You are on page 1of 11

CHƯƠNG 1 : QUAN ĐIỂM CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ KẾ

THỪA VÀ PHÁT TRIỂN

1. Nội dung quan điểm của phép biện chứng duy vật về kế thừa và phát triển..
1.1. Phép biện chứng là gì ?
1) Khái niệm biện chứng là gì?
+ Khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ và sự phát triển của các sự vật,
hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Biện chứng bao gồm: biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan.
 Biện chứng khách quan là chỉ biện chứng của các tồn tại vật chất
 Biện chứng chủ quan là chỉ biện chứng của ý thức.
a) Phép biện chứng là gì?
- Phép biện chứng là học thuyết về biện chứng của thế giới.
- Phép biện chứng khái quát những mối liên hệ phổ biến và những quy luật chung
nhất của mọi quá trình vận động, phát triển của các sự vật, hiện tượng trong tự
nhiên, xã hội và tư duy, từ đó xây dựng các nguyên tắc phương pháp luận chung cho
các quá trình nhận thức và thực tiễn.
b) Hình thức của phép biện chứng: 3 hình thức
 Phép biện chứng chất phác thời cổ đại,
 Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức
 Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác-Lênin
Nổi bật là phép biện chứng duy vật do C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập là hình
thức phát triển cao nhất của phép biện chứng.
1.2.Định nghĩa về phép biện chứng duy vật
Phép biên chứng duy vật là một bộ phận lý luận cơ bản hợp thành thế giới giới quan và
phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lenin, là lý luận khoa học về các mối
liên hệ phổ biến về sự vận động, phát triển của mọi sự vật, hiện tượng, là những quy
luật chung nhất, phổ biến nhất của mọi quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên,
xã hội và tư duy.
1.3.Nguồn gốc và nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
a) Nguồn gốc của phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng duy vật được thể hiện trong triết học do Marx và Engel xây dựng dựa
trên sự kế thừa của những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng
lên phép biện chứng duy vật dựa trên hai nguyên lí cơ bản là :
- Nguyên lí mối liên hệ về sự phổ biến
- Nguyên lí mối liên hệ về về sự phát triển
b) Nguyên lí cơ bản của phép biện chứng duy vật:
 Nguyên lí mối liên hệ về sự phổ biến:
 Khái niệm:
Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng nhất
định làm đối tượng kia thay đổi.
Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng lẫn
nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau
Mối liên hệ phổ biến là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở
nhiều sự vật và hiện tượng của thế giới
( đưa ví dụ về mặt hình ảnh: Thực vật và động vật có mối liên hệ với nhau trong quá
trình trao đổi chất)
 Nguyên lý về sự phổ biến khái quát những tính chất chung của các mối liên hệ;
nghiên cứu khái quát những mối liên hệ phổ biến nhất của các sự vật, hiện
tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy; đó là các mối liên hệ: cái chung và cái
nêng, tất nhiên và ngẫu nhiên, bản chất và hiện tượng, nguyên nhân và kết quả,
nội dung và hình thức, khả năng và hiện thực.
 Nguyên lý mối quan hệ về sự phát triển:
 Khái niệm:
Theo quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự tang hoặc giảm về mặt lượng, không có
sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
Theo quan điểm biện chứng: phát triển là sự vận dộng theo hướng đi lên, từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
 Những tính chất cơ bản của sự phát triển
- Tính khách quan: bởi nguồn gốc phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là
quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẫn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động
của sự vật, nhờ đó sự vật luôn luôn phát triển. Vì thế, sự phát triển là tiến trình khách
quan,không phụ thuộc
- Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở mọi lĩnh vực của tự nhiên, xã hội và tư duy
của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, các phạm trù phản ánh hiện thực cũng
nằm trong quá trình vận động và phát triển.
