You are on page 1of 24

TỔNG CÂU HỎI ÔN HIẾN PHÁP

1/ Vì sao ở HP 1946 quyền phúc quyết lại được quy định ?


- Nghị viện ở thời điểm đó có cơ cấu khá phức tạp và theo cơ chế
hoạt động tập thể ( xuất hiện rủi ro: quyền hạn lớn và kéo dài
nhiệm kì của Nghị viện ).
- Ý kiến của người dân là ý kiến quyết định đến văn bản của HP.
2/ Vì sao có sự hình thành nhiều đảng phái chính trị ?
- Điều này liên quan đến thể chế bầu cử của Nghị viện và Quốc hội,
ảnh hưởng đến các Đảng phái khác nhau nên các nhóm người ( đại
diện cho một ứng viên bầu cử) đứng ra kêu gọi người dân ủng hộ
số phiếu cho mình.
Việc Đảng nào chiếm nhiều ghế ở Nghị viện thì chiếm đứng đầu
Nghị viện.
3/ Phân biệt HP với các văn bản pháp luật khác :
Hiến pháp:
- Chủ thể thông qua : Nhân dân ( thông qua hình thức chưng cầu ý
dân ) và cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân ( cơ quan do
người dân bỏ phiếu bầu ra )
- Thủ tục xây dựng và sửa đổi: + Khó thay đổi ( để đảm bảo tính
công bằng )
+ Phức tạp hơn, tốn thời gian hơn đối
với quy trình áp dụng đối với thường luật
+ Cần tỉ lệ tán thành cao hơn với
thường luật ( tỉ lệ 2/3 tán thành )
- Phạm vi: rộng
- Mức độ: khái quát
- Đối tượng điều chỉnh: cơ bản nhất
- Nội dung : nền tảng để các CQNN ban hành các bộ luật khác
- Hiệu lực: cao nhất
Văn bản pháp luật khác :
- Chủ thể thông qua : có rất nhiều CQNN khác nhau ban hành tùy
theo chủ thể.
- Thủ tục xây dựng và sửa đổi: qua bản tán thành là thông qua
- Phạm vi: hẹp
- Mức độ: chi tiết, cụ thể
- Đối tượng điều chỉnh : nhóm quan hệ xã hội nhất định
- Nội dung : được ban hành trên cơ sở của HP để cụ thể hóa, thi
hành hóa và không được trái với những quy định của văn bản khác
- Hiệu lực: thấp hơn HP.
4/ Phân biệt giữa trưng cầu ý dân và ý kiến đóng góp của nhân dân:
- Trưng cầu ý dân : có tính chất rèn buộc về mặt pháp lý vô cùng
chặt chẽ, CQNN phải thực hiện theo ý kiến của phần lớn người dân
đưa ra, đáp án của việc này chỉ có đúng hoặc sai.
- Ý kiến đóng góp: không rèn buộc về mặt pháp lý, CQNN có thể
tiếp thu ý kiến của nhân dân và xem có phù hợp hay không, đa
dạng đáp án, ý kiến khác nhau, không có sự điều chỉnh cụ thể nào.
5/ Phân biệt giữa phúc quyết và Trưng cầu ý kiến:
- Phúc quyết: quyết định lại một vấn đề do Nghị viên biểu quyết rồi
đưa cho nhân dân để lấy ý kiến; nếu số đông đồng ý thì sử dụng
quyết định đó còn nếu số ít đồng ý thì thuận theo người dân ( bác
bỏ quyết định đó) .
- Trưng cầu ý dân: ngay từ đầu chỉ có Quốc hộ mới có quyết định
đưa ra trưng cầu ý dân -> do dân quyết trao đổi và cho ý kiến.
6/ Vì sao chỉ có ở HP 1980, xuất hiện một cơ quan đặc biệt là Hội đồng
Nhà nước?
- Đây là sự kết hợp giữa Cơ quan thường trực của QH và Chủ tịch
tập thể của nước VN. Tuy nhiên cơ quan này làm việc lại không
hiệu quả lắm vì Chủ tịch ở cơ quan này là một tập thể đại diện
nên nó
không thuận tiện cho việc ngoại giao với các nước khác và việc kết
hợp này khiến cơ quan này đảm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ và
quyền hạn khiến cho việc thi hành công việc chậm. Vậy nên cơ
quan này nhanh chóng bị giải tán và không xuất hiện ở các HP sau
này của nước VN.
7/ Vì sao trong HP 1946, ở lời nói đầu lại là “ Được quốc dân...”?
Việc sử dụng từ “ quốc dân” thay cho nghị viện là vì:
- Nghị viện hình thành từ nhu cầu tham chính của người dân, giới
hạn quyền lực do bộ phận người đứng đầu nắm giữ, và đặc biệt là
bảo vệ quyền lợi của chính bản thân người dân -> quyền lợi của
nhân dân luôn được đặt hàng đầu, NN do dân, vì dân, dân biết, dân
giám sát dể đảm bảo được tính khách quan nhất, những vấn đề liên
quan đến vận mệnh quốc gia phải được nhân dân phúc quyết.
- Ở chương 3, NN ta dùng Nghị viện thay cho Quốc hội, Quốc hội
làm việc mang tính tập thể dựa theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
các cơ quan chức vụ được hình thành thông qua việc bầu cử của cơ
quan các cấp, nghĩa là cấp dưới bầu cho cấp trên, khi QH được
thành lập sẽ ra luật để khống chế hành vi của nhân dân.
8/ Vì sao trong HP 1946, ở lời nói đầu, lại là được “ Quốc hội” thông
qua mà không phải là Nghị viện ?
- Quốc hội khóa I (6/1/1946) được áp dụng theo Quốc hội lập phiên
và tùy ý sửa HP theo ý mình ( không đảm bảo được tính chặt chẽ ).
- Lúc đó, chiến tranh ở nước ta có thể bùng nổ bất cứ lúc nào nên
không kịp thay đổi QH mới và ta phải tạm hoãn và giữ hội đồng cũ
Thành lập NVND ( làm thay luôn nhiệm vụ của Nghị viện ) .
9/ Vì sao ở HP 1946, Chủ tịch nước lại có quyền hạn lớn như vậy?
- Điều này xuất phát từ hoàn cảnh của nước ta lúc bấy giờ- thực
trạng “ngàn cân treo sợi tóc” ( tình hình chính trị bất ổn, nạn đói
nạn rét, thù trong giặc ngoài, chính quyền mới còn non trẻ) nên cần
một cá
nhân chủ thể quyền hạn lớn để có thẩm quyền giải quyết trong mọi
