Professional Documents
Culture Documents
Bài 1
Khái niệm + Nguồn gốc + Lịch sử hình thành + Đặc trưng
Lịch sử lập hiến VN: Hiến pháp 46 và HP hiện hành
3.Mặt trận TQVN và các tổ chức thành viên: cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân
Đại diện bảo vệ quyền lợi của nhân dân
Tham gia xây dựng nhà nước
Giám sát
Phản biện xã hội (điều 32 Luật MTTQVN 2015)
I/ Vị trí, tính chất pháp lý của Quốc hội (Theo điều 69, HP 2013).
1. QH là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân.
a. Về cách thành lập:
QH là cơ quan nhà nước duy nhất trong BMNN do cử tri cả nước bầu ra theo
nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
b. Về cơ cấu, thành phần đại biểu:
QH bao gồm các đại biểu đại diện cho các cơ cấu xã hội trong phạm vi cả nước
(giai tầng, dân tộc, nghề nghiệp, tín ngưỡng, tôn giáo, giới tính, lứa tuổi).
c. Về phương diện hoạt động:
2 hoạt động của ĐBQH thể hiện mối liên hệ chặt chẽ với cử tri là tiếp công dân và
tiếp xúc cử tri.
Mỗi năm các đại biểu QH phải tiếp xúc cử tri ít nhất 4 lần (trước và sau mỗi kỳ
họp QH - QH có 2 kỳ họp).
d. Về giám sát hoạt động:
QH chịu sự giám sát và chịu trách nhiệm trước Nhân dân.
QH có thể bị nhân dân bãi nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của
Nhân dân.
2. QH là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt
Nam.
Ở nước ta, tất cả quyền lực nhà nước là thuộc về Nhân dân. QH là cơ quan trực
tiếp nhận và thực hiện quyền lực do cơ quan trao cho => QH là cơ quan quyền lực
cao nhất nước ta.
Điều này được thể hiện qua 3 phương diện sau:
QH có quyền lập hiến, lập pháp.
QH có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
QH có quyền giám sát tối cao
II/ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
1. Lập hiến, lập pháp.
Lập hiến: làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Lập pháp: làm luật, sửa đổi luật.
⇒ Quy trình lập hiến:
B1: Yêu cầu làm hoặc sửa đổi HP. ⇒ Quy trình lập pháp:
B2: Quyết định làm hoặc sửa đổi HP. B1: Lập chương trình xây dựng luật, pháp
B3: Thành lập Ủy ban dự thảo HP. lệnh.
B4: Soạn thảo. B2: Soạn thảo dự án luật.
B5: Lấy ý kiến nhân dân. B3: Thẩm tra dự án luật.
B6: Thông qua. B4: Ủy ban thường vụ QH xem xét, cho ý
kiến về dự án luật.
B5: Thảo luận, tiếp thu, chỉnh lý và thông
qua dự án luật.
B6: Công bố luật.
Điểm mới HP 2013 về chức năng lập hiến, lập pháp của QH.
Theo Điều 83 HP 1992, QH là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp
⇒ Quy định này đã đi ngược lại với tinh thần quyền lập hiến thuộc về nhân dân, tạo nên nguy cơ
vi phạm tính tối cao của HP, cũng như không phù hợp với thực tiễn
=> Khắc phục những bất cập này, Điều 69 HP 2013 đã bỏ đi từ “duy nhất” khi quy định về
quyền lập hiến, lập pháp của QH, tạo cơ hội cho những chủ thể khác tham gia vào quy trình
này.
Các chủ thể tham gia vào quy trình lập hiến: Nhân dân (Lời nói đầu, Khoản 4
Điều 120 HP 2013), các chủ thể có quyền đề nghị, sửa đổi HP (Khoản 1 Điều 120
HP 2013)
Các chủ thể tham gia vào quy trình lập pháp: các chủ thể có quyền trình, sáng kiến
lập pháp tại Điều 84 HP 2013.
KẾT LUẬN:
Ngoài quyền trình dự án luật, HP còn trao cho ĐBQH quyền trình kiến nghị về luật.
⇒ Lý do: Trên thực tế, các ĐBQH đã gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện quyền
trình dự án luật (thực tiễn, chuyên môn, kinh phí, thời gian,...). Để đảm bảo vai trò là
người đại diện cho nhân dân, ĐBQH cần được trao thêm quyền trình kiến nghị về luật
để có thể chuyển ý chí nhân dân thành pháp luật của nhà nước.