Tính kế thừa: là tính tất yếu và khách quan, đảm bảo cho sự vận động và phát triển của
sự vật, hiện tượng là liên tục không ngừng. Cái mới ra đời thay thế cho cái cũ, đào thải
những cái lạc hậu, cổ hủ thay thế bằng cái mới phù hợp với sự phát triển của xã hội.
- Tính đa dạng phong phú: sự phát triển trong mọi sự vật, tư duy, hiện tượng… là
không giống nhau. Mỗi sự vật hiện tượng lại có một quá trình phát triển riêng, khác
nhau. Bởi vậy sự phát triển mang tính đa dạng và phong phú.
1.4. Phép biện chứng duy vật và quan điểm về thời gian trong quá trình phát triển
Quan điểm về thời gian trong phép biện chứng duy vật , thời gian là một yếu tố
quan trọng trong sự phát triển. Thời gian không chỉ là một khái niệm tương đối mà còn
là một yếu tố khách quan tồn tại độc lập với ý thức của con người. Thời gian không chỉ
là tuyến tính mà còn có tính chất phức tạp và đa chiều. Thời gian có thể được chia
thành quá khứ, hiện tại và tương lai, và ảnh hưởng đến sự thay đổi và phát triển của
các hiện tượng trong thực tại.
Phép biện chứng duy vật và quan điểm về thời gian đều nhấn mạnh vai trò quan
trọng của thực tại và thời gian trong việc hiểu và giải thích các hiện tượng tồn tại xung
quanh chúng ta. Thời gian và quá trình phát triển là những yếu tố cơ bản trong việc
hiểu và giải thích sự tồn tại của các hiện tượng trong thế giới xung quanh chúng ta.
Thời gian được coi là một yếu tố quan trọng trong việc hiểu và giải thích sự phát
triển của các hiện tượng trong thực tại. Nó luôn phát triển liên tục và không ngừng
nghỉ, luôn thay đổi theo thời gian chứ không hề tĩnh lặng
Liên kết với khái niệm về kế thừa và sự phát triển trong bối cảnh của triết học duy
vật, phép biện chứng duy vật cho rằng sự phát triển của các hiện tượng trong thực tại
là kết quả của quá trình kế thừa và phát triển. Các hiện tượng tồn tại trong thực tại
không phải là độc lập mà là phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau, bao gồm cả quá khứ
và hiện tại.
1.5.Nguyên lí về sự phát triển và tính kế thừa
Kế thừa và phát triển là quy luật chung của cả tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Phát triển là quá trình vận động đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn; nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn giữa
các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng và giải quyết mâu thuẫn đó là động lực
của sự phát triển; phát triển vừa diễn ra dần dần, vừa nhảy vọt đi theo đường xoáy ốc,
dường như lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn; thể hiện tính quanh
co, phức tạp, có thể có những bước thụt lùi tương đối trong sự phát triển.
Kế thừa: có tính tất yếu khách quan; có tính chọn lọc và sáng tạo; kế thừa theo
quan điểm lợi ích; theo truyền thống và đổi mới.
Sự kế thừa có tính tất yếu bởi vậy tính kế thừa luôn được ứng dụng trong đời sống
của con người. Chúng ta kế thừa những văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc, biết
sàng lọc đi những cái cũ cái cổ hủ, mặt tiêu cực của thời đại mà phát triển văn hóa
truyền thống thành cái mới, mặt tích cực để phù hợp hơn với xã hội ( Lấy ví dụ )
Kế thừa và phát triển là hai khái niệm bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau. Kế thừa là sự bảo
tồn những đặc điểm của một sự vật và hiện tượng cũ có trong sự vật và hiện tượng
mới. Dù là mối liên hệ tất yếu, khách quan giữa cái mới và cái cũ trong quá trình phát
triển. Còn phát triển không chỉ là sư bảo tồn mà còn là sự mở rộng, bổ sung hoặc sự
hoàn thiện và nâng cao về chất những đặc điểm, đặc tính vốn có trong sự vật và hiện
tượng. Như vậy, để phát triển được bao giờ cũng cần có sự kế thừa, tức là bảo tồn, giữ
lại những đặc điểm, đặc tính của đối tượng để trên cơ sở đó mở rộng, nâng cao trình
độ, còn phát triển chính là sự kể thừa tốt nhất, tích cực nhất.
