You are on page 1of 12

NHỮNG NGUYÊN LÍ MAC – LENIN (I)

1. Nội dung về vấn đề cơ bản của triết học. Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết
học của các trào lưu triết học.
- Theo Mác – Ăngghen: “Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là của
triết học hiện đại, là vấn đề quan hện giữa tư duy và tồn tại”. Nội dung của vấn đề này
gồm hai mặt:
+ Mặt thứ nhất (mặt bản thể luận) trả lời câu hỏi: trong mối quan hệ giữa tư duy và tồn
tại, giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào sinh ra cái nào, cái
nào quyết định cái nào?
+ Mặt thứ hai (mặt nhận thức luận) trả lời câu hỏi: tư duy con người có khả năng nhận
thức thế giới xung quanh hay không?
- Cách giải quyết vấn đề cơ bản của triết học của các trào lưu triết học:
* Giải quyết mặt thứ nhất:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất (tồn tại, tự nhiên) có trước, ý thức (tư duy, tinh
thần) có sau, vật chất quyết định ý thức.
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức (tư duy, tinh thần) có trước, vật chất có sau, ý thức
quyết định vật chất. Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức cơ bản là CNDT khách quan và
CNDT chủ quan. CNDT khách quan cho rằng có một lực lượng siêu nhiên có trước, sinh ra
và quyết định thế giới vật chất, còn CNDT chủ quan cho rằng cảm giác, ý thức quyết định
vật chất, vật chất không tồn tại độc lập mà phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
+ Thuyết nhất nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng thế giới chỉ có một bản
nguyên duy nhất, hoặc là thực thể vật chất, hoặc là thực thể tinh thần.(nhất nguyên duy vật/
nhất nguyên duy tâm).
+ Thuyết nhị nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có hai thực thể song song tồn
tại, không phụ thuộc lẫn nhau (cả vật chất lẫn tinh thần).
+ Thuyết đa nguyên: là khuynh hướng triết học cho rằng có nhiều cơ sở, nhiều bản
nguyên tồn tại. (Các nhà triết học cổ đại đưa ra những bản nguyên đa dạng như đất, nước,
lửa, không khí với tư cách là cơ sở của mọi tồn tại).
* Giải quyết mặt thứ hai: Vấn đề cơ bản của triết học có hai khuynh hướng đối lập nhau
là thuyết khả tri và thuyết bất khả tri. Đa số các nhà triết học khẳng định rằng con người có
khả năng nhận thức được thế giới khách quan (khả tri). Một số ít các nhà triết học phủ nhận
một phần hay toàn bộ khả năng nhận thức của con người (bất khả tri).
2. Những tích cực và hạn chế của CNDV trước Mac quan niệm về vật chất. Nội
dung và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa vật chất của Lê-nin.
Quan niệm về vật chất của các nhà triết học duy vật trước Mác.
- Ưu điểm và hạn chế của những quan niệm đó:
+ Ưu điểm: các nhà duy vật trước Mác đã xác lập phương pháp luận tích cực cho sự
phát triển nhận thức một cách khoa học về thế giới, đặc biệt là trong việc giải thích về cấu
tạo vật chất khách quan của các hiện tượng tự nhiên, làm tiền đề cho việc giải quyết đúng
đắn nhiều vấn đề trong việc ứng xử tích cực giữa con người và giới tự nhiên, vì sự sinh tồn
và phát triển của con người.
1
+ Hạn chế lịch sử: một mặt, quan niệm về vật chất của các nhà duy vật trước Mác chưa
bao quát được mọi tồn tại vật chất trong thế giới, mặt khác quan niệm này chưa giải quyết
được triệt để phạm trù vật chất từ góc độ giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học.
Những hạn chế này được khắc phục trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
- Định nghĩa vật chất của Lê-nin: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ
thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng
ta chép lại, chụp lại, phản ánh và không phụ thuộc vào cảm giác”.
- Nội dung của định nghĩa:
+ Vật chất là cái khách quan, tồn tại bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức,
bất kể sự tồn tại ấy đã được con người nhận thức hay chưa.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc gián tiếp tác động lên
giác quan của con người.
+ Cảm giác, tư duy, ý thức là sự phản ánh của vật chất.
- Ý nghĩa phương pháp luận: Định nghĩa vật chất của Lê-nin đã:
+ Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học theo quan điểm của
CNDVBC.
+ Khắc phục triệt để những sai lầm, hạn chế của CNDV trước Mác về phạm trù vật
chất; bác bỏ, phủ nhận CNDT và tôn giáo về vấn đề vật chất.
+ Tạo cơ sở cho các nhà triết học DVBC xây dựng quan điểm vật chất trong đời sống
xã hội.
3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a, Nguồn gốc: Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự nhiên và xã
hội.
- Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc người và thế giới hiện thực khách quan
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật
chất. Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng, gồm phản ánh lí hóa và phản ánh sinh
học.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình thức
phản ánh chỉ có ở con người. Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ
óc người. Bộ óc người là một tổ chức sống đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ óc
người là cơ quan vật chất của ý thức. Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên
cơ sở các quá trình sinh lí – thần kinh của bộ não
 Bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên nó chính là nguồn gốc tự nhiên
của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Lao động và ngôn ngữ
+ Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và
ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng
vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên.
Đặc điểm của lao động: là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập
thể.