Những khó khăn:
+ Thiếu thực tiễn: bởi vì Đại biểu Quốc hội không trực tiếp thực hiện công tác
quản lý, không bao quát
+ Thiếu chuyên môn: thành phần Đại biểu Quốc hội xuất thân từ nhiều tầng lớp trong xã
hội nên không có nhiều chuyên môn về kỹ thuật lập pháp, gặp khó khăn trong quá trình
soạn thảo dự án luật
+ Thiếu kinh phí: vì để tìm hiểu về các kiến nghị của nhân dân về luật, các đại biểu phải
bỏ thời gian khảo sát, học tập, tham khảo ý kiến,...
+ Thiếu thời gian:
Trong các chủ thể tại Điều 84 HP 2013, trên thực tế Chính phủ là người trình nhiều dự án
luật nhất.
⇒ Lý do: Chính phủ có nhiều điều kiện thuận lợi để thực hiện quyền này (chuyên môn,
thực tiễn, kinh phí, thời gian). Tuy nhiên, việc Chính phủ trình các dự án luật tồn tại bất
cập, đó là tình trạng cài cắm lợi ích bộ, ngành vào trong các quy định của dự án luật.
Những thuận lợi:
+ Quyền lập pháp: Quốc hội (Điều 69)
+ Quyền hành pháp: Chính phủ (Điều 94)
+ Quyền tư pháp: Tòa Án (Điều 102)
1/ Sự khác nhau giữa đại xá, đặc xá, ân xá (ân giảm hình phạt tử hình)?
ĐẠI XÁ: là thẩm quyền của Quốc hội => Tha tội triệt để, hoàn toàn cho hàng loạt
người trong một thời điểm.
ĐẶC XÁ: là thẩm quyền của Chủ tịch nước, Ban Quản lý trại giam cho ý kiến =>
Tha tù trước thời hạn. (chịu hình phạt tù có thời hạn/chung thân)
ÂN XÁ: do Chủ tịch nước ký quyết định, dưới đề nghị của Chánh án TANDTC và
Viện trưởng VKSNDTC => Ân giảm án tử hình.
2/ Đọc Luật HĐGS, Nghị quyết chất vấn có những nội dung cơ bản nào? Search 1
Nghị quyết chất vấn cụ thể của QH, nhận xét xem Nghị quyết này đã đáp ứng
những nội dung cơ bản mà Luật quy định chưa?
3. Giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
a) Khái niệm:
=> Giám sát tối cao chỉ là 1 trong những hoạt động giám sát của QH.
b) Đối tượng:
?So sánh đối tượng GSTC theo Điều 83 HP 1992 và Điều 69 HP 2013?
Theo Điều 83 HP 1992, đối tượng GSTC là toàn bộ hoạt động của Nhà nước. Quy
định này dẫn đến những bất cập sau:
phạm vi giám sát quá rộng
dẫn đến sự chồng chéo, trùng lắp giữa chức năng GS của QH với chức năng kiểm
tra, thanh tra và giám sát của CQNN khác (xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm,
khó quy kết trách nhiệm khi xảy ra hậu quả)
Để khắc phục vấn đề này, HP 2013 đã bỏ đi từ “toàn bộ” khi quy định về đối
tượng GSTC với tinh thần: QH chỉ GSTC với những CQNN ở trung ương.
c) Nội dung:
Văn bản QPPL của CQNN
Hoạt động của CQNN
d) Hình thức:
d1) Xem xét báo cáo công tác
d2) Xem xét văn bản QPPL
d3) Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề
d4) Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời
d5) Xem xét báo cáo của UBTVQH về kiến nghị giám sát
d6) Xem xét việc trả lời chất vấn:
Khái niệm: Chất vấn của QH là việc ĐBQH nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của đối
tượng bị chất vấn và yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối
với vấn đề được nêu. (Khoản 7 Điều 2 Luật hoạt động giám sát 2015)
=> Mục đích cuối cùng của chất vấn là quy kết trách nhiệm, chất vấn không nhằm mục
đích thu thập thông tin.
Đối tượng bị chất vấn: Chủ tịch QH, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ và các
thành viên khác của CP, Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKS NDTC, Tổng
kiểm toán Nhà nước.
Quy trình chất vấn: đọc Luật Hoạt động giám sát.
d7) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm:
Luật tổ chức QH 2014 (Điều 12,13)
Điều 18 Luật hoạt động giám sát năm 2015
Nghị quyết số 85/2014 của QH về lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm
Khái Là việc QH thực hiện quyền Là việc QH thể hiện sự tín nhiệm hoặc
niệm giám sát, đánh giá mức độ tín không tín nhiệm ⇒ làm cơ sở cho việc
nhiệm ⇒ làm cơ sở cho việc miễn nhiệm.
xem xét đánh giá cán bộ.