tình huống khác nhau ( chủ động, mạnh mẽ để có thể đưa ra quyết
định đúng đắn) .
- Điều này còn có mối quan hệ với Nghị viện do cơ cấu Nghị viện
khá phức tạp ( nước ta lúc đó còn theo hệ đa đảng) nhưng cái
chúng ta cần là đảm bảo cho nội dung của Hiến pháp phù hợp với ý
kiến của nhân dân nên ta đã chọn Chủ tịch nước lên làm hàng đầu (
bởi vì quyết đoán của cá nhân lúc nào cũng hơn tập thể đồng thời
quyết đoán từ tập thể thì sẽ tốn thời gian hơn và không đáp ứng
được cho những tình huống bất ngờ ).
- Nhiệm kì của Chủ tịch nước thì dài hơn Nghị viện nên trong quá
trình chuyển giao quyền lực giữa khóa NV cũ và mới được diễn ra
êm đềm và không có bất kì cản trở lớn nào vì quyền lực của CTN
lớn.
10/ Vì sao HP 1946, quy định Chủ tịch nước lại độc đáo đến vậy?
- Chế định nguyên thủ quốc gia- Chủ tịch nước trong cơ chế NN
Việt Nam mới ( thể hiện tại HP 1946) với điều kiện đặc thù của
VN lúc bấy giờ, được tổ chức với những nét khác biệt khá độc đáo,
từ đó tạo nên mô hình nhà nước dân chủ nhân dân- một hình thức
của NN xã hội chủ nghĩa.
- Về bản chất NN Việt Nam thuộc phạm trù xã hội chủ nghĩa nên
đúng ra cũng phải theo mô hình Cộng hòa Xô Viết- tức là không
chỉ ra đích danh một nguyên thủ nào mà là một cơ quan bộ phận
của QH xử lí.
- Sự ra đời của thiết chế Chủ tịc nước thời kì này, có thể nói, bắt đầu
từ chủ trương thành lập một Chính phủ nhân dân cách mạng theo
tinh thần đoàn kết rộng rãi tất cả các tầng lớp dân chúng. Đảng ta
chủ trương :” Sau khi cách mạng giải phóng dân tộc thành công,
không phải một Chính phủ Xô viết sẽ thành lập, mà là một chính
phủ cách mạng của nhân dân sẽ thành lập”.
11/ Việc áp dụng những biện pháp hạn chế quyền cá nhân của công dân
trong Covid theo chỉ thị 16/19 có phù hợp với khoản 2 điều 14 của HP
2013 hay không? Vì sao?
- Căn cứ theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm 2007 do Quốc
hội ban hành ( Covid 19 thuộc bệnh nhóm A nguy hiểm) nên có
thể sử dụng quyền lực để hạn chế hoạt động của người dân.
- Đây là văn bản nội bộ của Chính phủ dành cho người dân và cơ
quan hành chính với chủ thể là Quốc hội và hình thức pháp lý là
luật cùng lí do là để bảo vệ sức khỏe của người dân-> đây là dựa
trên luật chứ không phải đơn thuần là chỉ thị-> VI HIẾN.
- Những biện pháp này không ảnh hưởng đến quyền con người của
nhân dân vì nó hoàn toàn phú hợp với HP -> trao cho Chính phủ
nhiều quyền lực hơn trong việc giải quyết và phòng ngừa dịch
bệnh và đây hoàn toàn là những biện pháp khẩn cấp cần áp dụng
trong dịch bệnh.
12/ Ở Việt Nam, chưa từng có xuất hiện tình trạng khẩn cấp?
- “Tình trạng khẩn cấp”: là thuật ngữ pháp lý để chỉ trạng thái đặc
biệt của một quốc gia nào đó sau khi đưa ra tuyên bố về mặt khẩn
cấp như động đất, sóng thần, lốc xoáy,... đe dọa đến sự toàn vong
của một đất nước nên những biện pháp bình thường là không đủ
nên phải đưa ra tình trạng khẩn cấp, nghĩa là hành pháp được ưu
tiên hơn và CQNN được làm những gì mà HP ko làm để ứng phó
kịp thời.-> Pháp luật TTCKC năm 2000.
- Ở Việt Nam, chưa từng có tình trạng khẩn cấp này vì Chính phủ
của ta chưa từng tuyên bố và đã có được những biện pháp đặc biệt
hơn để giải quyết. Thế nhưng, chúng ta cũng từng có ý định phát
hiệu tình trạng khẩn cấp nhưng đã không thực hiện vì NN ta lo sợ
cho việc các nhà đầu tư nước ngoài e ngại về tình hình ở nước Việt
Nam.
13/ Phân biệt bầu cử thêm, bầu cử lại và bầu cử bổ sung:
* Bầu cử thêm:
- Chủ thể có thẩm quyền quyết định: Hội đồng bầu cử ở quốc gia
( đối với QH), Ủy ban bầu cử ( đối với Hội đồng Nhân dân) .
- Căn cứ tiến hành:
+ QH: nếu số người trúng cử chưa đủ số đại biểu được bầu do Ủy
ban thường vụ QH ấn định cho đơn vị bầu cử.
+HDND: chưa đủ 2/3 đại biểu HDND trong số đại biểu ấn định cho
đơn vị bầu cử.
+ Thời gian tiến hành : chậm nhất là 15 ngày sau cuộc bầu cử đầu
tiên.
- Danh sách ứng viên: những Ứng cử viên tại cuộc bầu cử đầu tiên
nhưng không trúng cử.
*Bầu cử lại:
- Chủ thể có thẩm quyền:
+Đối với ĐBQH: Ủy ban bầu cử ở tỉnh đề nghị Hội đồng bầu cử
quốc gia xem xét quyế định.
+ Hội đồng bầu cử quốc gia tự mình hoặc theo đề nghị của
UBTVQH, CPUBTU, mặt trận TQVN, UBBC ở tỉnh, ở khu vực
bầu cử lại.
- Căn cứ tiến hành: TH đơn vị bầu cử có số cử tri đi bỏ phiếu chưa
đạt quá một nữa tổng cử tri ghi trong danh sách cử tri.
+ Thời gian tiến hành: chậm nhất sau 15 ngày đợt bầu cử cư tri đầu
tiên.
- Danh sách ứng viên: chỉ chọn số cử trị trong danh sách những cử
tri ứng cử tại cuộc bầu cử đầu tiên.
*Bầu cử bổ sung:
- Chủ thể có thẩm quyền quy định: ĐBQH quyết định và công bố
ngày bầu cử bổ sung ĐBQH, Ủy ban TVQH quyết định công bố
ngày bầu cử bổ sung đại biểu HDND cấp tỉnh.
- Căn cứ tiến hành: chỉ được tiến hành khi QH/HDND bị thiếu đại
