You are on page 1of 49

68 Câu nhận định Triết học 2023-2024 (66,67,1,2,13)

Câu 1: Triết học là khoa học của mọi khoa học. TRANG 22
➔ Là nhận định SAI vì:
- Triết học là tiền đề của khoa học. Triết học là khoa học chung nhất của tự nhiên. Nó chỉ đúng khi KH
chưa có sự phân ngành sâu sắc, chưa tách ra thành các môn khoa độc lập, phù hợp trong giai đoạn cận đại.
- Triết học được phân biệt với những môn khoa học khác bằng cách thức mà nó giải quyết những vấn đề
trên, đó là ở tính phê phán, phương pháp tiếp cận có hệ thống chung nhất và sự phụ thuộc của nó vào tính
duy lý trong việc lập luận.
- Khi KH đã phát triển, đã phân ngành sâu sắc, tách ra thành các bộ môn KH độc lập có đối tượng, mục
đích, pp nghiên cứu, vị trí, vai trò riêng, ko đồng nhất với bất kỳ 1 môn KH cụ thể nào thì Triết học ko còn
là Khoa học của mọi Khoa học. Triết học ko thể thay thế cho các KH khác, Triết học ko thể thay thế là chìa
khóa vạn năng để mở các ổ chìa khóa để giải quyết tất cả các vấn đề của đời sống kinh tế, chính trị - xã hội,
của tự nhiên, của xã hội, của tư duy. => Vì vậy không thể nói triết học là khoa học của mọi khoa học được
VD: Như triết học Mác-Lênin có đối tượng nghiên cứu là giải quyết mqh giữa vật chất và ý thức trên lập
trường DVBC
Câu 2: Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan. TRANG 30
=> Nhận định trên là ĐÚNG
*Hạt nhân lý luận của Thế giới quan VÌ:
- Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan
- Thứ hai, trong các thế giới quan khác như thế giới quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các
dân tộc, hay các thời đại,.. triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt
lõi
- Thứ ba, TGQ triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối, dù có thể không tự giác
- Thứ tư, thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế giới quan và các quan niệm khác như thế.
Câu 3: Có 2 vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề bản thể luận và vấn đề nhận thức luận. TRANG 34
➔ Là nhận định sai vì:
- VĐCB có 2 mặt, cụ thể là:
+ Mặt thứ nhất là bản thể luận trả lời cho câu hỏi: Giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào.
+ Mặt thứ hai là nhận thức luận: Con người có khả năng nhận thức đc thế giới hay không?
Câu 4: Chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật.
TRANG 37
=> Nhận định trên là ĐÚNG.
- CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật vì:
+ CNDVBC ra đời đã khắc phục được những hạn chế của CNDV trước đó như quan niệm về TG mang tính
trực quan, cảm tính hay sự hạn chế về pp luận siêu hình, máy móc
+ CNDVBC ra đời đã kế thừa tinh hoa của các học thuyết triết học trước đó và sử dụng triệt để những
thành tựu của khoa học tự nhiên đương thời nên có sự thống nhất giữa CNDV và khoa học, giữa CNDV và
PBC.

Câu 5. Triết học nhất nguyên và triết học nhị nguyên là hai trường phái khác nhau. TRANG 38

Nhận định đúng.

Bởi vì học thuyết triết học nào chỉ thừa nhận 1 trong 2 thực thể (vật chất hoặc tinh thần) là bản nguyên
(nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới được gọi là nhất nguyên luận.

Ví dụ: việc Chúa tạo nên thế giới trong 7 ngày, vụ nổ Big Bang,v.v

Còn nhị nguyên luận: giải thích thế giới bằng cả hai bản nguyên vật chất và tinh thần, xem vật chất và tinh
thần là 2 bản nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới.

Ví dụ:

Câu 6. Siêu hình và biện chứng là 2 phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau trong lịch sử triết
học
TRANG 43

Nhận định đúng.

Vì các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử triết học được dùng theo một số nghĩa khác
nhau. Nghĩa xuất phát của từ “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm chân lý bằng cách phát hiện mâu
thuẫn trong cách lập luận (Socrates dùng). Nghĩa ban đầu của từ “siêu hình” là dùng để chỉ triết học, với tư
cách là khoa học siêu cảm tính, phi thực nghiệm (Aristotle dùng). Trong triết học hiện đại, đặc biệt triết học
mác xít, chúng được dùng, trước hết chỉ để chỉ 2 phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau đó là phương
pháp biện chứng và phương pháp siêu hình

Xét ở góc độ thế giới quan thì siêu hình và biện chứng là hai phương pháp đối lập nhau trong lịch sử
triết học.

PPSH PPBC
Nhận thức -Nhận thức đối tượng -Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ
đối tượng trong trạng thái tĩnh tại, phổ biến: vận động, phát triển, biến đổi
cô lập, tách rời không ngừng
Ý nghĩa -Chỉ cho con người thấy -Cho con người thấy không chỉ sự tồn tại
được sự vật tồn tại hoặc của các sự vật, mà còn thấy được sự hình
không tồn tại. thành và tiêu vong của chúng
Vai trò -Có vai trò to lớn trong -Có vai trò là một công cụ hữu hiệu để con
việc giải quyết các vấn đề người nhận thức và cải tạo thế giới.
cơ học cổ điển.

●Quan trọng: PPSH chỉ thấy riêng biệt mà không thấy mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Trong

khi đó, PPBC vừa thấy riêng biệt vừa thấy mối liên hệ tác động lẫn nhau.

VD: CNDVSH xem thế giới như một cỗ máy khổng lồ, khi mất một bộ phận thì vẫn không thay đổi gì vì
không có sự liên hệ giữa các phần, vậy nếu mất hết tất cả bộ phận thì thế giới có còn tồn tại nữa không?

Câu 7. Triết học cổ điển Đức là nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học Mác. TRANG 53

ĐÚNG.
Theo Mác, Hêghen là người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức hình thái
vận động chung của phép biện chứng, mặc dù dưới dạng thần bí, duy tâm. Do đó cần phát
hiện ra cái hạt nhân hợp lý ẩn sau cái vỏ thần bí. Mác còn kế thừa hạt nhân hợp lý trong
chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc, cải tạo chủ nghĩa duy vật cũ, khắc phục tính siêu hình và
những hạn chế lịch sử của nó, hình thành nên một hệ thống triết học mới, trong đó chủ
nghĩa duy vật và phép biện chứng là thống nhất với nhau, không tách rời nhau.

Câu 8: Triết học Mác tạo nên một bước ngoặt cách mạng trong lịch sử TH TRANG 71

=> Nhận định trên là ĐÚNG.


- Triết học Mác là một hệ thống lý luận khoa học và cách mạng, chính vì vậy nó đã
trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp công nhân và dân lao
động trong cuộc đấu tranh để nhận thức và cải tạo TG.
- Sự ra đời triết học Mác tạo nên sự biến đổi có ý nghĩa cách mạng trong lịch sử
phát triển triết học của nhân loại. C.Mác và Ăngghen đã kế thừa một cách có phê phán
những thành tựu tư duy nhân loại, sáng tạo nên chủ nghĩa duy vật triết học triệt để, không
điều hoà với CNDV siêu hình. Để xây nên triết học DVBC, Mác đã phải cải cách CNDV
cũ và cả phép BCDT của Hêghen. Đó là 1 trong những yếu tố chủ yếu của bước ngoặt
cách mạng mà Mác và Ăngghen đã thực hiện trong triết học.
- Giải quyết khoa học VĐCB triết học, triết học Mác được coi là cơ sở lý luận
về thế giới quan và lý luận để nghiên cứu những vấn đề chung của triết học và khoa học.
Chống lại những quan điểm duy ý chí chủ quan, quan điểm duy vật tầm thường, v.v…
- Sự xuất hiện quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử của triết học Mác là cơ sở lý
luận khoa học nghiên cứu về lịch sử

Câu 9. Chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận là hai chức năng cơ bản của
Triết học ML. TRANG 99
Đúng.
Triết học Mác – Lênin cùng 1 lúc thực hiện nhiều chức năng khác nhau nhưng chức năng
2 chức năng cơ bản là chức năng thế giới quan và chức năng phương pháp luận
Chức năng thế giới quan:
-Định hướng cho con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực.
-Hình thành quan điểm khoa học định hướng mọi hoạt động -> xác định thái độ, cách
thức hoạt động
-Nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con người
-Cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học
Chức năng phương pháp luận:
-Chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
nhằm đạt kết quả tối ưu.
-Phương pháp chung của toàn bộ nhận thức khoa học
-Trang bị cho con người công cụ nhận thức khoa học, giúp con người phát triển tư duy
khoa học, đó là tư duy ở cấp độ phạm trù, quy luật
Câu 10. Triết học Mác - Lênin có vai trò to lớn trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay. TRANG 102
ĐÚNG.
Vì vai trò của triết học Mác -Lênin:
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận cho nhận thức và hoạt động thực tế của
con người
+ Trang bị cơ sở thế giới quan và phương pháp luận để giải quyết tốt nhất vấn đề kinh tế,
chính trị
+ Cung cấp cơ sở lý luận cho đường lối phát triển của các quốc gia (đặc biệt các quốc gia
đi lên chủ nghĩa xã hội)
Câu 11. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan là hai trường phái
triết học hoàn toàn đối lập nhau. Trang 37
Sai. Chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan đều thừa nhận tính
thứ nhất ý thức của con người

Câu 12: Định nghĩa vật chất của Lê Nin đã giải quyết KH về VĐCB của triết học

TRANG 128, 132 GIÁO TRÌNH


➔ Nhận định trên là ĐÚNG
Định nghĩa vật chất của Lênin: “Vật chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chụp lại,
chép lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. Vì với định nghĩa vật chất,
Lênin đã giải quyết triệt để vấn đề cơ bản của triết học đó là vật chất là cái có trước, ý
thức là cái có sau, vật chất quyết định ý thức. Đó là con người có thể nhận thức được thế
giới khách quan thông qua sự chép lại, chụp lại, phản ánh của con người đối với thực tại
khách quan.
 Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm,
bất khả tri.
 Khắc phục được khủng hoảng đem lại niềm tin trong KHTN.
 Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội, và lịch sử loài người. Định
nghĩa vật chất của Lênin đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành
một thể thống nhất
 Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa Triết học duy vật biện chứng với Khoa học.

Câu 13: Định nghĩa vật chất của Lênin đã triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT,
bất khả tri.

➔ Nhận định trên là ĐÚNG.


- Bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy vật cổ cho rằng: một thứ gì đó là vật chất,
chẳng hạn như lửa theo quan điểm của Heraclit → đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể
của vật chất. Nhưng Lenin lại cho rằng vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ
thực tại khách quan bao gồm những thứ độc lập với ý thức của con người.
– Định nghĩa vật chất của Lênin đã bác bỏ quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất với
sự phát hiện vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức là nguồn
gốc khách quan của cảm giác.
– Con người có khả năng nhận thức thế giới, bác bỏ thuyết bất khả tri cho rằng con người
không thể nhận thức được thế giới. Lenin cho rằng không có gì là không thể biết vì ý
thức con người không ngừng liên tục cảm nhận và phản ánh hiện thực khách quan và cảm
nhận nó.
→ Định nghĩa này khắc phục tính chất siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất
của chủ nghĩa duy vật trước Mác
→ Định nghĩa vật chất của Lênin đã liên kết CNDV biện chứng với CNDV lịch sử thành
một thể thống nhất (vật chất trong TN, vật chất trong xã hội đều là những dạng cụ thể của
vật chất mà thôi, đều là thực tại khách quan).
Câu 14. Vận động không ngừng của vật chất bao hàm trong đó sự đứng im tương đối
TRANG 139
ĐÚNG.
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật. Đứng im chỉ là sự biểu hiện của một
trạng thái vận động – vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối. Đứng im là
1 dạng của vận động, trong đó sự vật chưa thay đổi căn bản về chất, nó còn là nó chứ
chưa chuyển hóa thành cái khác.
VD1: Ta thấy cục sắt đang đứng im, nhưng thực chất nó đang chịu sự
tương tác với yếu tố môi trường, chúng sẽ chuyển hoá theo thời gian, và sẽ
thay đổi theo thời gian (mặc dù mắt ta thấy nó vẫn cứ đứng im).
VD2: bạn đang đứng im nhưng trái đất đang quay, tạo nên ngày và
đêm.
Câu 15. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định thế giới vật chất vừa thống nhất ở tính
vật chất và tính ý thức. TRANG 146

SAI.
Dựa vào giáo trình triết học Mác Lenin trang 146 => Căn cứ vào đời sống thực tiễn và sự
phát triển lâu dài của triết học và khoa học, chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định bản
chất của thế giới là vật chất, thế giới thống nhất ở tính vật chất vì:
- Chỉ 1 thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức con người, được ý thức con người phản ánh.
- Mọi bộ phận của thế giới có MQH vật chất thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ
chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật chất, chịu sự chi phối
của những quy luật khách quan, phổ biến của thế giới vật chất
- Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi, tồn tại vĩnh viễn, vô
hạn và vô tận

Câu 16. Ý thức con người vừa mang bản chất tự nhiên vừa mang bản chất xã hội.
=> Nhận định trên là SAI. Ý thức mang BCXH
Ý thức mang bản chất xã hội :
 Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Điều đó có nghĩa là những nội dung của ý thức
đều xuất phát từ thực tiễn, những yếu tố xuất hiện trong thực tiễn sẽ là cơ sở để ý thức được hình thành
 Yt là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn liền với thực tiễn xã hội thông qua trao đổi thông tin giữa chủ
thể và đối tượng phản ánh, từ đó xây dựng các học thuyết và vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn.
 Yt mang bản chất ls-xh: điều kiện lịch sử và quan hệ xh
VD: Khi con người tham gia vào quá trình lao động sản xuất thì thay như giai đoạn trước con người sử
dụng cày cuốc để cày ruộng, đào mương, xây cầu, làm đường,… thì ngày nay, con người đã ý thức được
việc tăng năng suất lao động bằng việt đưa máy móc vào hoạt động để tạo ra năng suất công việc như mình
mong muốn
Câu 17: Phản ánh của ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo dựa trên cơ sở thực tiễn xã hội.
TRANG 161
=> Nhận định trên là ĐÚNG.
- Vì phản ánh bao giờ cũng dựa trên hoạt động ý thức và và là sản phẩm của các quan hệ xã hội. Phản ánh
có tính sáng tạo vì nó do nhu cầu ý thức quyết định, trên cơ sở đó phản ánh sẽ phản ánh hiện thực khách
quan dựa trên cơ sở phản ánh.
- Trải qua quá trình hoạt động thực tiễn lâu dài, trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau, với nhiều
loại đối tượng khác nhau; cùng với sự phát triển của tri thức khoa học, các phương pháp tư duy khoa học
cũng dần hình thành, phát triển giúp nhận thức lý tính của loài người ngày càng sâu sắc. Thông qua thực
tiễn xã hội, phản ánh của ý thức ngày càng trở nên sáng tạo, năng động hơn.
- Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính căn bản
để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức là kết quả của
quá trình phản ánh có định hướng, mục đích rõ rệt, là hiện tượng xã hội, ý thức hình thành phát triển gắn
liền với hoạt động thực tiễn xã hội. Con người chủ động khám phá không ngừng cả bề rộng và chiều sâu
của các đối tượng phản ánh
- Sự phản ánh ý thức là quá trình thống nhất của ba mặt :
+ Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
+ Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần
+ Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan
Câu 18: Phản ánh-ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
Nhận định đúng. phản ánh - ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất.
phản ánh là một thuộc tính cơ bản của vật chất, biểu hiện ở khả năng của các sự vật, hiện
tượng tác động qua lại với nhau và tái hiện lại chính mình trong sự vật, hiện tượng khác.
phản ánh có nhiều hình thức khác nhau, từ phản ánh vật lý, hóa học, sinh học đến phản
ánh tâm lý, trong đó ý thức là hình thức phản ánh cao nhất.
ý thức là hình thức phản ánh đặc biệt của con người, biểu hiện ở khả năng nhận thức, tư
duy, sáng tạo, hành động có mục đích, ý chí của con người. ý thức là sản phẩm của vật
chất, do vật chất sinh ra và quy định. tuy nhiên, ý thức cũng có khả năng tác động trở lại
vật chất, thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
ý thức có những đặc điểm nổi bật sau:
tính chủ quan: ý thức là thuộc tính của vật chất chỉ có ở con người, do đó nó mang tính
chủ quan, phụ thuộc vào trình độ phát triển của bộ não con người.
tính năng động: ý thức không chỉ phản ánh thế giới hiện thực một cách thụ động, mà còn
có khả năng sáng tạo, tìm tòi, khám phá thế giới.
tính mục đích: ý thức luôn gắn liền với hoạt động thực tiễn của con người, do đó nó mang
tính mục đích, hướng tới cải tạo thế giới.
với những đặc điểm nổi bật trên, ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật
chất. ý thức giúp con người nhận thức thế giới một cách sâu sắc, toàn diện và có hệ
thống, từ đó có thể cải tạo thế giới một cách tích cực, chủ động.
ví dụ, con người sử dụng ý thức để nghiên cứu, phát minh ra các công cụ lao động, giúp
con người cải tạo thế giới tự nhiên. con người cũng sử dụng ý thức để xây dựng các mối
quan hệ xã hội tốt đẹp, góp phần xây dựng một xã hội văn minh, hiện đại.

