Professional Documents
Culture Documents
1.Triết học là gì? Phân tích những nội dung cơ bản về vấn đề cơ bản của triết
học từ đó liên hệ nhận thức và thực tiễn của bản thân.
❖ Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí của
con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát
triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
❖ Nội dung cơ bản về vấn đề cơ bản của triết học:
- Chỉ một vấn đề nhưng có 2 mặt
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là mọi triết học hiện đại, là mối
quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa ý thức và vật chất, giữa con người với tự
nhiên
- Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
• Thứ nhất, giữa ý thức và vật chất: cái nào có trước cái nào có sau, cái nào
quyết định cái nào?
• Con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
- Chủ nghĩa duy tâm có hai loại:
• Chủ nghĩa duy tâm chủ quan là ý thức và đó là ý thức và cảm giác của con
người.
• Chủ nghĩa duy tâm khách quan là ý thức của tinh thần nhưng đó là ý thức,
tinh thần có trước và tồn tại độc lập với thế giới tự nhiên, tồn tại bên ngoài
của con người.
• Con người có khả năng nhận thức được thế giới và thuyết khả thi, họ không
chứng minh được vật chất có trước.
• Các học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết bất khả tri ( hay thuyết không thể biết).
- Chủ nghĩa duy vật trải qua ba hình thức cơ bản:
• Chủ nghĩa duy vật chất phát
• Chủ nghĩa duy vật siêu hình
• Chủ nghĩa duy vật biện chứng
❖ Liên hệ bản thân:
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
• Triết học Mác-Lenin cung cấp những định hướng chung, có tính khái quát
và phổ biến cho mọi hoạt động ở mọi lĩnh vực cụ thể.
• Trong mỗi hoạt động cụ thể, cần tránh thái độ cực đoan hoặc thổi phòng
vai trò của triết học hoặc hạ thấp vai trò định hướng này của triết học.
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học
và cách mạng phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách
mạng khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
• Trong điều kiện cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại phát triển, triết
học Mác-Lenin đóng vai trò là cơ sở lí luận-phương pháp luận cho các phát
minh khoa học, cho sự tích hợp và truyền bá tri thức khoa học hiện đại.
• Trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay, triết học Mác-Lenin là
cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng để phân tích xu
hướng vận động, phát triển chứa đựng tính phong phú và phức tạp của xã hội
hiện đại.
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
• Trong giai đoạn hiện nay, khi chủ nghĩa xã hội đang rơi vào khủng hoảng,
thoái trào, chủ nghĩa Mác-Lenin nói chung và triết học Mác-Lenin nói riêng
chính là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để xây dựng mô hình
mới về chủ nghĩa xã hội.
• Triết học Mác-Lenin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận cho đổi
mới tư duy lí luận, là cơ sở cho việc nhận thức, xác định bối cảnh thế giới và
đất nước, xác định mô hình CNXH, con đường, bước đi lên CNXH ở nước ta.
2.Hãy nêu và phân tích nội dung, định nghĩa vật chất của Lênin. Từ đó rút ra ý
nghĩa phương pháp luận của nó.
( Nội dung của qtrinh sx) ( Hình thức kinh tế của qtrinh sx)
+ Vai trò:
- Sự vận động và phát triển của LLSX quyết định và thay đổi QHSX cho phù
hợp vs nó.
• LLSX luôn vận động và phát triển bắt nguồn từ công cụ lao động, từ khoa
học công nghệ
• QHSX có tính ổn định tương đối.Sự phát triển của LLSX đến 1 trình độ nhất
định mâu thuẫn vs QHSX hiện có đòi hỏi phải thay bằng 1 QHSX mới phù
hợp
+ QHSX có tính độc lập tương đối và có sự tác động trở lại đv LLSX
• QHSX phù hợp vs trình độ phát triển LLSX → thúc đẩy LLSX phát triển
• QHSX không phù hợp với LLSX ( lạc hậu hoặc vượt trước) → kìm hãm sự
phát triển của LLSX
+ Để xác lập hoàn thiện hệ thống QHSX của xh,cần phải căn cứ vào thực trạng
phát triển của LLSX hiện có chứ không phải căn cứ vào ý muốn chủ quan
+ Khi đã xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển của LLSX và QHSX đang kìm
hãm sự phát triển đó thì cần phải có cuộc cải biến ( cải cách, biến đổi mới) để có
có thể giải quyết đc mâu thuẫn này.