biểu trong quá trình hoạt động so với số đại biểu được bầu ở đầu
nhiệm kì thiếu trên 1/3 ( phải đủ 18 tuổi ). Thời gian còn lại nhiệm
kì hơn 2 năm và thiếu trên 10 phần trăm tổng số đại biểu QH.
+ Ngày bầu cử bổ sung phải là ngày chủ nhật và được công bố
chậm nhất là 30 ngày trước ngày bầu cử.
- Danh sách ứng viên: các ứng cử viên chưa trúng cử ở lần trước.
14/ Điểm mới của HP 2013 so với HP 1992:
Điều 83 HP 1992 “ Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và
lập pháp” và điều 69 HP 2013 “ Quốc hội thực hiện quyền lập hiến và
lập pháp”
HP 2013 Quốc hội không còn là cơ quan duy nhất có quyền lực
lập hiến và lập pháp nữa, quy định về sự thống nhất và phối hợp
đã bổ sung thêm việc kiểm soát quyền lực giữa các CQNN về
việc thực hiện các quyền một cách thống nhất.
Ở năm 1992, thì tách 2 quyền lập hiến và lập pháp ra riêng ( HP
khác hoàn toàn với thường luật và lập hiến có giá trị hơn lập
pháp)-> thể hiện tính chất rõ ràng của 2 quyền này.
Năm 1992, QH là cơ quan duy nhất còn ở năm 2013, QH chỉ là
bộ phận đại diện cho nhân dân và có sự tham gia của các CQNN
khác ( QH chỉ là đại diện cho nhân dân làm tiến trình ra HP).
15/ Ai có quyền công bố Hiến pháp?
- Chủ tịch nước là người có quyền công bố Hiến pháp, luật trước
thường vụ QH và đây là người duy nhất có thẩm quyền này và theo
chiều hướng một chiều.
16/ Đọc 3 quy định 8,9,11 của luật tổ chức QH năm 2014, những chức
danh do QH nước ta có nghị quyết bầu; những chức danh do QH nước
ta ra nghị quyết phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm:
*Do QH nước ta nghị quyết bầu ra: Chủ tịch QH,các phó chủ tịch
QH,các uỷ viên Uỷ ban thường vụ QH, Chủ tịch nước, Chủ tịch hội
đồng dân tộc, chủ nhiệm uỷ ban của QH, Thủ tướng Chính phủ, chánh
án toà án nhân
dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, chủ tịch hội
đồng bầu cử quốc gia, tổng kiểm toán nhà nước, tổng thư kí QH.
*Do QH ra nghị quyết phê chuẩn để bổ nhiệm: Phó thủ tướng chính phủ,
bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ, thẩm phán toà án nhân
dân tối cao, thành viên hội đồng quốc phòng và an ninh và hội đồng bầu
cử quốc gia.
17/ Tại sao ở HP 2013, lại sử dụng “ trưng cầu ý dân” mà không còn là
do nhân dân “phúc quyết” ?
- Mặc dù đó là xu hướng chung của nền lập hiến nhân loại vì việc
xin ý kiến từ người dân là phương thức rõ nét nhất của tư tưởng lập
hiến thuộc về nhân dân, thể hiện sự dân chủ đối với nhân dân.
- Việc phúc quyết ý dân mang trong mình nhiều yếu tố hoài nghi
như phải dựa vào trình độ dân trí, điều kiện kinh tế-xã hội, nền
chính trị ổn định,.. cũng như nhiều yếu tố khác.
- Còn việc trưng cầu ý dân là phù hợp vì nó vừa mang ý nghĩa quyền
lập hiến nhưng vẫn thuộc về nhân dân và nó còn phù hợp với điều
kiện xã hội của nước ta lúc bấy giờ.
18/ Tại sao Chủ tịch QH, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước và
Chánh án TANDTC lại phải tuyên thệ trước Hiến Pháp còn Viện trưởng
viện kiểm sát NDTC thì không cần phải tuyên thệ?
- Vì Chủ tịch QH là cơ quan đại diên thay mặt cho quyền lực tối cao
nhất ở Việt Nam ( quyền lập pháp), Chủ tịch nước là người đứng
đầu NN đóng vai trò về mặt ngoại giao cả hai mặt đối nội và đối
ngoại và còn là một nguyên thủ quốc gia, Thủ tướng Chính phủ là
người đứng đầu Chính phủ ( quyền hành pháp), còn Chánh án
TANDTC thì theo điều 102 HP2013 thì tòa án là cơ quan thực hiện
quyền tư pháp về các chức năng xét xử.
- Riêng Viện trưởng viện kiểm sát NDTC thì đều không thuộc ba
quyền hành lớn của NN là hành pháp, tư pháp và lập pháp nên
không
có nghĩa vụ phải tuyên thệ trước HP, nó chỉ là một cơ quan thực
hiện quyền công tố và chức năng giám sát hoạt động.
19/ Phân biệt lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm:
- Đối tượng:
+Lấy phiếu: những chức danh được QH phê chuẩn.
+Bỏ phiếu: những chức danh được QH đề nghị và phê chuẩn bổ
nhiệm.
- Căn cứ thời điểm tiến hành:
+Lấy phiếu: định kì theo kì họp cuối năm thứ 3 của QH mỗi khóa.
+Bỏ phiếu: chỉ lấy khi cần thiết.
- Hệ quả pháp lý:
+Lấy phiếu: nêu những trường hợp xảy ra thì sẽ tiến hành lấy phiếu
+Bỏ phiếu: chỉ có 2 trường hợp được tín nhiệm hoặc không tín
nhiệm.
- Các mức đánh giá:
+Lấy phiếu: tín nhiệm cao hoặc tín nhiệm thấp
+Bỏ phiếu: tín nhiệm hoặc không tín nhiệm
20/ So sánh Hiến pháp 1946 hoặc Hiến pháp 2013:
Hiến pháp 1946 Hiến pháp 2013
-Do hai phần ba tổng số nghị viên -Một phần ba tổng số đại biểu quốc
yêu cầu hội có quyền đề nghị
-Nghị viện bầu ra một ban dự thảo - QH thành lập Ủy ban dự thảo
những điều thay đổi HP...thành phần và quyền hạn
cũng do QH quy định
-Nếu toàn dân phúc quyết là bắt -Việc “trưng cầu ý dân” về HP là
buộc-> quyết định là của nhân dân do QH quyết định ( QH có thể
xem xét lấy ý kiến người dân
hoặc là
không)