Đối Chủ tịch nước, Phó CTN Người giữ chức vụ do QH bầu hoặc phê
tượng chuẩn.
Chủ tịch QH, Phó CTQH,
Ủy viên UBTVQH, Chủ
tịch HDDT, Chủ nhiệm Ủy
ban của QH
TTCP, Phó TTCP, Bộ
trưởng, Thủ trưởng CQNB,
các tv khác của CP
Chánh án TANDTC, Viện
trưởng VKSNDTC, Tổng
KTNN
Thời 1 lần trong mỗi nhiệm kỳ vào - Có yêu cầu của 1 trong 3 nhóm chủ
điểm, kỳ họp thường lệ cuối năm thứ thể:
điều kiện 3 của nhiệm kỳ UBTVQH
tiến ⇒ định kỳ. HDDT hoặc UBQH
hành Ít nhất 20% ĐBQH
- Người được LPTN mà có từ ⅔ ĐBQH
đánh giá tín nhiệm thấp.
Các mức Tín nhiệm cao Tín nhiệm
độ trên lá Tín nhiệm Không tín nhiệm
phiếu Tín nhiệm thấp
Hệ quả Có quá nửa ĐBQH tín Có quá nửa ĐBQH không tín nhiệm:
nhiệm thấp Có thể xin từ chức
⇒ có thể xin từ chức. Không từ chức thì người đã giới
thiệu để QH bầu hoặc phê chuẩn
chức danh đó trình QH miễn
Có từ ⅔ ĐBQH tín nhiệm nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn
thấp đề nghị miễn nhiệm, cách chức.
⇒ UBTVQH trình QH bỏ phiếu
tín nhiệm.
KẾT LUẬN:
Tạo cơ hội để người được lấy phiếu tín nhiệm có thể khắc phục sai lầm, khuyết
điểm của mình; thể hiện truyền thống đánh kẻ chạy đi không ai đánh người chạy
lại.
Tạo điều kiện cho người được lấy phiếu tín nhiệm có thể rút lui trong “danh dự”.
Nhận xét về hoạt động lấy phiếu tín nhiệm của QH:
Đối tượng lấy phiếu tín nhiệm: quá rộng, chỉ nên tập trung lấy phiếu tín nhiệm đối
với các thành viên Chính phủ.
Mức độ:
chưa quy định về mức độ không tín nhiệm ⇒ tước đi quyền của ĐBQH trong việc
thể hiện thái độ không tín nhiệm đối với người được lấy phiếu tín nhiệm.
ranh giới giữa các mức độ tín nhiệm chưa rõ ràng ⇒ gây khó khăn cho ĐBQH
trong việc đưa ra mức độ đánh giá chính xác.
gây ra sự khó khăn trong việc xếp loại mức độ tín nhiệm của QH đối với người
được lấy phiếu tín nhiệm.
Thời điểm tiến hành lấy phiếu tín nhiệm:
Theo Nghị quyết số 35/2012 QH lấy PTN 4 lần/nhiệm kỳ. Tuy nhiên theo
UBTVQH, 1 năm là khoảng thời gian quá ngắn, không đủ để phản ánh sự chuyển
biến trong công tác của người được lấy PTN, không đồng bộ với lấy PTN trong tổ
chức Đảng.
⇛ Nghị quyết 85/2014 sửa lại thành lấy PTN 1 lần/nhiệm kỳ.
Ưu điểm:
tiết kiệm thời gian, kinh phí, công sức trong việc lấy PTN.
khắc phục được những hạn chế của việc lấy PTN định kỳ hàng năm.
Hạn chế:
tước đi cơ hội của người được lấy PTN trong việc thể hiện nỗ lực, cố gắng của bản
thân để khắc phục những sai lầm, khuyết điểm ở lần lấy PTN trước.
giảm tần suất giám sát ⇒ giảm hiệu quả giám sát của QH.
2. Đoàn ĐBQH.
Đây là tổ chức của các ĐBQH được bầu tại 1 tỉnh, thành hoặc được chuyển đến
công tác tại tỉnh, thành đó.
Trưởng đoàn hoặc phó trưởng đoàn ĐBQH phải là ĐBQH chuyên trách, do chính
đoàn ĐBQH bầu ra và được UBTVQH phê chuẩn kết quả bầu.
Theo HP 2013, CTN không có quyền phủ quyết luật của QH.
Lý do:
Xuất phát từ vị trí pháp lý: Điều 69 HP 2013, QH là cơ quan quyền lực nhà
nước cao nhất nước ta
⇒ CTN không thể nào ngang bằng hoặc cao hơn QH nên không thể có
quyền phủ quyết luật của QH.
