You are on page 1of 12

Câu 1: TRIẾT HỌC LÀ GÌ?

PHÂN TÍCH NHỮNG NỘI


DUNG CƠ BẢN CỦA VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT
HỌC.? TỪ ĐÓ XÁC ĐỊNH VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC
MAC LENIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI?
Triết học là gì?

Ngay từ thời kỳ cổ đại đã hình thành các quan niệm khác nhau về triết học. Ở
phương Đông, người TQ coi triết học là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là
sự thấu hiểu căn nguyên của sự vật , sự việc. Người Ấn Độ hiểu triết học con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải(Dar’sana). Ở phương tây,
người Hy Lạp quan niệm triết học là philosophia( yêu mến sự thông thái). Với
người Hy Lạp cổ đại, triết học vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng
nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của
con người.
-Trước khi triết học Mac ra đời triết học là “khoa học của các khoa học” bao
gồm sự hiểu biết nói chung của con người vềhiện thực. Theo quan điểm của
triết học M-Lenin :Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhấtvề TG và
vị trí của con người trong TG đó, là khoa học về những quy luật vận động,
phát triể chung nhất của tự nhiên, xh và tư duy.
-Vấn đề cơ bản của TH:
Vấn đề cơ bản của mọi triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức ( hay giữa tồn tại và tư duy). Bởi lẽ, thứ nhất, đây chính là vấn đề mà
các trường phái TH đều đề cập tới và hướng giải quyết;thứ hai, việc giải
quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức chính là
cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt. Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật
chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai trr lời câu hỏi : con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không? Cách trả lời 2 câu hỏi này quy định lập trường của triết học và
hình thành các trường phái TH trong lịch sử TH: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa
duy tâm, thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
* chủ nghĩa duy vật có ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác cổ
đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII -XVIII và chủ nghĩa duy vật biện
chứng của TH M-L. Khi giải quyết vấn đề thứ nhất thì chủ nghĩa duy vật đều
nhận vật chất là tính thứ nhất cái có trước cái quyết định đối với ý thức còn ý
thức là tính thứ hai cái có sau cái phụ thuộc vào vật chất. Khi giải quyết vấn
đề thứ hai trong vấn đè cơ bản của triết học thì chủ nghĩa duy vật khẳng định
con người có khả năng nhận thức TG khách quan

* Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ
nghĩa duy tâm chủ quan.
CNDT chủ quan thừa nhận tính chất thứ nhất của ý thức con người. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực chủ nghĩa duy tâm khẳng
định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp của cảm giác
CNDT khách quan cũng thừa nhận tính chất thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
Thực tế tinh thân khách quan này thường được gọi băng nhừng cái tên khác
nhau như ý niệm tinh thần tuyệt đói lý tính TG
-Học thuyết TH khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết khả tri (thuyết có thể biết)
-Học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết
bất khả tri (thuyết không thể biết).
Vai trò của TH M-L:
-TH Mac-Lênin là TGQ, PPL khoa hoc và cách mạng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn.
+ Giúp con người khi bắt tay nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật không
phải xuất phát từ mảnh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập
trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung của đối
tượng.
+ Nếu xem thường TH sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, dễ dàng lòng
với những biện phát cụ thể nhất thời đi đến chỗ mất phương hướng, thiết
nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác.
+ Nếu tuyệt đối hòa vào vai trò của TH sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp
dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy lâutj chung của TH mà
không tính đến tình hình cụ thể.
-TH Mac-Lênin là cơ sở TGQ và PPL khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xh trong điều kiện cuộc CMKH và công nghệ hiện đại
phát triển mạnh mẽ,
+Cuộc CMKH và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất các LLSX trên cơ
sở tri thức KH ngày càng trở thành LLSX trực tiếp. TH Mac-Lênin là cơ sở
TGQ và PPL cho các phát minh KH, cho sự tích hợp và truyền bá KH hiện
đại.
+Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng,
sự tác động phụ thuộc lẫn nha giữa các khu vực, các quốc gia. TH Mac-Lênin
là cơ sở TGQ và PPL KH, CM để phân tích xu hướng vận động và phát triển
của XH hiện đại.
-TH Mac-Lênin là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng CNXH trên TG
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN.
+ Sự đổi mới toàn diện ở VN tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận KH, trong đó
hạt nhân là phép biện chứng dy vật. Công cuộc đổi mới toàn diện XH theo
định hướng XHCN được mở đường bằng đổi mới tư duy lý luận, trong đó có
vai trò của TH Mac-lênin.
+Vai trò TGQ, PPL của TH Mac-Lêin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp
đổi mới ở VN là đổi mới tư duy. TH Mac-Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá
trình đổi mới tư duy ở VN,
+TGQ THMac-Lênin đã giúp DCS VN nhìn nhận con đường đi lên CNXH
trong giai đoạn mới, bối cảnh mới.
+PPL TH Mac-Lênin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn xây dựng CNXH, thực tiễn đổi mới 30 năm qua.

