You are on page 1of 16

ĐỀ CƯƠNG

NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN (PHẦN A1 + A2)

Nội dung 1:
Câu 1: Trình bày vai trò của thế giới quan và phương pháp luận của triết học Mác-
Lênin đối với đời sống xã hội? (25-28)
* Khái niệm:
Triết học là hệ thống các quan điểm lý luận chung nhất về thế giới như một chỉnh thể, về
con người, tư duy của con người cũng như vị trí của con người trong thế giới đó.
Triết học Mác - Lênin là bộ phận lý luận nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển
chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan và phương pháp luận chung nhất
của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
* Vai trò thế giới quan:
- Thế giới quan, theo nghĩa hẹp, là quan niệm hay hệ thống quan niệm của con người
về thế giới. Theo nghĩa rộng, thế giới quan là hệ thống những quan niệm của con người về
thế giới; về vị trí của con người trong thế giới đó, về chính bản thân cuộc sống của con
người và loài người trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định.
- Thế giới quan triết học Mác – Lênin có vai trò định hướng đúng đắn cho hoạt động
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. (do thế giới quan triết học Mác – Lê nin
có quan niệm duy vật biện chứng, khoa học về thế giới, về lịch sử, xã hội và tư duy của
con người).
- Triết học Mác-Lênin là đỉnh cao của thế giới quan duy vật biện chứng và là tiền đề
để xác lập nhân sinh quan tích cực, đúng đắn của con người.
- Thế giới gian triết học Mác-Lênin còn có vai trò là cơ sở khoa học để đấu trang
chống các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, không khoa học.
* Vai trò phương pháp luận
Theo triết học Mác-Lênin, phương pháp là những cách thức, con đường thực hiện hoạt
động nhận và thực tiễn nhằm đạt mục đích đã đặt ra một cách tối ưu.
Theo triết học Mác-Lênin, phương pháp luận là lý luận về phương pháp, là hệ thống quan
điểm, nguyên tắc xác định phương pháp, phạm vi ứng dung phương pháp, lựa chọn phương pháp,
v.v.. cho hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cũa con người một cách tối ưu.
Vai trò của PP luận của triết học Mác-Lênin:
- Thứ nhất, chỉ đạo sự tìm kiếm, xây dựng, lựa chọn và vận dụng phương pháp để
thực hiện hoạt động nhận thức và thực tiễn.
- Thứ hai, đóng vai trò định hướng trong quá trình tìm tòi, lựa chọn và vận dụng
phương pháp.
Câu 2: Làm rõ vai trò của triết học Mác-Lênin trong công cuộc đổi mới của Việt
Nam? (31-33)

1
- Thứ nhất, thế giới quan triết học Mác-Lênin đã giúp xác định tính đúng đắn của sự
lựa chọn con đường đi lên CNXH ở nước ta.
- Thứ hai, phương pháp luận của triết học Mác-Lênin giúp chúng ta giải quyết những
vấn đề thực tiễn đặt ra trong công cuộc đổi mới đất nước theo định hướng XHCN.
- Thứ ba, việc tiếp tục bổ sung, đổi mới là nhu cầu tự thân và bức thiết của triết học
Mác-Lênin trong giai đoạn hiện nay.
- Triết học Mác-Lênin chỉ ra rằng thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội đã làm nảy
sinh hàng loạt vấn đề không thể tìm lời giải có sẵn trong di sản kinh điển của C.Mác,
Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh. Do vậy, trên cơ sở kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh thì chúng ta phải tổng kết thực tiễn để vận dụng, bổ sung, phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Chỉ trên cơ sở đó, chúng ta mới
thực hiện đổi mới chủ nghĩa xã hội thành công.
Nội dung 2:
Câu 3: Phân tích định nghĩa vật chất của Lênin? (37-39)
* Khái niệm: Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
* Phân tích định nghĩa:
- Vật chất là một phạm trù triết học: Kết quả của sự khái quát hoá, trừu tượng hoá
những thuộc tính, những mối liên hệ vốn có của các sự vật, hiện tượng; Phản ánh cái
chung, cái vô hạn, vô tận, không sinh ra, không mất đi. Vì vậy, không thể đồng nhất vật
chất với một hay một số dạng biểu hiện cụ thể của vật chất.
- Vật chất dùng để chỉ thực tại khách quan: Vật chất tồn tại khách quan trong hiện
thực, nằm bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức của con người. Tồn tại khách
quan là thuộc tính cơ bản của vật chất, là tiêu chuẩn để phân biệt cái gì là vật chất, cái gì
không phải vật chất. Con người có nhận thức được hay không nhận thức được vật chất thì
vật chất vẫn tồn tại.
- Thực tại khách quan (vật chất) được đem lại cho con nguời trong cảm giác: Điều
này khẳng định: vật chất có trước, ý thức có sau; vật chất quyết định ý thức.
- Được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh lại: Khẳng định: Con
người có khả năng nhận thức được thế giới. qua đó bác bỏ học thuyết bất khả tri.
Do đó, định nghĩa vật chất đã giải quyết một cách khoa học về vấn đề cơ bản của triết học.
Câu 4: Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin? (40-41)
- Khắc phục triệt để sai lầm của chủ nghĩa duy vật trước Mác khi quyvật chất vào
một dạng cụ thể và đã đưa học thuyết duy vật tiến lên một bước mới, đáp ứng được những
đòi hỏi mới do những phát sinh của khoa học tự nhiên tạo ra.
- Là cơ sở khoa học để nhận thức vật chất dưới dạng xã hội, đó là những quan hệ sản
xuất, tổng hợp các quan hệ sản xuất là cơ sở hạ tầng, tạo thành quan hệ sản xuất vật chất,
và từ đây nảy sinh quan hệ tư tưởng và kiến trúc thượng tầng…
- Giúp cho các nhà khoa học có cơ sở lý luận để giải thích các nguyên nhân cuối
cùng của các biến cố xã hội, những nguyên nhân thuộc về sự vận động của phương thức
sản xuất.
2
- Chống lại mọi luận điệu sai lầm của chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa
duy tâm chủ quan – cố luận giải tinh thần là cái quyết định mọi sự vật, hiện tượng trong
thế giới xung quanh.
- Bác bỏ hoàn toàn thuyết không thể biết. (cỗ vũ, động viên các nhà khoa học đi sâu
nghiên cứu thế giới vật chất, phát hiện ra những kết cấu mới, những thuộc tính mới cũng
như những quy luật vận động và phát triển của thế giới.
Liên hệ thực tiễn:

- Vận dụng định nghĩa vật chất của Lênin vào thực tiễn công tác hoặc cuộc sống của
bản thân: Những quan điểm duy tâm vẫn còn tồn tại hiện nay trong thực tiễn => Tác động
tiêu cực đến nhận thức của quần chúng nhân dân, …; Những thành tựu khoa học hiện nay
chứng minh tính khách quan và vô cùng vô tận của thế giới vật chất.
- Trong cuộc sống, người dân còn có các quan niệm “Cha mẹ sinh con, trời sinh
tính”, “Giang sơn dễ đổi, bản tính khó dời” đã tác động tiêu cực đến việc giáo dục, dạy dỗ
con người. Tuy nhiên, bản tính con người có thể được đào tạo, dạy dỗ trong các môi
trường gia đình, giáo dục chứ không phải do trời định.
- Trong công tác, có bộ phận cán bộ vẫn còn mang tính chủ quan, duy ý chí; không
xem xét thực tiễn, năng lực mà đặt ra những mục tiêu, yêu cầu quá cao để hướng đến trong
công việc, ko chịu trau dồi.
Nội dung 3:
Câu 5: Trình bày cơ sở lý luận hình thành quan điểm khách quan? (43-45)
1. Một số khái niệm liên quan

- Định nghĩa vật chất: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan, được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
- Khái niệm ý thức: Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của
con người một cách chủ động, tích cực, sáng tạo trên cơ sở hoạt động thực tiễn, nó là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức

Vật chất quyết định ý thức:

Chủ nghĩa duy vật mácxít cho rằng vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau,
trong đó vật chất là cái có trước ý thức, quyết định ý thức, ý thức là cái phản ảnh cho nên là cái có
sau, là cái bị quyết định. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức bao gồm 2 nội dung:
- Vật chất “sinh” ra ý thức vì ý thức là một thuộc tính của một dạng vật chất có tổ
chức cao là bộ óc của con người.
Ví dụ : Việt Nam ta thường có câu ca dao tục ngữ "có thực mới vực được đạo" ý là vật chất
quyết định nhận thức của con người. Khi con người không đủ no, không có sức khoẻ thì bộ não
của con người sẽ khó hoạt động. Bộ não con người sẽ phản ánh những hiện thực của cuộc sống
một cách cụ thể nhất.

3
- Vật chất quyết định nội dung của ý thức. Nội dung phản ánh này do vật chất quyết
định.
Ví dụ : Cá nhân A sinh sống ở vùng sâu. vùng xa không có cơ hội tiếp cận với công nghệ
thông tin, việc tiếp cận còn nhiều hạn chế, cũng như khi đi học thì A cũng thiếu đội ngũ giáo viên
giảng vậy. Tức là về điều kiện cơ sở hạ tầng không đáp ứng nên cá nhân A không có kiến thức,
hiểu biết nhiều về các sản phẩm công nghệ thông tin, thậm chí không biết sử dụng. Tuy nhiên,
đối với cá nhân B - sống ở Thủ đô, từ nhỏ cá nhân B có cơ hội học tập, tiếp cận với các công
nghệ thông tin hiện đại, có cha mẹ cũng như thầy cô chỉ dạy, vì vậy cá nhân B dễ dàng sử dụng
và tiếp cận các công nghệ thông tin dù là những công nghệ mới nhất. Như vậy, có thể thấy điều
kiện vật chất sẽ quyết định ý thức.
- Mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức đều gắn liền với quá trình biến đổi, phát triển
của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức cũng phải thay đổi theo.
- Vai trò của vật chất đối với ý thức trong đời sống xã hội được biểu hiện ở vai trò
của kinh tế đối với chính trị, vật chất đối với tinh thần, tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội.
3. Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
- Một là, ý thức có thể phản ánh, thay đổi nhanh hơn hoặc chậm hơn so với sự thay
đổi của vật chất.
- Hai là, ý thức tự nó không có vai trò gì đối với vật chất, nhưng thông qua tổ chức
thực tiễn của con người, ý thức có thể góp phần làm biến đổi điều kiện, hoàn cảnh vật chất,
“sáng tạo ra thiên nhiên thứ hai”.
- Ba là, ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động của con người bằng cách hình thành nên
mục tiêu, kế hoạch, biện pháp, phương thức hoạt động thực tiễn đúng, sai, thành công, thất
bại.
- Bốn là, xã hội càng phát triển, vai trò sáng tạo của ý thức ngày càng lớn, nhất là
trong nền kinh tế tri thức. Tuy nhiên, xét đến cùng ý thức vẫn do vật chất quyết định.
- Năm là, ý thức tác động trở lại vật chất theo hai chiều hướng cơ bản: tích cực hoặc
tiêu cực.
Câu 6: Ý nghĩa của quan điểm khách quan trong nhận thức và cải tạo hiện thực? (45-
46)
Từ mối quan hệ vất chất và ý thức rút ra quan điểm khách quan. Quan điểm khách quan yêu
cầu:
- Trong nhận thức phải nhận thức sự vật vốn như nó có, không “tô hồng, không bôi
đen” sự vật, hiện tượng.
- Trong hoạt động thực tiễn luôn luôn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng
quy luật khách quan và hành động theo quy luật khách quan.
- Không được lấy chủ quan áp đặt cho hiện thực khách quan. Nhận thức, cải tạo sự
vật, hiện tượng phải xuất từ chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính,
mối liên hệ bên trong vốn có của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức,
tinh thần trong cải tạo thế giới.
Ý nghĩa của quan điểm khách quan