Câu 19: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mối quan hệ biện chứng TRANG 174
=> Nhận định trên là ĐÚNG
- Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là mqh biện chứng mà trong đó vật chất có trước, ý thức có sau, vật
chất quyết định nguồn gốc, nội dung, bản chất và sự vận động, phát triển của ý thức nhưng yt ko thụ động
mà có thể tác động trở lại vật chất qua hoạt động của con người.
- Theo Lênin thì vật chất là một phạm trù triết học để chỉ thực tại khách quan, đem đến cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của con người chép lại, chụp lại, phản ánh lại và không tồn tại lệ thuộc vào
cảm giác. Bên cạnh vật chất, ý thức là kết quả của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Ý thức
mang bản chất là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, chính là sự phản ánh tích cực, tự giác, chủ
động thế giới khách quan và bộ não con người thông qua hoạt động thực tiễn.
- Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất (CNDVBC):
 Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường thay đổi chậm so với sự biến đổi vật chất
 Thứ 2, sự tác động của yt đối với vc phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
 Thứ 3, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con người
 Thứ 4, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay.
VD: Trong câu tục ngữ “Chỉ có thực mới vực được Đạo” ý nói rằng vật chất có liên quan rất nhiều đến ý
thức của con người. Bộ não con người sẽ phản ánh hiện thực cuộc sống một cách cụ thể.Thực hiện giáo dục
chính trị tư tưởng gắn với đề cao lợi ích vật chất như: Đạt danh hiệu thi đua, khen thưởng
Câu 20. Quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận
thức và hoạt động thức tiễn chỉ cần tôn trọng nguyên tắc khách quan TRANG 180
→ Nhận định trên là SAI
Để quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải tôn trọng nguyên tắc khách quan và kết hợp phát huy tính năng động chủ quan. Trong
nhận thức, hoạt động thực tiễn, mọi hành động, đường lối, chính sách, chủ trương đều phải xuất phát từ
thực tế khách quan. Nhận thức sự vật, hiện tượng một cách chân thực và đúng đắn, đồng thời phải xuất phát
từ chính bản thân sự vật, hiện tượng đó với những thuộc tính vốn có của nó. Phát huy tính năng động chủ
quan của ý thức, sáng tạo, phát triển vai trò của con người, tránh tình trạng thụ động, ỷ lại, bảo thủ, trì trệ…
Ngoài ra còn phải nhận thức đúng đắn, kết hợp hài hòa các mối quan hệ giữa các cá nhân hay giữa cá nhân
với tập thể, phải có động cơ trong sáng, thái độ khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và
hành động của mình. Con người với ý thức của mình xác định các biện pháp để thực hiện tổ chức các hoạt
động thực tiễn. Bằng sự nỗ lực và ý chí mạnh mẽ của mình, con người có thể thực hiện được mục tiêu đề
ra.
VD: Một vấn đề đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia là việc sử dụng con người, trọng dụng người tài
xuất phát từ nhân tố chủ quan. Một sinh viên dù học tập trong một môi trường điều kiện vật chất còn hạn
chế, trình độ giáo dục chưa cao nhưng nếu sinh viên ấy có sự tích cực trau dồi, tự tìm hiểu, có ý chí quyết
tâm, có bản lĩnh để vượt qua khó khăn, chiếm lĩnh tri thức thì vẫn có thể trở thành những nghiên cứu sinh
xuất xắc, đóng góp cho xã hội.
Ý thức, tư tưởng có thể quyết định làm cho con người hoạt động đúng và thành công khi phản ánh đúng
đắn, sâu sắc thế giới khách quan, vì đó là cơ sở quan trọng cho việc xác định mục tiêu, phương hướng và
biện pháp chính xác. Ngược lại, ý thức, tư tưởng có thể làm cho con người hoạt động sai và thất bại khi con
người phản ánh sai thế giới khách quan. Vì vậy, phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy
vai trò nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan; đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ trì
trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại, ngồi chờ vào điều kiện, hoàn cảnh
VD: Người Việt Nam ta ỷ lại vào Rừng vàng biển bạc mà phá hoại thiên nhiên, con cái ỷ lại vào cha mẹ mà
không phát huy tính năng động chủ quan của mình. Đây là những hạn chế cần khắc phục
Cách giải thích khác:
- Vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động
tích cực trở lại vật chất
- Vai trò quyết định vật chất của ý thức được thể hiện trên những khía cạnh: vật chất quyết định nguồn
gốc, nội dung, bản chất và sự vận động, phát triển của ý thức. Vì thế mà ta cần tôn trọng nguyên tắc khách
quan
Tuy nhiên, ý thức cũng có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: ý thức có “đời sống” riêng, có
quy luật vận động, phát triển riêng không lệ thuộc máy móc vào vật chất. Nhờ vào hoạt động thực tiễn của
con người, ý thức có thể làm biến đổi vật chất để phục vụ con người. Vai trò của ý thức còn thể hiện ở chỗ
chỉ đạo hoạt động, hành động con người. Khi phản ánh đúng hiện thực, ý thức có thể dự báo, tiên đoán một
cách chính xác cho nghiệm thực, có thể hình thành nên những lý luận định hướng đúng đắn và những lý
luận này được đưa vào quần chúng sẽ góp phần động viên, cổ vũ, khai thác mọi tiềm năng sáng tạo, từ đó
giúp mặt vật chất được nhân lên gấp bội. Hay ngược lại, ý thức có thể tác động tiêu cực khi phản ánh sai
lệch, xuyên tạc hiện thực.
Xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày càng to lớn. Chính vì những vai trò của ý thức là trong
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người, không chỉ phải tôn trọng nguyên tắc khách quan mà
còn phải chú ý đến cả việc phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, chống tư tưởng, thái độ bảo thủ, trì trệ, thiếu tính sáng tạo. Phải coi trọng vai trò của ý
thức, coi trọng công tác tư tưởng và giáo dục tư tưởng, coi trọng giáo dục lý luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời còn phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích,
mối quan hệ giữa nhân tố chủ quan và khách quan.
Câu 21: Biện chứng chủ quan và biện chứng khách quan là hai loại hình biện chứng có mối liên hệ
thống nhất với nhau. TRANG 184
Nhận định trên là nhận định đúng
Phép biện chứng khách quan được hiểu là phép biện chứng của sự vật, hiện tượng bên
ngoài. Khác với phép biện chứng chủ quan là phép biện chứng của ý thức, phép biện
chứng khách quan là sự phản ánh khách quan nhất các mối liên hệ và sự phát triển của
các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên.
Phép biện chứng chủ quan chỉ là phép biện chứng của ý thức. Quan niệm biện chứng chủ
quan là sự phản ánh những mối liên hệ, sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan vào bộ
óc, tư tưởng của con người.
Giữa 2 loại hình biện chứng này có sự thống nhất vì phép biện chứng khách quan là sự
phản ánh khách quan của các mối liên hệ và sự phát triển của sự vật trong tự nhiên, còn
biện chứng chủ quan là sự phản ánh những mối liên hệ, sự vật, hiện tượng của thế giới
chủ quan vào bộ óc con người. Mối quan hệ này cụ thể hơn là biện chứng khách quan sẽ
quy định biện chứng chủ quan vì biện chứng chủ quan phản ánh những mối liên hệ, sự
vật hiện tượng của thế giới khách quan, cũng chính là những cái có sẵn trong biện chứng
khách quan vào bộ não người( biện chứng khách quan theo t là những cái có sẵn trong tự
nhiên còn cái chủ quan là con người phản ánh lại mấy cái đó vào não, nói chung nó đúng
tại trang 184 có khẳng định).
Vd: Băng tan ra thành nước ở nhiệt độ cao là điều tất yếu, là mối liên hệ giữa nước và
nhiệt độ và con người chúng ta cũng sẽ phản ánh vào não là băng sẽ về thể lỏng ở 1 nhiệt
độ nhất định.
Câu 22: Mối liên hệ phổ biến có các tính chất khách quan, phổ biến và đa dạng, phong phú. TRANG
193
hận định trên là nhận định đúng
Tính khách quan của các mối liên hệ phổ biến đã được phép biện chứng duy vật khẳng
định vì các mối liên hệ, suy đến cùng đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và
phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng
Ví dụ: có mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần, có mối
liên hệ giữa sự vật hiện tượng tinh thần với nhau
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ bất kỳ ở đâu trong tự nhiên xã hội và tư
duy đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng chúng giữ những vai trò vị trí khác nhau trong
sự vận động chuyển hóa của các sự vật hiện tượng
Tính đa dạng phong phú của các mối liên hệ phổ biến được thể hiện bởi vì có rất nhiều
các mối liên hệ trong tự nhiên và các mối liên hệ đó giữ những vai trò khác nhau quy
định sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng
Vd: có mối liên hệ về không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật hiện tượng( ý là
nó rất đa dạng)
23.Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần
quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển.
Nhận định sai
vì từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chỉ đòi hỏi con ng trong nhận thức và thực tiễn cần quán triệt
nguyên tắc toàn diện ( trong giáo trình nói toàn diện là rút ra từ mlhpb và yêu cầu ngta làm theo trong hoạt
động thực tiễn)
Còn nguyên tắc phát triển giúp chúng ra nắm bắt được khuynh hướng của sự phát triển
=> 2 cái hoàn toàn khác nhau
Nội dung của nguyên tắc toàn diện
1. khi nghiên cứu xem xét đối tượng cụ thể cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của tất
cả các mặt ,các bộ phận, các yếu tố ,các thuộc tính các mối liên hệ của chính thể đó; "cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt tất cả các mối liên hệ và "quan hệ gián
tiếp" của sự vật đó", tức là trong chỉnh thể thống nhất của tổng hòa những quan hệ muôn
vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác
2. chủ thể phải rút ra được các mặt các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản
ánh được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ
và tác động qua lại của đối tượng
3. Cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời
gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ,
hiện tại và phán đoán tương lai
4. Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện một chiều chị thấy mặt này mà
không thấy mặt khác hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem sex dàn trải không thấy
mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện( Đánh tráo các mối liên hệ cơ
bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung(lắp ghép vô nguyên tắc
các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến)
Vd: vào thời chiến tranh xâm lược Việt Nam của Pháp nếu chúng ta giết được quân Pháp
thì được coi là có công còn bây giờ thì đó là tội ác
Giáo trình 196

Câu 24: Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, con người cần tôn trọng
nguyên tắc (khách quan và) phát huy năng động, sáng tạo của ý thức
→ SAI.
Vì Quán triệt nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển cần quán triệt quan điểm
toàn diện và nguyên tắc phát triển, lịch sử-cụ thể còn khi nghiên cứu về quan điểm của
CNDVBC thì mới tôn trọng nguyên tắc khách quan và phát huy tính năng động sáng tạo
của ý thức
- Quán triệt quan điểm toàn diện:
 Nhận thức sv trong mối liên hệ giữa các yếu tố các mặt của chính sự vật và
trong sự tác động giữa sv đó với sv khác
 Biết phân biệt từng mlh, xem xét có trọng tâm làm bật cái cơ bản nhất của sv
 Từ việc rút ra mối liên hệ biện chứng của svht ta lại đặt mlh bc đó trong tổng
thể các mlh of sv xem xét cụ thể trong từng giai đoạn l.sử-cụ thể.
 Cần tránh phiến diện, cào bằng, dàn trải, siêu hình…
- Nguyên tắc phát triển:
 Khi xem xét svht phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vđ biến đổi. chuyển
hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
 Nhận thức svht trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co phức tạp
of sự pt
 Biết phát hiện hiện và ủng hộ cái mới chống trì trệ bảo thủ
 Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đt cũ và sáng tạo chúng trong đk mới
 Ngoài ra cần phải lưu ý quán triệt nguyên tắc lịch sử cụ thể: Muốn nhận xét
sự vật, hiện tượng thì phải đặt nó vào các hoàn cảnh , không gian, thời gian
cụ thể, có như thể thì sv mới phát huy tối đa đc bản chất của nó.
VD: thực vật và không khí có mối liên hệ với nhau: không khí là điều kiện sinh tồn của
thực vật, thực vật giúp điều hòa không khí/ Quá trình phát triển của loài người qua 4 giai
đoạn: vượn người hóa thạch, người tối cổ, người cổ và người hiện đại.
Quan điểm lịch sử - cụ thể: muốn nhận xét sự vật, hiện tượng thì phải đặt nó vào
các hoàn cảnh , ko gian, thời gian cụ thể, có như thể thì sv mới phát huy tối đa đc bản
chất của nó.
25. Nguyên lý về sự phát triển đòi hỏi con người trong nhận thức và hoạt động thực
tiễn cần quán triệt nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển TRANG 196
Nhận định trên là nhận định đúng
Vì để nắm bắt khuynh hướng, bản chất của sự phát triển cần tuân theo nguyên tắc phát
triển
Nguyên tắc phát triển:
1.Khi nghiên cứu, cần đạt đối tượng vào sự vận động, phát triển xu hướng biến đổi của
nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng
phát triển trong tương lai
2. cần phải nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác
động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó
3. Phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; Chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến
4. Trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới
giáo trình 203
Vd:ko bik
26. Sự phát triển của sự vật, hiện tượng chỉ mang tính khách quan và phổ biến.
Nhận định trên là sai
Vì phát triển có tính khách quan, phổ biến, kế thừa và dạng phong phú
Tính kế thừa là sự vật hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định
sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật hiện tượng cũ . Sự vật hiện tượng
mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ chứ không phải ra đời từ vô. Vì vậy trong sự vật, hiện
tượng mới còn giữ lại có chọn lọc và cải tạo các yêu có còn tác dụng còn thích hợp với
chúng trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực lỗi thời lạc hậu của sự vật hiện tượng cũ đang gây
cản trở sự vật hiện tượng mới tiếp tục phát triển
Tính đa dạng phong phú là tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và
tư duy nhưng mỗi sự vật hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau, tính đa
dạng phong phú của sự vật hiện tượng còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào
các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó
Vd:Quá trình phát triển của một con người, từ khi sinh ra cho đến lúc trưởng thành, con
người ngày càng hoàn thiện về mặt thể chất và phát triển mạnh mẽ về mặt tư duy nhận
thức của mình: ngày nay trẻ em phát triển nhanh cả về thể chất lẫn trí tuệ so với trẻ em ở
các thế hệ trước do được thừa hưởng những thành quả, những điều kiện thuận lợi mà xã
hội mang lại.
27. Phát triển khác với vận động, tiến hoá và tiến bộ.
Nhận định trên là nhận định đúng
Phát triển là vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát triển mà chỉ vận động
nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát triển
Tiến hóa là một dạng của phát triển diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi hình
thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp
Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát
triển đã được lượng hóa thành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các
dân tộc các lĩnh vực của đời sống con người
Đ biết vd sao
Giáo trình 196-197
Câu 28: Sự phát triển và MLH của sv, hiện tượng có những t/c cơ bản hoàn toàn
giống nhau
=> Nhận định Sai. Bởi vì sự phát triển và mối liên hệ của svat, h/tg đều có các tính chất
cơ bản như tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng phong phú tương tự nhau
nhưng không hoàn toàn giống nhau.
- Ngoài ra nguyên lý về sự phát triển còn có tình kế thừa chính là sự phát triển tạo ra cái
mới trên cơ sở chọn, kế thừa và giữ lại những gì hợp lý. VD: Khi nhân viên được thăng
tiến lên làm sếp thì không phải lên làm sếp mà bỏ hết mà phải vận dụng kinh nghiệm và
chắt lọc lại để thăng tiến tiếp.
- Tính khách quan : nguồn gốc của sự phát triển và mlh nằm trong chính bản thân sv,ht
do các quy luật khách quan chi phối mà cơ bản nhất là QLML.
- Tính phổ biến: sự phát triển và mlh diễn ra trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện tượng,
mọi quá trình và giai đoạn của chúng, có trong tự nhiên xh và cả tư duy.
- Tính phong phú, đa dạng: quá trình phát triển và mlh của sự vật, hiện tượng không
hoàn toàn giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau, chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể.
Vd: tính kq của mlh và pt: cá sống dưới nước, sinh ra lớn lên và phát triển theo nhiều giai
đoạn khác nhau vf dĩ nhiên sự tồn tại đó là do bản thân tự có và con người kh thể can
thiệp.
VD về MLH: Giữa tri thức cũng có mối liên hệ phổ biến. Khi chúng ta làm đề kiểm tra
toán, lý, hóa, chúng ta phải vận dụng kiến thức văn học để đánh giá đề thi.
29. Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển là giống nhau.
Nhận định trên là nhận định sai
Yêu cầu của nguyên tắc toàn diện và nguyên tắc phát triển không giống nhau.
Nguyên tắc toàn diện yêu cầu chúng ta phải xem xét sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ
tổng thể, toàn diện, không tách rời các mặt, các mối liên hệ của chúng. Nguyên tắc này
đòi hỏi chúng ta phải tìm ra mối liên hệ cơ bản, quy định sự tồn tại và phát triển của sự
vật, hiện tượng.

