You are on page 1of 16

Ôn tập triết học Mác – Lênin

1.Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản về vấn đề cơ bản của triết
học từ đó liên hệ nhận thức và thực tiễn của bản thân.
❖ Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
❖ Nội dung cơ bản về vấn đề cơ bản của triết học:
- Chỉ một vấn đề nhưng có 2 mặt
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là mọi triết học hiện đại, là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất, giữa con người với tự
nhiên
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
• Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
• Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Chủ nghĩa duy tâm có hai loại:
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan là ý thức và đó là ý thức và cảm giác của con
người.
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan là ý thức của tinh thần nhưng đó là ý thức,
tinh thần có trước và tồn tại độc lập với thế giới tự nhiên, tồn tại bên ngoài
của con người.
• Con người có khả năng nhận thức được thế giới và thuyết khả thi, họ không
chứng minh được vật chất có trước.
• Các học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết bất khả tri ( hay thuyết không thể biết).
- Chủ nghĩa duy vật trải qua ba hình thức cơ bản:
• Chủ nghĩa duy vật chất phát
• Chủ nghĩa duy vật siêu hình
• Chủ nghĩa duy vật biện chứng
❖ Liên hệ bản thân:
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
• Triết học Mác-Lenin cung cấp những định hướng chung, có tính khái quát
và phổ biến cho mọi hoạt động ở mọi lĩnh vực cụ thể.
• Trong mỗi hoạt động cụ thể, cần tránh thái độ cực đoan hoặc thổi phòng
vai trò của triết học hoặc hạ thấp vai trò định hướng này của triết học.
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
• Trong điều kiện cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại phát triển, triết
học Mác-Lenin đóng vai trò là cơ sở lí luận-phương pháp luận cho các phát
minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
• Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác-Lenin là
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu
hướng vận động, phát triển chứa đựng tính phong phú và phức tạp của xã hội
hiện đại.
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
• Trong giai đoạn hiện nay, khi chủ nghĩa xã hội đang rơi vào khủng hoảng,
thoái trào, chủ nghĩa Mác-Lenin nói chung và triết học Mác-Lenin nói riêng
chính là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để xây dựng mô hình
mới về chủ nghĩa xã hội.
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho đổi
mới tư duy lí luận, là cơ sở cho việc nhận thức, xác định bối cảnh thế giới và
đất nước, xác định mô hình CNXH, con đường, bước đi lên CNXH ở nước ta.
2.Hãy nêu và phân tích nội dung, định nghĩa vật chất của Lênin. Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó.

*Quan niêm của Lênin về vật chất:


• Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem
lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản
ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Phạm trù là những khái niêm cơ bản không thể thiếu được trong một ngành
khoa học nào đó, nó phản ánh những đặc trưng chung nhất của một nhóm đối
tượng.
*Định nghĩa vật chất của Lênin về 3 phạm trù:
• Thứ nhất, vật chất là phạm trù triết học ( phạm trù khái quát thuộc tính cơ bản
nhất, phổ biến nhất của mọi tồn tại vật chất của triết học)
• Thứ hai, vật chất là thuộc tính tồn tại khách quan, tức tồn tại ngoài ý thức, độc
lập, không phụ thuộc vào ý thức của con người.
• Thứ ba, vật chất là thứ có thể gây nên cảm giác với con người khi nó trực tiếp
hay gián tiếp tác động đến giác quan của con người; Ý thức của con người là sự
phản ánh đối với vật chất; vật chất là cái được ý thức phản ánh.
→ Thuộc tính cơ bản nhất, phổ biến nhất của mọi dạng vật chất của chủ nghĩa
duy vật biện chứng là thuộc tính tồn tại khách quan.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
• Định nghĩa vật chất của Lênin đã giải đáp một cách khoa học về vấn đề cơ
bản của triết học, phủ nhận quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, thuyết “Bất
khả tri” khi giải quyết các vấn đề cơ bản của triết học.