4
- Một là, chống bệnh chủ quan duy ý chí. Thực chất của bệnh chủ quan duy ý chí là
biếu hiện cực đoan của chủ nghĩa duy tâm chủ quan, tuyệt đối hóa ý chí, quyết tâm, coi
nhẹ tri thức và điều kiện vật chất.
- Hai là, chống chủ nghĩa duy vật tầm thường, chống chủ nghĩa khách quan – thường
không thấy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ý thức ở từng cá nhân nói riêng và ở
loài người nói chung. Tức là, trông chờ, thụ động, ỷ lại điều kiện vật chất khách quan,
không cố gắng, tích cực vượt khó vươn lên. Chính vì vậy, khi đề cập đột phá về nguồn
nhân lực, Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã nhấn mạnh phải “đổi mới sáng tạo gắn với
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí tự cường và phát huy giá
trị văn hóa, con người Việt Nam”.
Liên hệ: - Trong xây dựng chủ trương, kế hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao phải
xuất phát từ thực tế khách quan, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; Phát huy tính năng động, sáng tạo
của ý thức (nguồn nhân lực); Chống lại các biểu hiện của bệnh chủ quan, ỷ lại điều kiện khách
quan,...
Liên hệ thực tế công tác đánh giá thi đua – khen thưởng tại Công ty
Giới thiệu khái quát về Công ty
Ưu điểm khách quan
- Công tác thi đua, khen thưởng của Công ty trong năm qua tiếp tục được duy trì và
có những đổi mới trong công tác chỉ đạo, tổ chức phong trào thi đua.
- Quy trình đánh giá được đổi mới, cải tiến phù hợp với thực tiễn khách quan tại
Công ty.
- Chất lượng bình xét, đề nghị khen thưởng được nâng lên, bảo đảm khen đúng
người, đúng việc, khắc phục dần những hạn chế trong công tác khen thưởng những năm
trước.
- Ngân sách chi cho khen thưởng thi đua cũng được nâng lên đáng kể giúp tạo động
lực cho người lao động tích cực, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.
Hạn chế:
Tuy vậy, khâu công tác đánh công tác thi đua khen thưởng vẫn là khâu yếu nhất, chậm khắc
phục nhất:
- Việc đánh giá đôi lúc còn chủ quan, duy ý chí, còn nặng về tình cảm, còn vị nể đôi
khi chưa phản ánh đúng thực chất đóng góp của người lao động.
- Một vài cán bộ công nhân viên sau khi được bình xét, đánh giá đều hoàn thành tốt,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ nhưng nhiệm vụ chung của bộ phận lại không có chuyển
biến tích cực hoặc chưa hoàn thành nhiệm vụ.
Giải pháp:
Từ những thực trang nêu trên đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
đánh giá cán bộ viên chức theo quan điểm khách quan như sau:
- Thứ nhất, xem xét ở góc độ cái “tâm” và “tầm” của những người tham gia đánh giá,
trước hết là cấp có thẩm quyền.
- Thứ hai, đánh giá cần phải xem xét vị trí công tác có phù hợp với sở trường công
việc cụ thể hay không để đánh giá được khách quan, đúng thực tế, từ đó xác định nguyên