Vận dụng vào thực tiễn nước ta:
- Trước năm 1986: Kế hoạch hóa tập trung ( dựa vào chủ quan) lực lượng sản
xuất ở trình độ thấp mà quan hệ sản xuất ở trình độ cao → đất nước rơi
vào khó khăn kém phát triển
- Sau năm 1986: thực hiện công cuộc đổi mới đất nước → xác lập lại quan hệ
sản xuất → làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất → giải
quyết được mâu thuẫn → thúc đẩy phát triển.
7. Phân tích mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, từ đó rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của nó và phê phán những quan điểm sai lầm về vấn đề này?
Mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
*Tồn tại xã hội quyết định ý thưc xã hội
-Tồn tại xã hội :
+ Là 1 khái niệm dùng để chỉ phương diện sinh hoạt vật chất của con người, các
điều kiện
sinh hoạt vật chất của xã hội
+Gồm các yếu tố cấu thành:
++ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý
++ Phương thức sản xuất, vật chất
++ Dân cư
→ Các yếu tố cấu thành tồn tại thống nhất biện chứng, tác động lẫn nhau, tạo
thành điều kiện sinh tồn và phát triển của xã hội. Trong đó,phương thức sản xuất
vật chất là yếu tố cơ bản nhất
-Ý thức xã hội:
+ Là một khái niệm chỉ toàn bộ phương diện sinh hoạt tinh thần của xã hội, nảy
sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển
nhất định
+ Xét theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội,ý thức xh bao gồm nhiều
hình thái khác nhau: Ý thức chính trị, ý thức pháp quyền, ý thức tôn giáo, ý hức
khoa học,…
- Vai trò:
+Ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội, tồn tại xã hội như thế nào thì ý
thức xã hội như thế đó
+Tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội sớm hay muộn cũng sẽ thay đổi theo
+Tồn tại xã hội quyết định đến nội dung, tính chất, đặc điểm, xu hướng phát triển
của ý thưc xã hội
*Tính độc lập của ý thức xã hội
-Thứ nhất, ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
+Một là, sự biến đổi của tồn tại xã hội do sự tác động mạnh mẽ, thường xuyên, và
trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ nhanh mà ý thức không thế
phản ánh kịp.
+Hai là, sức mạnh của thói quen, truyền thống và tập quán.
+Ba là, những tư tưởng cũ, lạc hậu thường được các lực lượng xã hội phản tiến bộ
lưu trữ, truyền bá nhằm chống lại các lực lượng tiến bộ; giữ những tư tưởng lạc
hậu có lợi cho giai cấp thống trị.
-Thứ hai, ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội: trong những điều kiện
nhất định, tư tưởng của con người, đặc biết là những tư tưởng khoa học tiên tiến
có thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai. Từ đó,
mở đường dẫn lối có sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, suy đến cùng, khả năng phản
ánh vượt trước ý thức xã hội vẫn phụ thuộc vào tồn tại xã hội.
-Thứ ba, ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của nó
-Thứ tư, sự tác động qua lại giữa các hình thức ý thức xã hội trong sự phát triển
của chúng
-Thứ năm, ý thức xã hội có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội : ý thức, tư
tưởng phản khoa học thì kìm hãm sự phát triển của xã hội và ngược lại.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Trong nhận thức: Một mặt, việc nhận thức các hiện tượng của dời sống tinh thần
cần phải căn cứ vào tồn tại xã hội đã làm nảy sinh ra nó, nhưng mặt khác, cũng
cần phải giải thích sự khác nhau các hiện tượng đó từ những phương diện khác
nhau thuộc nội dug tính độc lập tương đối của chúng.