• Khắc phục quan điểm trực quan siêu hình trong quan niệm về vật chất của
chỉ nghĩa duy vật cũ, đồng thời kế thừa và phát triển tư tưởng của C.Mac và
Ph.Ăngghen về vật chất.
• Là cơ sơ khoa học cho việc xây dựng quan điểm biện chứng trong lĩnh vực
xã hội để có thể giải thích nguồn gốc bản chất và các quy luật khách quan
của xã hội.
• Là tiêu chuẩn phân biệt thế giới gian duy vật và thế giới quan duy tâm.
3. Hãy phân tích những nguyên lý cơ bản về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý
về phát triển , từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của nó và liên hệ với thực
tiễn của bản thân?
* Nguyên lý về mối quan hệ phổ biến:
- Nội dung: không có sự vật hiện tượng nào cô lập, tách rời với sự vật hiện tượng
nào khác, mà chúng luôn có mối liên hệ, góp phần quy định sự tồn tại và phát
triển của nhau.
- Tính chất của mối liên hệ:
+ Tính khách quan: là mối quan hệ tồn tại ngoài ý thức, không phụ thuộc vào ý
thức.
+ Tính phổ biến: sự vật hiện tượng nào cũng đều có mối liên hệ, ở đâu cũng có
mối liên hệ, lúc nào cũng có mối liên hệ.
+ Tính đa dạng, phong phú: sự vật khác nhau, hiện tượng khác nhau, không gian
khác nhau, thời gian khác nhau thì mối liên hệ cũng khác nhau.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Các mối liên hệ có tính khách quan, tính phổ biến thì cuộc sông con người phải
tôn trọng quan điểm toàn diện. Trong nhận thức và thực tiễn phải xem xét sự vật,
hiện tượng trong tất cả mối liên hệ của nó. Để thực hiện được quan điểm toàn
diện phải chống lại quan điểm phiếm diện, siêu hình.
+ Mối liên hệ có tính đa dạng, phong phú thì trong cuộc sống con người phải tôn
trọng quan điểm lịch sử cụ thể.trong hoạt động nhaatnj thức và thực tiễn, phải
xem xét sự vật ở đúng không gian, thời gian cụ thể của nó, phải xác định đúng vị
trí, mối liên hệ cụ thể trong từng tình huống cụ thể chống tư tưởng đại khái,
chống không cơ sở, không luận cứ.
*Nguyên lý về sự phát triển:
-Nội dung: mọi vật đều ở trong trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung
là phát triển.
-Nguồn gốc của sự phát triển: là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẩn của sự vật.
-Cách thức của sự vật phát triển: là lượng của sự vật đổi dẫn đến chất của sự vật
cũng đổi và ngược lại.
-Khuynh hướng của sự phát triển: không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co
phức tạp, là đượng xoáy ốc đi lên. Đây là quá trình phủ định của phủ định trong
đó cái mới ra đời thay thế cái cũ và hết mỗi một chu kỳ , sự vật lặp lại cái ban đầu
nhưng mức độ cao hơn.
-Tính chất của sự phát triển:
+ Tính khách quan: phát triển không phụ thuộc vào ý thức của con người.
+ Tính phổ biến: phát triển thể hiện ở tất cả sự vật, hiện tượng ở tất cả các giai
đoạn, quá trình.
+ Tính đa dạng, phong phú: phát triển thể hiện ở sự vật, hiện tượng khác nhau,
không gian khác nhau, thời gian khác nhau, ở những giai đoạn, những quá trình
khác nhau.
-Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Có quan điểm phát triển: trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xem xét
các sự vật, hiện tượng ở trạng thái nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
Phải tìm ra nguồn gốc, cách thức, khuynh hướng cụ thể có thể rút ra những kết
luận đúng đắn về sự vật, hiện tượng.
+ Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, bi quan cuộc sống
-Liên hệ với bản thân:
+ Vì VC quyết định YT nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn phải
luôn xuất phát từ thực tế khách quan không được lấy ý muốn chủ quan làm cơ sở
cho hành động.