CÂU 2: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA


VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC THEO QUAN ĐIỂM TH MAC-
LÊNIN? TỪ ĐÓ RÚT RA Ý NGHĨA PPL CỦA NÓ.
Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt
động thực tiễn của con người.

- Tính quyết định của vật chất đối với ý thức


 Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc
của ý thức: ý thức ra đời và tồn tại được là nhờ các yế tố vật chất đóng vai trò
nguồn gốc tự nhiên( bộ óc người, TG khách quan tác động đến bộ óc người)
và nguồn gốc xã hội (lao động , ngôn ngữ).
 Vật chất quyết định nội dung, bản chất và sự vận động phát triển của
ý thức : ý thức là hình ảnh chủ quan của TG khách quan. Nội dung của ý thức
do thế giới vật chất khách quan quy định. Chính thực tiễn, trước hết là hoạt
động vật chất cải biến thế giới của con người là cơ sở hình thành, phát triển ý
thức, trong đó ý thức của con người vừa phản ánh vừa sáng tạo; phản ánh
để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Ý thức có thể thay đổi nhanh, chậm, đi song hành: khi đã ra đời thì ý
thức có quy luật vận động , phát triển riêng, không lệ thuộc 1 cách máy móc
vào vật chất. Nó có thể thay đổi nhanh, chậm, hay đông thời so với hiện thực,
song, nhìn chung nó thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của TG vật
chất.
Ý thức tác động đến vật chất phải thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. con người dựa trên những tri thức về TG khách quan, hiểu biết
những quy luật khách quan, từ đó đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp
và ý chí quyết tâm để thực hiện thắng lợi mục tiêu đã xác định.
 Chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người: nếu ý thức phản ánh
đúng các dạng vật chất, đúng hiện thực, nó có thể chỉ đạo hoạt thực tiễn của
con người có hiệu quả trong việc cải biến các đối tượng vật chất. Ngược lại,
nếu ý thức ý thức phản ánh sai lầm các dạng vật chất, sai hiện thực, nó có
thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong việc cải biến các đối
tượng vật chất.
 Ý nghĩa PPL:
 Nguyên tắc PPl rút ra là trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn,
phải xuất phts từ thực tế khách quan , tôn trọng khách quan; đồng thời , phải
phát huy tính năng động chủ quan.
 Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trong khách quan là xuất phát từ
tính khách quan của vật chất , có thái đọ tôn trọng đối với hiện thực khách
quan mà căn bản là tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động theo quyq
luật; tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời sống tinh
thần của con người, của xã hội.
 Phát huy tính năng chủ động là phát huy vai trò tích tực, năng động
sáng tạo của ý thức và phát huy vai trò cuả nhân tố con người trong việc vật
chất hóa tính tích cực, năng động, sáng tạo ấy.
 Thực hiện nguyên tắc tôn trọng khách quan, phát huy tính năng chủ
động chủ động trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi phải phòng , chống và
khắc phục bệnh chủ quan, duy ý chí và chủ nghĩa kinh nghiệm.