Nguyên tắc phát triển yêu cầu chúng ta phải nhận thức sự vật, hiện tượng trong trạng thái
vận động và phát triển không ngừng. Nguyên tắc này đòi hỏi chúng ta phải phân tích sự
vật, hiện tượng trong mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai.

30. Lượng của sự vật thay đổi sớm hay muộn sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự
vật.
=> Nhận định ĐÚNG.
Vì Lượng và chất là hai mặt cơ bản của mọi sự vật hiện tượng. Trong bản thân sự vật thì
hai mặt này luôn tác động biện chứng lẫn nhau. Và khi lượng từ từ biến đổi tích lũy vượt
qua giới hạn độ đạt tới điểm nút thì sẽ làm cho chất căn bản của sự vật mất đi. Vì thế, dù
nhanh hay chậm, sớm hay muộn thì việc tích lũy về lượng làm lượng thay đổi của sự vật
cũng sẽ đến một giới hạn mà ở đó sẽ làm thay đổi căn bản chất của sự vật.
VD: Khi nước ở trạng thái lỏng thay đổi nhiệt độ từ 1 độ đến 99 độ thì nước vẫn ở trạng
thái lỏng. Nhưng khi nhiệt độ của nước đạt tới 0 độ hay 100 độ thì nước mới thay đổi
dạng rắn hoặc khí.
Câu 31: Chất và lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng.
=> Nhận định đúng.
Chất là cái rất khó biến đổi, bao giờ cũng biến đổi sau, chất là cái rất ổn định. Còn lượng
là cái rất dễ biến đổi, bao giờ cũng biến đổi trước. Lượng bao giờ cũng biến đổi trước,
lượng biến đổi đến một giới hạn nào đó thì chất mới biến đổi. Bởi vì lượng biến đổi trước
và chất biến đổi sau nên chính điều đó đã làm cho chất và lượng trở thành hai mặt đối
lập.
Khái niệm chất, lượng: 238, 240 giáo trình. Chất có những đặc điểm gì? Trong những đặc
điểm đó có đặc điểm là rất khó biến đổi và bao giờ cũng biến đổi sau, đó là một trong
những đặc điểm của chất chứ không phải đặc điểm duy nhất, lượng tương tự ( dễ biến
đổi, luôn biến đổi và luôn biến đổi trước)
Vd: Nước.
32. Cách thức của sự phát triển là đấu tranh của các mặt đối lập để giải quyết mâu
thuẫn.
=> Nhận định trên là SAI. Vì cách thức của sự phát triển là dựa vào quy luật lượng đổi
chất đổi còn nguồn gốc và động lực of sự pt mới là sự thống nhất và đấu tranh giữa các
mdl
Quy luật lượng đổi chất đổi: chất và lượng of svht có mqh biện chứng khi lượng
vận động đến 1 giới hạn nhất định sẽ làm thay đổi chất, cs thể tạo ra chất mới và khi chất
mới ra đời sẽ kết hợp với lượng mới tiếp tục vận động và phát triển kh ngừng.
Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mdl
 đó là động lực vận động của sự pt
 Sự vđ pt của svht là tự thân
 Mâu thuẫn giữa các mdl trong svht là nguyên nhân giải quyết mâu thuẩn Sự
thống nhất và đấu tranh giữa các mdl này là nn, đông lực bên trong của sự cđ
và pt làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
VD: lượng đổi chất đổi; hsinh đi học thì tích lũy kiến thức, nghe giảng, làm bài tập =>
thành quả sẽ đc đánh giá qua kỳ thi….
Câu 33. Quan hệ giữa lượng và chất trong sự vật hiện tượng là quan hệ biện chứng
Đây là nhận định đúng.
Chất và Lượng là hai mặt đối lập của sự vật hiện tượng, luôn thống nhất hữu cơ với nhau,
không tách rời nhau, tác động lẫn nhau một cách biện chứng. Trong đó, chất là mặt tương
đối ổn định, lượng là mặt dễ biến đổi hơn, những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại. Quá trình tác động qua lại lẫn nhau giữa lực lượng và chất tạo
nên sự vận động liên tục
Khái niệm Lượng, Chất
Khái niệm mqh biện chứng:
Trong biện chứng, khái niệm quan hệ dùng để chỉ: sự quy định, sự tác động và chuyển
hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
Ví dụ: Paraphrase lại
Trong 3 năm cấp 3, học sinh phổ thông cần tích đủ kiến thức là lượng để bước vào kì thi
tốt nghiệp, chuyển lên đại học. Khi đó học sinh thực hiện một bước nhảy về chất, chuyển
từ chất cũ học sinh lên chất mới là sinh viên. Sau khi đã bước lên chất mới, sinh viên lại
tiếp tục thực hiện quá trình tích lũy một lượng mới là kiến thức đại học.
giáo trình trang 241

Câu 34. Tùy vào sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng mà phân loại nhiều hình
thức bước nhảy
Đây là nhận định đúng.
Tùy vào sự vật hiện tượng, tùy vào mâu thuẫn vốn có của chúng và vào điều kiện, trong
đó diễn ra sự thay đổi về chất của sự vật hiện tượng mà có nhiều hình thức bước nhảy.
Liệt kê ra các loại bước nhảy:
Ví dụ như trong hiện thực, các sự vật có thuộc tính đa dạng, phong phú nên muốn thực
hiện bước nhảy toàn bộ phải thông qua những bước nhảy cục bộ. Sự quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở nước ta đang diễn ra từng bước nhảy cục bộ để thực hiện bước nhảy toàn bộ, tức
là chúng ta đang thực hiện những bước nhảy cục bộ ở lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực chính trị,
lĩnh vực xã hội và lĩnh vực tinh thần xã hội để đi đến bước nhảy toàn bộ - xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta.
giáo trình/ 243

Câu 35: Tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc không vận
dụng quy luật phủ định của phủ định
=> Nhận định SAI. Vì tư tưởng nôn nóng, đốt cháy giai đoạn phản ánh trực tiếp việc ko
vận dụng đúng quy luật lượng đổi chất đổi và ngược lại, còn quy luật PĐCPĐ đc phản
ánh thông qua việc khắc phục tư tưởng trì trệ bảo thủ, giáo điều
Quy luật phủ định của phủ định là quy luật nói lên mối liên hệ, sự kế thừa giữa
cái bị phủ định và cái phủ định; do sự kế thừa đó, PĐBC ko phải là sự phủ định sạch trơn,
bác bỏ tất cả sự phát triển trước đó, mà là điều kiện cho sự phát triển, nó duy trì và gìn
giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm cơ bản của cái xuất
phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có t/c tiến lên không phải theo
đường thẳng mà theo đường xoáy ốc.
=> Quy luật phủ định của phủ định phải trải qua nhiều giai đoạn và không thể đốt cháy
giai đoạn hay nôn nóng được vậy tư tưởng đó từ đâu mà ra
Tư tưởng nôn nóng đốt cháy giai đoạn là tư tưởng theo khuynh hướng tả
khuynh trong quy luật Lượng - Chất. Quy luật “chuyển hóa từ những sự thay đổi về
lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại” là một trong ba quy luật của phép
BCDV, nó cho biết phương thức của sự vận động và phát triển. Việc nhận thức quy luật
này có ý nghĩa to lớn trong thực tiễn khi chúng ta xem xét các sự vật, hiện tượng. Nếu
nhận thức ko đúng quy luật này dễ dẫn đến hiện tượng “tả khuynh” hoặc “hữu khuynh”
Mọi sự vật hiện tượng đều vận động, phát triển bằng cách thay đổi dần về lượng,
lượng thay đổi đến một lúc nào đó vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì diễn ra
bước nhảy, tạo sự thay đổi về chất của sự vật. Kết quả là sự vật cũ, chất cũ mất đi và sự
vật mới, chất mới ra đời. Chất mới lại tác động trở lại lượng mới, lượng mới lại tiếp tục
thay đổi dần, đến lúc nào đó, vượt quá độ tồn tại của sự vật tới điểm nút thì lại diễn ra
bước nhảy tạo sự thay đổi về chất, cứ như vậy sự tác động qua lại giữa hai mặt chất và
lượng tạo ra con đường vận động, phát triển không ngừng của mọi sự vật, hiện tượng và
quy luật này sinh ra để chống lại 2 khuynh hướng Tả khuynh và hữu khuynh. Tả khuynh
là phủ nhận sự tích lũy về lượng, muốn có ngay sự thay đổi về chất. Hữu khuynh là khi
chất đã biến đổi vượt quá giới hạn độ nhưng không dám thực hiện sự thay đổi căn bản về
chất.
VD: trong tình cảm một người nữ khi tìm hiểu một về một chàng trai, khi chưa tìm
hiểu kĩ mà đã vội vàng đăng ký kết hôn, dọn về ở chung (lượng chưa đạt điểm nút mà còn
nằm trong giới hạn độ mà đã vội vàng thực hiện bước nhảy) và kết quả là về sống chung
một thời gian lồi ra người đàn ông có tính lăng nhăng , xong sau đó cả hay kéo nhau ra
tòa ly dị.
36. Mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
=> Nhận định ĐÚNG.
Bởi vì mâu thuẫn biện chứng là sự thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập của một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
- Sự thống nhất của các mặt đối lập: Là sự ràng buộc, phụ thuộc, quy định lẫn nhau, đòi
hỏi có nhau, nương tựa vào nhau của các mặt đối lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn
tại cho mình. Là sự đồng nhất của các mặt đối lập; là sự tác động ngang nhau của các mặt
đối lập.
- Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định
lẫn nhau giữa các mặt đó. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong phú, đa
dạng, tùy thuộc vào tính chất, vào mối liên hệ qua lại giữa các mặt đối lập và tuỳ điều
kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.
- Mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả "sự thống nhất" lẫn "đấu tranh" của các mặt đối
lập. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong quá trình
vận động, phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định
tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát
triển.
VD: Trong hoạt động kinh tế, mặt sản xuất và tiêu dùng phát triển theo những chiều
hướng trái ngược nhau nhưng nếu không có sản xuất thì không có sản phẩm để tiêu dùng,
ngược lại nếu không có tiêu dùng thì sản xuất mất lý do để tồn tại. Do vậy có thể thấy
được rằng sản xuất và tiêu dùng chính là sự thống nhất của hai mặt đối lập, chúng có tính
chất tương đồng và có mối liên hệ mật thiết, chặt chẽ với nhau từ đó tạo điều kiện cho
nhau cùng chuyển hóa, cùng phát triển.
37. Mỗi loại mâu thuẫn có đặc điểm riêng và có vai trò khác nhau đối với sự tồn tại
và phát triển của sự vật hiện tượng
Đây là nhận định đúng
Vì căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại, phát triển của sự vật hiện tượng
trong mỗi giai đoạn nhất định có thể phân chia thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn
thứ yếu.
Khái niệm, vai trò của 2 cái mâu thuẫn này
giáo trình/248
vd: xã hội Việt Nam trước cách mạng tháng 8 năm 1945. Trong lòng xã hội Việt Nam
hiện diện rất nhiều mâu thuẫn giữa các đối tượng khác nhau. Trong đó, mâu thuẫn dân
tộc giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp là mâu thuẫn chủ yếu, có giải quyết
mâu thuẫn này thì đất nước, nhân daanvn mới có được độc lập , tự do từ đó những mâu
thuẫn thứ yếu khác trong xã hội như mâu thuẫn giai cấp giữa địa chủ và nông dân, mâu
thuẫn giữa tư sản vn và tư sản Pháp sẽ tự khắc được giải quyết.

