You are on page 1of 100

CÂU HỎI LÝ THUYẾT VÀ BÀI TẬP

I. CÂU HỎI NHẬN ĐỊNH

Anh (Chị) hãy cho biết các nhận định sau đây là đúng hay sai và

giải thích?

1. Hiến pháp ra đời cùng với sự ra đời của nhà nước. (Quế)

=> Sai. Hiến pháp ra đời gắn liền với nền dân chủ hiện đại. Và chỉ

khi cách mạng tư sản thành công thì Hiến pháp mới ra đời. Một số

nhà nước ra đời không có Hiến Pháp như: Nhà nước chiếm hữu nô

lê, Nhà nước phong kiến,...

2. Ở nước ta, Hiến pháp đã ra đời trước Cách mạng tháng Tám

năm 1945. (Quế)

=> Sai. Vì bản hiến pháp đầu tiên ra đời năm 1946.
(Vinh) :-> Sai, vì trước Cách mạng tháng Tám, ta vẫn bị thực dân Pháp đô
hộ, là một quốc gia thuộc địa, nửa phong kiến. Mà điều kiện tiên quyết để 1
quốc gia có Hiến pháp đó chính là quốc gia đó phải độc lập. Ngày nước ta
có được bản Hiến pháp đầu tiên đó chính là ngày 9/11/1946, một năm sau
khi CMT8 thành công vang dội

3. Ở nước ta hiện nay, nhân dân chỉ thực hiện quyền lực nhà nước gián
tiếp thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. (Quế)
SAI. Vì công dân ko chỉ thực hiện quyền lực nn thông qua Quốc hội và Hội Đồng
Nhân Dân các cấp mà còn có quyền trực tiếp bầu cử, biểu quyết khi nhà nước
trưng cầu dân ý.(Đ53-Hiến pháp).

4. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp
2013 giống với Hiến pháp 1992 (lan vy)

Nhận định này là sai. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp
2013 khác so với hiến pháp năm 1992. Cụ thể với điều 147 HP 1992 và điều 120
HP 2013 qua các tiêu chí sau:

Tiêu chí HP 1992 HP 2013

Chủ thể đề nghị sửa đổi Không quy định -Chủ tịch nước
HP
-Uỷ ban thường vụ QH

-Chính phủ

-Ít nhất 1/3 đại biểu QH

Thành lập Uỷ ban dự Không quy định Do quốc hội thành


thảo lập,quyết định về số
lượng thành viên,nhiệm
vụ,quyền hạn

Lấy ý kiến nhân dân Không quy định Ủy ban dự thảo HP tổ


chức lấy ý kiến nhân
dân.

Chủ thể thông qua Chỉ quốc hội(với tỉ lệ ít -TH1:Quốc hội quyết
nhất 2/3 đại biểu QH định trưng cầu ý dân về
biểu quyết tán thành). HP:nhân dân có quyền
thông qua HP.

-TH2:Quốc hội không


quyết định trưng cầu ý
dân về HP: QH có
quyền thông qua HP.

5. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp 2013
giống với Hiến pháp 1946. (lan vy)

Nhận định này là sai. Thủ tục sửa đổi Hiến pháp được quy định trong Hiến pháp
2013 khác so với hiến pháp năm 1946. Cụ thể với điều 70 HP 1946 và điều 120 HP
2013 qua các tiêu chí sau:

Tiêu chí HP 1946 HP 2013

Chủ thể đề nghị sửa đổi Theo yêu cầu của ít nhất -Chủ tịch nước
HP 2/3 nghị viên
-Uỷ ban thường vụ QH
-Chính phủ

-Ít nhất 1/3 đại biểu QH

Thành lập Uỷ ban dự Nghị viện bầu Do quốc hội thành


thảo lập,quyết định về số
lượng thành viên,nhiệm
vụ,quyền hạn

Lấy ý kiến nhân dân Không quy định Ủy ban dự thảo HP tổ


chức lấy ý kiến nhân
dân.

Chủ thể thông qua Nhân dân là chủ thể có -TH1:Quốc hội quyết
quyền thông qua HP định trưng cầu ý dân về
bằng con đường biểu HP:nhân dân có quyền
quyết. thông qua HP.

-TH2:Quốc hội không


quyết định trưng cầu ý
dân về HP: QH có
quyền thông qua HP.
6. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều ghi nhận sự lãnh đạo của Đảng

Cộng sản Việt Nam.(lan vy)

Nhận định này là sai.Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959 không có phần nào

nói về Đảng. Bắt đầu từ Hiến pháp 1980 mới xác lập vai trò của Đảng

Cộng sản Việt Nam (Điều 4 Hiến pháp 1980, 1992, 2013).

7. Quyền con người và quyền công dân là hai phạm trù hoàn toàn

đồng nhất với nhau. (Quế)

SAI. Vì 2 khái niệm này có nét tương đồng chứ ko đồng nhất! quyền con

người bao hàm rộng hơn, mang tính chất toàn cầu, toàn nhân loại còn

quyền công dân chỉ trong phạm vi quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nhất định.

8. Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có
thể bị hạn chế theo quy định của pháp luật trong trường hợp cần thiết vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng”. (Trần Vinh)
-> Sai Vì theo khoản 2 điều 14 HP 2013: quy định rõ quyền con ng`, quyền
công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của LUẬT (KHÔNG PHẢI PHÁP
LUẬT) trong trường hợp,...

Phân biệt luật và pháp luật

Luật : Sử dụng thuật ngữ "luật": (Vì hai lí do: 1. HP 1992 muốn tránh trường hợp
các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua các nghị định, quy định, hạn chế cấm
đoán quyền con người; 2. Nếu so sánh với các văn bản khác, thì "luật"sẽ bền vững
hơn và phổ biến hơn)

Pháp luật: gồm văn bản qppl, tập quán pháp, tiền lệ pháp,...

9. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Mọi người có quyền sống.
Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt tính
mạng trái pháp luật”. (KhacHuy)

ĐÚNG: Căn cứ theo điều 19 (HP 2013)

(Trần Vinh): -> Sai Vì theo điều 19 HP 2013, quy định rõ :mng có quyền
sống,....bị tước đoạt tính mạng trái LUẬT

Phân biệt luật và pháp luật

Luật : Sử dụng thuật ngữ "luật": (Vì hai lí do: 1. HP 1992 muốn tránh trường hợp
các cơ quan hành chính Nhà nước thông qua các nghị định, quy định, hạn chế cấm
đoán quyền con người; 2. Nếu so sánh với các văn bản khác, thì "luật"sẽ bền vững
hơn và phổ biến hơn)

Pháp luật: gồm văn bản qppl, tập quán pháp, tiền lệ pháp,...

10. Hiến pháp năm 2013 quy định: việc bắt, giam giữ người và việc
khám xét chỗ ở do pháp luật quy định. (KhacHuy)

● Đây là một nhận định sai.


○ Căn cứ
■ Căn cứ vào điều 20 của Hiến pháp năm 2013 quy định: "Không
ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết
định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường
hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định."
■ Và căn cứ vào điều 22 của Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Việc khám xét chỗ ở do luật định."
○ Mặc dù mọi người đều có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và chỗ
ở. Tuy nhiên, ở một số trường hợp vi phạm pháp luật được luật quy
định cụ thể có thể bị bắt, giam, giữ và khám xét chỗ ở.

11. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lại, ứng
cử viên nào được nhiều phiếu hơn là người trúng cử. (KhacHuy)
SAI: Vì thiếu điều kiện người trúng cử là người được quá một nửa tổng số
phiếu bầu hợp lệ và có số phiếu bầu cao hơn.

12. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong cuộc bầu cử lần đầu
nếu số người trúng cử không đủ so với quy định thì sẽ tiến hành bầu bổ sung
đại biểu. (KhacHuy)
ĐÚNG: Nếu bầu cử thêm mà vẫn chưa đủ số lượng đại biểu được bầu đã ấn
định cho đơn vị bầu cử thì không tổ chức bầu cử thêm lần thứ hai.

13. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội chỉ thực hiện hoạt
động giám sát tối cao đối với các cơ quan nhà nước ở trung ương. (KhacHuy)

SAI: Vì Điều 83 của Hiến pháp hiện hành quy định: “Quốc hội thực hiện
quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước”. Như vậy, Hiến
pháp xác định Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt
động của Nhà nước, không trừ một lĩnh vực hoạt động nào cả, từ kinh tế, chính trị,
văn hoá, khoa học kỹ thuật, an ninh – quốc phòng cho đến đối ngoại. Chứ không
phải chỉ đối với các cơ quan nhà nước ở trung ương.

14. Theo quy định của pháp luật hiện hành, chỉ đại biểu Quốc hội mới
có quyền trình dự án luật trước Quốc hội. (KhacHuy)

SAI: Vì theo điều 84 (HP 2013), ngoài đại biểu Quốc Hội thì Chủ tịch
nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của
tổ chức thành viên của Mặt trận cũng có quyền trình dự án luật trước Quốc hội.

15. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Quốc hội có quyền hủy bỏ
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ trái với Hiến pháp, luật, pháp
lệnh. (KhacHuy)

ĐÚNG: Theo khoản 10, điều 70, chương 5 - Quốc hội (HP 2013) quy định
rằng Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội;

16. Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong thời gian Quốc hội
không họp, Thủ tướng có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội phê
chuẩn việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc cách chức đối với Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. (Trần Vinh)

○ Đây là một nhận định sai


○ Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 28 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015
○ Vì, theo khoản 3 điều 28 Luật tổ chức Chính phủ năm 2015 đã quy
định Chính phủ có quyền: "Trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
và các thành viên khác của Chính phủ; trong thời gian Quốc hội
không họp, trình Chủ tịch nước quyết định tạm đình chỉ công tác của
Phó Thủ Tướng Chính phủ, Bộ trưởng và các thành viên khác của
Chính phủ"
■ Từ đó, có thể nhận thấy, trong trường hợp Quốc hội không họp,
Thủ tướng chỉ có quyền trình Chủ tịch nước tạm thời cách chức
các chức vị trên. Và chỉ khi Quốc hội tiến hành họp, thì Chính
phủ mới có thể trình Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức các chức vụ trên. Ngoài ra không đề cập
đến vai trò của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
17. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các Nghị quyết của
Quốc hội phải được quá nửa tổng số Đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
( Huynhthu theo ThPhuong mà huhu)
- Theo K
○ Đây là một nhận định sai
○ Cơ sở pháp lý: khoản 3 điều 2, khoản 4 điều 4 và khoản 2 điều 40 và
khoản 3 điều 96 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014 quy định.
○ Vì, theo khoản 3 điều 96 Luật Tổ chức Quốc hội năm 2013 quy định
rằng: "Luật, nghị quyết của Quốc hội được thông qua khi có quá nửa
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 điều 2, khoản 4 điều 4 và khoản 2 điều 40 của Luật
này".
■ Theo đó, những điều khoản được quy định tại khoản 3 điều 2,
khoản 4 điều 4 và khoản 2 điều 40 của Luật này quy định gồm:
■ Khoản 3 điều 2: "Trong trường hợp......chiến tranh"
■ Khoản 4 điều 4: "Hiến pháp....."
■ Khoản 2 điều 40: "Trong trường hợp....tán thành".
○ Chính vì vậy mà đây là nhận định hoàn toàn sai, khi cho rằng "tất cả"
các Nghị quyết đều thông qua theo một cơ chế nhất định là "quá nửa
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành" nhưng lại không kể
đến những trường hợp đặc biệt mà Luật đã đề cập đến.

18. Ủy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan chuyên môn của Quốc hội.
(HMinh)

Sai. Vì theo điều 74, Hiến pháp 2013 quy định Ủy ban thường vụ Quốc hội
là cơ quan thường trực của Quốc hội Việt Nam, theo thường lệ họp mỗi
tháng một lần, chứ không phải cơ quan chuyên môn của Quốc hội.

19. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Ủy ban thường vụ Quốc
hội chỉ có quyền đình chỉ thi hành, không có quyền bãi bỏ các văn bản trái
pháp luật của Chính phủ. (Trà)

Sai. Theo khoản 4 Điều 74 Hiến Pháp 2013: UBTVQH có quyền bãi bỏ
văn bản của chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát
nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH
20. Theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu Đại biểu Quốc hội bị
truy cứu trách nhiệm hình sự thì đương nhiên mất quyền đại biểu. (Ngọc
Minh)

Th1:Đúng vì theo khoản 2 Điều 39 Luật tổ chức Quốc hội năm 2014 quy
định: Đại biểu Quốc hội bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương
nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có
hiệu lực pháp luật. Đại biểu Quốc hội bị truy cứu trách nhiệm hình sự nghĩa là đã
trải qua các giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến điều tra, truy tố, xét xử và
bị kết tội bằng bản án, quyết định của tòa án.

TH2: Sai vì việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự được chia ra làm nhiều
giai đoạn, nếu đại biểu quốc hội đang trong quá trình bị truy cứu trách nhiệm hình
sự nghĩa là vẫn chưa bị kết tội bằng bản án, quyết đinh của toàn án thì theo khoản
1 Điều 39 Luật tổ chức quốc hội năm 2014 quy định: Trong trường hợp đại biểu
Quốc hội bị khởi tố bị can thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tạm đình chỉ
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Quốc hội đó.

Đại biểu Quốc hội được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và
khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình
chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình
sự.

21. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả Đại biểu Quốc hội
đều hoạt động kiêm nhiệm. (Ngọc Minh)

Sai vì ngoài Đại biểu Quốc hội kiêm nhiệm thì quốc hội còn có Đại biểu Quốc hội
chuyên trách. Theo Luật tổ chức Quốc hội có hiệu lực từ 1/1/2016, đại biểu chuyên
trách dành toàn bộ thời gian làm việc để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu
của mình. Cũng theo luật này, Đại biểu kiêm nhiệm dành ít nhất 1/3 thời gian làm
việc trong năm để thực hiện vai trò đại biểu Quốc hội.

22. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền
phủ quyết các đạo luật do Quốc hội ban hành.(Ngọc Minh)

Sai vì điểm 1 điều 88 hiến pháp 2013 thì chủ tịch nước chỉ có quyền đề
nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn mười ngày,
kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất, chứ chủ tịch nước không có
quyền phủ quyết các đạo luật do Quốc hội ban hành.

23. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao theo
đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao. (Ngọc Minh)

Sai vì theo điểm 2 điều 88 hiến pháp 2013 thì chủ tịch nước chỉ được căn cứ
vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao chứ không có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao.

24. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước phải công bố
tất cả các pháp lệnh của UBTVQH chậm nhất 10 ngày kể từ ngày các pháp
lệnh này được thông qua. (Ngọc Minh)

Sai vì theo điểm 1 điều 80 luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật Chủ
tịch nước công bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh
được thông qua.
25. Các bản Hiến pháp trong lịch sử lập hiến Việt Nam đều quy định về
độ tuổi của ứng cử viên cho chức vụ Chủ tịch nước và quy định Chủ tịch
nước phải là đại biểu Quốc hội. (ngọc diễm)

- sai.
- HP 1946 và HP 1980 ko có quy định cụ thể về độ tuổi cũng như phải
là ĐB QH.
- HP 1959 thì quy định CTN phải từ 35 tuổi trở lên (điều 62)
- HP 1992( đ.102) và HP 2013(87) : thì quy định CTN do QH bầu ra
trong số đại biểu QH, vậy thì CTN cũng phải đủ 21 tuổi trở lên mới có
quyền ứng cử vào ĐB QH

`26. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch nước chỉ có
quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ khi xét thấy cần thiết. (Duy)

Sai vì theo điều 105 trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có nói:’’
Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính
phủ’’.

27. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Chính phủ
bao gồm Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ. (Trần Vinh)

⇒ Sai: Vì theo luật hh (điều 2 luật tổ chức CP 2015): Thành viên chính phủ
gồm:

● TT CP
● các PTT CP
● Bộ trưởng
● Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Cơ quan ngang bộ khác với cơ quan thuộc CP

● CQNB:Bộ, cơ quan ngang Bộ (dưới đây gọi chung là Bộ) là cơ quan của
Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực
được giao trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong
các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
● CQTCP: Cơ quan thuộc chính phủ là cơ quan do Chính phủ thành lập, quy
định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động

28. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ do Quốc hội
bầu ra. (Ngọc Minh)

Sai vì theo điểm 7 điều 70 hp2013 Quốc hội có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm thủ tướng chính phủ; còn các chức danh khác trong chính phủ do thủ
tướng chính phủ thành lập và quốc hội phê chuẩn.

29. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chính phủ chịu trách
nhiệm trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. (Trà)

Sai. Theo điều 94 HP 2013, Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và
báo cáo công tác trước Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước.

30. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có
quyền đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh. (Trà)

Sai. Theo khoản 4 điều 98 HP 2013: Thủ tướng Chính phủ có quyền đình
chỉ thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trái với HP, luật và văn bản của cơ quan NN cấp trên, đồng thời đề
nghị UBTVQH bãi bỏ.
31. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tướng Chính phủ có
quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thành viên của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh. ( Châu )

→ Sai . Theo khoản 7 điều 28 ,Luật tổ chức Chính phủ năm 2015

Thủ tướng Chính phủ chỉ có quyền “ phê chuẩn việc bầu , miễn nhiệm và
quyết định điều động đình chỉ công tác , cách chức Chủ tịch , Phó chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ” chứ không có quyền bổ nhiệm thành viên của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh . VÌ giữa hai thuật ngữ bầu và bổ nhiệm có sự khác nhau :

Bầu Bổ nhiệm
Là việc chọn một người để đảm nhiệm Là việc chọn một người để đảm nhiệm
một chức vụ theo nhiệm kỳ khi chức vụ một chức vụ khi chức vụ đó do một cá
đó do một tập thể quyết định nhân hay một cơ quan có thẩm quyền
quyết định

32. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Tòa án nhân dân
có thể bị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm. (Duy)

Sai vì theo khoản 1 điều 26 mục 2 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân có quy
định:’’ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm ,bãi nhiệm
theo đề nghị của Chủ tịch nước’’. Vì vậy, chỉ Quốc hội mới có quyền bãi nhiệm
Chánh án Tòa án.

(Trà) Sai. Theo khoản 1 điều 47 của Luật tổ chức toà án nhân dân 2014;
Chánh án Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương
đương ko phải do Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi nhiệm mà do Chánh án Toà án
nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
33. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện kiểm sát nhân dân có
chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát chung. (gia hân )

=> SAI vì theo khoản 1 điều 107 Hiến pháp năm 2013 thì VKSND có chức
năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp (hoạt động tư
pháp ở đây là những hoạt động điều tra , truy tố xét xử , thi hành án dó các cơ
quan điều tra , viện kiểm sát , tòa án thực hiện trong khuôn khổ Pháp luật tố tụng
quy định nhằm bảo vệ các quyền lợi của nhà nước , của tổ chức xã hội và của công
dân )

34. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện kiểm sát
có thể bị Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm. (Quế)

=> Sai. Vì chức danh này không do HĐND bầu hoặc phê chuẩn nên không
được quyền bỏ phiếu tín nhiệm.(Khoản 1- Điều 89- Luật Tổ Chức Chính Quyền
Địa Phương năm 2015)

35. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Tòa án bao gồm:
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp
huyện và các Tòa quân sự.

○ Nhận định sai


○ Cơ sở pháp lý: khoản 2 điều 107 Hiến pháp năm 2013.
○ Theo đó, thì Hiến pháp năm 2013 quy định, hệ thống VKS bao gồm:
VKSNDTC và VKS khác do luật định ⇒ Hiến pháp không quy định
cụ thể.
○ Nếu mà Hiến pháp quy định cụ thể từng cấp thì luật phải bám sát hoàn
toàn vào Hiến pháp, trong trường hợp các cấp này không còn phù hợp
với tình hình đất nước thì không thể sửa đổi kịp thời
○ Tạo ra sự độc lập giữa Viện kiểm sát với Quốc hội
36. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, hệ thống Viện kiểm sát bao
gồm: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện và các Viện kiểm sát quân sự. (HMinh)

Sai. Vì theo điều 107, Hiến pháp 2013, Viện kiểm sát nhân dân bao gồm
Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do Luật định, cụ thể là
theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014, hệ thống viện
kiểm sát nhân dân có: Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp Tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp Huyện và Viện
kiểm sát quân sự các cấp. Còn trên nhận định là bị thiếu Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao.

37. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định về việc thành lập hệ
thống Viện kiểm sát nhân dân. (BLinh)

Sai. Hiến pháp 1959 là bản bản hp đầu tiên có quy định về chế định
VKSND.

38. Theo quy định của pháp luật hiện hành, các thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân phải hoạt động chuyên trách.( gia hân )

=> SAI vì ở Hội đồng nhân dân tỉnh gồm chủ tịch HĐND, hai phó chủ tịch
HĐND và các ủy viên là trưởng ban của HĐND và chánh văn phòng HĐND thì
trong đó có chủ tịch HĐND tỉnh có thể là thành viên hoạt động chuyên trách , và
các thành viên còn lại là hoạt động chuyên trách
39. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Thường trực Hội đồng
nhân dân có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
cùng cấp. (ThPhuong)

○ Đây là nhận định sai.


○ Cơ sở pháp lý: điều 104 Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015 và khoản 1 điều 12 của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015
○ Trong đó không quy định trao quyền bãi bỏ văn bản QPPL của Uỷ
ban nhân dân cho Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
○ Trên thực chất quyền này được trao cho chính các cơ quan nhà nước
ban hành văn bản đó hoặc do văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên
có thẩm quyền.

40. Theo quy định của pháp luật hiện hành, tất cả các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân phải có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu
quyết tán thành. (HThu)

Nhận định này là sai


- Theo Khoản 3 Điều 91 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định
- Chỉ có nghị quyết của HĐND là được thông qua khi có quá nửa tổng số
đbHĐND biểu quyết tán thành, còn riêng đối với nghị quyết về bãi nhiệm
đbHĐND được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đbHĐND biểu
quyết tán thành.
- Nói ngắn gọn là không phải tất cả các nghị quyết của HĐND đều được
thong qua nếu đạt được quá nửa, mà còn có trường hợp ngoại lệ.

41. Theo quy định của Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015,
Hội đồng nhân dân có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án Tòa án
nhân dân và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. (Trà)

Sai. Theo khoản 1 điều 89 luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015: Hội
đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu.

Và các chức vụ HĐND bầu bao gồm: Chánh án, Phó Chánh án và các thẩm
phán của các Toà án nhân dân địa phương các cấp do Hội đồng nhân dân cùng cấp
bầu ra và bãi miễn nhiệm. Ko bao gồm có chức danh Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp.

42. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Đại biểu Hội đồng nhân
dân chỉ có quyền chất vấn những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân
bầu. (Trần Vinh)

⇒ Sai, vì theo luật hiện hành (điều 96 luật TCCQDP 2015) thì Đại biểu hội đồng
nhân có quyền chất vấn những chức danh sau: CT-PCT-UV UBND, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.

Mà trong đó chức danh Chánh án... và Tòa án ... không phải là những chức vụ do
HDND bầu

● CÁ do QH bầu theo đề nghị của CTN


● VTVKS do QH bầu theo đề nghị của CTN

43. Các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định về việc thành lập hệ
thống Viện kiểm sát nhân dân. (ThPhuong)

○ Đây là nhận định sai


○ Cơ sở pháp lý: Hiến pháp năm 1946.
○ Vì căn cứ vào bối cảnh lịch sử đương thời ⇒ không đủ điều kiện để
hoàn thiện bộ máy nhà nước một cách kiện toàn, đầy đủ.
○ Hiến pháp được ra đời vội, và chủ yếu tập trung vào những vấn đề cấp
thiết nhất của lịch sử lúc bấy giờ.
44. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
có quyền đình chỉ thi hành và bãi bỏ các văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp dưới trực tiếp. ( N.P.Anh)

- Đúng. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân có quyền đình chỉ việc thi hành nghị quyết
sai, trái của Hội đồng nhân dân cấp dưới, đồng thời, đề nghị Hội đồng nhân dân
cùng cấp bãi bỏ nghị quyết đó. ( Khoản 2, đ167, luật Ban hành vbqppl 2015 )

45. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chỉ bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân. (HThu)
- Nhận định này là sai.
- Theo Khoản 2 Điều 18 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định.
- Thành viên Thường trực HĐND cấp tỉnh gồm có: Chủ tịch HĐND, hai phó
CT HĐND, các Uỷ viên là Trưởng ban của HĐND và thêm một chức danh
nữa là Chánh Văn phòng HĐND tỉnh.

46. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp xã bao gồm: Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân. (HThu)
- Nhận định này là sai.
- Theo KHoản 2 Điều 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy
định.
- Thành viên Thường trực HĐND cấp xã bao gồm: Chủ tịch HĐND và một
phó Chủ tịch HĐND.
47. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân cấp tỉnh, cấp huyện đều là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách. ( ngọc diễm)

- sai vì theo khoản 4 điều 87 luật TCCQĐP 2015 thì trưởng ban HĐND
cấp tỉnh ở đô thị và nông thôn có thể là đại biểu chuyên trách. còn phó
trưởng ban HĐnd thì mới bắt buộc là đại biểu chuyên trách

48. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Trưởng ban và Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân cấp xã đều là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách. (Huynhthu)
- Nhận định này là sai.
- Theo Khoản 3 Điều 32 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định.
- Các thành viên là Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các ủy viên của các ban
của HĐND xã đều hoạt động kiêm nhiệm chứ không là hoạt động chuyên
trách.
- Hoạt động chuyên trách khác với hoạt động kiêm nhiệm:
+ Hoạt động chuyên trách là một người có kỹ thuật, chuyên môn nghiệp
vụ về một vấn đề nào đó và phải chịu trách nhiệm về vấn đề đó.
+ Hoạt động kiêm nhiệm là việc một người giữ nhiều chức vụ khác
nhau.

49. Theo quy định của pháp luật hiện hành, kết quả bầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch và Uỷ viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được
Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn. Kết quả bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Uỷ
viên Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn. (HThu)
- Nhận định này là sai.
- Theo khoản 6,7 Điều 83 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy
định.
- Chỉ có kết quả bầu Chủ tịch UBND, Phó CT UBND cấp tỉnh mới được Thủ
tướng chính phủ phê chuẩn, không có chức danh Uỷ viên UBND cấp tỉnh ở
đây.
- Đối với các chức danh cấp huyện, cấp xã cũng như vậy, chỉ có Chủ tịch, Phó
Chủ tịch UBND mới cần được Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp phê chuẩn,
không có chức danh Uỷ viên UBND.

50. Theo quy định của pháp luật hiện hành, thành viên của Ủy ban
nhân dân các cấp gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân
dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên
phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an. (Thành)

- Câu nhận định đúng.


- Vì: Theo điều 20,27,34,41,48,55,62 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương có sửa đổi bổ sung 2019, UBND tỉnh gồm: Chủ tịch, Phó Chủ
tịch và các Ủy viên UBND là người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an.

51. Luật tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 quy định số lượng
Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là 03 người. (Huynhthu)
- Nhận định này là sai.
- Theo Điều 20 Luật tổ chức chính quyền địa phương quy định
- Số lượng Phó Chủ tịch sẽ thay đổi theo từng địa phương khác nhau. Ví dụ
nếu UBND ở địa phương thuộc loại I như tỉnh Sơn La thì sẽ có số lượng Phó
CT là không quá 4 người; còn đối với các tỉnh loại II và III như Tỉnh Yên
Bái và Tỉnh Tuyên Quang thì số lượng phó chủ tịch sẽ không quá 3 người.

