Professional Documents
Culture Documents
a) Khái niệm:
-Vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất
và ý thức.
+Nó là vấn đề cơ bản vì nó bao trùm mọi sự vật hiện tượng, việc giải quyết nó sẽ quyết định
cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học, là tiêu chuẩn đề xác định lập trường
thế giới quan của các triết gia và học thuyết triết học.
b) - CNDV là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới là vật chất,
vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; vật chất là cái có trước và quyết định ý thức.
+Các hình thức của CNDV: CNDV chất phác, CNDV siêu hình và CNDV biện chứng.
-CNDT là trường phái triết học xuất phát từ quan điểm bản chất của thế giới là ý thức, ý
thức là tính thứ nhất, vật chất là tính thứ hai; ý thức có trước và quyết định vật chất.
+Các hình thức của CNDT: CNDT chủ quan và CNDT khách quan.
c) Cơ sở để phân biệt CNDV và CNDT:
-Dựa vào mặt thứ nhất: Ý thức có trước vật chất hay vật chất có trước ý thức, cái nào quyết
định cái nào.
ND3: Ý thức
a) Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên: Là sự hình thành của bộ óc con người và hoạt động của nó, trong mối
quan hệ tương tác với thế giới khách quan, tạo ra quá trình phản ánh sáng tạo và năng
động.
- Nguồn gốc xã hội của ý thức xuất phát từ quá trình tương tác giữa con người và môi
trường xã hội, qua lao động và ngôn ngữ.
b) Bản chất của ý thức:
+ Ý thức là hiện thực trong tư tưởng, là sự thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật
chất là cái được phản ánh, còn ý thức là cái phản ánh.
+Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, bởi vì ý thức con người mang tính năng
động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng, phong phú.
c) Kết cấu của ý thức:
-Theo chiều ngang:
+Tri thức: là kết quả của quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực. Tri thức là
yếu tố quan trọng nhất.
+Tình cảm: là sự cảm động của con người trong mối quan hệ với thực tại xung quanh và với
chính mình.
+Các yếu tố khác như niềm tin, lí trí, ý chí,…
-Theo chiều dọc:
+Tự ý thức: là ý thức về bản thân mình trong quan hệ với thế giới bên ngoài
+Tiềm thức: là những tri thức mà con người đã có được từ trước nhưng gần như trở thành
bản năng.
+Vô thức: là trạng thái tâm lí điều chỉnh suy nghĩ, hành vi của con người mà chưa có sự
tranh luận nội tâm, chưa có sự kiểm tra, tính toán của lí trí…
ND4: Phổ biến và phát triển
a.1, Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến:
-Khái niệm: Là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt của một sự vật hiện tượng trong
thế giới.
-Tính chất:
+Tính khách quan: Không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Tính phổ biến:Mọi sự vật hiện tượng đều có mối liên hệ, biểu hiện dưới nhiều hình thức
riêng biệt.
+Tính đa dạng, phong phú: Ở những điều kiện khác nhau phân chia thành những mối liên hệ
khác nhau: mối liên hệ bên trong, bên ngoài; trực tiếp – gián tiếp;…
a.2) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Khi xem xét sự vật, hiện tượng cần phải có quan điểm toàn diện.
-Khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt sự vật, hiện tượng vào không gian, thời gian cụ
thể…
b.1) Nguyên lí về sự phát triển:
-Khái niệm: Phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức
tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phát triển là vận động, vận động chưa chắc là phát triển.
-Tính chất:
+Tính khách quan, không phụ thuộc vào ý thức con người.
+Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là sự thay
đổi về chất. Mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển.
+Mang tính kế thừa nhưng có sự lọc bỏ, cải tạo và phát triển.
+Phong phú đa dạng, ở những điều kiện khác nhau, có nhưng sự phát triển khác nhau.
b.2) Ý nghĩa phương pháp luận:
-Nắm bắt được nguyên tắc phát triển của sự vật, hiện tượng.
-Tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật phát triển
nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.
ND9: Nội dung, ý nghĩa quy luật về sự phù hợp của QHSX
với trình độ phát triển của LLSX:
a) Khái niệm:
-Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật chất của xã
hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
-LLSX là sự kết hợp giữa *người lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng
lượng thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất
định của con người và xã hội.
