You are on page 1of 29

Nguyễn Tấn Toàn QT47.

4c
4 Chương 1 và 2 (47 câu)
1. Triết học là khoa học của mọi khoa học:
Nhận định Sai
 Vì đối tượng nghiên cứu của triết học là: giải quyết vấn đề về mối quan
hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất trên lập trường duy vật;
nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
 Từ đó, định hướng cho hoạt động nhận thức, hoạt động thực tiễn của con
người. Triết học không làm nền tảng cho các môn khoa học khác, và nó
cũng không tổng quát mọi môn khoa học khác. Triết học chỉ đơn giản là
thu nhận một số lý luận từ các môn khác, tổng kết sau đó áp dụng vào xã
hội loài người. Đây cần hiểu là một hoạt động nghiên cứu độc lập, vì một
mục đích độc lập: kiến tạo xã hội.
 Vai trò nhất định của các ngành KH cụ thể
 VD: Cũng giống như môn Sinh học, vẫn sử dụng nền tảng của hóa hữu
cơ, một ít của Vật lý và Toán, một ít của Lịch sử, nhưng đặt trong một
góc nhìn khác và nghiên cứu với một mục đích khác.

2. Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề
nhận thức luận:
Nhận định Sai
 Vì Triết học chỉ có một vấn đề cơ bản là vấn đề quan hệ giữa tư duy với
tồn tại.
 Và để giải quyết được vấn đề đó, đòi hỏi phải giải quyết được 2 mặt của
triết học, trả lời cho hai câu hỏi lớn:
 Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức thì cái nào có trước? Cái nào
sau? Cái nào quyết định cái nào (Bản thể luận)
 Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay
không? (Nhận thức luận).

3. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên hoàn toàn khác nhau:
4. Triết học là hạt nhân lí luận của thế giới quan:
Nhận định Đúng
 Thế giới quan là hệ thống quan niệm của con người về thế giới
 Bản thân triết học là thế giới quan
 Trong các thế giới quan, triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng,
nhân tố cốt lõi nhất.
 Triết học ảnh hưởng và chi phối các thế giới quan khác.
 Thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các
quan niệm khác như thế đó.

5. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của
chủ nghĩa duy vật
 Nhận định Đúng
 Trong lịch sử, chủ nghĩa duy vật đã trải qua ba hình thức cơ bản là:
 Chủ nghĩa duy vật chất phác là hình thức sơ khai của chủ nghĩa
duy vật.
 Chủ nghĩa duy vật siêu hình là hình thức cơ bản thứ hai của chủ
nghĩa duy vật
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức cơ bản thứ ba của chủ
nghĩa duy vật, do C.Mác và Ăngghen sáng lập, Lênin và những
người kế tục bảo vệ và phát triển. Được coi là hình thức phát triển
cao nhất của chủ nghĩa duy vật là do:
 Ngay từ khi mới ra đời đã khắc phục được hạn chế của chủ
nghĩa duy vật chất phác thời cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu
hình thời cận đại
 Có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng
 Có sự thống nhất giữa chủ nghĩa duy vật và khoa học
 Sáng tạo ra được chủ nghĩa duy vật lịch sử

6. Xét về góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là 2 phương
pháp luận đối lập nhau trong lịch sử triết học
Nhận định Đúng
 Trong triết học hiện đại, đặc biệt là theo triết học macsxit, chúng là hai
phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau
 Phương pháp siêu hình nhận thức đối tượng ở trạng thái tĩnh tại, cô lập,
tách rời, là phương pháp được đưa từ toán học, vật lí học cổ điển vào các
khoa học thực nghiệm và triết học, có công lớn trong việc giải quyết các
vấn đề có liên quan đến cơ học. Nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề
về vận động, liên hệ
VD: Con người là do chúa trời tạo ra
mưa là do Ngọc hoàng sai Long Vương phun nước xuống hạ giới
“Sống chết có số, giàu sang do trời”

 Phương pháp biện chứng là nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ
phổ biến, vận động, phát triển, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà
còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng. Phương
pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận
thức và cải tạo thế giới.
VD: Con người tiến hoá từ loài vượn là có cơ sở khoa học và đã được
chứng minh bởi nhiều thế hệ nhà khoa học khác nhau trên thế giới.
hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi lên tạo thành các đám mây,
khi quá nhiều nước trong mây, mây sẽ chuyển màu đen và hạt mưa
rơi xuống
“Không ai tắm hai lần trên cùng một dòng sông”

7. Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử triết
học.
Nhận định Đúng
 Mác và Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ
nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện
chứng duy tâm, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật biện chứng
 Mác và Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng
vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử 
bước ngoặt cách mạng trong triết học
 Mác và Ăngghen đã sáng tạo ra triết học chân chính khoa học đó là triết
học duy vật biện chứng.

8. Định nghĩa vật chất của Leenin đã giải quyết khoa học về vấn đề cơ
bản của triết học
Nhận định Đúng
 Định nghĩa về vật chất của Lenin
Định nghĩa trên đã
 Đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng: vật chất có trước và
quyết định ý thức, con người nhận thức được thế giới.
 Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm và thuyết nhị nguyên
trong quan niệm về thế giới.
 Bác bỏ thuyết bất khả tri, định hướng cho khoa học cụ thể phát
triển.
 Khắc phục được những hạn chế trong các quan điểm của CNDV
trước Mác về vật chất.
 Là cơ sở để xác định yếu tố vật chất trong lĩnh vực xã hội

9. Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của
CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
Nhận định Đúng
 Định nghĩa về vật chất của Lenin
 Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
 Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan của con người thì đem
lại cho con người cảm giác
 Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
 Trong thế giới vật chất không có gì là không thể biết, chỉ có những cái đã
biết và những gì chưa biết.
 Những khẳng định trên đã có ý nghĩa quan trọng trong việc bác bỏ thuyết
bất khả tri, CNDT, khắc phục hạn chế của chủ nghĩa DV cũ, giải phóng
khoa học tự nhiên khỏi cuộc khủng hoảng thế giới quan, khuyến khích
các nhà khoa học đi sâu tìm hiểu thế giới vật chất.