+ Vì YT có tính đôc lập tương đối nên chúng ta phải phát huy tính năng động chủ
quan không thụ đông chờ đợi, bỏ lỡ cơ hội
Tóm lại, mọi hoạt động của con người phải xuất phát từ thực tế và tôn trọng quy
luật khách quan.
Vd: Khi xem xét 1 sự vật hiên tượng ta phải xem xet các mặt, các mối liên hệ của
nó, nhìn nhận sự vật 1 các khách quan ở nhiều khía cạnh và tham khảo ý kiến của
người thân không nên làm theo cảm tính chủ quan của bản thân mình quá...và
phải biết nắm bắt cơ hội kịp thời, đúng lúc không nên thụ động chờ đợi vì chẳng
ai đem đến dâng cho mình...chẳng hạn: trong tiết học thầy kêu lớp giải bài tập lấy
điểm và bạn chắc mình đã làm đúng nhưng bạn lại không xung phong lên bảng mà
lại cứ chờ khi nào thầy gọi mới làm, khi đó bạn khác đã xung phong và giành được
điểm thì có phải chính bạn đã bỏ lỡ và đánh mất cơ hội chiến thắng của mình
không?...
4. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật từ những sự thay đổi về lượng
đến sự thay đổi về chất và ngược lại, từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận của
nó và liên hệ với bản thân?
Nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự
thay đổi về chất và ngược lại:
- Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về
chất và ngược lại thực chất là đề cập đến mối quan hệ giữa lượng và chất
- Đây là quy luật cơ bản, phổ biến về phương thức chung của các quá trình vận
động phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Phương thức đó là : những thay
đổi về chất của sự vật hiện tượng có cơ sở tất yếu từ những sự thay đổi về lượng
của sự vật, hiện tượng; và ngược lại, những sự thay đổi về chất của sự vật hiện
tượng lại tạo ra những biến đổi mới về lượng của sự vật hiện tượng trên các
phương diện khác nhau. Đó là mqh tất yếu , khách quan, phổ biến, lặp đi lặp lại
trong mọi quá tình vận động, phát triển của sự vật, hiệntượng thuộc mọi lĩnh vực
tự nhiên, xã hội và tư duy
• Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính cấu
thành nó, phân biệt nó với những cái khác.
• Lượng là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có
của sự vật, hiện tượng biểu hiện về mặt số lượng, quy mô, nhịp điệu của sự
vận động và phát triển của sự vật.
• Mối quan hệ giữa lượng và chất:
+ Chất là cái tương đối ổn định, lượng là cái thường xuyên biến đổi.
+ Khi chất mới ra đời thì nó lại quy định lượng mới về quy mô, tốc độ, khuynh
hướng.
+ Khi lượng thay đổi chưa đến 1 điều kiến nhất định thì chưa thay đổi về chất.
Nhưng nếu lượng thay đổi đến 1 điều kiến nhất định thì chất biến đổi.

- Độ, điểm nút, bước nhảy:


• Độ là sự thống nhất giữa giữa chất và lượng, nó là khoảng giới hạn mà
trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi về chất.
• Điểm nút là thời điểm mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ để làm thay đổi
về chất. Bất kỳ chất và lượng luôn thấy sự thống nhất với nhau bởi 1 độ
nhất định và độ nhất định bị chặn bởi 2 điểm nút.
• Bước nhảy là sự chuyển hóa về chất do sự thay đổi về lượng
Tóm lại:
+ Mọi sự vật đều có sự thống nhất giữa lượng và chất. Trong đó, chất là cái
tương đối ổn định, lượng là cái thường xuyên biến đổi; lượng biến đổi đến 1
điệu kiến nhất định dẫn đến chất thay đổi, 1 bước chuyển hóa được thực hiện.
+ Ở sự vật, hiện tượng mới, lượng vẫn thường xuyên biến đổi mà sự biến đổi
này khác với biến đổi cũ về quy mô, tốc độ, chiều hướng...điều này do chất quy
định. Như vậy, cách thức của sự vật phát triển chính là sự thay đổi về lượng
dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
- Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có phương diện lượng và chất. Trong
thực tiễn và nhận thức phải coi trọng cả 2 phương diện chất và lượng.
