù thì thay đổi màu sắc theo màu là
cây để thích nghi.
+ đối với động vật bậc cao (con người, con chó, mèo, bồ câu,…):
Phân biệt phản ánh của óc người với óc chó mèo?->Giống: phản ứng
tâm lý (hờn giận thương yêu) của chó mèo giống con người. Khác:
nhưng con người hơn chó mèo ở chỗ óc người còn biết phản ứng bằng ý
thức.Đây là đặc sản riêng có ở óc người.

->Ý thức là đặc sản chỉ có ở dạng vật chất cao cấp nhất thế giới, đó
là óc người.
- có óc người (chủ thể), khi vật chất (khách thể) tác động đến thì đã có hiểu biết
về vật chất chưa? -> chưa -> do đó cần có nguồn gốc thứ 2: xã hội
+ xã hội: gồm 2 yếu tố: lao động và ngôn ngữ
Vai trò lao động: làm cho con vật biến thành con người, làm cho con
người có dáng đi thẳng, làm cho vật chất bộc lộ các đặc điểm để con người
nhận thức và chinh phục thế giới. Trong quá trình lao động, con người
phát minh ra lửa. Lửa là cái để phân biệt con người với con vật (vd con
người dùng lửa để giảm bớt mùi tanh, nhưng con vật lại thích đồ tanh).
Trong quá trình lao động, ngôn ngữ ra đời (ngôn ngữ gồm tiếng nói
và chữ viết)
ngôn ngữ là vật chất hay ý thức?/ tiếng nói là vc hay ý thức?/ chữ viết
là vc hay ý thức? ->là vật chất. ngôn ngữ/ tiếng nói/ chữ viết là vật
chất, là hệ thống tín hiệu, là phương tiện vật chất để chở ý thức từ
trong óc ra bên ngoài để làm cho con người hiểu nhau.
Vai trò của ngôn ngữ: ngôn ngữ giúp con người truyền đạt kinh
nghiệm sản xuất lại cho đời sau, thể hiện sự bất tử về mặt tinh thần
của con người.
Vd: Nguyễn Trãi, Oclit chưa chết vì trong sách vở, trên đường phố
vẫn còn tên.
có 2 loại người bất tử: người tài giỏi và người tàn ác (dc lưu lại
trong sách vở, tên đường)

Trăm năm bia đá thì mòn -> bia đá là vật chất


Ngàn năm bia miệng vẫn còn trơ trơ -> bia miệng là ý thức
Vai trò thứ 2 của ngôn ngữ: giúp con ng trao đổi tình cảm với nhau,
làm con người văn minh hơn con vật. Vd: con vật tỏ tình bằng hành
động, con người tỏ tình bằng lời nói và chữ viết.
Trong 2 nguồn gốc tạo ra ý thức (tự nhiên và xã hội), cái nào
quyết định bản chất ý thức? -> xã hội. vì nguồn gốc tự nhiên chỉ là
điều kiện cần để có ý thức, muốn có ý thức một cách đầy đủ thì con
người phải có nguồn gốc xã hội là lao động và ngôn ngữ. tách khỏi
xã hội con người sẽ mất ý thức, mặt dù trước đó đã có ý thức. những
người khiếm khuyết về mặt ý thức (mù chữ, câm điếc, ngọng, ít
học…) thì ý thức rất kém phát triển.
Buổi 4:
a. *Cấu trúc ý thức theo chiều ngang gồm:
+ đời sống tinh thần
+ tình cảm, ước mơ, hoài bão, lý tưởng, ý chí
+ tri thức (quan trọng nhất) vì: thiếu tri thức thì mọi ước mơ của con
người sẽ ko thực hiện được (trở nên vô nghĩa)
Bộ phận nào quan trọng nhất trong ý thức con người? -> tri thức.
vì thiếu tri thức thì mọi ước mơ của con người sẽ trở nên vô nghĩa (ko
thực hiện được)

Muốn có tri thức thì con người phải học. Tri thức được đúc kết từ
2 trường:
+ trường đời (có tri thức kinh nghiệm đúc kết qua qua sát học hỏi
nhưng nó ko chính xác hoàn toàn. Vd: “chuồn chuồn bay thấp thì
mưa” ko đúng vì có lúc chuồn chuồn bay thấp trời ko mưa. Vd:
trước khi đi thi nên ăn các loại đậu, ko nên ăn trứng, nhưng ko
chắc như vậy đã đậu.)
+ trường học: tri thức từ trường học chính xác vì đã được chứng
minh
trường học và trường đời đều tốn thời gian và tiền bạc, trường đời
còn tốn thêm máu

Tri thức là nd cốt lõi của ý thức, thiếu tri thức thì ý thức là cái vỏ
trống rỗng, vô hồn. Tri thức còn dc coi là chỉ số để đo con người (chỉ
số IQ – chỉ số thông minh)
Tri thức, ý thức cấu trúc theo chiều ngang chỉ dc coi là phần nổi của tảng băng
chìm (tảng băng 3 nổi 7 chìm) -> theo chiều ngang chỉ 3 phần

*Cấu trúc theo chiều dọc gồm:(các cấp độ của ý thức) – đây là phần
tiềm ẩn bên trong con người, con người ít khi nói ra.
+ tự ý thức: con người tự nhận thức, tự đánh giá bản thân mình để thấy
dc điểm mạnh điểm yếu của mình, tự điều chỉnh bản thân cho phù hợp
với thế giới.
Có 3 cực khi đánh giá về bản thân: tự tin/ tự hào – tự cao tự đại – tự
ti

+ tiềm thức: là ý thức con người chìm ẩn dưới các tầng sâu của bộ não,
có lúc xuất hiện bằng những giấc mơ
Nhiều loại giấc mơ: giấc mơ sai sự thật và đúng sự thật, giấc mơ
thiên tài, giấc mơ xấu (ác mộng) và giấc mơ đẹp
Giá trị của giấc mơ: giải tỏa tâm lý con người (theo kiểu cầu được
ước thấy, cái gì ngoài đời thường ko đạt thì trong giấc mơ sẽ đạt)
+ vô thức: là những hoạt động mang tính bản năng, vô điều kiện, ko thể
tránh khỏi. vd: đói phải ăn, khát phải uống, buồn ngủ thì có hành vi
ngáp, cảm cúm có hành vi hắt xì hơi,… -> ngáp, hắt xì hơi có văn hóa
(có ý thức) và ngáp, hắt xì hơi vô văn hóa
Trong cuộc sống, có khi đói nhưng chúng ta ko ăn, no nhưu chúng ta
phải ăn.
Lý tưởng mạnh hơn cái chết, ko phải lúc nào cái chết cũng thắng tất cả
(vd trong chiến tranh)

b. Bản chất của ý thức:


- ý thức là hình ảnh chủ quan của con người về thế giới khách quan (thế
giới vật chất) -> muốn phản ánh đúng vc thì phải làm cho ý thức con
người phù hợp với vc, ko được bắt vc phụ thuộc vào ý thức.
- ý thức là cái vật chất dc di chuyển vào óc người và dc cải biến lại trong
đó (cải biến có thể là tích cực hoặc tiêu cực) vd: nhìn thấy con chim
bay, con người nghĩ đến việc chế tạo máy bay, nghĩ đến cá bơi con
người nghĩ đến chế tạo tàu thuyền -> tích cực; nhìn gà hóa quốc (tiêu
cực)
- ý thức là sự phản ánh chủ động và sáng tạo về thế giới. khi con người
ko chủ động phản ánh thì ko có hình ảnh về sự vật. vd: khi chúng ta
đang ngồi học mà nói chuyện buồn thì sẽ khó học vào.

c. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức


- 2 quan niệm sai: duy tâm (đề cao quá mức vai trò của ý thức, đến mức
coi ý thức là cái sinh ra và qdinh vc), duy vật tầm thường (bgio cũng
coi vc là cái quyết định, coi thường vai trò của ý thức)
- quan niệm đúng đắn: duy vật biện chứng: cho rằng vật chất quyết định
ý thức
Biểu hiện bằng các ý:
+ vc nào thì quy định ý thức ấy
+ vc biến đổi thì ý thức cũng biến đổi theo
+ vc cũ mất đi thì ý thức cũ cũng mất theo
+ vc mới ra đời thì ý thức mới cũng ra đời

4 ý trên được lặp lại với các cặp phạm trù sau đây:
1. nội dung quyết định hình thức
2. lực lượng sx qdinh quan hệ sx
3. cơ sở hạ tầng qdinh kiến trúc thượng tầng
4. tồn tại xã hội qdinh ý thức xã hội
Vd: so sánh cặp vật chất ý thức vớicặp nd hình thức
+ nd nào thì quy định hình thức ấy
+ nd biến đổi thì hình thức cũng biến đổi theo
+ nd cũ mất đi thì hình thức cũ cũng mất theo
+ nd mới ra đời thì hình thức mới cũng ra đời

cặp phạm trù nào nói lên quan hệ giữa cái tồn tại hiện thực khách
quan và cái tồn tại hiện thựcchủ quan -> cặp phạm trù vật chất và ý
thức

- Vai trò của ý thức đối với vật chất


(sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất)
Cùng 1 điều kiện vật chất như nhau, nhưng:
+ Ý thức nếu phản ánh đúng vật chất, dựa vào đó con người đề ra
phương án, hành động đúng thì sẽ cho kết quả cao.
+ Nếu ý thức phản ánh sai vật chất, con người ko thể đưa ra dc
phương án đúng -> kết quả thấp hoặc thất bại.
Vd: cùng 1 thầy dạy, cùng 1 cơ sở vật chất như nhau nhưng khi thi
sv sẽ có kq khác nhau (có giỏi, khá, trung bình) -> vai trò của ý
thức

Về mối quan hệ này, Mac đã nói: lực lượng vc chỉ có thể bị đánh
bại bởi lực lượng vc, song lí luận (ý thức) đúng khi thâm nhập vào
quần chúng nhân dân (quần chúng ndân là vc) sẽ biến thành lực
lượng vật chất to lớn, đánh bại lực lượng vật chất khác.
gthich vì sao VN là đất nước nhỏ mà đánh bại dc những nước
có vũ khí mạnh hơn như Mỹ,...