CÂU 3:HÃY PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỐI


LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT
TRIỂN? TỪ ĐÓ RÚT RA Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP
CỦA NÓ VÀ LIÊN HỆ VỚI THỰC TIỄN CỦA BẢN
THÂN?

 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến: phép biện chứng


duy vật khẳng định một sự vật hiện tượng luôn nằm trong
các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
 Khái niệm mối liên hệ: là một phạm trù TH dùng để chỉ các ràng
buộc tương hỗ , quy định và ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận
trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
 Khái niệm mối liên hệ phổ biến: là phạm trù TH dùng để chỉ các mối
liên hệ xảy ra một cách phổ biến ở tất cả mọi sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh
vực của TG :tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Tính chất của mối liên hệ phổ biến :
+ Tính khách quan : các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách
quan trong sự tồn tại, phát triển của TG.
+ Tính phổ biến : các mối liên hệ phổ biến tồn tại trong mọi lĩnh vực của
TG.
+ Tính đa dạng, phong phú : các mối liên hệ xuất hiện và tồn tại một cách
đa dạng phong phú trong từng lĩnh vực, từng sự vật, hiện tượng.
Liên hệ với thực tiễn bản thân:

Trong cuộc sống, khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình
cũng như các hoạt động từ quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại
lẫn nhau để có cách giải quyết xử lý tốt nhất.

 Nguyên lý về sự phát triển: phép biện chứng duy vật


khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn nằm trong xu
hướng vận động , phát triển không ngừng.
- Khái niệm phát triển: là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
- Tính chất của sự phat triển:
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính kế thừa
+ Tính đa dạng phong phú
- Ý nghĩa PPL:
 Cần đặt nó đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại , mà còn dự báo
được khuynh hướng phát triển của nó trong tương lai.
 Phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn với đặt điểm, tính
chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động phù
hợp.
 Phải sớm phát hiện và ủng hộ cái mới hợp quy luật, tạo điều kiện
cho nó phát triển; chống lại quan niệm bảo thủ, trì tuệ, định kiến.
 Trong quá trình thay thế cái cũ bắng cái mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ cái cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
 Khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chính
thể thống nhất của tất cả các mặt, các yếu tố, thuộc tính, các mối liên hệ của
chính thể đó.
 Chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối
tượng đó và nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu nội tại.
 Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tướng khác
và với môi trường xung quanh.
 Tránh rơi vào quan điểm phiến diện, một chiều, hoặc xem dàn
trải, dễ rơi vào thuật ngụy biện và chủ nghĩa chiết trung.
- Nguyên tắc lịch sự-cụ thể:có cơ sở từ sự vận động cả 2 nguyên lí biện
chứng duy vật ở trên. Yêu cầu cụ thể:
+ Cần xem xét , giải quyết đối tượng sự vật vừa trong điều kiện
hoàn toàn cụ thể vừa trong sự quá trình vận động lịch sử của nó , lại vừa
trong từng giai đoạn cụ thể.
+ Bản chất của nguyên tắc này là phải tái tạo được đối tượng trong sự
vận động, chuyển hóa của nó.
Liên hệ với thực tiễn bản thân:
Trong cuộc sống có những điều ta xuất phát từ con số không nhưng qua quá
trình rèn luyện tu dưỡng tích cực thì kết quả đạt được sẽ là ta có những kiến
thức limh nghiệm trong cuộc sống, khi giải quyết các tình huống ta cần xét
chúng trong các mối liên hệ để xem nguyên nhân dẫn đến là ở đâu từ đó có
những cách giải quyết phù hợp.