2.Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm của phép biện chứng duy vật về kế thừa và
phát triển……………………………………………………………

 Khi xem xét các sự vật, hiện tượng, ta phải đặt nó trong sự vận động kế thừa và
phát triển.
 Không dao động trước những quanh co, phức tạp của sự phát triển trong thực
tiễn.
 Phải chủ động tìm ra phương pháp thúc đẩy sự phát triển của sự vật, hiện tượng.
 Trong sự phát triển có sự kế thừa, ta phải chủ động phát hiện, cổ vũ, thúc đẩy
sự phát triển của cái mới. Kế thừa những mặt tích cực của cái cũ, kiên quyết
loại bỏ cái cũ, cái lạc hậu cản trở sự phát triển.
 Phải tích cực học hỏi, tích lũy kiến thức khoa học và kiến thức thực tiễn, tránh
bảo thủ, trì trệ trong tư duy và hành động.

CHƯƠNG 2 : SỰ VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY
VẬT VỀ KẾ THỪA VÀ PHÁT TRIỂN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP
QUỐC TẾ HIỆN NAY CỦA VĂN HOÁ VIỆT NAM TRUYỀN THỐNG
1. Quan điểm của biện chứng duy vật về văn hoá

- Văn hoá là gì ?
Văn hoá là toàn bộ những thành quả được tạo ra nhờ hoạt động lao
động sáng tạo của con người, những giá trị vật chất và tinh thần còn
lại sau thời gian, được cộng đồng xã hội tự nguyện lưu truyền từ đời
này sang đời khác thông qua các chuỗi sự kiện trong đời sống hàng
ngày.
- Văn hoá Việt Nam gồm những gì ?
 Văn hóa Việt Nam rất phong phú, đa dạng, gồm có văn hóa vật
chất và văn hóa tinh thần:
o Văn hóa vật chất => khả năng sáng tạo của người Việt thể
hiện qua vật thể, đồ sử dụng, dụng cụ như: nhà ở, kiến
trúc, địa danh lịch sử nổi tiếng, trang phục, nhạc cụ truyền
thống, ẩm thực, lễ hội.
o Văn hóa tinh thần: tư tưởng, giá trị tinh thần, những lý
luận mà dân ta sáng tạo ra trong quá trình phát triển, tiến
bộ như: những phong tục tập quán, tôn giáo-tín ngưỡng.
- Đặc trưng và giá trị cốt lõi của văn hoá Việt Nam
 Đặc trưng cơ bản của văn hoá Việt Nam:
o Tính phong phú, đa dạng: Người Việt cùng cộng đồng 54
dân tộc có một nền văn hóa phong phú và đa dạng trên
tất cả các khía cạnh.
o Tính riêng biệt: Sự khác biệt về cấu trúc địa hình, khí hậu
và phân bố dân tộc, dân cư đã tạo ra những vùng văn hoá
có những nét đặc trưng riêng tại Việt Nam.
o Tinh hoa hội tụ: Với một lịch sử có từ hàng nghìn năm của
người Việt cùng với những hội tụ về sau của các dân tộc
khác, từ văn hóa bản địa của người Việt cổ từ thời Hồng
Bàng đến những ảnh hưởng từ bên ngoài trong hàng
nghìn năm nay.
