You are on page 1of 22

GIẢI ĐỀ CƯƠNG CÂU HỎI MÔN TRIẾT HỌC CUỐI KÌ 2022

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học.


- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này
gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và
tồn tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào,
cái nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng
nhận thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh
thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau, ý
thức quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là CNDT khách
quan và CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có
trước, sinh ra và quyết định thế giới vật chất, còn CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý
thức quyết định vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý
thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có một bản
nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần.(nhất nguyên duy
vật/ nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song song
tồn tại, không phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản
nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước,
lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập
nhau là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con
người có khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít các nhà triết
học phủ nhận một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
VD:
- Ý thức quyết định vật chất: Con người ý thức được tầm quan trọng của rừng đối với đời
sống con người nên đã các biện pháp bảo vệ rừng và trồng cây gây rừng.
- Vật chất quyết định ý thức: Trường đại học Kinh tế Đà Nẵng là một ngôi trường có chất
lượng đào tạo sinh viên tốt nên các bạn sắp thi đại học có nguyện vọng vào trường đại
học Kinh tế Đà Nẵng quyết tâm học tập để đậu vào trường.
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mác quan niệm về vật chất. Nội
dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác:
· Thời kỳ cổ đại:
· Trung Quốc: Các nhà triết học thời kỳ này cho rằng bản nguyên của thế giới là các yếu
tố ngũ hành: kim, mộc, thủy, hỏa, thổ là những yếu tố đầu tiên của vũ trụ.
· Hy Lạp: Các nhà triết học thời kỳ này đồng nhất vật chất với các dạng tồn tại cụ thể của
vật chất như: đất, nước, lửa, không khí, nguyên tử,… xem đó là điểm khởi đầu của vũ trụ.
· Thời kỳ cận đại:
· Cuối TK XIX – đầu TK XX: các nhà khoa học đã chứng minh được nguyên tử là một
trong những thành phần cấu tạo nên điện tử và quan điểm đồng nhất vật chất với nguyên
tử sụp đổ trước khoa học.
Ưu điểm và hạn chế của những quan niệm đó:
+ Ưu điểm: với quan niệm về vật chất như đã nói ở trên, các nhà duy vật trước Mác
đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự phát triển nhận thức một cách khoa học về
thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu tạo vật chất khách quan của các hiện
tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử
tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn và phát triển của con người.
+ Hạn chế: Quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa bao quát được
mọi tồn tại vật chất trong thế giới, chủ yếu mới chỉ được tiếp cận từ giác độ cấu tạo bản
thể vật chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới, giác độ nhận thức luận chưa được
nghiên cứu đầy đủ; tức là chưa giải quyết được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ giải
quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
· Hoàn cảnh ra đời định nghĩa vật chất của Lê-nin:
· Năm 1895, Rơnghen phát hiện ra tia X.
· Năm 1896, Béccơren phát hiện ra hiện tượng phóng xạ của nguyên tố Urani.
· Năm 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử.
· Năm 1901, Kaufman đã chứng minh được khối lượng của điện tử không phải là bất biến
mà thay đổi theo vận tốc vận động của nguyên tử.
· Năm 1898 - 1902, nhà nữ vật lý học Ba Lan Mari Scôlôđốpsca cùng với chồng là Pie,
nhà hoá học người Pháp, đã khám phá ra chất phóng xạ mạnh là pôlôni và rađium.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin:“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc vào cảm giác”.
- Nội dung của định nghĩa:
+ Vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không
phụ thuộc vào ý thức
+ Vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con
người cảm giác
+ Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó
- Ý nghĩa phương pháp luận:
· Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
· Bác bỏ thuyết bất khả tri, đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm, khắc phục được tính chất
máy móc, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác.
· Khắc phục sự khủng hoảng của vật lý học và triết học trong quan niệm về vật chất, định
hướng, mở đường cho khoa học - kỹ thuật phát triển.
· Bảo vệ và phát triển triết học Mác, cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã
hội.
· Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.
3.Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
* Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người thông qua lao động, ngôn
ngữ và các quan hệ xã hội.
a, Nguồn gốc:Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã
hội.
*Nguồn gốc tự nhiên: Sự phản ánh thế giới khách quan và bộ óc con người.
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật
chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng, gồm phản ánh lí hóa và phản ánh
sinh học.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức
phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là
bộ óc người. Bộ óc người là một tổ chức sống đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp.
Bộ óc người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não
người, trên cơ sở các quá trình sinh lí – thần kinh của bộ não
 Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự
nhiên của ý thức.

*Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ


+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người
đóng vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự
nhiên. Đặc điểm của lao động: là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang
tính tập thể.
+ Vai trò của lao động: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động
mà con người tách khỏi thế giới động vật; lao động làm cho cơ thể con người ngày càng
hoàn thiện, đặc biệt là bộ óc và các giác quan; thế giới khách quan bộc lộ những thuộc
tính, những kết cấu, những quy luật vận động của mình trong quá trình lao động; trong
lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiện từ lao động).
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Vai trò
của ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm…;
là phương tiện để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa,
trừu tượng hóa hiện thực.
🡪Như vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý
thức là nguồn gốc xã hội.