10.Vận động của vật chất là tuyệt đối, vĩnh viễn còn đứng im của vật
chất là tương đối, tạm thời
 Nhận định Đúng
 Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật
chất (vận động nói chung). Vận động của vật chất là vận động tự thân.
 Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi, sự vật
mất đi sẽ chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác, vì vậy,
vận động nói chung là vĩnh cửu
 Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng, chỉ có tính
tạm thời, chỉ xảy ra trong một mối quan hệ nhất định
 Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự tương tác
với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ thay đổi
theo thời gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im).

11. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mang bản chất xã
hội.
- Đây là câu nhận định Sai
 Vì ý thức mang các bản chất sau:
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người, nội
dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan.
 Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã
hội
 Bản chất lịch sử – xã hội:
 Điều kiện lịch sử
 Quan hệ xã hội
     Ví dụ như các hoạt động xây nhà, cày ruộng, đào mương, xây cầu, làm
đường,… mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn hay ở mỗi địa phương có sự khác nhau và
đều được con người tác động theo mục đích, nhu cầu khác nhau phù hợp điều
kiện vật chất, kinh tế-xã hội,..

12. Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo trên cơ sở
thực tiễn xã hội.
- Đây là nhận định đúng.
- Là sự phản năng động sáng tạo trên cơ sở thực tiễn của xã hội vì nó bao giờ
cũng dựa vào nhu cầu thực tiễn - bắt buộc phải tạo ra những giá trị, phát minh
hiện đại, hữu ích hơn để đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội
- Ý thức mang bản chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: là sự
phản ánh tích cực, chủ động năng động sáng tạo thế giới khách quan vào bộ não
người
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: Sự tác động của
ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
 Tích cực: Khi phản ánh đúng đắn hiện thực, ý thức sẽ là động lực thúc
đẩy vật chất phát triển.
 Tiêu cực: Khi phản ánh sai lạc hiện thực, ý thức có thể kìm hãm sự phát
triển của vật chất

13. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng:
Đây là nhận định đúng.
- Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện
chứng:
 Vật chất quyết định ý thức
 Ý thức tồn tại độc lập tương đối tác động tích cực trở lại vật chất thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.

 Vật chất quyết định nguồn gốc, bản chất, nội dung, sự vận động và phát
triển của ý thức.,
 Ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng
o nếu ý thức tích cực thì sẽ thúc đẩy vật chất phát triểu
o nếu ý thức lạc hậu, tiêu cực thì sẽ kìm hãm sự phát triển của vật
chất.

VD: một anh nông dân ra đồng để làm việc để dự trữ thức ăn cho mùa
đông sắp đến nhưng đột nhiên một con thỏ từ trong cánh đồng lao ra tông
vào gốc cây rồi chết, anh nông dân hí hửng đem con thỏ về, có một bữa
thật là no nê. Hôm sau, anh ta cũng ra đồng nhưng không phải để làm
việc mà là để chờ xem có con thỏ nào lao ra tông vào gốc cây không.
Như vậy có thể thấy, ý thức ban đầu của anh nông dân là tích cực, nó thúc
đẩy anh nông dân đi làm lụng để có cái ăn, nhưng về sau, ý thức ấy là tiêu
cực, nó kìm hãm anh nông dân khỏi công việc, chỉ chờ vào vận may.

Câu 14: Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi
con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên
tắc khách quan.
Nhận định Sai
 Cần tôn trọng nguyên tắc khách quan kết hợp với phát huy tính năng
động, sáng tạo của ý thức.
 Nội dung nguyên tắc khách quan
 Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan
 Cần tránh chủ nghĩa chủ quan, bệnh chủ quan duy ý chí, chủ
quan duy vật tầm thường, chủ nghĩa thực dụng, chủ nghĩa
khách quan
 Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức:
 Phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, chống thái độ
thụ động, ỷ lại, ngồi chờ, bảo thủ, trì trệ

Câu 15: Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai hình thức
biện chứng:
 Nhận định Đúng
 Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh
của chúng trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng,
trong sự ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng.
 Hai loại hình biện chứng gồm
 Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất
 Biện chứng chủ quan là tư duy biện chứng
Ví dụ về biện chứng chủ quan: Khi bạn tham gia giao thông, bạn nghĩ
rằng mình đang chạy rất bình thường, tuân thủ, chấp hành đúng luật.
Nhưng thực tế, có thể bạn đang chạy quá tốc độ so với pháp luật quy
định.

Câu 16: Mối liên hệ có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng,
phong phú:
 Đây là câu nhận định đúng.
 Mối liên hệ là một phạm trù của triết học dùng để chỉ mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong
một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
 Tính phổ biến giữa các sự vật hiện tượng, giữa các mặt của sự
vật hiện tượng, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có vô vàn
các mối liên hệ
 Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng đều có
những mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau,
ở những điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất vai trò
khác nhau.
 Tính khách quan: Mối liên hệ là cái vốn có, tồn tại độc lập với
con người, con người chỉ nhận thức sự vật thông qua mối liên
hệ vốn có của nó..

     Ví dụ về tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: Các loại cá, chim, thú đều
có quan hệ với nước nhưng mối liên hệ giữa chúng không giống nhau. Cá
không thể sống thiếu nước nhưng các loài chim, thú khác không sống trong
nước thường xuyên được.

Câu 17: Tiêu chuẩn của sự phát triển là cái mới.

Câu 18: Sự phát triển của sự vật hiện tượng chỉ mang tính khách quan và
phổ biến:
Đây là nhận định Sai.
 Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới với trình độ cao hơn
 Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển có 4 tính chất cơ bản:
tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú, tính kế
thừa
 Tính khách quan nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính sự
vật hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất
là quy luật mâu thuẫn
 Tính phổ biến Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự
vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng, kết quả là
cái mới xuất hiện.
 Tính đa dạng, phong phú: Qúa trình phát triển của sự vật, hiện
tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời
gian khác nhau, chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch
sử cụ thể.
 Tính kế thừa Biết kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ và
sáng tạo phát triển nó cho phù hợp với điều kiện mới

Câu 19: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn chỉ cần quán triệt quan điểm toàn diện.
Đây là nhận định Sai.
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người phải quán triệt cả
nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và
hoạt động thực tiễn.
 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu, để nắm được bản chất đối tượng cần
phải xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều
kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm sau
đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào,
hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng
trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành
như thế nào, và trong tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?    