21/ Vì sao có bước QH phê chuẩn ở quy trình bổ nhiệm thẩm phán Tòa
án NDTC ?
- QH là cơ quan đại diện cho toàn thể nhân dân của đất nước nên
đồng nghĩa với việc bổ nhiệm này được nhân dân phê chuẩn gián
tiếp nên chức vụ Thẩm phán TANDTC được nâng cao vị thế tín
nhiệm trong đội ngũ ( năng lực được đảm bảo bởi những đại diện
có chuyên môn bầu chọn và đạo đức thì được đảm bảo bởi nhân
dân)
- Nhiệm vụ của thẩm phán là hoạt động xét xử nên điều này giúp
hiệu quả hơn trong hệ thống tư pháp đồng thời nâng cao chất lượng
các phán quyết được xử trong tòa án.
22/ Vì sao QH lại có hoạt động lấy phiếu tín nhiệm ?
- Đây có thể được xem như là lời nhắc nhở của QH dành cho các
chức danh do QH bầu ra-> bước đệm cơ bản như một lời cảnh cáo
để các chức danh đó họ sẽ biết rõ hơn để cố gắng làm việc tốt hơn
và tránh những sai lầm đáng tiếc của chính họ.
- Một công tác để đánh giá các cán bộ Cơ quan NN ở trung ương
23/ Vì sao QH lại cần Ủy ban thường vụ QH ?
- Cơ cấu làm việc của QH không thường xuyên và không liên tục
( mỗi năm họp có 2 kì ) nên trong lúc QH không hoạt động có
những vấn đề có thể phát sinh một cách bất ngờ nên chúng ta cần
một cơ quan có thẩm quyền để xử lý những vấn đề đó trong lúc
QH không hoạt động .
24/ Vì sao những thành viên của UBTVQH lại không được là thành viên
của Chính phủ? - Điều này nhằm đảm bảo chức năng giám sát của
UBTVQH trong thời gian QH không hoạt động ( khoản 3 điều 74
HP2013). UBTVQH chỉ ban hành ra nghị quyết và pháp lệnh.
25/ Tại sao QH có quyền giám sát ? – Có sự phân công với các CQNN
khác để kiểm tra xem các cơ quan đó có làm đúng thẩm quyền của mình
hay không.
26/ Tính chất của QH bao gồm đại diện cao nhất và cơ quan quyền lực
NN cao nhất, vậy từ HP nào ghi nhận QH là cơ quan quyền lực NN cao
nhất ? -> Từ năm 1959.
27/ Hình thức nào mà QH chưa từng sử dụng trên thực tế dù HP có quy
định ? – Hình thức giám sát chuyên đề. Bên cạnh đó hình thức giám
sát tối cao mà QH chưa từng sử dụng nữa là thành lập ủy ban lâm
thời.
28/ Điểm khác biệt giữa chất vấn và yêu cầu, kiến nghị:
Chất vấn Yêu cầu, kiến nghị
Mục đích Quy kết trách nhiệm làm Để nhận thêm thông tin mà
sáng tỏ trách nhiệm cá nhân đại biểu cảm thấy chưa rõ để
của đối tượng bị chất vấn với yêu cầu cung cấp thêm thông
vấn đề mà NN đang quan tin mà vấn đề đại biểu cảm
tâm thấy
chưa rõ
Tính chất Có tính chất ràng buộc về Không có tính chất bắt buộc
pháp lý mặt pháp lý đối với đối
tượng bị
chất vấn
Hệ quả QH đưa ra nghị quyết về Chủ thể yêu cầu cung cấp
pháp lý chất vấn trong đó nêu rõ vấn thông tin trong thời hạn mà
đề bị chất vấn , trách nhiệm luật định chứ không bắt buộc
của người bị chất vấn đối phải báo cáo định kì
tượng đó có trách nhiệm
phải báo
cáo định kì đến QH về việc
thực hiện nghị quyết