Phê phán quan điểm sai lầm:Không thấy đc tính độc lập của ý thức xh. Ý thức xh
thông thường chậm hơn so với tồn tại xh. Tuy nhiên, đôi lúc ý thức xh vượt trước
tồn tại xh ( trong trong khoa học) . Nên nếu tuyệt đối hóa vai trò của tồn tại xh thì
dễ dẫn đến sai lầm. Vd: quan niệm cổ hũ ,lạc hậu thường đc các lực lượng xh
phản tiến bộ lưu giữ và truyền bá nhằm chống lại các lực lượng xh tiến bộ.
Ý thức xã hội thay đổi không phải do tồn tại xã hội mà do tính kế thừa hoặc do các
hình thái của ý thức xã hội khác.
8. Phân tích quan điểm của triết học Mác- Lênin về con người và bản chất con
người, theo anh/chị chúng ta cần phải làm gì để phát triển con người 1 cách
toàn diện?
* Khái niệm con người:
- Con người là một thực thể tự nhiên mang đặc tính xã hội, có sự thống nhất biện
chứng giữa hai phương diện tự nhiên và xã hội.
- Hai mặt của con người:
+ Mặt tự nhiên: thể hiện ở chỗ cũng giống như ngững động vật khác, con người
cũng chịu sự quy định của các quy luật sinh học, của tự nhiên như quy luật đồng
hóa và dị hóa, quy luật biến dị và di truyền,.. Dẫn đến con người là sản phẩm của
tự nhiên.
+ Mặt xã hội: thể hiện ở chỗ, con người là một loại động vật có tính chất xã hội
trước hết và cơ bản nhất là nhân tố lao động hay hoạt động sản xuất vật chất con
người còn có ngôn ngữ, tư duy, ý thức, sự tồn tại và phát triển của con người luôn
bị chi phối bởi các nhân tố xã hội và các quy luật xã hội. Xã hội biến đổi thì mỗi
con người cũng thay đổi và ngược lại, sự phát triển của mỗi cá nhân trở thành
một tiền đề cho sự phát triển xã hội. Dẫn đến con người là sản phẩm của xã hội.
- Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người của C.Mác: “ Con vật chỉ
tái xuất lại chính bản thân nó, còn con người thì tái xuất ra toàn bộ giới tự nhiên”.
* Bản chất của con người:
- Theo C.Mác “Bản chất con người không phải là cái trừu tượng cố hữu của cá
nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
những quan hệ xã hội”.
- Bản chất của con người xét trên phương diện hiện thực của nó, chính là của các
quan hệ xã hội, là sản phẩm tất yếu của các quan ệ kinh tế, chính trị- xã hội trong
những điều kiện kinh tế nhất định.
- Khi những quan hệ xã hội thay đổi thì bản chất con người sẽ thay đổi.
- Con người làm ra lịch sử của chúng mình. Theo quan điểm duy vật biện chứng về
bản chất xã hội của con người thì sự hình thành và phát triển của con người cùng
những khả năng sáng tạo lịch sử của nó là xuất phát từ sự hình thành và phát
triển của những quan hệ xã hội của nó trong lịch sử. Khi những quan hệ này thay
đổi thì cũng có sự thay đổi về bản chất của con người. Vì vậy, sự giải phóng bản
chất con người cần phải hướng vào sự giải phóng những quan hệ kinh tế, chính
trị, xã hội của nó, thông qua đó mà phát huy sáng tạo lịch sử của con người.
- Khả năng sáng tạo của con người tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã
hội của xã hội.
- Không có con người phi lịch sử mà trái lại lun gắn với điều kiện hoàn cảnh lịch sử
nhất định. Con người là sản phẩm củ lịch sử, lịch sử sáng tạo ra con ngườ trong
chừng mực nào thì con người lại sáng tạo ra lịch sử trong chừng mực đó. Đây là
biện chứng của mối quan hệ giữa con người- chủ thể của lịch sử do nó tạo ra và
đồng thời lại bị quy định bởi lịch sử đó.