Câu 38: Thống nhất giữa các mặt đối lập là tương đối. Đấu tranh giữa các mặt đối
lập là tuyệt đối
Nhận định ĐÚNG.
Phát triển là sự đấu tranh của các MĐL: Sự phát triển của sự vật, hiện tượng gắn liền với
quá trình hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là 2 xu hướng tác động khác nhau của các
mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Như vậy, mâu thuẫn biện chứng cũng bao hàm cả sự
thống nhất lẫn đấu tranh của các mặt đối lập.
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập không tách rời nhau, trong quá trình vận
động, phát triển của sự vật, sự thống nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm
thời của sự vật.
*Thống nhất giữa các mặt đối lập
Thứ nhất, các mặt đối lập nương tựa và làm tiền đề cho nhau tồn tại. Thứ 2, các mặt đối
lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa cái mới đang hình
thành với cái cũ chưa mất hẳn. Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng Trong sự
tác động qua lại của các MĐL thì đấu tranh của các MĐL quy định một cách tất yếu sự
thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mâu thuẫn
mới xuất hiện mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn bản, nhưng theo khuynh hướng trái
ngược nhau. Sự khác nhau đó càng ngày càng phát triển đi đến đối lập. Khi 2 mặt đối lập
xung đột gay gắt
đã đủ ĐK, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn được giải quyết. Nhờ đó thể thống
nhất cũ được thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự vật mới ra đời thay
thế.
Sự đấu tranh gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa
là sự thống nhất của các mặt đối lập là tương đối, tạm thời; sự đấu tranh của các mặt đối
lập là tuyệt đối. Việc hình thành, phát triển và giải quyết mâu thuẫn là một quá trình đấu
tranh rất phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn có những đặc điểm riêng của
nó:
● Giai đoạn hình thành mâu thuẫn, biểu hiện: đồng nhất nhưng bao hàm sự khác nhau;
khác nhau bề ngoài, khác nhau bản chất, mâu thuẫn được hình thành.
● Giai đoạn phát triển của mâu thuẫn, biểu hiện: các mặt đối lập xung đột với nhau; các
mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau.
● Giai đoạn giải quyết mâu thuẫn, biểu hiện: sự chuyển hóa của các MĐL, mâu thuẫn
được giải quyết.
VD: đt: mâu thuẫn gcbt và gctt đối lập với nhau về quyền lợi nên đấu tranh với nhau để
bảo vệ quyền lợi của mình , luôn tác động đến nhau, tạo tiền đề ra đời cho sự pt xh sau
này
Giáo trình trang 246

Câu 39. Quy luật thống nhất giữa các mặt đối lập vạch ra nguyên nhân, động lực
cho sự vận động và phát triển
Đây là nhận định đúng
Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập thể hiện bản chất, là hạt nhân của
phép biện chứng duy vật,bởi quy luật đề cập tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của
phép biện chứng duy vật là vấn đề nguyên nhân, động lực của sự phát triển.
trang 245 giáo trình
Câu 40. Trải qua 2 lần phủ định biện chứng thì sự vật mới hoàn thành chu kỳ phát
triển của nó
Đây là nhận định SAI
-khái niệm phủ định biện chứng:viết ra
Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối lập trong
sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự
vật, hiện tượng đối lập với nó. Phủ định lần thứ hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện
tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật, hiện tượng cũ, nhưng cũng đã mang
không ít nội dung đối lập với sự vật, hiện tượng đó.
Phủ định biện chứng chỉ là một giai đoạn trong quá trình quá trình phát triển vì chỉ thông
qua phủ định của phủ định mới hoàn thành được một chu kỳ phát triển, đồng thời lại tạo
ra điểm xuất phát của chu kỳ phát triển tiếp theo. Số lượng các lần phủ định trong một
chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai, tùy theo tính chất của quá trình phát triển cụ thể,
nhưng ít nhất cũng qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, hoàn
thành được một chu kỳ phát triển
Giáo trình/ 254
vd quá trình ra đời của cây lúa
lần phủ định thứ nhất: hạt thóc được gieo trồng, chăm dưỡng tạo thành cây lúa
lần phủ định thứ hai: cây lúa sau quá trình phát triển tạo ra nhiều hạt thóc hơn từ một hạt
ban đầu.
Như vậy sau hai lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái cũ, nhưng trên cơ sở mới
cao hơn là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thông qua phủ định của
phủ định.

Câu 41. Quy luật phủ định của phủ định vạch ra cách thức chung nhất cho sự vận
động và phát triển
Đây là nhận định sai vì
quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng( đi lên), hình thức( xoáy ốc) và kết
quả( sự vật hiện tượng mới ra đời từ sự vật hiện tượng cũ)
Còn quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại mới vạch ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
Ví dụ về quá trình hình thành cây lúa từ hạt thóc

42. Mâu thuẫn biện chứng, bước nhảy, phủ định biện chứng là những phạm trù
triết học giống nhau
Nhận định SAI. Mâu thuẫn, bước nhảy, PĐBC là những phạm trù triết học không giống
nhau. Mâu thuẫn, bước nhảy và PĐBC đều thuộc cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả.
Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong
một sự vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi
nhất định. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tương
tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên.
VD: Câu nói “gieo hành động gặt thói quen”, ở đây “hành động” chính là nguyên nhân
còn “thói quen” là kết quả; những cuộc phong trào công nhân nổ ra mạnh mẽ vào những
năm 40 của thế kỷ XIX lần lượt thất bại vậy nên đòi hỏi một lý luận để dẫn đường và chủ
nghĩa Mác ra đời đáp ứng đòi hỏi đó, ở đây sự thất bại lần lượt của phong trào công nhân
là nguyên nhân và chủ nghĩa Mác ra đời chính là kết quả.
Mâu thuẫn thuộc phạm trù nguyên nhân. Chỉ MLH thống nhất, đấu tranh chuyển hóa lẫn
nhau of các mặt đối lập. Vì bất kỳ mối quan hệ nào của sự vật, hiện tượng đều tồn tại các
mặt đối lập từ đó đi đến đấu tranh để giải quyết mâu thuẫn. VD: Mâu thuẫn giữa nhân
dân Việt Nam và thực dân Pháp dẫn đến cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta
trong giai đoạn năm 1945 – 1954.
Bước nhảy thuộc phạm trù kết quả. KN dùng để chỉ giai đoạn chuyển hóa cơ bản về c
của svht do những thay đổi về lượng trc đó gây ra, là bước ngoặc cơ bản của sự biến đổi
về lượng trc đó. Vì đó là giai đoạn chuyển hóa cơ bản về chất của sự vật, hiện tượng do
những sự thay đổi về lượng đạt trước đó.
VD: Sự chuyển hóa nước từ thể lỏng sang hơi nước là một bước nhảy, có bước nhảy này
là do nước ở thể lỏng chịu tác động của nhiệt độ ở 100 độ C. Trong suốt 12 năm học, học
sinh phải tích lũy kiến thức cần thiết để thực hiện nhiều bước nhảy khác nhau, sự thay đổi
từ học sinh phổ thông lên sinh viên đại học là một bước nhảy, có bước nhảy do các bạn
học sinh 12 đã vượt qua kì thi đại học.
PĐBC thuộc phạm trù kết quả. Vì PĐBC tạo ra kết quả là sự vật, hiện tượng mới thay
thế sự vật, hiện tượng cũ, đồng thời còn là “mắt xích” trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự
ra đời của sự vật, hiện tượng mới ở cấp độ cao hơn cái cũ. VD: Quá trình nảy mầm của
hạt giống, cây lúa sẽ phủ định hạt lúa. Hay trong vòng đời của con bướm, ấu trùng sẽ phủ
định trứng.
43. Sự phát triển dường như lặp lại, những trên cơ sở mới cao hơn là đặc điểm quan
trọng nhất của quy luật phủ định của phủ định.
=> Nhận định đúng.
Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật,
quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng, hình thức, kết quả của sự phát triển
của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển.
Hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
Phủ định lần 1 sẽ làm cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Phủ định lần thứ
hai dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật
và cũng mang không ít nội dung đối lập với sự vật, hiện tượng đó.
Về hình thức, sự vật, hiện tượng mới sẽ trở lại sự vật hiện tượng xuất phát nhưng về nội
dung, không phải trở lại giống y như cũ, mà chỉ dường như lặp lại chúng, bởi đã ở trên cơ
sở cao hơn. Như thế ta thấy, đặc điểm quan trọng nhất của sự phủ định biện chứng thông
qua phủ định của phủ định chính là sự phát triển dường như quay trở lại cái cũ, nhưng
trên cơ sở cao hơn.
VD: + Một quả trứng là sự khẳng định ban đầu (trong điều kiện được ấp) => Phủ định lần
1 tạo ra gà mái con => Phủ định lần 2 (gà mái con lớn lên) sinh ra nhiều quả trứng.
Ở ví dụ ta thấy có chu kỳ phát triển: Từ một quả trứng ban đầu đến nhiều quả trứng mới.
Từ một đến nhiều tức là có sự phát triển lên nấc thang cao hơn. Đó là kết quả phủ định
của phủ định.
44.=> Nhận định sai
Vì theo đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính kế thừa
thì phủ định biện chứng là kết quả của sự phát triển tự thân của sự vật, nên nó
không thể là sự thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có thể ra đời trên
nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ
lại và cải tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó chỉ gạt bỏ ở cái cũ
những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Còn việc giải
quyết mâu thuẫn bên trong của sự vật, hiện tượng chính là nguyên nhân của sự phủ
định nằm ngay trong bản thân sự vật mang tính khách quan.
VD: Hạt lạc thông thường được đem đi luộc làm đồ ăn, đồ tiêu dùng. Nhưng nếu hạt lạc
rơi vào mảnh đất phù hợp và có điều kiện sinh trưởng thích hợp, nó nảy mầm. Như vậy
mầm cây đã phá bỏ vỏ hạt lạc để phát triển. Lúc này nó không còn là hạt lạc nữa, nó đã bị
phủ định, thay thế bằng cái cây. Nhưng khi cái cây lớn lên, ra hoa, thụ phấn thì nó sinh ra
những hạt lạc mới, khi những hạt lạc chín thì cái cây chết đi, bản thân cây lạc bị phủ
định.Lúc này cây lạc chết đi chính là sự gạt bỏ cái cũ, cái gây cản trở sự phát triển. Kết
quả của sự phủ định này là ta lại có hạt lạc như ban đầu, không phải một mà là nhiều hạt.
45. Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng tiến lên của sự vận
động của sự vật, hiện tượng.
=> Nhận định ĐÚNG. Vì quy luật PĐCPĐ chỉ ra khuynh hướng sự phát triển của svht
Quy luật PĐCPĐ là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép BCDV, là quy luật phổ biến về
phương thức chung của các quá trình vận động, phát triển trong tự nhiên, xã hội và tư duy
với vai trò chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng: tiến lên, nhưng theo
chu kỳ, quanh co,...Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu
kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục
phủ định biện chứng chính mình để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới
hơn.
Quy luật lượng đổi chất đổi: Quy luật lượng đổi chất đổi: chất và lượng of svht có mqh
biện chứng khi lượng vận động đến 1 giới hạn nhất định sẽ làm thay đổi chất, cs thể tạo
ra chất mới và khi chất mới ra đời sẽ kết hợp với lượng mới tiếp tục vận động và phát
triển kh ngừng
➢ Nội dung quy luật thể hiện qua các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng như sau:
● Phủ định là sự thay thế SV, HT này bằng SV, HT khác trong quá trình vận động,
phát triển của SVHT
● PĐBC là tự phủ định, tự phát triển của SV, HT; là mắt xích trong “sợi dây
chuyền” dẫn đến sự ra đời của SV, HT mới, tiến bộ hơn so với SV, HT cũ.
➢ Đặc trưng của PĐBC
- Tính khách quan: Do nguyên nhân bên trong, là kết quả đấu tranh giữa các MĐL bên
trong sv
- Tính phổ biến: Diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính đa dạng, phong phú: Thể hiện ở nội dung, hình thức của phủ định
➢ Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do mâu
thuẫn bên trong của chúng quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và
chuyển hóa sang MĐL trong sự vật, hiện tượng. PĐBC chỉ là 1 giai đoạn trong quá trình
phát triển vì chỉ thông qua PĐCPĐ mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, và
như vậy, phủ định của phủ định mới hoàn thành được một chu kỳ phát triển đồng thời lại
tạo ra điểm xuất phát của chu kỳ phát triển tiếp theo.
VD: xã hội tư bản ra đời thay thế xã hội phong kiến, có thể nói xã hội tư bản đã phủ định
xã hội phong kiến; tuy nhiên trước đó, xã hội phong kiến ra đời thay thế xã hội chiếm
hữu nô lệ, có thể nói xã hội phong kiến đã phủ định xã hội chiếm hữu nô lệ, từ đó có thể
nói xã hội tư bản chính là PĐCPĐ
46. Kế thừa biện chứng đối lập hoàn toàn với kế thừa siêu hình. => Nhận định đúng
Kế thừa biện chứng là khái niệm dùng để chỉ những sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn giữ
lại có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp để chuyển sang chúng; loại bỏ các yếu tố
không còn thích hợp của sự vật, hiện tượng cũ gây cản trở cho sự phát triển của sự vật,
hiện tượng mới. Duy trì các yếu tố tích cực của sự vật, các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải
tạo, biến đổi để phù hợp với sự vật, hiện tượng mới. Việc này sẽ giúp sự vật, hiện tượng
mới có tính chất giàu có hơn,phát triển cao và tiến bộ hơn.
Kế thừa siêu hình là việc đối tượng giữ lại nguyên si những gì bản thân nó đã có ở giai
đoạn phát triển trước, không tự mình rũ bỏ những yếu tố đã tỏ ra lạc hậu hết thời, không
còn phù hợp, thậm chí còn ngáng đường, ngăn cản sự phát triển tiếp theo của chính nó,
đối tượng mới.
Như vậy, kế thừa biện chứng đối lập hoàn toàn với kế thừa siêu hình bởi kế thừa biện
chứng thì giữ lại yếu tố tích cực của sự vật hiện tượng rồi cải tạo nó còn kế thừa siêu hình
là tự mình rũ bỏ những yếu tố đã tỏ lạc hậu hết thời, xoá bỏ hoàn toàn, không tạo ra và
không liên quan đến sự vật mới.
VD: Tre già măng mọc, khi cây tre già và chết đi thì cây măng mới mọc lên, cây măng
mọc lên chính là một phần non của cây tre, điều đó chứng tỏ cây măng vẫn giữ một phần
đặc tính của cây tre . Đó là kế thừa biện chứng
Con người đốt rẫy làm nương. Con người đốt rẫy thì cây cối xung quanh sẽ chết đi và
theo thời gian những cây con mới sẽ mọc lên, tuy nhiên những cây con mới ấy không
mang bất cứ đặc điểm nào từ những cây đã bị con người đốt. Đó là kế thừa siêu hình.

Câu 47: Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan một cách tích cực,
chủ động sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể.
ð Nhận định sai
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức được định nghĩa là quá trình phản ánh
biện chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc con người, có tính tích cực, năng động,
sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn. Qua đó mục đích sáng tạo ra những tri thức về thế giới
khách quan.
Sự nhận thức của con người vừa ý thức, vừa vô thức, vừa cụ thể, vừa trừu tượng và
mang tính trực giác. Quá trình nhận thức sẽ tận dụng vốn tri thức sẵn có để hình thành,
tạo ra vốn tri thức mới.
VD: Khi tham gia giao thông mọi người phải tuân thủ theo tín hiệu đèn giao thông, mọi
người dân nhận thức được tầm quan trọng của việc chấp hành Pháp luật, nếu vi phạm sẽ
bị xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, người dân sẽ luôn tuân thủ theo hiệu lệnh của tín
hiệu đèn giao thông.

Câu 48: Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính có tính lịch sử - xã
hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
ð Nhận định đúng
Theo quan điểm của Triết học Mác-Lênin, thực tiễn không phải là toàn bộ hoạt động của
con người mà chỉ là toàn bộ những hoạt động vật chất-cảm tính, đó là những hoạt động
con người cảm giác được và có tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên
và xã hội nhằm phục vụ nhân loại tiến bộ. Trong các giai đoạn lịch sử khác nhau thì hoạt
động thực tiễn, cải tạo tự nhiên xã hội cũng khác nhau. Đồng thời, hoạt động thực tiễn
không phải hoạt động của cá nhân đơn lẻ, tách rời, mà phải gắn với cộng đồng, gắn với
xã hội. Thông qua hoạt động thực tiễn, con người chủ động tác động cải tạo thế giới để
thoả mãn nhu cầu của mình, thích nghi một cách chủ động, tích cực.
VD: Ngày trước người nông dân dùng các công cụ thô sơ để thu hoạch lúa nhằm tạo ra
giá trị , phục vụ xã hội tiến bộ. Ngày nay, vẫn với mục tiêu phục vụ nhân loại, xã hội tiến
bộ , lúa vẫn được gặt nhưng đã có các máy móc tiên tiến hỗ trợ. Vậy vẫn cùng một mục
đích giống nhau, nhưng ở những giai đoạn lịch sử khác nhau thì cách thức hoạt động
khác nhau.