Câu 20: Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển con
người cần tôn trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động,
sáng tạo của ý thức:
- Nhận định Sai
- Nguyên lí mối quan hệ phổ biến cần phải tôn trọng
+ Nguyên tắc toàn diện: Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu
tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động giữa sự vật đó với các
sự vật khác. Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng
điểm, làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật, hiện tượng. Từ việc rút ra
mối liên hệ bản chất của sự vật lại đặt mối liên hệ bản chất đó trong tổng
thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai đoạn lịch sử
cụ thể. Cần tránh phiến diện, siêu hình và triết trung, ngụy biện.

+ Nguyên tắc lịch sử - cụ thể: yêu cầu, để nắm được bản chất đối tượng
cần phải xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong
điều kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng
giai đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm
sau đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế
nào, hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào,
và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã
trở thành như thế nào, và trong tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?
+ Nguyên tắc về sự phát triển: khi xem xét sự vật, hiện tượng phải
luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động, biến đổi, chuyển hóa nhằm
phát hiện ra xu hướng biến đổi. Nhận thức sự vật, hiện tượng trong tính
biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp của sự phát triển. Biết
phát hiện và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ, định kiến. Biết kế
thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng cho
điều kiện mới
Câu 21: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận
thức về hoạt động thực tiễn phải quán triệt quan điểm phát triển:
   -Đây là nhận định Sai. 
   - Nguyên lý này đòi hỏi con người phải quán triệt cả quan điểm toàn diện
với nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.

 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này biểu
hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản.
 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu, để nắm được bản chất đối tượng cần
phải xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều
kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm sau
đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào,
hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng
trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành
như thế nào, và trong tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?
 Nguyên tắc toàn diện: là một quan điểm mang tính phương pháp luận
khoa học trong nhận thức thế giới. Khi nghiên cứu và xem xét sự vật phải
quan tâm đến tất cả các yếu tố, các mặt, bao gồm cả mặt gián tiếp, trung
gian có liên quan đến sự vật.

Câu 22: Quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử - cụ thể là những quan
điểm rút ra từ mối quan hệ giữa vật chất với ý thức:
   - Đây là câu nhận định Sai.

 Hai quan điểm này xuất phát từ Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến là nguyên tắc lý luận xem xét sự vật,
hiện tượng khách quan tồn tại trong mối liên hệ, ràng buộc lẫn nhau tác
động, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt
của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới. Nguyên lý này biểu
hiện thông qua 06 cặp phạm trù cơ bản.
 Nguyên tắc toàn diện yêu cầu phải biết nhận biết sự vật hiện tượng trong
mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật hiện tượng và trong
tác động của nó với sự vật hiện tượng khác. Biết phân biệt các mối liên
hệ, xem xét trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật cái căn bản nhất của sự vật
hiện tượng. Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất lại đặt mối liên bản chất
ấy trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật hiện tượng để xem xét cụ thể
trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể. Tránh triết trung, ngụy biện, phiến
diện và siêu hình
 Nguyên tắc lịch sử - cụ thể yêu cầu, để nắm được bản chất đối tượng cần
phải xem xét sự hình thành, tồn tại và phát triển của nó vừa trong điều
kiện, môi trường, hoàn cảnh vừa trong quá trình lịch sử, vừa ở từng giai
đoạn cụ thể của quá trình đó, tức là xem xét vấn đề theo quan điểm sau
đây: một hiện tượng nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào,
hiện tượng đó đã trải qua những giai đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng
trên quan điểm của sự phát triển đó để xét xem hiện nay nó đã trở thành
như thế nào, và trong tương lai nó sẽ trở thành như thế nào?
 Ví dụ về quan điểm lịch sử - cụ thể:
 Con người có những suy nghĩ, hành vi lệch lạc, thiếu sót >< con người đã
được giáo dưỡng, trưởng thành….
 Giết người (chiến tranh >< thời bình)...

Câu 23: Sự phát triển và mối liên hệ của sự vật, hiện tượng có những tính
chất cơ bản giống nhau:
Đây là câu nhận định SAI
 Sự phát triển :Tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú,
tính kế thừa
 Mối liên hệ: không có tính kế thừa

 Phát triển là một phạm trù Triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Mối liên hệ là phạm trù triết học chỉ sự ràng buộc tương hỗ, quy định,
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận của đối tượng và giữa các
đối tượng với nhau.

 Tính chất của mối liên hệ:


 Tính phổ biến: bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
có vô vàn các mối liên hệ đa dạng.
 Tính đa dạng phong phú: là mọi sự vật hiện tượng đều có những
mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ở những
điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác
nhau. Trong không gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ cũng
khác nhau.
 Tính khách quan: mối liên hệ là vốn có, tồn tại độc lập với con
người, con người nhận thức được sự vật thông qua mối liên hệ vốn
có của nó

 Tính chất của sự phát triển:


 Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính
bản thân sự vật hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối mà
cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
 Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự
vật, hiện tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng, kết quả là
cái mới xuất hiện.
 Tính phong phú đa dạng: Mỗi sự vật, hiện tượng có quá trình
phát triển không giống nhau.
 Kế thừa: Biết kế thừa những yếu tố tích cực của cái cũ và sáng tạo
phát triển nó cho phù hợp với điều kiện mới
 
Ví dụ
 về sự phát triển: Sự thay thế lẫn nhau của các hình thức tổ chức xã hội
loài người: Từ hình thức tổ chức xã hội Thị tộc, bộ lạc sơ khai đến những
tổ chức xã hội cao hơn là hình thức tổ chức xã hội là Bộ tộc, dân tộc.
 về tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ: Mỗi người khác nhau thì
có mối liên hệ với cha, mẹ, anh em, bạn bè khác nhau, cùng là mối liên hệ
giữa cha mẹ với con cái nhưng trong mỗi giai đoạn khác nhau có tính
chất và biểu hiện khác nhau.