Vd:
- Những sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất trong điều kiện nhất
định và ngược lại. Do đó, trong cuộc sống ta phải coi trọng quá trình tích lũy
đủ về lượng để thay đổi chất, đồng thời phát huy tác động của chất mới để
thúc đẩy sự thay đổi về lượng của sự vật.
Vd: trong học tập, tích lũy đủ kiến thức, đạt được kết quả tốt
- Sự thay đổi về lượng chỉ làm thay đổi chất khi lượng được tích lũy đến giới
hạn điểm nút, do đó, trong thực tiễn cần khắc phục bệnh nôn nóng đốt
cháy giai đoạn hoặc bản thân trì trệ không chịu thực hiện bước nhảy khi
lượng đã tích lũy đủ
Vd: trong học tập, cần nên làm bài tập từ dễ đến khó, không nên học vội học
nhanh để rồi không đủ lượng kiến thức để vượt qua kỳ thi.
- Bước nhảy của sự vật là hết sức đa dạng và phong phú, vì vậy cần phải có
sự vận dụng linh động các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng
điều kiện, trong những lĩnh vực cụ thể.
Vd: trong cảm xúc, nếu tình cảm hai người đủ lâu đủ bền thì nên thổ lộ, bày tỏ
ra để tiến lên thành tình yêu.
5.Thực tiễn là gì? Phân tích vai trò của thực tiễn đối với nhận thức từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó và phê phán quan điểm sai lầm về vấn đề này?
* Thực tiễn: là toàn bộ hoạt động vật chất có tính chất lịch sử xã hội của con
người làm biến đổi tự nhiên và xã hội. nó nằm trong phạm trù vật chất.
=> Biện chứng của hoạt động thực tiễn là tác động qua lại giữa con người và hiện
thực khách quan, trong đó con người là chủ thể, hiện thực khách quan là khách
thể. Chủ thể với tính tích cực, sáng tạo đã tác động đến khách thể làm biến đổi
khách thể và biển đổi cả chủ thể. Hoạt động thực tiễn được biểu hiển rất đa dang
nhưng có thể khái quát ở 3 hình thức cơ bản sau:
+ Hoạt động sản xuất vật chất trong xã hội ( vai trò quyết định).
+ Hoạt động cải thiện xã hội.
+ Nghiêng cứu, thực nghiệm học: hoạt động thực tiễn đặc biệt là con người.
*Vai trò:
- Theo quan điểm của duy vật biện chứng : thực tiễn có vai trò đặc biệt to lớn đối
với nhận thức, nó chính là cơ sở mục đích, động lực của nhận thức , là tiêu chuẩn
kiểm tra chân lý.
+ Thực tiễn là cơ sỡ động lực của nhận thức vì xét đến cùng mọi tri thức của con
người đều có nguồn gốc từ thực tiễn do đó mà nới rằng thực tiễn là cơ sở của
nhận thức.
+ Thực tiễn là cơ sỡ động lực của nhận thức vì xét đến cùng mọi tri thức của con
người đều có nguồn gốc từ thực tiễn do đó mà nới rằng thực tiễn là cơ sở của
nhận thức.
+ Chính thông qua hoạt động thực tiễn nó luôn luôn nảy sinh nhu cầu mới thúc
đẩy nhận thức phát triển vì thế mà nới thực tiễn là động lực của nhận thức, chẳng
hạn: từ nhu cầu chữa trị các căn bênh hiểm nghèo mà túc đẩy con người khám
phá ra bản đồ gen người…, từ nhu cầu thực tiễn quan sát các vật bé nhỏ mà thúc
đẩy nhận thức con người sáng tạo ra kính hiển vi.
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức vì xét đến cùng nhận thức nhằm phục vụ
thực tiễn và nâng cao hiệu quả thực tiễn- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý
vì các tri thức của con người được khái quát, tổng kết chưa chắc đã đúng do vậy
các tri thức ấy phải được kiểm tra, đối chứng trong thực tiễn nếu nó đúng thì là
chân lý.