- Với tư cách là thực tế xã hội, con người trong hoạt động thực tiễn tác động vào
giới tự nhiên, cải tiến giới tự nhiên theo nhu cầu của mình thì đông thời con người
cũng sáng tạo ta lịch sử của nó, thực hiện sự phát triển của lịch sử đó.
* Để con người phát triển toàn diện cần phải:
- Thứ nhất: về kinh tế, tiếp tục đẩy mạnh kinh tế thị trường, xây dựng mô hình
tăng trưởng kinh tế bền vững, gắn với việc thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu chính đáng và đảm bảo quyền lợi và lợi ích hợp pháp của
nhân dân lao động, tạo tiền đề vật chất để xây dựng và phát triển con người toàn
diện.
- Thứ 2: về chính trị- xã hội, tiếp tục củng cố và giữ vững ổn định chính trị, phát
triển đất nước thep định hướng xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản nhằm tạo lập quan hệ xã hội và môi trường sống lành mạnh để con
người phát triển toàn diện.
-Thứ 3: về văn hóa- giáo dục, tiếp tục xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc; xây dựng gai đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc làm nền tảng tinh thần
cho mỗi cá nhân; tiếp tục đổi mới giáo dục- đào tạo theo hướng dân tộc, hiện đại,
toàn diện nhằm đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn đất nước và thời đại đặt ra.
- Thứ 4: việc phát triển con người toàn diện cần được quán triệt trong các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, trong từng giải pháp của
các cấp, các ngành, các địa phương và đến từng cá nhân. Để có được điều này, sự
tham gia của 1 chủ động, tích cực của các phương diện truyền thông là điều
không thể thiếu’
9. Hãy phân tích vai trò cơ sở lý luận khoa học của triết học Mác-Lênin đối với lý
luận và thực tiễn của sự nghiệp đổi mới của Việt Nam hiện nay?
-Theo chủ nghĩa Mác- Lênin: con người là sản phẩm của lịch sử cũng là chủ thể
sáng tạo lịch sử.Con người Việt Nam do điều kiện tự nhiên, địa lý, văn hoá đã hình
thành nên con người Việt Nam mộc mạc, chất phác có truyền thống đấu tranh
kiên cường bất khuất để giữ nước và phấn đấu không ngừng vì sự nghiệp dựng
nước.
Con người Việt Nam hiện nay đang đứng trước những thử thách mới cần phải
vượt qua đó là:
- Đấu tranh chống lại những mặt tiêu cực và hạn chế của cơ chế thị
trường mang lại có tác động xấu đến tư tưởng, tâm lý con người VN
- Cùng với cuộc CM KHKT như vũ bảo con người VN cần phát huy và kế thừa
những tinhhoa văn hoá của nhân loại và giữ gìn bản sắc văn hoá của mình.
Xây dựng con người VN đáp ứng giai đoạn CM hiện nay:
- Xây dựng con người VN có những đức tính cơ bản như: tinh thần yêu nước,
có ý chí đưa đất nước khỏi đói nghèo, đoàn kết vì sự nghiệp tiến bộ xã hội
- Có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung
- Lối sống lành mạnh, cần kiệm, bảo vệ môi trường sinh thái
- Lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, có kỹ luật, kỹ thuật và sáng
tạo
- Thường xuyên học tập, hiểu biết và nâng cao nghiệp vụ….
Tóm lại, để con người VN có thể đáp ứng được những yêu cầu của giai đoạn
cách mạng hiện nay, một mặt cần tích cực phát huy và rèn luyện những ưu
điểm đồng thời khắc phục và hạnchế những nhược điểm để sớm đưa VN thoát
khỏi tình trạng đói nghèo, lạc hậu và “sánh vai cùng với các cường quốc năm
châu”.