 Những giá trị cốt lõi của văn hoá Việt Nam:
Những giá trị cốt lõi của văn hoá Việt Nam nằm trong con người
Việt Nam, dân tộc ta. Người Việt có vô vàn giá trị truyền thống,
cốt lõi như: tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết và tính
nhân văn, nhân ái.
o Tinh thần yêu nước, truyền thống đoàn kết của dân tộc
ta thể hiện qua suốt thời kì mà Việt Nam phải gánh chịu
những cuộc chiến tranh vô cùng tàn khốc. Tình yêu nước
của người Việt gắn liền với yêu chuộng hòa bình, công lý.
o Tính nhân văn và khoan dung của người Việt đã trở
thành một đặc tính của dân tộc. Chúng ta sẵn lòng hòa hảo,
khiêm nhường, mở rộng cánh cửa để làm bạn với các nước
vì nền hòa bình và sự phát triển chung của thế giới.
Giá trị cốt lõi của người Việt Nam còn bao gồm cả ý chí tự lập,
tự cường, bền bỉ, cần cù, sáng tạo, giàu đức hy sinh.

2. Văn hoá Việt Nam truyền thống trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay
Chặng đường gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ
1986 đến nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Ngày nay,
quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra càng nhanh và mạnh mẽ hơn dưới sự
tác động của nhiều lĩnh vực, trong đó có văn hóa truyền thống của người Việt
Nam. Quá trình hội nhập là một quá trình hai chiều: tuân thủ và sáng tạo, thụ
động và chủ động, cuối cùng là mỗi quốc gia đều góp phần sáng tạo ra, làm
giàu thêm cho văn hóa hội nhập nói chung và làm giàu thêm văn hóa dân tộc
nói riêng. Giao lưu và hội nhập văn hóa giữ vai trò hết sức quan trọng đối với
văn hóa của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc: Không có một nền văn hóa nào, dù lớn
và có ảnh hưởng sâu rộng đến đâu, lại có thể phát triển một cách khép kín, biệt
lập và tách biệt với các nền văn hóa khác. Nhưng hội nhập quốc tế trên mọi lĩnh
vực trong đó có văn hóa nói chung và văn hóa chính trị nói riêng đều có hai
mặt, mặt tích cực và mặt tiêu cực.
2.1. Ảnh hưởng của quá trình hội nhập quốc tế đối với văn hoá Việt Nam truyền
thống
- Hội nhập quốc tế là một quá trình tất yếu khách quan, có lịch sử phát triển
lâu dài và có nguồn gốc, bản chất xã hội của lao động và sự phát triển văn minh
của quan hệ giữa con người với con người. Trong xã hội, con người muốn tồn
tại và phát triển phải có mối liên kết chặt chẽ với nhau. Rộng hơn, ở phạm vi
quốc tế, một quốc gia muốn phát triển phải liên kết với các quốc gia khác.
- Ảnh hưởng tích cực:
+ Văn hoá : Quá trình hội nhập quốc tế đã tạo điều kiện cho sự giao thoa văn
hóa, khiến cho văn hóa Việt Nam trở thành một phần của cộng đồng văn hóa
toàn cầu. Sự tương tác giữa các yếu tố văn hóa truyền thống và các yếu tố mới
từ nền văn hóa quốc tế đã tạo ra những sáng tạo mới và đa dạng.
+ Nghệ thuật và giải trí : Nền văn hóa quốc tế đã góp phần làm phong phú hóa
nghệ thuật và giải trí Việt Nam. Sự lan truyền của âm nhạc, điện ảnh, thời
trang, và các nghệ sĩ quốc tế đã ảnh hưởng đến sáng tạo và xu hướng nghệ
thuật trong nước. Đặc biệt là sự kết hợp giữa âm nhạc truyền thống với âm
nhạc nước ngoài nhưng vẫn không làm phai mờ đi những giá trị cốt lõi.
+ Du lịch : Việc mở cửa cho du lịch quốc tế đã tạo ra cơ hội để người nước
ngoài tiếp xúc với văn hóa Việt Nam. Điều này không chỉ mang lại nguồn thu
nhập từ du lịch mà còn giúp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống.