Buổi 5:
1. vc kém nhưng vì sao VN thắng Mỹ?
vì VN:
-> nhận thức đúng kẻ thù (nhận thức dc Mỹ là 1 kẻ thù mạnh, có lực lượng vật
chất to lớn) -> đưa ra chiến lược đúng
-> tận dụng các điều kiện vật chất có thể được để đánh giặc
2. sao VN lại giữ dc QTri 81 ngày đêm nhưng sau đó phải rút lui?
-> để bảo toàn lực lượng vật chất (vì sau 81 ngày đêm vũ khí, sức lực,... hay nói
cách khác là lực lượng vc của bên ta cạn kiệt nên cần phải rút lui để bảo toàn
lực lượng vc)

PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT


Hegen nói: biện chứng của ý niệm sinh ra biện chứng của sự vật ->ý thức
sinh ra vật chất -> biện chứng duy tâm
Mac – Angen sau đó cải biến lại: biện chứng của sự vật sinh ra biện chứng
của ý niệm (vc sinh ra yt)-> biện chứng duy vật
Trước đó, Heraclit (tổ sư của phép biện chứng) đã đưa ra phép biện chứng tự
phát, ông thấy được giá trị của các mối liên hệ thông qua mặt đối lập. vd:
bệnh tật làm cho sức khỏe trở nên quý giá, chiến tranh làm cho hòa bình trở
nên quý giá,…

1. Các nội dung của phép biện chứng duy vật


(gồm 2 ngly cơ bản, 3 quy luật, 6 cặp phạm trù)
a. Các nguyên lý cơ bản
NL1: phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ phổ biến:
Theo quan điểm siêu hình(quan điểm sai): nhìn sự vật trong trạng thái tĩnh,
cô lập, nếu có liên hệ thì chỉ là bên ngoài, hời hợt, nông cạn, thoáng qua, 1
cách ngẫu nhiên.
Theo quan điểm duy vật biện chứng (quan điểm đúng): nhìn sự vật trong
trạng thái động, giữa các sự vật có mối liên hệ mật thiết với nhau, đến mức
ko có cái này thì sẽ ko có cái kia, cái này mất đi thì cái kia mất theo.
Vd: nam với nữ gắn bó mật thiết với nhau, nếu thiếu 1 trong 2 thì loài người
ko tồn tại; thầy với trò có gắn bó mật thiết, nếu thiếu 1 trong 2 mặt đối lập
này thì ko có trường học;…
Quan điểm duy vật bc nhìn các sv trong mối liên hệ gắn bó hữu cơ với nhau
giữa các mặt đối lập, giữa các sự vật trên thế giới.
- Đặc điểm của mối liên hệ phổ biến:
(tip: khi nhắc đến đặc điểm của duy vật bc thường có 2 đặc điểm: kquan
và phổ biến)
+ Tính khách quan: các mối liên hệ này nằm ngoài ý thức con người, dù
con người có muốn hay không, không có sự vật nào tồn tại mà ko liên hệ
với sinh vật khác.
+ Tính phổ biến: (xét đến 3 loại hình của thế giới: tự nhiên, xã hội, tư duy)
Trong tự nhiên, các loài liên hệ với nhau theo luật cộng sinh và ký sinh
để cùng sống với nhau.
Trong xã hội, một sự kiện ở nơi này sẽ ảnh hưởng đến nơi khác. Vd: virut
Corona bùng phát ở Vũ Hán -> lây lan đến các nước khác, ảnh hưởng đến
kinh tế, đến sinh hoạt của mng
Trong tư duy, có sự liên hệ giữa cái đúng và cái sai, sướng và khổ, để nắm
bắt dc cái này thì phải nếm cái kia (có sai thì mới biết thế nào là đúng,
muốn sướng thì trước tiên phải nếm khổ)
- Các mối liên hệ phổ biến:
+ mối liên hệ bên trong và bên ngoài
+ mối liên hệ trực tiếp và gián tiếp
+ mối liên hệ tất nhiên và ngẫu nhiên
Sự phân biệt các mối liên hệ này là tương đối, tùy điều kiện cụ thể mà ta
xét nó thuộc mối liên hệ nào để tránh siêu hình
Vd: Nếu xét trong điều kiện thầy và trò đều thuộc ĐHĐN thì nó là mối liên
hệ bên trong. Nhưng nếu xét trong điều kiện thầy từ trường kinh tế đến
dạy, nhưng sv của trường ngoại ngữ thì nó là mối liên hệ bên ngoài.

- Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý 1 (ý nghĩa pp luận là ý nghĩa


mang tính định hướng cho con người nhận thức và hành động)
Khi xem xét sự vật ta cần có quan điểm:
+ toàn diện: - cho phép chúng ta chống siêu hình phiến diện (phiến
diện nghĩa là chỉ thấy 1 mặt 1 bộ phận mà ko thấy toàn bộ sự
vật, hay chỉ thấy cái chung mà ko thấy cái cụ thể. vd chỉ thấy
cây mà ko thấy rừng hoặc chỉ thấy rừng mà ko thấy cây)
- quan điểm này yêu cầu con người phải xem xét sự vật đầy đủ
mọi khía cạnh, mọi mối liên hệ, tuy nhiên do sự vật có quá
nhiều các mối liên hệ mà con người ko thể bao quát hết cho nên
con người cần phải ưu tiên trước hết các mối liên hệ bên trong,
trực tiếp, tất nhiên vì đây là những mối liên hệ cho kết quả cụ
thể, nhưng vẫn phải chú ý đến các mối liên hệ khác để tránh bị
động.

+ lịch sử cụ thể: cho thấy giá trị của mối liên hệ trong đúng bối cảnh lịch
sử đó.
tại sao Việt Nam luôn là tâm điểm của thế giới? -> do vị trí chiến lược
thuận lợi (nằm trên con đường bành trướng xuống phía Nam, lãnh thổ dài,
…)

NL2: phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển.
So sánh sự giống nhau và khác nhau giữa vận động và phát triển

 Giống nhau: cả 2 đều là sự thay đổi


 Khác nhau:
Vận động: rộng hơn phát triển vì vận động là nhiều hướng (vô hướng), vận
động thiên về lượng, về chiều rộng.
Phát triển:là 1 hình thức vận động đặc biệt theo hướng đi lên(chỉ có 1
hướng), từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, phát triển thiên về chất, về chiều sâu.

- Đặc điểm của phát triển:


+ Tính khách quan: phát triển là xu thế chung, nằm ngoài ý thức con
người, dù con người có muốn hay không; mọi sự phát triển đều có hướng
đi lên, ngày càng tiến bộ hơn, tốt đẹp hơn để thay cho cái cũ, cái lạc hậu.
+ Tính phổ biến:
Trong tự nhiên: các loài phát triển theo luật chọn lọc tự nhiên, cạnh tranh
sinh tồn, mạnh được yếu thua (luật rừng), thích nghi thì tồn tại, ko thích
nghi thì diệt vong.
(chưa thể nói ai mạnh nhất, bởi vì bây giờ virut đang hoành hành làm chết
người, nhưng vài năm nữa con người sẽ chế tạo được thuốc trị virut ->
người mạnh hơn. nhưng mấy năm sau có khi sẽ xuất hiện cái khác mạnh
hơn người)
Trong xã hội: xã hội sau thường phát triển hơn xã hội trước, người đời sau
thường phát triển hơn người đời trước cả về vật chất và tinh thần.
Trong tư duy: người đời sau thường phát triển hơn người đời trước về các
lĩnh vực âm nhạc, thời trang, tin học, ngoại ngữ,… (thế hệ 10x phát triển
hơn các thế hệ 7x 8x 9x rất nhiều)

- Ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lý 2:


Khi xem xét sự vật phải có 2 quan điểm:
+ quan điểm phát triển: - cho chúng ta cái nhìn lạc quan về thế giới, đó
là thế giới luôn trong quá trình đi lên, cái mới, cái tốt
đẹp, cái tiến bộ sẽ thay thế cho cái cũ, cái lạc hậu, cái
tiêu vong.
- cho phép chống siêu hình (đó là quan điểm thừa nhận
phát triển về lượng và chất ko đổi; và thấy dc sự phát
triển làm lặp lại)
+ quan điểm lịch sử cụ thể: cho thấy giá trị của sự phát triển trong đúng
bối cảnh lịch sử đó

Quan điểm lịch sử cụ thể dc rút ra từ nguyên lý nào của phép biện
chứng duy vật?
-> quan điểm lịch sử cụ thể rút ra từ 2 nguyên lý của phép biện chứng
duy vật. (nguyên lý phép bcdv là khoa học về mối liên hệ phổ biến và nguyên
lý phép biện chứng duy vật là khoa học về sự phát triển)

Buổi 6:
b. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật:
Định nghĩa “phạm trù”: phạm trù là những khái niệm chung nhất, phản
ánh những nét bản chất nhất của sự vật.
Vd: phạm trù mẹ phản ánh dc nét bản chất nhất của các bà mẹ là ng phụ nữ
có con.
Phạm trù vật chất phản ánh nét cơ bản nhất của mọi vật chất: tồn tại hiện
thực khách quan.
Phạm trù ý thức phản ánh nét cơ bản nhất của mọi ý thức: tồn tại hiện
thực chủ quan.