29/ Tại sao CTN phải là thành viên của QH chứ không phải là thành
viên của các cơ quan tổ chức khác ?

- CTN là người đại diện cho quốc gia, thay mặt cho nhân dân;
ĐBQH là người được nhân dân bầu ra, tín nhiệm để tham gia quản
lý, kiểm tra, giám sát BMNN. Vì vậy người được bầu chọn làm
CTN bắt buộc phải được bầu chọn trong các ĐBQH để thể hiện
rõ tính đại
diện, thay mặt cho nhân dân trong vai trò đối nội và đối ngoại của
CTN.

30/ Nhận xét chủ trương đổi mới về CTN kiêm tổng bí thư.

- Để phù hợp với sự phát triển của xã hội, với tình hình kinh tế,
chính trị trong và ngoài nước, chúng ta cần một người thủ lĩnh đủ
tài đức để dẫn dắt Việt Nam sánh ngang với các cường quốc. Để
làm được điều đó, trước hết ta cần thay đổi tư duy nhận thức của
Đảng và NN, loại bỏ tư tưởng vùng miền cùng nhau thiết lập một
chế định CTN kiêm TBT thật hoàn hảo để họ có thể có đủ thực
quyền, tiếng nói dẫn tới đất nước đi lên.

31/ Tại sao HP 1959 CTN có tuổi đời 35 tuổi và không nhất thiết là ĐBQH
?

- Căn cứ vào hoàn cảnh đất nước, trình độ năng lực, độ tuổi trung
bình của tầng lớp lãnh đạo, công dân lúc bấy giờ thi Hiến pháp quy
định như vậy để dễ dàng bầu được người có đức, có tài có thể lãnh
đạo được đất nước vượt quan giai đoạn khó khăn hiện tại dù họ
không thuộc đại biểu QH và độ tuổi trẻ hơn so với những giai đoạn
sau đó.

32/ HP 1992 CTN không còn quyền bổ nhiệm thẩm phán TAND địa
phương mà quyền này được chuyển cho chánh án. Nhưng HP 2013 đã
khôi phục quyền này cho CTN. Tại sao lại có sự thay đổi này ?

- Vì thẩm phán là chủ thể quan trọng trong việc xét xử nên CTN bổ
nhiệm thẩm phán Toà án khác là cần thiết, phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ cải cách luật pháp theo tinh thần Nghị quyết của Đảng,
bảo đảm cho Toà án nhân danh Nhà nước trong xét xử, tăng cường
tính độc lập trong hoạt động của cơ quan tư pháp, nâng cao vai trò,
vị thế của chức danh tư pháp, nhất là Thẩm phán Toà án nhân dân.

33/ Tại sao năm 1946, CTN có nhiệm kì dài hơn nghị viện nhân dân ?

- Theo Hiến pháp năm 1946, việc nhiệm kì của CTN được quy định
là 5 năm, không theo nhiệm kì NVND (3 năm) có nguyên nhân từ
hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ. Vào thời điểm đó toàn quốc kháng
chiến nên việc tổ chức tổng tuyển cử bầu NVND không có điều
kiện để thực hiện, việc triệu tập Nghị viện nhân dân là rất khó
khăn; trong khi yêu cầu của đất nước cần phải có những quyết định
kịp thời, mau lẹ.

34/ Theo quy định của pháp luật hiện hành, CTN phải công bố tất cả các
pháp lệnh của UBTVQH chậm nhất 15 ngày kể từ ngày pháp lệnh này
được thông qua .

- Sai. Vì CTN có quyền đề nghị UBTVQH xem xét lại trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh
đó được UBTVQH thông qua mà CTN vẫn không nhất trí thì CTN
trình QH quyết định tại kì họp gần nhất.

( khoản 7 điều 103 HP)

35/ Nguyên thủ quốc gia nước ta- Chủ tịch nước có gì khác so với
nguyên thủ quốc gia của các nước theo chính thể cộng hoà đại nghị ?

*Điểm giống nhau : nguyên thủ quốc gia có một nguyên tắc đó là
nguyên tắc “vô trách nhiệm” ( họ không có thực quyền nên họ không
cần có trách nhiệm với những gì họ làm). Họ chỉ đơn giản là đại diện để
kí kết hợp lệ về một pháp lệnh nhất định- thường được kèm với một Bộ
trưởng CQNN.

*Điểm khác nhau:

-Cách thức bầu chọn :

+Chính thể Cộng hòa đại nghị: Tổng thống do người dân bầu ra theo
một sơ chế của từng nước.

+Việt Nam: Chủ tịch nước do QH bầu ra nên có sự ràng buộc về mặt
trách nhiệm trước QH.

-Hình thức chất vấn:


+Chính thể Cộng hòa đại nghị : không có hình thức này vì họ không có
thực quyền nhất định, họ chỉ đơn giản là người đứng ra hợp thức hóa
quyền lực NN.

+Việt Nam: có thể bị QH chất vấn, bỏ phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm

TẬP QUYỀN XÃ HỘI có nét nhiều nét cộng hòa đại nghị nhưng không
hoàn toàn giống.

36/ Vì sao HP lại quy định chỉ có Thủ tướng Chính phủ là do chính QH
bầu ra và là đại biểu QH ?

- Vì Chính phủ là cơ quan hành chính NN cao nhất của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp và chấm hành của QH. Vậy nên, phải do chính QH bầu ra
mới có thể đảm bảo được tính minh bạch và rõ ràng trong chính
chức vụ này.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của nước ta mà Thủ tướng là
người đứng đầu CP nên có trách nhiệm tham gia các kì họp của
QH để nắm chắc các chính sách ở cuộc họp để có thể triển khai
những vấn đề đó ở cơ quan Chính phủ NN.