+ Ẩm thực : Các loại thực phẩm và phong cách ẩm thực từ các quốc gia khác
nhau đã được đưa vào Việt Nam. Điều này thể hiện rõ trong việc xuất hiện các
nhà hàng nước ngoại và sự phổ biến của đồ ăn quốc tế trong bữa ăn hàng ngày.
- Ảnh hưởng tiêu cực:
+ Mất mát đặc trưng văn hoá : Quá trình hội nhập có thể dẫn đến sự đồng nhất
hóa văn hóa, khiến cho một số đặc trưng văn hóa truyền thống mất mát hoặc
trở nên ít phổ biến hơn.
+ Mất mát ngôn ngữ: Sự ảnh hưởng của tiếng Anh và các ngôn ngữ quốc tế
khác có thể làm giảm ứng dụng và sử dụng của ngôn ngữ Việt Nam truyền
thống.
+ Di sản : Sự tăng cường quá trình thương mại và du lịch có thể tạo áp lực lớn
đối với bảo tồn di sản văn hóa, khiến cho một số di tích và truyền thống trở nên
nguy cơ mất mát.
+ Xung đột giữa truyền thống và hiện đại : Sự xung đột giữa giá trị truyền thống
và áp lực tiên tiến có thể tạo ra môi trường căng thẳng trong xã hội.
+ Ứng xử xã hội : Sự ảnh hưởng từ văn hóa quốc tế có thể thay đổi lối sống và
ứng xử của người dân Việt Nam, đặt ra thách thức trong việc bảo tồn những giá
trị truyền thống.
2.2. Cách các giá trị văn hoá Việt Nam truyền thống được kế thừa, phát triển
trong quá trình hội nhập quốc tế hiện nay.

- Nguyên nhân phải kế thừa và phát triển : Trong quá trình xây dựng và phát
triển văn hóa, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế cùng với
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư thì công tác bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa truyền thống của dân tộc luôn có giá trị lớn về mặt tinh thần trong đời
sống của nhân dân, nhất là đối với đời sống của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc sẽ góp phần quan trọng trong
phát triển kinh tế – xã hội, tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh.

- Thực trạng hiện nay : Quá trình hội nhập quốc tế đã có những tác động nhất
định, làm thay đổi phương thức tư duy, lối sống theo hướng hiện đại và tích
cực, chủ động hơn. Nhân dân, nhất là thế hệ trẻ biết thêm nhiều hơn về phong
tục, tập quán, văn hóa và con người của các quốc gia trên thế giới. Có điều kiện
khám phá thế giới, tiếp thu và làm chủ các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại,
tri thức mới. Bên cạnh đó, cũng có những hạn chế cần được nhìn nhận và điều
chỉnh kịp thời, như: Một bộ phận xa rời truyền thống, lịch sử, văn hóa của dân
tộc. Không ít người có thái độ ứng xử, biểu hiện tình cảm thái quá trong các
hoạt động giải trí, văn hóa, nghệ thuật; lãng quên, thờ ơ đối với dòng nhạc dân
ca, dòng nhạc cách mạng, truyền thống. Bên cạnh đó, chúng ta thấy một hiện
tượng đáng báo động của người dân nói chung và giới trẻ nói riêng trong việc
hội nhập, tiếp thu văn hóa thế giới, du nhập những hoạt động văn hóa tiêu cực,
không phù hợp thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
- Các cách kế thừa và phát triển văn hoá truyền thống Việt Nam trong quá trình
hội nhập.
+ Giáo dục và nghiên cứu :

Tích hợp giáo dục đa ngôn ngữ : Tăng cường giáo dục về văn hóa Việt Nam
trong các chương trình học quốc tế và học các ngôn ngữ Việt Nam để duy trì và
phát triển ngôn ngữ gốc.
