You are on page 1of 9

ND1: Vấn đề cơ bản của triết học

a) Khái niệm:
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất
và ý thức.
+Nó là vấn đề cơ bản vì nó bao trùm mọi sự vật hiện tượng, việc giải quyết nó sẽ quyết định
cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, là tiêu chuẩn đề xác định lập trường
thế giới quan của các triết gia và học thuyết triết học.
b) - CNDV là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới là vật chất,
vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
+Các hình thức của CNDV: CNDV chất phác, CNDV siêu hình và CNDV biện chứng.
-CNDT là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới là ý thức, ý
thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết định vật chất.
+Các hình thức của CNDT: CNDT chủ quan và CNDT khách quan.
c) Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT:
-Dựa vào mặt thứ nhất: Ý thức có trước vật chất hay vật chất có trước ý thức, cái nào quyết
định cái nào.

ND2: CNDV trước Mác


a) Những tích cực và hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác quan niệm về vật chất:
-Tích cực: Thừa nhận chủ nghĩa duy vật, giải thích thế giới bằng giới tự nhiên chứ không nhờ
đến thượng đế, góp phần đảy lùi thế giới quan duy tâm, tôn giáo.
-Hạn chế:
+Đồng nhất vật chất vối một hoặc một số chất cụ thể của vật chất, quan niệm mang tính
trực quan, cảm tính, chất phác.
+Không phản ánh đúng hiện thực toàn cục, chưa đưa ra bằng định nghĩa đúng đắn, toàn
diện của vật chất.
b) Nội dung và ý nghĩa phương pháp luận định nghĩa vật chất của Lênin:
-Nội dung:
+ Vật chất là một phạm trù triết học: dùng để chỉ vật chất nói chung, vô cùng, vô tận, không
sinh ra và cũng không mất đi mà chỉ chuyển hoá từ dạng này sang dạng khác.
+ Thực tại khách quan: tồn tại ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Vật chất là cái gây nên cảm giác ở con người khi gián tiếp hoặc trực tiếp gây tác động lên
giác quan con người.
-Ý nghĩa:
+Giải quyết triệt để hai mặt trong vấn đề cơ bản của triết học.
+Là cơ sở khoa học và là vũ khí tư tưởng đấu tranh chống chủ nghĩa duy tâm.
+Khắc phục sự khủng hoảng trong quan niệm về vật chất, định hướng, mở đường cho khoa
học - kỹ thuật phát triển.
+ Bảo vệ và phát triển triết học Mác.
+ Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới về vật chất.

ND3: Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức:

- Nguồn gốc tự nhiên: Là sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của nó, trong mối
quan hệ tương tác với thế giới khách quan, tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo và năng
động.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức xuất phát từ quá trình tương tác giữa con người và môi
trường xã hội, qua lao động và ngôn ngữ.
b) Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là hiện thực trong tư tưởng, là sự thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật
chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng
động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú.
c) Kết cấu của ý thức:
-Theo chiều ngang:
+Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Tri thức là
yếu tố quan trọng nhất.
+Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với
chính mình.
+Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
-Theo chiều dọc:
+Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài
+Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành
bản năng.
+Vô thức: là trạng thái tâm lí điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của con người mà chưa có sự
tranh luận nội tâm, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
ND4: Phổ biến và phát triển
a.1, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
-Khái niệm: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong
thế giới.
-Tính chất:
+Tính khách quan: Không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Tính phổ biến:Mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ, biểu hiện dưới nhiều hình thức
riêng biệt.
+Tính đa dạng, phong phú: Ở những điều kiện khác nhau phân chia thành những mối liên hệ
khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;…
a.2) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện.
-Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ
thể…
b.1) Nguyên lí về sự phát triển:
-Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển là vận động, vận động chưa chắc là phát triển.
-Tính chất:
+Tính khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay
đổi về chất. Mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển.
+Mang tính kế thừa nhưng có sự lọc bỏ, cải tạo và phát triển.
+Phong phú đa dạng, ở những điều kiện khác nhau, có nhưng sự phát triển khác nhau.
b.2) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nắm bắt được nguyên tắc phát triển của sự vật, hiện tượng.
-Tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển
nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.

ND5: Mâu thuẫn và thống nhất


a) Nội dung phương pháp luận:
-Khái niệm các mặt đối lập: Là những mặt có thuộc tính, khuynh hướng vận động trái ngược
nhau, bài trừ, gạt bỏ lẫn nhau, nhưng tồn tại và gắn bó với nhau hợp thành một mâu thuẫn.
-Đặc điểm và sự vận động của mâu thuẫn:
+ Tính khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+ Tính phổ biến trong tự nhiên: Có mâu thuẫn giữa cực bắc và cực nam của nam châm, mâu
thuẫn giữa cộng trừ, nhân chia,…
+Thống nhất giữa các mặt đối lập: Là sự liên hệ, ràng buộc, cấu kết với nhau đến mức không
có cái này sẽ không có cái kia, cái này xuất hiện cái kia xuất hiện theo.
+Đấu tranh giữa các mặt đối lập: Là sự bài trừ, gạt bỏ đi đến phủ định lẫn nhau, khi đủ điều
kiện thì chuyển hóa các mặt đối lập.
b) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Hiểu được nguồn gốc của sự tự thân vận động, tự thân phát triển của sự vật, hiện tượng
mà không dựa vào những nguyên nhân thần bí.
- Xác định mâu thuẫn là hiện tượng tất yếu khách quan.
- Có cách giải quyết thích hợp với bản chất của từng mâu thuẫnvà điều kiện tồn tại của mâu
thuẫn.