5
nhân chủ quan cũng như khách quan, để sau đó có hướng bố trí, sắp xếp công việc cho phù
hợp với năng lực, sở trường của họ.
Nội dung 4:
Câu 7: Trình bày cơ sở lý luận hình thành quan điểm toàn diện? (soạn lại)
Khái niệm:
Cơ sở lý luận hình thành quan điểm toàn diện là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
+ Liên hệ: Là khái niệm chỉ sự phụ thuộc lẫn nhau, sự ảnh hưởng, sự tương tác và chuyển
hóa lẫn giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hay giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính của
một sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: liên hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với con người,…..
+ Liên hệ phổ biến: Là khái niệm để chỉ mọi sự vật, hiện trong thế giới (cả tự nhiên, xã
hội và tư duy) dù đa dạng, phong phú nhưng đều nằm trong mối liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác. Cơ sở của mối liên hệ này là tính thống nhất vật chất của thế giới.
Ví dụ: mối quan hệ giữa động vật và thực vật; giữa cá nhân với cộng đồng, xã hội; ….
Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Mối liên hệ là khách quan và phổ biến. Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong mối
liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác, hơn nữa không chỉ tồn tại trong một, hoặc vài
mối liên hệ, mà tồn tại trong vô vàn mối liên hệ. Mối liên hệ này tồn tại cả trong tự nhiên,
cả trong xã hội, cả trong tư duy, tồn tại trong mọi lúc, mọi nơi.
- Bản chất của sự vật được hình thành, biến đổi và bộc lộ thông qua mối liên hệ. Bản
chất của sự vật hình thành, biến đổi không chỉ do bản thân sự vật quy định mà còn phụ
thuộc vào mối liên hệ phổ biến trong đó sự vật tồn tại. Cùng là một sự vật nhưng tồn tại
trong những mối liên hệ khác nhau có những biểu hiện về bản chất khác nhau.
- Mối liên hệ đa dạng, phong phú. Có mối liên hệ bên trong, bên ngoài; có mối liên
hệ tất nhiên và ngẫu nhiên; có mối liên hệ cơ bản và không cơ bản, có mối liên hệ chủ yếu
và thứ yếu, có mối liên hệ bản chất và không bản chất, v.v..
Câu 8: Ý nghĩa của quan điểm toàn diện trong nhận thức và cải tạo hiện thực? (52-53)
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến triết học duy vật mácxít rút ra quan điểm toàn diện.
Quan điểm toàn diện yêu cầu:
- Một là, để có được nhận thức đúng đắn về sự vật, hiện tượng cần phải xem xét nó
trong sự liên hệ, tác động qua lại giữa sự vật đó với các sự vật khác cũng như giữa các bộ
phận, yếu tố, các thuộc tính khác nhau của chính sự vật đó.
- Hai là, từ tổng số mối liên hệ phải phân biệt, đánh giá được vị trí, vai trò của từng
mối liên hệ, rút ra mối liên hệ bản chất, cơ bản, tất yếu. Và từ mối liên hệ bản chất, tất yếu
phải xem xét với mối liên hệ khác.
- Ba là, xem xét sự vật trong tính chỉnh thể của nó và giải quyết sự vật phải đảm bảo
tính đồng bộ, tính hệ thống.
Ý nghĩa của quan điểm toàn diện

6
- Quan điểm toàn diện góp phần khắc phuc bệnh phiến diện: chỉ xem xét một mặt,
một khía cạnh của sự vật, hiện tượng rồi rút ra kết luận về bản chất của sự vật hiện tượng
đó; hoặc tuyệt đối hóa một mặt nào đó của sự vật, hiện tượng.
- Tránh chủ nghĩa chiết trung, tuy cũng chú ý tới nhiều mối liên hệ khác nhau nhưng
lại kết hợp chúng một cách vô nguyên tắc vào làm một.
- Tránh thuật ngụy biện, tuy cũng thừa nhận sự tồn tại của các mối liên hệ khác nhau
của sự vật, nhưng lại đánh tráo một cách có chủ đích vị trí, vai trò của các mối liên hệ.
Liên hệ thực tiễn
Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn cần phải xem xét sự vật trên nhiều mặt, nhiều mối
quan hệ. Thực hiện điều này giúp chúng ta tránh được hoặc hạn chế được sự phiến diện, máy móc
một chiều trong nhận thức. Qua đó tạo ra khả năng nhận thức đúng và xử lý phù hợp thực tiễn.
Điển hình như vấn đề thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn trong đại dịch
COVID-19 ở nước ta vừa qua.
* Ưu điểm: Kịp thời hỗ trợ đến nguời dân bị ảnh hưởng trong đại dịch COVID-19; thể hiện
sự đồng lòng và quyết tâm ngăn chặn đại dịch của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa
phương; thể hiện phẩm chất của một dân tộc anh hùng và yêu thương giống nòi.
* Hạn chế: Một số ít cá nhân lợi dụng chính sách để trục lợi, vi phạm pháp luật đến mức
phải xử lý hình sự.
* Giải pháp:
- Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ.
- Giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ một cách toàn diện không để một số ít
thành phần cơ hội lợi dụng chính sách để trục lợi.
Vận dụng liên hệ thêm: Trong nhận thức vấn đề như: công tác đánh giá cán bộ, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ... phải xem xét nhiều yếu tố, nhiếu mối liên hệ.
Nội dung 5:
Câu 9: Trình bày cơ sở lý luận hình thành quan điểm phát triển? (56)
- Theo quan điểm duy vật biện chứng, phát triển là sự vận động từ thấp lên cao, từ
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Phát triển là một trường hợp đặc biệt của vận động,
vận động theo hướng tiến lên.
- Phát triển theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là kết quả của quá trình
thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập; là sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến sự
thay đổi về chất và ngược lại; là quá trình ít nhất qua hai lần phủ định biện chứng sự vật
kết thúc một chu kỳ phát triển, dường như quay trở lại sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao
hơn, nghĩa là theo đường xoáy ốc đi lên.
- Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, phát triển có ba tính chất cơ bản
là: tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.