Hợp tác nghiên cứu quốc tế : Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu quốc tế để
nghiên cứu và truyền đạt giá trị văn hóa Việt Nam cho cộng đồng quốc tế.
+ Nghệ thuật và văn hoá :
Kết hợp giữa truyền thống và hiện đại : Nghệ sĩ có thể sáng tạo bằng cách kết
hợp yếu tố truyền thống vào tác phẩm nghệ thuật đương đại, từ điện ảnh, âm
nhạc đến hội họa.
Thúc đẩy sự sáng tạo : Hỗ trợ các sự kiện nghệ thuật và văn hóa, cũng như tài
trợ cho nghệ sĩ để khuyến khích sự sáng tạo và thảo luận văn hóa.
+ Du lịch và giao lưu văn hoá :
Phát triển du lịch văn hoá : Tạo ra các chương trình du lịch văn hóa để khách
quốc tế có thể hiểu rõ hơn về truyền thống và lịch sử của Việt Nam.
Giao lưu nghệ thuật và văn hoá : Tổ chức sự kiện giao lưu nghệ thuật và văn
hóa để tạo cơ hội cho người Việt Nam và người nước ngoài gặp gỡ và chia sẻ
trải nghiệm văn hóa.
+ Thương mại và sản xuất :
Bảo tồn và phát triển các sản phẩm truyền thống : Hỗ trợ doanh nghiệp sản
xuất và phát triển các sản phẩm mang tính văn hóa, giữ gìn và phát triển nghệ
thuật truyền thống.
+ Đối thoại và hợp tác quốc tế :
Tham gia các diễn đàn quốc tế : Tham gia vào các sự kiện, hội thảo quốc tế để
truyền đạt và chia sẻ giá trị văn hóa Việt Nam.
Hợp tác quốc tế : Hợp tác với các tổ chức quốc tế để thúc đẩy đối thoại và sự
hiểu biết giữa các nền văn hóa.
3. Áp dụng triết lý pháp biện chứng duy vật.
3.1. Bảo tồn và kế thừa:
3.1.1. Giữ gìn bản sắc văn hóa:
- Phép BCDV coi kế thừa là quá trình gìn giữ và chuyển giao giá trị từ quá khứ
sang hiện tại và tương lai. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, việc gìn giữ những
giá trị văn hóa truyền thống là rất quan trọng để duy trì bản sắc và nhận diện
quốc gia.
3.1.2. Phản ánh thực tế mất mát văn hóa:
- Trong quá trình phát triển văn hóa, những phi giá trị có nguồn gốc liên quan
đến tính chủ quan, bảo thủ, thụ động, vô cảm… sẽ bị loại bỏ và thay thế bằng
những giá trị mới phù hợp hơn.
- Đồng thời chính trong quá trình du nhập văn hóa cộng đồng, một số giá trị cũ
có thể bị phai nhòa hoặc lọc bỏ, chuyển thành mặt đối lập của nó khi không còn
tác động tích cực đến sự phát triển.
3.2. Phát triển và hiện đại hóa:
- Trong quá trình hình thành và phát triển, giá trị văn hóa của một dân tộc phải
luôn vận động, tiếp thu có chọn lọc những giá trị của cộng đồng khác thay vì
tồn tại biệt lâp, tách rời, đứng im.
3.2.1. Sự tiếp nhận và chuyển giao:
- Phép BCDV khuyến khích việc tổng hợp những đặc điểm tích cực từ nhiều văn
hóa khác nhau, tạo ra sự đa dạng và sáng tạo mới. Hội nhập văn hóa có thể là
cơ hội để chuyển giao giá trị tích cực đó giữa các thế hệ và cộng đồng.
3.2.2. Sự đổi mới:
Phép BCDV nhìn nhận về sự thay đổi như một phần quan trọng của quá trình
phát triển, đặt nặng vào khả năng thích ứng và đổi mới. Phát triển không chỉ là
những thay đổi mà còn là việc tìm kiếm sự cân bằng giữa kế thừa các giá trị
truyền thống và đáp ứng phù hợp với sự đổi mới.