Câu 25: Quy luật có những tính chất giống với mối liên hệ và sự phát triển
của sự vật, hiện tượng:
 Đây là câu nhận định đúng.
 Đều có những tính chất cơ bản giống nhau: Tính khách quan, tính phổ
biến và tính đa dạng, phong phú.

 Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất, tất nhiên
và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi
một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.

 Phát triển là một phạm trù Triết học dùng để chỉ quá trình vận động của
sự vật theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Mối liên hệ là một phạm trù triết học chỉ sự ràng buộc tương hỗ, quy
định, ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận của đối tượng và giữa
các đối tượng với nhau.

 Tính chất của mối liên hệ:


 Tính phổ biến: bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều
có vô vàn các mối liên hệ đa dạng.
 Tính đa dạng phong phú: là mọi sự vật hiện tượng đều có những
mối liên hệ cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ở những
điều kiện khác nhau thì mối liên hệ có tính chất và vai trò khác
nhau. Trong không gian, thời gian khác nhau thì mối liên hệ cũng
khác nhau.
 Tính khách quan: mối liên hệ là vốn có, tồn tại độc lập với con
người, con người nhận thức được sự vật thông qua mối liên hệ vốn
có của nó

 Tính chất của sự phát triển:


 Tính khách quan: nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính
bản thân sự vật hiện tượng, do các quy luật khách quan chi phối,
mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn.
 Tính phổ biến: diễn ra ở trong mọi lĩnh vực mọi sự vật hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất
hiện.
 Tính phong phú đa dạng: quá trình phát triển của sự vật hiện
tượng không hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời
gian khác nhau chịu sự tác động của nhiều yếu tố và điều kiện lịch
sử cụ thể.

Câu 26: Phủ định biện chứng là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong của sự vật, hiện tượng.
 Đây là câu nhận định đúng
 Phủ định biện chứng diễn ra do sự phát triển bên trong của sự vật hiện
tượng (tính khách quan của phủ định biện chứng).
Phủ định biện chứng là sự “tự thân phủ định”, tức là sự phủ định xuất phát từ
nhu cầu tồn tại, phát triển của sự vật: sự vật chỉ có thể tồn tại, phát triển một khi
nó tất yếu phải vượt qua hình thái cũ và tồn tại dưới hình thái mới. Sự phủ định
tạo tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, cho cái mới ra đời thay cái cũ. Một trong
những đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan.
Mâu thuẫn bên trong (căn cứ vào quan hệ đối với sự vật được xem xét) là sự tác
động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật.
+ Tính khách quan của phủ định biện chứng thể hiện ở chỗ nguyên nhân của sự
phủ định nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng. Sự phủ định giải quyết
những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc giải quyết những mâu thuẫn mà sự
vật luôn phát triển, vì thế, phủ định biện chứng là một tất yếu khách quan trong
quá trình vận động và phát triển của sự vật. Đây là kết quả chuyển hoá của các
mặt đối lập nhằm giải quyết những mâu thuẫn bên trong bản thân sự vật, hiện
tượng và của quá trình tích luỹ về lượng dẫn đến nhảy vọt về chất. Quá trình đó
hoàn toàn không phụ thuộc vào ý thức của con người.

Câu 27: Thống nhất của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát triển:
    Đây là nhận định Sai.
 Sự thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ
giữa chúng và chỉ mang tính tương đối, tạm thời, thể hiện trạng thái đứng
im của sự vật, hiện tượng.
 Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng, là nguồn gốc, là động lực của mọi sự vận
động, phát triển của sự vật trong thế giới.

28. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất
của sự vật
Nhận định Đúng
- Sự vật hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng
- Chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang
tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ nhưng cũng trong phạm vi
độ đó chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến
đổi bắt đầu từ lượng.
- Lượng thay đổi trong giới hạn là “độ” thì sự vật vẫn là nó, vẫn giữ được chất
cơ bản
- Chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (độ) mới dẫn đến sự thay
đổi về chất (chất cơ bản).

29. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối
lập.
- Nhận định Đúng
- Mâu thuẫn biện chứng là mối liên hệ đấu tranh, thống nhất, chuyển hóa giữa
các mặt đối lập của một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với
nhau
30. Lượng của sự vật thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi chất của sự vật
Nhận định Sai
- Sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.
- Chúng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi sự vật, hiện tượng đang
tồn tại, chất và lượng thống nhất với nhau ở một độ, nhưng trong phạm vi độ đó,
chất và lượng đã tác động lẫn nhau làm cho sự vật, hiện tượng dần biến đổi bắt
đầu từ lượng.
- Lượng thay đổi trong giới hạn là “độ” thì sự vật vẫn là nó, vẫn giữ được chất
cơ bản.
- Lượng tới điểm nút thực hiện bước nhảy thì mới dẫn đến sự thay đổi về chất
của sự vật.
- Chỉ khi nào lượng thay đổi đến giới hạn nhất định (độ) mới dẫn đến sự thay
đổi về chất (chất cơ bản).
- VD: đun sôi nước lọc tới 90 độ thì nước vẫn còn tồn tại ở thể lỏng, chỉ khi đun
sôi tới 100 độ C thì nước mới bắt đầu bốc hơi, dần chuyển sang thể khí.

31. Sự phân biệt các loại bước nhảy chỉ mang tính tương đối
Nhận định Đúng
- Bước nhảy là khái niệm triết học dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về
chất của sự vật hiện tượng do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước
ngoặt cho sự biến đổi về lượng.
- Tùy vào sự vật, hiện tượng, tùy vào mâu thuẫn vốn có của chúng và vào điều
kiện, trong đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng mà có nhiều
hình thức bước nhảy.
- Đối với sự vật hiện tượng này có thể là hình thức bước nhảy này nhưng đối
với sự vật hiện tượng khác thì hình thức bước nhảy đó sẽ thay đổi.
Ví dụ: Sự thay đổi nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn gần đây:
Với Việt Nam thì nó là hình thức bước nhảy toàn bộ
Với ASEAN thì nó là hình thức bước nhảy cục bộ
33. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải
quyết mâu thuẫn.
Nhận định Sai
- Cách thức của sự phát triển là tích lũy về lượng, đạt đến điểm nút và thực
hiện bước nhảy dẫn đến sự thay đổi về chất

34. Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát
triển
- Nhận định Đúng
- Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên theo chu kì,
quanh co, con đường xoắn ốc.
35. Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không
vận dụng Đúng quy luật phủ định của phủ định.
Nhận định Sai
- Tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn thực chất là tư tưởng tả khuynh, tức
chưa tích lũy đủ về lượng đã muốn thực hiện bước nhảy để thực hiện sự thay
đổi về chất, thuộc về ý nghĩa phương pháp luật của quy luận sự thay đổi về chất
dẫn đến sự thay đổi về lượng.

37. Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối, tạm thời. Đấu tranh giữa
các mặt đối lập là tuyệt đối.
Nhận định Đúng
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại
theo hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không
tách rời sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong mâu thuẫn.
- Thống nhất giữa các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, vì nó gắn liền với
sự đứng im tương đối của sự vật, hiện tượng, còn đấu tranh có tính tuyệt đối vì
gắn liền với vận động mà vận động của sự vật là tuyệt đối

38. Thống nhất giữa các mặt đối lập bao hàm sự đấu tranh của các mặt đối
lập
- Nhận định Đúng
- Khái niệm thống nhất
Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa
chúng và được thể hiện ở việc:
 Các mặt đối lập cần đến nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại
 Các mặt đối lập tác động, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái
mới đang hình thành với cí cũ chưa mất hẳn
 Các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
- Ngay trong thống nhất đã có đấu tranh.
- Cho vd

39. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khái quát tính
chất tiến lên của sự phát triển
Nhận định Sai
- Bởi vì quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập khái quát
nguồn gốc, nguyên nhân, động lực của sự vận động và phát triển.
- Quy luật phủ định của phủ định khái quát tính chất tiến lên của sự phát
triển.

40. Quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là
quy luật phủ định của phủ định.
- Nhận định Sai
- Vì quy luật vạch ra nguồn gốc và động lực của sự vận động, phát triển là
quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Nội dung quy luật:
+ Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng là nguyên nhân, giải
quyết mâu thuẫn đó là động lực của sự vận động, phát triển.
+ Sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng là tự thân
+ Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực
bên trong của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời
41. Phủ định biện chứng có tính khách quan và kế thừa.
Nhận định Đúng
- Phủ định biện chứng là tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Tính khách quan sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu thuẫn bên
trong nó gây ra
- Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự
vật, hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa vào sự vật hiện tượng mới
42. Trải qua ít nhất hai lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành
chu kì phát triển của nó.
-Đây là nhận định Đúng
- Phủ định biện chứng là tự phủ đinh, tự phát triển của sự vật, hiện tượng, là
“mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng
mới, tiến bộ hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Vì ít nhất phải trải qua 2 lần phủ định biện chứng thì mới dẫn đến sự ra đời
của sự vật hiện tượng mới, mới hoàn thành được một chu kì phát triển của sự
vật, hiện tượng.
VD: Hạt lúa gặp điều kiện thích hợp thì phát triển thành cây lúa, cây lúa bây giờ
là cái phủ định của hạt lúa, cây lúa gặp điều kiện thích hợp lại cho ra nhiều hạt
lúa, nhiều hạt lúa ấy là phủ định của cây lúa, nhiều hạt lúa ấy lại cho ra những
cây lúa là phủ định của những hạt lúa. Như vậy sự vật, hiện tượng hạt lúa có
nhiều hơn 2 lần phủ định và vẫn còn tiếp tục tạo ra xu hướng phát triển không
ngừng của bản thân nó.
43. Mâu thuẫn, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù triết
học giống nhau
- Nhận định Sai
- Mâu thuẫn nằm trong quy luật thống nhất và đấu tranh
- Bước nhảy nằm trong quy luật lượng chất
- Phủ định biện chứng nằm trong quy luật phủ định của phủ định
- Nó có liên hệ với nhau đều giải thích cho sự vận động phát triển của sự
vật nhưng là các phạm trù triết học khác nhau
- Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất
do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng.
- VD: Nước ở nhiệt độ thường khi bỏ tủ lạnh sẽ dần hóa thành thể rắn, ở
đây nó đã thực hiện một bước nhảy từ thể lỏng sang thể rắn.

 Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật
hiện tượng mới tiến bộ hơn so với sự vật hiện tượng cũ

 Khái niệm mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật dùng để chỉ mối
liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt đối lập
của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. 

 VD: Trong quá trình kháng chiến chống Pháp, nhân dân ta có mâu
thuẫn gay gắt với thực dân Pháp, khi mâu thuẫn lên tới đỉnh điểm
tạo cho ta động lực đứng lên đấu tranh và kết quả cuối cùng là nhà
nước Việt Nam độc lập, tư do dân chủ ra đời.

44. Phủ định biện chứng có những tính chất cơ bản giống với mâu thuẫn
- Đây là câu nhận định SAI
- Phủ định biện chứng có hai tính chất cơ bản là tính khách quan và tính kế
thừa.
- Còn mâu thuẫn có ba tính chất cơ bản là: Tính khách quan, tính phổ biến và
tính đa dạng, phong phú.

 Phủ định biện chứng là sự tự phủ định, tự phát triển của sự vật hiện
tượng, là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật
hiện tượng mới tiến bộ hơn so với sự vật hiện tượng cũ.
Khái niệm mâu thuẫn trong phép biện chứng duy vật dùng là mối liên hệ
thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. 

 Tính chất của phủ định biện chứng:

 Tính kế thừa: Loại bỏ các yếu tố không phù hợp ở sự vật hiện
tượng cũ, cải tạo các yếu tố còn phù hợp ở sự vật hiện tượng cũ để
đưa vào sự vật hiện tượng mới
 Tính khách quan: sự vật, hiện tượng tự phủ định mình do mâu
thuẫn bên trong nó gây ra.

 Ví dụ về tính khách quan của phủ định biện chứng: Hạt giống khi ta đem
gieo xuống đất và có đủ điều kiện về nước, ánh sáng, độ ẩm, không khí,
… tất yếu sẽ nảy mầm thành cây con, do sự tác động chính của các yếu tố
bên trong chính hạt giống( đó là lá mầm, thân mầm, chồi mầm,..), đó
chính là cái vốn có của hạt giống đó, làm cho hạt giống đó nảy mầm
thành cây con. Khi đó, cây con sẽ là cái phủ định của hạt giống.