37/ Sự khác biệt giữa hành pháp và hành chính

- Hành chính là chấp hành và điều hành chính sách, gắn với hoạt
động tác nghiệp mang tính mệnh lệnh quyền uy của quản lý nhà
nước. Hành pháp là khởi xướng, hoạch định xây dựng chính sách
mang tính chủ động gắn liền với hoạt động của các chính khách ở
tầm quốc gia
- Vì thế hoạt động của Chính phủ là hoạt động vừa mang tính chất
khởi xướng, xây dựng chính sách quốc gia (chức năng hành pháp)
lại vừa phải chấp hành và điều hành chính sách quốc gia sau khi
được thông qua (chức năng hành chính nhà nước). Như vậy, Chính
phủ là cơ quan thực hiện quyền hành pháp vừa là cơ quan hành
chính nhà nước cao nhất để đảm đương chức năng hành pháp và
chức năng hành chính nhà nước. Theo Hiến pháp mới, Chính
phủ được quy
định không chỉ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan
chấp hành của Quốc hội mà còn là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp.
- Việc bổ sung vị trí và vai trò mới này của Chính phủ trong tổ chức
bộ máy nhà nước vừa phản ánh nguyên tắc phân công, phối hợp và
kiểm soát quyền lực nhà nước, vừa chỉ rõ Chính phủ không chỉ là
cơ quan chấp hành của Quốc hội, nhằm tạo cho Chính phủ có đầy
đủ vị thế và thẩm quyền độc lập, chịu trách nhiệm độc lập trước
đất nước và nhân dân, chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội và cơ
chế giám sát, phản biện của nhân dân
-Thứ hai, về vị trí tính chất pháp lý thì Điều 94 Hiến pháp (2013)
đã đặt Chính phủ “là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hoà XHCN Việt Nam” lên trước “là cơ quan chấp hành
của Quốc hội”. Điều này không đơn giản chỉ là thay đổi trật tự câu
chữ mà là đề cao quyền hành pháp của Chính phủ. Theo đó, Chính
phủ phải là cơ quan chịu trách nhiệm chính trong việc tìm kiếm
hướng đi cho quốc gia bằng việc soạn thảo các chiến lược phát
triển, các kế hoạch, các dự án luật và các bộ luật trình Quốc hội.
Đồng thời Chính phủ là cơ quan trực tiếp và thường xuyên điều
hành việc thực hiện các chiến lược, các kế hoạch, các đạo luật, bộ
luật sau khi được Quốc hội xem xét thông qua. Chính phủ là cơ
quan nắm rõ nhất những nhu cầu của quốc gia và đưa ra những
chính sách để phúc đáp những nhu cầu đó. Thực ra, phải hiểu một
cách thấu đáo Chính phủ là cơ quan “chấp hành của Quốc hội” có
nghĩa Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật và các Nghị quyết
do Quốc hội - cơ quan lập pháp ban hành. Điều này hoàn toàn phù
hợp với khái niệm quyền hành pháp được nêu ở trên. ( So sánh với
bản HP 1992)

- Chính phủ là cơ quan hành chính NN cao nhất và thực hiện quyền
hành pháp

38/ Lí do vì sao thành viên của Chính phủ chỉ do Thủ tưởng bầu ra ?

- Thủ tướng lựa chọn những người phù hợp với chức vụ để trình ra
QH-> điều này giúp tăng thêm thẩm quyền vai trò của Thủ tướng
trong Chính phủ và chọn người làm việc với mình trong suốt
nhiệm kì khiến cho việc vận hành và làm việc trong cơ quan được
trơn tru nhẹ nhàng hơn.
- Tạo cơ sở xã hội rộng rãi hơn cho Thủ tướng trong phạm vi lựa
chọn người làm việc cho mình, việc này tạo cơ hội cho thêm nhiều
người tài làm việc hiệu quả hơn.

39/ Điểm mới của HP 2013- Điều 94 HP2013 về Chính phủ như sau

- Đưa quy định về tính hành chính NN cao nhất lên trước tính chấp
hành đối với QH
- Chính thức ghi nhận “ Chính phủ là cơ quan thực hiện quyền hành
pháp”.
Ý nghĩa với hoạt động của cơ quan này:
- Đề cao tính hành chính của Chính phủ lên hàng cao nhất ở VN
- Giảm bớt sự lệ thuộc của Chính phủ vào QH
- Giúp cơ quan Chính phủ trở nên mạnh mẽ, độc lập và tự chủ hơn
vì đã được trao trọn vẹn một nhánh quyền lực riêng biệt- hành
pháp trong cơ cấu quyền lực NN.
- Có sự phân công rõ ràng và rành mạch trong việc phân công công
việc của quyền lực NN.

40/ Việt Nam hiện nay có những cấp độ công trực tiếp nào? Nội dung ra
sao?
Cụ thể, tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP thay đổi một số quy định về
các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến, theo đó phân loại thành
02 mức độ dịch vụ công trực tuyến tập trung triển khai áp dụng chữ ký
số trên cổng thông tin dịch vụ.

(1) Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công nhà nước theo 02 mức độ
như sau:

- Dịch vụ công trực tuyến toàn trình: là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn
bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục
hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được
thực hiện
trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc
thông qua dịch vụ bưu chính công ích.

- Dịch vụ công trực tuyến một phần: là dịch vụ công trực tuyến không
bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định
42/2022/NĐ-CP.

- Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa
trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi
trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện
diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác
minh tại hiện trường theo quy định.

(So với Nghị định 43/2011/NĐ-CP phân cấp dịch vụ công thành 4 mức
độ Dịch vụ công trực tuyến thì tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP điểm mới
quy định phân cấp dịch vụ công trực tuyến thành 2 mức độ).