52. Tất cả các bản Hiến pháp Việt Nam đều quy định nguyên tắc bầu
cử: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. (Huynhthu)
- Nhận định này là đúng
- Trong 5 bản Hp của VN đều có quy định về nguyên tắc bầu cử.
- Cụ thể ở Hp 1946 quy định chế độ bầu cử phải theo nguyên tắc phổ thông
đầu phiếu, bỏ phiếu tự do, trực tiếp và kín. Sở dĩ có những câu từ khác với
nguyên tắc hiện hành nhưng về phần nội dung thì vẫn theo nguyên tắc hiện
nay.
+ Hp 1959: Điều 5
+ Hp 1980: Điều 7
+ hp 1992: Điều 7
+ Hp 2013: Khoản 1 Điều 7

53. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Hội đồng bầu cử quốc gia
là cơ quan hoạt động thường xuyên của Quốc hội (Huynhthu)
- Nhận định này là sai
- Theo Điều 117 Hp 2013 quy định
- Hội đồng Bầu cử QG là do QH thành lập nhằm mục đích tổ chức bầu cử đại
biểu QH, và thêm các nhiệm vụ khác được quy định trong điều 117 Hp 2013
và Điều 14 Luật bầu cử đại biểu QH và đại biểu HĐND.
- Tuy là cơ quan do QH thành lập nhưng lại không là cơ quan hoạt động
thường xuyên của QH, mà Hội đồng bầu cử QG là cơ quan hoạt động một
cách độc lập với QH, chỉ có nhiệm vụ phải báo cáo với QH về những vấn đề
trong kỳ bầu cử.

54. Theo quy định của pháp luật hiện hành, người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân đều là Uỷ viên Uỷ ban nhân dân.
(Huynhthu)
- Nhận định này là đúng
- Theo Khoản 1 Điều 9, Khoản 1 Điều 20 và Khoản 1 Điều 27 quy định
- Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh và huyện. Uỷ
viên UBND tỉnh sẽ gồm các Uỷ viên là người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh, và đối với cấp huyện cũng như vậy, Uỷ viên
UBND huyện là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện.

55. Theo quy định của pháp luật hiện hành, Chánh án Toà án nhân dân
tối cao bắt buộc phải là Đại biểu Quốc hội. (Huynhthu)
- Nhận định này là sai
- Theo Khoản 1 Điều 80 Hp 2013 quy định
- Chánh án toà án nhân dân tối cao không bắt buộc là đại biểu QH. Vì đại biểu
Qh có quyền chất vấn Chánh án toà án nhân dân tối cao, nếu Chánh án lại là
đại biểu Qh thì chẳng khác nào Chánh án tự mình chất vấn mình. Điều đó
không thể xảy ra đối với một quan chức nhà nước, vì vậy Chánh án toà án
nhân dân tối cao không bắt buộc là đại biểu Qh.

II. CÂU HỎI TỰ LUẬN


1. Anh (Chị) hãy phân tích tính tối cao của Hiến pháp trong hệ thống
pháp luật và đời sống xã hội. Vì sao Hiến pháp được tôn vinh là đạo luật có
tính tối cao?( Blinh)

- Tính tối cao trong đời sống:


- Không chủ thể nào được đặt ngang bằng hoặc cao hơn HP
- Mọi hành vi vi hiến đều phải bị xử lý.
- Phải có 1 cơ chế đặc biệt để bve HP.
- Tính tối cao của hp trong pl:
- Không văn bản pl nào đc đặt ngang hoặc cao hơn HP
- Mọi VBPL đều phải tuân thủ HP
- Nếu HP và 1 VBPL mâu thuẫn với nhau thì ta sẽ sửa vb đó cho phù
hợp với HP hoặc bài bỏ VB đó.
- Hiến pháp có tính tối cao vì:
- – Thứ nhất, tính tối cao của Hiến pháp thể hiện trước hết qua việc ghi
nhận chủ quyền tối cao của nhân dân. Vì vậy, Hiến pháp là văn bản
chính trị – pháp lý chứa đựng những giá trị cơ bản, cao quý nhất của
xã hội.
- Thứ hai, tính tối cao của Hiến pháp thể hiện thông qua quy trình, thủ
tục pháp lý đối với việc ban hành, sửa đổi và hiệu lực pháp lý quy
định tại Điều 120 Hiến pháp 2013. (Do nội dung, vị trí, vai trò đặc
biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi, thay
đổi đều phải tuân theo một trình tự đặc biệt) Việc ban hành, sửa đổi,
bổ sung Hiến pháp phải thuộc quyền của nhân dân nói chung, hoặc cơ
quan đại diện có thẩm quyền cao nhất của nhân dân (Quốc hội) thông
qua theo một trình tự thủ tục đặc biệt vì Hiến pháp điều chỉnh và bảo
vệ những quan hệ xã hội quan trọng nhất, cơ bản nhất, và là công cụ
để bảo vệ thành quả đấu tranh Cách mạng.
- Bên cạnh đó, điều Điều 119 Hiến pháp 2013 quy định: “Hiến pháp là
luật cơ bản của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu
lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với
Hiến pháp.” cho thấy Hiến pháp là văn bản pháp luật duy nhất quy
định và thực hiện toàn bộ quyền lực nhà nước – lập pháp, hành pháp,
tư pháp.

2. Hiến pháp nhiều quốc gia trên thế giới quy định Hiến pháp được
thông qua bằng trưng cầu ý dân hoặc Quốc hội lập hiến. Anh (Chị) hãy lý
giải quy định này và cho biết quan điểm của mình. ( BLinh)
Một quốc gia thực hiện thành công việc trưng cầu ý dân thì phải thực hiện 1
số điều cơ bản
+ an ninh- chính trị ổn định
+ Người dân có ý thức chính trị
+ Kinh tế phát triển
+ Trình độ dân trí cao.
Quốc hội lập hiến: cơ quan này được lập để thực hiện chức năng duy nhất đó là
xây dựng và thông qua HP. Sau khi HP đc thông qua, QHLH sẽ tự giải tán.
- vì HP là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý tối cao, quy định những vấn đề
cơ bản và quan trọng nhất của đất nước. nên việc tổ chức trưng cầu ý dân để
thông qua HP pháp thể hiện rằng quyền lực nằm trong tay nhân dân. Và
QHLH cũng là những người do nhân dân tin tưởng bầu ra càng khẳng định
quyền lập pháp phải nằm trong tay nhân dân và phù hợp với ý chí toàn dân.

3. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản trong thủ tục sửa đổi
Hiến pháp theo Hiến pháp 1946 và Hiến pháp 2013. Anh (Chị) có nhận xét gì
về vấn đề này. (Châu Giang)

So sánh sự khác nhau của HP 1946 và HP 2013 về thủ tục sửa đổi HP

HP 1946 (Điều 70) HP 2013 (Điều 120)


Chủ thể Theo yêu cầu của ít nhất - Chủ tịch nước
2/3 nghị viên - Ủy ban thường vụ QH
- Chính phủ
- Ít nhất 1/3 đại biểu QH
Thành lập Ủy ban dự Do Nghị viện bầu Do QH thành lập và quy
thảo định về số lượng thành
viên
Lấy ý kiến nhân dân Không quy định Ủy ban dự thảo HP tổ
chức lấy ý kiến người
dân
Chủ thể thông qua Nhân dân có quyền thông - QH có quyền thông qua
qua HP bằng phúc quyết HP
(với Nghị viện tiền kiểm) - Nếu QH quyết định
trưng cầu ý dân thì nd có
quyền thông qua HP

4. Hoàn cảnh ra đời của Hiến pháp 1946 đã tác động như thế nào đến
mối quan hệ pháp lý giữa Chủ tịch nước với Nghị viện nhân dân được quy
định trong bản Hiến pháp này? (Trần Vinh)

HP 1946 ra đời trong Là hiến pháp năm 1946 được ban hành trong bối cảnh
thù trong, giặc ngoài (diệt giặc ngoài trước, đoàn kết mọi phe phái trong nước
trước, để tiêu diệt phe giặc ngoại xâm. Lý do: mức độ nguy hiểm của "giặc ngoài"
sẽ lớn hơn "thù trong", "thù trong" thì có thể sử dụng thỏa hiệp.)
⇒ Nhà nước diệt "giặc ngoài" trước thể hiện tinh thần đoàn kết nội bộ nước VN

⇒ tinh thần đoàn kết nội bộ đc đặt lên hàng đầu và xuyên suốt trong HP 1946

Mối quan hệ pháp pháp lý giữa Nghị Viện và CTN (chỉ có ở HP1946)

- Vị trí:Đứng đầu nhà nước (nguyên thủ quốc gia):Thay mặt nhà nước
về đối mặt đối ngoại; Đứng đầu chính phủ (nắm quyền hành pháp);
Đứng đầu quân đội (tổng chỉ huy quân đội)
- Cách thành lập:
- Do Nghị viện nhân dân bầu trong số các Nghị viên( CTN phải
là Nghị viên)
- Lần đầu phải được 2/3 Nghị viên bỏ phiếu thuận: nếu không đạt
được tỉ lệ này thì bầu lại lần 2, với số phiếu thuận là đa số
tương đối
- Nhiệm kỳ: Chủ tịch nước 5 năm, Nghị viện 3 năm

(Nếu cơ quan A thành lập lên cơ quan B, thì nhiệm kỳ B phải theo nhiệm kỳ cơ
quan A)

⇒ Nhưng HP 1946 thì không tuân theo: Để tạo cho CTN có tính độc lập tương đối
với Nghị Viện, trước hết là về mặt nhiệm kỳ, đảm bảo chủ tịch nước có đủ thời
gian để điều hành đất nước, lãnh đạo nhân dân kháng chiến(trong bối cảnh chiến
tranh)

- Tính chịu trách nhiệm: Không chịu trách nhiệm trừ khi phạm tội
phản quốc

⇒ Nhằm bảo đảm sự độc lập của Chủ tịch nước trước NGhị viện đa đảng phức tạp

- Nhiệm vụ quyền hạn: (Điều 31/5 sách tài liệu:" ...Chủ tịch có quyền
yêu cầu Nghị viện thảo luận lại.")( Chỉ có HP1946 có quyền này)
- Có quyền đề nghị Nghị viện ndan xem xét lại các đạo luật(điều
31)
- Chủ tịch nước có quyền đề nghị Nghị viện ndan xem xét lại vấn
đề tín nhiệm nội các

5. Nêu và phân tích những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013 so
với Hiến pháp 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung 2001). (Quế)

Điểm mới thứ nhất, Hiến pháp 2013 gồm 11 chương và 120 điều (giảm 1
chương, 27 điều; giữ nguyên 7 điều, làm mới 12 điều, sửa đổi 101 điều so với Hiến
pháp 1992). Lời nói đầu của Hiến pháp 2013 rất ngắn, gọn, từ ngữ chắt lọc (độ dài
chưa bằng 1/3 so với Hiến pháp 1992), phản ánh được lịch sử và thành quả cách
mạng mà nhân dân ta đạt được; khẳng định việc kế thừa, xây dựng, thi hành và bảo
vệ Hiến pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Điểm mới thứ hai, CHƯƠNG I: CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ

Trên cơ sở sửa đổi Chương I và gộp Chương XI về Quốc kỳ, Quốc huy,
Quốc ca, ngày Quốc khánh, thủ đô của Hiến pháp 1992, nội dung cơ bản về chế độ
chính trị của nước ta hiện nay đã được Hiến pháp 2013 kế thừa Hiến pháp năm
1946, 1959, 1980 và 1992 nhưng đã được chắt lọc ngắn gọn và súc tích hơn. Cách
thể hiện trong các điều hợp lý hơn, thể hiện được mối quan hệ mật thiết giữa Đảng
và Nhân dân. Trong đó, mô hình Nhà nước được giữ nguyên, nhưng những quy
định hoạt động của bộ máy Nhà nước được đổi mới hơn so với Hiến pháp năm
1992; cụ thể:

Thứ nhất, tiếp tục khẳng định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân
dân”; “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức”; (khoản 3, Điều 1).
Lần đầu tiên chữ Nhân dân được viết hoa.

Thứ hai, tiếp tục khẳng định “Nhà nước bảo đảm và phát huy quyền làm chủ
của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền
công dân; thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”
(Điều 3), và “Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước (không chỉ) bằng dân chủ
trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân (mà còn)
và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước” (Điều 6).

Thứ ba, khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Đảng Cộng
sản Việt Nam - Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong
của Nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của
giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê
nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà
nước và xã hội”.

Hiến pháp 2013 bổ sung một điểm mới rất quan trọng về nguyên tắc đó là:
“Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
(khoản 3, Điều 1). Có thể khẳng định đây là lần đầu tiên trong lịch sử lập Hiến,
nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp.

Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là nguyên tắc của nhà nước pháp
quyền XHCN, nhằm mục đích để giúp các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp
thực hiện nhiệm vụ của mình một cách có hiệu lực, hiệu quả; đồng thời tránh việc
lợi dụng, lạm dụng quyền lực nhà nước trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ của
các cơ quan nhà nước nói trên.

Lần đầu tiên trong kỹ thuật lập hiến, Hiến pháp 2013 quy định “Nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông
qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước”
(Điều 6). Như vậy so với Hiến pháp 1992, điểm mới của Hiến pháp 2013 là quy
định Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước không chỉ bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân mà còn thông qua
các cơ quan khác của Nhà nước.

Hiến pháp 2013 tiếp tục khẳng định sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, khoản 1 Điều 4 Hiến pháp 2013 ghi nhận: “Đảng Cộng sản Việt Nam - Đội
tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao
động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân,
Nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

Xác định trách nhiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam, tại khoản 2, Điều 4 của
Hiến pháp 2013 đã ghi rõ: “Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân
dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân về những quyết định của mình”; tại khoản 3 Điều 4 Hiến pháp 2013 còn quy
định: “Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoạt động
trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”.

Về vấn đề các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam được Hiến
pháp 2013 quy định rõ tại Điều 5; cụ thể như sau: “1. Nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất
nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng
phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc”. Khoản 3 Điều 5 của
Hiến pháp 2013 quy định: “Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền
dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán,
truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình”.

Chính sách đối với các dân tộc thiểu số được Hiến pháp 2013 quy định tại
khoản 4 Điều 5 của Hiến pháp 2013: “Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển
với đất nước”.