Câu 4: HÃY PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA


QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH CỦA PHỦ ĐỊNH. TỪ ĐÓ RÚT RA
Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NÓ VÀ LIÊN HỆ
VỚI THỰC TIỄN?
 Vị trí chỉ ra phương hướng phát triển của sự vật hiện tượng tiến lên theo
cu kỳ quanh co
*khái niệm phủ định và phủ định biện chứng
- phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận
động và phát triển
- phủ định biện chứng là sự phủ định do việc giải quyết các mâu thuẫn bên
trong sự vật hiện tượng làm xuất hiện cái mới trong đó yếu tố kế thừa làm
tiền đề tạo điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của cái mới.VD như :phản
ánh tâm lý ở động vật đến sự cuất hiện ý thức ở con người.
Tính chất chu kỳ của các quá trình phát triển thường diễn ra theo hình thức
"xoáy ốc", đó cũng là tính chất "phủ định của phụ định". Theo tính chất này,
mỗi chu kỳ phát triển của sự vật, hiện tượng thường trải qua hai lần phủ định
cơ bản với của hình thái tồn tại chủ yếu của nó, trong đó hình thái cuối mỗi
chu kỳ lặp lại những đặc trưng cơ bản của hình thái ban đầu chu kỳ đó nhưng
trên cơ sở cao hơn về trình độ phát triển nhờ kế thừa được những nhân tố
tích cực và loại bỏ được những nhân tố tiêu cực qua hai lần phủ định biện
chứng
Khuynh hướng phát triển theo đường xoáy ốc thể hiện tính chất biện chứng
của sự phát triển, đó là tính kế thừa, tính lặp lại và tính tiến lên. Mỗi vòng mới
của đường xoáy ốc cũng như lặp lại, nhưng với một trình độ cao hơn. Sự tiếp
nối của các vòng trong đường xoáy ổc phản ánh quá trình phát triển vô tận từ
thấp đến cao của sự vật, hiện tượng trong thế giới. Trong quá trình phát triển
của sự vật, hiện tượng phủ định biện chứng đã đóng vai trò là những "vòng
khâu" của quá trình đó.

Ý nghĩa phương pháp luận:


Khuynh hướng tiến lên sự vận động của sự vật, hiện tượng sự thống nhất
giữa tính tiến bộ và tính kế thừa kết quả của sự phát triển.Cần nhận thức
đúng về xu hướng phát triển, phát triển là quá trình quanh co theo các chu kì
phủ định của phủ định.Cần nhận thức đầy đủ sự vật, hiện tượng mới ra đời
phù hợp với quy luật phát triển.Phải phát hiện ủng hộ và đấu tranh cho cái
mới, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì tuệ, giáo điều … kế thừa chọn lọc cải tạo
trong phủ định.
*liên hệ thực tiễn của bản thân

Câu 5: THỰC TIỄN LÀ GÌ? PHÂN TÍCH VAI TRÒ CỦA


THỰC TIỄN ĐỐI VỚI NHẬN THỨC ? TỪ ĐÓ, RÚT RA Ý
NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA NÓ?
 Thực tiễn là gì?
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tình, có tính lịch sử - xã hội của
con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.

 Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:


Thưc tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức: thông qua hoạt động thực tiễn,
con người tác động đến đối tượng làm chúng bộc lộ hết thuộc tính, qua đó
con người mới nắm bắt được bản chất quy luật vận động của thế giới , hình
thành nên các học thuyết khoa học. Nhờ thực tiễn mà giác quan của con
người được hoàn thiện, năng lực tư duy được củng cố, phát triễn các
phương tiện hiện đại mở rộng khả năng nhận thức.
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Nhận thức ra đời xuất phát từ nhu cầu
thực tiễn và quay trở lại phục vụ thực tiễn, phục vụ con người. Đó không phải
là những tri thức viễn vông, không mục đích; nhận thức không vì thực tiễn sẽ
rơi vào sai lầm, bế tắc.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí: không thể lấy tri thức để kiểm tra tri
thức, mà chỉ có thực tiễn mới có thể thực hóa (vật chất hóa)được tư tưởng
qua đó chứng minh hoặc bác bỏ một lý thuyết khoa học nào đó.
Ý nghĩa phương pháp luận: từ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức , cần
phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức vì hoạt động. Quan điểm
thực tiễn yêu cầu:
Nhận thức sự vật phải gắn liền với nhu cầu thực tiễn; Phải lấy thực tiễn làm
tiêu chuẩn kiểm tra sự đúng sai của kết quả nhận thức; phải tăng cường tổng
kết thực tiễn để rút ra những kết luận góp phần bổ sung, hoàn thiện, phát
triển nhậm thức, lý luận.