 Tính chất của mâu thuẫn:


 Tính khách quan: mâu thuẫn là cái vốn có của mọi sự vật hiện
tượng, tồn tại không phụ thuộc vào ý thức của con người
 Tính phổ biến: Mâu thuẫn diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng, mọi
giai đoạn tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn
này mất đi sẽ có mâu thuẫn khác thay thế
 Tính phong phú đa dạng: Sự vật hiện tượng khác nhau sẽ có mâu
thuẫn khác nhau. Trong một sự vật hiện tượng có thể tồn tại nhiều
mâu thuẫn khác nhau và có vai trò, vị trí khác nhau đối với sự vận
động phát triển của sự vật đó.

46. Mâu thuẫn của sự vật chỉ được giải quyết bằng con đường đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
Nhận định Đúng
- Mâu thuẫn của sự vật phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, phải lấy
cái vĩnh cửu tuyệt đối để giải quyết mâu thuẫn. Sự vật, hiện tượng luôn tồn tại
các mâu thuẫn.
- Khái niệm mâu thuẫn trong biện chứng duy vật dùng để chỉ mối liên hệ
thống nhất và đấu tranh, chuyển hóa giữa các mặt đối lập của mỗi sự vật, hiện
tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. 
- Đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ sự tác động qua lại theo hướng bài trừ,
phủ định lẫn nhau giữa chúng.

 Ví dụ về sự đấu tranh giữa các MĐL: 


 Năng lực >< Phương pháp học: năng lực thấp, phương pháp học
hiệu quả thì vẫn ok, phương pháp học kém khoa học dù năng lực
cao thì ko ok.
 Nhu cầu >< Điều kiện: Nhu cầu học thạc sĩ nhưng điều kiện gia
đình không cho phép

47. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức của sự phát triển.
- Nhận định Sai
- Vì: quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật,
hiện tượng: tiến lên nhưng theo chu kì, quanh co phức tạp, theo con đường xoắn
ốc.
- Quy luật vạch ra cách thức của sự phát triển là quy luật sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất: Lượng tích lũy đủ, đạt tới điểm nút và thực hiện
bước nhảy dẫn đến sự thay đổi về chất
48. Sự phân biệt các loại mâu thuẫn chỉ mang tính chất tương đối.
- Nhận định Đúng
- Vì: Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi lĩnh vực của thế giới và vô cùng
đa dạng. Sự đa dạng đó phụ thuộc vào đặc điểm của các mặt đối lập, vào điều
kiện mà trong đó sự tác động qua lại giữa các mặt đối lập triển khai, vào trình
độ tổ chức của sự vật, hiện tượng mà trong đó mâu thuẫn tồn tại.

49. Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người.
Nhận định Đúng
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội, là hoạt động mang
tính tự giác cao của con người
- Thực tiễn mang tính tuyệt đối, là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức
của con người, ngoài thực tiễn ra thì không còn tiêu chuẩn nào khác.

50. Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra nhận thức vừa mang tính tuyệt đối,
vừa mang tính tương đối.
Nhận định Đúng
- Thực tiễn mang tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra chân lí, nhận thức
- Thực tiễn mang tính tương đối vì tùy theo giai đoạn lịch sử, bối cảnh mà
thực tiễn sẽ luôn vận động, biến đổi dẫn đến phải kiểm tra lại nhận thức, chân lí.

51. Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người.
Nhận định Đúng
- Thực tiễn có vai trò là cơ sở, động lực và mục đích cho nhận thức.
- Là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lí, nhận thức
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội, là hoạt động có tính
tự giác cao của con người.
- VD:
 Cơ sở, cung cấp tài liệu cho nhận thức:
o Trời nắng, con người tạo ra nón
o Trời lạnh, con người tạo ra áo lạnh, áo gió
 Động lực: hai người trong mối quan hệ yêu đương là động lực cho nhau
để phát triển
 Mục đích: con người học, làm các luận án thạc sĩ, tiến sĩ để đáp ứng nhu
cầu tuyển dụng sau đó vận dụng những luận án đó tạo ra những phát
minh có ích cho xã hội.
53. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ biện chứng.
- Nhận định Đúng
- Giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có sự thống nhất, liên hệ, bổ
sung cho nhau trong quá trình nhận thức của con người.
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bên ngoài của sự vật
hiện tượng, là cơ sở của nhận thức lí tính. Còn nhận thức lí tính cung cấp cơ sở
lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận thức cảm tính nhanh và đầy đủ
hơn.
54. Thực tiễn là tiêu chuẩn tuyệt đối để kiểm tra chân lý.
- Nhận định Sai
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính có mục đích, mang tính lịch
sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội, là hoạt động có tính
tự giác cao của con người.
- Thực tiễn vừa có tính tương đối vừa có tính tuyệt đối
- Thực tiễn mang tính tuyệt đối vì thực tiễn là tiêu chuẩn khách quan duy nhất
để kiểm tra chân lí, nhận thức
- Thực tiễn mang tính tương đối vì tùy theo giai đoạn lịch sử, bối cảnh mà
thực tiễn sẽ luôn vận động, biến đổi dẫn đến phải kiểm tra lại nhận thức, chân lí.
Ví dụ: thời chiến tranh, khi một người Việt Nam tiêu diệt được một người lính
Mĩ thì người đó được gọi là người có công, là anh hùng. Nhưng trong bối cảnh
hiện nay, khi khách du lịch Mĩ sang Việt Nam mà có một người Việt Nam tiêu
diệt người đó thì người Việt Nam đó bị xem là tội phạm.