2
+ Vai trò của lao động: lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động mà
con người tách khỏi thế giới động vật; lao động làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn
thiện, đặc biệt là bộ óc và các giác quan; thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính,
những kết cấu, những quy luật vận động của mình trong quá trình lao động; trong lao động,
đồng thời với lao động là ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiện từ lao động).
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Vai trò của
ngôn ngữ: là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm…; là
phương tiện để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái quát hóa, trừu
tượng hóa hiện thực.
 Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển. Ý thức là
nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
(Trong 2 nguồn gốc thì nguồn gốc xã hội quyết định bản chất ý thức. Tách ra khỏi môi
trường xã hội, con người sẽ mất ý thức. Người nào mắc khiếm khuyết về ngôn ngữ thì ý
thức kém phát triển hơn. Học thức kém thì ý thức cũng kém phát triển.)
b, Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động
và sáng tạo. Điều này được thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất
giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang
tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong
phú. Tuy nhiên, đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đồi tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang tính
chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan (hiện thực hóa tư tưởng thông
qua hoạt động thực tiễn)
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã
hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con
người. (Ý thức mang bản chất là có tính xã hội).
c, Kết cấu của ý thức: Ý thức là một hiện tượng xã hội – tâm lí có kết cấu hết sức phức
tạp. Tùy theo cách tiếp cận mà có nhiều cách phân chia khác nhau.
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm
tái hiện trong tư tưởng những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng
dưới những hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh
và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,… Trong tất cả các yếu tố này thì tri thức là
yếu tố quan trọng nhất.

3
(Tri thức là yếu tố quan trọng nhất, thiếu tri thức thì mọi thứ đều là ý thức vô hồn, ý
thức trống rỗng. Tri thức quan trọng vì thiếu tri thức thì mọi lí tưởng của con người đều là
hão huyền, ước mơ vô vọng. Muốn có ý thức thì phải học (trường học và trường đời).
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở
thành bản năng , thành kĩ năng trong tầng sâu ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử
của con người mà chưa có sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong,
chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…

4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lí phát triển trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
* Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng sự vật, hiện tượng tồn tại độc lập, tách biệt nhau, giữa
chúng không có sự liên hệ hoặc nếu có thì đó chỉ là liên hệ bề ngoài, thụ động, một chiều,
giữa các hình thức liên hệ không có chuyển hóa lẫn nhau.
+ Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy
định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các
mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
* Tính chất của mối liên hệ:
- Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
- Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
+ Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có
sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
+ Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều
kiện nhất định. Song, dù dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ
biến nhất, chung nhất.
- Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng
rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia ra
thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; mối liên hệ bản
chất – không bản chất; trực tiếp – gián tiếp;… Nhưng sự phân chia này cũng chỉ là tương
đối.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm này
yêu cầu: phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật và các khâu trung gian của

4
nó; phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên hệ trong quá
trình cấu thành sự vật.
- Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem
xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
* Khái niệm “phát triển”:
+ Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt số
lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển lên liên tục, không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển là
do bên ngoài quy định.
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao,
từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hòa thiện đến hoàn thiện hơn.
* Tính chất của sự phát triển:
- Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
- Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự
thay đổi về chất.
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và
phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc,
hình thức.
- Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi
đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì
khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khi xem xét sự vật hiện tượng cần phải có quan điểm phát triển. Yêu cầu:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở
đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển
nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập.
Đây là một trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV. Nó nói lên nguồn gốc, động lực
của sự phát triển. Lênin gọi quy luật này là hạt nhân của phép biện chứng.
a, Nội dung
- Khái niệm mặt đối lập: Mặt đối lập là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận
động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau
trong một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn
tại mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm,
mâu thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…