** Phạm trù là vật chất hay ý thức?-> Phạm trù là ý thức


(phạm trù là biểu hiện của ý thức con người, phản ánh thế giới vật chất
đang vận động,
số lượng càng nhiều thì chứng tỏ con người phản ánh ngày càng gần đúng
hơn về thế giới, và thế giới vc luôn vận động nên số lượng phạm trù càng
nhiều hơn)

** Tại sao gọi” sông, suối” gọi bằng “con” được, còn “núi, rừng” thì
không? -> vì sông, suối có chuyển động, còn núi rừng thì không.

** Các bộ phận trên mặt người đều bắt đầu bằng “m”: mắt, mũi, miệng,
má, mi, mí, mày,…

(cặp gồm 2 cái đối lập nhau)


+ Cặp phạm trù cái chung và cái riêng(cặp chung nhất, khó nhất)
(phạm trù có giá trị là bậc thang mở rộng tầm nhìn con người ra thế giới)
Đ/n:
Cái chung là gì? -> là những đặc điểm được lặp lại ở nhiều cái riêng.
Vd: con người là chung, là sinh vật xã hội có 2 đặc điểm mà con vật ko
có, đó là có ý thức và biết lao động.
Cái riêng là gì? -> là phạm trù dùng để chỉ 1 sự vật, 1 hiện tượng, 1 quá
trình.
Vd: HN là 1 cái riêng, ĐN là 1 cái riêng, Paris là 1 cái riêng, mỗi người
chúng ta là 1 cái riêng. (vd Nhi và Trinh là 2 chị em sinh đôi và là 2 cái
riêng)
Cái đơn nhất là những đặc điểm chỉ có ở một cái riêng nào đó mà ko lặp
lại ở đâu cả, đây là nét độc đáo để phân biệt các cái riêng với nhau.
Vd: vân tay là cái đơn nhất
Vd: ở HN có cái đơn nhất là Hồ Gươm, ở Paris có cái đơn nhất là Khải
Hoàn Môn
Vd: con người có 3 loại vân: vân tay, vân tai, vân môi; máu, ADN là cái
đơn nhất ở người

Quan niệm cái chung và cái riêng


Phái duy danh cho rằng cái riêng có thật còn cái chung thì giả dối.
-> quan niệm sai. (nói con người có thật nhưng khái niệm con người là giả
dối là sai)
Phái duy thựccho rằng cái chung có thật còn cái riêng là giả dối.
->quan niệm sai.
Cả duy danh và duy thực đều sai. -> chỉ có duy vật biện chứng là đúng.
Duy vật biện chứng nói: cả cái riêng và cái chung đều có thật, đều tồn tại
thật
Trong đó, cái chung chỉ tồn tại trong từng cái riêng, không có cái
chung nào nằm ngoài cái riêng.

Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn đến cái chung, không có cái
riêng nào quá độc lập với cái riêng khác.
Vd: giữa tôi và bạn Nhi là 2 cái riêng, nhưng tôi và Nhi đều có điểm
chung: đều là vật chất.
Giữa tôi và con bò là 2 cái riêng, nhưng vẫn có điểm chung: đều là vật
chất.
Vd: bịa (bịa đặt) là ý thức -> giữa ma và quỷ đều là ý thức.
“mọi người giống nhau ở chỗ họ khác nhau.”

cái riêng ko gia nhập hết vào cái chung/ cái chung ko bao quát hết cái
riêng
cái riêng là cái toàn bộ/ cái chung là cái bộ phận
cái riêng phong phú hơn cái chung/ cái chung sâu sắc hơn cái riêng
cái riêng là cái chung

Trong đời thường, cái chung to hơn cái riêng. Nhưng ở đây cái riêng to
hơn cái chung
Giải thích:
- cái riêng là cái toàn bộ vì nó chứa cả cái chung và cái đơn nhất.
Vd: tôi là cái riêng, vừa mang đặc điểm chung của con người (có ý thức,
biết lao động), vừa có vân tay không giống ai nên tôi là cái toàn bộ.
đặc điểm có ý thức, biết lao động là cái bộ phận của tôi, của bạn, của
mọi người.
- cái riêng không gia nhập hết vào cái chung vì cái riêng có cái đơn nhất.
cái chung ko bao quát hết cái riêng vì nó không bao quát được cái đơn
nhất.
- cái riêng phong phú hơn cái chung: (mỗi con người chúng ta là 1 cái
riêng, ko ai giống ai)
- cái riêng là cái chung (vd: tôi là con người, trong đó tôi là riêng, người
là chung. “tôi là con người” đúng nhưng chưa đủ, “tôi là người nhưng
người ko chỉ là tôi mà còn là những người có ý thức biết lao động khác”)
“con người là tôi” -> sai vì ko thể quy cái chung về cái riêng

Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù cái chung – cái riêng
- Vì cái chung chỉ tồn tại trong từng cái riêng nên khi áp dụng cái chung
vào cái riêng cần tránh 2 cực sai lầm sau (2 cực siêu hình):
+ đề cao (tuyệt đối hóa) cái chung thì sẽ mắc bệnh lý thuyết suông, học vẹt
hay chỉ là những người thạo về lý luận, lý thuyết (bệnh sách vở), bệnh hàn
lâm, xa rời thực tế
Vd: sgk là cái chung, nếu coi sách viết gì cũng đúng thì mắc bệnh học vẹt,
lý thuyết suông, lí do vì sách có thể in sai hoặc tác giả viết sai.
Vd:Lenin nói “ chủ nghĩa đế quốc là con đẻ của chủ nghĩa tư bản” nhưng
sgk lại in sách là “chủ nghĩa đế quốc là con dê của chủ nghĩa tư bản”
+ đề cao cái riêng thì mắc bệnh cá nhân, cục bộ, địa phương, kinh nghiệm.

->Lenin: “Trước khi bắt tay vào giải quyết việc riêng thì con người phải
giải quyết việc chung trước, nếu không chắc chắn sẽ thất bại.”
Muốn biết bơi thì phải tập bơi, muốn biết yêu thì phải học yêu.
Buổi 7:
+ Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả
đ/n: nguyên nhân là sự tương tác giữa các mặt, cá yếu tố bên trong sự vật
và gây ra một biến đổi nào đó; kết quả là biểu hiện của tự tương tác đó ra
bên ngoài

**phân biệt nguyên nhân và nguyên cớ


nguyên cớ ko phải là nguyên nhân mà là cái cớ do con người bịa ra để gán
cho sự vật làm ngta nhầm lẫn với nguyên nhân.
dù ko phải ngnh nhưng nguyên cớ vẫn gây ra kết quả

Nguyên nhân là cái có trước, kết quả là cái có sau; nhưng ko phải cái có
trước nào cũng là nguyên nhân
cái có trước phải có dấu hiệu là sản sinh trong 1 điều kiện cụ thể, tách khỏi
đk cụ thể này thì ko thể xác định dc đâu là nguyên nhân hay kết quả

Mối liên hệ nhân quả


- nguyên nhân giống nhau trong điều kiện giống nhau sẽ cho kết quả
giống nhau 1 cách tất yếu (nhờ tính tất yếu này mà ngta có thể dự đoán
dc việc mình sắp làm trong tương lai, một cách chắc chắn)
vd: sinh viên với điều kiện có vật chất, sức khỏe, chăm học, sau 4,5 năm
học (trong cùng 1 đk học) -> cử nhân (hầu hết đều như vậy)
- một nguyên nhân có thể cho nhiều kết quả khác nhau.
vd: gọi nhà máy thủy điện là nguyên nhân, nó sẽ cho chúng ta điện, nước,
cá, giao thông đường thủy (tàu thuyền), lũ lụt (khi xả lũ)
- một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân gây ra
vd: muốn làm 1 thanh sắt nóng lên nhanh, ta có thể dùng lửa, ma sát, phơi
nắng.
- kết quả sau khi ra đời sẽ tác động tích cực trở lại tới nguyên nhân
sinh ra nó
vd: chúng ta lập gia đình là kết quả, từ đây lại sinh ra -> phải có con, có
nhà -> đòi hỏi phải có tiền

Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả
- muốn cho 1 kết quả mau ra đời thì con người phải tạo ra nguyên nhân,
đồng thời phải tạo ra điều kiện cụ thể
vd: muốn mau có người iu thì phải tăng cường giao lưu học hỏi.