Về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức Chính trị -Xã hội được Hiến pháp 2013
quy định cụ thể như sau: “1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính
trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cường đồng thuận
xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước, hoạt động
đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Công đoàn Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam
là các tổ chức chính trị - xã hội được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện và
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của thành viên, hội viên tổ chức mình;
cùng các tổ chức thành viên khác của Mặt trận phối hợp và thống nhất hành động
trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Điều 10 Hiến pháp 2013 quy định: “Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị
- xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động được thành lập trên cơ sở tự
nguyện, đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã
hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp về những vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của
người lao động; tuyên truyền, vận động người lao động học tập, nâng cao trình độ,
kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.

Về đường lối đối ngoại của nước ta hiện nay, Điều 12 Hiến pháp 2013 quy định:
tuân thủ Hiến chương Liên hợp quốc và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên; Hơn nữa Hiến pháp năm 2013 nhấn mạnh việc tiến
hành hợp tác quốc tế với các nước trên toàn thế giới chứ không nhấn mạnh các
nước “xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng" như trong điều 14 Hiến pháp năm
1992.
Điểm mới thứ ba, VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠ
BẢN CỦA CÔNG DÂN

Đặt trang trọng ngay sau Chương I về Chế độ chính trị, Chương II “Quyền
con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”, đây là một trong những thành
công lớn nhất của Hiến pháp năm 2013, thể hiện được tinh thần cốt lõi của bản Hiến
pháp là quyền con người và quyền cơ bản của công dân, thể hiện được sự đổi mới
trong tư duy, nhận thức, nội dung và kỹ thuật lập hiến. Với kết cấu nhiều điều trong
Chương II nên Hiến pháp mới đã xác định xuyên suốt, chi tiết, rõ ràng để việc thực
hiện được thuận lợi. Hiến pháp mới đã quy định rõ, tách bạch giữa quyền con người
với quyền và nghĩa vụ của công dân. Con người, Nhân dân được đặt vào trung tâm
của sửa đổi Hiến pháp, khẳng định “nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.
Hiến pháp 2013 khẳng định các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật. Hiến pháp mới bổ sung nguyên tắc “Quyền con người, quyền
công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì
lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng”. (Điều 14). Hiến pháp 2013 quy định: “Quyền công dân không tách
rời nghĩa vụ công dân. Mọi người có nghĩa vụ tôn trọng quyền của người khác. Công
dân có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội.Việc thực hiện
quyền con người, quyền công dân không được xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác” (Điều 15).

Hiến pháp 2013 còn bổ sung một số điều mới về quyền con người, quyền
công dân, quy định tại các Điều 19, 20, 21, 34 và Điều 36. Cụ thể như sau:

- Mọi người có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo
quy định của luật. Việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức
thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử
nghiệm. ((Khoản 3, Điều 20)

- Công dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội (Điều 34)
- Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ
và trẻ em (Điều 36). Ngoài ra trong các Điều:

Điều 41: “Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”.

Điều 42: “Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ
mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp”.

Điều 43: “Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có
nghĩa vụ bảo vệ môi trường”.

Điều 44: “Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc. Phản bội Tổ quốc
là tội nặng nhất”.

Điều 45: “1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của
công dân. 2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền
quốc phòng toàn dân”.

- Nghĩa vụ của công dân: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp
và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành
những quy tắc sinh hoạt công cộng” (Điều 46).

- Mở rộng nghĩa vụ: “Mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo luật định” (Điều
47).

- Trách nhiệm của nhà nước là phải ban hành Pháp luật: Ví dụ: “Công dân
nam, nữ bình đẳng về mọi mặt”. “Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ
hội bình đẳng giới” (Điều 26), hoặc “Công dân có quyền tham gia quản lý nhà
nước và xã hội”, thì “Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà
nước và xã hội”…(Điều 28).

Điểm mới thứ tư, CHƯƠNG III: KINH TẾ, XÃ HỘI, VĂN HÓA, GIÁO
DỤC, KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

Hiến pháp 2013 đã gộp Chương II và Chương III của Hiến pháp 1992, thể
hiện được sự gắn kết giữa phát triển kinh tế với các vấn đề khác của xã hội, và bổ
sung thêm nội dung môi trường là một điểm mới, rất phù hợp thực tế hiện nay.

Quan điểm phát triển kinh tế phải kết hợp chặt chẽ, hài hòa với phát triển
văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
bảo vệ môi trường của Đảng đã được Hiến pháp thể chế hóa, quy định ở trong cùng
một chương (Chương III). Các quy định này mang tính khái quát, ổn định về mục
tiêu, định hướng và các chính sách cơ bản ở tầm vĩ mô làm căn cứ pháp lý cao nhất
cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế -
xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ và môi trường.

Hiến pháp mới không nêu cụ thể các thành phần kinh tế như Hiến pháp
1992, nhưng Hiến pháp xác định rõ với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần
kinh tế và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

Lần đầu tiên doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác được ghi
trong Hiến pháp; “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xây dựng nền kinh
tế độc lập, tự chủ, phát huy nội lực, hội nhập, hợp tác quốc tế, gắn kết chặt chẽ với
phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thực
hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” (Điều 50).

Về các thành phần kinh tế: Điều 51: “1. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. 2. Các thành phần kinh tế đều là
bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Các chủ thể thuộc các
thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật. 3. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức khác
đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây
dựng đất nước. Tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức đầu tư, sản xuất, kinh doanh
được pháp luật bảo hộ và không bị quốc hữu hóa.

Về quản lý đất đai: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn
lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước
đầu tư, quản lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý’ (Điều 53).

Điều 54: “1. Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật. 2. Tổ chức, cá nhân được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất. Người sử dụng đất
được chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của luật. Quyền sử dụng đất được pháp luật bảo hộ. 3. Nhà nước thu hồi đất do tổ
chức, cá nhân đang sử dụng trong trường hợp thật cần thiết do luật định vì mục
đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Việc thu hồi đất phải công khai, minh bạch và được bồi thường theo quy định của
pháp luật. 4. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết do luật định
để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.

Về Tài chính công: Điều 55 Hiến pháp quy định: “1. Ngân sách nhà nước,
dự trữ quốc gia, quỹ tài chính nhà nước và các nguồn tài chính công khác do Nhà
nước thống nhất quản lý và phải được sử dụng hiệu quả, công bằng, công khai,
minh bạch, đúng pháp luật. 2. Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương, trong đó ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm
nhiệm vụ chi của quốc gia. Các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phải được dự
toán và do luật định. 3. Đơn vị tiền tệ quốc gia là Đồng Việt Nam. Nhà nước bảo
đảm ổn định giá trị đồng tiền quốc gia”. Điều 56: “Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng trong hoạt động
kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước”.

Về Xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường: Hiến
pháp 2013 quy định bởi các Điều 57 đến Điều 63. Điểm mới là: “Nhà nước bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và tạo điều
kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định (Điều 57).
Chăm sóc sức khỏe nhân dân: Hiến pháp quy định: “1. Nhà nước, xã hội đầu
tư phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của Nhân dân, thực hiện bảo
hiểm y tế toàn dân, có chính sách ưu tiên chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc
thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn. 2. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình” (Điều 58).

Chính sách tôn vinh, khen thưởng: Điều 59:“1. Nhà nước, xã hội tôn vinh,
khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước. 2. Nhà
nước tạo bình đẳng về cơ hội để công dân thụ hưởng phúc lợi xã hội, phát triển hệ
thống an sinh xã hội, có chính sách trợ giúp người cao tuổi, người khuyết tật, người
nghèo và người có hoàn cảnh khó khăn khác. 3. Nhà nước có chính sách phát triển
nhà ở, tạo điều kiện để mọi người có chỗ ở.”

Chính sách phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc: Điều 60: “1. Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và phát triển nền văn hóa
Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại. 2.
Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa
dạng và lành mạnh của Nhân dân; phát triển các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của Nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. 3. Nhà nước, xã hội tạo môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm
no, tiến bộ, hạnh phúc; xây dựng con người Việt Nam có sức khỏe, văn hóa, giàu
lòng yêu nước, có tinh thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân”.

Chính sách giáo dục: Hiến pháp 2013 quy định: “1. Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo
dục; chăm lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước
không thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đại
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý. 3. Nhà
nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử dụng, phát
triển nhân tài; tạo điều kiện để người khuyết tật và người nghèo được học văn hoá
và học nghề”. (Điều 61).

Chính sách Khoa học: Điều 62: “1. Phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, giữ vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước. 2. Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư
nghiên cứu, phát triển, chuyển giao, ứng dụng có hiệu quả thành tựu khoa học và
công nghệ; bảo đảm quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ; bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ. 3. Nhà nước tạo điều kiện để mọi người tham gia và được thụ hưởng lợi
ích từ các hoạt động khoa học và công nghệ”.

Chính sách về Môi trường: Điều 63: “1. Nhà nước có chính sách bảo vệ môi
trường; quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo
tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với
biến đổi khí hậu. 2. Nhà nước khuyến khích mọi hoạt động bảo vệ môi trường, phát
triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Hiến pháp bổ sung quy định:
Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và
suy giảm đa dạng sinh học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục, bồi
thường thiệt hại.

Điểm mới thứ năm, CHƯƠNG IV: BẢO VỆ TỔ QUỐC

Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN từ trước đây cũng như trong tình hình hiện
nay luôn luôn là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Hiến pháp 2013 khẳng định
nhiệm vụ: “Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là sự nghiệp của toàn dân.
Nhà nước củng cố và tăng cường nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân mà
nòng cốt là lực lượng vũ trang nhân dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của đất nước
để bảo vệ vững chắc Tổ quốc, góp phần bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
Cơ quan, tổ chức, công dân phải thực hiện đầy đủ nhiệm vụ quốc phòng và an
ninh” (Điều 64). Hiến pháp khẳng định vai trò nòng cốt của lực lượng vũ trang
nhân dân là: “Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, Nhân dân, với Đảng và Nhà
nước, có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước
và chế độ xã hội chủ nghĩa, cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ
quốc tế” (Điều 65). Hiến pháp nhấn mạnh quan điểm mới: “kết hợp quốc phòng, an
ninh với kinh tế, kinh tế với quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân hùng mạnh, không ngừng tăng cường khả năng bảo vệ Tổ quốc”.

Điểm mới thứ sáu, CHƯƠNG V. QUỐC HỘI

Hiến pháp mới kế thừa Hiến pháp 1992 và thể chế hóa quan điểm của Đảng
về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Về tổ chức bộ máy Nhà
nước, Hiến pháp tiếp tục khẳng định Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của
nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
nhưng đã không xác định Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập
pháp. Đồng thời, trong việc quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và chính sách quốc gia, Quốc hội chỉ quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính
sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội; quyết định chính sách cơ bản về
tài chính, tiền tệ.

Điều 69 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định
các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà
nước”. Hiến pháp 2013 điều chỉnh 1 số nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, cụ thể:
“Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. Làm Hiến pháp và sửa đổi
Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; 2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân
theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch
nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước và cơ quan
khác do Quốc hội thành lập; 3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ
cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; (Mới) 4. Quyết định chính sách cơ
bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết
định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương; quyết định mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính
phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê
chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;(Mới) 5. Quyết định chính sách dân tộc,
chính sách tôn giáo của Nhà nước; 6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu
cử quốc gia, Kiểm toán Nhà nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập; 7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch
nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán Nhà nước, người đứng
đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ,
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội đồng
quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia. (Mới) Sau khi được bầu, Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp; 8. Bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn; 9. Quyết
định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác theo quy định
của Hiến pháp và luật; 10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; 11. Quyết
định đại xá; 12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp
ngoại giao và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương
và danh hiệu vinh dự nhà nước; 13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy
định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an
ninh quốc gia; 14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết
định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến
tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc
tế về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và các điều ước
quốc tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội; 15. Quyết định trưng cầu ý
dân” (Điều 70).

Về Uỷ ban thường vụ Quốc hội:

Hiến pháp 2013 quy định Uỷ ban thường vụ Quốc hội có 13 nhiệm vụ và
quyền hạn, trong đó có những điểm mới quy định tại các khoản sau đây ở Điều 74:
Khoản 7. Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trái với Hiến
pháp, luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân; Khoản 8. Quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; khoản 12. Phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đồng thời có những
điểm mới quy định ở Điều 76.

Về Đại biểu Quốc hội, Điều 82: “1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng
dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội (Mới). 2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại
biểu Quốc hội làm nhiệm vụ đại biểu. 3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của
đại biểu Quốc hội”.

Về việc Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật: Điều 84 Hiến pháp quy
định: “1. Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Uỷ ban
của Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Kiểm toán Nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan
trung ương của các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật trước
Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. 2. Đại biểu
Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và dự án luật, dự án pháp lệnh
trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội”. Điều 85: “1. Luật, nghị quyết của
Quốc hội phải được quá nửa tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành;
trường hợp làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp, quyết định rút ngắn hay kéo dài
nhiệm kỳ của Quốc hội, bãi nhiệm đại biểu Quốc hội phải được ít nhất hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết tán thành. 2. Luật, pháp lệnh phải được công bố chậm nhất là mười
lăm ngày, kể từ ngày được thông qua, trừ trường hợp Chủ tịch nước đề nghị xem
xét lại pháp lệnh”.

Điểm mới thứ bảy, CHƯƠNG VI: CHỦ TỊCH NƯỚC

Đối với chế định Chủ tịch nước, Hiến pháp mới quy định từ Điều 86 đến
Điều 93, trong đó có nhiều bổ sung quan trọng về thẩm quyền của Chủ tịch nước,
tương xứng với vị trí là nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu Nhà nước, thay mặt
Nhà nước về đối nội, đối ngoại, thống lĩnh các lực lượng vũ trang, Chủ tịch Hội
đồng Quốc phòng và An ninh như quyền quyết định phong, thăng, giáng, tước
quân hàm, chức vụ, chức danh quan trọng trong lực lượng vũ trang và Tòa án. Cụ
thể có các điểm mới sau:

Điều 86: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.

