Professional Documents
Culture Documents
Ngay từ thời kỳ cổ đại đã hình thành các quan niệm khác nhau về triết học. Ở
phương Đông, người TQ coi triết học là sự truy tìm bản chất của đối tượng, là
sự thấu hiểu căn nguyên của sự vật , sự việc. Người Ấn Độ hiểu triết học con
đường suy ngẫm để dẫn dắt con người đến lẽ phải(Dar’sana). Ở phương tây,
người Hy Lạp quan niệm triết học là philosophia( yêu mến sự thông thái). Với
người Hy Lạp cổ đại, triết học vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng
nhận thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân lý của
con người.
-Trước khi triết học Mac ra đời triết học là “khoa học của các khoa học” bao
gồm sự hiểu biết nói chung của con người vềhiện thực. Theo quan điểm của
triết học M-Lenin :Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhấtvề TG và
vị trí của con người trong TG đó, là khoa học về những quy luật vận động,
phát triể chung nhất của tự nhiên, xh và tư duy.
-Vấn đề cơ bản của TH:
Vấn đề cơ bản của mọi triết học là vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức ( hay giữa tồn tại và tư duy). Bởi lẽ, thứ nhất, đây chính là vấn đề mà
các trường phái TH đều đề cập tới và hướng giải quyết;thứ hai, việc giải
quyết vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức chính là
cơ sở để giải quyết mọi vấn đề khác của triết học.
Vấn đề cơ bản của triết học có 2 mặt. Mặt thứ nhất trả lời câu hỏi: giữa vật
chất và ý thức, cái nào có trước cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai trr lời câu hỏi : con người có khả năng nhận thức được thế giới
hay không? Cách trả lời 2 câu hỏi này quy định lập trường của triết học và
hình thành các trường phái TH trong lịch sử TH: chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa
duy tâm, thuyết khả tri và thuyết bất khả tri.
* chủ nghĩa duy vật có ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác cổ
đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình thế kỷ XVII -XVIII và chủ nghĩa duy vật biện
chứng của TH M-L. Khi giải quyết vấn đề thứ nhất thì chủ nghĩa duy vật đều
nhận vật chất là tính thứ nhất cái có trước cái quyết định đối với ý thức còn ý
thức là tính thứ hai cái có sau cái phụ thuộc vào vật chất. Khi giải quyết vấn
đề thứ hai trong vấn đè cơ bản của triết học thì chủ nghĩa duy vật khẳng định
con người có khả năng nhận thức TG khách quan
* Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức: chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ
nghĩa duy tâm chủ quan.
CNDT chủ quan thừa nhận tính chất thứ nhất của ý thức con người. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực chủ nghĩa duy tâm khẳng
định mọi sự vật hiện tượng chỉ là phức hợp của cảm giác
CNDT khách quan cũng thừa nhận tính chất thứ nhất của ý thức nhưng coi
đó là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người.
Thực tế tinh thân khách quan này thường được gọi băng nhừng cái tên khác
nhau như ý niệm tinh thần tuyệt đói lý tính TG
-Học thuyết TH khẳng định khả năng nhận thức của con người được gọi là
thuyết khả tri (thuyết có thể biết)
-Học thuyết phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết
bất khả tri (thuyết không thể biết).
Vai trò của TH M-L:
-TH Mac-Lênin là TGQ, PPL khoa hoc và cách mạng cho con người trong
nhận thức và thực tiễn.
+ Giúp con người khi bắt tay nghiên cứu và hoạt động cải biến sự vật không
phải xuất phát từ mảnh đất trống không mà bao giờ cũng xuất phát từ một lập
trường nhất định, thấy trước được phương hướng vận động chung của đối
tượng.
+ Nếu xem thường TH sẽ sa vào tình trạng mò mẫm, tùy tiện, dễ dàng lòng
với những biện phát cụ thể nhất thời đi đến chỗ mất phương hướng, thiết
nhìn xa trông rộng, thiếu chủ động và sáng tạo trong công tác.
+ Nếu tuyệt đối hòa vào vai trò của TH sẽ sa vào chủ nghĩa giáo điều, áp
dụng một cách máy móc những nguyên lý, những quy lâutj chung của TH mà
không tính đến tình hình cụ thể.
-TH Mac-Lênin là cơ sở TGQ và PPL khoa học và cách mạng để phân tích xu
hướng phát triển của xh trong điều kiện cuộc CMKH và công nghệ hiện đại
phát triển mạnh mẽ,
+Cuộc CMKH và công nghệ hiện đại là sự cải biến về chất các LLSX trên cơ
sở tri thức KH ngày càng trở thành LLSX trực tiếp. TH Mac-Lênin là cơ sở
TGQ và PPL cho các phát minh KH, cho sự tích hợp và truyền bá KH hiện
đại.