Câu 6: Hãy phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ


sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Từ đó, nêu lên
đặc điểm của sơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
trong thời kì quá độ ở nước ta?
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xh trong sự vận
động hiện thực của chúng hợp thành kết cấu kinh tế của xh đó
Cơ sở hạ tầng của một xh bao gồm các kiểu quan hệ sản xuất: quan hệ sx
thống trị, quan hệ sx tàn dư, quan hệ sx mầm móng; trong đó quan hệ sản
xuất thống trị chiếm địa vị chủ đạo, chi phối các quan hệ sx khác, định hướng
phát triển của đời sống kinh tế- xh và giữ vai trò là đặc trưng cho chế đọ kinh
tế của một xh nhất định.
Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ hệ thống kết cấu các hình thái ý thức xh
cùng với các thiết chế chính trị- xh tương ứng, được hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định.
Kiến trúc thượng tầng của một xh bao gồm : hệ thống các hình thái ý thức
xh và các thiết chế chính trị- xh tương ứng của chúng. Trong xh có giai cấp,
đặc biệt là trong xh hiện đại, hình thái ý thức chính trị và pháp quyền cùng hệ
thống thiết chế, tổ chức chính đảng và Nhà nước là 2 thiết chế, tổ chức quan
trọng nhất trong hệ thống kiến trúc thượng tầng của xh.
 Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
- Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng
Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng được thể
hiện trên nhiều phương diện; tương ứng với một cơ sở hạ tầng sẽ sản sinh ra
một kiến trúc thượng tầng phù hợp, có tác dụng bảo vệ cơ sở hạ tầng; những
biến đổi trong cơ sở hạ tầng …….khách quan phải có sự biến đổi tương ứng
trong kiến trúc thượng tầng; tính chất mâu thuẫn trong cơ sở hạ tầng được
phản ánh thành mâu thuẫn trong hệ thống kiến trúc thượng tầng , sự đấu
tranh trong lĩnh vực ý thức hệ xh và những xung đột lợi ích chính trị - xh có
nguyên nhân sâu xa từ mâu thuẫn và cuộc đấu tranh giành lợi ích trong cơ sở
kinh tế của xh ; giai cấp nắm giữ quyền sỡ hữu tư liệu sx của xh đồng thời
cũng là giai cấp nắm được quyền lực Nhà nước trong kiến trúc thượng tầng.
- Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng:
Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể
thông qua nhiều phương thức , hình thức , điều này tùy thuộc vào bản chất
của mỗi nhân tố trong kiến trúc thượng tầng , phụ thuộc vào vị trí, vai trò của
nó và những điều kiện cụ thể, trong đó Nhà nước là nhân tố có tác động trực
tiếp nhất và mạnh mẽ nhất tới cơ sở hạ tầng.
Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng có thể diễn ra
theo xu hướng tích cực hoặc tiêu cực: Nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với
nhu cầu khách quan của sựu phát triển kinh tế nó sẽ thúc đẩy sự phát triển
của cơ sở hạ tầng; và, ngược lại nó sẽ kìm hãm và phá hoại sự phát triển
kinh tế trong một phạm vi và mức độ nhất định.
Tuy nhiên, sự tác động của kiến trúc thượng tần đối với cơ sở hạ tầng dù
diễn ra với những xu hướng khác nhau, mức độ khac nhau nhưng rốt cuộc
nó không thể giữ vai trò quyết định đối vơi cơ sở hạ tầng cảu xã hội; cơ sở hạ
tầng của xh vẫn tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu kinh tế.
Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong thời kì quá
độ của nước ta:
Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải biến
cách mạng sâu sắc và triệt để, là một giai đoạn lịch sử chuyền tiếp nó.Bởi vì,
cơ sở hạ tầng mang tính chất quá độ với một kết cấu kinh tế nhiều thành
phần đan xen của nhiều loại hình kinh tế xã hội khác nhau. Còn kiến trúc
thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng và có sự đấu tranh giữa giai cấp vô
sản và giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng văn hoá.