CTN là ĐBQH nên đã được tham gia thảo luận và biểu quyết thông qua các
đạo luật. Nếu có vấn đề hay ý kiến gì thì CTN đã có cơ hội để thể hiện trước
QH như là 1 sự “tiền kiểm”
⇒ không cần trao thêm quyền phủ quyết.
b) Điều phối quyền hành pháp. (Khoản 2 Điều 88, Điều 90 HP 2013)
CTN có quyền tham dự phiên họp của CP trong bất kỳ trường hợp nào mà
không cần điều kiện “khi xét thấy cần thiết”. Ngoài quyền tham dự phiên
họp, CTN còn có quyền yêu cầu CP họp.
CTN có quyền đề nghị nhưng không có quyền chủ động bổ nhiệm bất cứ
chức danh nào trong CP
CTN có quyền quyết định tạm đình chỉ công tác của PTTCP, Bộ trưởng và
các TV khác của CP (theo đề nghị of TTCP) trong thgian QH k họp
1. Trình bày cơ cấu tổ chức và thành viên của CP (Điều 2 Luật tổ chức CP).
a. Cơ cấu tổ chức.
CP hiện nay bao gồm:
18 bộ
4 cơ quan ngang bộ:
Văn phòng CP ⇒ Chủ nhiệm VPCP
Thanh tra CP ⇒Tổng thanh tra CP
Ngân hàng nhà nước VN ⇒ Thống đốc NHNNVN
Ủy ban dân tộc ⇒ Chủ nhiệm UBDT
b. Thành viên.
Thủ tướng CP:
Cách thành lập: do QH bầu theo đề nghị của CTN
Thủ tướng CP bắt buộc là ĐBQH. Lý do:
đảm bảo tính chấp hành của CP đối với QH.
tăng cường sự tín nhiệm của nhân dân đối với thủ tướng trong bối cảnh chức
danh này không do dân bầu trực tiếp.
Các Phó thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
Cách thành lập: các chức danh này được thành lập theo quy trình 3 bước như sau:
B1: Thủ tướng CP trình QH phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm đối với các chức danh
này.
Ý nghĩa:
Tạo sự chủ động cho Thủ tướng trong việc lựa chọn bộ máy làm việc phù hợp, có
khả năng phối hợp nhịp nhàng với mình.
Đồng thời tăng cường tiếng nói của Thủ tướng đối với các thành viên khác của
CP.
B2: QH xem xét và ra nghị quyết phê chuẩn.
Ý nghĩa: Tăng cường sự kiểm soát của QH đối với quy trình thành lập các chức danh
này; nâng cao vị thế, uy tín của các chức danh này.
B3: Căn cứ vào nghị quyết của QH, CTN ký quyết định bổ nhiệm.
Ý nghĩa: mang tính chất hợp thức hóa về mặt nhà nước.
Các chức danh này không bắt buộc là ĐBQH. Lý do:
nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc QH giám sát CP
tạo phạm vi rộng rãi để Thủ tướng lựa chọn nhân sự
III/ Nhiệm vụ, quyền hạn của CP (Điều 98 HP 2013, Điều 28 Luật Tổ
chức Chính phủ năm 2015).
Đọc kỹ Khoản 3, Khoản 5 Điều 28 Luật tổ chức Chính phủ.
I/ Nhiệm vụ.
4. TAND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh và tương đương. (TAND
tối cao cấp huyện trở lên, không tối cao cấp xã)
5. TA quân sự.
PHẦN II - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
1. HP năm 1946.
Chưa quy định về VKSND.
Lý do: đây là HP được xây dựng thiên về mô hình HP tư sản, giữa hầu hết các cơ
quan nhà nước đã có sự kiểm sát chéo lẫn nhau ⇒ không cần thành lập hệ thống
VKSND.
⇒ Thuật ngữ “cấp tỉnh” ⇎ “tỉnh”, “cấp huyện” ⇎ “huyện”, “cấp xã” ⇎ “xã”; “cấp
trên” ⇎ “cấp trên trực tiếp”, “cấp dưới” ⇎ “cấp dưới trực tiếp”.
Đơn vị HC - KT đặc biệt: do QH thành lập để trao những cơ chế chính sách đặc
thù nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của đơn vị đó.
Câu hỏi 2: Mỗi ĐVHC được chia thành ĐVHC cấp dưới trực tiếp nào?
CSPL: Điều 110 HP 2013
3. Cơ cấu tổ chức.
2. Cơ cấu tổ chức.
Thành viên:
Cấp tỉnh: Điều 20, 41 Luật tổ chức CQĐP 2015
Cấp huyện: Điều 27, 48, 55
Cấp xã: Điều 34, 62, 69
Cơ quan chuyên môn: Điều 9