Đối với Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định phải cung cấp thông tin,
giải quyết và thực hiện toàn bộ thủ tục hành chính trên môi trường mạng
được tích hợp vào mức độ 1 được gọi là dịch vụ công trực tuyến toàn
trình. Không đảm bảo một trong các quy định tại mức độ một sẽ là mức
độ 2 gọi là dịch vụ công trực tuyến 1 phần.

41) Theo quy định của Hiến pháp, thủ tướng Chính phủ có quyền đình
chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của HĐND cấp tỉnh?
- Nhận định là sai vì thủ tướng chỉ có quyền đình chỉ và đề nghị Ủy
Ban Thường vụ Quốc Hội bãi bỏ (điều 114 khoản 5)
42) Trường hợp biểu quyết tại phiên họp của Chính phủ ngang nhau thì
giải quyết như thế nào?
Phiên họp của Chính phủ
+ Phiên họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba
tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
+ Nội dung phiên họp của Chính phủ do Thủ tướng Chính phủ đề nghị và
thông báo đến các thành viên Chính phủ.
+ Các quyết định của Chính phủ phải được quá nửa tổng số thành viên
Chính phủ biểu quyết tán thành. Trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo ý kiến mà Thủ tướng Chính phủ đã biểu quyết.
→ Theo đó, phiên họp của Chính phủ chỉ được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Chính phủ tham dự.
43)Chính Phủ xây dựng và trình cơ quan nào quyết định các biện pháp bảo
vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và Xã hội, quyền con người, quyền
công dân ?
Xây dựng và trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch
nước quyết định các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước và
xã hội, quyền con người, quyền công dân
44) Chính Phủ hoạt động theo cơ chế nào ? - Cơ chế thủ tướng và tập thể
quyết định
45/ Trong chế độ làm việc của UBTVQH :” Chủ tịch nước có quyền đề
nghị UBTVQH xem xét lại pháp lệnh đã được thông qua”, ý nghĩa của
thẩm quyền này của Chủ tịch nước ?
- Vì Chủ tịch nước là người được tiếp nhận pháp lệnh đầu tiên nên là
người xem xét và kiểm tra pháp lệnh đó nếu nội dung có vấn đề thì
có thể yêu cầu xét lại lần thứ hai nhưng nếu chỉ yêu cẩu mà vẫn
muốn được chấp hành thì phải chờ UBTVQH chấp nhận đề nghị
đó.
- Vì với các chức danh khác không phù hợp và không có trách
nhiệm báo cáo công tác trước UNTVQH bởi vì chức danh đó có
quyền hạn thấp hơn UBTVQH nên họ không đủ thẩm quyền để đề
nghị mà chỉ có Chủ tịch nước có thể.
46/ Vì sao CTN chỉ được đề nghị pháp lệnh cho UBTVQH xem xét lại mà
không phải là điều luật ?
- Vì quy trình ban hành pháp lệnh đơn giản hơn ban hành điều luật
do UBTVQH ban hành nên nó không có tính chất khả thi nhất
định. Bên cạnh đó, do quy trình dễ thực hiện hơn điều luật nên có
sự rủi ro về chất lượng của pháp luật nên cần có cơ chế giám sát
quy trình này- và người đó là Chủ tịch nước.
47/ Phân biệt Cơ quan ngang bộ và Cơ quan thuộc Chính phủ :

Cơ quan ngang bộ Cơ quan thuộc Chính phủ

Quy mô Rộng Hẹp


quản lý

Cách thức -QH bổ nhiệm Thủ trưởng - Do Chính phủ quyết định
thành lập theo 3 bước ( Thủ tướng thành lập, cơ cấu và chức
chính phủ đề xuất – Thủ năng-> do Thủ tướng trực
tướng thay mặt đại diện tiếp bổ nhiệm và bãi nhiệm
trước QH- QH phê chuẩn ) quyết định

Vị trí, tính -Được xem như là các bộ -Không được xem như là cơ
chất pháp phận cấu thành ra NN nước quan của Chính phủ mà chỉ
lý ta và thủ trưởng được đặt trực thuộc Chính phủ,
ngang hành như bộ trưởng người đứng đầu cơ quan
không có thẩm quyền đứng
đầu bằng bộ trưởng

Chế độ -Báo cáo và đề án trước QH -Báo cáo và đề án trước


trách Thủ tướng Chính phủ
nhiệm

Thẩm Có trách nhiệm thẩm quyền Không có trách nhiệm thẩm


quyền ban quyền
hành
VBQPPL

48/ Ở Việt Nam, có mấy cấp xét xử và có những cấp xét xử nào ?

- Có hai cấp xét xử là: cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm
các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, hành chính và những vụ án khác theo quy
định của pháp luật

49/ Các Chánh án và Phó chánh án tòa án có bắt buộc là thẩm phán của
TANDTC hay không ?

- Không bắt buộc. Vì thành viên của Hội đồng thẩm phán gồm các
thẩm phán TANDTC và các chánh án, phó chánh án là thẩm phán
TANDTC, có những trường hợp, các chánh án và phó chánh án
không phải là thẩm phán của TANDTC vì luật quy định những
người nào là thẩm phán mới tham gia vào tòa án.

50/ Tại sao QH bầu ra Chánh án TANDTC mà Phó chánh án TANDTC


là do Chủ tịch nước bổ nhiệm và phê chuẩn ?

- Vì không cần thiết bởi lẽ vai trò của cấp phó là hỗ trợ và giúp đỡ
phần công việc cho cấp trưởng- những người trực tiếp đứng ra phê
chuẩn và giải quyết công việc nên chúng ta chỉ cần QH phê chuẩn
cho chức vụ đứng đầu- quan trọng nhất.