7
+ Tính khách quan. Nguồn qốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó
là quá trình giải quyết liên tục những mâu thuẩn nảy sinh trong sự tồn tại và vận động của
sự vật, nhờ đó sự vật luôn phát triển.
+ Tính phổ biến. Nghĩa là, phát triển được diễn ra ở mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy; ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào của thế giới khách quan.
+ Tính đa dạng, phong phú. Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật, mọi
hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau.
Câu 10: Nội dung và ý nghĩa của quan điểm phát triển trong nhận thức và cải tạo hiện
thực? (56-57)
Khái niệm:
Phát triển theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng là kết quả của quá trình thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, quá trình diễn ra là sự thay đổi dần dần về lượng dẫn đến
sự thay đổi về chất và ngược lại, diễn ra theo đường xoáy ốc đi lên, có ba tính chất cơ bản là: tính
khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
Nội dung của quan điểm phát triển
- Một là, phát triển là khuynh hướng phổ biến. “Phổ biến” ở đây trước hết được hiểu
là phát triển là khuynh hướng có trong tất cả các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Sự
phát triển trong hiện thực, cũng như trong tư duy không phải theo đường thẳng mà vận
động theo đường quanh co, phức tạp nhưng xu hướng tất yếu sẽ là khuynh hướng phát
triển.
- Hai là, phát triển là một quá trình “tự thân”. Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay
trong sự vật, đó là sự thống nhất và đấu tranh của những mặt đối lập bên trong của sự vật.
Phương thức của sự phát triển là từ sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất và
ngược lại. Khuynh hướng của sự phát triển là cái mới phủ định một cách biện chứng cái cũ
theo đường xoáy ốc đi lên.
Ý nghĩa của quan điểm phát triển
- Quan điểm phát triển yêu cầu khi xem xét sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự
vận động, phát triển, phải phát hiện ra các xu hướng biến đổi, phát triển của chúng.
- Chống bảo thủ, trì trệ, ngại đổi mới, yêu cầu phải tin tưởng tương lai khi có khó
khăn, thất bại tạm thời vì quy luật chung là phát triển đi lên. Trong hoạt động thực tiễn
phải có tầm nhìn chiến lược, dự báo được các tình huống có thể xảy ra để có các phương
án dự phòng tối ưu,
- Là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật, hoàn toàn đối lập với quan
điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến về sự vật.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, cần khắc phục quan niệm giản đơn, siêu
hình về sự phát triển. Khắc phục tình trạng né tránh mâu thuẫn, giải quyết mâu thuẫn một
cách siêu hình; không dám chấp nhận “bước lùi” để có sự phát triển; thiếu kiên quyết,
thiếu triệt để (nửa vời) trong đổi mới hoặc phủ định sạch trơn, hoặc kế thừa nguyên xi cái
cũ trong phát triển.
Ví dụ: Trong thời kì đổi mới, đảng cộng sản Việt Nam đã vận dụng quan điểm này như
sau: Chủ trương của đảng khuyến khích phát triển tất cả các thành phần kinh tế để phát triển đất
nước, khuyến khích phát triển tất cả các vùng miền trên cơ sở vùng miền đó.
8
Vận dụng nguyên tắc phát triển trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ta
hiện nay
Phát triển hình thái xã hội với mục đích cao nhất là trở thành một nước XHCN, cũng giống
như tất cả các nước trên thế giới, Việt Nam đã dần phát triển, trải qua các hình thái kinh tế xã hội
từ thấp nhất là “công xã nguyên thủy” đến các hình thái cao hơn như “chiếm hữu nô lệ”, “phong
kiến”, và hiên tại mục tiêu của Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Tôn trọng
nguyên tắc phát triển sẽ giúp Việt Nam nhanh chóng đạt được sự tiến bộ, đạt được những mục
tiêu đề ra, ngày càng rút ngắn khoản cách với các nước khác trên thế giới.
Phát triển nền kinh tế bao cấp (những năm chiến tranh) thành nền kinh tế thị trường, sau khi
kháng chiến chống Pháp thắng lợi, nước ta bắt đầu xây dựng một nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung , vào thời điểm này mô hình này đã quy tựu những điểm tích cực của nó, biến Việt Nam từ
một nền kinh tế lạc hậu, phân tán nay đã tập trung lại để ổn định và phát triển kinh tế. Sau năm
1975, khi đất nước thống nhất, chúng ta vẫn tiếp tục xây dựng nền kinh tế tập trung như cũ, kìm
hãm sự phát triển của những cái mới tốt hơn đến năm 1986 cơ chế này vẫn chưa được xóa bỏ, cho
đến khi văn kiện Đại Hội Đại Biểu toàn quốc lần thứ VI được ban hành nước ta mới bắt đầu nhận
ra sự quan trọng của phát triển và dần hình thành nền kinh tế thị trường cho đến nay.
Phát triển về nhận thức tư tưởng, lý luận của Đảng Cộng Sản Việt Nam, trong giai đoạn sau
khi thống nhất đất nước chúng ta đã có một sự lạc hậu về nhận thức trong thời kỳ quá độ, đặc biệt
là bệnh chủ quan, duy ý chí , lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội chạy theo nguyện
vọng chủ quan, đến Đại hội VII Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu tìm tòi, xây dựng đường
lối, xây dựng mục tiêu và phương hướng XHCN, Đảng nhận định cần xóa bỏ ngay nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp. Hiện nay, tư tưởng của Đảng ta là xây dựng một nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN. Qua đó, ta có thể thấy, nhận thức về tư tưởng, lý luận của Đảng ta có
những thay đổi, chuyển biến theo các giai đoạn, và hoản cảnh khác nhau, tôn trọng nguyên tắc
phát triển.
Nội dung 6:
Câu 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả?
(65-66)
* Khái niệm:
- Nguyên nhân: Là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt, các yếu
tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
- Kết quả: Là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động
lẫn nhau giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
VD: Nguyên nhân do bệnh covid 19 bùng phát dẫn đến kết quả là ảnh hưởng đến nhiều
ngành nghề, sức khỏe con người, tác động nền kinh tế ….
* Mối liên hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả:
Một là: Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả. Kết quả
chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và bắt đầu tác động.
VD: Gạo và nước sau khi đun sôi có thể thành cơm, thành cháo