Câu 49: Thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người.
=> Nhận định ĐÚNG
- Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin,
thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ. Và thực tiễn là tiêu
chuẩn của chân lý vừa có tính chất tuyệt đối, vừa có tính chất tương đối.
- Nhờ có thực tiễn, chúng ta phân biệt được chân lý và sai lầm, tức thực tiễn đóng vai trò
là tiêu chuẩn khách quan để kiểm tra chân lý. Vì ngoài thực tiễn không có tiêu chuẩn hay
bất cứ thứ gì có thể kiểm tra nhận thức. Ko thể lấy nhận thức tra nhận thức, ko thể lấy số
đông ktra nhận thức, ko thể lấy hình thức ktra nhận thức => Dựa vào thực tiễn, ngta có
thể c/m, kiểm nghiệm chân lý bởi chỉ có thực tiễn mới có thể vật chất hóa được tri thức,
hiện thực hóa được tư tưởng, qua đó mới khẳng định được chân lý or phủ định 1 sai lầm
nào đó
- Triết học Mác – Lênin yêu cầu quan điểm về đời sống, về thực tiễn phải là quan điểm
thứ nhất và cơ bản của lý luận về nhận thức và khẳng định “con người chứng minh bằng
thực tiễn của mình sự đóng dấu khách quan của những ý niệm, khái niệm tri thức của
mình, của khoa học, của mình”. Thực tiễn luôn không ngừng vận động, biến đổi. Do đó
thực tiễn là tiêu chuẩn duy nhất để kiểm tra nhận thức của con người. => CẦN QUÁN
TRIỆT QUAN ĐIỂM THỰC TIỄN TRONG NHẬN THỨC và hđ khắc phục bệnh giáo
án, chủ quan, duy ý chí
VD: Trước sự lây lan nhanh chóng của virus corona như hiện nay thì các nhà khoa học
trên thế giới đang liên tục nghiên cứu vắc - xin để phòng chống bệnh / Các nhà khoa học
nghiên cứu, phân tích các thí nghiệm tìm ra vật liệu mới, các loại máy móc, thiết bị phục
vụ nhu cầu con người.
VD: Nhà bác học Galilê tìm ra định luật về sức cản của không khí.
Câu 50: Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra nhận thức vừa mang tính tương đối vừa
mang tính tuyệt đối
=> Nhận định ĐÚNG
Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin, Theo quan điểm của triết học Mác - Lênin,
thực tiễn là toàn bộ những hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý vừa có tính tuyệt đối vừa có tính tương đối.
Thực tiễn là tiêu chuẩn tuyệt đối kiểm tra chân lý tức thực tiễn là tiêu chuẩn khách
quan duy nhất để kiểm tra chân lý, ngoài thực tiễn thì ko có 1 tiêu chuẩn nào để kiểm tra
nhận thức ( ko thể lấy số đông, mục đích hay lợi ích hay chính nhận thức để ktra nhận
thức) VD: Ko phải lúc nào số đông giơ tay cũng đúng mà phải lấy kiến thức, thực tiễn để
kiểm tra tính đúng sai
Thực tiễn là tiêu chuẩn tương đối kiểm tra chân lý tức thực tiễn luôn có sự biển đối,
vận động và phát triển do đó thực tiễn sẽ xem xét sự vật, hiện tượng để có thể bổ sung,
hoàn thiện quá trình nhận thức của con người. Chân lý cũng là khách quan, là sự thống
nhất giữa hai trình độ, chân lý tuyệt đối và chân lý tương đối thì điều đó cũng có nghĩa là
nhận thức phải trải qua một quá trình đi từ chưa biết đầy đủ đến biết đầy đủ hơn về sự
vật, hiện tượng. Mà thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp của nhận thức, là mục đích của
nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra độ chuẩn xác trong kết quả nhận thức. Mà nhận
thức là một quá trình có tính tích cực, chủ động và sáng tạo của những hoạt động vật chất
có tính mục đích, lịch sử – xã hội của con người nhằm cải tạo thế giới.
VD: Các văn bản luật luôn được đổi mới và bổ sung qua từng năm, các Nghị quyết, Nghị
định, Thông tư vẫn được ban hành qua mỗi ngày; như vậy thì chưa chắc hành động ngày
hôm qua là đúng đắn, là hợp pháp thì ngày hôm nay hành động ấy vẫn còn hợp pháp, phù
hợp. Như vậy bằng những phân tích trên, câu nhận định là sai vì thực tiễn vừa là tiêu
chuẩn tuyệt đối, vừa là tiêu chuẩn tương đối để kiểm tra thực tiễn.
=> Vì vậy cần quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hđ để khắc phục bệnh
giáo điều chủ quan, duy ý chí , luôn phải gắn thực tiễn cọi trọng tổng kết thực tiễn để bổ
sung hoàn thiện và phát triển nhận thức
Câu 51: Thực tiễn có vai trò to lớn đối với nhận thức của con người
=> Nhận định ĐÚNG. C.Mác và Ph.Ăngghen đã đưa ra một quan niệm đúng đắn về thực
tiễn như sau: “Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử –
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội”. Qua việc xác định làm rõ Thực
tiễn là gì chúng ta có thể thấy thực tiễn có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là đối với nhận
thức.
Thứ nhất: Thực tiễn là cơ sở, mục đích, là động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực chủ yếu và trực tiếp của nhận thức:
· Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
· Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng pt của nhận thức, rèn
luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện hơn
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức:
Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực
tiễn
Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách trực tiếp hay
gián tiếp để phục vụ con người
Thứ hai: Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định
tính đúng đắn của tri thức.
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng hoặc
không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến xã hội (chân lý có tính tuyệt
đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và thời gian dài)
=> Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vừa có t/c tuyệt, vừa có t/c tương đối. Vậy nên cần
quán triệt quan điểm thực tiễn của nhận thức và hoạt động để khắc phục bệnh giáo điều,
chủ quan, duy ý chí; luôn phải gắn với nhu cầu thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn để
bổ sung, hoàn thiện và phát triển nhận thức.
VD : xuất phát từ NHU CẦU thực tiễn con người cần phải đo đạc điện tích và đo
lường sức chứa, từ sự tính toán thời gian và sự chế tạo cơ khí mà toán học đã ra đời và
phát triển tạo ra những công thức phục vụ cho việc tính toán.
52. Chân lý chỉ mang tính khách quan và tính cụ thể.
=> Nhận định sai vì mọi chân lý đều mang bốn thuộc : tính khách quan, tính tương đối,
tính tuyệt đối và tính cụ thể.
Tính tương đối và tuyệt đối của chân lý
Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý đúng nhưng chưa
hoàn toàn đầy đủ, chỉ phản ánh đúng một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách
quan trong những điều kiện giới hạn xác định.
Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những những tri thức của chân lý phản ánh đầy
đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một giai đoạn lịch sử cụ thể xác định. Con người
không thể tiến tới chân lý tuyệt đối một cách trọn vẹn. Phân biệt chân lý tuyệt đối và chân
lý tương đối cũng chỉ là tương đối
Tính khách quan của chân lý:
Chân lý có tính phù hợp với tri thức và thực tại khách quan. Phản ánh các kiến thức và sự
dung nạp kiến thức của con người về các lĩnh vực khác nhau.
Chân lý không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của con người. Chân lý là các sự thật hiển
nhiên và đúng đắn mà con người tìm ra. Do đó trên thực tế, con người đang khám phá để
tìm hiểu các kiến thức chứ không sáng tạo ra chân lý.
Ví dụ, sự phù hợp giữa quan niệm “không phải mặt trời xoay quanh trái đất mà là ngược
lại, trái đất xoay quanh mặt trời”.” là phù hợp với thực tế khách quan. Nó không phụ
thuộc vào quan niệm truyền thống đã từng có từ trước. Mang đến các kiến thức đúng đắn,
được chứng minh bằng các hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tính cụ thể của chân lý
Chân lý có tính có điều kiện của mỗi tri thức, thể hiện kiến thức về thế giới. Chân lý phản
ánh sự vật trong các điều kiện xác định không gian, thời gian, góc độ phản ánh,…). Từ đó
mang đến cái nhìn về nhận thức đúng đắn cho con người.
Ví dụ, mọi nhà khoa học khi phát biểu định lý đều kèm theo các điều kiện xác định nhằm
đảm bảo tính chính xác của nó: “Trong giới hạn của mặt phẳng, tổng các góc trong của
một tam giác là 2 vuông; nước sôi ở 100°C với điều kiện nước nguyên chất và áp suất 1
atmotphe,…”. Do đó tùy thuộc vào các điều kiện cố định mà hệ quả mới tồn tại.Nếu các
chân lý đó không được thể hiện trong điều kiện cụ thể, có thể không đảm bảo tính đúng
đắn.
53. Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động

=> Nhận định trên là đúng.

Vì trong lực lượng sản xuất, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định,
bởi vì người lao động là chủ thể sáng tạo và sử dụng công cụ lao động. Cùng với người
lao động, công cụ lao động là yếu tố cơ bản, quan trọng không thể thiếu, đặc biệt, trình độ
phát triển của công cụ lao động là nhân tố quyết định năng suất lao động xã hội.
54. Ngày nay, khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp là
Nhận định đúng. Vì:
- Ngày nay, trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện
đại, khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
- Khoa học sản xuất ra của cải đặc biệt, hàng hoá đặc biệt. Đó là những phát minh
sáng chế, những bí mật công nghệ, trở thành nguyên nhân của mọi sự biến đổi trong
lực lượng sản xuất. Hiện nay, khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến ứng dụng vào
sản xuất đã được rút ngắn làm cho năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh.
- Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất đặt ra; có
khả năng phát triển “vượt trước” và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất, trở
thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất.
- Tri thức khoa học được kết tinh, “vật hoá” vào người lao động, người quản lí, công
cụ lao động và đối tượng lao động. Sự phát triển của khoa học đã kích thích sự phát
triển năng lực làm chủ sản xuất của con người.

55.Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là quy luật cơ bản nhất chi phối sự vận động và phát triển xã hội.
Đây là nhận định đúng. TRANG 299
Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động và phát triển xã hội.
Quy luật cho biết lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của một phương thức
sản xuất có tác động biện chứng, trong đó nhấn mạnh vai trò quyết định của lực lượng
sản xuất đối với quan hệ sản xuất cũng như sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối
với lực lượng sản xuất.
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất, thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của
lực lượng sản xuất và xã hội. Ngược lại, nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với lực
lượng sản xuất, thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội,
Ví dụ
1.Sự ra đời của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy sự phát triển của lực lượng
sản xuất trong thời kỳ công nghiệp hóa.
Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và
chế độ bóc lột lao động của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản. Quan hệ sản xuất này
đã tạo động lực cho giai cấp tư sản tích lũy vốn và đầu tư vào sản xuất. Điều này đã dẫn
đến sự phát triển của máy móc, công nghệ, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
2.Sự không phù hợp giữa quan hệ sản xuất phong kiến và lực lượng sản xuất đã kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội trong thời kỳ trung đại ở Việt Nam. Trong
thời kỳ trung đại, lực lượng sản xuất ở Việt Nam phát triển chậm chạp, chủ yếu dựa trên
lao động thủ công. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất phong kiến lại dựa trên chế độ sở hữu
ruộng đất của địa chủ phong kiến và chế độ bóc lột lao động của nông nô. Quan hệ sản
xuất phong kiến không phù hợp với lực lượng sản xuất đã kìm hãm sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự bóc lột nặng nề của địa chủ phong kiến đã khiến nông nô không có
điều kiện tích lũy vốn, đầu tư vào sản xuất. Điều này đã dẫn đến tình trạng sản xuất nông
nghiệp lạc hậu, năng suất lao động thấp.
2 ví dụ này học ý thui rồi viết lại nha mấy ní

56. Sự ra đời, nội dung và tính chất của một kiểu quan hệ sản xuất mới trong lịch sử
do lực lượng sản xuất quyết định. TRANG 301
Đây là nhận định đúng.
Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản xuất trong lịch sử,
quyết định nội dung và tính chất của quan hệ sản xuất. Bằng năng lực nhận thức và thực
tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn, thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá
trình sản xuất phát triển đạt tới một nấc thang cao hơn.
Cụ thể, khi lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì sẽ tạo ra những
yêu cầu mới về cách thức tổ chức sản xuất, phân phối và trao đổi sản phẩm. Những yêu
cầu mới này không thể được đáp ứng bởi quan hệ sản xuất cũ, dẫn đến sự phá vỡ quan hệ
sản xuất cũ và hình thành quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất.
Ví dụ: Sự hình thành của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, lực lượng sản xuất phát triển vượt bậc với sự ra đời của
máy móc. Máy móc đòi hỏi phải có nhiều vốn, dẫn đến sự tập trung tư liệu sản xuất trong
tay một số ít người. Điều này đã phá vỡ quan hệ sản xuất phong kiến dựa trên sở hữu nhỏ
về tư liệu sản xuất.
Trên cơ sở lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được hình thành. Quan
hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và chế độ
bóc lột lao động của giai cấp tư sản đối với giai cấp vô sản.

57. Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất nói lên vai trò quyết định của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất. TRANG 301
Đây là nhận định sai
*Cần phân biệt với vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất.
Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất chỉ ra sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
Trong đó, sự tác động này diễn ra theo hai chiều hướng là thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của lực lượng sản xuất và không phải là vai trò quyết định.
Khi quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất thì nền sản xuất phát triển đúng
hướng, quy mô sản xuất được mở rộng, những thành tựu khoa học và công nghệ được áp
dụng nhanh chóng, người lao động nhiệt tình, hăng hái sản xuất, lợi ích của người lao
động được đảm bảo và thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng sản xuất.
Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những giới hạn, với những điều kiện nhất
định.
58. Kiến trúc thượng tầng trong một số trường hợp nhất định có thể quyết định cơ
sở hạ tầng đã sản sinh ra nó.
Sai. Kiến trúc thượng tầng là sự phản ánh cơ sở hạ tầng, do cơ sở hạ tầng quyết định
nhưng có sự tác động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng. Không có định nghĩa nào trong
triết học kiến trúc thượng tầng sẽ quyết định cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó. (Giáo trình
Triết – trang 310) Lý thuyết không có ví dụ
59. Cơ sở hạ tầng không chỉ quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định cơ cấu, tinh
chất và sự vận động, phát triển của kiến trúc thượng tầng.
Đúng. Cơ sở hạ tầng không chỉ sản sinh ra một kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng –
tức là quyết định nguồn gốc, mà còn quyết định đến cơ cấu, tính chất và sự vận động,
phát triển của kiến trúc thượng tầng. (Giáo trình Triết – trang 309)
VD: Trong triết học Trung Quốc cổ đại, cơ sở hạ tầng có thể được hiểu là những yếu tố
vật chất như đất đai, công cụ, vật liệu và nguồn lực, trong khi kiến trúc thượng tầng bao
gồm các giá trị, quan niệm, phong tục tập quán và nghệ thuật. Theo quan điểm của triết
gia Mạnh Tử, cơ sở hạ tầng là "điều kiện tiên quyết" cho sự phát triển của kiến trúc
thượng tầng, và chỉ khi cơ sở hạ tầng được đảm bảo thì kiến trúc thượng tầng mới có thể
phát triển.
60. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội bạo gồm hai yếu tố cơ bản là lực lượng sản
xuất và cơ sở hạ tầng của xã hội.
Sai. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội chỉ ra kết cấu xã hội chỉ ra kết cấu xã hội trong
mỗi giai đoạn lịch sử nhất định bao gồm 3 yếu tố cơ bản, phổ biến: lực lượng sản xuất,
quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng); kiến trúc thượng tầng. (Giáo trình – trang 317) Lý
thuyết không có ví dụ

61. Sự phát triển của lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định sự vận động, phát
triển của các hình thái kinh tế - xã hội.
Đúng. Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất của xã hội tiêu chuẩn khách quan để phân
biệt các thời đại kinh tế khác nhau yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động phát triển
của hình thái kinh tế xã hội- giáo trình/317 (tham khảo them/320)
Ví dụ: Từ cộng sản nguyên thủy khi con người vẫn còn sử dụng công cụ(tư liệu sản xuất)
thô sơ thì con người chỉ săn bắt(người lao động: thợ săn) nhưng khi các tư liệu sản xuất
mới ra đời như công cụ bằng đồng thì con người dần biết cách trồng trọt(người lao động
mới: nông dân) dẫn đến việc các tù nhân của các bộ tộc thua trận bị giữ lại trồng trọt,
phục vụ cho giai cấp thống. Từ đó, chế độ chiếm hữu nô lệ ra đời( t viết theo ý hiểu)
62. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con
đường phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam.
Đúng. Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường
phát triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa. Đây chính là sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, có khả năng và điều kiện để thực
hiện. Con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Việt Nam là phù hợp với tính quy luật của việc "bỏ qua" một hay vài hình thái kinh tế xã
hội trong sự phát triển lịch sử -giáo trình /322
63. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử-tự nhiên.
Đúng. Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất,
trước hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và sự phát triển về tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra
khả năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển về
chất , đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ , thiết lập quan hệ sản xuất mới về chất. Sự
phát triển về chất của quan hệ sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của cơ sở hạ
tầng xã hội. Khi cơ sở hạ tầng xã hội biến đổi về chất dẫn đến sự biến đổi phát triển căn
bản của kiến trúc thượng tầng xã hội. Hình thái kinh tế xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế
xã hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cứ như vậy lịch sử xã hội loài người là một tiến trình nối
tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế xã hội , trong đó có sự thống nhất giữa
quy luật chung cơ bản phổ biến với quy luật đặc thù và quy luật riêng của lịch sử. Chính
vì vậy các mác cho:" rằng tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên" giáo trình/319 cha thầy có tóm tắt này r nma t k có chép - sao
hông chép
Vd:Các cuộc cách mạng công nghiệp từ lúc tạo ra lửa đến khi chúng ta có internet như
hiện tại, mỗi thời kỳ đó đều gắn liền với các lực lượng sản xuất khác nhau, phát triển dần
từ săn bắn hái lượm đến hiện tại là sản xuất bằng trí tuệ nhân tạo. Mỗi tư liệu sản xuất đó
đều ảnh hưởng tạo nên các quan hệ sản xuất khác nhau, từ nô lệ, chủ nô đến người phục
vụ, khách hàng. Từ đó gắn với các kttt khác nhau từ các tộc trưởng đến các tổng thống,
chủ tịch nước. Có thể thấy rằng, xã hội loài người cứ phát triển từ sự phát triển khách
quan của 3 yếu tố đó, khiến cho quá trình phát triển hình thành kinh tế- xã hội là một quá
trình lịch sử tự nhiên ( ý t muốn nói là 3 cái kia, phát triển rồi 1 cách khách quan theo lịch
sử rồi tác động qua lại lẫn nhau, cái này phát triển kéo theo cái kia nên là quá trình này
lịch sử-tự nhiên vì nó phát triển theo lịch sử và theo 1 cách tự nhiên, khách quan)
64. Theo quan điểm duy vật lịch sử, tồn tại xã hội và ý thức xã hội có mối quan hệ
biện chứng.
=> Nhận định đúng.
Tồn tại xã hội là toàn bộ những sinh hoạt vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất của
xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định.
Ý thức xã hội là các mặt, các bộ phận khác nhau của lĩnh vực tinh thần xã hội như
quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống…. của cộng đồng xã hội; mà
những bộ phận này nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những
giai đoạn phát triển nhất định.
TTXH và ý thức xã hội có mối quan hệ biện chứng vì TTXH có vai trò quyết định đối
với YTXH, bắt nguồn từ nguyên lý vật chất quyết định ý thức, tuy nhiên YTXH
không thụ động mà độc lập và tác động trở lại TTXH.
Ví dụ: Dựa vào thực tế là tồn tại xã hội ở nền văn minh lúa nước, vì nền nông nghiệp
yêu cầu sức lao động dồi dào nên người dân rất mong có nhiều con và đặc biệt là
nhiều con trai bởi con trai sẽ có sức lao động tốt hơn phụ nữ, từ đó hình thành nên ý
thức xã hội là trọng nam khinh nữ.
65. Ý thức xã hội có tính độc lập vừa tương đối, vừa tuyệt đối trong môi quan hệ
với tồn tại xã hội.
=> Nhận định sai
YTXH chịu sự chi phối mạnh mẽ của tồn tại xã hội tuy nhiên vẫn có tính độc lập tương
đối và có thể tác động trở lại mạnh mẽ đối với tồn tại xã hội. YTXH không có tính độc
lập tuyệt đối trong mối quan hệ với TTXH. Những đặc điểm của tính độc lập tương đối
của YTXH:
- YTXH thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.
- YTXH có thể vượt trước tồn tại xã hội.
- YTXH có tính kế thừa
- YTXH tác động trở lại tồn tại xã hội.
Các đặc điểm của YTXH đều ít nhiều có liên quan đến TTXH nên YTXH chỉ độc lập tương
đối với TTXH chứ không thể độc lập tuyệt đối với TTXH.

Câu 66: Tồn tại xã hội và ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội
Nhận định trên là sai:
- Tồn tại xã hội thuộc lĩnh vực vật chất của xã hội, là khái niệm dùng để chỉ sinh hoạt vật
chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, là những mối quan hệ vật chất – xã hội
giữa con người với tự nhiên và giữa con người với nhau.
- Trong đó, quan hệ giữa con người với tự nhiên và quan hệ vật chất, kinh tế giữa con người
với nhau là hai quan hệ cơ bản. Những mối quan hệ này xuất hiện trong quá trình hình thành
xã hội loài người và tồn tại không phụ thuộc vào ý thức xã hội
Ví dụ: Thời tiền sử, các bộ lạc dùng đá cuội để chế tác công cụ. Công cụ còn rất thô sơ
song đã có những bước tiến lớn trong kỹ thuật chế tác.Thời kì này con người nhận biết và tận
dụng nhiều loại nguyên vật liệu như đá, đất, sét, sừng, tre, gỗ, kim loại,… để chế tác những
công cụ hiện đại,tân tiến hơn

- Ý thức xã hội thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, bao gồm những quan điểm, tư
tưởng cùng những tình cảm, tâm trạng, truyền thống… nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh
tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.
Ví dụ: Dân tộc Việt Nam có truyền thống yêu nước, nhân đạo nhân nghĩa;truyền thống
hiếu học được truyền từ đời này sang đời khác. Ngoài ra Việt Nam có hệ thống tư tưởng lớn
và chi phối dân tộc Việt trong nhiều thế kỷ, nhất là phong kiến là tư tưởng Nho giáo

Câu 67: Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử và của
chính bản thân con người.
Nhận định trên là đúng
- Con người là chủ thể của lịch sử vì với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động
thực tiễn, sáng tạo ra giá trị vật chất tinh thần cho xã hội dựa vào những điều kiện do quá
khứ, do thế hệ trước để lại trong những hoàn cảnh mới.
Ví dụ: 1. Các vị vua, vị lãnh tụ, anh hùng tiêu biểu ( vua Hùng, Ngô Quyền, Trần Hưng
Đạo, Chủ tịch Hồ Chí Minh,…) cùng toàn dân, đồng bào chính là những người làm nên
lịch sử => con người là chủ thể của lịch sử
2. Hoạt động lịch sử đầu tiên con người tách khỏi con vật, có ý nghĩa sáng tạo là
hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao động sản xuất. Nhờ đó, con người trở
thành chủ thể hoạt động thực tiễn xã hội. Chính ở thời điểm đó con người bắt đầu làm ra
lịch sử của mình
- Con người là sản phẩm của lịch sử vì
+ Đời sống con người gắn liền với những điều kiện, hoàn cảnh về tự nhiên và xã hội cụ
thể, không gian, thời gian cụ thể, hệ thống môi trường xác định, điều kiện vật chất tinh
thần,...
+ Con người là một bộ phận của tự nhiên, con người phải tuân theo các quy luật của tự
nhiên, tuân theo các quá trình tự nhiên như cơ học, vật lý, hóa học, đặc biệt là các quá
trình y, sinh học, tâm sinh lý khác nhau.
+ Con người cũng tồn tại trong môi trường xã hội. Chính nhờ môi trường xã hội mà con
người trở thành một thực thể xã hội và mang bản chất xã hội
Ví dụ: Chứng kiến cảnh nước nhà lầm than, nhân dân có cuộc sống đau khổ chính là
động lực khiến cha ông ta cầm súng đứng lên đấu tranh giành lại độc lập dân tộc, tạo nên
những người anh hùng của lịch sử
- Con người là sản phẩm của chính bản thân con người vì: Mỗi người đều có một điều
kiện và hoàn cảnh sống khác nhau, do đó việc lựa chọn cách sống, cách theo đuổi những
lý tưởng và giá trị cuộc sống như thế nào là do mỗi cá nhân quyết định. Điều đó tùy thuộc
vào nhận thức, thái độ, hành động của họ đối với cuộc đời mình.
VD: Một người chăm chỉ trau dồi kiến thức, quyết tâm thực hiện mục tiêu sẽ tạo
nên sự thành công của chính họ trong tương lai.

68. Nhận định con người là thực thể sinh học – xã hội và bản chất con người là tổng
hòa các quan hệ xã hội
Nhận định đúng. Vì:
- Theo C. Mác, con người là một sinh vật có tính xã hội ở trình độ phát triển cao nhất
của giới tự nhiên và của lịch sử xã hội, là chủ thể của lịch sử, sáng tạo nên tất cả các
thành tựu của văn minh và văn hoá.
- Không chỉ là một thực thể sinh học mà con người cũng còn là một bộ phận của giới
tự nhiên. Về phương diện thực thể sinh học, con người còn phải phục tùng các quy luật
của giới tự nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hoá sinh học và các quá
trình sinh học của giới tự nhiên.
- Con người là một thực thể xã hội có các hoạt động xã hội mà hoạt động xã hội quan
trọng nhất của con người là hoạt động sản xuất.
- Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những điều kiện lịch sử nhất định con người
có quan hệ với nhau để tồn tại và phát triển. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con
người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Phần luận giải

1.Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin và ý nghĩa của định nghĩa này.

V.I.Lênin đã đưa ra định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm
giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm
giác.”

Phân tích:

thực tại khách quan: là thuộc tính cơ bản nhất phổ biến nhất của mọi dạng vật chất, là
tồn tại có thực ở bên ngoài độc lập không phụ thuộc ý thức của con người. Dù nhận thức
được hay không nhận thức được thì vật chất vẫn luôn tồn tại

chép lại, chụp lại, phản ánh: vật chất là cái gây nên cảm giác của con người khi nó tác
động lên các giác quan của con người cho thấy rằng con người có khả năng nhận thức
được thế giới chống lại thuyết không thể biết và thuyết hoài nghi

không lệ thuộc vào cảm giác: vật chất tồn tại ở bên ngoài tồn tại độc lập không lệ thuộc
vào cảm giác là cái có trước và tác động lại vào giác quan của chúng ta và giúp chúng ta
có thể nhận thức được thế giới

Ý nghĩa định nghĩa vật chất của V.I.Lênin

- Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin đã giải quyết một cách đúng đắn vấn đề cơ bản của
triết học trên lập trường của chủ nghĩa duy vật biện chứng, đồng thời đã khắc phục được
tính trực quan, siêu hình, máy móc trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật
trước Mác, chống lại chủ nghĩa duy tâm và thuyết không thể biết.

-Định nghĩa vật chất của V.I.Lênin là cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận
đúng đắn cho các nhà khoa học trong nghiên cứu thế giới vật chất, định hướng và cổ vũ
họ ở khả năng nhận thức của con người, tiếp tục đi sâu vào khám phá những thuộc tính
mới của thế giới vật chất, tìm kiếm các dạng hoặc các hình thức mới của vật thể trong thế
giới.bnnbbxxcc cccccc ccccccx
- Định nghĩa này còn là cơ sở lý khoa học cho việc xây dựng quan điểm duy vật biện
chứng trong lĩnh vực xã hội, đó là chủ nghĩa duy vật lịch sử.

2.Trình bày quan điểm của triết học MLN về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất
và ý thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu mối quan hệ này.

Quan điểm của triết học MLN về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức:

+Quan điểm của chủ nghĩa MLN về mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức là
vật chất và ý thức:

- Ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác
động tích cực trở lại vật chất.

chất của ý thức

* Vật chất quyết định ý thức:

- Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai. Vật chất là nguồn gốc sinh ray

thức.

- Ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người. Ý thức phản
ánh thế giới hiện thực khách quan, các quy luật khách quan, hoạt động thực tiễn chính là
cơ sở cho sự hình thành các quan điểm, quan niệm, ý chí, tình cảm xã hội.

- Trong tồn tại xã hội, ý thức chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội, tồn tại xã hội thay đổi thì ý
thức xã hội sớm muộn cũng phải thay đổi theo. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội.

- Ý thức xã hội không tồn tại tự nó, nó chỉ có thể hình thành và phát triển trên cơ sở hoạt
động thực tiễn của con người.

* Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất

Vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con người trong quá trình cải tạo
thế giới khách quan.

-Ý thức có tính năng động, sáng tạo nên thông qua hoạt động thực tiễn của con người có
thể thúc đẩy hoặc kìm hãm ở một mức độ nhất định các điều kiện vật chất, góp phần cải
biến thế giới khách quan.

+ Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan nó sẽ góp phần thúc đẩy hiện thực
khách quan phát triển.

++ Ngược lại, ý thức khi không phản ánh đúng hiện thực khách quan thì nó sẽ trở thành
lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với thế giới hiện thực khách quan (vật chất)
phải dựa trên sự phản ánh thế giới vật chất và các điều kiện khách quan nhất định.

• Như vậy, tri thức khoa học giúp con người hiểu biết được những mối liên hệ và quy luật
khách quan nhờ đó mà cải tạo được tự nhiên và xã hội. Trình độ nhận thức quy luật càng
cao thì khả năng cải tạo tự nhiên và xã hội càng lớn.

* Ý nghĩa phương pháp luận

- Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ
là sản phẩm, là sự phản ánh thế giới khách qu
an. Trong nhận thức và hành động con người phải xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn
trọng và hành động theo hiện thực khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ quan duy
ý chí.

- Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại đối với vật chất, phép
biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận thức và trong hoạt động thực tiễn con người cần
phải nhận thức và vận dụng quy luật khách quan một cách chủ động, sáng tạo, chống lại
thái độ tiêu cực, thụ động.

- Sức mạnh của ý thức con người không phải là ở chỗ tách rời những điều kiện vật chất
mà phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy luật khách quan để cải tạo thế giới khách
quan một cách chủ động, sáng tạo với ý chí và nhiệt tình cao. Ý thức của con người phản
ánh càng đầy đủ và chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới khách quan có
hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân
tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách quan.

Đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực, thụ động, ỷ lại.