+ Trong đó yếu tố người lao động giữ vai trò quyết định vì giá trị và hiệu quả sử dụng của các tư
liệu sản xuất phụ thuộc vào trình độ sử dụng và sáng tạo của người lao động.
- QHSX là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với người trong quá trình sản
xuất vật chất. Bao gồm: Quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất; Quan hệ về tổ chức, quản lý và
phân công lao động; Quan hệ về phân phối sản phẩm.
b)Nội dung quy luật:
-LLSX và QHXX là 2 mặt cơ bản tất yếu của quá trình sản xuất, thống nhất với nhau, quyết
định lẫn nhau, trong đó LLSX là nội dung vật chất của quá trình sản xuất, còn QHSX là “ hình
thức xã hội” của quá trình đó. Tương ứng với trình độ nhất định của LLSX, phải có QHSX phù
hợp với trình độ đó.
-LLSX có tính năng động cách mạng, thường xuyên vận động và phát triển, mâu thuẫn với
tính “đứng im” tương đối của QHSX.
-Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX tuân theo tính tất yếu khách quan: trong mỗi giai đoạn lịch
sử nhất định QHSX với tư cách là hình thức kinh tế- xã hội của quá trình sản xuất, luôn có
khả năng tác động lại sự vận động, phát triển của LLSX, sự tác động này theo chiều hướng
tích cực hoặc tiêu cực, phù hợp thì phát triển, không phù hợp thì kìm hãm.
-Quá trình này liên tục diễn ra, lặp đi lặp lại, làm cho xã hội vận động, phát triển từ thấp đến
cao.
c) Ý nghĩa của quy luật:
-Khi QHSX phù hợp với LLSX thì nền sản xuất phát triển đúng hướng, quy mô sản xuất được
mở rộng; những thành tựu khoa học công nghệ được áp dụng nhanh chóng; người lao động
nhiệt tình hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao động được đảm bảo và thúc đẩy nền kinh
tế phát triển.
ND10: Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của xã hội. Ý nghĩa của phương pháp luận:
a) Khái niệm:
-CSHT là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội trong sự vận động hiện thực của
chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó. Được tạo nên bởi các quan hệ sản xuất thống
trị, quan hệ sản xuất tàn dư và quan hệ sản xuất mới (mầm mống), trong đó quan hệ sản
xuất thống trị đặc trưng cho CSHT của xã hội .
-KTTT là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội với những thiết chế xã hội tương ứng
cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng hình thành trên một CSHT nhất định. KTTT của
một xã hội bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, tôn giáo,
triết học…) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà nước, chính đảng, giáo hội,…).
b) Quan hệ biện chứng:
- CSHT và KTTT là phương diện kinh tế và phương diện chính trị - xã hội của đời sống xã hội,
chúng tồn tại trong mối quan hệ thống nhất biện chứng của hai mặt đối lập, tác động lẫn
nhau, trong đó CSHT đóng vai trò quyết định đối với KTTT, và KTTT thường xuyên tác động
lại CSHT.
-Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT:
+Tương ứng cơ sở hạ tầng sẽ tồn tại kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ
CSHT đó (CSHT nào thì sẽ nảy sinh ra KTTT ấy).
VD: Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do xã hội không có đối kháng về lợi ích kinh tế nên KTTT thời
đó chưa có nhà nước, pháp luật,…
+CSHT thay đổi dẫn đến KTTT thay đổi. Tính chất của kiến trúc thượng tầng là do tính chất
của cơ sở hạ tầng quyết định.
VD: CSHT phong kiến biến đổi thì KTTT phong kiến cũng phải biến đổi theo. CSHT phong kiến biết đổi
thành CSHT tư bản thì những quan điểm, chính trị, pháp quyền cùng với các thiết chế xã hội thời
phong kiến (nhà nước, đảng phái,…)cùng biến đổi tương ứng.
+Sự biến đổi của CSHT dẫn đến làm biến đổi KTTT diễn biến rất phức tạp.
VD: Khi CSHT biến đổi từ phong kiến sang tư bản, nhà nước và chế độ pháp luật cũng thay đổi theo
để bảo vệ lợi ích tư bản.