9
Hai là: Mối quan hệ nguyên nhân – kết quả có tính phức tạp một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân sinh ra và ngược lại.
VD: Sức khỏe chúng ta tốt do nhiều nguyên nhân như luyện tập thể dục đều đặn, ăn uống
điều độ, chăm sóc y tế tốt,..
Ba là: Mối liên hệ nguyên nhân – kết quả là mối liên hệ tiếp biến. Nguyên nhân sinh ra kết
quả, nhưng sau khi xuất hiện, kết quả không giữ vai trò thụ động đối với nguyên nhân, trái lại, nó
có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực ngược trở lại nguyên nhân. Ví dụ, nhúng một thanh thép
đã nung đỏ vào chậu nước lại thì nhiệt độ của nước trong chậu tăng lên.
VD: Mưa gây ra lũ lụt, ảnh hưởng đến con người… dẫn đến nền kinh tế bị ảnh hưởng.
Câu 12: Ý nghĩa phương pháp luận và vận dụng vào thực tiễn công tác? (66-67)
* Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn tìm nguyên nhân của sự vật, hiện tượng phải tìm trong bản thân sự vật, hiện
tượng khách quan. Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm hiểu nguyên nhân
của một hiện tượng nào đó cần tìm trong những sự kiện, những mối liên hệ xảy ra trước
khi hiện tượng đó xuất hiện.
- Không muốn một kết quả nào đó được sinh ra phải triệt tiêu từ nguyên nhân. Trong
tổ chức thực tiễn, muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những
điều kiện cho nguyên nhân đó phát huy tác dụng và ngược lại.
- Khi xem xét nguyên nhân thì nguyên nhân có bản, nguyên nhân bên trong là quan
trọng nhưng không được xem nhẹ các nguyên nhân khác, nhất là những nguyên nhân bên
ngoài.
- Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân, vì vậy trong tổ chức thực tiễn chung
tân cần phải biết tận dụng, khai thác các kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng nhằm đạt được các mục đích đề ra.
* Liên hệ thực tế địa phương
Khái quát: Công ty VPM
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh thuốc lá điếu. Trải qua 30 năm hoạt
động, hiện tại Công ty có hơn 200 nhân viên.
Kết quả đạt được năm 2022:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách Nhà nước.
- Hiệu suất máy móc thiết bị đạt mục tiêu đề ra.
- Tiêu hao nguyên phụ liệu trong sản xuất thấp hơn định mức ban hành
- Điểm lỗi cảm quan sản phẩm thấp hơn chuẩn cho phép.
Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty luôn tích cực, sáng tạo, đoàn kết, nổ lực
hết sức mình hoàn thành tốt thành tốt mọi nhiệm được giao.
- Các ca sản xuất luôn duy trì tốt công tác theo dõi hao hụt nguyên phụ liệu trong các
ca sản xuất, các nguyên nhân gây hao hụt đều có giải pháp điều chỉnh kịp thời.