- muốn cho 1 kết quả chậm hoặc ko ra đời thì con người ko tạo ra nguyên
nhân, ko tạo ra điều kiện
vd: muốn ko xảy ra tai nạn giao thông thì ít ra đường, nếu có ra đường thì
ko rượu bia

- đối với các hiện tượng xh, ngoài ng nhân khách quan nằm ngoài ý thức
con người, nếu thiếu nguyên nhân chủ quan thuộc về con người thì kết quả
ko bao giờ ra đời
vd: khi đến tuổi, có người yêu, có nhà, có việc làm,.. (các nguyên nhân
khách quan) để lấy chồng nhưng có nhiều người vẫn chưa lấy ck bởi vì họ
chưa muốn (ng nhân chủ quan)

+ Cặp phạm trù nội dung và hình thức


-k/n:
nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố để tạo ra sự vật
hình thức là sự liên kết, là phương thức liên kết các mặt, các yếu tố đó lại,
làm cho sự vật tồn tại phát triển.
vd: 1 bộ phim tình yêu. nd là cốt truyện là ty, nhân vật chính, phụ , hình
thức là số tập.
trường ngoại ngữ, nd là số lượng sv, gv, nhân viên, phòng học, ...; hình
thức là BGH, phòng, ban, khoa.

Mối liên hệ nd và hình thức


Nói nôm na thì: nd là cái bên trong, hình thức là cái bên ngoài
nd và hình thức là 2 mặt đối lập vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với
nhau(mâu thuẫn ở đây: nd là cái bên trong, thường xuyên biến đổi, hình
thức là cái bên ngoài, ổn định hơn, chậm biển đổi, nhưng chúng phải
thống nhất để tạo ra 1 sự vật)
+ nd là cái quyết định hình thức, thể hiện bằng 4 ý:
nd nào thì quy định hình thức ấy
nd biến đổi thì hình thức phải biến đổi theo
nd cũ mất đi thì hình thức cũ phải mất đi
nd mới ra đời thì hình thức mới phải ra đời theo

so sánh với cặp phạm trù lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
lực lượng sx là nd, quan hệ sx là hình thức,
ll sx quyết định qh sx

vd: do dịch (nd) nên phải học onl (hình thức)

*sự thống nhất ấy còn dc biểu hiện:


- nd nào cũng dc chứa trong 1 hình thức nào đó và hình thức nào cũng
chứa đựng nd nào đó, ko có hình thức trống rỗng.

- sự tác động trở lại của hình thức đến nd: mặc dù bị nd quyết định nhưng
hình thức ko bị động, nó có thể tác động đến nd theo 2 hướng tích cực hay
tiêu cực; khi hình thức phù hợp, thống nhất với nd thì nó tạo đk cho sự vật
phát triển
vd: quần áo là hình thức, cơ thể con người là nd. khi cơ thể thay đổi ntn
thì phải thay đổi quần áo như thế đó, khi cơ thể lớn lên -> quần áo phải to
hơn. (Như vậy khi quần áo phù hợp với cơ thể, con người tự tin vận động,
thoải mái; nếu quần áo quá chật, ko phù hợp thì nó làm cho cơ thể ko phát
triển; quần áo quá rộng so với cơ thể, thì cơ thể phải bơi trong đó)
**nd thay đổi thì hình thức thay đổi, ko thể hình thức thay đổi buộc nd
thay đổi.

- vì nd và hình thức mâu thuẫn nhau nên sự thống nhất những chúng ko
bao giờ trùng hợp tuyệt đối -> dẫn đến:
1 nd có thể được chứa trong nhiều hình thức. vì vậy con người phải biết
tận dụng nhiều hình thức cũ hoặc mới, miễn là nó còn phù hợp để phục vụ
cho nd phát triển.
vd: nd ca ngợi tình yêu dc mô tả dưới các hình thức truyện, thơ, âm nhạc,
kịch, chèo, cải lương, hội họa, phim,...
vd: các loại hình hợp tác xã liên kết con người làm việc: htx nông nghiệp,
ngư nghiệp, vận tải, thủ công mỹ nghệ, tín dụng,...

1 hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung


vd: hình thức ca nhạc có thể chứa đựng các nd: nhạc trẻ (xanh), nhạc
vàng (buồn), nhạc đỏ, ...

Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù nội dung – hình thức
- để cho sự vật phát triển được thì con người phải tạo ra sự thống nhất phù
hợp giữa nd và hình thức (đặc biệt người của công chúng càng phải tạo
nên sự phù hợp này)
Vì vậy ko dc tuyệt đối hóa 1 trong 2 mặt này để tránh siêu hình (đặc biệt
nếu đề cao hình thức sẽ mắc bệnh hình thức hóa, phô trương, phong trào
nhưng ko có hiệu quả)

Buổi 8:

QUY LUẬT THỐNG NHẤT VÀ ĐẤU TRANH CỦA CÁC MẶT ĐỐI
LẬP (gọi tắt là quy luật mâu thuẫn)
Các khái niệm:
Mặt đối lập là gì? -> mỗi sự vật gồm các yếu tố tạo nên (gọi là các mặt
của sự vật), chỉ khi nào các mặt đó phát triển thành các hướng trái chiều nhau
(vd: sáng – tối, tốt – xấu), thì bắt đầu hình thành nên các mặt đối lập.
Cứ 2 mặt đối lập liên hệ với nhau trong 1 chỉnh thể thì tạo ra 1 mâu thuẫn.
Ngoài chỉnh thể đó ra thì ko phải là mâu thuẫn. VD: giữa tôi và máy bay
trên trời ko có mâu thuẫn, nhưng giữa thầy và trò lại có mâu thuẫn, vì nó
tạo ra 1 chỉnh thể là lớp học, ở đây mâu thuẫn dc hiểu với tư cách nếu ko
có cái này thì ko có cái kia.
Mâu thuẫn chính là sự liên hệ hữu cơ mật thiết giữa 2 mặt đối lập trong1
chỉnh thể.
Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: mâu thuẫn nằm ngoài ý muốn của con người, do đó nó
mang tính khách quan. Ko có sự vật nào tồn tại mà thiếu mâu thuẫn.
 Mâu thuẫn ở đây dc coi là động lực, là nguyên nhân, hay là động lực
bên trong của sự phát triển.
 Khi con người ko còn mâu thuẫn thì cái chết sẽ xảy ra, (vì chúng ta ko
còn nguyên nhân, động lực để sống)
+ Tính phổ biến:
Trong tự nhiên: có mâu thuẫn giữa cộng và trừ, nhân và chia, cực bắc và
cực nam trong thanh nam châm, đồng hóa và dị hóa trong sinh vật.
Trong xã hội: mâu thuẫn giữa nam và nữ, thầy và trò, tư sản và vô sản, địa
chủ và nông dân.
Trong tư duy: mâu thuẫn giữa đúng và sai, sướng và khổ, họa và phúc.

Khái niệm:
Thống nhất của các mặt đối lập dc hiểu ntn?
+ là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cố kết hữu cơ mật thiết với nhau đến
mức ko có cái này thì sẽ ko có cái kia, cái này mất đi thì cái kia sẽ mất
theo, cái này ra đời thì cái kia sẽ ra đời theo.
VD: trong 1 thanh nam châm nếu ko có cực bắc thì sẽ ko có cực nam;
trong sinh vật nếu có đồng hóa mà ko có dị hóa thì sinh vật sẽ chết; trong
xã hội chỉ có nam mà ko có nữ thì loài người chết; trong trường học nếu
chỉ có thầy mà ko có trò thì trường cũng chết; trong tư duy nếu ko có cái
khổ thì sẽ ko biết thế nào là sướng;…
+ dc hiểu là đồng nhất, bao hàm khác biệt, giữa những cái bề ngoài tưởng
như ko thể thống nhất nhưng thực chất nó lại thống nhất với nhau.
VD: ko có tội phạm thì sẽ ko có công an; ko có nam thì cũng ko có nữ; sói
và cừu tuy bề ngoài đối lập nhau nhưng thực chất lại thống nhất với nhau
(sói chết đi thì cừu cũng diệt vong);…
* đang sống cũng là đang chết, càng sống lâu thì càng mau chết.

Đấu tranh của các mặt đối lập dc hiểu ntn?


ko hiểu là đánh nhau giữa địch với ta
mà là sự bài trừ, gạt bỏ, đi đến phủ định lẫn nhau, khi có điều kiện thì nó
dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập.
Sự chuyển hóa diễn ra với các sắc thái sau đây:
+ có thể là mặt này thành mặt kia;
Vd: trong xã hội nam có thể biến thành nữ, thầy có thể biến thành trò và
ngược lại, người giàu có thể biến thành người nghèo,…
+ có thể cả 2 thành cái khác.
Vd: cuộc đấu tranh giữa địa chủ và nông dân trong xã hội phong kiến ->
hình thành nên xã hội tư bản, tư sản và vô sản ra đời thay thế cho địa chủ
và nông dân
+ chuyển hóa vòng quanh (hiếm nhma vẫn xảy ra):
Vd: họa thành phúc và phúc thành họa

Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Thống nhất ứng với quan điểm duy vật biện chứng, coi đứng im của vật
chất là tương đối tạm thời -> thống nhất ứng với sự đứng im tương đối
tạm thời của sự vật
Đấu tranh ứng với quan điểm duy vật biện chứng, coi vận động của vật
chất là tuyệt đối (vì nó diễn ra suốt từ đầu đến cuối sự tồn tại và phát triển
của sự vật, cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn -> hết mâu thuẫn thì cái chết
xảy ra, bởi khi đó ko còn lí do để tiếp tục sống)

Các loại mâu thuẫn và cách giải quyết


- mâu thuẫn bên trong và bên ngoài
Mâu thuẫn bên trong là mâu thuẫn giữa các mặt ở bên trong sự vật, mâu
thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn giữa 2 sự vật với nhau. Mâu thuẫn bên trong
quyết định sự vật. vd: muốn thi dc điểm cao thì do trò quyết định, thầy chỉ
có vai trò cung cấp kiến thức,…
Tuy nhiên sự phân biệt mâu thuẫn trong hay ngoài chỉ là tương đối, tùy
điều kiện cụ thể.

- mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu


Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn đi từ đầu đến cuối sự tồn tại và phát triển
của sự vật.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn biểu hiện của của mâu thuẫn cơ bản qua
từng thời kỳ.
Vd: mâu thuẫn chủ yếu của VN hiện nay là mâu thuẫn giữa xu thế lên chủ
nghĩa xã hội với các thế lực ngăn cản (quân tham nhũng)

- mâu thuẫn đối kháng và không đối kháng


Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng xã hội có lợi ích đối
lập nhau. (như địa chủ và nông dân). Mâu thuẫn này ngày càng gay gắt
lên, thường dc giải quyết bằng bạo lực (có đổ máu).
Mâu thuẫn không đối kháng là mâu thuẫn giữa các lực lượng xã hội có lợi
ích thống nhất. Mâu thuẫn này có xu hướng ngày càng hòa dịu. (Vd: mâu
thuẫn giữa công nhân, nông dân, sinh viên, chỉ khác nhau trong cách thu
nhập và làm việc, nhưng mục đích chung ko khác nhau) Mâu thuẫn này chỉ
dc giải quyết bằng 1 cách duy nhất là phương pháp hòa bình, giải thích,
thuyết phục, tuyệt đối không được dùng bạo lực.

mâu thuẫn trong xã hội dc biểu hiện ntn, cách giải quyết? ->nêu định
nghĩa mâu thuẫn đối kháng và cách giải quyết; định nghĩa mâu thuẫn ko
đối kháng và cách giải quyết.

Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này


+ đây là quy luật quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật, Lenin coi
đây là hạt nhân của phép biện chứng duy vật (hạt nhân là cái cốt lõi, cái
bản chất nhất của phép bcdv); thiếu quy luật này thì mất cái hạt nhân, cái
cốt lõi của phép bcdv; các quy luật và phạm trù khác chỉ là biểu hiện của
quy luật này.
+ quy luật này chỉ ra nguyên nhân, động lực bên trong của sự phát triển.
Trong khi giải quyết mâu thuẫn, cần tránh 2 cực siêu hình: hữu khuynh
(hữu khuynh là với mâu thuẫn đối kháng giữa địch và ta lại dùng phương
pháp hòa bình để giải quyết -> mất nước, mất đảng cộng sản)và tả khuynh
(với mâu thuẫn ko đối kháng trong nội bộ nhân dân lại dùng bạo lực giải
quyết -> mất ổn định xã hội)

Quy luật nào chỉ ra nguyên nhân, động lực bên trong của sự phát
triển? -> quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập

QUY LUẬT LƯỢNG ĐỔI DẪN ĐẾN CHẤT ĐỔI VÀ NGƯỢC LẠI
Lượng: là khái niệm chỉ tính quy định khách quan của sự vật, biểu thị
bằng con số các đại lượng, màu sắc đậm hay nhạt, tốc độ nhanh hay chậm,
nhiệt độ cao hay thấp.
Đặc điểm của lượng
+ Tính khách quan: một vật dù to hay nhỏ cũng có lượng đặc trưng cho
nó, từ con vi trùng cho đến vật to lớn, và lượng đó tồn tại khách quan.
+ Tính phổ biến:
Trong tự nhiên: lượng của cây thì khác với con; lượng cây đào khác với
cây mận; lượng con chó khác con mèo.
Trong xã hội: lượng của nông thôn khác thành phố; lượng của nam khác
nữ; lượng của trẻ em khác người lớn.
Trong tư duy: lượng của người có học khác với người ít học
nhìn chung người ít học nói nhiều hơn (trừ luật sư, diễn giả, giáo viên)

Chất: là khái niệm chỉ tính quy định khách quan bên trong, vốn có, ổn
định, quy định sự vận động phát triển của sự vật. Mỗi chất gồm nhiều
thuộc tính, và mỗi thuộc tính có thể gọi là một chất.Vd: sinh vật là 1 chất
gồm động vật và thực vật tạo nên, và đây dc gọi là 2 chất.
Chất của sự vật chỉ thay đổi khi thuộc tính cơ bản thay đổi.
Vd: sv nếu ko có 3 thuộc tính sau: ko đi học; ko tự học; ko đi thi thì sẽ biến
thành ng khác.

Đặc điểm của chất:


+ Tính khách quan: lượng tồn tại khách quan thì chất cũng khách quan,
lượng nào chất nấy.
+ Tính phổ biến:
Trong tự nhiên: chất của cây khác với con; chất quả đào khác quả mận (ở
vị); chất ở chó khác với heo.
Trong xã hội: chất của nông thôn khác tp (người nông thôn thật thà hơn,
người tp khôn ngoan hơn); chất của nam khác nữ (chất của nam là nam
tính, mạnh mẽ; chất của nữ là nữ tính, mềm dịu); chất trẻ em khác chất
người lớn (trẻ em thật thà; người lớn khôn ngoan)
Trong tư duy: chất của người có học khác của người ít học (khác nhau ở
bằng cấp)

Mối quan hệ giữa lượng và chất:


Lượng và chất là 2 mặt đối lập, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau.
Lượng là cái bên ngoài, thường xuyên biến đổi về quy mô, tốc độ, thể
trạng, tính chất. Chất là cái bên trong, ổn định hơn, chậm biến đổi hơn.
Lượng trong khi biến đổi nếu chưa vượt quá độ thì sự vật còn là nó, mà
chưa biến thành cái khác.Độ nói lên sự ổn định, thống nhất, đứng im tương
đối của vật chất. Trong phạm vi độ, lượng tuy biến đổi nhưng chất chưa
biến đổi.
Vd: nước lạnh ta biến đổi về nhiệt đến 1oC vẫn chưa biến chất, đến 99oC
cũng vẫn chưa biến chất. -> 1 oC đến 99oC là độ của nước lạnh (trong
khoảng này thì chưa phá vỡ chất của nước lạnh).
Sau đó lượng lại tiếp tục biến đổi vượt quá độ đạt đến điểmnút, tại đây
diễn ra sự thay đổi, sự biến đổi hay sự nhảy vọt về chất. Người ta gọi đó là
chiều thuận của quy luật.
Chiều thuận của quy luật dc đọc là lượng đổi dẫn đến chất đổi.
Vd: nước lạnh biến đổi đến 0 oC gọi là nước đá, đến 100 oC thì gọi là nước
sôi. -> các điểm 0 oC và 100 oC gọi là điểm nút, tại đó diễn ra sự biển đổi
nhảy vọt về chất. -> ta gọi đó là chiều thuận của quy luật.
Khi chất mới ra đời thì quy định trong nó 1 lượng mới, người ta gọi đó là
chiều ngược lại của quy luật.
Chiều ngược lại của quy luật dc diễn tả là chất đổi thì dẫn đến lượng đổi
theo.
Vd:
Nước lạnh sau khi đến điểm nút 0oC thì biến đổi thành nước đá. Thể tích
nước đá hơn nước lạnh, nhiệt độ của nước lạnh hơn nước đá, tốc độ vận
động của phân tử nước lạnh lớn hơn nước đá.
Đến 100oC thì biến đổi thành nước sôi. Nước sôi là thể hơi, nước lạnh là
thể lỏng; nhiệt độ của nước sôi lớn hơn nước lạnh; thể tích của nước sôi
cũng lớn hơn; tốc độ vận động của phân tử nước sôi cũng lớn hơn so với
nước lạnh.
Và đó là cách thức phát triển của mọi sự vật trên thế giới. Cách thức đó gọi
là lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại.
Quy luật nào chỉ ra cách thức phát triển của sự vật? ->quy luật lượng
đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại.
Một danh y nói: tất cả đều là thuốc dộc, tất cả đều là thuốc tiên, vấn
đề là liều lượng, hỏi danh y nói đến phạm trù nào trong quy luật
lượng chất? ->đây là khái niệm độ. Uống thuốc đúng liều thì khỏi bệnh,
đây là thuốc tiên. Uống quá liều nguy hiểm đến tính mạng là thuốc độc.
Trong cuộc sống, quy luật này dc sử dụng rất nhiều. Vd: việc nấu cơm(ko
dùng nồi cơm điện), khi chưa đủ độ thì cơm sống, khi quá độ thì cơm khê.
Chứng minh bước nhảy vọt trên thế giới diễn ra như thế nào:
Trong tự nhiên, lượng tích lũy đủ thì sự vật biến đổi về chất: quá trình hoa
đến thì, thì hoa phải nở (thì: điểm nút). Trong tự nhiên, con người có thể
tác động để hoa nở sớm hơn.
Nhưng trong xã hội, con gái đã đến tuổi, đủ điều kiện lấy chồng (biến đổi
về chất) nhưng vẫn chưa lấy chồng là vì chưa muốn. Đó chính là yếu tố
chủ quan. Khách quan đã có nhưng chủ quan chưa tương đồng nên ko có
chất mới xảy ra.
Xét về quy mô, người ta có thể chia thành bước nhảy vọt lớn hay nhỏ.
Xét về tốc độ, có bước nhảy nhanh hay chậm.Vd: sóng thần, động đất, bom
nguyên tử xảy ra ở Nhật Bản chỉ vài giây vài phút, làm biến đổi nhiều thứ
liên quan. hay quá trình hình thành con người là quá trình tích lũy về
lượng kéo dài suốt cả trăm năm, nghìn năm.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
+ Quy luật này chỉ ra cách thức phát triển nói chung của sự vật trên thế
giới. (cách thức đó là lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại)
+ Quy luật này yêu cầu con người phải tôn trọng hành động đúng quy luật
khách quan. Làm trái quy luật, con người phải trả giá cho hành vi của
mình. Vd: chúng ta làm cháy rừng U Minh, để khôi phục lại rừng ta phải
mất 4000 năm. Hay trong cuộc sống nếu tìm hiểu ko kĩ mà đã cưới thì có
khi phải trả giá cho việc tìm hiểu ko kĩ (ko tích lũy về lượng)
+ Trong khi thực hiện quy luật, cần tránh 2 cực siêu hình:
tả khuynh (con người nóng vội, chủ quan, ko chịu tích lũy về lượng, bắt sự
vật nhảy vọt về chất và đi đến thất bại -> quá trình nhập tỉnh ở VN sau
giải phóng (từ 1976) -> nhập xong làm ăn ko được -> lại phải tách ra)
hữu khuynh (khi sự vật đã tích lũy đủ lượng nhưng con người lại kìm hãm,
ko cho nó nhảy vọt về chất, dẫn đến thất bại -> sau giải phóng năm 1975,
chúng ta vẫn duy trì chính sách thời chiến áp dụng cho thời bình, ko thay
đổi mô hình, đó là chính sách bao cấp, bình quân ->sa vào khủng hoảng,
xém mất nước trong thời bình vì chính sách ko có lợi cho dân -> kinh tế
VN phát triển với tốc độ âm -> đời sống nhân dân khổ cực, xã hội loạn lạc
-> đến năm 1986 mới phát động chính sách đổi mới, có lợi cho dân -> VN
có gạo xuất khẩu)