51/ Phân biệt giám đốc thẩm, tái thẩm và kháng nghị :
Giám đốc thẩm Tái thẩm Kháng nghị
là thủ tục xét lại các là thủ tục tố tụng hình là yêu cầu Tòa án xét
bản án, quyết định đã sự, trong đó tòa án có lại bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật thẩm quyền xét lại sơ thẩm chưa có hiệu
khi có kháng nghị những bản án hoặc lực pháp luật theo thủ
theo thủ tục giám đốc quyết định của tồa án tục phúc thẩm, xét lại
thẩm. đã có hiệu lực pháp bản án hoặc quyết định
- Được áp dụng khi luật nhưng bị kháng đã có hiệu lực pháp
bản án, quyết định của nghị vì có những tình luật theo thủ tục giám
tòa án đã có hiệu lực tiết mới được phát đốc thẩm hoặc tái
pháp luật nhưng bị hiện có thể làm thay thẩm.
phát hiện có những vi đổi cơ bản nội dung - Được đưa ra đối với
phạm pháp luật của bản án hoặc quyết những bản quyết định
nghiêm trọng trong định mà toà án không của Tòa án chưa có
việc giải quyết vụ án. biết được khi ra bản hiệu lực pháp luật
án hoặc quyết định hoặc đã có hiệu lực
đó. nhưng trong quá trình
điều tra, truy tố, xét
xử phát hiện thấy có
sai lầm, vi phạm pháp
luật hoặc phát hiện có
tình tiết mới có thể
làm thay đổi cơ bản
hay một phần quan
trọng nội dung của
bản án hoặc quyết
định của Tòa án mà
Tòa án không biết
được khi ra bản án
hoặc quyết định đó.

52/ Phân biệt viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam và cơ quan công tố ở
các nước khác : - có ai ghi lại câu này không ạ, cho tui xin nha ;

53/ Đất nước Việt Nam được chia thành mấy quân khu?

- Có tổng cộng là 7 quân khu : quân khu 1 ( quân khu Thái


Nguyên), quân khu 2 ( quân khu Việt Trì ), quân khu 3 ( quân khu
Hải Phòng), quân khu 4 ( quân khu Vinh ), quân khu 5 ( quân khu
Đà Nẵng ), quân khu 7 ( quân khu Gia Định ), quân khu 9 ( quân
khu Tây Đô ).
54/ Sự khác nhau của bản Hiến Pháp năm 1992 và năm 2013 về nhiệm
vụ của Tòa án:
Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013
-Tòa án và viện kiểm sát có nhiệm -Tòa án và viện kiểm sát được
vụ chung và cùng chia sẻ quyền phân chia thành hai nhiệm vụ
lực tư pháp, không có sự phân khác nhau và được quy định ở hai
định giữa 2 cơ quan NN này với điều khoản khác nhau -Tòa án ở
nhau ( cách hiểu về quyền tư pháp điều 102 và Viện ở 107-> khẳng
đã rộng hơn hiện nay rất nhiều ) định tòa án là cơ quan thực hiện
quyền tư pháp duy nhất ở Việt
- Nhiệm vụ đầu tiên của tòa án là Nam
bảo vệ pháp chế XHCN, tập trung
bảo vệ pháp luật do NN đặt ra và -Nhiệm vụ đầu tiên là bảo vệ công
ý chí của giai cấp cầm quyền, là lý, đảm bảo hoạt động xét xử công
công cụ để NN quản lý người dân bằng khách quan, xét xử đúng
và xã hội. người đúng tội, tập trung bảo vệ ý
chí của người dân chứ không phải
của cơ quan NN như lúc trước.

55/ Vì sao TANDTC- tòa án ở vị trí cao nhất được liệt kê riêng ở Hiến
pháp mà các tòa nhà khác thì không được ?

- Vì đây là Tòa án quan trọng và tối cao của toàn hệ thống tòa án và
nếu như sau này nếu có điều cần sửa chửa thì chỉ cần sửa luật ban
hành chứ không phải sửa cả Hiến pháp.

56/ Tại sao đến HP năm 1959 mới có viện kiểm sát nhân dân ?

- Vì đến năm 1959 thì quyền lực NN đã theo quy tắc thống nhất
nhưng QH chỉ hợp 2 lần/ năm cho nên cần có cơ quan thay mặt
cho QH kiểm sát các hoạt động giám sát việc tuân theo pháp luật ,
phát hiện để xử lí hành vi vi phạm pháp luật, phục vụ cho yêu cầu
kiểm sát quyền lực NN, tránh tình trạng lạm quyền, bảo đảm cho
PL được chấp hành nghiêm chỉnh.
Chính quyền địa phương là bộ máy quản lý NN với không gian lãnh thổ
ở địa phương đó với những đặc thù riêng và nó thường là cơ quan quyền
lực và hành chính ở địa phương đó và được nhân dân ở địa phương đó
tham gia hình thành nên cơ quan đó và đại diện cho người dân ở cơ quan
đó.

57/ Vì sao chức danh cấp trưởng ở các Chính quyền địa phương không
bắt buộc là đại biểu hội đồng chuyên trách mà cấp phó lại là đại biểu
hội đồng chuyên trách ?

- Vì ở Việt Nam, để cho sự lãnh đạo của Đảng được thống nhất và
xuyên suốt từ trung ương đến địa phương thì thường những người
giữ chức danh cấp trưởng của hội đồng thì họ cũng sẽ là người
đứng đầu những chức danh tương đương trong hệ thống của Đảng
cộngsản Việt Nam ở địa phương đó. Nên một người đảm nhận hai
vị trí ở hai hệ thống cơ quan khác nhau-CQNN và hệ thống Đảng
thì sẽ rất bận rộn và nhiều trách nhiệm gánh nặng lên họ không thể
hoạt động chuyên trách được. Vậy nên, người cấp phó mới là đại
biểu hội đồng chuyên trách để hỗ trợ người cấp trưởng bận rộn như
vậy.

You might also like