+Toàn cầu hóa là quá trình tăng lên mạnh mẽ các mối liên hệ, sự ảnh hưởng,
sự tác động phụ thuộc lẫn nha giữa các khu vực, các quốc gia. TH Mac-Lênin
là cơ sở TGQ và PPL KH, CM để phân tích xu hướng vận động và phát triển
của XH hiện đại.
-TH Mac-Lênin là cơ sở lý luận KH của công cuộc xây dựng CNXH trên TG
và sự nghiệp đổi mới theo định hướng XHCN ở VN.
+ Sự đổi mới toàn diện ở VN tất yếu phải dựa trên cơ sở lý luận KH, trong đó
hạt nhân là phép biện chứng dy vật. Công cuộc đổi mới toàn diện XH theo
định hướng XHCN được mở đường bằng đổi mới tư duy lý luận, trong đó có
vai trò của TH Mac-lênin.
+Vai trò TGQ, PPL của TH Mac-Lêin thể hiện đặc biệt rõ đối với sự nghiệp
đổi mới ở VN là đổi mới tư duy. TH Mac-Lênin là nền tảng, cơ sở cho quá
trình đổi mới tư duy ở VN,
+TGQ THMac-Lênin đã giúp DCS VN nhìn nhận con đường đi lên CNXH
trong giai đoạn mới, bối cảnh mới.
+PPL TH Mac-Lênin giúp chúng ta giải quyết những vấn đề đặt ra trong thực
tiễn xây dựng CNXH, thực tiễn đổi mới 30 năm qua.
Trong cuộc sống, khi giải quyết các tình huống cần phải xem xét quá trình
cũng như các hoạt động từ quá khứ đến hiện tại trong các mối liên hệ qua lại
lẫn nhau để có cách giải quyết xử lý tốt nhất.
Nhà nước là một phàm trù lịch sử, ra đời và tồn tại trên một cơ sở khách
quan nhất định. Khi cơ sở đó không còn tồn tại thì nhà nước cũng tự mất đi.
- Do ra đời và tồn tại trong xh có mâu thuẫn giai cấp và đấu tranh giai
cấp cho nên, nhà nước là một tổ chức chính trị của một giai cấp thống trị về
mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của giai
cấp khác. Nhà nước chỉ là công cụ chuyên chính của một giai cấp , không có
nhà nước đứng trên đứng ngoài giai cấp.
- Tuy nhiên, cũng có trường hợp nhà nước là sản phẩm của sự thỏa
hiệp về quyền lợi tạm thời giữa một số giai cấp để chống lại một giai cấp
khác.
Theo Ph. Ăng ghen nhà nước thường có 3 đặc trưng cơ bản: Một là nhà
nước quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định. Hai là nhà nước có hệ
thống các cơ quan quyền lực chuyên ngành mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên như hệ thống chính quyền trung ương tới cơ sở, lực lượng vũ
trang cảnh sát, nhà tù,… đó là “những công cụ vũ lực chủ yếu của quyền lực
nhà nước”. Ba là hệ thống thuế khóa để nuôi bộ máy chính quyền.
Liên hệ với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta
hiện nay
-Tâm lý XH bao gồm toàn bộ tình cảm ước muốn thói quen tập quán của con
người của 1 bộ phận XH hoặc toàn bộ XH hình thành dưới dạng trực tiếp của
đời sống hằng ngày của họ và phản ánh đời sống đời sống đó’
-hệ tư tưởng: là giai đoạn phát triển cao hơn của ý thức Xh, là sự nhận thức
lý luận về tồn tại XH. Hệ tư tưởng có khả năng đi sâu vào bản chất của mọi
MQH.là kết quả của sự tổng kết, sự khái quát hóa các kinh nghiệm XH để
hình thành nên những quan điểm tư tưởng về chính trị pháp luật triết học đạo
đức tư tưởng tôn giáo..
-YTXH thông thường hay ý thức thường ngày: là những ý thức, quan điểm
của con ng hình thành 1 cách trực tiếp trong các hoạt động trực tiếp hằng
ngày nhưng chưa được hệ thống hóa chưa được hợp và khái quát hóa.
-YTXH lí luận hay ý thức khoa học :là những tư tưởng quan điểm được tổng
hợp hệ thống hóa, và khái quát hóa thành các học thuyết XH dưới dạng các
khái niệm các phạm trù các quy luật.
- YTXH thường lạc hậu so với tồn tại xã hội: nhiều yếu tố XH có thể tồn tại lâu
daì ngày cả khi cơ sở tồn tại XH sinh ra sau nó đã được thay đổi căn bản. Sở
dĩ như vậy là vì:Một là, do sự biến đổi của tồn tại xh chịu sự tác động mạnh
mẽ, thường xuyên và trực tiếp của hoạt động thực tiễn, diễn ra với tốc độ
nhanh mà ý thức không thể phản ánh kịp. Hai là, do sức mạnh của thói quen
và truyền thống cũng như do tính lạc hậu, bảo thủ của một số hình thái
YTXH. Ba là, YTXH luôn gắn với lợi ích của những nhóm, những tập đoàn
người, những giai cấp nhất định trong xh.