ND6: Lượng và chất


a) Nội dung:
-Khái niệm:
+Chất: Là tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng, nói lên sự vật đó là cái phân biệt nó
với sự vật, hiện tượng khác.
+Lượng: Là tính quy định của sự vật, hiện tượng về mặt quy mô, cường độ, trình độ, tốc độ,

-Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng:
+Độ: Là khoảng mà trong đó sự thay đổi về lượng dẫn chưa đến sự thay đổi về chất.
+Điểm nút: Là điểm giới hạn mà tại đó thay đổi về chất nhưng chưa thay đổi hoàn toàn.
+ Bước nhảy: Là sự thay đổi hoàn toàn về chất từ chất cũ sang chất mới.
b)Ý nghĩa của phương pháp luận:
-Giúp ta hiểu được cách thức của sự phát triển. Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình.
-Muốn có chất mới, cần phải có quá trình tích lũy về lượng. Không được nóng vội, chủ quan.
-Tránh tránh việc thực hiện bước nhảy khi chưa có sự chín muồi về lượng.
ND7: Cái chung và cái riêng
a) Cái chung và cái riêng:
-Khái niệm:
+Cái riêng: Là những thuộc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, hiện tượng cụ thể.
+Cái chung: Là những thuộc tính, tính chất giống nhau giữa nhiều sựt vật, hiện tượng.
+Cái đơn nhất: là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một
kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kì một kết cấu vật chất nào
khác.
+Cái đặc thù: Là những thuộc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một số sự vật, hiện tượng.
-Tính chất và mối quan hệ biện chứng:
+Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình.
+Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ đưa đến cái chung.
+Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung. Còn cái chung phản ánh thuộc tính,
những mối liên hệ tất nhiên lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại.
+Cái chung gắn liền với bản chất, quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
+Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hóa cho nhau.
-Ý nghĩa phương pháp luận của cặp phạm trù:
+Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng.
+Phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+Cần chủ động tác động nếu thấy sự chuyển hóa nào có lợi để nó sớm trở thành hiện thực.
b, Cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả:
-Khái niệm:
+Nguyên nhân: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất
định.
+Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Là sự biến đổi do
nguyên nhân gây ra.
-Tính chất và mối liên hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
+Tính khách quan; tính tất yếu; tính phổ biến lặp đi lặp lại; nguyên nhân khác nguyên cớ.
+Nguyên nhân có trước, quyết định kết quả.
+Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân.
+Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+Là cơ sở lí luận để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân – quả; chống lại các
quan điểm duy tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
+Muốn có một kết quả nhất định thì phải có nguyên nhân nhất định. Muốn khắc phục một
hiện tượng tiêu cực thì phải tiêu diệt nguyên nhân sinh ra nó.
+Biết sử dụng kết quả để tác động lại nguyên nhân, thúc đẩy nguyên nhân tích cực, hạn chế
nguyên nhân tiêu cực.

ND9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của LLSX:
a) Khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất của xã
hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
-LLSX là sự kết hợp giữa *người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng
lượng thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
+ Trong đó yếu tố người lao động giữ vai trò quyết định vì giá trị và hiệu quả sử dụng của các tư
liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng và sáng tạo của người lao động.

- QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất. Bao gồm: Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất; Quan hệ về tổ chức, quản lý và
phân công lao động; Quan hệ về phân phối sản phẩm.
b)Nội dung quy luật:
-LLSX và QHXX là 2 mặt cơ bản tất yếu của quá trình sản xuất, thống nhất với nhau, quyết
định lẫn nhau, trong đó LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là “ hình
thức xã hội” của quá trình đó. Tương ứng với trình độ nhất định của LLSX, phải có QHSX phù
hợp với trình độ đó.
-LLSX có tính năng động cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển, mâu thuẫn với
tính “đứng im” tương đối của QHSX.

-Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX tuân theo tính tất yếu khách quan: trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định QHSX với tư cách là hình thức kinh tế- xã hội của quá trình sản xuất, luôn có
khả năng tác động lại sự vận động, phát triển của LLSX, sự tác động này theo chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực, phù hợp thì phát triển, không phù hợp thì kìm hãm.
-Quá trình này liên tục diễn ra, lặp đi lặp lại, làm cho xã hội vận động, phát triển từ thấp đến
cao.
c) Ý nghĩa của quy luật:
-Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được
mở rộng; những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động
nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
ND10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa của phương pháp luận:
a) Khái niệm:
-CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Được tạo nên bởi các quan hệ sản xuất thống
trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới (mầm mống), trong đó quan hệ sản
xuất thống trị đặc trưng cho CSHT của xã hội .
-KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng
cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một CSHT nhất định. KTTT của
một xã hội bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
triết học…) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,…).
b) Quan hệ biện chứng:
- CSHT và KTTT là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội của đời sống xã hội,
chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng của hai mặt đối lập, tác động lẫn
nhau, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT, và KTTT thường xuyên tác động
lại CSHT.
-Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
+Tương ứng cơ sở hạ tầng sẽ tồn tại kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ
CSHT đó (CSHT nào thì sẽ nảy sinh ra KTTT ấy).
VD: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do xã hội không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT thời
đó chưa có nhà nước, pháp luật,…

+CSHT thay đổi dẫn đến KTTT thay đổi. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất
của cơ sở hạ tầng quyết định.
VD: CSHT phong kiến biến đổi thì KTTT phong kiến cũng phải biến đổi theo. CSHT phong kiến biết đổi
thành CSHT tư bản thì những quan điểm, chính trị, pháp quyền cùng với các thiết chế xã hội thời
phong kiến (nhà nước, đảng phái,…)cùng biến đổi tương ứng.

+Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp.
VD: Khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang tư bản, nhà nước và chế độ pháp luật cũng thay đổi theo
để bảo vệ lợi ích tư bản.

- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:

+ Chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ
và KTTT cũ.
VD: QHSX vô sản thống trị, thì cần phải thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra nó ( XH
sở hữu tập thể ).

+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế, ngược lại nếu không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
VD: Nhà nước thực hiện pháp luật đúng và nghiêm minh, thì sẽ hạn chế được tệ nạn xã hội. Từ đó,
đời sống nhân dân ổn định, thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại.

+ Nhà nước là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất và trực tiếp nhất tới CSHT kinh tế của xã hội.

c) Ý nghĩa của phương pháp luận:


- Là cơ sở khoa học để hiểu đúng mối liên quan giữa kinh tế và chính trị.
- Tách rời hoặc tuyệt đối hoá một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị là sai lầm trong nhận
thức và thực tế.
- Trong lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam chú trọng áp dụng quy luật này, thực
hiện đổi mới toàn diện cả kinh tế và chính trị, với sự ổn định và phát triển, giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa.

ND11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mqh biện chứng giữa
TTXH và YTXH, tính độc lập tương đối của YTXH:
a) Khái niệm:
- TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Các
yếu tố cơ bản của TTXH gồm: Điều kiện dân số, Phương thức sản xuất, Điều kiện tự nhiên.
- YTXH là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của
xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền
thống… nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
b) Mối quan hệ biện chứng:
-TTXH nào thì YTXH ấy, mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần của các cộng đồng người
đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống khách quan.
+VD: Sự ra đời của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong lịch sử trên hai nghìn năm cũng có nguồn gốc
sâu xa từ nhu cầu cải tạo tự nhiên và chống giặc ngoại xâm.

-TTXH quyết định nội dung, đặc điểm, tính chất, xu hướng vận động, sự biến đổi và phát
triển của các hình thái YTXH.
+ VD: Nếu xã hội còn tồn tại sự phần chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp.

- Khi mà TTXH, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về
chính trị, pháp luật, triết học, thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự
thay đổi nhất định.
+ VD : Thời nguyên thủy, tư liệu sản xuất là của chung, mọi người đều lao động bình đẳng, không áp
bức, bóc lột,...vì thế trong đời sống tinh thần con người chưa có ý thức về tư hữu, áp bức, bóc lột.

- Tuy nhiên, YTXH không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự
quy định và sự chí phối của TTXH nhưng YTXH vẫn có tính độc lập tương đối; có thể tác động
trở lại mạnh mẽ đối TTXH mà đặc biệt là còn có thể vượt trước, thậm chí vượt trước rất xa
TTXH.

c) Tính độc lập tương đối của YTXH:

-YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH. Nguyên nhân do tồn tại xã hội thường biến đổi
nhanh nên ý thức xã hội phản ánh không kịp và trở nên lạc hậu; do tính bảo thủ, lạc hậu của
một số hình thái ý thức xã hội; do ý thức xã hội mang tính giai cấp nên các thế lực phản tiến
bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng tiến bộ.
+VD: Xã hội phong kiến đã mất tuy nhiên vẫn còn việc trọng nam khinh nữ.

-YTXH có thể vượt trước TTXH.


+VD: Trong thập kỷ 20, tư tưởng về bình đẳng giới và quyền phụ nữ đã nổi lên mạnh mẽ. Dù lúc đó
xã hội vẫn tồn tại nhiều định kiến và phân biệt đối xử, nhưng ý thức xã hội về quyền lực của phụ nữ
đã vượt trước, đặt nền tảng cho những thay đổi tích cực về quyền lợi và vị thế của phụ nữ trong xã
hội ngày nay.

-YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. YTXH ra đời sau không chỉ phản ánh TTXH
mà nó còn tiếp thu yếu tố tư tưởng của thời đại trước.
+VD: Đảng ta chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.

You might also like