You are on page 1of 8

1.

Vấn đề cơ bản của triết học


Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt, trả lời hai câu hỏi lớn.
- Mặt thứ nhất: Giữa ý thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Nói cách
khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cần phải giải thích, thì
nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thần đóng vai trò là cái quyết định.
- Mặt thứ hai: Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? Nói cách khác, khi khám phá sự vật và
hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không. Cách trả lời hai câu
hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái
lớn của triết học.

2. Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất. Nội dung và ý nghĩa
phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê nin.
* Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại về vật chất
Tích cực: Xuất phát từ chính thế giới vật chất để giải thích thế giới
Là cơ sở để các nhà triết học duy vật về sau phát triển quan điểm về thế giới vật chất
=> Vật chất được coi là cơ sở đầu tiên của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan
Hạn chế: Nhưng họ đã đồng nhất vật chất với một dạng vật thể cụ thể
=> Lấy một vật chất cụ thể để giải thích cho toàn bộ thế giới vật chất ấy
Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là các giả định, còn mang tính chất trực quan
cảm tính, chưa được chứng minh về mặt khoa học.
Quan niệm về vật chất của CNDV thời cận đại
Tích cực: Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của vật chất vĩ mô thông qua thực
nghiệm của vật lý học cổ điển
Đồng nhất vật chất với khối lượng; giải thích sự vận động của thế giới vật chất trên nền tảng cơ học; tách rời vật
chất khỏi vận động, không gian và thời gian
Hạn chế: Không đưa ra được sự khái quát triết học trong quan niệm về thế giới vật chất
=> Hạn chế phương pháp luận siêu hình
* Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lê nin:
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác, ý thức.
- Thực tại khách quan là những gì tồn tại ngoài ý thức, cảm giác của con người.
- Ý thức là tồn tại hiện thực nhưng là hiện thực chủ quan. Vật chất là tồn tại khách quan.
Ý nghĩa:
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ giữa triết học duy vật biện chứng
với khoa học

3. Quan điểm duy vật biện chứng về nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức.
a, Nguồn gốc:
- Nguồn gốc tự nhiên:
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật chất.
+ Ý thức là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực,
ý thức là hình thức phản ánh chỉ có ở con người.
Ý thức là đặc tính riêng của một vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
- Nguồn gốc xã hội: Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là quá trình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng vai trò là môi giới, điều tiết
và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người, lao động
luôn mang tính tập thể.
+ Ngôn ngữ là cái vỏ vật chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp
trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm…; là phương tiện để tổng kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trừu tượng hóa hiện thực.
b, Bản chất của ý thức:
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng động và sáng tạo. Điều này được
thể hiện ở:
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự thống nhất giữa vật chất và ý thức.
Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng động, sáng tạo lại
hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, đó là sự
sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan.
+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần túy mà là một hiện tượng xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh
trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con người.
c, Kết cấu của ý thức:
- Theo chiều ngang, ý thức gồm:
+ Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Tri thức là yếu tố quan trọng nhất.
+ Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với chính mình.
+ Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
- Theo chiều dọc, ý thức bao gồm:
+ Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài.
+ Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành bản năng , thành kĩ năng
trong tầng sâu ý thức.
+ Vô thức: là trạng thái tâm lí ở chiều sâu, điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người mà chưa có
sự tranh luận nội tâm, chưa có sự truyền thông tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…

4. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí phát triển
trong phép biện chứng duy vật:
a, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
Quan điểm DVBC cho rằng mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự
chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong thế giới.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Mối liên hệ phổ biến mang tính khách quan, nó là cái vốn có của sự vật, hiện tượng.
+ Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ:
● Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật, hiện tượng khác, không có sự vật, hiện tượng nào
nằm ngoài mối liên hệ.
● Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tùy theo từng điều kiện nhất định. Song, dù
dưới hình thức nào chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
+ Mối liên hệ mang tính đa dạng, phong phú, vì thế hình thức liên hệ giữa chúng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, tùy
vào vị trí, phạm vi, vai trò, tính chất mà phân chia thành những mối liên hệ khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên
ngoài; trực tiếp – gián tiếp;… Sự phân chia này cũng chỉ là tương đối.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện: cần phải xem xét tất cả các mặt, các mối liên hệ
của sự vật và các khâu trung gian của nó; phải nắm bắt và đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt, từng mối liên
hệ trong quá trình cấu thành sự vật.
+ Trong quan điểm toàn diện bao hàm cả quan điểm lịch sử cụ thể. Vì vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt
sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ thể…
b, Nguyên lí về sự phát triển:
- Khái niệm “phát triển”:
+ Quan điểm DVBC cho rằng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
- Tính chất của sự phát triển:
+ Phát triển mang tính khách quan, nó là cái vốn có của bản thân sự vật, hiện tượng.
+ Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay đổi về chất.
+ Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và phát triển, không kế thừa nguyên
xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy móc, hình thức.
+ Tùy vào sự vật, hiện tượng, quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng
chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm DVBC thì khuynh hướng của sự phát triển xảy ra theo hình đường xoáy
ốc.
+ Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn của sự vật hiện tượng quy định.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Xem xét sự vật hiện tượng phải đặt chúng trong sự vận động phát triển không ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi
chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn, trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận
thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.

5. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
a, Nội dung
- Khái niệm các mặt đối lập: là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ,
chống đối lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau trong một thể thống nhất hợp thành một mâu thuẫn.
- Đặc điểm của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan: Mâu thuẫn nằm ngoài ý thức con người, không có sinh vật nào tồn tại mà không có mâu thuẫn.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu thuẫn giữa cộng trừ,
nhân chia,…
- Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
+ Nghĩa 1: là sự liên hệ, nương tựa, ràng buộc, cấu kết hữu cơ với nhau đến mức không có cái này sẽ không có cái
kia, cái này mất đi cái kia cũng mất theo, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.
+ Nghĩa 2: bao hàm sự khác biệt giữa những cái tưởng như không thể thống nhất nhưng vẫn thống nhất với nhau.
- Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: Đấu tranh không hiểu là đánh nhau, đấu tranh được hiểu là sự bài trừ,
gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều kiện thì chuyển hóa các mặt đối lập. Có thể mặt này chuyển thành mặt
kia, có thể cả 2 mặt đều biến thành thứ khác.
- Quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh: Thống nhất ứng với quan điểm cho rằng đứng im của vật chất là tương đối,
tạm thời. Đấu tranh của các mặt đối lập ứng với quan điểm vận động là tuyệt đối, đấu tranh cũng được hiểu là tuyệt
đối và nó diễn ra cho đến khi sự vật hết mâu thuẫn.
b, Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được nguồn gốc, động lực của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng. Chống
quan điểm duy tâm, siêu hình tìm nguồn gốc vận động, phát triển từ bên ngoài, từ những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
- Nắm vững mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ yếu để xác định nhiệm vụ chiến lược cũng như nhiệm vụ trung tâm
trước mắt cho từng thời kì cách mạng.
- Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫn, trình độ chín muồi và điều kiện tồn tại của mâu
thuẫn.

6. Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận của quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại.
a. Nội dung:
- Khái niệm:
+ Chất: là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó với sự vật, hiện tượng
khác.
+ Lượng: là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ, vv..
- Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+ Tính thống nhất giữa chất và lượng trong một sự vật: Chất và lượng là hai mặt thống nhất hữu cơ với nhau. Chất
nào có lượng đó; lượng nào có chất đó. Chất và lượng có sự phù hợp với nhau.
+ Quá trình chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại, quá trình
chuyển hóa từ những sự thay đổi về chất thành những sự thay đổi về lượng.
+ Bước nhảy và các hình thức của bước nhảy: Bước nhảy là sự thay đổi về chất từ chất cũ sang chất mới.
b. Ý nghĩa phương pháp luận:
- Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
- Trong hoạt động thực tiễn muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Cần chống khuynh hướng
bảo thủ, trì trệ, tranh thủ tạo ra những bước nhảy để thúc đẩy sự vật phát triển tiến lên. Đồng thời, phải chống lại
bệnh chủ quan nóng vội, duy ý chí, thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng và bất chấp những điều
kiện tồn tại cụ thể của sự vật, hiện tượng.
- Kết hợp tinh thần cách mạng với khoa học nghiêm túc.

7. Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật.
a, Cái chung và cái riêng:
- Khái niệm:
+ Cái riêng: là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định.
+ Cái chung: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những chỉ có ở một kết
cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.
+ Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một kết cấu vật
chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu vật chất nào khác.
+ Cái đặc thù: là phạm trù triết học dùng để chỉ những thuộc tính, những đặc điểm, những bộ phận giống nhau chỉ
tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
- Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung, không có cái riêng nào tồn tại tách rời cái chung và
cũng không có cái riêng nào tồn tại vĩnh viễn.
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng vì cái
chung phản ánh thuộc tính, những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại 🡪 Cái chung là cái gắn
liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
+ Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
- Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+ Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
+ Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái
riêng.
+ Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hóa nào có lợi chúng ta cần chủ động tác động để nó sớm trở thành hiện
thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
- Khái niệm:
+ Nguyên nhân: là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự
vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
+ Kết quả: là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hoặc các mặt
trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả là sự biến đổi do nguyên nhân gây ra.
- Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+ Tính chất: Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân khác nguyên cớ.
+ Nguyên nhân quyết định kết quả.
+ Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
+ Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các quan điểm duy tâm, tôn
giáo về những nguyên nhân thần bí.
+ Nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân và điều kiện nhất
định. Muốn khắc phục một hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
+ Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai trò quyết định đối với kết quả.
+ Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất định.
+ Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế nguyên nhân tiêu cực.
c. Cặp phạm trù nội dung và hình thức
-Nội dung là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các yếu tố, các quá trình tạo nên sự vật.
-Hình thức là phạm trù triết học chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liện hệ tương
đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật. Ví dụ, chữ “ANH” có nội dung là các chữ cái “A; N; H”, còn hình thức là
các chữ cái phải xếp theo thứ tự ANH; giữa 3 chữ cái này có mối liên hệ tương đối bền vững, nếu ta đảo phương
thức sắp xếp thì sẽ không còn là chữ “ANH” nữa mà thành chữ khác (Ví dụ, thành chữ NHA hoặc HNA)..
Ý nghĩa phương pháp luận
- Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần
chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng như tách hình thức khỏi nội dung.
- Phải biết sử dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội dung có thể
thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau; đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức.
- Vì nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới nội dung. Do vậy, nhận thức sự
vật phải bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét xem giữa nội
dung và hình thức có phù hợp với nhau không để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
- Khi hình thức đã lạc hậu thì nhất thiết phải đổi mới cho phù hợp với nội dung mới, tránh bảo thủ.

8. Lý luận về nhận thức


Bản chất của nhận thức:
- Quan niệm hoài nghi bất khả tri: Quan niệm này ban đầu nó hoài nghi về sự tồn tại cảu thế giới, nghi ngờ các giác
quan của con người, rồi đi đến khả năng nghi ngờ các giác quan của con người và cuối cùng phủ nhận khả năng
nhận thức của con người.
- Quan niệm duy tâm khách quan: Ý niệm hay chúa trời thông qua con người nhận thức thế giới.
- Quan niệm duy tâm chủ quan: Cảm giác ý thức của sự tôi sinh ra thế giới nên tôi nhận thức được cái tôi sinh ra
-Quan niệm chủ nghĩa duy vật siêu hình: Thế giới vật chất tác động đến óc của con người sinh ra hiểu biết
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật biện chứng:
+ Thừa nhận thế giới vật chất, thế giới tự nhiên có trước con người và thế giới vật chất này là khách thể hay là đối
tượng nhận thức của con người. Tuy nhiên các khách thể này không phải là toàn bộ thế giới nói chung mà chỉ là một
bộ phận của thế giới vật chất này, nằm trong vùng hoạt động của con người. Khi con người đặt nó là đối tượng nhận
thức
VD: mặt trăng là đối tượng nhận thức của con người còn các ngôi sao chỉ là khách thể
+ Bộ óc của con người trưởng thành, không thần kinh, không bệnh hoạn đó là chủ thể của nhận thức
+ Nhận thức là sự tác động qua lại hai chiều hữu cơ, giữa chủ thể và khách thể, nếu không có cái này thì sẽ không có
cái kia.
- Quan niệm duy vật biện chứng:
+ Nhận thức là quá trình đi sâu vô tận từ bên ngoài vào bên trong, từ hình thức đến nội dung, từ nguyên nhân đến
kết quả, từ cái riêng đến cái chung, từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất 0 đến bản chất cấp 2, từ bản chất cấp 2
đến bản chất cấp n, cho đến khi tìm ra được bản chất của sự vật.
+ Nhận thức quá trình đi sâu vô tận vào bên trong sự vật, và bước đi của nhận thức con người không ngừng vứt bỏ
đi những điều phi lý và trước đây tưởng là chân lý, con người luôn lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn thước đo của nhận
thức.

9.Nội dung và ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất.
- Khái niệm:
+ Lực lượng sản xuất: là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất.
+ Quan hệ sản xuất: là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
- Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất:
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối của phương thức sản xuất, chúng không tồn tại tách rời nhau
mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình
độ và tính chất của lực lượng sản xuất.
- Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất:
+ Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của nó, do
đó lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết định.
+ Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
+ Cùng với sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất mới hình thành, biến đổi, phát triển
theo:
-Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của lực
lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
-Ngược lại khi quan hệ sản xuất không theo kịp, không phù hợp với trình độ phát triển và tính chất của lực
lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Khi mâu thuẫn chín muồi thì quan hệ sản
xuất cũ sẽ bị xóa bỏ và thay thế bởi một quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, phù hợp với trình độ phát triển
và tính chất của lực lượng sản xuất.
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển và tính chất của lực lượng sản xuất:
nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất thì Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất
nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất thì kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản
xuất,
- Ý nghĩa:
+ Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây dựng lực lượng sản xuất tiên tiến. Coi
trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.
+ Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của lực lượng sản xuất ở nước ta.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất XHCN;
phát huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước;
nâng cao sự quản lí của nhà nước đối với các thành phần kinh tế;
đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN.