- Vai trò tác động trở lại của KTTT đối với CSHT:
+ Chức năng xã hội của KTTT là duy trì, bảo vệ CSHT đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ CSHT cũ
và KTTT cũ.
VD: QHSX vô sản thống trị, thì cần phải thiết lập nhà nước vô sản để bảo vệ cho QHSX sinh ra nó ( XH
sở hữu tập thể ).
+ Sự tác động của KTTT đối với CSHT có thể diễn ra theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực.
Nếu KTTT tác động phù hợp với quy luật kinh tế khách quan thì nó thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế, ngược lại nếu không phù hợp thì sẽ kìm hãm sự phát triển kinh tế xã hội.
VD: Nhà nước thực hiện pháp luật đúng và nghiêm minh, thì sẽ hạn chế được tệ nạn xã hội. Từ đó,
đời sống nhân dân ổn định, thúc đẩy xã hội phát triển và ngược lại.
+ Nhà nước là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất và trực tiếp nhất tới CSHT kinh tế của xã hội.
ND11: Tồn tại xã hội, ý thức xã hội, mqh biện chứng giữa
TTXH và YTXH, tính độc lập tương đối của YTXH:
a) Khái niệm:
- TTXH là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội. Các
yếu tố cơ bản của TTXH gồm: Điều kiện dân số, Phương thức sản xuất, Điều kiện tự nhiên.
- YTXH là mặt tinh thần của đời sống xã hội, là bộ phận hợp thành của văn hóa tinh thần của
xã hội, bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền
thống… nảy sinh từ TTXH và phản ánh TTXH trong những giai đoạn phát triển nhất định.
b) Mối quan hệ biện chứng:
-TTXH nào thì YTXH ấy, mọi hiện tượng trong đời sống tinh thần của các cộng đồng người
đều phát sinh từ điều kiện sinh tồn, hoàn cảnh sống khách quan.
+VD: Sự ra đời của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam trong lịch sử trên hai nghìn năm cũng có nguồn gốc
sâu xa từ nhu cầu cải tạo tự nhiên và chống giặc ngoại xâm.
-TTXH quyết định nội dung, đặc điểm, tính chất, xu hướng vận động, sự biến đổi và phát
triển của các hình thái YTXH.
+ VD: Nếu xã hội còn tồn tại sự phần chia giai cấp thì ý thức xã hội nhất định cũng mang tính giai
cấp.
- Khi mà TTXH, nhất là phương thức sản xuất thay đổi thì những tư tưởng, quan điểm về
chính trị, pháp luật, triết học, thẩm mỹ lẫn đạo đức dù sớm hay muộn cũng sẽ có những sự
thay đổi nhất định.
+ VD : Thời nguyên thủy, tư liệu sản xuất là của chung, mọi người đều lao động bình đẳng, không áp
bức, bóc lột,...vì thế trong đời sống tinh thần con người chưa có ý thức về tư hữu, áp bức, bóc lột.
- Tuy nhiên, YTXH không phải là yếu tố hoàn toàn thụ động hoặc tiêu cực. Mặc dù chịu sự
quy định và sự chí phối của TTXH nhưng YTXH vẫn có tính độc lập tương đối; có thể tác động
trở lại mạnh mẽ đối TTXH mà đặc biệt là còn có thể vượt trước, thậm chí vượt trước rất xa
TTXH.
-YTXH thường lạc hậu hơn so với TTXH. Nguyên nhân do tồn tại xã hội thường biến đổi
nhanh nên ý thức xã hội phản ánh không kịp và trở nên lạc hậu; do tính bảo thủ, lạc hậu của
một số hình thái ý thức xã hội; do ý thức xã hội mang tính giai cấp nên các thế lực phản tiến
bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại lực lượng tiến bộ.
+VD: Xã hội phong kiến đã mất tuy nhiên vẫn còn việc trọng nam khinh nữ.
-YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó. YTXH ra đời sau không chỉ phản ánh TTXH
mà nó còn tiếp thu yếu tố tư tưởng của thời đại trước.
+VD: Đảng ta chủ trương xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.