- YTXH có thể vượt trước tồn tại XH : trong những điều kiện nhất định, tư
tưởng của con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiến tiến có thể có
thể vượt trước sự phát triển của tồn tại xh, dự báo được tương lai và có tác
dụng tổ chức, chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động
đó vào việc giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của
đời sống cật chất của xh đặt ra
-YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển: Lịch sử phát triển đời sống tinh
thần của xã hội cho thấy ràng, những quan điểm lý luận của mỗi thời đại
không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo ra trên cơ sở kế
thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước Do ý thức có tính kế thừa
trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào đó nếu
chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn
phát triển tư tưởng trước đó
-Có sự tác động qua lại giữa YTXH trong cùng sự phát triển chung : Sự tác
động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội là một nguyên nhân làm cho
trong mỗi hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích
được một cách trực tiếp từ tồn tại xã hội
-YTXH tác động trở lại tồn tại Xh: sự tác động trở lại của YTXH đối với tồn
tại xh có 2 khả năng: thúc đẩy tồn tại phát triển nếu YTXH có tính tiến bộ ,
phản ánh đúng nhu cầu phát triển của xh , ngược lại , YTXH sẽ kìm hãm, cản
trở sự phát triển của tồn tại xh nếu YTXH có tính phản tiến bộ , phản ánh sai
lệch nhu cầu phát triển của xh.
Câu 9: Phân tích quan điểm của THML về con người
và bản chất của con người? theo anh chị, chúng ta
cần phải làm gì để con người phát triển toàn diện.
Khái niệm: Con người là 1 sinh vật có tính xh ở 1 trình độ cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xh là chủ thể của lịch sử , sáng tạo nên tất cả
các thành tựu của văn minh và văn hóa.
Bản chất
- Là thực thể sinh học- xh:
+ Con người là 1 sinh vật có tính xh. Con người là một thực thể sinh vật, là
sản phẩm của giới tự nhiên, là một động vật xh. Con người còn là 1 bộ phận
của giới tự nhiên. Về phương tiện thực thể sinh học, con người còn phải phục
tùng các quy luật của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến
hóa sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên.
+ Con người còn là một thực thể xh có các hoạt động xh. Hoạt động xh quan
trọng của con người là lao động sx. Người là giống vật duy nhất có thể bằng
lao động mà thoát khỏi trạng thái thuần túy là loài vật. Nhờ có lao động sx mà
con người về mặt sinh học có thể trở thành thể xh, thành chủ thể có lý tính ,
có “bản năng xh”
- Là sản phẩm của lịc sử và chính bản thân con người bởi lao đọng và
sáng tạp là thuộc tính xh tối cao của con người. Con người và động vật đều
có lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác với lịch sử động vật. Lịch
sử của động vật không do chính chúng tạo ra , mà chúng chỉ tham dự vào
một cách bản năng. Ngược lại, lịch sử của con do chính con người tạo ra.
Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng
tạo chân chính là hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao động
sản xuất.
- Vừa là chủ thể của lich sử , vừa là sản phẩm của con người: con
người tồn tại và phát triển luôn luôn ở trong một hệ thống môi trường tự nhiên
xác định chịu ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đó. Con người cũng tồn tại
trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội mà con người trở
thành một thực thể xh và mang bản chất xh. Con người là sản phẩm , của
hoàn cảnh, của môi trường trong đó có môi trường xh.
- Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xh: Trong sinh hoạt xh,
khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người có quan hệ với
nhau để tồn tại và phát triển “Trong tính hiện thực của nó , bản chất của con
người là tổng hòa các quan hệ xh”. Bản chất của con người luôn được hình
thành và thể hiện ở những con người hiện thực , cụ thể trong những điều
kiện lịch sử cụ thể. Các quan hệ xh tạo nên bản chất của con người, nhưng
không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng cộng chúng lại với nhau mà là
sự tổng hòa chúng. Mối quan hệ xh có vị trí , vai trò khác nhau, có tác động
qua lại, không tách rời. Các quan hệ xh có nhiều loại : quan hệ quá khứ, quan
hệ hiện tại, quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần , quan hệ trực tiếp, gián
tiếp,tất nhiên hoặc ngẫu nhiên, bản chất hoặc hiện tượng , quan hệ kinh tế ,
quan hệ phi kinh tế ,… Tất cả các quan hệ đó góp phần hình thành lên bản
chất của con người. Các quan hệ xh thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm hoặc
muộn , bản chất con người sẽ thay đổi theo.
Theo anh chị, chúng ta cần phải làm gì để con người phát triển toàn
diện.