5
Trong tư duy có mâu thuẫn đúng sai, sướng khổ,..
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập: Được hiểu theo 2 nghĩa:
+ Nghĩa 1: Là sự liên hệ, nương tựa, rang buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức
không có cái này sẽ không có cái kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, caí này xuất hiện
cái kia xuất hiện theo. (Ví dụ: không có sai thì không có đúng)
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng
vẫn thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu
tranh được hiểu là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiejn thì chuyển
hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành
thứ khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng
im của vật chất là tương đối, tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận
động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết
mâu thuẫn. Khi đó cái chết xảy ra đối với sinh vật, đối với sự vật nói chung  không còn lí
do để tồn tại vì mất hết động lực.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu quy luật mâu thuẫn giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân
vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống quan điểm duy tâm, siêu hình tìm
nguồn gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan (chấp nhận mâu thuẫn để tìm
cách giải quyết mâu thuẫn, thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên).
- Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược
cũng như nhiệm vụ trung tâm trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
- Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi và
điều kiện tồn tại của mâu thuẫn.
6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự
thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Đây là một trong 3 quy
luật của phép BCDV. Nó nói lên hình thức của sự phát triển.
a. Nội dung:
- Khái niệm:
+ Chất là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt
nó với sự vật, hiện tượng khác. (Chất xuất phát từ cấu trúc bên trong của sự vật và biểu hiện
ra thông qua các thuộc tính của sự vật. Chất là tổng hợp các thuộc tính, trong đó có thuộc
tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Chỉ thuộc tính cơ bản mới phân biệt chất).
+ Lượng là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc
độ, vv.. (Lượng có thể đo được bằng con số. Tuy nhiên, sự vật phức tạp thì thông số về
lượng của nó cũng phức tạp; do đó để nhận thưc được lượng của nó, phải sử dụng nhiều con
số thống kê và phải thông qua sự phán đoán, đánh giá của tư duy).
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống
nhất hữu cơ với nhau. Chất nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù
hợp với nhau. Sự phù hợp này diễn ra trong một phạm vi, giới hạn nhất định gọi là “độ”. Độ
là phạm vi, giới hạn trong đó lượng đổi chưa làm chất thay đổi.

6
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất:
Sự phát triển bắt đầu từ sự thay đổi về lượng. Lượng biến đổi trong phạm vi “độ” chưa làm
chất thay đổi. Vượt quá độ, sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Chất cũ mất
đi, chất mới ra đời. Sự thay đổi về chất gọi là bước nhảy. Điểm diễn ra bước nhảy gọi là
điểm nút.
+ Quá trình chuyển hóa từ những thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng:
Chất mới ra đời thúc đẩy quá trình biến đổi về lượng với quy mô và tốc độ cao hơn. Bởi vì
trong phạm vi chất cũ, lượng biến đổi đến một giới hạn nhất định thì bị chất cũ kìm hãm. Do
đó, thay chất cũ bằng chất mới là phá bỏ sự kìm hãm đó. Mặt khác, chất mới cần được kết
hợp với lượng mới.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất
cũ sang chất mới. Bước nhảy có nhiều hình thức đa dạng phong phú tùy theo bản chất của
sự vật và điều kiện tồn tại của sự vật. Người ta chia bước nhảy thành: Bước nhảy đột biến &
Bước nhảy dần dần; Bước nhảy toàn bộ & Bước nhảy bộ phận.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu
hình. (Quan điểm siêu hình chỉ thừa nhận sự thay đổi về lượng, phủ nhận sự thay đổi về
chất; không thừa nhận cái mới, cái tiến bộ tất yếu thay thế cái cũ, lạc hậu và cho rằng cái
mới ra đời là ngẫu nhiên hoặc do nguyên nhân bên ngoài).
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng.
Cần chống khuynh hướng bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự
vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực
hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều kiện tồn tại cụ
thể của sự vật, hiện tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.
7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng
* Khái niệm:
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình
riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không
những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện
tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết
cấu vật chất nào khác.
- Cái đặc thù là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm,
những bộ phận giống nhau tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng (không tồn tại ở tất cả sự vật
hiện tượng).
* Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
CNDV cho rằng cái riêng, cái chung và cái đơn nhất đều tồn tại và khẳng định:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của
mình. Điều này có nghĩa là không có cái chung trừu tượng, thuần túy tồn tại độc lập ở bên
ngoài cái riêng.