CHƯƠNG 3 (19 câu)


1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người
2. Phương thức sản xuất của một xã hội chính là lực lượng sản xuất của xã
hội đó
3. Phạm trù hình thái kinh tế – xã hội bao gồm lực lượng sản xuất và cơ
sở hạ tầng của xã hội.
 Sai
 Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghĩa duy vật
lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu
quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất
định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương ứng được
xây dựng trên quan hệ sản xuất đặc trưng ấy.
 Bao gồm 3 yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng.
4. Kiến trúc thượng tầng trong một số trường hợp nhất định có thể
quyết định cơ sở hạ tầng đã sản sinh ra nó
 Sai
 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
một quy luật cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã hội
 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng còn kiến trúc thượng tầng
tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ tới cơ sở hạ tầng.
 Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng:
 Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định cơ sở hạ tầng quyết định kiến
trúc thượng tầng vì quan hệ vật chất quyết định quan hệ tinh thần,
tính tất yếu kinh tế quyết định tính tất yếu chính trị - xã hội.
 Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc thượng tầng thay đổi.
 Cơ sở hạ tầng rất khó thay đổi, thay đổi chậm
 Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
 Theo hai chiều hướng:
 Tích cực, phù hợp: thúc đẩy cơ sở hạ tầng phát triển
 Tiêu cực, không phù hợp: kìm hãm cơ sở hạ tầng,
không sớm thì muộn cơ sở hạ tầng cũng biến mất và
được thay thế bằng một cơ sở hạ tầng mới qua một
cuộc CM.
 Kiến trúc thượng tầng sử dụng quyền lực để duy trì sự tồn tại của
csht, đàn áp, ngăn cản cơ sở hạ tầng mới ra đời.

5. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là một trong những quy luật cơ bản chi phối sự vận
động, phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người.
 Đúng (308)
 Đây là một trong hai quy luât cơ bản của sự vận động phát triển lịch sử xã
hội
 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội, tác
động biện chứng, trong đó cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
còn kiến trúc thượng tầng tác động trở lại to lớn.

6. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định
của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự vận động,
phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người.
 Đúng
 Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là một trong những quy luật cơ bản chi phối sự vận động,
phát triển đi lên của lịch sử xã hội loài người và là quy luật hạt nhân,
quan trọng nhất.
 Nội dung quy luật: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt
của một phương thức sản xuất, tác động biện chứng, trong đó lực lượng
sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, quan hệ sản xuất tác động trở lại to
lớn đối với lực lượng sản xuất

7. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định sự vận
động, phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội.
 Đúng
 Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng
sản xuất… Là sự nối tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế -
xã hội: Cộng sản nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ
nghĩa, xã hội chủ nghĩa

8. Sự phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội là một quá trình lịch
sử – tự nhiên
 Đúng
 Nguồn gốc sâu xa của sự vận động, phát triển của xã hội là ở sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất đã
quyết định, làm thay đổi quan hệ sản xuất.
 Đến lượt mình quan hệ sản xuất thay đổi làm cho kiến trúc thượng tầng
thay đổi theo, do đó mà hình thái kinh tế - xã hội cũ được thay thế bằng
hình thái kinh tế - xã hội mới cao hơn, tiến bộ hơn. Qúa trình đó diễn ra
một cách khách quan chứ không phải theo ý muốn chủ quan.
 Mỗi dân tộc có một nét độc đáo riêng trong lịch sử phát triển của
mình.Có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế-xã hội từ
thấp đến cao, những cũng có dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái
kinh tế xã hội nào đó. Tuy nhiên việc bỏ qua đó cũng diễn ra theo một
quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải theo ý muốn chủ quan.

9. Bản chất của con người hình thành và thay đổi cùng với sự hình thành và
thay đổi của các quan hệ xã hội.
10.Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là hai vấn đề giống nhau.
11.Ngày nay khoa học kĩ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực
tiếp.
 Đúng
 Trong lực lượng sản xuất, sự phát triển khoa học công nghệ đã đem lại
năng suất lao động vượt trội.
 Điều đó cho thấy khoa học công nghệ đã trở thành lực lượng lao động,
lực lượng sản xuất trực tiếp trong thời đại ngày nay.
 Song, cho dù máy móc có hiện đại như thế nào thì vẫn sẽ là một đống sắt
vụn nếu không có con người.

12.Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng của xã hội.
 Đúng
 Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là
một quy luật cơ bản của sự vận động, phát triển lịch sử xã hội
 Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng thể
hiện ở chỗ cơ sở hạ tầng nào thì sinh ra kiến trúc thượng tầng ấy. Quan hệ
sản xuất nào thống trị thì tạo ra kiến trúc thượng tầng chính trị tương ứng.
13.Kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng đã sản
sinh ra nó
 Đúng
 Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt cơ bản của xã hội có
mối quan hệ biện chứng.
 Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự
vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
 Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm tư tưởng xã hội với
những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng
tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
 Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
hai chiều: nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các qui luật
kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát
triển,nếu tác động ngược lại nó sẽ kìm hãm phát triển kinh tế, kìm hãm
phát triển xã hội.
 Chức năng cơ bản của kiến trúc thượng tầng là xây dựng, bảo vệ và phát
triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ làm suy yếu hoặc
phá hoại chế độ kinh tế đó.

14.Quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất của xã hội.
 Đúng
 Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất
 Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong sản xuất.
 Khi các quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng
sản xuất thì nó trở thành động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Ngược lại, khi quan hệ sản xuất không còn phù hợp với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất.
 Ví dụ: Trong một công ty nếu người chủ và nhân viên hài hòa với nhau
thì mức thu nhập của người nhân viên ngày càng cao, người chủ ngày
càng thu được nhiều lợi nhuận. Nhưng nếu giữa người chủ và người nhân
viên bất hòa, người chủ đặt ra những yêu cầu vô lí khiến người nhân viên
không hài lòng thì người nhân viên có thể sẽ đình công, thậm chí là biểu
tình, tiến hành đập phá đồ đạc gây tổn thất đến tại sản của người chủ đó.
15.Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất của xã hội.
 Đúng
 Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản
xuất
 Lực lượng sản xuất biểu thị mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong sản xuất.
 thường xuyên vận động và phát triển, quan hệ sản xuất là hình thức xã
hội của quá trình sản xuất, có tính ổn định tương đối.Lực lượng sản xuất
là nội dung của quá trình sản xuất có tính năng động, cách mạng,
 Trong sự vận động của mâu thuẫn biện chứng đó lực lượng sản xuất
quyết định quan hệ sản xuất.
 Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất
mới trong lịch sử, quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất.