Buổi 9:
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sx
- Lực lượng sản xuất là gì? ->là lực lượng mà xã hội dùng để tác động
đến đối tượng lao động thỏa mãn nhu cầu con người, thể hiện sự trao đổi
chất giữa xã hội (người lđ) và tự nhiên (đối tượng lao động).
khái niệm nói lên quan hệ giữa xã hội và tự nhiên? -> khái niệm ll sx. Trong
đó xã hội là người lđ và tự nhiên là đối tượng lao động.

Cấu trúc của ll sản xuất gồm 2 yếu tố: người lao động và tư liệu sx
trong 2 yếu tố tạo nên ll sx thì yếu tố nào qđ? -> người ld vì nếu ko có
người ld thì ko thể sx được, dù tl sx có hiện đại đến mấy mà ko có người ld
thì cũng vô nghĩa.

+ người lao động: trước đây là người nặng về cơ bắp sức lực (nô lệ, nông
dân, công nhân); ngày nay vai trò của trí tuệ tăng lên, tham gia vào sx có cả trí
thức, những người có trình độ từ cao đẳng trở lên, cho đến các giáo sư tiến sĩ,
và tương lai loài người thuộc về lao động trí óc.
+ tư liệu sản xuất gồm 2 yếu tố: tư liệu lao động và đối tượng lao động
Tư liệu lao động: là vật, hay là phức hợp vật thể mà con người đặt
giữa mình với đối tượng lao động để truyền tác động của con người đến đối
tượng. nó bao gồm các thứ cụ thể sau: máy móc, kho tàng, bến bãi, cầu cống,
đường sá, sân bay, bến cảng, người máy, đặc biệt là mạng wifi .... -> dgl cơ sở
hạ tầng kỹ thuật của 1 quốc gia, 1 vùng, 1 miền hay 1 tỉnh. Nó cũng dc coi
là chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh hay cấp vùng.
-> Quan trọng nhất trong tư liệu lao động là công cụ sx (hay công
cụ lao động) -> nó dc coi là thước đo của các thời đại kinh tế.
Thước đo của các thời đại kinh tế là gì? -> công cụ sản xuất.Vì Mac đã phát
biểu: các thời đại kinh tế khác nhau ko phải là nó sx cái gì, mà khác nhau ở chỗ
nó sx bằng cái gì.
Thời đại đầu tiên của loài người là thời đại đồ đá -> đồ đồng -> đồ sắt -> thời
máy tính điện tử, tin học, tri thức (kinh tế tri thức)
Đối tượng lao động: có 2 loại
- loại có sẵn trong tự nhiên (như tài nguyên, khoáng sản, đất đai,
hầm mỏ, sức gió, sức nước, biển,…): trình độ thấp, khai thác nguy
hiểm. Vd: đang khai thác mỏ -> gặp mưa -> sập hầm; ở biển
đang đánh cá -> gặp bão -> lật thuyền
- loại nhân tạo (ko có trong tự nhiên) (như vật liệu siêu bền, vật liệu
nano, nhựa, vải,…) : trình độ rất cao
sinh viên là đối tượng lao động nhân tạo (là đối tượng của giáo
sư, giảng viên)
trẻ con mới ra đời là đối tượng lao động tự nhiên
con người (sinh viên, giarng viên,…) là đối tượng của ngành y

Tính chất của ll sản xuất


+ một người với công cụ đơn giản tự tạo ra sản phẩm, ko cần đến người
khác thì người ta gọi là ll sản xuất mang tính chất cá thể. (đây là tính chất tự
cung tự cấp của nông dân) vd nông dân tự trồng tre -> dùng tre đan rổ đem ra
chợ bán.
thế nào là ll sx mang tc cá thể? tự 1 mình người đó với công cụ đơn giản tạo ra
sản phẩm không cần đến người khác
+ nếu 1 sản phẩm phải qua tay nhiều người mới ra đời, mỗi người chỉ biết
1 việc trong đó thì ngta gọi ll sx mang tính chất xã hội hóa (có từ thời tư bản)
Vd: muốn có vải, người ta phải trồng dâu -> nuôi tằm -> kéo tơ -> dệt
vải,...
có vải rồi, muốn có áo người thợ may phải cắt vải -> người may cổ người
may tay người may áo, đóng khuy,.... -> ra cái áo -> cái áo là sp của xh
hóa
Vd: sinh viên từ nhỏ do cha mẹ sinh ra, đến thầy cô các cấp dạy -> sinh
viên

Trình độ của ll sản xuất


Là trình độ của người lao động có thường xuyên dc nâng cao tay nghề ko,
trình độ phân công lao động khoa học không, trình độ đối tượng cao hay
thấp, trình độ phân phối sản phẩm.
Người ta thường dc trả lương theo 2 các: tiền và sản phẩm

- Quan hệ sản xuất là gì? ->là quan hệ giữa người với người trong sản xuất
được biểu hiện bằng 3 mối quan hệ sau:
+ quan hệ trong việc sở hữu tư liệu sản xuất:
Nếu tư liệu sản xuất thuộc về ít người thì người ta gọi là chế độ tư hữu về
tư liệu sản xuất (chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sx)
Nếu tư liệu sản xuất thuộc về nhiều người thì người ta gọi là chế độ công
hữu về tư liệu sản xuất (chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sx)
chế độ tư hữu là gì, bắt đầu có từ thời kỳ nào? -> là chế độ mà tư liệu sx
thuộc về ít người, có từ thời nô lệ.
chế độ công hữu là gì, bắt đầu có từ thời kỳ nào? -> là chế độ mà tư liệu sx
thuộc về nhiều người, có từ thời nguyên thủy.
có 5 thời kỳ (5 chế độ): nguyên thủy, nô lệ, phong kiến, tư bản, xhcn.
hiện nay nước Mỹ có chế độ công hữu về tư liệu sx ko? -> có, như công
viên, đường hàng không, sân bay, không khí, lầu 5 góc,… (tất cả những cái
tư nhân ko động tới thì nhà nước nắm quyền)
+ quan hệ trong việc phân công lao động
+ quan hệ trong việc phân phối sản phẩm
trong 3 quan hệ nói trên, qh nào quyết định tất cả? -> qh sở hữu tư liệu sx
vì người nào nắm vật chất sẽ là người quyết định tất cả. người sở hữu sẽ có
quyền phân công ld và hưởng dc nhiều sp hơn.
- Nội dung quy luật
Lực lượng sx và quan hệ sx là 2 mặt đối lập để tạo ra 1 phương thức sx khi
chúng có sự thống nhất (phù hợp) với nhau.
Phương thức sx là gì? -> là cách thức sản xuất ra của cải vật chất của xã
hội loài người ở 1 giai đoạn nhất định.
Mỗi 1 thời đại có 1 cách thức sản xuất (phương thức sx) của cải vc nhất định,
đặc trưng cho thời đại đó. Ứng với mỗi phương thức sx thì ta có các hình thái
kinh tế xã hội (với tên gọi giống nhau):
+ phương thức sx nguyên thủy – hình thái kinh tế xh nguyên thủy
+ nô lệ
+ phong kiến
+ tư bản
+ xhcn
Trong mối quan hệ này, lực lượng sx là nội dung, quan hệ sx là hình thức. ->lực
lượng sx là cái quyết định, biểu hiện bằng 4 ý:
Lực lượng sx nào thì quy định quan hệ sx ấy
Lực lượng sx biến đổi thì quan hệ sx phải biến đổi theo
Lực lượng sx cũ mất đi thì quan hệ sx cũ phải mất theo
Lực lượng sx mới ra đời thì quan hệ sx mới phải ra đời theo
Cặp phạm trù nội dung – hình thức ứng với khái niệm nào trong lực lượng
sx và qh sx? ->nội dung ứng với ll sx; hình thức ứng với qh sx. Và ll sx là cái
quyết định.