*Ý nghĩa phương pháp luận:
-Trong quá trình nhận thức phải luôn thấy rõ vai trò củahoạt động thực tiễn,
không được rời xa thực tiễn.
-Trong hoạt động học tập và nghiêng cứu khoa học phải kết hợp với hoạt động
sản xuất thực tiễn theo phương châm học đi đôi với hành=> học mới có kết quả.
* Liên hệ bản thân:
- Khi mới chào đời thì nhận thức của chúng ta như tờ giấy trắng,thực tiễn là
những thứ mắt thấy tai nghe đầu tiên có thể là cha mẹ,anh em,cái bàn ,cái
ghế,cây bút mà ta nhận thức được rồi tiến xa hơn là những quan hệ xã hội,tình
cảm ,những điều xảy ra trong cuộc sống hàng ngày,trên đất nước và trên thế
giới,bộ não ta sẽ tiếp thu,tổng hợp đưa ra những suy nghĩ những quan điểm của
riêng mình dó là sự nhận thức.
6. Hãy phân tích nội dung cơ bản của quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, vận dụng quy luật
này vào thực tiễn để chứng minh nước ta hiện nay?
Phương thức sản xuất: khái niệm chỉ những cách thức mà con người sử dụng để
thực hiện quá trình sản xuất của xh ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
• Thể hiện ở 2 mặt:
+ Lực lượng sản xuất (tự nhiên)
+ Quan hệ sản xuất ( xã hội)
• Lực lượng sản xuất :
+ Biểu hiện mqh giữa con người vs tự nhiên. Lực lượng sx là tổng hợp các yếu tố
vật chất và tinh thần tạo thành sức mạnh thực tiễn cải biến giới tự nhiên theo nhu
cầu sinh tồn, phát triển của con người
+ LLSX bao gồm :
- Người lao động
- Tư liệu sản xuất
+ Trình độ tư liệu lao động phát triển trình độ lực lượng lao động phát triển
• Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người vs con người trong quá trình
sx
• Quan hệ sản xuất:
+ Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ tổ chức và quản lí sản xuất
+ Quan hệ phân phối sản phẩm lđ
• Quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX
Quyết định
LLSX QHSX
Tác động

( Nội dung của qtrinh sx) ( Hình thức kinh tế của qtrinh sx)
+ Vai trò:
- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và thay đổi QHSX cho phù
hợp vs nó.
• LLSX luôn vận động và phát triển bắt nguồn từ công cụ lao động, từ khoa
học công nghệ
• QHSX có tính ổn định tương đối.Sự phát triển của LLSX đến 1 trình độ nhất
định mâu thuẫn vs QHSX hiện có đòi hỏi phải thay bằng 1 QHSX mới phù
hợp
+ QHSX có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đv LLSX
• QHSX phù hợp vs trình độ phát triển LLSX → thúc đẩy LLSX phát triển
• QHSX không phù hợp với LLSX ( lạc hậu hoặc vượt trước) → kìm hãm sự
phát triển của LLSX
+ Để xác lập hoàn thiện hệ thống QHSX của xh,cần phải căn cứ vào thực trạng
phát triển của LLSX hiện có chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan
+ Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của LLSX và QHSX đang kìm
hãm sự phát triển đó thì cần phải có cuộc cải biến ( cải cách, biến đổi mới) để có
có thể giải quyết đc mâu thuẫn này.
Vận dụng vào thực tiễn nước ta:
- Trước năm 1986: Kế hoạch hóa tập trung ( dựa vào chủ quan) lực lượng sản
xuất ở trình độ thấp mà quan hệ sản xuất ở trình độ cao → đất nước rơi
vào khó khăn kém phát triển
- Sau năm 1986: thực hiện công cuộc đổi mới đất nước → xác lập lại quan hệ
sản xuất → làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất → giải
quyết được mâu thuẫn → thúc đẩy phát triển.
7. Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó và phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
*Tồn tại xã hội quyết định ý thưc xã hội
-Tồn tại xã hội :
+ Là 1 khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất của con người, các
điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội
+Gồm các yếu tố cấu thành:
++ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý
++ Phương thức sản xuất, vật chất
++ Dân cư
→ Các yếu tố cấu thành tồn tại thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau, tạo
thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Trong đó,phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất
-Ý thức xã hội:
+ Là một khái niệm chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định
+ Xét theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội,ý thức xh bao gồm nhiều
hình thái khác nhau: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức tôn giáo, ý hức
khoa học,…
- Vai trò:
+Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, tồn tại xã hội như thế nào thì ý
thức xã hội như thế đó
+Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo
+Tồn tại xã hội quyết định đến nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng phát triển
của ý thưc xã hội
*Tính độc lập của ý thức xã hội
-Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, và
trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không thế
phản ánh kịp.
+Hai là, sức mạnh của thói quen, truyền thống và tập quán.
+Ba là, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ
lưu trữ, truyền bá nhằm chống lại các lực lượng tiến bộ; giữ những tư tưởng lạc
hậu có lợi cho giai cấp thống trị.
-Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều kiện
nhất định, tư tưởng của con người, đặc biết là những tư tưởng khoa học tiên tiến
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai. Từ đó,
mở đường dẫn lối có sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, suy đến cùng, khả năng phản
ánh vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
-Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó
-Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thức ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng
-Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội : ý thức, tư
tưởng phản khoa học thì kìm hãm sự phát triển của xã hội và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức: Một mặt, việc nhận thức các hiện tượng của dời sống tinh thần
cần phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, nhưng mặt khác, cũng
cần phải giải thích sự khác nhau các hiện tượng đó từ những phương diện khác
nhau thuộc nội dug tính độc lập tương đối của chúng.
Phê phán quan điểm sai lầm:Không thấy đc tính độc lập của ý thức xh. Ý thức xh
thông thường chậm hơn so với tồn tại xh. Tuy nhiên, đôi lúc ý thức xh vượt trước
tồn tại xh ( trong trong khoa học) . Nên nếu tuyệt đối hóa vai trò của tồn tại xh thì
dễ dẫn đến sai lầm. Vd: quan niệm cổ hũ ,lạc hậu thường đc các lực lượng xh
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xh tiến bộ.
Ý thức xã hội thay đổi không phải do tồn tại xã hội mà do tính kế thừa hoặc do các
hình thái của ý thức xã hội khác.
8. Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người và bản chất con
người, theo anh/chị chúng ta cần phải làm gì để phát triển con người 1 cách
toàn diện?
* Khái niệm con người:
- Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
- Hai mặt của con người:
+ Mặt tự nhiên: thể hiện ở chỗ cũng giống như ngững động vật khác, con người
cũng chịu sự quy định của các quy luật sinh học, của tự nhiên như quy luật đồng
hóa và dị hóa, quy luật biến dị và di truyền,.. Dẫn đến con người là sản phẩm của
tự nhiên.
+ Mặt xã hội: thể hiện ở chỗ, con người là một loại động vật có tính chất xã hội
trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động hay hoạt động sản xuất vật chất con
người còn có ngôn ngữ, tư duy, ý thức, sự tồn tại và phát triển của con người luôn
bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi
con người cũng thay đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân trở thành
một tiền đề cho sự phát triển xã hội. Dẫn đến con người là sản phẩm của xã hội.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người của C.Mác: “ Con vật chỉ
tái xuất lại chính bản thân nó, còn con người thì tái xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
* Bản chất của con người:
- Theo C.Mác “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”.
- Bản chất của con người xét trên phương diện hiện thực của nó, chính là của các
quan hệ xã hội, là sản phẩm tất yếu của các quan ệ kinh tế, chính trị- xã hội trong
những điều kiện kinh tế nhất định.
- Khi những quan hệ xã hội thay đổi thì bản chất con người sẽ thay đổi.