VD:
· Lao động: Thời xưa người nông dân muốn thu hoạch lúa sẽ sử dụng dao lưỡi liềm để
thu hoạch lúa, qua thời gian lao động bộ óc con người phát triển phát minh máy gặt lúa
giúp thu hoạch lúa nhanh, tiết kiệm thời gian, sức người.
· Ngôn ngữ: Ở trong bệnh viện, khu công sở,.. thường có các biển ghi "Đi nhẹ nói khẽ",
"Không được hút thuốc" thì con người sẽ ý thức được những điều không nên làm ở đó
nếu không có ngôn ngữ để biểu thị những điều cấm đó thì con người không ý thức được
và vẫn làm những hành động sai trái đó
· Bộ óc con người: Thời xưa con người khó có thể liên lạc, nói chuyện với nhau vì
khoảng cách xa nên con người đã sử dụng sự sáng tạo của bộ óc của mình phát minh ra
điện thoại bàn sau đó tiếp tục phát minh ra điện thoại di động, điện thoại thông minh và
hiện ai họ cũng không ngừng sáng tạo cho ra những sản phẩm tiên tiến hơn.
b, Bản chất của ý thức:
Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và
sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
-Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
-Mang bản chất xã hội: Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là
một hiện tượng xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo
thế giới của con người.
-Có sự sáng tạo lại hiện tượng
-Sự sáng tạo thể hiện tính thống nhất giữa 3 mặt
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính chất
hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng thông qua
hoạt động thực tiễn)
· Bản chất ý thức thể hiện tính năng động, sáng tạo. Tính năng động sáng tạo của ý thức
được thể hiện ở khả năng tiếp nhận thông tin, lưu trữ thông tin và trên cơ sở những thông
tin đã có hình thành nên thông tin mới.
VD:
· Thông qua lăng kính chủ quan (tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, kinh nghiệm, tri thức,
nhu cầu,...) của con người.
· Nhà văn viết một câu chuyện, trong nội dung chính, tác giả có thể sáng tạo ra nhiều tình
tiết khác nhau trong câu chuyện.
c, Kết cấu của ý thức: Ý thức là một hiện tượng xã hội – tâm lí có kết cấu hết sức phức
tạp. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
· Theo chiều ngang: Ý thức bao gồm các yếu tố hợp thành như: tri thức, tình cảm, niềm
tin, ý chí,..trong đó trí thức là nhân tố cơ bản, cốt lõi nhất.
· Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái
hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng
dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
· Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và
với bản thân mình.
· Ý chí: là khả năng huy động sức mạnh bản thân để vượt qua những cản trở trong quá
trình thực hiện mục đích của con người.
· Theo chiều dọc: Ý thức bao gồm các yếu tố tự ý thức, tiềm thức, vô thức.
· Tự ý thức: là một thành tố quan trọng của ý thức nhưng đây là ý thức về bản thân mình
trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
· Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành
bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
· Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử
của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong,
chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
4.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
· Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện
tượng trong thế giới.
· Khái niệm mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc
tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng
và giữa các đối tượng với nhau.
* Tính chất của mối liên hệ phổ biên:
· Tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó không phụ
thuộc vào ý thức của con người
· Tính phổ biến: Bất kì một sự vật hiện tượng nào ở bất kì thời gian nào cũng có sự liên
hệ với yếu tố, thành phần khác.
· Tính đa dạng, phong phú: Sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau tồn tại trong những
không gian, thời gian khác nhau sẽ có mối liên hệ khác nhau
* Ý nghĩa phương pháp luận:
· Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chính thể thống nhất của tất
cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, cá mối liên hệ của chính thể đó.
· Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
của chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại.
· Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của mối liên hệ trung gian, gián tiếp, trong không gian, thời gian
nhất định.
· Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy
bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật nguỵ biện và chủ nghĩa chiết trung.
VD:
*Khách quan:
· Cá không thể sống thiếu nước.
· Mối liên hệ ràng buộc, ảnh hưởng giữa cung và cầu của hàng hóa trên thi trường
*Phổ biến:
· Khi bạn muốn trồng một cái cây. Bạn phải có hạt giống và đất. Bạn phải tưới nước cho
nó mỗi ngày. Đồng thời phải cho nó quang hợp, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.Chỉ có
như vậy thì hạt mới nảy mầm. Nếu như không có những điều kiện kết, hạt giống sẽ
không bao giờ nảy mầm. Có thể thấy rằng giữa hạt giống và môi trường xung quanh có
mối liên hệ nhất định.
*Phong phú, đa dạng:
· Ở sa mạc thực vật thường tiêu biến lá,,ít lá, có lá nhỏ để tránh việc bốc hơi nước nhanh,
ở các vùng nhiệt đới, mưa nhiều thì thực vật thường có nhiều lá, lá to.
b, Nguyên lí về sự phát triển:
* Khái niệm “phát triển”:
· Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ
đơn giản đến phức tạp, từ kém hòa thiện đến hoàn thiện hơn.
* Tính chất của sự phát triển:
· Tính khách quan thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản thân sự vật,
hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ thuộc vào ý
thích, ý muốn chủ quan của con người.
· Tính phổ biến của sự phát triển được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội
và tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
· Tính đa dạng, phong phú, mọi sự vật, hiện tượng đều có khuynh hướng phát triển chung
nhưng không có sự vật, hiện tượng nào lại có quá trình phát triển giống nhau.