Mâu thuẫn giữa lực lượng sx và quan hệ sản xuất


Lực lượng sx là cái bên trong, thường xuyên biến đổi, rõ nhất là trong công cụ
sx.
Quan hệ sx là cái bên ngoài, ổn định hơn, chậm biến đổi hơn.
Lực lượng sx đại diện cho giai cấp lao động bị bóc lột.
Quan hệ sx đại diện cho giai cấp thống trị bóc lột
Mâu thuẫn về kinh tế bên trên trở thành mâu thuẫn giữa 2 giai cấp thống trị và bị
trị. Để giải quyết mâu thuẫn thì phải dùng đấu tranh giai cấp, đấu tranh giai cấp
đạt đến đỉnh cao gọi là cách mạng xã hội -> phải có đổ máu. Cuộc cách mạng xã
hội này làm nhiệm vụ: xóa bỏ giai cấp thống trị (xóa bỏ quan hệ sx cũ, xóa bỏ
hình thức cũ, xóa bỏ phương thức sx cũ và hình thái ktxh cũ) để thiết lập nên
quan hệ sx mới, hình thức mới, phương thức sx mới, ứng với nó là thay hình
thái xh mới để mở đường cho sự vật đi lên.
Quan hệ sx sẽ ko phù hợp (mâu thuẫn) trong 2 trường hợp sau:
+ khi qh sx có trình độ quá cao so với trình độ của ll sx
Vd: khi cơ thể ta còn nhỏ (ll sx còn nhỏ) mà lại mang bộ quần áo quá rộng
(quan hệ sx quá rộng) -> thì đứa trẻ sẽ bơi trong sự thùng thình đó.
+ khi qh sx có trình độ quá thấp so với trình độ của ll sx
Vd: khi cơ thể đã lớn, đã phát triển (ll sx đã lớn) mà ta vẫn mang 1 bộ quần áo
quá chật (qh sx chật) -> bó buộc cơ thể, ko cho phát triển
Trong 2 TH trên, để phát triển, con người buộc phải xóa bỏ quan hệ sx cũ, hình
thức cũ bằng việc tiến hành cách mạng.
Thực chất mọi sự biến trong lịch sử dc giải thích bằng quy luật này.
Ý nghĩa phương pháp luận
Quy luật này là biểu hiện của quy luật mâu thuẫn (quy luật thống nhất và đấu
tranh của các mặt đối lập) trong xh loài người.
Nếu như ql mâu thuẫn chỉ ra nguồn gốc, nguyên nhân hay động lực bên trong
của sự phát triển nói chung của sự vật trên thế giới, thì quy luật này chỉ ra nguồn
gốc, động lực bên trong của sự phát triển xã hội loài người từ khi có con người
cho đến khi loài người còn tồn tại.
Dưới sự tác động của quy luật này, lịch sử loài người lần lượt đi qua 5 phương
thức sx, ứng với nó là 5 hình thái kinh tế xã hội (từ nguyên thủy -> nô lệ ->
pkien -> tư bản -> xhcn) như 1 quá trình lịch sử tự nhiên 1 cách khách quan ko
phải do con người gán ghép.
Tuy nhiên do điều kiện lịch sử của từng quốc gia khác nhau, nên mỗi quốc gia
có thể bỏ qua 1 vài phương thức sx (hay 1 vài hình thái kinh tế xh) để tiến lên
phương thức cao hơn.
Vd: VN bỏ qua nô lệ và tư bản.
(vn bỏ qua nô lệ cũng tốt, nhưng vì bỏ qua tư bản nên chúng ta đau khổ vì
ko có nền công nghiệp cơ khí của tư bản khi tiếp nhận công nghệ mới -> 1
trong những nguyên nhân khiến cho VN phát triển chậm)
Vd: Mỹ bỏ qua 3 phương thức đầu tiên -> hiện nay trở thành nước hàng
đầu thế giới.
Mỹ kế thừa và phát triển từ nước Anh -> đi lên

Buổi cuối:
1. Bộ phận nào quan trọng nhất trong lực lượng sản xuất?
Người lao động
2. Thước đo của các thời đại kinh tế là gì?
Công cụ sản xuất
3. Tính chất xã hội hóa của lao động là gì?(xem lại)
Là tính chất dây chuyền sản xuất, 1 sản phẩm phải qua tay nhiều người làm
và mỗi người có 1 vai trò riêng trong đó, tính chất này có từ thời tư bản
4. Thời nguyên thủy là chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, còn tư hữu thì có
từ thời nô lệ
5. Phân biệt cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kĩ thuật:
- Cơ sở hạ tầng xã hội bao gồm các quan hệ sản xuất
- Cơ sở hạ tầng kĩ thuật bao gồm cơ sở vật chất của xã hội, máy móc, kho
tàng, bến bãi, cầu cống.

6. Khái niệm cơ sở hạ tầng của xã hội:


Bao gồm các quan hệ sản xuất hợp thành 1 cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất
định. Cấu trúc cơ sở hạ tầng bao gồm 3 quan hệ sản xuất sau:
- QHSX tàn dư
- QHSX thống trị đương thời
- Qhsx mầm móng của XH tương lai
VÍ DỤ: Xét phương thức sản xuất phong kiến thì QHSX thống trị là QHSX
phong kiến.
QHSX tàn dư là QHSX của XH nô lệ
QHSX mầm mống là QHSX tư bản
7. Khái niệm kiến trúc thượng tầng là gì:
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ các hiện tượng bên trên của XH bao gồm
các tư tưởng XH, các thể chế tương ứng và các quan hệ thượng tầng được
dựng lên trên 1 cơ sở hạ tầng nhất định. Cấu trúc của kiến trúc thượng tầng
gồm 3 nhóm:
- Các tư tưởng XH: gồm chính trị, pháp luật, khoa học ,triết học, văn hóa,
nghệ thuật, tôn giáo…
- Các thể chế tương ứng (Các cơ quan điều hành các bộ phận bên trên hoạt
động): Điều hành văn hóa có bộ văn hóa, thông tin; Điều hành khoa học có
bộ phận Khoa học công nghệ và Bộ giáo dục; Điều hành luật pháp có Bộ
Tư pháp, Quốc hội, Nhà nước, Viện kiểm soát, Công an, Tòa án, Dân ô
- Các quan hệ thượng tầng: Quan hệ của các bộ phận bên trên của kiến trúc
thượng tầng, ví dụ như quan hệ giữa Pháp luật với Văn hóa, Pháp luật với
Khoa học, PL với Tôn giáo, PL với Chính trị, PL với đạo đức…
VÍ DỤ: Hiện nay khoa học có thể thay tim ghép thận cho con người nhưng
PL phải can thiệp làm thế nào để tránh trường hợp bắt người để mổ tim,
gan, thận để bán
PL không cấm theo đạo nào nhưng cấm dùng Tôn giáo để chống chế độ.
Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng, có 1 số tác động trực tiếp tới
cơ sở hạ tầng như pháp luật, chính trị. Ví dụ: phạm luật thì phạt trực tiếp
bằng tiền hoặc đi tù. Còn các bộ phận còn lại tác động gián tiếp, ví dụ:
Không thể bắt toàn dân phải học đại học vì luật không yêu cầu điều đó
8. Mạnh nhất của kiến trúc thượng tầng là Nhà nước, vì nắm trong tay quân
đội, cảnh sát, nhà tù, các cơ quan quyền lực
9. Thượng tầng kiến trúc của Việt Nam đóng ở Hà Nội vì tập trung những
đầu mối trung ương ở đấy
10. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Trong mối quan hệ này, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, biểu
hiện bằng 4 ý:
- Cơ sở hạ tầng nào quy định kiến trúc thượng tầng ấy
- Cơ sở hạ tầng biến đổi, kiến trúc thượng tầng biến đổi theo
- Cơ sở hạ tầng cũ mất đi, kiến trúc thượng tầng cũ mất theo
- Cơ sở hạ tầng mới ra đời, kiến trúc thương tầng mới ra đời theo
Nếu cơ sở hạ tầng có mâu thuẫn thì nó phản ánh lên kiến trúc thượng tầng
phải tìm cách giải quyết để tránh mất ổn định. Ví dụ, Việc học liên quan đến
toàn dân nên đợt dịch vừa qua ảnh hướng đến rất nhiều người học không hiệu
quả, đó là học sinh, đặc biệt là cấp 1 (lớp 1, lớp 2)
Tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng: KTTT tác
động đến CSHT theo 2 bước:
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động cùng chiều với cơ sở hạ tầng thì thúc đẩy cơ
sở hạ tầng phát triển.
Nếu kiến trúc thượng tầng tác động ngược chiều với cơ sở hạ tầng thì kìm hãm
hay huỷ diệt cơ sở hạ tầng sinh ra nó.
- Nếu các chính sách, đường lối từ kiến trúc thượng tầng, tức là từ Nhà
nước, Chính phủ đưa xuống phản ánh đúng quy luật và có lợi cho dân thì
nó thúc đẩy XH đi lên. Nếu các chính sách đó phản ánh sai quy luật và
không có lơi cho dân thì kìm hãm XH phát triển. Ví dụ, Từ 1975-1986,
chúng ta vẫn duy trì chính sách bao cấp bình quân. Thời chống Mỹ, không
kịp nhận thức để thay đổi chính sách đó nên nó không phản ánh đúng quy
luật  không có lợi cho dân, dẫn đến kinh tế Việt Nam đi vào suy thoái,
kinh tế phát triển với tốc độ âm (bao nhiêu %?, nghe lại lúc 12;15..) 1986,
bác Nguyễn Văn Linh- tổng bí thư đề ra chính sách đổi mới đúng, khoán
sản phẩm đến người lao động, chính sách này lập tức kích thích lợi ích của
nhân dân. Và lần đầu tiên, từ 1 nước đói, thiếu ăn, vay nợ để ăn, Việt Nam
có gạo xuất khẩu.