3. Trình bày quan điểm của triết học MLN về nguồn gốc và bản chất của ý thức.
Nêu ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này và liên hệ với vấn đề “trí tuệ nhân tạo
hiện nay”
“ý thức không bao giờ có thể là cái gì khác hơn là sự tồn tại được ý thức”. Ý thức là
thuộc tính của một dạng vật chất đặc biệt, có tổ chức cao là bộ óc con người, là hình
ảnh chủ quan của thế giới khách quan. (Bản chất ý thức) Ý thức là sự phản ánh chân
thực thế giới khách quan vào bộ óc con người một cách năng động, sáng tạo.
Ý nghĩa phương pháp luận: Việc nghiên cứu giúp ta tiếp cận thế giới thực, thực tiễn
xã hội, làm nổi bật tầm quan trọng của việc gắn kết lý thuyết với thực tiễn. Nhấn
mạnh việc xây dựng kiến thức thông qua hành động. Đồng thời, giúp ta nhận thức
tránh khỏi việc rơi vào mâu thuẫn quan điểm lý thuyết và thực tế, phản ánh đúng đắn
thực tiễn xã hội.
Liên hệ với “Trí tuệ nhân tạo”.
- Triết học MLN giúp ta hiểu cách sự phát triển của trí tuệ nhân tạo ngày nay được
định hình bởi cơ sở hạ tầng và quan hệ sản xuất, những tác động của trí tuệ nhân
tạo đối với xã hội, kinh tế và nhân loại, cách vận dụng trí tuệ nhân tạo trong xã hội
hiện đại.
4.Trình bày quan điểm của triết học MLN về nguyên lý về mối liên hệ phổ biến. Nêu
ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu nghiên cứu nguyên lý này.
a. Nội dung TRANG 194
Nguyên lý mối liên hệ phổ biến khái quát toàn cảnh thế giới trong những mối quan hệ
chằng chịt giữa các sự vật hiện tượng. Tính vô hạn của thế giới, cũng như tính vô lượng
của các sự vật, hiện tượng chỉ có thể được giải thích trong mối liên hệ phổ biến, được quy
định bằng các mối liên hệ có hình thức, vai trò khác nhau.
Mối liên hệ phổ biến gồm các tính chất:
 Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động
trong thế giới: svht vật chất với nhau, svht tinh thần với nhau, svht vật chất với
tinh thần.. Các mối liên hệ đó đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và
phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật hiện tượng.
 Tính phổ biến. Những mối liên hệ có ở mọi nơi trong tự nhiên, tư duy, xã hội,
không chỉ diễn ra ở bên ngoài mà còn diễn ra giữa các mặt, yếu tố, quá trình của
sự vật, hiện tượng
 Tính đa dạng, phong phú. Có rất nhiều dạng mối liên hệ: Không gian-Thời gian,
Chung-Riêng, Trực tiếp- Gián tiếp, Tất nhiên-Ngẫu nhiên, Chủ yếu-Thứ yếu..
 Để phân loại các mối liên hệ cần tùy thuộc vào tính chất và vai trò của từng mối
liên hệ. Việc này chỉ mang tính tương đối.
b. Ý nghĩa phương pháp luận TRANG 195
Từ nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, phép biện chứng khái quát lên thành
nguyên tắc toàn diện, đặt ra những yêu cầu với chủ thể hoạt động nhận thức và thực tiễn:
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống
nhất của tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh
thể đó; “cần phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và
“quan hệ gián tiếp” của sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng hòa những
quan hệ muôn vẻ của sự vật ấy với những sự vật khác”.
- Thứ hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và
nhận thức chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có
thể phản ánh được đầy đủ tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ,
quan hệ và tác động qua lại của đối tượng.
- Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không
gian, thời gian nhất định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong
quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai.
- Thứ tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trái,
không thấy mặt bản chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối
liên hệ cơ bản thành không cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô
nguyên tắc các mối liên hệ trái ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
5. Nguyên lý về sự phát triển, ý nghĩa phương pháp luận.
- Khái niệm:
+ Trong lịch sử phát triển của triết học, có hai phương pháp nhận thức đối lập nhau là
phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình. Do đó, khái niệm phát triển theo hai
trường phái này cũng có quan điểm khác nhau, cụ thể:
+ Quan điểm siêu hình:
· Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng
· Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về mặt lượng, không có sự thay đổi về chất,
không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới.
+ Quan điểm biện chứng:
· Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật.
· Sự phát triển không diễn ra theo đường thẳng mà quanh co phức tạp thậm chí có
những bước thụt lùi.
è Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo
khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn. Khuynh hướng chung là đi lên, điều đó không có nghĩa là sự phát triển
của sự vật theo con đường thẳng mà nó là một con đường quanh co phức tạp theo
đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc:
+ Nguồn gốc của sự phát triển là quá trình giải quyết mâu thuẫn trong bản thân sự vật.
Theo đó, nguồn gốc của sự phát triển xuất phát từ "mâu thuẫn" theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
+ Quy trình để dẫn đến phát triển là sự vận động của các sự vật, hiện tượng mà trong đó
mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động.
+ Từ xưa đến nay, mỗi mâu thuẫn sẽ bao hàm sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt
đối lập, làm cho sự vật hiện tượng không thể giữ nguyên trạng thái cũ. Đến một thời điểm
nhất định, những mâu thuẫn cũ mất đi thì những mâu thuẫn mới sẽ được hình thành,
những sự vật và hiện tượng cũ cũng từ đó mà được thay thế bằng những sự vật, hiện
tượng mới.
+ Từ mâu thuẫn dẫn đến đấu tranh, sự đấu tranh giữa các mặt đối lập chính là nguồn gốc
vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng trong xã hội.
- Phân biệt phát triển với tiến hoá, tiến bộ và vận động:
+ Tiến hóa là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là sự biến đổi hình thức của tồn tại từ
đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn.
+ Khái niệm vận động có nội hàm rộng hơn phát triển, chỉ vận động nào theo khuynh
hướng đi lên thì mới là phát triển. Do đó, phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của
vận động, nó chỉ khái quát xu hướng chung của vận động là vận động đi lên của sự vật,
hiện tượng mới trong quá trình thay thế sự vât, hiện tượng cũ.
2. Tính chất
- Phát triển có tính khách quan thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của nó nằm trong chính bản
thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và đặc biệt không phụ
thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người.
VD: 1. Muốn phát triển về năng lực, trình độ, bằng cấp... thực chất là giải quyết hàng loạt
các mâu thuẫn trong chính sự vật, trong chính quá trình nhận thức chứ không thể trông
chờ, cầu mong vào bất cứ ai, không thể cầu mong vào một thế lực siêu nhiên nào đó ban
phát cho... Phải giải quyết hàng loạt mâu thuẫn, xem trong bản thân có bao nhiêu mâu
thuẫn, có giải quyết được cái đó thì mới phát triển.
2. Một cây cỏ khi có đủ điều kiện thích hợp ( đất, ánh sáng,...) thì dù không có con
người nó vẫn sinh sôi, phát triển. Sự tác động của con người nếu có ( phục vụ mục đích
chăn nuôi,..) chỉ làm cho cây cỏ phát triển nhanh hơn nhưng nguồn gốc vẫn nằm trong
chính bản thân cây cỏ đó.
- Phát triển có tính phổ biến, sự phát triển có ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên,
xã hội và tư duy.
VD: 1.Trong tự nhiên, sự phát triển thực vật → động vật → con người...; sự phát triển
của các hình thái kinh tế xã hội từ cộng sản nguyên thủy...→ Cộng sản chủ nghĩa.
2. Trong tự nhiên: Người nước ngoài sau khi tới Việt Nam sinh sống và làm việc sẽ
dần thích nghi với khí hậu, đồ ăn, lối sống ở Việt Nam
Trong xã hội: Mức sống của dân cư trong xã hội sau sẽ tân tiến và hiện đại hơn xã
hội cũ
Trong tư duy: Nhận thức và trình độ hiểu biết của con người ngày càng cao hơn
trước đây