Điều 87: “Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội.

Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội.
Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết
nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu
ra Chủ tịch nước”.

Điều 88: Chủ tịch nước có 6 nhiệm vụ và quyền hạn, trong đó khoản 3 của
Điều này quy định như sau: Chủ tịch nước “Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng, Kiểm
sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội công bố quyết định đại xá;”

Điểm mới thứ tám, CHƯƠNG VII: CHÍNH PHỦ

Lần đầu tiên Hiến pháp chính thức khẳng định tính chất, vị trí của Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp; nhấn mạnh và đề cao hơn tính chất, vị trí
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Điều 94: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ
quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo
cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”. Điều 96
Hiến pháp quy định Chính phủ có 08 nhiệm vụ và quyền hạn. Trong đó, khẳng
định vai trò hoạch định chính sách của Chính phủ, “đề xuất, xây dựng chính sách
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96).

Quy định rõ hơn nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong việc tổ chức thi
hành Hiến pháp và pháp luật (khoản 1 Điều 96); thi hành các biện pháp cần thiết
khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng, tài sản của Nhân dân (khoản 3 Điều
96)…
Bên cạnh quyền trình dự án luật, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung quyền ban
hành văn bản pháp quy của Chính phủ như một nhiệm vụ, quyền hạn độc lập để
thực hiện chức năng hành pháp: “Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản
trái pháp luật theo quy định của luật” (Điều 100).

Với những sửa đổi, bổ sung trên đây, quyền hành pháp của Chính phủ đã có
bước đổi mới, hoàn thiện, phù hợp với bản chất, chức năng của quyền hành pháp
hiện đại.

Về mối quan hệ giữa Chính phủ với Quốc hội, Chủ tịch nước: Hiến pháp
mới đã bỏ quy định về thẩm quyền của Quốc hội quyết định chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh nhằm tạo điều kiện cho Chính phủ chủ động, linh hoạt trong việc đề
xuất xây dựng luật, pháp lệnh. Đồng thời, Hiến pháp cũng phân định rõ hơn phạm
vi chính sách và các vấn đề quan trọng do Quốc hội và Chính phủ quyết định trong
một số lĩnh vực (như Quốc hội quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ
cơ bản phát triển KTXH của đất nước, quyết định chính sách cơ bản về tài chính,
tiền tệ quốc gia…, còn Chính phủ có thẩm quyền ban hành các chính sách cụ thể,
biện pháp để quản lý, điều hành các lĩnh vực); phân định rõ và phù hợp hơn nhiệm
vụ, quyền hạn của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ
trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế…

Về cơ cấu, thành phần Chính phủ: Hiến pháp sửa đổi quy định rõ “Chính
phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ, các Bộ trưởng và
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ” (bỏ cụm từ “các thành viên khác” so với Hiến pháp
1992); bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quy
định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành viên Chính
phủ.

Thủ tướng Chính phủ, trong bản Hiến pháp mới, chế định Thủ tướng Chính
phủ tiếp tục được đề cao. Tập trung thẩm quyền Thủ tướng Chính phủ trong việc
lãnh đạo, điều hành Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương: Thủ tướng Chính phủ được Hiến pháp khẳng định rõ vị trí, vai trò
là người đứng đầu Chính phủ (mới bổ sung). Đồng thời, quy định rõ hơn trách
nhiệm giải trình của Thủ tướng: Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về hoạt động của
Chính phủ và những nhiệm vụ được giao; báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Quy
định rõ hơn nhiệm vụ và quyền hạn của Thủ tướng đối với Chính phủ, nhất là đối
với hệ thống hành chính Nhà nước: Thủ tướng “Lãnh đạo công tác của Chính phủ;
lãnh đạo việc xây dựng chính sách và tổ chức thi hành pháp luật”; “Lãnh đạo và
chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương, bảo đảm tính thống nhất và thông suốt của nền hành chính quốc
gia”. Điều 98 Hiến pháp mới quy định Thủ tướng Chính phủ có 06 nhiệm vụ và
quyền hạn cụ thể.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hiến pháp 2013 có một số sửa
đổi, bổ sung nhằm tăng cường vai trò, trách nhiệm cá nhân của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ; thể hiện rõ hơn vị trí, nhiệm vụ, trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với tư cách vừa là thành viên Chính phủ,
đồng thời là một thiết chế có trách nhiệm quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
trong phạm vi cả nước.

Cụ thể, về vị trí, vai trò của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hiến
pháp mới quy định “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ là thành viên Chính
phủ và là người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ, lãnh đạo công tác của bộ, cơ quan
ngang bộ; chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực được phân công”
(khoản 1 Điều 99).

Về chế độ chịu trách nhiệm, Hiến pháp mới quy định rõ ràng và đầy đủ hơn:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ “chịu trách nhiệm cá nhân trước Thủ
tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội về ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách” (bổ sung chịu trách nhiệm cá nhân trước Chính phủ); và “cùng các thành
viên khác của Chính phủ chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Chính phủ”
(mới bổ sung).

Về nhiệm vụ, quyền hạn, Hiến pháp sửa đổi đã bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ: “tổ chức thi hành và theo dõi việc thi
hành pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực trong phạm vi toàn quốc” (khoản 1
Điều 99); “ban hành văn bản pháp luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
kiểm tra việc thi hành các văn bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy
định của luật” (Điều 100).

Một điểm mới rất quan trọng là Hiến pháp 2013 đã bổ sung quy định về
trách nhiệm giải trình. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ không chỉ chịu
trách nhiệm giải trình trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, mà còn phải chịu
trách nhiệm giải trình trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc trách
nhiệm quản lý theo khoản 2 Điều 99.

Điểm mới thứ chín, CHƯƠNG VIII: TÒA ÁN NHÂN DÂN, VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN

Điểm mới của Hiến pháp 2013 là không xác định các cấp Tòa án nhân dân
và Viện Kiểm sát nhân dân như Hiến pháp 1992 mà dành để Luật định.

Đối với Tòa án nhân dân, Hiến pháp quy định một số nguyên tắc mới trong
tổ chức và hoạt động thực hiện quyền tư pháp của Tòa án như nguyên tắc đảm bảo
tranh tụng trong xét xử (khoản 5 Điều 103); chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm...

Đối với Viện Kiểm sát nhân dân, Hiến pháp mới đã đặt vai trò, nhiệm vụ bảo
vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân lên trước rồi mới đến bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa (XHCN), lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, coi con người là chủ thể quan trọng, nguồn lực chủ yếu trong
xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam (theo khoản 3 Điều 107)

Điểm mới thứ mười, CHƯƠNG IX: CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG

Kế thừa Hiến pháp 1992, Hiến pháp mới tiếp tục thực hiện ổn định các đơn
vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. “1. Các đơn vị hành
chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được phân định như sau:
Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Tỉnh chia thành huyện, thị
xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận,
huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; Huyện chia thành xã, thị trấn; thị
xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập (Mới). 2. Việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải lấy ý kiến Nhân dân
địa phương và theo trình tự, thủ tục do luật định” (Điều 110).

Về Chính quyền địa phương: Điều 111: “1. Chính quyền địa phương được
tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2.
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được
tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh
tế đặc biệt do luật định”. Luật Chính quyền địa phương sẽ quy định cụ thể việc tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt sau khi có Tổng kết thí điểm
không tổ chức HĐND huyện, quân, phường”.

Như vậy, để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp đối với 10 tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hiện nay đang thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân
dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15/11/2008 của
Quốc hội khoá XII, kỳ họp thứ 4, thì Quốc hội khóa XIII cần sớm có văn bản
hướng dẫn, chỉ đạo cụ thể.

Về nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương: Điều 112 Hiến pháp
mới quy định: “1. Chính quyền địa phương tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật tại địa phương; quyết định các vấn đề của địa phương do luật định;
chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa
các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương. 3. Trong trường hợp cần thiết, chính quyền địa phương được giao thực
hiện một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên với các điều kiện bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ đó”.

Hội đồng nhân dân, Điều 113 Hiến pháp mới quy định: “1. Hội đồng nhân
dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng
và quyền làm chủ của Nhân dân địa phương, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 2. Hội đồng
nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của
HĐND”.

Uỷ ban nhân dân, Điều 114 Hiến pháp mới quy định: “1. Uỷ ban nhân dân ở
cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. 2.
Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ
chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ
quan nhà nước cấp trên giao”.

Điểm mới thứ mười một, CHƯƠNG X: HỘI ĐỒNG BẦU CỬ QUỐC GIA,
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Lần đầu tiên Hiến pháp mới quy định 2 thiết chế mới là Hội đồng bầu cử
quốc gia và Kiểm toán Nhà nước. Hội đồng bầu cử quốc gia có nhiệm vụ tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn bầu cử đại biểu HĐND các cấp
(Điều 117). Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài
chính, tài sản công của đất nước (Điều 118). Các thiết chế này sẽ khắc phục những
hạn chế trong công tác bầu cử thời gian qua; kiểm tra, kiểm kê, kiểm soát việc quản
lý và sử dụng ngân sách Nhà nước, tài sản quốc gia. Đây được xem là công cụ
quan trọng để góp phần phát huy dân chủ, thực hiện nguyên tắc tất cả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân.
Điểm mới thứ mười hai, CHƯƠNG XI. HIỆU LỰC CỦA HIẾN PHÁP VÀ
VIỆC SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP

Hiến pháp mới đã có các quy định cụ thể về hiệu lực và quy trình thủ tục làm
và sửa đổi Hiến pháp; thể hiện tính chất dân chủ và pháp quyền của Nhà nước ta
ngày càng hoàn thiện và phát triển.

Điều 119 Hiến pháp 2013 khẳng định đây là Bộ luật cơ bản của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp
luật khác phải phù hợp với Hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử
lý. Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân
có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. “Quốc hội quyết định việc làm Hiến pháp, sửa
đổi Hiến pháp khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành. Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Ủy ban dự thảo Hiến pháp
soạn thảo, tổ chức lấy ý kiến Nhân dân và trình Quốc hội dự thảo Hiến pháp. Hiến
pháp được thông qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu
quyết tán thành. Việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp do Quốc hội quyết định (Điều
120).

Bảng so sánh:
HP 1992 HP 2013

Hoàn cảnh lịch sử ra đời – Đất nước lâm vào Tiếp tục đổi mới đất
khủng hoảng kinh tế – nước trong sự nghiệp
xã hội cần đề ra đường xây dựng, bảo vệ Tổ
lối đổi mới trên tất cả quốc và hội nhập quốc
các lĩnh vực. tế.
– Bước đầu xây dựng
kinh tế thị trường. –
Thực hiện chính sách
công nghiệp hóa – hiện
đại hóa.

Bố cục 12 Chương, 147 Điều 11 Chương, 120 Điều

Nhà nước pháp quyền


Nhà nước pháp quyền
Chính trị xã hội chủ nghĩa của
xã hội chủ nghĩa
dân, do dân, vì dân.

– Quy định tại 2 chương:


Kinh tế, xã hội, văn hóa,
– Bố cục: giống HP giáo dục, khoa học,
1980. – Chuyển sang công nghệ và môi
nền kinh tế hàng hóa thị trường (Chương III),
trường nhiều thành Bảo vệ Tổ quốc
phần theo định hướng (Chương IV).
XHCN (6 thành phần), – Nền kinh tế thị trường
Chế độ kinh tế Văn hóa, giáo dục, khoa học,
khuyến khích đầu tư định hướng XHCN với
kỹ thuật An ninh, Quốc phòng
nước ngoài. nhiều hình thức sở hữu,
– Giáo dục và đào tạo
nhiều thành phần kinh
là quốc sách hàng đầu,
tế; Kinh tế nhà nước giữ
bảo tồn và phát triển
vai trò chủ đạo.
nền văn hóa.
– Quy định về bảo vệ
môi trường.

Quyền con người, quyền công dân – Vị trí: Chương V – – Vị trí: Chương II – Làm
Lần đầu tiên xuất hiện rõ hơn các quyền con
thuật ngữ “quyền con người, quyền công dân.
người”. – Quyền tư hữu – Có 5 quyền mới:
tài sản được xác lập trở Quyền được sống,
lại. – Quyền con người quyền được sống trong
về kinh tế chính trị văn môi trường trong lành,
hóa xã hội được tôn quyền được hưởng thụ
trọng. – Bổ sung: quyền các giá trị văn hóa…
được thông tin, quyền
công dân Việt Nam ở
nước ngoài và công
dân nước ngoài cư trú
ở Việt Nam.

Quốc hội (QH) – Quốc hội do nhân dân – Quốc hội do nhân dân
bầu ra, có nhiệm kỳ 5 bầu ra, có nhiệm kỳ 5
năm. năm. Trong trường hợp
– Cơ cấu: thiết lập lại đặc biệt có thể kéo dài
UBTVQH. Thành viên nhưng không quá 12
tháng.
UBTVQH không đồng
– Cơ cấu: kế thừa hoàn
thời là thành viên CP.
toàn HP 1992.
Các Uỷ ban có một số
thành viên làm việc theo – QH thực hiện quyền
Bộ máy nhà nước
chế độ chuyên trách. lập hiến, quyền lập
pháp; quyết định các
– QH là cơ quan duy
vấn đề quan trọng của
nhất có quyền lập hiến
đất nước và giám sát tối
và lập pháp; thành lập
cao đối với hoạt động
các cơ quan tối cao của
của NN.
nhà nước; quyết định
các vấn đề quan trọng
của quốc gia; thực hiện
quyền giám sát tối cao
đối với toàn bộ hoạt
động của NN.

– Chủ tịch QH có tính


chất quyền lực, vừa giữ
vị trí là người đứng đầu
QH vừa là Chủ tịch
UBTVQH.
– Do QH bầu ra trong
số các đại biểu theo
giới thiệu của UBTVQH.
– Theo nhiệm kỳ QH (5 – Do QH bầu ra trong số
năm), không đề cập số các đại biểu QH.
nhiệm kỳ liên tiếp, độ – Tương đối giống với
tuổi ứng cử. HP 1992.