- Về cơ sở hạ tầng của nước Việt nam hiện nay, NN chủ trương giải phóng
sức lao động, khuyến khích các thành phần kinh tế làm giàu miễn là đúng
Pháp luật và tạo sân chơi bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, cho phép
Đảng viên làm kinh tế tư nhân
- Về kiến trúc thượng tầng: Tiếp tục lấy tư tưởng Mac-Leenin, tư tưởng
HCM làm kim chỉ nam để định hướng, phát triển Nhà nước theo hướng
Dân giàu-Nước mạnh-dân chủ- Công bằng-Văn minh- Hạnh phúc. Nếu
như trước dây chỉ đưa ra khẩu hiện là Dân biết-Dân bàn-Dân làm- Dân
kiểm tra thì đến đại hội XIII đã thêm được mấy chữ là: Dân hưởng. Mọi
chính sách phải giám sát đến dân, có lợi cho dân, xuất phát từ lợi ích của
dân.
11. QUAN HỆ GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
- Tồn tại XH là cái vật chất trong XH, bao gồm các điều kiện sinh hoạt vật
chất, đó là môi trường địa lý, dân số, phương thức sản xuất( yếu tố quan
trọng nhất) – đó chính là yếu tố quyết định 1 nước mạnh hay yếu. Yếu tố
tài nguyên tuy quan trọng nhưng không quyết định, nhiều nước giàu dầu
mỏ nhưng không phát triển hàng đầu. Nhiều nước dân số đông nhưng
không phát triển hàng đầu như Ấn độ. Vì vậy, yếu tố quan trọng nhất là
phương thức sản xuất, tức là cách thức sản xuất ra của cải, vật chất.
- Khái niệm ý thức XH là gì: Ý thức XH là toàn bộ đời sống tinh thần của
XH bao gồm: thói quen, truyền thống, tình cảm, tập quán, dư luận, và các
quan điểm lý luận, phản ánh tồn tại XH ở những trình độ khác nhau. Cấu
trúc của ý thức XH gồm 2 phần: Tâm lý xã hội và Hệ tư tưởng
+ Tâm lý XH bao gồm thói quen, truyền thống, tình cảm, tập quán, dư
luận, phản ánh tồn tại XH ở trình độ thấp, trình độ này có mặt ở mọi người
dân. Tâm lý XH được hình thành trực tiếp và tự phát từ tác động của tồn
tại XH lên ý thức XH nên nó chưa thể phản ánh bản chất bên trong của sự
vật mà mới chỉ dừng lại ở những nét bề ngoài. Ở trình độ tâm lý XH có sự
đan xen giữa cái lý và cái tình, giữa đúng và sai  Dẫn đến con người dễ
lúng túng trước những trường hợp cụ thể. Ví dụ: Ở phổ thông, các thầy cô
dạy 1 điều rất đúng:”Thấy của rơi đồng thời trả lại” nhưng người VN
thường không như vậy, hay bỏ túi.
+ Hệ tư tưởng: Bao gồm các quan điểm lý luận phản ánh tồn tại XH ở
trình độ cao, trình độ này có mặt những người học hành đầy đủ, ví dụ ở
sinh viên. Ví dụ nói quan điểm Triết học “Cái riêng là cái chung” sinh viên
có thể hiểu được nhưng người bình thường không học thì chưa chắc hiểu.
 “Cái riêng là cái chung” đúng nhưng chưa đủ, ví dụ nói “tôi là người”,
tôi là riêng còn người là chung nhưng ở ngoài kia còn có những người
có ý thức và biết lao động như tôi
 Tương tự, “cái bàn là vật chất” đúng nhưng chưa đủ, vì ngoài cái bàn ra
vật chất còn là những thứ khác nữa.
Hệ tư tưởng được các nhà bác học, lý luận khái quát gián tiếp và tự giác
tồn tại xh, nó phản ánh được bản chất của sự vật
- Đặc điểm của ý thức xã hội: Có 2 tính:
+ Tính giai cấp: Ở trình độ tâm lý xh, mỗi giai cấp có tình cảm, thói quen
riêng, giấc mơ của người nông thôn khác với người thành phố, thói quen của
người thành phố khác với người nông thôn. Sang đến trình độ hệ tư tưởng, nó
phản ánh lợi ích của các giai cấp trong việc cai trị xã hội. Tuy nhiên, trong
các giai cấp bị bóc lột, chỉ có công nhân có hệ tư tưởng riêng, còn nông dân
và nô lệ thì không có hệ tư tưởng, cho nên nông dân và nô lệ không lãnh đạo
được cách mạng, họ chỉ đi theo giai cấp khác thì mới làm nên lịch sử. Còn
giai cấp công nhân có kỷ luật, có tổ chức nên họ mới lãnh đạo được cánh
mạng.
+ Tính dân tộc: Mỗi cá nhân thuộc về 1 giai cấp, mỗi giai cấp thuộc về 1 dân
tộc. Điều này giải thích vì sao cùng là nông dân nhưng nông dân Mỹ khác với
nông dân Việt Nam. Trước hết, họ khác nhau ở tính dân tộc. Khác ở phương
thức sản xuất, cách thức sx quy định tính cách của từng dân tộc, từng giai
cấp. Nông dân Mỹ phun thuốc trừ sâu bằng máy bay còn Việt Nam phun
thuốc trừ sâu bằng tay. 1 nông dân Mỹ nuôi được 72 người, 1 nông dân Việt
nam nuôi được 2 người. Về năng suất lao động, 1 Hecta cà chua của Mỹ 1
năm được 100 tấn, còn Việt Nam khoảng 20 tấn. Từ tđó, chúng quy định tính
cách con người của mỗi giai cấp là khác nhau. Cách sx nhanh thì quy định
tính cách con người cũng khác nhau.
- Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội: Tồn tại XH quyết định ý
thức XH:
+ Tồn tại XH cũ mất đi, ý thức XH cũ mất theo
+ Tồn tại XH mới ra đời, ý thức XH mới ra đời theo
+ Tồn tại XH biến đổi thì ý thức XH biến đổi theo
+ tồn tại XH nào thì quy định ý thức XH ấy.
Sự tác động trở lại của ý thức XH đến tồn tại xã hội (hay tính độc lập tương đối
của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội):
+ Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
Vì sao ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội?
+ Vì ý thức xã hội là cái có sau tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hôi được sự ủng hộ và níu kéo của 1 số hình thái ý thức xã hội
lạc hậu, bảo thủ như đạo đức, với các thế lực như thầy bói, thầy đồng nên nó
được duy trì, nên dẫn đến tồn tại xã hội biển đổi, nó chưa biến đổi kịp hoặc
không biến đổi do sự ủng hộ của tập tục về đạo đức hay tôn giáo nên nó
không theo kịp.
+ Ý thức xã hội có khả năng vượt trước tồn tại xã hội, cho ví dụ chứng minh:
Đó là trường hợp của các ý thức xã hội tiến bộ có thể dự đoán được tồn tại
XH, như ý thức xã hội khoa học, chính trị có thể dự báo được tương lai, vượt
trước tồn tại XH. Cụ thể, ông Mac sống trong XH tư bản nhưng vẫn dự báo
sự ra đời của chủ nghĩa xã hội; Bác Hồ năm 1964, dự báo Việt Nam có thắng
Mỹ thì thắng trên bầu trời Hà Nội bằng cách đánh thắng Mỹ máy bay B52
+ Ý thức xã hội có sự kế thừa lẫn nhau: Có 2 loại: Kế thừa theo chiều dọc
(theo truyền thống lịch sử) và kế thừa theo chiều ngang (Những ngước cùng
thời đại kế thừa nhau), ví dụ VN chưa sx được máy bay nhưng chúng ta có
tiền mua máy bay và thuê phi công lái.
+ Ý thức xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau nên trong 1 số trường hợp, 1
vài hình thái ý thức xã hội nổi lên chi phối XH, ví dụ hiện nay, Covid- hình
thái ý thức xh khoa học chi phối toàn thế giới. Và cuộc đua tranh trên thê
sgiowis là cuộc đua tranh tạo ra vaxin, và ngoại giao vaxin cũng liên quan
đến chính trị. Hay ví dụ khác, trước khi đi đâu cũng phải xem TV mục thời
tiết(khoa học), hay vùng mình đến có khủng bố không(chính trị).

You might also like