Câu 7 : Hãy phân tích nguồn gốc , bản chất, đặc


trưng của Nhà nước? Từ đó, liên hệ với việc xây
dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện
nay?
Nguồn gốc của nhà nước:

Nhà nước là một phàm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trên một cơ sở khách
quan nhất định. Khi cơ sở đó không còn tồn tại thì nhà nước cũng tự mất đi.

- Nguyên nhân sâu xa là do sự phát triển của LLSX dẫn đến sự dư


thừa tương đối của cải xuất hiện chế độ tư hữu.
- Nguyên nhân trực tiếp : do mâu thuẫn giai cấp trong xã hội gay gắt
không thể điều hòa được, Nhà nước ra đời là một tất yếu khách quan để “làm
dịu” sự xung đột giai cấp để duy trì trật tự xh trong vong “trật tự” mà ở đó, lợi
ích địa vị giai cấp thống trị được đảm bảo.

Bản chất của nhà nước:

- Do ra đời và tồn tại trong xh có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai
cấp cho nên, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai
cấp khác. Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp , không có
nhà nước đứng trên đứng ngoài giai cấp.
- Tuy nhiên, cũng có trường hợp nhà nước là sản phẩm của sự thỏa
hiệp về quyền lợi tạm thời giữa một số giai cấp để chống lại một giai cấp
khác.

Đặc trưng cơ bản của nhà nước:

Theo Ph. Ăng ghen nhà nước thường có 3 đặc trưng cơ bản: Một là nhà
nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Hai là nhà nước có hệ
thống các cơ quan quyền lực chuyên ngành mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên như hệ thống chính quyền trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ
trang cảnh sát, nhà tù,… đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực
nhà nước”. Ba là hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.

Liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta
hiện nay

CÂU 8: Trình bày khái niệm và kết cấu của ý thức xã


hội? Phân tích tính độc lập và tương đối của ý thức
xã hội?
*Khái niệm: Ý thức xã hội là khái niệm TH dùng để chỉ các mặt các bộ phận
khác nhau của lĩnh vực tinh thần Xh như quan điểm tư tưởng tình cảm tâm
trạng truyền thống... của cộng đồng XH mà những bộ phận này nảy sinh từ
tồn tại XH và phản ánh XH trong những giai đoạn phát triễn nhất.

*Kết cấu ý thức XH

-Tâm lý XH bao gồm toàn bộ tình cảm ước muốn thói quen tập quán của con
người của 1 bộ phận XH hoặc toàn bộ XH hình thành dưới dạng trực tiếp của
đời sống hằng ngày của họ và phản ánh đời sống đời sống đó’

-hệ tư tưởng: là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức Xh, là sự nhận thức
lý luận về tồn tại XH. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi
MQH.là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm XH để
hình thành nên những quan điểm tư tưởng về chính trị pháp luật triết học đạo
đức tư tưởng tôn giáo..

-YTXH thông thường hay ý thức thường ngày: là những ý thức, quan điểm
của con ng hình thành 1 cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hằng
ngày nhưng chưa được hệ thống hóa chưa được hợp và khái quát hóa.

-YTXH lí luận hay ý thức khoa học :là những tư tưởng quan điểm được tổng
hợp hệ thống hóa, và khái quát hóa thành các học thuyết XH dưới dạng các
khái niệm các phạm trù các quy luật.

*Tính độc lập tương đối của YTXH

- YTXH thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: nhiều yếu tố XH có thể tồn tại lâu
daì ngày cả khi cơ sở tồn tại XH sinh ra sau nó đã được thay đổi căn bản. Sở
dĩ như vậy là vì:Một là, do sự biến đổi của tồn tại xh chịu sự tác động mạnh
mẽ, thường xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức không thể phản ánh kịp. Hai là, do sức mạnh của thói quen
và truyền thống cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái
YTXH. Ba là, YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn
người, những giai cấp nhất định trong xh.