· Tính kế thừa, sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
· Nguyên tắc phát triển:
· Nguyên tắc phát triển đòi hỏi khi giải quyết, nghiên cứu một vấn đề nào đó con người
phải đặt chúng ở trạng thái vận động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển và
thấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến
đổi đi lên cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi.
· Nguyên tắc phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt
động nhận thức và hoạt động thực tiễn. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối
tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển, sáng tạo
chúng trong điều kiện mới.
· Nguyên tắc lịch sử- cụ thể:
· Nguyên tắc lịch sử- cụ thể có đặc trưng cơ bản muốn nắm được bản chất của sự vật,
hiện tượng cần xem xét sự hình hành, tồn tại, phát triển của nó vừa trong điều kiện, môi
trường, hoàn cảnh vừa xem xét quá trình lịch sử, vừa ở từng giai đoạn cụ thể của quá
trình đó.
VD:
· Khách quan: Cây dại bên đường không có sự tác động, chăm sóc của con người nhưng
nó vẫn phát triển, lớn lên.
· Phổ biến:
· Trong tự nhiên :Người ở Miền Nam ra công tác làm việc ở Bắc thời gian đầu với khí
hậu thay đổi họ sẽ khó chịu nhưng dần họ quen và thích nghi.
· Trong xã hội: Mức sống của dân cư xã hội sau lúc nào cũng cao hơn so với xã hội trước.
· Trong tư duy: Trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao so với trước đây.
· Phong phú, đa dạng: Các cây trong rừng đều có khuynh hướng phát triển lớn lên như
nhau nhưng trong quá trình phát triển có cây có thể bị đốn bỏ hoặc thiếu dinh dưỡng, ánh
sáng mà chết đi.
· Kế thừa: Tivi trước kia các bộ phim, video chỉ có màu trắng đen qua thời gian với sự
phát triển tivi thì các bộ phim, video có màu được cải tiển hơn nhưng vẫn giữ được các
tính năng như xem phim, xem ca nhạc,...
5.Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
a, Nội dung
*Khái niêm:
· Mặt đối lập: có tính chất, đặc điểm, có những khuynh hướng biến đổi trái ngược chiều
nhau nhưng đồng thời lại là điều kiện tiền đề tồn tại của nhau
· VD:
· Trong mỗi con người, các mặt đối lập là hoạt động ăn và hoạt động bài tiết.
· Sự tồn tại của điện tích âm và điện tích dương trong 1 nguyên tử
· Trong sinh vật, các mặt đối lập là đồng hóa và dị hóa.
· Mâu thuẫn: dùng để chỉ mối quan hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt
đối lập của mỗi sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật hiện tượng với nhau.
· VD:
· Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột
· Mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị
*Nội dung:
· Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và được
thể hiện ở:
· Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn
tại, không có mặt này thì không có mặt kia
· Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
· Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
· VD: Trong mỗi con người, hoạt động ăn và hoạt động bài tiết rõ ràng là các mặt đối lập.
Nhưng chúng phải nương tựa nhau, không tách rời nhau. Nếu có hoạt động ăn mà không
có hoạt động bài tiết thì con người không thể sống được. Như vậy, hoạt động ăn và hoạt
động bài tiết thống nhất với nhau ở khía cạnh này.
· Sự thống nhất giữa quá trình đồng hóa và dị hóa , trong sinh vật có quá trình đồng hóa
thì phải có quá trình dị hóa, nếu chỉ có 1 trong 2 quá trình thì sinh vật sẽ chết.
· Sự không tách rời đòi hỏi có nhau giữa lực và phản lực
· Đấu tranh giữa các mặt đối lập: là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác
nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
· VD: Trong một lớp học, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh là các mặt đối lập.
Có những lúc hoạt động đoàn kết nổi trội hơn, nhưng có những lúc hoạt động cạnh tranh
lại nổi trội hơn. Như thế, hoạt động đoàn kết và hoạt động cạnh tranh đang “đấu tranh”
với nhau
· Sự đấu tranh giữa tính thiện và tính ác trong nội tâm mỗi con người ( khi có sự giằng co
giữa lòng thương người và ham muốn ích kỉ...)
· Giải quyết mâu thuẫn là động lực để phát triển: Cứ hai mặt đối lập thì hình thành nên
một mâu thuẫn, những mặt đối lập này vừa thống nhất, vừa đấu tranh với nhau, đấu tranh
của những mặt đối lập đến một mức độ nhất định trong những điều kiện nhất định thì môi
trường được giải quyết, khi đó sự vật chuyển hóa, sự vật mới ra đời có những mặt đối lập
mới, những mâu thuẫn mới, những quá trình thống nhất và đấu tranh mới của các mặt đối
lập. Để đến lúc nào đó thì mâu thuẫn lại được giải quyết, sự vật lại chuyển hóa. Như vậy
đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu thuẫn của sự vật chính là nguồn gốc,
động lực của phát triển.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
· Muốn phát hiện mâu thuẫn, cần tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật,
hiện tượng; từ đó tìm ra phương hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực
tiễn.
· Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hóa giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra được
phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
· Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín muồi hay chưa.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Đây là một trong 3 quy
luật của phép BCDV. Nó nói lên hình thức của sự phát triển.
a. Nội dung:
*Khái niệm:
· Chất:
· Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó
với sự vật, hiện tượng khác.