- Con người làm ra lịch sử của chúng mình. Theo quan điểm duy vật biện chứng về
bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển của con người cùng
những khả năng sáng tạo lịch sử của nó là xuất phát từ sự hình thành và phát
triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử. Khi những quan hệ này thay
đổi thì cũng có sự thay đổi về bản chất của con người. Vì vậy, sự giải phóng bản
chất con người cần phải hướng vào sự giải phóng những quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội của nó, thông qua đó mà phát huy sáng tạo lịch sử của con người.
- Khả năng sáng tạo của con người tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội của xã hội.
- Không có con người phi lịch sử mà trái lại lun gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử
nhất định. Con người là sản phẩm củ lịch sử, lịch sử sáng tạo ra con ngườ trong
chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử trong chừng mực đó. Đây là
biện chứng của mối quan hệ giữa con người- chủ thể của lịch sử do nó tạo ra và
đồng thời lại bị quy định bởi lịch sử đó.
- Với tư cách là thực tế xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn tác động vào
giới tự nhiên, cải tiến giới tự nhiên theo nhu cầu của mình thì đông thời con người
cũng sáng tạo ta lịch sử của nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.
* Để con người phát triển toàn diện cần phải:
- Thứ nhất: về kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh kinh tế thị trường, xây dựng mô hình
tăng trưởng kinh tế bền vững, gắn với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng và đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
nhân dân lao động, tạo tiền đề vật chất để xây dựng và phát triển con người toàn
diện.
- Thứ 2: về chính trị- xã hội, tiếp tục củng cố và giữ vững ổn định chính trị, phát
triển đất nước thep định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản nhằm tạo lập quan hệ xã hội và môi trường sống lành mạnh để con
người phát triển toàn diện.
-Thứ 3: về văn hóa- giáo dục, tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; xây dựng gai đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc làm nền tảng tinh thần
cho mỗi cá nhân; tiếp tục đổi mới giáo dục- đào tạo theo hướng dân tộc, hiện đại,
toàn diện nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đất nước và thời đại đặt ra.
- Thứ 4: việc phát triển con người toàn diện cần được quán triệt trong các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, trong từng giải pháp của
các cấp, các ngành, các địa phương và đến từng cá nhân. Để có được điều này, sự
tham gia của 1 chủ động, tích cực của các phương diện truyền thông là điều
không thể thiếu’
9. Hãy phân tích vai trò cơ sở lý luận khoa học của triết học Mác-Lênin đối với lý
luận và thực tiễn của sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay?
-Theo chủ nghĩa Mác- Lênin: con người là sản phẩm của lịch sử cũng là chủ thể
sáng tạo lịch sử.Con người Việt Nam do điều kiện tự nhiên, địa lý, văn hoá đã hình
thành nên con người Việt Nam mộc mạc, chất phác có truyền thống đấu tranh
kiên cường bất khuất để giữ nước và phấn đấu không ngừng vì sự nghiệp dựng
nước.
Con người Việt Nam hiện nay đang đứng trước những thử thách mới cần phải
vượt qua đó là:
- Đấu tranh chống lại những mặt tiêu cực và hạn chế của cơ chế thị
trường mang lại có tác động xấu đến tư tưởng, tâm lý con người VN
- Cùng với cuộc CM KHKT như vũ bảo con người VN cần phát huy và kế thừa
những tinhhoa văn hoá của nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hoá của mình.
Xây dựng con người VN đáp ứng giai đoạn CM hiện nay:
- Xây dựng con người VN có những đức tính cơ bản như: tinh thần yêu nước,
có ý chí đưa đất nước khỏi đói nghèo, đoàn kết vì sự nghiệp tiến bộ xã hội
- Có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung
- Lối sống lành mạnh, cần kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ luật, kỹ thuật và sáng
tạo
- Thường xuyên học tập, hiểu biết và nâng cao nghiệp vụ….
Tóm lại, để con người VN có thể đáp ứng được những yêu cầu của giai đoạn
cách mạng hiện nay, một mặt cần tích cực phát huy và rèn luyện những ưu
điểm đồng thời khắc phục và hạnchế những nhược điểm để sớm đưa VN thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu và “sánh vai cùng với các cường quốc năm
châu”.

You might also like