10.Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa.
- Khái niệm:
+ Cơ sở hạ tầng: là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một hình thái kinh tế – xã hội nhất
định.
+ Kiến trúc thượng tầng: là toàn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật,
v.v… cùng với các thiết chế xã hội như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể xã hội… hình thành trên một cơ
sở xã hội nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng:
+ Cơ sở hạ tầng quyết định Kiến trúc thượng tầng: Cơ sở hạ tầng nào thì nảy sinh ra Kiến trúc thượng tầng ấy.
+ Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại Cơ sở hạ tầng:
-điều này thể hiện chức năng xã hội của Kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển Cơ
sở hạ tầng sinh ra nó.
-Sự tác động của Kiến trúc thượng tầng đối với Cơ sở hạ tầng diễn ra theo hai hướng:
Nếu Kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế khách quan thì nó là động lực mạnh
mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại,
Kiến trúc thượng tầng không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế – xã hội và sớm
muộn sẽ được thay thế bằng Kiến trúc thượng tầng mới, phù hợp với yêu cầu của Cơ sở hạ tầng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng cho ta thấy phải đề phòng 2 khuynh hướng
sai lầm : Tuyệt đối hóa vai trò của kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp lí. Tuyệt đối hóa vai
trò của yếu tố chính trị,tư tưởng, pháp lí, biến những yếu tố đó thành tính thứ nhất so với kinh tế.
+ Nghiên cứu mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng cho ta một cái nhìn đúng đắn, đề ra chiến
lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đôi với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế
làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị.
+ Nắm được mối quan hệ giữa Cơ sở hạ tầng và Kiến trúc thượng tầng giúp cho sự hình thành Cơ sở hạ tầng và
Kiến trúc thượng tầng XHCN diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa duy vật lịch sử đã khái quát.

11.Quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm:
+ Tồn tại xã hội: là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với những quan hệ vật chất được đặt trong phạm vi hoạt
động thực tiễn của con người trong một gia đoạn lịch sử nhất định.
+ Ý thức xã hội: là khái niệm chỉ các hiện tượng thuộc đời sống tinh thần của xã hội, phản ánh tại xã hội trong một
giai đoạn lịch sử nhất định.
- Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội:
+ Vai trò quyết định của TỒN TẠI XÃ HỘI đối với Ý THỨC XÃ HỘI:
● TỒN TẠI XÃ HỘI là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của Ý THỨC XÃ HỘI, nó
làm hình thành và phát triển Ý THỨC XÃ HỘI, còn Ý THỨC XÃ HỘI chỉ là sự phản ánh TỒN TẠI XÃ
HỘI.
● Khi TỒN TẠI XÃ HỘI thay đổi thì sớm hay muộn Ý THỨC XÃ HỘI cũng phải thay đổi theo.

● Khi muốn thay đổi Ý THỨC XÃ HỘI, muốn xây dựng Ý THỨC XÃ HỘI mới thì sự thay đổi và xây dựng
đó phải dựa trên sự thay đổi của tồn tại vật chất hay thay đổi bởi những điều kiện vật chất.
+ Sự tác động trở lại của Ý THỨC XÃ HỘI đối với TỒN TẠI XÃ HỘI: Sự tác động trở lại này rất lớn, tuy nhiên
hiệu quả của sự tác động còn phụ thuộc vào những điều kiện: lực lượng xã hội, giai cấp đề ra những quan điểm, tư
tưởng cho xã hội; mức độ phù hợp ít hay nhiều của tư tưởng đó đối với hiện thực; mức độ thâm nhập của những tư
tưởng đó đối với nhu cầu phát triển XH và mức độ mở rộng của tư tưởng trong quần chúng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.
+ Muốn phát triển Ý THỨC XÃ HỘI của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở vật chất xã hội của nó.
+ Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của Ý THỨC XÃ HỘI đối với quá trình phát triển nền văn hóa mới và
con người mới; phát huy, khai thác tính đa dạng, sáng tạo của Ý THỨC XÃ HỘI để làm cho đời sống tinh thần
không bị tẻ nhạt; phát huy tính chủ động của mỗi người.

You might also like