· Chất không được xác định bởi chất của các yếu tổ cấu thành nó mà còn xuất phát bởi
cấu trúc bên trong của sự vật, phương thức liến kết giữa chúng, biểu hiện ra thông qua
các thuộc tính của sự vật. Chất là tổng hợp các thuộc tính, trong đó có thuộc tính cơ bản
và thuộc tính không cơ bản. Chỉ thuộc tính cơ bản mới phân biệt chất.
· Ví dụ về chất: H2O là chất lỏng,được cấu thành từ 2 nguyên tử H và 1 nguyên tử O,
không màu không mùi không vị ...
· BẠC (Ag) có tính mềm, dẻo ( dễ kéo sợi, dát mỏng), màu trắng, dẫn điện và dẫn nhiệt
tốt nhất trong các kim loại
· Lượng:
· Là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, ...
Một sự vật có thể tồn tại nhiều loại lượng khác nhau.
· Có hai cách đo lường: đo lường bằng đại lượng (con số cụ thể) và bằng khả năng trừu
tượng hóa.
· Ví dụ về lượng: H2O có phân tử khối là 18, nhiệt độ sôi 100 độ C
· AG có nguyên tử khối là 108 ĐVC, nhiệt độ nóng chảy là 960,50C.
*Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
· Sự thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất.
· Độ: là phạm trù triết học dùng để chỉ vào khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng
của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
· Điểm nút: là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về
lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
· Bước nhảy: là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật, do sự
thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên và nó là sự kết thúc một giai đoạn phát
triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới.
VD: học sinh tích lũy lượng (kiến thức) cho mình bằng việc nghe các thầy cô giảng trên
lớp, làm bài tập ở nhà, đọc thêm sách tham khảo,… thành quả của quá trình tích lũy đó
được đánh giá qua những bài kiểm tra, những bài thi học kỳ và kỳ thi tốt nghiệp
· Độ: là Quá trình học tập, tích lũy kiến thức
· Điểm nút là các bài kiểm tra và kỳ thi tốt nghiệp
· Bước nhảy là quá trình chuyển từ trường THPT lên trường ĐH .
VD: Bạn gọi là học sinh khi bạn học từ lớp 1 đến 12 nhưng khi bạn vượt qua kỳ thi tốt
nghiệp bước vào đại học bạn được gọi là sinh viên.
· Những thay đổi về chất dẫn đến thay đổi về lượng.
· Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy được thể
hiện: chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô đo nhịp điệu của sự vận động và phát
triển của sự vật.
· VD: Khi chuyển từ học sinh sang sinh viên thì cách học và lượng kiến thức sẽ khó và có
nhiều kiến thức mới lạ hơn so với chương trình học phổ thông.
*Khái quát quy luật: Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần
dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy,
chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn. Quy
trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi -> Đây là cách
thức phát triển của mỗi sự vật, hiện tượng.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
· Trong nhận thức và thực tiễn cần phải tích lũy về lượng để có biến đổi về chất; không
được nôn nóng cũng không được bảo thủ.
· Khi lượng đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự vận
động của sự vật, hiện tượng cần khắc phục tư tưởng nôn nóng và tư tưởng bảo thủ.
· Khi thực hiện bước nhảy trong lĩnh vực xã hội, phải tuân theo điều kiện khách quan
nhưng vẫn phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
· Phải biết lựa chọn phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên
cơ sở hiểu rõ bản chất, quy luật của chúng
7. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của các cặp phạm trù: Cái chung và cái
riêng, Nguyên nhân và kết quả, nội dung và hình thức.
a, Cái chung và cái riêng
* Khái niệm:
· Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
VD: Một tác phẩm văn học cụ thể như: Vội Vàng ( Xuân Diệu), Sóng( Xuân Quỳnh)...
+ Hiện tượng cầu vồng
+ Mỗi bạn có một tâm lý, tính cách, cách học khác nhau
· Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
VD Cái chúng của con người; có tư duy, ngôn ngữ, hình thể,...
+ Cái chung của các loài cá: sống ở dưới nước, bơi bằng vây, thở bằng mang
· Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở
một sự vật, hiện tượng và không lặp đi lặp lại ở sự vật khác.
VD: Dấu vân tay của mỗi người, số điện thoại, số CMND,..
* Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
· CNDV cho rằng cái riêng, cái chung đều tồn tại và khẳng định:
· Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của
mình. Điều này có nghĩa là không có cái chung trừu tượng, thuần túy tồn tại độc lập ở
bên ngoài cái riêng.
VD:
· Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình thức
riêng biệt như vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội v.v.

· Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn
tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
VD: Nhờ có chúng ngôn ngữ mà con người có thể giao lưu với nhau, nhờ có chung
những nguyên tố với giới tự nhiên nên con người có thể trao đổi vật chất và năng lượng
với thế giới bên ngoài
· Mỗi con người là một cái riêng nhưng mỗi con người lại không thể tồn tại ngoài mối
liên hệ với cái chung, đó là mối liên hệ với tự nhiên, xã hội chịu sự tác động các quy luật
của sinh hoc, xã hội
· Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng
sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại
ở nhiều cái riêng cùng loại 🡪 Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định phương
hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
VD: Trong xã hội , môi cá nhân là mộ cái riêng với đầy đủ sắc thái đa dạng về xu hướng,
tính cách, năng lực. Nhưng những cái chung của các cá nhân đó về nhiễm sắc thể, nền
văn hóa... lại phản ánh sâu sắc những đặc tính bản chất của các cá nhân đó trên phương
diện sinh học và tâm lý

· Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự
vật.