7
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn
tại tác rời cái chung và cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận
nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên
lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại  Cái chung là cái gắn liền với bản chất, quy định
phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của
sự vật. (Sự chuyển hóa của cái đơn nhất  cái chung là biểu hiệu của quá trình cái mới ra
đời thay thế cái cũ; sự chuyển hóa của cái chung  cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái
lỗi thời bị phủ định.)
* Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự
vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa
vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác
động để nó sớm trở thành hiện thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
* Khái niệm:
- Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự
vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả chỉ là sự
biến đổi do nguyên nhân gây ra.
* Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân
khác nguyên cớ. (Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những nguyên nhân, là
điều kiện cần thiết để chuyển hóa nguyên nhân thành kết quả.)
- Mối liên hệ giưa nguyên nhân và kết quả:
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian mà là mối
liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia. Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết
quả, và ngược lại, một kết quả do nhiều nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nguyên
nhân – kết quả rất phức tạp.
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động tới sự vật, hiện tượng khác và trở
thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân, kết quả chỉ
có tính tương đối.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả của phép BCDV là cơ sở lí luận để giải thích
một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy tâm, tôn giáo về
những nguyên nhân thần bí.

8
- Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có
nguyên nhân và điều kiện nhất định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu
diệt nguyên nhân sinh ra nó.
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữa vai trò
quyết định đối với kết quả.
- Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
- Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn
chế nguyên nhân tiêu cực.
c, Cặp phạm trù nội dung và hình thức
 Khái niệm
+ Nội dung là tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, bộ phận để tạo ra sự vật
+ Hình thức là phương thức liên kết các mặt, các yếu tố, bộ phận đó lại, làm cho sự
vật tồn tại và phát triển.
 Mối liên hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Nội dung và hình thức là 2 mặt đối lập để tạo nên 1 sự vật, trong mối quan hệ này
nội dung quyết định hình. Biểu hiện nội dung nào ứng với hình thức ấy, nội dung
biến đổi hình thức biến đổi theo, nội dung mất đi hình thức mất theo, nội dung mới ra
đời kéo theo hình thức mới ra đời.
+ Nội dung và hình thức có sự thống nhất mật thiết với nhau. Nôi dung nào cũng
được chchuwstrong hình thức nào đó, hình thức nào cũng chứa đựng nội dung nào
đó, không có hình thức trống rỗng cũng như không có hình thức chết.
+ Nội dung là cái bên trong, cái thường xuyên biến đổi. Hình thức là cái bên ngoài,
chậm biến đổi hơn. Do mâu thuẫn này dẫn đến 1 nội dung có thể được chứa trong
nhiều hình thức, vì vậy để phục vụ cho nội dung phát triển, ta cần sử dụng linh hoạt
nhiều hình thức khác nhau.
+ 1 hình thức có thể chứa đựng nhiều nội dung.
 Ý nghĩa phương pháp luận
+ Để phục vụ cho sự vật phát triển cần tạo nên sự thống nhất hài hòa giữa nội dung
và hình thức, nếu đề cao một trong hai mặt đó sẽ mắc lỗi siêu hình máy móc. Đề cao
hình thức sẽ mắc bệnh hình thức qua loa đại khái, làm cho có, đặc biệt là người của
công chúng, người làm việc nghiêm túc phải chú ý hài hòa nội dung và hình thức, nói
đi đôi với làm, phải làm gương cho người khác noi theo.
+ Nếu đề cao nội dung mà quên mất hình thức thì hiệu quả công việc rất kém, mặc
dù nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức cũng tác động tích cực trở lại với
nội dung làm tăng ưu điểm, giảm bớt nhược điểm của nội dung.

8. Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển
của LLSX.
* Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất. (Là khái niệm để chỉ những phương thức kết hợp giữa người lao
động với TLSX trong sản xuất vật chất.)
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
QHSX bao gồm: QH về chiếm hữu TLSX, QH về quản lí và phân công LĐ, QH về phân
phối sản phẩm.
* Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:

9
- Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất: LLSX và QHSX là hai
mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau mà tác động qua lại
lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ và
tính chất của LLSX. Phù hợp là sự thích ứng tương đối tạm thời, thoảng qua của QHSX với
LLSX, và đây là mối quan hệ luôn vận động và biến đổi không ngừng, cái không phù hợp bị
cái phù hợp phủ định… đây là sự phát triển theo con đường xoáy ốc.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Trong phương thức sản xuất, LLSX là nội dung còn QHSX là hình thức xã hội của
nó, do đó, trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX giữ vai trò quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì LLSX là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của LLSX, QHSX mới hình thành, biến đổi, phát
triển theo:
 Khi QHSX hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính
chất của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy LLSX tiếp tục phát triển.
 Khi QHSX hình thành, biến đổi nhưng không theo kịp, không phù hợp với trình độ
phát triển và tính chất của LLSX thì nó sẽ kìm hãm LLSX phát triển. Khi mâu thuẫn chín
muồi thì QHSX cũ sẽ bị xóa bỏ, thay thế vào là một QHSX mới tiến bộ hơn, phù hợp với
trình độ phát triển và tính chất của LLSX.
- Sự tác động trở lại của QHSX đối với trình độ phát triển và tính chất của LLSX:
QHSX là hình thức xã hội mà LLSX dựa vào đó để phát triển; do đó, QHSX tác động trở lại
đối với LLSX theo 2 hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của LLSX, nếu QHSX phù hợp với trình độ LLSX.
+ Kìm hãm sự phát triển của LLSX, nếu QHSX không phù hợp với trình độ LLSX.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Phát triển LLSX: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng LLSX tiên tiến. Coi trọng
yếu tố con người trong LLSX.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của QHSX với trình độ
phát triển của LLSX, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của LLSX ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện QHSX XHCN; phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế
nhà nước; nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế; đảm bảo các
thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.
9. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý
nghĩa.
* Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái
kinh tế – xã hội nhất định. CSHT bao gồm nhiều kiểu QHSX: QHSX thống trị, QHSX tàn
dư, QHSX mầm mống(*).
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học,
đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, v.v.. cùng với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước,
đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ sở xã hội nhất định.
* Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTH:
- CSHT quyết định KTTT: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT ấy. Tất cả các yếu tố của
KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT, do CSHT quyết định. CSHT thay

10
đổi thì sớm hay muộn KTTT cũng phải thay đổi theo. Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay
đổi KTTT diễn ra rất phức tạp.
- KTTT tác động trở lại CSHT: Sự tác động này thể hiện chức năng xã hội của KTTT là
bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó. Sự tác động của KTTT đối với
CSHT diễn ra theo hai hướng:
 Nếu KTTT phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ
thúc đẩy kinh tế phát triển.
 Ngược lại, KTTT không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hội,
tuy nhiên, sự kìm hãm này chỉ là tạm thời, sớm hay muộn, bằng cách này hay cách khác,
KTTT cũ sẽ được thay thế bằng KTTT mới, phù hợp với yêu cầu của CSHT.
* Ý nghĩa phương pháp luận:
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh
hướng sai lầm :
+ Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yêu tố tư tưởng, chính trị, pháp
lí.
+ Tuyệt đối hóa vai trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó
thành tính thứ nhất so với kinh tế.
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa CSHT và KTTT cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra
chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi
mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
- Nắm được mối quan hệ giữa CSHT và KTTT giúp cho sự hình thành CSHT và KTTT
xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.
10. Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
* Khái niệm:
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất
được đặt trong phạm vi hoạt động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử nhất
định. Tồn tại XH bao gồm nhiều yếu tố (phương thức sx, điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa
lí, dân cư,.. ), trong đó phương thức sản xuất là yếu tố quyết định.
- Ý thức xã hội là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội,
phản ánh tông tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Về mặt nội dung, ý thức xã
hội gồm: tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm, tập quán,…
* Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
- Vai trò quyết định của TTXH đối với YTXH:
+ TTXH là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của YTXH, nó
làm hình thành và phát triển YTXH, còn YTXH chỉ là sự phản ánh TTXH.
+ Khi TTXH thay đổi thì sớm hay muộn YTXH cũng phải thay đổi theo.
+ Ta nói TTXH quyết định YTXH là ta nói trong tất cả các bộ phận của TTXH đều
có ảnh hưởng đến sự thay đổi của YTXH, nhưng trong đó phương thức sản xuất là yếu tố
giữ vai trò quan trọng nhất, trực tiếp nhất đến sự thay đổi của YTXH. Có nghĩa là muốn
thay đổi YTXH, muốn xây dựng YTXH mới thì sự thay đổi và xây dựng đó phải dựa trên sự
thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
- Sự tác động trở lại của YTXH đối với TTXH: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy
nhiên hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện như: lực lượng xã hội,
giai cấp đề ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư

11
tưởng đó đối với hiện thực; mức độ thâm nhập của những tư tưởng đó đối với nhu cầu phát
triển XH và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
- Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội. Tính độc lập tương đối và vai trò
của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây: Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với
tồn tại xã hội. Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ,
khoa học. Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn
nhau trọng sự phát triển chung.
11.

12

You might also like