Chủ tịch nước (CTN)


– Đứng đầu nhà nước – Nhiệm vụ và quyền
chỉ thay mặt nhà nước hạn được tăng lên hơn
về đối nội đối ngoại. so với HP 1992 (Điều
90).
– Báo cáo công tác và
chịu trách nhiệm trước
QH.

– Tên gọi: Chính phủ


– Cơ quan hành chính
– Tên gọi: Chính phủ
NN cao nhất, thực hiện
– Cơ quan chấp hành
quyền hành pháp, là cơ
của Quốc hội, cơ quan
quan chấp hành của
hành chính NN cao
Quốc hội.
Chính phủ (CP) nhất.
– Cơ cấu gồm: Thủ
– Cơ cấu gồm: Thủ
tướng, các Phó Thủ
tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng,
tướng, các Bộ trưởng…
Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
– Chia thành 3 cấp:
1. Tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;

2. Tỉnh chia thành


huyện, thị xã và thành
phố thuộc tỉnh; thành
phố trực thuộc trung
ương chia thành quận,
huyện, thị xã và đơn vị
hành chính tương
đương;

Cơ bản vẫn giữ nguyên 3. Huyện chia thành xã,


Chính quyền địa
như Hiến pháp năm
phương (CQĐP) thị trấn; thị xã và thành
1980.
phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã;
quận chia thành
phường.

– Cấp chính quyền địa


phương gồm có HĐND
và UBND phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo, đơn vị hành
chính – kinh tế đặc biệt
do luật định.

– Tòa án tổ chức theo – Hướng tới tổ chức


cấp hành chính lãnh thổ theo cấp xét xử (Tòa án
(giống HP 1959). Thành nhân dân tối cao, Tòa án
Tòa ánViện kiểm sát
lập thêm các tòa án nhân dân cấp cao, Tòa
(VKS)
kinh tế, lao động, hành án cấp Tỉnh và Tòa án
chính. cấp huyện).
– Chế độ thẩm phán bổ – Chế độ thẩm phán bổ
nhiệm. nhiệm.

– VKS: hạn chế quyền – VKS: thực hành quyền


lực, bỏ chức năng kiểm công tố, kiểm sát hoạt
sát chung. động tư pháp.

6. Sự lãnh đạo của Đảng được ghi nhận khác nhau như thế nào trong
lịch sử lập hiến Việt Nam và giải thích vì sao có sự khác nhau đó. (ThPhuong
xinh đẹp) (chắc xinh đẹp bằng Trần Vinh không???) - Tại sao mình là vk ck
mà mình lại đi so sánh zới nhau, trai tài thì gái sắc mà iêm

● Khác nhau:
○ Hiến pháp năm 1946: Không đề cập trong Hiến pháp
○ Hiến pháp năm 1959: Ghi nhận ở lời nói đầu
○ Hiến pháp năm 1980: Ghi nhận ở điều 4
○ Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013: ghi nhận ở khoản 2
điều 4: "Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết với Nhân dân,
phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm
trước Nhân dân về những quyết định của mình"
● Vì:
○ Do năm 1946, trong bối cảnh tình hình chính trị đa đảng phức tạp
cùng tình hình chiến tranh, Đảng ta buộc phải tuyên bố tự giải tán,
nhưng thực chất là hoạt động bí mật. ( Hiến pháp năm 1946 xây dựng
hiến pháp theo mô hình hiến pháp tư sản).
○ Do bối cảnh đa đảng phức tạp, để có thể huy động được tối đa sức
mạnh của toàn dân, nên chúng ta không quy định vai trò lãnh đạo của
một Đảng cụ thể nào.
○ Sau khi hoà bình, nhân dân ta giành lại được quyền làm chủ, Hiến
pháp ghi nhận vai trò lãnh đạo hợp pháp của Đảng, như khẳng định
Đảng ta là Đảng cầm quyền duy nhất và hợp pháp.
7. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích những nội dung thể hiện sự lãnh đạo
của Đảng cộng sản Việt Nam trong hệ thống chính trị và giải thích vì sao nói
sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị mang tính định hướng?
(ThLng)

Hệ thống chính trị Việt Nam gắn liền với vai trò tổ chức và lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt nam. Mỗi tổ chức thành viên của hệ thống chính trị đều do
Đảng Cộng sản Việt Nam sáng lập, vừa đóng vai trò là hình thức tổ chức quyền
lực của nhân dân (Nhà nước), tổ chức tập hợp, đoàn kết quần chúng, đại diện cho ý
chí và nguyện vọng của quần chúng (Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội), vừa là tổ chức mà qua đó Đảng Cộng sản thực hiện sự lãnh đạo chính trị đối
với xã hội.

Nói sự lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị mang tính định hướng
vì Đảng đề ra chương trình, đường lối, chinh sách lớn được thể hiện thông qua các
nghị quyết của Đảng. Đồng thời, Đảng tìm kiếm, đào tạo, bồi dưỡng nhân sự cho
cơ quan, nhà nước, tổ chức chính trị cũng như lãnh đạo qua công tác thanh tra,
kiểm tra của Đảng. Từ đó ta nói phương thức lãnh đạo của Đảng cầm quyền là hệ
thống những phương pháp, hình thức, biện pháp, quy trình, lề lối làm việc, tác
phong công tác mà Đảng vận dụng để tác động vào các lực lượng xã hội, các tổ
chức, cá nhân nhằm biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng thành nhận
thức và hành động của đối tượng lãnh đạo, qua đó thực hiện được các nhiệm vụ
cách mạng do Đảng đề ra nên Đảng mang tính định hướng với hệ thống chính trị
Việt Nam.
8. Anh (Chị) hãy phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong hệ thống chính trị nước ta
hiện nay. Tại sao cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở nước ta hiện nay? ( Hợp)

Vị trí: Hiến pháp năm 1992 quy định: "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở
chính trị của chính quyền nhân dân..." điều đó càng khẳng định Mặt trận Tổ quốc
Việt nam là một bộ phận không thể thiếu được của hệ thống chính trị nước ta.

“Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể thành viên có vai trò rất quan
trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc...”

→ Đó là củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, tạo nên sự nhất trí
về chính trị và tinh thần trong nhân dân, thắt chặt mật thiết giữa nhân dân với
Đảng và Nhà nước để thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới.

→ Như vậy, vị trí, vai trò của MTTQ Việt Nam do chính nhân dân, chính lịch sử
cách mạng Việt Nam thừa nhận và được hiến định trong Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam.

Thành viên của MTTQ VN :


+ Tổ chức chính trị
+ Tổ chức chính trị-XH
+ Tổ chức XH
+ Cá nhân tiêu biểu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài

- Lý do cần phải phát huy vai trò phản biện xã hội của MTTQVN
vì :
+ Tăng cường tính dân chủ trong hoạt động ban hành văn bản của cơ quan nhà
nước.
+ Kịp thời phát hiện những sai sót của dự thảo và đưa ra cách thức xử lí phù
hợp.
+ Giúp cho dự thảo được đóng góp ý kiến từ nhiều chủ thể trên nhiều phương
diện của xã hội.

9. Xu thế toàn cầu hóa đã làm thay đổi nhận thức của các nhà lập hiến
Việt Nam về vấn đề quyền con người như thế nào. (Tiến Dũng)
Hiến pháp năm 1992 đánh dấu cho sự kết thúc của nền kinh tế bao cấp, mở cửa
cho nền kinh tế thị trường hội nhập quốc tế. Nên để so sánh sự thay đổi về nhận thức em
sẽ so sánh chế định về quyền con người của hai bản hiến pháp năm 1992 và năm 2013 để
thấy rõ quá trình toàn cầu hóa đã thay đổi nhận thức của các nhà lập hiến Việt Nam về
vấn đề quyền con người như thế nào.
+Thứ nhất, sau khi mở cửa đất nước, lượng du khách và người đến định cư trên
đất nước tăng mạnh khiến cho các nhà lập hiến phải phân biệt rạch ròi giữa quyền con
người và quyền công dân biểu hiện qua khoản 1 điều 14 hiến pháp 2013: “Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân
sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp
và pháp luật”.

+Thứ hai, đi cùng với quá trình toàn cầu hóa là các phong trào bảo vệ môi trường
điều này đã tác động đến nhận thức của các nhà lập hiến biểu hiện qua điều 43 hiến
pháp 2013 :”Mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ
bảo vệ môi trường.” Việc quy định điều này đã mở đường cho pháp luật Việt Nam tạo
điều kiện cho mọi người tham gia vào công cuộc bảo vệ môi trường.
+Cuối cùng, đi cùng với quá trình toàn cầu hóa là sự đe dọa đến nền văn hóa, bản
sắc dân tộc. Điều nay cũng đã tác động đến nhận thức của các nhà lập hiến thể hiện qua
điều 41 hiến pháp 2013:”Mọi người có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hóa,
tham gia vào đời sống văn hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa”. Các nhà lập hiến quy định
điều này để tạo tiền đề cho pháp luật Việt Nam xây dựng hành lang pháp lý cho mọi
người tiếp thu, phát huy, truyền bá văn hóa Việt Nam.

10. Anh (Chị) hãy so sánh nội dung hai quy định sau: Giang

“Quyền và nghĩa vụ của công dân do Hiến pháp và luật quy định” (Điều
51 Hiến pháp năm 1992).

“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2 điều 14
Hiến pháp năm 2013).

Giống: Đều do HP và Luật quy định

Khác

- Điều 51 HP1992 quy định về quyền và nghĩa vụ của công dân

“ … do HP và luật quy định” → HP 1992 mang tư tưởng NN ban phát


quyền

- K2 Điều 14 HP2013 quy định về hạn chế quyền con người, quyền
công dân
-
- “... theo quy định của luật” → HP 2013 NN thừa nhận quyền

11. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa của những điểm mới cơ bản
trong chương “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân”
theo Hiến pháp năm 2013 so với chương “Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” Hiến pháp năm 1992. (Châu Giang)
Một số điểm mới về “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân” ở HP 2013 so với HP 1992:
- Ở HP 1992, khái niệm quyền con người, quyền công dân được đồng nhất.
Đến HP 2013 thì 2 khái niệm này đã được phân biệt (mn có thể ghi ra QCN
là gì, QCD là gì)
- HP 1992 chỉ ghi nhận trách nhiệm “tôn trọng” của Nhà nước đối với quyền
con người và quyền công dân. HP 2013 thì bổ sung thêm trách nhiệm “tôn
trọng, bảo vệ, bảo đảm”
- Điều 50 HP 1992 ghi nhận các quyền con người, quyền công dân nằm trong
khuôn khổ do “HP và luật” định. Khoản 1 Điều 14 HP 2013 thì sửa thành do
“HP và pháp luật” quy định. Trong đó, “luật” chỉ là 1 dạng VBQPPL, “pháp
luật” lại là 1 lĩnh vực bao gồm cả các VBQPPL, tập quán pháp, tiền lệ pháp.
Sở dĩ như vậy là vì các nhà lập hiến năm 1992 không muốn các cơ quan
hành chính Nhà nước hạn chế quyền công dân, quyền con người tùy tiện;
luật có tính chất ổn định, minh bạch, công khai, người dân có thể dễ dàng
tiếp cận. Tuy nhiên, điều này vẫn không có tính thực tiễn và đã được sửa đổi
ở bản HP năm 2013 (“công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền” ở HP
và PL; “hạn chế quyền” ở luật).

12. Hoạt động Hiệp thương trong bầu cử là gì? Anh (Chị) hãy đánh giá
về hoạt động này ở nước ta hiện nay. ( gia hân )

Hoạt động hiệp thương trong bầu cử là một trong các giai đoạn của thủ tục
bầu cử, là quá trình cơ cấu thành phần, chọn lựa, sàng lọc và phân bổ số ứng cử
viên, thống nhất danh sách các đại biểu cho cử tri bầu và vận động tranh cử của
ứng cử viên ( tiếp xúc cử tri) trong hoạt động bầu cử Quốc hội và hội đồng nhân
dân.

=> Đánh giá về hoạt động này:


● Đây là một thủ tục rất chặt chẽ và phức tạp trong hoạt động bầu cử nhằm
đảm bảo chất lượng, số lượng của ứng cử viên.
● Biểu hiện tính khoa học trong việc lựa chọn các cá nhân tham gia vào hoạt
động trong cơ quan dân biểu
● Tạo mối quan hệ chặt chẽ, gần gũi giữa ứng cử viên với cử tri.

Tuy nhiên bên cạnh các ưu điểm trên, còn tồn tại một số chưa hợp lí các
hoạt động này, cụ thể như:
● Các ứng cử viên trí thức đưa về đơn vị bầu cử có dân trí thấp hoặc ứng cử
viên theo tôn giáo này thì đưa vùng dân cư theo tôn giáo khác.
● Một ứng cử viên ở địa bản này là tốt nhất nhưng lại có 2 ứng cử viên cùng
ứng cử mà chỗ đó cơ cấu chỉ có 1 người. Điều này vô tình gây khó khăn trở
ngại cho người còn lại.

13. Anh (Chị) hãy trình bày phương pháp xác định kết quả bầu cử theo
quy định của pháp luật hiện hành và cho ý kiến nhận xét về vấn đề trên.
(Giang)

Điều 78 luật bầu cử 2015 quy định về nguyên tắc xác xác định người trúng cử:

1. Kết quả bầu cử được tính, trên số phiếu bầu hợp lệ và chỉ được công nhận
khi đã có quá một nửa tổng số cử tri trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia
bầu cử, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 80 của Luật này.

2. Người trúng cử phải là người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số
phiếu bầu hợp lệ.

3. Trường hợp số người ứng cử đạt số phiếu bầu quá một nửa tổng số phiếu bầu
hợp lệ nhiều hơn số lượng đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu thì những người trúng
cử là những người có số phiếu bầu cao hơn.

4. Trường hợp cuối danh sách trúng cử có nhiều người được số phiếu bầu bằng
nhau và nhiều hơn số lượng đại biểu được bầu đã ấn định cho đơn vị bầu cử thì người
nhiều tuổi hơn là người trúng cử.