VD: từ một loại giống mới được tạo ra trong phòng thí nghiệm ( cái đơn nhất)), sau quá
trình triển khai ứng dụng trong thực tiễn nó đã trở thành cái phổ biến ( cái chung), ngược
lại, loại giống cũ, từ cái phổ biến dân dần không được sử dụng , nên đã chuyển từ cái
chung trở thành cái đơn nhất trong thực tiễn.

* Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:


- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật,
hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa
vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác
động để nó sớm trở thành hiện thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
* Khái niệm:
· Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
· Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả chỉ là sự
biến đổi do nguyên nhân gây ra.
+VD:, sự tác động của dòng điện lên dây dẫn (nguyên nhân) khiến cho dây dẫn nóng lên
(kết quả)
+ sự tác động qua lại của cung và cầu đến quá trình thực hiện giá cả (nguyên nhân) của
hàng hoá khiến cho giá cả xoay quanh giá trị của hàng hoá (kết quả).
* Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
· Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân khác
nguyên cớ. (Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những nguyên nhân, là điều
kiện cần thiết để chuyển hóa nguyên nhân thành kết quả.)
· Mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả
· Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối quan hệ khách quan bao hàm tính tất
yếu: không có nguyên nhân nào mà không dẫn tới kết quả nhất định và không có kết quả
nào mà không có nguyên nhân.
+ Nguyên nhân tác động đến kết quả: Nguyên nhân quyết định kết quả
· Nguyên nhân có trước kết quả
· Nguyên nhân như thế nào thì kết quả như thế ấy
· Nguyên nhân thay đổi thì kết quả sẽ thay đổi
· Một nguyên nhân có thể sinh ra một kết quả hoặc nhiều kết quả và một kết quả có thể
do một hoặc nhiều nguyên nhân tạo nên.
VD Bệnh Ung thư do một số nguyên nhân sau gây ra như do các tác nhân vật lý , tác
nhân hóa học ( khói thuốc lá), tác nhân sinh học,..
VD: Do sự tác động và phát triển của khoa học công nghệ ( Nguyên Nhân) đã làm biến
đổi to lớn và cơ bản của nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống xã hội như kinh tế, giáo
dục, chính trị,...
· Sự tác động của nhiều nguyên nhân dẫn đến hình thành một kết quả có thể diễn ra theo
các hướng thuận-nghịch khác nhau đều có ảnh hưởng đến sự hình thành kết quả, nhưng
vị trí, vai trò của chúng khác nhau: nguyên nhân gián tiếp,trực tiếp, nguyên nhân bên
trong, bên ngoài,..Ngược lại, một nguyên nhân có thể dẫn đến nhiều kết quả trong đó có
kết quả chính, phụ, kết quả bên trong, bên ngoài,..
+ VD : Sức khỏe tốt là kết quả do di truyền, chế độ dinh dưỡng, thể dục, môi trường tự
nhiên,...
· Trong sự vận động của thế giới vật chất, không có nguyên nhân đầu tiên và kết quả cuối
cùng.
Ví dụ như quá trình : Nước từ mặt hồ bốc hơi lên gặp điều kiện thích hợp sẽ ngưng tụ
thành mây, những đám mây sẽ tạo ra những hạt nhỏ li ti rơi xuống mặt đất tạo thành
mưa... quá trình đó cứ lặp đi lặp lại
+ Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
· Kết quả mà phù hợp với nguyên nhân thì thúc đẩy trở lại
· Kết quả không phù hợp với nguyên nhân thì kiềm hãm
* Ý nghĩa phương pháp luận:
· Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả của phép BCDV là cơ sở lí luận để giải thích một
cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về
những nguyên nhân thần bí.
· Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên
nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt
nguyên nhân sinh ra nó.
· Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữa vai trò
quyết định đối với kết quả.
· Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
· Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn
chế nguyên nhân tiêu cực.
c. Nội dung- hình thức:
*Khái niệm:
· Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo
nên sự vật.
Ví dụ: Nội dung của chiếc xe hơi là có 04 bánh cao su, chứa được 4-6 người, sử dụng
nhiên liệu là xăng hoặc dầu, tốc độ chạy từ 30 – 200 km/h.
· Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các
mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Ví dụ: Hình thức của chiếc xe hơi là các bộ phận được làm từ thép, nhựa, cao su…, động
cơ được bố trí ở phần trước của xe, có nút đề khởi động động cơ, có ghế lái xe và ghế
ngồi đệm mút…
*Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức:
· Nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau như một thể thống nhất. Không có hình
thức nào tồn tại thuần túy không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung
nào lại tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào hình thức đó. Nhưng không
phải vì thế mà lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. Một nội dung trong
quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện,ngược lại một hình thức có thể thể
hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ: khi nghiên cứu một đối tượng, trước hết người ta có thể tiến hành phân tích xem
nó được cấu thành từ những yếu tố, bộ phận,... nào. Sau đó tiến hành nghiên cứu xem
chúng được liên kết với nhau theo cách thức nào để tạo nên sự tồn tại của đối tượng đó,
nhờ đó hiểu được toàn diện đối tượng ấy, giải thích được tính chất chung được tạo ra từ
sự liên kết các yếu tố, bộ phận đó.
Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động, phát triển của
sự vật
· ND như thế nào thì hình thức như thế đó
· Nd thay đổi thì hình thức cũng thay đổi
VD: Nội dung quan hệ giữa anh A và chị B là quan hệ bạn bè, khi đó hình thức quan hệ
giữa hai người không có “giấy chứng nhận”. Khi anh A và chị B kết hôn, nội dung quan
hệ đã thay đổi, thì hình thức quan hệ buộc phải thay đổi khi hai người có “giấy chứng
nhận kết hôn”.
Hình thức có thể tác động trở lại đối với nội dung
· Nếu phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung
phát triển.
· nếu không sẽ ngăn cản, kìm hãm sự phát triển nội dung.
Ví dụ, dưới một hình thức kinh doanh phù hợp, số lượng vốn của doanh nghiệp không
ngừng tăng lên. Đến một giai đoạn nhất định, nó đòi hỏi phải thay đổi cách thức tổ chức
kinh doanh cũ, xác lập cách thức kinh doanh mới để bảo toàn lượng vốn cũ và không
ngừng thực hiện sự tăng trưởng của doanh nghiệp.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
· Trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối hóa giữa nội dung và hình thức. Đặc
biệt, chống chủ nghĩa hình thức.
· Trong hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội cần phải chủ động sử dụng nhiều hình thức
khác nhau, đáp ứng với yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những giai đoạn
khác nhau.
· Phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức và làm cho hình thức phù hợp
với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển.
8. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX.
* Khái niệm:
· LLSX: là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản
xuất.Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản
xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động và tư liệu sản
xuất.Trong đó người lao động là yếu tố quan trọng nhất
· QHSX: biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất “sản xuất
và tái sản xuất xã hội”, thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ trong
tổ chức quản lí phân công lao động và quan hệ đối với việc phân bố sản phẩm. Trong đó
sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất.
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
· Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX và QHSX là hai
mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại
lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ
và tính chất của LLSX.
· Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
· Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của nó,
do đó trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định, LLSX
quyết định cách thức sở hữu và cách thức phân phối. Trình độ và tính chất LLSX như thế
nào thì QHSX như vậy. LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
VD: Trong thời kỳ nguyên thủy, trình độ lực lượng sản xuất kém nên QHSX trong xã hội
nguyên thủy với sở hữu công về tư liệu sản xuất, quản lý qua công xã và chế độ phân
phối bình đẳng không nảy sinh ra của cải dư thừa, áp bóc xã hội cho nên xã hội đó là xã
hội bình đẳng.
· Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát
triển theo:
· Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất
của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
· Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát
triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín
muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp với
trình độ phát triển và tính chất của LLSX.
VD: Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất sử dụng các công cụ sản xuất hoạt động
bằng năng lượng nước, hơi nước và cơ giới hóa sản xuất nhưng theo thời gian việc sử
dụng năng lượng nước, hơi nước không còn đáp ứng được nhu cầu giảm nhẹ sức lao
động, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế nên đã bị thay thế bởi việc sử dụng
máy móc hoạt động bằng năng lượng điện và sự ra đời của các dây chuyền sản xuất hàng
loạt trên quy mô lớn bằng cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 2
· Quan hệ sản xuất quyết định lại LLSX:
· Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với LLSX, và đây là
mối quan hệ luôn vận động và biến đổi không ngừng, cái không phù hợp bị cái phù hợp
phủ định… đây là sự phát triển theo con đường xoáy ốc.
· QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó, QHSX tác động
trở lại đối với LLSX theo 2 hướng:
· Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX.
· Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX
VD:Nhân công trình độ không cao, khi áp dụng công nghệ cao và mới mẻ vào trong sản
xuất thí thời gian để có thể thích nghi rất lâu, có thể làm trì trệ công việc và giảm năng
suất của lực lượng sản xuất.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
· Trong thực tiễn, muốn phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất,
trước hết là phát triển LLSX và công cụ lao động.
· Muốn xóa bỏ một QHSX cũ thiết lập một QHSX mới phải ăn cứ trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất, xuất phát từ tình tất tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của luật
kinh tế, chống tùy tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
9.Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa.
* Khái niệm:
· CSHT:
· Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX của một xã hội trong sự vận động hiện thực của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
· Cấu trúc của CSHT bao gồm: QHSX thống trị, QHSX tàn dư, QHSX mầm mống, trong
đó QHSX thống trị chiếm vị trí chủ đạo và có vai trò quyết định các QHSX khác.
VD:
· Cơ sở hạ tầng VN là một kết cấu kinh tế nhiều thành phần:
· Kinh tế nhà nước (giữ vai trò chủ đạo dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế theo định hướng
XHCN)
· Kinh tế tập thể
· Kinh tế tư nhân
· Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
· Kết cấu kinh tế đó được xác lập trên cơ sở hệ thống ba loại hình sở hữu về tư liệu sản
xuất
Đó là:
· Sở hữu toàn dân
· Sở hữu tư nhân
· Sở hữu tập thể
Do đó hình thành nên nhiều hình thức kinh doanh đa dạng
· Xã hội Phong kiến: Trong đó chiếm hữu nô lệ, nguyên thủy (là quan hệ tàn dư) phong
kiến (là quan hệ thống trị) tư bản chủ nghĩa (là quan hệ mầm mống)
· KTTT:
· Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với các thiết chế xã
hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ
tầng nhất định.