10
- Công tác vệ sinh công nghiệp, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị luôn được duy trì
và ngày càng hiệu quả
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào và thành phẩm sản xuất.
Hạn chế
Tuy đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra nhưng trong năm qua Công ty cũng gặp không ít
khó khăn:
- Tình hình kinh tế thới bất ổn do tình hình dịch Covid-19 bùn phát ở Trung Quốc và
cuộc xung đột Nga – Ukraina ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Giá thành nguyên phụ liệu tăng, chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào thiếu ổn định,
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Một bộ phận người lao động có tư duy trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất.
Giải pháp
- Phát triển thị trường theo hướng tăng trưởng ổn định và bền vững.
- Thực hành tiết kiệm, tiết giảm chi phí theo hướng tiết kiệm các chi phí hoạt động
sản xuất -kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
- Cải thiện chính sách lương, thưởng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động giúp kích thích tính tích cực, sáng tạo và yên tâm công tác.
Nội dung 7:
Câu 13: Phân tích vai trò của Sản xuất vật chất? (118-119)
 Khái niệm:
Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động đặc trưng của con người, trong đó con người sử
dụng công cụ lao động tác động, biến đổi các đối tượng tự nhiên tạo ra của cải, vật chất theo nhu
cầu tồn tại, phát triển của con người.
 Vai trò:
- Lao động sản xuất vật chất là một trong những nguồn gốc dẫn đến sự xuất hiện loài
người.
- Tạo ra tư liệu sinh hoạt nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của con người.
Vd: Cơm, áo, gạo, điện thoại…
- Trong quá trình sản xuất vật chất, con người đã tạo ra và biến đổi các mối quan hệ
xã hội cũng như bản thân con người.
Ví dụ: 1 sản phẩm ra đời thì có sự gắn kết giữa nhiều quốc gia với nhau hoặc là việc trao đổi
sản phẩm với nhau.
Câu 14: Ý nghĩa thực tiễn đối với địa phương?
Ý nghĩa sản xuất vật chất:
- Cần có nhiều biện pháp, chính sách để thúc đẩy sản xuất vật chất địa phương phát
triển.
11
Vd: Đào tạo nghề, hỗ trợ vốn, cây giống, con giống…
- Xây dựng cơ cấu kinh tế địa phương nhiều thành phần.
Vd: Kinh tế tư nhân, kinh tế tập thể…
- Quan tâm, hỗ trợ những đối tượng yếu thế trong SXVC. Nâng cao đời sống VC và
tinh thần cho nhân dân.
Vd: Mở cở sở đào tạo nghề cho những người khuyết tật, thường xuyên trợ cấp cho những
người yếu thế gặp khó khăn…
* Liên hệ thực tế địa phương
Khái quát: Công ty VPM
Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất – kinh doanh thuốc lá điếu. Trải qua 30 năm hoạt
động, hiện tại Công ty có hơn 200 nhân viên.
Kết quả đạt được năm 2022:
- Hoàn thành tốt các chỉ tiêu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách Nhà nước.
- Hiệu suất máy móc thiết bị đạt mục tiêu đề ra.
- Tiêu hao nguyên phụ liệu trong sản xuất thấp hơn định mức ban hành
- Điểm lỗi cảm quan sản phẩm thấp hơn chuẩn cho phép.
Nguyên nhân kết quả đạt được:
- Tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty luôn tích cực, sáng tạo, đoàn kết, nổ lực
hết sức mình hoàn thành tốt thành tốt mọi nhiệm được giao.
- Các ca sản xuất luôn duy trì tốt công tác theo dõi hao hụt nguyên phụ liệu trong các
ca sản xuất, các nguyên nhân gây hao hụt đều có giải pháp điều chỉnh kịp thời.
- Công tác vệ sinh công nghiệp, bảo trì bảo dưỡng máy móc thiết bị luôn được duy trì
và ngày càng hiệu quả
- Kiểm soát chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào và thành phẩm sản xuất.
Hạn chế
Tuy đã hoàn thành được các mục tiêu đề ra nhưng trong năm qua Công ty cũng gặp không ít
khó khăn:
- Tình hình kinh tế thới bất ổn do tình hình dịch Covid-19 bùn phát ở Trung Quốc và
cuộc xung đột Nga – Ukraina ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Giá thành nguyên phụ liệu tăng, chất lượng nguyên phụ liệu đầu vào thiếu ổn định,
ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất – kinh doanh.
- Một bộ phận người lao động có tư duy trì trệ, bảo thủ, ngại đổi mới ảnh hưởng đến
năng lực sản xuất.
Giải pháp
- Phát triển thị trường theo hướng tăng trưởng ổn định và bền vững.
- Thực hành tiết kiệm, tiết giảm chi phí theo hướng tiết kiệm các chi phí hoạt động
sản xuất -kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận.
12
- Cải thiện chính sách lương, thưởng, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho
người lao động giúp kích thích tính tích cực, sáng tạo và yên tâm công tác.
Nội dung 8:
Câu 15: Trình bày nội dung và vai trò của đấu tranh giai cấp đối với sự phát triển của
xã hội? (153-155)
* Khái niệm:
Đấu tranh giai cấp: là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống một bộ phận khác,
cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền, bị áp bức và lao động, chống bọn có đặc quyền
đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu tranh của những người công nhân làm thuê hay
những người vô sản chống những người hữu sản hay giai cấp tư sản.
* Nội dung của đấu tranh giai cấp
Đấu trang giai cấp được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, tập trung vào
các lĩnh vực sau:
Trong lĩnh vực kinh tế, đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời, kìm hãm
giải phóng lực lượng sản xuất phát triển, qua đó củng cố chế độ kinh tế cho giai cấp đại diện cho
lực lượng sản xuất mới.
Trong lĩnh vực chính trị, đấu tranh giai cấp nhằm xóa bỏ nhà nước, pháp luật, hệ tư tưởng
cũ, xây dựng bộ máy nhà nước mới, xác lập hệ tư tưởng chính trị mới, phù hợp với lợi ích của
giai cấp mới.
Trong lĩnh vực văn hóa, tư tưởng, xã hội, đấu tranh giai cấp nhằm cải tạo xã hội, văn hóa,
tư tưởng của xã hội cũ, xây dựng đời sống văn hóa, tinh thần mới của xã hội theo hướng tiến bộ.
* Vai trò của đấu tranh giai cấp
- Đấu tranh giai cấp là động lực trực tiếp của xã hội có đối kháng giai cấp. Thông qua
đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách mạng xã hội, quan hệ sản xuất mới được xác lập
phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Đấu tranh giai cấp góp phần cải tạo xã hội, xóa bỏ cái cũ, cái lạc hậu, bảo thủ, tạo
cơ sở cho cái mới, cái tiến bộ nảy sinh và phát triển. Đấu tranh giai cấp cũng góp phần cải
tạo giai cấp cách mạng, để trở thành giai cấp có đủ năng lực để lãnh đạo xã hội.
Câu 16: Liên hệ thực chất đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam hiện
nay? (155-160)
- Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay ở nước ta là thực
hiện thắng lợi CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém
phát triển; thực hiện công bằng XH chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc
phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và
hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc ; lập dân tộc, xây dựng nước ta
thành một nước XHCN phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
- Cuộc ĐTGC của nước ta nằm trong quy luật chung của thời đại ngày nay là thời đại
quá độ từ CNTB lên CNXH.
- Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CHXH là thời kỳ đấu tranh giữa cái cũ và cái
mới, cái cách mạng, tiến bộ và cái bảo thủ, trì truệ.