16.Học thuyết hình thái kinh tế – xã hội của chủ nghĩa Mác – Leenin có
giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng to lớn.
 Đúng

17.Tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng.
 Đúng
 Tồn tại xã hội là sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất
của xã hội.
 Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống … của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã
 Tồn tại xã hội nào thì có ý thức xã hội ấy. Tồn tại xã hội quyết định nội
dung, tính chất, đặc điểm và xu hướng biến đổi, phát triển của ý thức xã
hội. Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư
tưởng, quan điểm về chính trị, pháp luật và triết học sớm hay muộn cũng
có những thay đổi nhất định.
 Tuy nhiên, ý thức xã hội không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hay tiêu
cực. Mặc dù có sự quy định của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối, có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với
tồn tại xã hội đặc biệt là còn có thể vượt trước tồn tại xã hội.

18.Ý thức xã hội có tính độc lập tương đối trong mối quan hệ với tồn tại
xã hội.
 Đúng
 Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan
điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống … của cộng
đồng xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
 Mặc dù chịu quy định của tồn tại xã hội nhưng ý thức xã hội không
những có tính độc lập tương đối mà còn có thể tác động trở lại mạnh mẽ
đối với tồn tại xã hội đặc biệt là có thể vượt trước tồn tại xã hội.

19.Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
 Đúng
 Lịch sử cho thấy nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, nhưng ý thức xã hội do xã
hội đó sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng. Điều này biểu hiện đặc biệt rõ ràng
trong lĩnh vực tâm lý xã hội.
 Nguyên nhân là do
 Tồn tại xã hội thương biến đổi do tác động mạnh mẽ, trực tiếp của
con người, thường diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức xã hội không
thể theo kịp. Hơn nữa, ý thức xã hội chỉ là sự phản ánh tồn tại xã
hội nên nói chung chỉ biến đổi sau khi có sự biến đổi của tồn tại xã
hội.
 Do sức mạnh cảu thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính
bảo thủ của các hình thái ý thức xã hội.
 Những tư tưởng cũ thường được các giai cấp phản động tìm cách
duy trì
20.Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa các
quan hệ xã hội
 Đúng
 Bản chất của con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con
người hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
 Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người nhưng không phải sự
kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa
chúng
 Các quan hệ xã hội có nhiều loại: quá khứ, hiện tại, vật chất, tinh thần,
trực tiếp, gián tiếp, tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng,
kinh tế, phi kinh tế …
 Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc muộn, bản chất
con người cũng thay đổi theo.

21.Thực chất của hiện tượng tha hóa con người là lao động của con
người bị tha hóa
 Đúng
 Thực chất của lao động bị tha hóa quá trình động và sản phẩm của lao
động từ chỗ để phục vụ con người, để phát triển con người đã bị biến
thành lực lượng đối lập, nộ dịch và thống trị con người.
 Hiện tượng tha hóa của con người là một hiện tượng lịch sử đặc thù, chỉ
diễn ra trong xã hội có phân chia giải cấp
 Lao động bị tha hóa là nội dung chính yếu, là nguyên nhân, là thực chất
của sự tha hóa của con người.
 Con người lao động không phải để sáng tạo, khổng phải để phát triển các
phẩm chất mà chỉ để đảm bảo sự tồn tại của thể xác.
 Quan hệ giữa người và người đã bị thay thể bằng quan hệ giữa người và
vật
 Khi la động bị tha hóa con người trở nên què quăt, phiến diện, thiếu
khuyết trên nhiều phương diện khác nhau
 Việc khác phúc ự tha hóa không chỉ gắn liền với vvieejc xóa bỏ chế độ tư
hữu tư bản chủ nghĩa mà còn gắn liền với việc khác phục sư tha hóa trên
các phương diện khác của đời sống xã hội. Đó là một quá trình lâu dài,
phúc tạp để giải phóng con người, giải phóng lao động.

22. Quần chúng nhân dân và lãnh tụ có mối quan hệ biện chứng với
nhau
 Đúng
 MQH giữa vai trò quần chúng nhân dân với cá nhân chính là quan hệ
giữa vai trò của nhân dân lao động với các nhân lãnh tụ/vĩ nhân
 Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính, động lực phát triển
lịch sử
 Biện chứng thể hiện ở:
 Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống
nhất
 Quần chúng ND và phong trào của họ tạo nên các lãnh tụ và những
điều kiện, tiền đề khách quan để các lãnh tụ xuất hiện và hoàn
thành các nhiệm vụ mà lịch sử đặt ra cho họ.
 Trong mối quan hệ thống nhất, biện chứng giữa quần chúng nhân
dân và lãnh tụ, chủ nghĩa Mác – Leenin khẳng định vai trò quyết
định của quần chúng nhân dân đồng thời đánh giá cao vai trò của
lãnh tụ.
 Lãnh tụ có vai trò quan trọng nhưng không thể tuyệt đối hóa vai trò
của họ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân thần thánh hóa lãnh tụ, coi nhẹ
quần chúng nhân dân, hạn chết việc phát huy tính năng động, sáng
tạo của quần chúng nhân dân, phải chộng lại tệ sùng bái cá nhân.
Ngược lại, việc tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân,
xem nhẹ vai trò của các cá nhân và lãnh tụ sẽ dẫn đến hạn chế xem
thường các sáng kiến cá nhân, không phát huy được sức mạnh sáng
tạo của họ.
  Quần chúng ND luôn là người thầy vĩ đại của các cá nhân, lãnh
tụ.

23. Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự
do của tất cả mọi người.
Đúng
 Con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai cấp,
dân tộc và nhân loại, bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã
hội. Do vậy, sự phát triển tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự
phát triển tự do của mọi người.
 Sự phát triển tự do của mỗi người chỉ có thể đạt được khi con người thoát
khỏi sự tha hóa, thoát khỏi sự nô dịch do chế độ tư hữu các tư liệu sản
xuất bị thủ tiêu triệt để, khi sự khác biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa
lao động trí óc và lao động chân tay không còn, khi con người không còn
bị trói buộc bởi sự phân công lao động xã hội.

You might also like