· Cấu trúc của KTTT bao gồm: những quan điểm tư tưởng về chính trị, pháp quyền, đạo
đức, tôn giáo, nghệ thuật, triết học,... cùng những thiết chế xã hội tương ứng như nhà
nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể và tổ chức xã hội khác nhau. Các yếu tố về quan
điểm tư tưởng và thiết chế xã hội có quan hệ với nhau, cùng với những quan hệ nội tại
trong các yếu tố đó hợp thành KTTT của xã hội.Trong đó nhà nước và chính đảng là 2
thiết chế chính trị xã hội quan trọng nhất.
VD:
· KTTT ở VN gồm hình thái ý thức xã hội như: Chính sách, đường lối, tư tưởng, pháp
luật,.. của nhân dân VN
· Các tư tưởng chính trị xã hội của Đảng cộng sản VN, mặt trận tổ quốc.
· Trong xã hội phong kiến, con vua thì lại làm vua.. cha chuyền con nối.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
· CSHT quyết định KTTT:
· CSHT như thế nào thì KTTT như thế ấy.Bởi vì QHSX quyết định quan hệ xã hội, mâu
thuẫn trong lĩnh vực kinh tế quy định mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị- tư tưởng.
VD:Cơ sở hạ tầng quan hệ sản xuất tư bản thì kiến trúc thượng tầng là kiến trúc thượng
tầng tư bản.
· CSHT hình thành tính chất của KTTT (tính xã hội, giai cấp của KTTT phản ánh tính
chất của CSHT).CSHT thay đổi sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi theo, tuy nhiên
sự thay đổi của KTTT diễn ra rất phức tạp:
· Có những yếu tố thay đổi nhanh chóng cùng sự thay đổi của CSHT
· Có những yếu tố thay đổi rất chậm
· Có những yếu tố vẫn được kế thừa trong xã hội mới
VD:Trong xã hội hiện nay vẫn còn tư tưởng gia trưởng phong kiến.
· KTTT tác động trở lại CSHT:
· KTTT ra sức bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó.Bởi vì vai trò của
nhà nước rất quan trọng, có tác dụng quyết định năng lực thực hiện hóa tất yếu kinh tế, ra
sức bảo vệ cơ sở đã sinh ra nó.
VD: Nhà nước phong kiến ra sức bảo vệ giai cấp địa chủ, quý tộc ( giai cấp nắm giữ
TLSX)
· Các bộ phận của KTTT như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,.. đều tác động đến
CSHT bằng những hình thức khác nhau, nhiều cấp độ khác nhau, trực tiếp hoặc gián tiếp.
· Sự tác động của KTTT đối với CSHT diễn ra theo hai hướng:
· Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển.
· KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hội, tuy nhiên, sự
kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác, KTTT cũ sẽ
được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
VD:
· Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước phản ánh đúng tình hình
thực tiễn, đb phản ánh phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất của
nhân dân trong xã hội sẽ thúc đẩy đất nước phát triển
· Chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật phản ánh không đúng tình hình thực tế, đb
là phản ánh không phù hợp các QUAN HỆ SẢN XUẤT và đời sống vật chất trong xã hội
sẽ kìm hãm sự phát triển của đất nước.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
· Là cơ sở khoa học cho việc nhận thức một cách đúng đắn mối quan hệ kinh tế và chính
trị, trong đó kinh tế quyết định chính trị, tác động trở lại to lớn, mạnh mẽ đối với kinh tế.
· Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh
tế và chính trị đều là sai lầm.
· Đảng cộng sản Việt Nam chủ trương đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, trong đó
đổi mới kinh tế là trọng tâm, đồng thời đổi mới chính trị.
10. Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Khái niệm:
· Tồn tại xã hội và yếu tố cấu thành TTXH.
· Tồn tại xã hội là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã
hội.
· Tồn tại XH bao gồm yếu tố chính là phương thức sản xuất vật chất; điều kiện tự nhiên-
hoàn cảnh địa lý; dân số và mật độ dân số, trong đó phương thức sản xuất vật chất là yếu
tố cơ bản nhất có ý nghĩa quyết định nhất đối với toàn bộ tồn tại xã hội và sự phát triển
của ý thức xã hội.
· Ý thức xã hội.
· Ý thức xã hội là mặt tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng
cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của cộng đồng xã hội, nảy sinh từ TTXH
và phản ánh TTXH trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
· Ý thức xã hội bao gồm: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã hội và
hệ tư thưởng.
· Ý thức xã hội thông thường là tri thức, kinh nghiệm,.. của con người phản ánh trực tiếp
các hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày.
· Ý thức ý luận gồm tri thức lý luận: học thuyết, lý thuyết,.. phản ánh trừu tượng, khái
quát.
· Tâm lý xã hội gồm tình cảm, tập quán, phong tục,... hình thành tự phát, lâu dài,...
· Hệ tư tưởng gồm hệ thống quan điểm của một giai cấp,.. hình thành một cách tự giác
bởi các nhà tư tưởng,...
VD:
· Trời chuẩn bị mưa, thông thường mọi người đi ra ngoài, có ý thức mang theo áo mưa.