⇒Nhận xét:

Khoản 1 điều 78 quy định “chỉ được công nhận khi đã có quá nửa tổng số cử tri trong
trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử tham gia bầu cử” → bầu cử là quyền không
phải nghĩa vụ nếu quy định như vậy thì sẽ sẽ dễ hiểu là người dân bắt buộc phải tham
gia bầu cử đầy đủ thì kết quả bầu cử mới được công nhận

Khoản 2 điều 78 quy định người được ứng cử đạt số phiếu bầu quá bán tổng số phiếu
hợp lệ dẫn đến hiện trạng “chạy” phiếu bầu dẫn đến số phiếu bầu ra thiếu tính khách
khách quan dẫn đến người được bầu không đủ năng lực làm việc trong khi những
người có thực lực lại không được đánh giá một cách công bằng.

Khoản 4 điều 78 quy định người nhiều tuổi hơn là người trúng cử chứng tỏ đề cao
người có kinh nghiệm nhưng cũng đồng thời hạn chế những người trẻ có cùng số
phiếu được trúng cử như thế sẽ làm hạn chế tính năng động, sáng tạo của Bộ máy NN.

14. Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, hãy chứng minh sự
phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lập pháp, hành pháp và tư pháp. (Thư Lương Trần Vinh xinh đẹp nhất hệ
mặt trời) thluong con mẹ giỏi wa ikkkkk toi là con mẹ giang với mẹ vinh bà
là ai ta là mẹ của con con đây

Khoản 2, Điều 3 Hiến pháp năm 2013 quy định “Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”. Như vậy, bên cạnh việc
quy định cụ thể hơn về phân công, phối hợp thực hiện quyền lực nhà nước thì đây
là lần đầu tiên Hiến pháp nước ta quy định về nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà
nước giữa các cơ quan thực thi quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Hiến pháp nước ta chỉ rõ: Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, lập pháp
(Điều 64); Chính phủ thực hiện QHP (Điều 94); Tòa án nhân dân thực hiện QTP
(Điều 102). Việc quy định một cách minh bạch như vậy thể hiện ý nghĩa quan
trọng, tạo điều kiện để làm rõ vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi CQNN
trong thực thi các nhánh quyền lực được phân công.

● Về cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực
hiện quyền lập pháp:

Theo quy định tại Điều 103 Dự thảo sửa đổi Hiến pháp, Chủ tịch nước không chỉ
có quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh mà còn có quyền đề nghị UBTVQH
xem xét lại pháp lệnh trong trường hợp không nhất trí. Trong trường hợp Chủ tịch
nước đề nghị xem xét lại nhưng UBTVQH vẫn tán thành quyết định đó thì Chủ
tịch nước có quyền đề nghị Quốc hội xem xét lại ở kỳ họp gần nhất (Điều 103 Dự
thảo). Quyền đề nghị xem xét lại pháp lệnh mà chưa công bố mặc dù đã được
UBTVQH thông qua là điểm mới trong Dự thảo sửa đổi Hiến pháp thể hiện rõ vai
trò Chủ tịch nước vừa là chủ thể tham gia, vừa là chủ thể kiểm soát quyền ban
hành pháp lệnh của UBTVQH.

Để thực hiện cơ chế kiểm soát quyền lập pháp, Dự thảo sửa đổi Hiến pháp đã quy
định bổ sung một thiết chế hiến định độc lập là Hội đồng Hiến pháp. Đây là cơ
quan do Quốc hội thành lập có chức năng giúp Quốc hội kiểm tra, giám sát tính
hợp hiến của các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan có thẩm quyền ban
hành, có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ văn bản vi phạm Hiến pháp.

Lập pháp (Điều 69, 84 HP 2013):1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có
quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường
vụ Quốc hội. 2. Đại biểu Quốc hội có quyền trình kiến nghị về luật, pháp lệnh và
dự án luật, dự án pháp lệnh trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

● Về cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước trong việc thực hiện quyền hành
pháp:

Dự thảo sửa đổi Hiến pháp đã bổ sung quy định mới là Quốc hội có quyền lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với Thủ tướng Chính phủ (Khoản 8 Điều
75 Dự thảo)
Cơ chế kiểm soát quyền hành pháp còn được thực hiện bởi việc quy định Tòa án có
quyền xét xử, ra phán quyết đối với các vụ án hành chính khi có yêu cầu khởi kiện
đối với các quyết định hành chính và hành vi hành chính của cán bộ thuộc cơ quan
quản lý hành chính nhà nước.
● Về cơ chế kiểm soát quyền lực trong việc thực hiện quyền tư pháp:

Cơ chế kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện quyền tư pháp
thể hiện ở chỗ Quốc hội có quyền bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chánh án
TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC; Quốc hội có quyền bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật pháp luật của TANDTC, VKSNDTC trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội và thực hiện quyền giám sát hoạt động của TANDTC, VKSNDTC,
xét báo cáo công tác của TANDTC, VKSNDTC.

So với Hiến pháp năm 1992, Điều 75 Dự thảo sửa đổi Hiến pháp đã bổ sung quy
định Quốc hội còn có quyền lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh
án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC. Quy định bổ sung này cũng nhằm tăng
cường vai trò của Quốc hội trong việc thực hiện quyền giám sát của mình đối với
hoạt động tư pháp (thông qua người đứng đầu các cơ quan tư pháp).

Cơ chế kiểm soát quyền tư pháp của UBTVQH đối với hoạt động của các cơ quan
tư pháp được thể hiện ở việc UBTVQH có quyền giám sát hoạt động của Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao (Khoản 3 Điều 79 Dự thảo)

● Ngoài ra :

Ngoài QH, Nhân dân (lời nói đầu+điều 120 HP 2013), Các chủ thể có quyền đề
nghị làm HP, sửa đổi HP (khoản 1 điều 120 HP 2013) cũng có quyền tham gia vào
quy trình lập hiến

Quy trình lập pháp phải có nhiều chủ thể tham gia chứ không phải mỗi QH: Chủ
tịch nước, các Bộ tương ứng; QH chỉ đóng vai trò biểu quyết và thông qua dự thảo
luật

15. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói việc Nghị quyết số 51 năm 2001
quy định thêm quyền bỏ phiếu tín nhiệm đã giúp Quốc hội chủ động hơn
trong việc xử lý các chức danh do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn? Anh (Chị)
hãy đề xuất một giải pháp để việc bỏ phiếu tín nhiệm tại Quốc hội ở nước ta
hiện nay có tính khả thi hơn.

16. Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý giữa Quốc hội với
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Nhận
xét của Anh (Chị) về vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước ta. (Châu
Giang)

Mối quan hệ pháp lý:


- QH chịu trách nhiệm thành lập các cơ quan Nhà nước ở trung ương (trong
đó, bầu ra Thủ tướng Chính phủ, Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng
VKSND tối cao)
- QH có quyền giám sát tối cao đối với các cơ quan này (điển hình ở hoạt
động trả lời chất vấn, lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm).
- Song song đó, CP, TANDTC, VKSNDTC có trách nhiệm và báo cáo công
tác trước Quốc hội (trong tgian QH không họp thì báo cáo trước UBTVQH)

Vị trí pháp lý: Theo điều 69 HP 2013, QH có vị trí cao nhất trong bộ máy
NN và có 2 tính chất pháp lý
- QH là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân
- QH là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước ta
17. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa chế định Ủy
ban thường vụ Quốc hội theo Hiến pháp 2013 với chế định Hội đồng nhà
nước theo Hiến pháp 1980. (Giang)

Điều 98 Hiến pháp 1980: “Hội đồng Nhà nước (HĐNN) là cơ quan cao
nhất hoạt động thường xuyên của Quốc hội, là Chủ tịch tập thể của nước Cộng
hòa XHCN Việt Nam”. Như vậy, HĐNN vừa thực hiện chức năng của cơ quan
thường trực của Quốc hội vừa thực hiện chức năng của Nguyên thủ quốc gia.
Thành phần của HĐNN theo Điều 99 Hiến pháp 1980 bao gồm: Chủ tịch HĐNN;
các Phó Chủ tịch HĐNN; Tổng thư ký HĐNN; các ủy viên HĐNN. Các thành
viên của HĐNN do Quốc hội bầu ra trong số các Đại biểu Quốc hội. → Thành
viên HĐNN có thể là thành viên Chính Phủ

Hiến pháp 2013 đã tách chế định HĐNN trong Hiến pháp 1980 thành hai
chế định độc lập là UBTVQH và Chủ tịch nước. Theo Điều 90 Hiến pháp 1992:
“UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội. UBTVQH gồm có: Chủ tịch
Quốc hội; Các Phó Chủ tịch Quốc hội; Các ủy viên. Số thành viên UBTVQH do
Quốc hội quyết định. Thành viên UBTVQH không thể đồng thời là thành viên
Chính phủ”.

18. Anh (Chị) hãy trình bày điểm khác nhau cơ bản giữa chế định Chủ
tịch nước theo Hiến pháp 2013 với Hiến pháp 1946 và giải thích. (Như Anh)

Hiến pháp 1946 quy định: Chủ tịch nước có quyền ban hành sắc lệnh như
luật, có quyền phủ quyết, yêu cầu Nghị viện xem xét lại luật đã biểu quyết.
Hiến pháp 2013, quyền phủ quyết không được quy định cho nguyên thủ
quốc gia, do đó Chủ tịch nước không có quyền phủ quyết

Việc không ban hành quyền phủ quyết cho Chủ tịch nước là phù hợp với vị
trí, vai trò của Chủ tịch nước theo mô hình thể chế đại nghị. Điều này có ý nghĩa
quan trọng, vì quyền phủ quyết gắn với vị trí đứng đầu và điều hành hành pháp mà
sự gắn kết này vốn là đặc trưng của chế độ tổng thống.

19. Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch
nước với Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo quy định của pháp luật hiện
hành. (Thành)

● Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch nước với Quốc hội:
- Chủ tịch nước do Quốc hội bầu ra trong số đại biểu Quốc hội, theo nhiệm kỳ
của Quốc hội (Khoản 3, điều 102, Hiến pháp năm 1992). Chủ tịch nước do
Quốc hội miễn nhiệm và bãi nhiệm trong trường hợp không còn được tín
nhiệm, mắc những sai phạm và có lỗi thiếu trách nhiệm, gây ảnh hưởng lớn
đến quốc gia hoặc do lý do sức khoẻ.
- Quốc hội quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước. Chủ tịch nước
có quyền công bố hiến pháp, luật và pháp lệnh. Đối với Hiến pháp, luật do
Quốc hội thông qua thì Chủ tịch nước công bố để thực hiện.Chủ tịch nước
có chức năng giới thiệu các chức danh đứng đầu các cơ quan trung ương của
nhà nước trước Quốc hội để Quốc hội bầu và thông qua.
- Chủ tịch nước phải chịu sự giám sát của Quốc hội (Khoản 2, điều 84), Điều
đó thể hiện rõ trong các kỳ họp Quốc hội, chủ tịch nước có trách nhiệm báo
cáo công tác trước Quốc hội, phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội. Khi
có sai phạm, chủ tịch nước phải tự chịu trách nhiệm trước Quốc hội về
những hành vi mình gây ra.
- Về ngoại giao, chủ tịch nước trình Quốc hội các điều ước quốc tế đã trực
tiếp ký, ký kết các hiệp ước nhưng theo tiêu chí của Quốc hội họp và thông
qua (Khoản 10, điều 103, hiến pháp 1992).
- Ngoài ra mối quan hệ giữa chủ tịch nước và Quốc hội còn thể hiện ở những
điểm sau, chủ tịch nước căn cứ vào quy định của Quốc hội công bố tình
trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược, công bố lệnh ân xá và đại xá.
Và trong trường hợp cần thiết chủ tịch nước có thể đề nghị triệu tập Quốc
hội theo kỳ họp bất thường nhằm giải quyết kịp thời các vấn đề đặt ra.
● Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa chủ tịch nước với UBTV Quốc hội:
- Tại kỳ họp đầu tiên sau bầu cử Quốc hội, đại biểu Quốc hội bầu ra Uỷ ban
thường vụ Quốc hội. Sau khi Uỷ ban thường vụ Quốc hội thành lập, chủ tịch
Quốc hội thay mặt toàn Uỷ ban thường vụ Quốc hội đề cử chức danh chủ
tịch nước. UBTVQH đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
nước.
- Chủ tịch nước có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp
lệnh trước UBTVQH. Chủ tịch nước có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại pháp lệnh, pháp lệnh của mình về các vấn đề quy định
tại điểm 8 và điểm 9 điều 91 trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh
hoặc nghị quyết được thông qua. Nếu pháp lệnh hoặc nghị quyết đó vẫn
được Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước
vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội xem xét tại kì họp gần
nhất (điểm 7 điều 103).
- Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của UBTVQH.
● Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch nước với Chính phủ:
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính
phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ.

- Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch nước có
quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết
để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước.

- Chính phủ báo cáo công tác trước Chủ tịch nước. Thủ tướng Chính phủ báo cáo
công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Chủ tịch nước.

- Chính phủ tổ chức thi hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; tổ chức đàm
phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch nước.

● Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch nước với TAND tối cao:
- - Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án
TAND tối cao, căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Thẩm phán TAND tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh án TAND tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác.
- Chánh án TAND tối cao trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Chủ tịch nước.
- Chánh án TAND tối cao, Viện trưởng VKSND tối cao trình Chủ tịch nước ý
kiến của Chánh án và Viện trưởng về những trường hợp người bị kết án tử
hình xin ân giảm.
● Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Chủ tịch nước với VKSND tối cao:
- Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm viện
trưởng viện kiểm sát tòa án nhân dân tối cao.
- Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó viện trưởng viện kiểm
sát nhân dân tối cao.
- Trong thời gian Quốc hội không họp, Viện trưởng viện kiểm sát tòa án nhân
dân tối cao chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban Thường vụ
Quốc hội và Chủ tịch nước.
- Báo cáo của Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được Ủy ban kiểm sát Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận tập thể và quyết định theo đa số. Nếu
viện trưởng không nhất trí với ý kiến đa số thành viên Ủy ban kiểm sát thì
phải thực hiện theo quyết định của đa số, nhưng có quyền báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước.
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Chủ tịch nước ý kiến của
mình về những trường hợp người bị kết án tử hình xin ân giảm.
- Qua quy định trên đây của HIến pháp và các Luật tổ chức Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thể rút ra
kết luận sau về tính chất, vị trí của Chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước.