13
- Là cuộc đấu tranh của toàn thể nhân dân lao động do ĐCS VN lãnh đạo, chống lại
các thế lực thù địch với CNXH, bảo vệ độc lập dân tộc, bảo vệ chính quyền và lợi ích của
nhân dân.
- Sự lãnh đạo của ĐCS VN là nhân tố quyết định sự thành công cho cuộc ĐTGC, bảo
vệ lợi ích của nhân dân, bảo vệ CNXH.
Nội dung 9:
Câu 17: Trình bày đặc điểm của Nhà nước vô sản? (167-168)
Khái quát về Nhà nước vô sản
Nhà nước vô sản là Nhà nước kiểu mới. Bản chất của nó là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân, chính quyền nhà nước thuộc về nhân dân.
Đặc điểm của Nhà nước vô sản
- Một là, lần đầu tiên trong lịch sử xuất hiện một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Cơ sở xã hội và nòng cốt của nhà nước vô sản là liên minh công nhân, nông dân, trí thức,
tức liên minh giữa các giai cấp, tầng lớp lao động, trong đó giai cấp công nhân đóng vai
trò lãnh đạo thông qua đội tiên phong chính trị của mình. Trong nhà nước vô sản, mọi
quyền lực đều thuộc về nhân dân.
- Hai là, lần đầu tiên trong lịch sử, đã ra đời một nhà nước mà chức năng chủ yếu
nhất của nó không phải là bạo lực trấn áp mà là tổ chức xây dựng, phát triển xã hội ra đời.
Câu 18: Liên hệ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện
nay?
* Khái quát Nhà nước pháp quyền
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
- Tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ hiệu quả quyền con người, quyền công dân;
- Có hệ thống pháp luật hoàn thiện, được thực hiện nghiêm minh, nhất quán; thượng tôn
Hiến pháp và pháp luật.
- Quyền lực Nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ
quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật;
tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Có nền hành chính, tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại; bộ máy nhà nước tinh gọn, trong
sạch, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
lực, chuyên nghiệp, liêm chính.
* Phương hướng (10 nhóm nhiệm vụ giải pháp trong Nghị quyết 27-NQ/TW)
- Một là, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Hai là, bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn
trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
- Ba là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm
minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững.
- Bốn là, tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội.
- Năm là, tiếp tục thực hiện tốt thiết chế Chủ tịch nước theo Hiến pháp.

14
- Sáu là, tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương; xây
dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực,
hiệu quả.
- Bảy là, xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm
chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân.
- Tám là, hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực.
- Chín là, tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
- Mười là, tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và nhân dân trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nội dung 10:
Câu 19: Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội? (188-189)
*Khái niệm
Cá nhân: là một chỉnh thể đơn nhất vừa mang tính cá biệt vừa mang tính phổ biến, là chủ
thể của lao động, của quan hệ xã hội và của nhận thức nhằm thực hiện chức năng cá nhân và chức
năng XH trong một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử XH.
Xã hội: là khái niệm dung để chỉ cộng đồng các cá nhân trong MQH biện chứng với nhau,
trong đó, cộng đồng nhỏ nhất của XH là cộng đồng tập thể gia đình, cơ quan, đơn vị… lớn hơn là
cộng đồng XH quốc gia, dân tộc… và rộng lớn nhất là cộng đồng nhân loại.
*Mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân và xã hội
- Cá nhân là chủ thể của các quan hệ xã hội, thúc đẩy sự biến đổi và tiến bộ xã hội.
Sự tác động giữa cá nhân và XH mang hình thức đặc thù tùy thuộc vào các chế độ xã hội và
trình độ văn minh khác nhau.
- Cá nhân là sản phẩm của sự phát triển XH. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội nhất định có
một kiểu cá nhân khác nhau, do QHSX đặc trưng của XH đó quy định.
Vì vậy, XH XHCN và cá nhân trong XH XHCN thống nhất, biện chứng, là tiền đề và điều
kiện của nhau, khắc phục được mọi hạn chế của các kiểu cá nhân trước đây. Đó là cá nhân có
nhân cách, có đạo đức mới, có lý tưởng, hoài bão cao đẹp, được phát triển đầy đủ những năng lực
bản chất nhất của mình.
Câu 20: Liên hệ vận dụng mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội ở Việt Nam? (189-193)
*Ưu điểm
- Trong những năm đổi mới, vai trò của cá nhân được khẳng định, năng lực sáng tạo
của cá nhân được đề cao.
- Việc phát huy tính tích cực XH của con người lao động trong phát triển KT, qua đó
thúc đẩy nền SX xã hội phát triển mạnh mẽ.
- Ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm của cá nhân trong xã hội ngày càng được nâng
cao.
* Hạn chế
- Dưới tác động mặt trái của kinh tế thị trường, xu hướng quá đề cao cá nhân, lợi ích
cá nhân, làm cho lợi ích của tập thể, của xã hội bị tổn hại.
- Hiện tượng trốn thuế và tham nhũng với quy mô ngày càng lớn, tính chất ngày càng
phức tạp.
15
- Nhiều cá nhân người lao động chưa được hưởng thành quả lao động tương xứng với
sự đóng góp cho xã hội làm mất đi tính tích cực của người lao động.
- Tình trạng thừa lao động, thiếu việc làm, thời gian lao động nhàn rỗi còn lớn, nhất
là ở các vùng nông thôn.
*Giải pháp
- Muốn giải quyết hài hòa MQH giữa cá nhân và XH, tạo động lực cho sự phát triển
XH theo định hướng XHCN, đòi hỏi phải có những phương thức điều chỉnh, tác động hợp
lý, trong đó cơ bản nhất là điều quan hệ giữa lợi ích XH theo những nguyên tắc nhất định.
- Cần có quan điểm lịch sử cụ thể, biện chứng trong việc giải quyết MQH giữa các
lợi ích.
- Xây dựng hệ thống pháp luật, cơ chế đầy đủ, đồng bộ, tạo cơ sở pháp lý cho việc
giải quyết các vấn đề xã hội, đồng thời đẩy mạnh phát triển kinh tế tạo ra tiền đề vật chất
để phát triển cá nhân.

16

You might also like