- YTXH có thể vượt trước tồn tại XH : trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiến tiến có thể có
thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xh, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động
đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của
đời sống cật chất của xh đặt ra

-YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển: Lịch sử phát triển đời sống tinh
thần của xã hội cho thấy ràng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại
không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước Do ý thức có tính kế thừa
trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu
chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn
phát triển tư tưởng trước đó

-Có sự tác động qua lại giữa YTXH trong cùng sự phát triển chung : Sự tác
động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho
trong mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích
được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội

-YTXH tác động trở lại tồn tại Xh: sự tác động trở lại của YTXH đối với tồn
tại xh có 2 khả năng: thúc đẩy tồn tại phát triển nếu YTXH có tính tiến bộ ,
phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xh , ngược lại , YTXH sẽ kìm hãm, cản
trở sự phát triển của tồn tại xh nếu YTXH có tính phản tiến bộ , phản ánh sai
lệch nhu cầu phát triển của xh.
Câu 9: Phân tích quan điểm của THML về con người
và bản chất của con người? theo anh chị, chúng ta
cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện.
 Khái niệm: Con người là 1 sinh vật có tính xh ở 1 trình độ cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xh là chủ thể của lịch sử , sáng tạo nên tất cả
các thành tựu của văn minh và văn hóa.
 Bản chất
- Là thực thể sinh học- xh:

+ Con người là 1 sinh vật có tính xh. Con người là một thực thể sinh vật, là
sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xh. Con người còn là 1 bộ phận
của giới tự nhiên. Về phương tiện thực thể sinh học, con người còn phải phục
tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến
hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên.

+ Con người còn là một thực thể xh có các hoạt động xh. Hoạt động xh quan
trọng của con người là lao động sx. Người là giống vật duy nhất có thể bằng
lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy là loài vật. Nhờ có lao động sx mà
con người về mặt sinh học có thể trở thành thể xh, thành chủ thể có lý tính ,
có “bản năng xh”

- Là sản phẩm của lịc sử và chính bản thân con người bởi lao đọng và
sáng tạp là thuộc tính xh tối cao của con người. Con người và động vật đều
có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác với lịch sử động vật. Lịch
sử của động vật không do chính chúng tạo ra , mà chúng chỉ tham dự vào
một cách bản năng. Ngược lại, lịch sử của con do chính con người tạo ra.
Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng
tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao động
sản xuất.
- Vừa là chủ thể của lich sử , vừa là sản phẩm của con người: con
người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường tự nhiên
xác định chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đó. Con người cũng tồn tại
trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội mà con người trở
thành một thực thể xh và mang bản chất xh. Con người là sản phẩm , của
hoàn cảnh, của môi trường trong đó có môi trường xh.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xh: Trong sinh hoạt xh,
khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người có quan hệ với
nhau để tồn tại và phát triển “Trong tính hiện thực của nó , bản chất của con
người là tổng hòa các quan hệ xh”. Bản chất của con người luôn được hình
thành và thể hiện ở những con người hiện thực , cụ thể trong những điều
kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xh tạo nên bản chất của con người, nhưng
không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là
sự tổng hòa chúng. Mối quan hệ xh có vị trí , vai trò khác nhau, có tác động
qua lại, không tách rời. Các quan hệ xh có nhiều loại : quan hệ quá khứ, quan
hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần , quan hệ trực tiếp, gián
tiếp,tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng , quan hệ kinh tế ,
quan hệ phi kinh tế ,… Tất cả các quan hệ đó góp phần hình thành lên bản
chất của con người. Các quan hệ xh thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc
muộn , bản chất con người sẽ thay đổi theo.

Theo anh chị, chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn
diện.

You might also like