· Khi đi xe máy, tham gia giao thông mọi người sẽ đội mũ bảo hiểm
· Bác Hồ đưa ra lý luận về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
· Sự tác động của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
· Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:
· Tồn tại xã hội là cơ sở, nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của ý thức xã
hội, nó làm hình thành và phát triển ý thức xã hội.Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại
xã hội, phụ thuộc vào tồn tại xã hội
· Khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì ý thức xã hội sớm muộn
cũng biến đổi theo. Vì vậy trong giai đoạn lịch sử khác nhau sẽ có những tư tưởng lý luận
xã hội khác nhau.
· Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đấy
· Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội cũng thay đổi
VD:
· Xã hội nguyên thủy hoạt động lao động được diễn ra đồng nhất và của cải lao động
được chia đều cho mọi người tuy nhiên khi xã hội nguyên thuỷ tan rã thì xã hội chiếm
hữu nô lệ ra đời quan hệ sản xuất chiếm hữu nô lệ hình thành phân chia các giai cấp,
chiếm giữ tư liệu sản xuất, phân chia của cải, giàu nghèo.
SỰ tác động ngược lại của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội
· Ý thức xã hội tích cực tiến bộ sẽ thúc đẩy phát triển xã hội.
· Và ngược lại nếu ý thức xã hội lạc hậu thì sẽ kìm hãm sự phát triển của xã hội
· Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội:
· Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội khi nó phản ánh đúng các quy luật tồn tại
xã hội.
· Ý thức xã hội phản ánh sự năng động, sáng tạo
· Ý thức xã hội vượt trội hơn do có các định lý khoa học và các hệ tư tưởng tiến bộ.
VD:
· Chủ nghĩa Mac Lenin dự đoán rằng chủ nghĩa tư bản nhất định sẽ bị thay đổi bằng chủ
nghĩa xã hội và kết quả là sau cách mạng tháng Mười Nga thành công đã dẫn đến sự ra
đơi của chủ nghĩa xã hội.
· Vào nửa đầu thế kỷ XIX, C. Mác đã đưa ra học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội dự
báo được sự phát triển của xã hội loài người từ thấp đến cao, từ hình thái kinh tế - xã hội
này sang hình thái kinh tế - xã hội khác là một quá trình lịch sử - tự nhiên.
· Các hình thái ý thức xã hội tác động lẫn nhau.
VD: Trong các triều đại Đình, Lê, Lý, Trần thì Phật giáo có ảnh hưởng rất lớn trong đời
sống tinh thần của xã hội nhưng qua đời Tiền,Hậu Lê thì Nho giáo thì giành được địa vị
thống trị và chi phối đời sống tinh thần của chế độ phong kiến.->Bên cạnh ý thức chính
trị thì ý thức tôn giáo là nổi bật hơn hết và chi phối các ý thức xã hội khác.
· Ý thức xã hội luôn luôn có tính kế thừa trong sự phát triển của mình.
VD:Nước Pháp ở thế kỉ XIII có nền kinh tế kém phát triển hơn nước Anh nhưng lại có ý
thức xã hội phát triển hơn.
Khi làm cách mạng tư sản chống phong kiến các nhà tư tưởng tiên tiến của giai cấp tư
sản đã khôi phục những tư tưởng duy vật và nhân bản của thời cổ đại.
· Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự phát triển của chúng.Ý
thức xã hội có thể tác động tồn tại xã hội theo hai chiều hướng:
· Nếu tác động phù hợp tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển.
· Nếu tác động không phù hợp tồn tại xã hội thì sẽ cản trở tồn tại xã hội phát triển.
· Ý thức xã hội thường lạc hậu so với tồn tại xã hội vì:
· Ý thức xã hội thường gắn liền với phong tục tập quán lạc hậu.
· Tồn tại xã hội thường xuyên biến đổi do gắn liền với các hoạt động thực tiễn con người
nên ý thức xã hội không kịp phản ứng kịp.
· Do ý chí bảo thủ của giai cấp thống trị
VD:
· Ý thức tư tưởng phong kiến, phản ánh xã hội phong kiến, nhưng khi xã hội phong kiến
đã thay đổi thì ý thức vẫn chưa thay đổi kịp “Trọng nam khinh nữ”,“ép duyên”,“gia
trưởng”
· Hiện tại TP.HCM đang diễn ra dịch COVID phức tạp, thành phố thực hiện chỉ thị 16
nhưng vẫn còn nhiều người ý thức kém, ra đường khi không cần thiết, không mang khẩu
trang,..
· Giai cấp phong kiến níu kéo bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ và duy trì
quyền lợi của họ, chống lại các lực lượng sản xuất tư bản chủ nghĩa
11. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng
a. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý thức con
người, thừa nhận kỹ năng nhận thức con người (chỉ có cái chưa biết chớ không phải
không biết)
Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan
Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của cảm giác,
ý thức nói chung
b. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
Nhận thức: là quá trình phản ánh hiện thực KQ vào bộ óc người 1 cách năng động sáng
tạo KHÁC với ý thức: kết quả của sự phản ánh
Bản chất là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo thế giới vật chất khách quan bởi con
người,
c. Các cấp độ
Dựa vào trình độ phản ánh: kinh nghiệm, lý luận
Tính tự giác: thông thường, khoa học
Các giai đoạn: trực quan sinh động-> tư duy trừu tượng

You might also like