- Phát triển có tính kế thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt
đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ mà ra
đời từ sự vật hiện tượng cũ chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy nó còn giữ lại có
chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng, trong khi gạt bỏ mặt
tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự vật, hiện tượng
mới tiếp tục phát triển.
VD: Sự ra đời học thuyết Mác kế thừa 3 tiền đề lý luận.
- Phát triển có tính đa dạng, phong phú, tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không
giống nhau. Tính đa dạng, phong phú còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các
yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó.
VD: 1. Trong cùng một lớp học, cùng một thầy giáo dạy, cùng kiến thức đó nhưng sau
này sự phát triển của các bạn học sinh chắc chắn sẽ khác nhau. Cùng học một thầy cô
nhưng kết quả đánh giá, sự vận dụng kiến thức đó trong đời sống của mỗi người cũng
khác nhau.
2. Dù cùng phát triển, cùng một khoảng thời gian nhất định nhưng phương thức, điều
kiện, mức độ, con đường phát triển của tự nhiên, động vật và con người là khác nhau
3. Ý nghĩa
- Thứ nhất, khi nghiên cứu, cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến
đổi của nó để không chỉ nhận thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh
hướng phát triển của nó trong tương lai.
Ví dụ: Lựa chọn ngành nghề để học đại học của học sinh; việc xây dựng một chiến lược
phát triển kinh tế (địa phương, quốc gia) phải dự báo được khuynh hướng phát triển trước
hiện tại nhiều năm (căn cứ vào quá khứ, hiện tại) để dự báo tương lai...
- Thứ hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi
giai đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương
pháp tác động phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó → quan điểm lịch sử -
cụ thể.
Ví dụ: Sự phát triển về trình độ, bằng cấp...của học sinh tiểu học → THCS → THPT →
Đại học... ứng nó là sự phát triển của học sinh → sinh viên, mỗi giai đoạn đó có đặc
điểm, tính chất, hình thức khác nhau.
- Thứ ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó
phát triển, chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Ví dụ: Mọi sự vật đều thay đổi, cái mới ra đời, phủ định cái cũ là tất yếu...sự ra đời của
khoán 10 là kết quả của quá trình thai nghén từ khoán chui → Nảy sinh từ việc canh tác
trong hợp tác xã không hiệu quả; một sáng kiến mới trong một tập thể để thay đổi cách
làm, quản lý cũ chúng ta cần trân trọng, ủng hộ; một người lầm lỡ mắc phải sai lầm thì
tập thể, người quản lý cần phải nhân văn, chỉ cho họ thấy sai....
- Thứ tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các
yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới.
Ví dụ: Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội phải kế thừa thành tựu của chủ nghĩa tư bản.
6. Quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về chất và ngược lại
- Vị trí: Một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vai trò: Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho
thấy sự thay đổi về chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích luỹ những thay đổi về
lượng đạt đến ngưỡng nhất định.
- Nội dung cơ bản: Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và lượng,
những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn
bản về chất thông qua bước nhảy, chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay
đổi của lượng.
+ Chất là khái niệm dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng;
là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng làm cho sự
vật, hiện tượng là nó mà không phải sự vật, hiện tượng khác.
+ Lượng là khái niệm dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt quy
mô, trình độ phát triển, các yếu tố biểu hiện ở số lượng các thuộc tính, ở tổng số các bộ
phận, ở đại lượng, ở tốc độ và nhịp điệu vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Độ là khái niệm dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa chất và
lượng; là giới hạn tồn tại của sự vật, hiện tượng mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
dẫn đến sự thay đổi về chất; sự vật, hiện tượng vẫn là nó, chưa chuyển hoá thành sự vật,
hiện tượng khác.
+ Điểm nút là điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm
cho chất của sự vật, hiện tượng thay đổi, chuyển thành chất mới, thời điểm mà tại đó bắt
đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá cơ bản về chất của sự vật,
hiện tượng do những thay đổi về lượng trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự
biến đổi về lượng.
* Phân loại bước nhảy:
+ Căn cứ vào quy mô và nhịp độ của bước nhảy:
· Bước nhảy toàn bộ: Làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,… của sự
vật, hiện tượng thay đổi.
· Bước nhảy cục bộ: Chỉ làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận
của chúng.
+ Căn cứ vào thời gian của sự thay đổi về chất và dựa trên cơ chế của sự thay đổi đó:
· Bước nhảy tức thời: làm chất của sự vật hiện tượng biến đổi mau chóng ở tất cả
các bộ phận.
· Bước nhảy dần dần: là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích luỹ dần
những yếu tố của chất mới và loại bỏ dần các yếu tố của chất cũ, trong trường hợp
này sự vật, hiện tượng biến đổi chậm hơn.
- Ý nghĩa:
+ Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến đổi về
chất; không được nôn nóng, bảo thủ. Muốn tạo ra bước nhảy thì phải thực hiện quá trình
tích luỹ về lượng.
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu khách quan của sự
vận động của sự vật, hiện tượng. Cần khắc phục biểu hiện của tư tưởng nôn nóng và tư
tưởng bảo thủ.
+ Trong hoạt động thực tiễn, không những cần xác định quy mô và nhịp điệu bước nhảy
một cách khách quan, khoa học, chống giáo điều, rập khuôn mà còn phải có quyết tâm và
nghị lực để thực hiện bước nhảy khi điều kiện đã chín muồi, chủ động nắm bắt thời cơ
thực hiện kịp thời bước nhảy khi điều kiện cho phép, chuyển thay đổi mang tính tiến hoá
sang thay đổi mang tính cách mạng.
+ Quy luật yêu cầu phải nhận thức được sự thay đổi về chất còn phụ thuộc vào phương
thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật, hiện tượng; do đó, phải biết lựa chọn
phương pháp phù hợp để tác động vào phương thức liên kết đó trên cơ sở hiểu rõ bản
chất, quy luật của chúng. (Tả khuynh, hữu khuynh, tài liệu học tập trang 25)
7. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
- Vị trí: Một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật.
- Vai trò: Thể hiện bản chất, là hạt nhân của phép biện chứng duy vật, bởi quy luật đề cập
tới vấn đề cơ bản và quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân,
động lực của sự vận động, phát triển.
- Nội dung cơ bản: Mọi đối tượng đều bao gồm những mặt, những khuynh hướng, lực
lượng... đối lập nhau tạo thành những mâu thuẫn trong chính nó; sự thống nhất và đấu
tranh giữa các mặt đối lập này là nguyên nhân, động lực bên trong của sự vận động và
phát triển, làm cho cái cũ mất đi và cái mới ra đời.
+ Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh; vừa đòi hỏi, vừa loại trừ, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các
mặt đối lập.
+ Mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính có khuynh hướng
vận động trái ngược nhau, bài trừ, gạt bỏ, chống đối lẫn nhau nhưng tồn tại gắn bó với
nhau trong một thể thống nhất hợp thành mâu thuẫn.
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ giữa chúng và
được thể hiện ở việc:
· Các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau tồn tại,
không có mặt này thì không có mặt kia.
· Các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh giữa
cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn.
· Giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập còn
tồn tại những yếu tố giống nhau.
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo hướng
bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời sự khác
nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.
+ Chuyển hoá giữa các mặt đối lập không phải là sự thay đổi vị trí của các mặt đối lập
một cách giản đơn mà là sự chuyển hoá về chất.
+ Căn cứ vào sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn cơ bản
và mâu thuẫn không cơ bản.
+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng
trong mỗi giai đoạn nhất định, phân thành mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu.
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập với một sự vật, hiện tượng, có mâu thuẫn bên
trong và mâu thuẫn bên ngoài.
+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích cơ bản là đối lập nhau trong mối quan hệ giữa các giai
cấp ở một giai đoạn lịch sử nhất định trong xã hội có mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn
không đối kháng.
- Ý nghĩa:
+ Thừa nhận tính khách quan của mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng; từ đó, giải quyết
mâu thuẫn phải tuân theo quy luật, điều kiện khách quan. Muốn phát hiện mâu thuẫn cần
tìm ra thể thống nhất của các mặt đối lập trong sự vật, hiện tượng; từ đó tìm ra phương
hướng, giải pháp đúng cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Phân tích mâu thuẫn cần bắt đầu từ việc xem xét quá trình phát sinh, phát triển của từng
loại mâu thuẫn; xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện
chuyển hoá giữa chúng. Phải biết phân tích cụ thể một mâu thuẫn cụ thể và đề ra được
phương pháp giải quyết mâu thuẫn đó.
+ Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập,
không điều hoà mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ, bởi giải quyết mâu thuẫn
còn phụ thuộc vào điều kiện đã đủ và chín mùi hay chưa.
8. Trình bày quan điểm của triết học MLN về quy luật phủ định của phủ định. Nêu
ý nghĩa của phương pháp luận của việc nghiên cứu nghiên cứu quy luật này.
Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ định
chỉ ra khuynh hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc) , kết quả (sự vật hiện tượng mới ra đời
từ sự vật hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính
thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn.-giáo trình/251
Giá trị khoa học bền vững:
Ý nghĩa ppl:
Thứ nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện
tượng; sự thống nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; sau khi đã trải
qua các mắt xích chuyển hóa, có thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển.
Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu hướng của sự phát triển, đó là quá trình
diễn ra quanh co, phức tạp, không hề đều đặn thẳng tắp, không va vấp, không có những
bước thụt lùi .Trái lại là không biện chứng không khoa học không đúng về mặt lý luận.
Thứ ba, Quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng mới ra đời phù
hợp với quy luật phát triển, biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự phát triển. Trong tự
nhiên, sự xuất hiện của sự vật, hiện tượng mới diễn ra tự phát nhưng trong xã hội; sự xuất
hiện mới gắn với nhận thức và hành động có ý thức của con người.
Thứ tư, tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự vật, hiện tượng cũ, nhưng trong thời gian nào
đó, sự vật, hiện tượng cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hiện tượng mới, tạo
điều kiện cho nó phát triển hợp quy luật; biết kế thừa có chọn lọc những yếu tố tích cực
và hợp lý của sự vật hiện tượng cũ làm cho nó phù hợp với xu thế vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng mới
Giáo trình/256,257
9. Trình bày quan điểm của triết học MLN về vai trò của thực tiễn đối với nhận
thức. Nêu ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này.
- Thực tiễn là động lực, cơ sở của nhận thức
Bằng và thông qua hoạt động thực tiễn, con người tác động vào thế giới khách quan,
buộc chúng phải bộc lộ những thuộc tính, những quy luật để con người nhận thức, thực
tiễn cung cấp tài liệu, vật liệu cho con người.
- Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Nhận thức của con người nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn
+ Mọi tri thức khoa học, kết quả của nhận thức chỉ có ý nghĩa khi được áp dụng vào đời
sống thực tiễn một cách trực tiếp hay gián tiếp phục vụ con người.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lý:
Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể xác định tính đúng đắn của một trí thức.
Ý nghĩa phương pháp luận:
Nhờ có thực tiễn mà bản chất của nhận thức được làm rõ, thực tiễn là cơ sở, động lực,
mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn của chân lý cho nên mọi nhận thức đều xuất phát
từ thực tiễn. Phải thường xuyên quán triệt những quan điểm thực tiễn luôn đi sâu đi sát
thực tiễn tiến hành nghiên cứu tổng kết thực tiễn một cách nghiêm túc.
Việc quán triệt tính biện chứng của tiêu chuẩn thực tiễn giúp chúng ta tránh khỏi những
chủ quan sai lầm như chủ nghĩa chủ quan, giáo điều bảo thủ, chủ nghĩa tương đối.
10. Trình bày quan điểm của triết học MLN về quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong
đời sống xã hội.
a. Nội dung TRANG 299
Giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tồn tại mối quan hệ biện chứng chặt chẽ,
quy định sự vận động, phát triển của các phương thức sản xuất trong lịch sử. Lực lượng
sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của của một phương thức sản xuất có tác động
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất, còn quan hệ sản
xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất. Chúng tạo thành quy luật cơ bản nhất của
sự vận động và phát triển của xã hội.
Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và của người lao động.
Có tính cá thể hoặc xã hội, thể hiện sự đòi hỏi trong nền sản xuất.Trình độ của lực lượng
sản xuất được thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng lao động của con người, sự
phát triển của các công cụ lao động, trình độ phân công lao động và tổ chức quản lí lao
động xã hội, quy mô của nền sản xuất.Tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất quyết
định sự ra đời và phát triển của quan hệ sản xuất, hình thành quan hệ chặt chẽ giữa người
lao động với nhau.
Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất
Trong mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất thì lực lượng sản xuất
đóng vai trò quyết định sự hình thành, phát triển và biến đổi của quan hệ sản xuất. Và chỉ
làm biến đổi cục bộ chứ không thể thay đổi toàn diện bởi quy luật này thể hiện sự cân đối
hài hòa của bản chất mối quan hệ trên. Lực Lượng sản xuất được xem là nội dung của
quá trình sản xuất có xu hướng phát triển và biến đổi thường xuyên, còn quan hệ sản xuất
là hình thức xã hội của sản xuất có yếu tố tương đối ổn định và bảo thủ, khi nội dung thay
đổi làm hình thức thay đổi theo. Sự phù hợp giữa chúng tạo động lực giúp cho sản xuất
phát triển cân đối, có hiệu quả giữa các yếu tố, làm tăng năng suất lao động đồng thời
giảm chi phí và thời gian sản xuất.
Sự tác động trở lại của Quan hệ sản xuất đối với Lực lượng sản xuất.
Trong mối quan hệ biện chứng, quan hệ sản xuất giữ vai trò hình thức kinh tế của quá
trình sản xuất, là tiền đề tạo ra mục tiêu thích hợp cho lực lượng sản xuất. Do đó quan hệ
sản xuất đã tác động trở lại, quy định mục đích, cách thức sản xuất và phân phối những
lợi ích từ quá trình sản xuất, gây ra tác động trực tiếp tới thái độ của người lao động, năng
suất, chất lượng cũng như hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động và
ngược lại. Từ đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Sự phù hợp giữa giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tạo động lực và điều kiện
giúp thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
- Ngược lại, khi quan hệ sản xuất lỗi thời do tính chất ổn định không còn phù hợp với
tính chất vận động của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng
sản xuất, điều này thường xảy ra trong lịch sử do sự vận động của xã hội. Tuy nhiên, sự
kìm hãm đó chỉ diễn ra trong điều kiện nhất định và mức giới hạn quy định Đây được
xem là quy luật cơ bản, chi phối sự vận động của xã hội loài người và không ngừng phát
triển phá vỡ sự phù hợp.
Khi cả hai không đồng nhất, phù hợp với nhau sẽ tạo ra mâu thuẫn về mặt xã hội được
gọi là mâu thuẫn giai cấp và chỉ mang tính chất tạm thời, khi đó mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất mới và quan hệ sản xuất cũ sẽ được giải quyết bằng cách thay thế quan hệ
sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất
11.Trình bày quan điểm của triết học MLB về quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng. Nêu ý nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội.
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin,“ Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng có quan hệ biện
chứng không tách rời nhau, trong đó có cơ sở hạ tầng giữ vai trò quyết định kiến trúc
thượng tầng. Còn kiến trúc thượng tầng là phản ánh cơ sở hạ tầng, nhưng nó có vai trò tác
động trở lại to lớn đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó”
*Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng
- Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT thể hiện ở: CSHT nào thì nảy sinh ra KTTT
ấy
- Tất cả các yếu của KTTT đều trực tiếp hay gián tiếp phụ thuộc vào CSHT do CSHT
quyết định.
- Sự thay đổi CSHT dẫn đến sự thay đổi KTTT diễn ra phức tạp
*Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT
KTTT có tính độc lập: Mỗi yếu tố khác nhau có vai trò khác nhau
Vai trò: bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển CSHT sinh ra nó, chống lại mọi nguy cơ
làm suy yếu hoặc phá hoại chế độ kinh tế.
Tất cả các yếu tố cấu thành KTTT đều có tác động đến CSHT
KTTT tác động tới CSHT có 2 hướng: TÍch cực và Tiêu cực
 Tích cực: Tác động cùng chiều với sự phát triển của CSHT => thúc đẩy
CSHT(kinh tế, xã hội) phát triển
(phản ánh đúng tính tất yếu, quy luật kinh tế khách quan sẽ phát triển)
 Tiêu cực: Tác động ngược chiều với sự phát triển của CSHT => kìm hãm sự phát
triển của CSHT (khi nó là sản phẩm của kinh tế lỗi thời thì nó cản trở, kìm hãm sự
phát triển của CSHT =>kìm hãm sự phát triển của kinh tế)
(phản ánh không đúng tính tất yếu, quy luật kinh tế khách quan sẽ không phát triển)
Ý nghĩa của quy luật này trong đời sống xã hội:
Quy luật về MQH biện chứng giữa CSHT và KTTT là cơ sở khoa học cho việc nhận thức
một cách đúng đắn MQH giữa kinh tế và chính trị. Trong nhận thức và thực tiễn, nếu tách
rời hoặc tuyệt đối hóa một yếu tố nào giữa kinh tế và chính trị đều là sai lầm.
12.Giải thích quan điểm sau: Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là một
quá trình lịch sử - tự nhiên. Nêu giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
của học thuyết hình thái kinh tế-xã hội.
Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất, trước
hết là sự biến đổi, phát triển của công cụ sản xuất và sự phát triển về tri thức, kinh
nghiệm, kỹ năng của người lao động. Mỗi sự phát triển của lực lượng sản xuất đều tạo ra
khả năng, điều kiện và đặt ra yêu cầu khách quan cho sự biến đổi của quan hệ sản xuất.
Sự phù hợp biện chứng giữa quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất là yêu cầu khách quan của nền sản xuất xã hội. Khi lực lượng sản xuất phát triển về
chất , đòi hỏi phải xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ , thiết lập quan hệ sản xuất mới về chất. Sự
phát triển về chất của quan hệ sản xuất tất yếu dẫn đến sự thay đổi về chất của cơ sở hạ
tầng xã hội. Khi cơ sở hạ tầng xã hội biến đổi về chất dẫn đến sự biến đổi phát triển căn
bản của kiến trúc thượng tầng xã hội. Hình thái kinh tế xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế
xã hội mới, tiến bộ hơn ra đời. Cứ như vậy lịch sử xã hội loài người là một tiến trình nối
tiếp nhau từ thấp đến cao của các hình thái kinh tế xã hội , trong đó có sự thống nhất giữa
quy luật chung cơ bản phổ biến với quy luật đặc thù và quy luật riêng của lịch sử. Chính
vì vậy các mác cho:" rằng tôi coi sự phát triển của những hình thái kinh tế xã hội là một
quá trình lịch sử tự nhiên"
Giá trị khoa học bền vững:
-Đây là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật biện chứng về lịch sử xã hội, bác bỏ
quan niệm trừu tượng, duy vật tầm thường, duy tâm, phi lịch sử về xã hội trước đó, trở
thành hòn đá tảng(bền vững) của khoa học xã hội, cơ sở phương pháp luận khoa học và
cách mạng cho sự phân tích lịch sử xã hội.
-Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và tác động cả
ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất(cơ sở hạ tầng), kiến trúc thượng
tầng
-Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát
triển của Việt Nam đó là quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa
Tài liệu hỗ trợ học tập/35, giáo trình/322-329
13.Trình bày quan điểm của TH MLN về tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
trong mqh với tồn tại xã hội. Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở
Việt Nam hiện nay

Các hình thức ý thức xã hội có đặc điểm chung là mặc dù bị tồn tại xã hội quy định, song
đều có tính độc lập tương đối.

*Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội

Thứ nhất, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người
nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội. Thứ
hai, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của hình thái
ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để làm cho
những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi. Thứ ba, ý thức xã hội gắn
liền với lợi ích của những tập đoàn người, của các giai cấp nào đó trong xã hội. Các tập
đoàn hay giai cấp lạc hậu thưởng níu kéo, bám chặt vào những tư tưởng lạc hậu để bảo vệ
và duy trì quyền lợi ích kỳ của họ, để chống lại các lực lượng tiến bộ trong xã hội.

* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội

Nhiều tư tưởng khoa học và triết học trong những điều kiện nhất định có thể vượt trước
tồn tại xã hội của thời đại. Sở đi ý thức xã hội có khả năng đó là do nó phản ánh đúng
được những mối liên hệ logic, khách quan, tất yếu, bản chất của tồn tại xã hội.

* Ý thức xã hội có tính kế thừa

Tiến trình phát triển đời sống tinh thần của xã hội loài người cho thấy rằng, các quan
điểm lý luận, các tư tưởng lớn của thời đại sau bao giờ cũng dựa vào những tiền đề đã có
từ các giai đoạn lịch sử trước đó. Vì vậy, không thể giải thích một tư tưởng nào đó nếu
chỉ dựa vào trình độ, hiện trạng phát triển kinh tế và các quan hệ kinh tế - xã hội. Trong
các xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau sẽ kế thừa những di sản khác nhau của
những giai đoạn trước.

*Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội

Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức xã hội
có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng tồn tại
xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.

- Lịch sử phát triển của ý thức xã hội cho thấy: thông thường ở mỗi thời đại, tùy theo
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nào đó nổi lên hàng đầu và tác
động đến các hình thái ý thức xã hội khác.

*Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội - Phụ thuộc vào lực lượng xã hội, giai cấp để
ra những quan điểm, tư tưởng cho xã hội. - Phụ thuộc vào mức độ phù hợp ít hay nhiều
của những tư tưởng đó đối với hiện thực. - Phụ thuộc vào mức độ thảm nhập của những
tư tưởng đó đối với nhu cầu phát triển xã hội và vào mức độ mở rộng của tư tưởng đó
trong quân chủng.

14.Trình bày quan điểm của triết học MLN về con người và bản chất con người.
Nêu ý nghĩa của vấn đề này trong sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.
Con người là thực thể sinh học - xã hội
Con người là một thực thể thống nhất giữa mặt sinh vật và mặt xã hội. Hai mặt này có
quan hệ khăng khít không thể tách rời nhau, trong đó mặt sinh học là nền tảng vật chất tự
nhiên của con người, nhưng không phải là yếu tố quyết định bản chất của con người; mặt
xã hội mới là mặt giữ vai trò quyết định bản chất của con người. Bởi mặt xã hội của con
người biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất. Lao động sản xuất ra của cải vật chất
là yếu tố quyết định hình thành bản chất xã hội của con người, đồng thời hình thành nhân
cách cá nhân trong cộng đồng xã hội.
Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, không có lịch sử xã hội thì không tồn tại con người. Bởi
vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh. Song,
điều quan trọng hơn cả là, con người luôn luôn là chủ thể của lịch sử - xã hội.
- Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn, tác động vào tự nhiên, cải
biến giới tự nhiên, đồng thời thúc đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
- Trong quá trình cải biến giới tự nhiên, con người cũng làm nên lịch sử của chính mình.
Con người là sản phẩm của lịch sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo ra lịch sử của chính bản
thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ thống đóng kín, mà là hệ
thống mở, tương ứng với điều kiện tồn tại của con người.
Vì vậy, để phát triển bản chất con người theo hướng tích cực, cần phải cho hoàn cảnh
ngày càng mang tính người nhiều hơn. Con người tiếp nhận hoàn cảnh một cách tích cực
và tác động trở lại hoàn cảnh trên nhiều phương diện khác nhau.

You might also like