3.2.3. Sự liên kế đa chiều:
Biện chứng khuyến khích sự tương tác tích cực giữa các yếu tố văn hóa khác
nhau, tạo ra sự hòa nhập và liên kết đa chiều.
3.3. Tương tác và hợp nhất:
3.3.1. Tương tác giữa các nền văn hóa:
Phép BCDV coi tương tác là sự tác động, liên kết giữa các nền văn hóa thông
qua việc giao tiếp, chia sẻ thông tin giữa các nhóm xã hội khác nhau, bao gồm
các cá nhân có nền tảng tôn giáo, xã hội, dân tộc và giáo dục khác nhau.
3.3.2. Tìm kiếm sự hợp nhất:
BCDV không xem hợp nhất là việc mất mát bản sắc mà coi đó là quá trình sáng
tạo mới, là sự tiếp nhận những cái phù hợp, bổ sung những nhân tố tích cực để
làm phong phú thêm giá trị chung của văn hóa truyền thống.
3.4. Cơ hội và thách thức :
Việc vận dụng quan điểm của phép BCDV về kế thừa và phát triển mang đến
những, cơ hội tích cực kèm theo những thách thức đối với việc hội nhập văn
hóa Việt Nam truyền thống ngày nay.
3.4.1. Về cơ hội:
- Khuyến khích sự đổi mới:
Việc áp dụng phép BCDV vào quá trình hội nhập văn hóa hiện nay đòi hỏi sự
linh hoạt và khả năng thích ứng, định hình chiến lược và chính sách đổi mới để
đảm bảo giao lưu, trao đổi giữa các nền văn hóa diễn ra bền vững, lâu dài.
- Tích hợp văn hóa:
+ Cảm nhận đa dạng: Phép BCDV giúp chúng ta nhìn nhận thế giới thông qua
nhiều góc độ khác nhau, từ đó đánh giá và tích hợp đa dạng văn hóa một cách
tốt hơn.
+ Giao thoa văn hóa: Sự linh hoạt của phép BCDV về kế thừa và phát triển có
thể giúp chúng ta trong việc kết hợp các yếu tố văn hóa khác nhau mà không
phải làm giảm đi giá trị của chúng.
- Giảm xung đột văn hóa:
Trên cơ sở nắm chắc nội dung về cơ bản của phép BCDV, nhận thức rõ về vị trí,
vai trò, tầm quan trọng đối với hội nhập văn hóa truyền thống, chúng ta đã vận
dụng một cách sáng tạo để giải quyết các vấn đề về xung đột văn hóa.
3.4.2. Thách thức
- Thách thức trong lý thuyết và ứng dụng:
+ Sự phức tạp của lý thuyết: Phép BCDV đôi khi được coi là lý thuyết phức tạp
và trừu tượng, đặt ra nhiều khó khăn trong việc thấu hiểu và áp dụng nó vào
thực tế.
+ Chênh lệch văn hóa: các nền văn hóa và lịch sử khác nhau có thể tạo ra chênh
lệch trong cách mọi người tiếp cận và chấp nhận quan điểm của phép BCDV.
- Thách thức trong việc thực hiện chính sách:
+ Quản lý thay đổi: Áp dụng chính sách dựa trên phép biện chứng đòi hỏi sự
thay đổi cấu trúc xã hội, điều này có thể gặp sự phản đối và khó khăn trong
công tác quản lý.
- Thách thức trong việc giải quyết mâu thuẫn về văn hóa
+ Một số giá trị văn hóa có thể mâu thuẫn với nhau, việc giải quyết những mâu
thuẫn này để có thể đảm bảo nguyên tắc tôn trọng sự khác biệt về văn hóa
trong quá trình hội nhập là rất khó khăn trong khi vẫn phải duy trì quan điểm
của phép DVBC.

You might also like