20. Anh (Chị) hãy so sánh tính chất pháp lý của Hội đồng bộ trưởng

theo Hiến pháp năm 1980 với Chính phủ theo Hiến pháp hiện hành và

giải thích vì sao có sự khác nhau đó. (KHÔNG LÀM)

21. So sánh địa vị pháp lý của Thủ tướng theo Hiến pháp hiện hành với
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng theo Hiến pháp 1980 và giải thích vì sao có sự
khác nhau đó. (Thành+Duy)
Địa vị pháp lý của cá nhân là tổng hợp các quyền, nghĩa vụ mà pháp luật
quy định cho công dân nói chung có tư cách chủ thể để tham gia vào các
quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ dân sự nói riêng.
- Khoản 2 điều 95 chương 7, điều 98 HP2013 Thủ tướng
- Điều 110 HP 1980 chương 8 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng

- Giống nhau:
- Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tương đương trên nhiều phương diện với chức
danh Thủ tướng. Tuy nhiên, xét về phương diện quyền hạn và chức năng thì
giữa hai chức danh này có một số khác biệt đáng kể và nói chung vai trò của
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng kém hơn so với Thủ tướng. Các khác biệt đó
như sau:
+ Do các chức danh như Phó chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và các Bộ
trưởng khi đó do Quốc hội (hoặc Xô viết tối cao như ở Liên Xô) bầu
ra, miễn nhiệm, bãi nhiệm nên vai trò của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng không có ảnh hưởng gì đáng kể trong việc thành lập Hội đồng
Bộ trưởng. Trong khi đó, chỉ có Thủ tướng là do Quốc hội bầu, miễn
nhiệm và bãi nhiệm, còn việc giao hoặc thu hồi các chức danh Phó
Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của chính phủ thì Quốc
hội chỉ phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng. Như vậy, vai trò của
Thủ tướng trong việc thành lập Chính phủ là cao hơn.
+ Do các quyết định tập thể có giá trị quyết định nên tầm ảnh hưởng và
vai trò của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng là không nổi bật do có rất ít
thẩm quyền.
+ Thủ tướng có quyền đề nghị thành lập hoặc bãi bỏ các bộ, các cơ quan
ngang bộ còn Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng thì không có quyền như
vậy.
+ Thủ tướng có quyền phê chuẩn việc bầu cử, miễn nhiệm, điều động,
cách chức chủ tịch, các phó chủ tịch của các Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương còn Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng
thì không có quyền như vậy.
+ Thủ tướng có quyền đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những Quyết
định, Chỉ thị, Thông tư của Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính
phủ, Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với Hiến pháp,
Pháp luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên còn Chủ tịch
Hội đồng Bộ trưởng thì không có quyền như vậy.
+ Thủ tướng có quyền đình chỉ việc thi hành những Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với Hiến
pháp, Luật và các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, đồng thời
đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội bãi bỏ còn Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng thì không có quyền như vậy.
-

22. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa của những điểm mới
trong Chương “Chính phủ” của Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992.
(Blinh)

1.Làm rõ vị trí pháp lý, chức năng của Chính phủ

Vị trí, chức năng của Chính phủ đã được quy định trong Điều 109 Hiến
pháp năm 1992 . Theo đó: “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính Nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

Hiến pháp năm 1992 mới chỉ đề cập đến Chính phủ với tư cách là cơ quan
chấp hành, cơ quan hành chính Nhà nước còn Chính phủ với tư cách là cơ quan
thực hiện quyền hành pháp chưa được làm rõ.

Hiến pháp năm 2013 kế thừa đồng thời bổ sung để thể hiện một cách toàn
diện tính chất, vị trí, chức năng của Chính phủ. Điều 109 Hiến pháp năm 2013:
“Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc
hội”.

2.Nhiệm vụ, quyền hạn được thiết kế lại

Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ được liệt kê quá
chi tiết nên một mặt không bao quát đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn thực tế đang
thực hiện. Mặt khác, không tạo cho Chính phủ quyền chủ động, linh hoạt để xử lý
các tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý, điều hành
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

So với Hiến pháp năm 1992, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
Hiến pháp hiện hành có những điểm mới cơ bản sau:

- Hiến pháp quy định cụ thể các loại văn bản QPPL mà Chính phủ tổ chức
thi hành. Khoản 1 Điều 96 Hiến pháp năm 2013: “Tổ chức thi hành Hiến pháp và
các VBQPPL của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước;”

- Hiến pháp bổ sung thêm một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong
việc “thi hành các biện pháp cần thiết khác để bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính mạng,
tài sản của Nhân dân;” (khoản 3 Điều 96), “đề xuất, xây dựng chính sách trình
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn…” (khoản 2 Điều 96). Thẩm quyền này
thể hiện rõ vai trò của Chính phủ trong việc thực hiện chức năng hành pháp - chức
năng hoạch định và thực hiện chính sách.

- Hiến pháp đã chuyển thẩm quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính dưới cấp tỉnh sang thẩm quyền của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
- Hiến pháp đã thay đổi cách thức quy định về hình thức ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Chính phủ.

- Hiến pháp năm 1992 quy định cụ thể các hình thức ban hành văn bản pháp
luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ. Các quy định này đã được sửa đổi bởi Luật Ban hành văn bản quy phạm
năm 2008. Để phù hợp với thực tiễn xây dựng pháp luật ở nước ta và hiến pháp
nhiều nước trên thế giới, Điều 100 Hiến pháp năm 2013 sửa lại là:“Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành văn bản pháp
luật để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra việc thi hành các văn
bản đó và xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định của luật”.

- Hiến pháp phân định cụ thể thẩm quyền của Chính phủ trong việc tổ chức
đàm phán, ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước; quyết định việc ký, gia nhập, phê duyệt hoặc chấm dứt hiệu lực điều ước
quốc tế nhân danh Chính phủ, trừ điều ước quốc tế trình Quốc hội phê chuẩn quy
định tại khoản 14 Điều 70 của Hiến pháp.

3.Tổ chức của Chính phủ gọn nhẹ hơn

Điều 110 Hiến pháp năm 1992: “Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác. Ngoài Thủ tướng, các thành viên
khác của Chính phủ không nhất thiết là đại biểu Quốc hội”.

Quy định trên được sửa lại tại Điều 95 Hiến pháp năm 2013:

“1. Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ,
các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.

Cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do Quốc hội quyết định.”

Có thể thấy, Hiến pháp năm 2013 đã bỏ cụm từ “các thành viên khác” của
Hiến pháp 1992, bổ sung quy định “cơ cấu, số lượng thành viên Chính phủ do
Quốc hội quy định” để trên cơ sở đó quy định trong luật về cơ cấu, số lượng thành
viên Chính phủ. Như vậy, Chính phủ mới có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

4.Thủ tướng Chính phủ được đề cao hơn

Hiến pháp năm 2013 đã kế thừa quy định Hiến pháp năm 1992, đồng thời
khẳng định rõ hơn vị trí, vai trò, trách nhiệm của Thủ tướng với tư cách là người
đứng đầu Chính phủ, đồng thời là một thiết chế độc lập có quyền hạn và nhiệm vụ
riêng và đứng đầu hệ thống hành chính nhà nước.

23 Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, Anh (Chị) hãy chứng
minh tính độc lập của Tòa án nhân dân các cấp trong tổ chức và hoạt động.
Tại sao cần đảm bảo tính độc lập của hệ thống cơ quan này? (Ngọc Minh)

Điều 103 Hiến pháp 2013 quy định: Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm
phán, Hội thẩm.

Điều 5 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014 quy định: Các Tòa án nhân dân được tổ
chức độc lập theo thẩm quyền xét xử.

Điều 23 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định: Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của
Thẩm phán, Hội thẩm.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất
kỳ hình thức nào thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Điều 12 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 quy định: 1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân xét
xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.

2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.

Điều 105 khoản 3 Hiến pháp 2013 quy định: Việc bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm,
cách chức, nhiệm kỳ của Thẩm phán và việc bầu, nhiệm kỳ của Hội thẩm do luật định.

→ Từ các quy định pháp luật trên ta có thể thấy được Tòa án nhân dân các cấp trong tổ
chức và hoạt động thể hiện tính độc lập trong mọi mặt của đời sống xã hội, không phụ thuộc và
bị chi phối của cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong việc xét xử một cách công bằng, chính xác,
khách quan. Trước đây do thẩm phán được bầu từ các cơ quan quyền lực cùng cấp nên ít nhiều
sẽ bị chi phối, ảnh hưởng khi giải quyết những vụ việc có liên quan đến cơ quan đã bầu ra mình,
khó đảm bảo tính khách quan công bằng. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Thẩm phán
TAND tối cao là do Chủ tịch nước bổ nhiệm và Thẩm phán của TAND địa phương là do Chánh
án TAND tối cao trực tiếp bổ nhiệm .Quy định này đã giúp giảm thiểu sự lệ thuộc của các thẩm
phán vào các cơ quan khác, từ đó có thể có được những phán quyết độc lập hơn khi xét xử.

Cần đảm bảo tính độc lập của hệ thống cơ quan tòa án vì: muốn cho các cơ quan tư
pháp xét xử tốt thì Tòa án phải độc lập. Một trong những tiêu chí hàng đầu được đặt ra trong
hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân (TAND) là phải luôn đảm bảo tính khách quan, sự công
minh của người cầm cân nảy mực. Và để đạt được tiêu chí này thì đòi hỏi trong hoạt động của
mình TAND phải độc lập. Có thực sự độc lập, không lệ thuộc vào các cơ quan khác thì TAND
mới thực sự khách quan trong việc phán xét các vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Do đó,
trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND thì nguyên tắc độc lập luôn được đặt lên
hàng đầu.

24. Anh (Chị) hãy trình bày định hướng đổi mới mô hình Tòa án nhân
dân ở nước ta. (HThu)

-Mục tiêu đổi mới tổ chức bộ máy TAND là bảo đảm tinh gọn về cơ cấu tổ
chức, nâng cao chất lượng xét xử, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động tư pháp
cũng như uy tín của TAND với vai trò là cơ quan duy nhất được Hiến pháp trao
thực hiện “quyền tư pháp”. Đồng thời, xây dựng hệ thống TAND chuyên nghiệp,
hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân
dân, hoàn thành trọng trách bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của tổ chức, cá nhân. Để đạt được mục tiêu trên, cần quán
triệt các quan điểm chỉ đạo sau:

+ Một là, việc đổi mới tổ chức bộ máy TAND phải bảo đảm sự lãnh đạo
tuyệt đối, toàn diện của Đảng; thực hiện được những chủ trương cốt
lõi đã được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và
các nghị quyết về cải cách tư pháp.
+ Hai là, đổi mới tổ chức bộ máy phải bảo đảm cho TAND hoạt động
độc lập, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; kế thừa những
thành tựu đã đạt được trong nhiều năm qua; khắc phục những hạn chế,
bất hợp lý, khó khăn trong thực tiễn; đồng thời, tiếp thu có chọn lọc
kinh nghiệm quốc tế, phù hợp với điều kiện Việt Nam để xây dựng
nền tư pháp Việt Nam tương đồng với mức độ phát triển chung của
thế giới.
+ Ba là, đổi mới tổ chức bộ máy phải gắn với đổi mới hoạt động,
phương thức lãnh đạo, cải cách chế độ tiền lương; cơ cấu lại và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; thu hút và phát
huy năng lực người có đức, có tài; bố trí đủ nguồn lực cần thiết và có
cơ chế, chính sách phù hợp đối với những người bị ảnh hưởng từ việc
sắp xếp, tinh gọn bộ máy.
+ Bốn là, các giải pháp đổi mới bộ máy phải bảo đảm khoa học, có cơ
sở chính trị, pháp lý và thực tiễn. Việc tiến hành đổi mới phải có trọng
tâm, trọng điểm, có lộ trình, bước đi vững chắc, đáp ứng cả nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài. Đối với những vấn đề đã rõ thì thực hiện ngay
+ Năm là, bảo đảm sự thống nhất về nhận thức, phương châm hành
động trong toàn hệ thống về đổi mới tổ chức bộ máy tòa án, trong đó
làm tốt công tác tư tưởng đối với cán bộ, đảng viên về tầm quan trọng
của việc đổi mới, tinh gọn tổ chức bộ máy; tăng cường tuyên truyền,
quán triệt, tạo sự đồng thuận trong cấp ủy, lãnh đạo tòa án các cấp, sự
ủng hộ của các cơ quan, tổ chức liên quan nói riêng và nhân dân nói
chung.

- Định hướng đổi mới của Tòa án nhân dân:


+ Thứ nhất, kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân tối cao
và Tòa án nhân dân cấp cao.
- Đối với TAND tối cao, để khắc phục những bất cập, hạn chế, cần đổi
mới tổ chức bộ máy TAND tối cao theo hướng: giải thể một số đơn
vị cấp vụ làm công tác hành chính; sáp nhập và chuyển nhiệm vụ
của một số đơn vị cho các đơn vị khác phù hợp hơn; thành lập mới
Vụ Giám đốc, kiểm tra về hành chính để đáp ứng với xu hướng gia
tăng mạnh về số lượng án hành chính; điều chỉnh chức năng và đổi
tên một số đơn vị cấp vụ cho phù hợp với yêu cầu sắp xếp lại bộ
máy
- Đối với TAND cấp cao, tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của
các đơn vị tham mưu, giúp việc cho Ủy ban Thẩm phán TAND cấp
cao còn chưa phù hợp, làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các đơn vị. Do vậy, cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy TAND cấp
cao theo hướng tổ chức các tòa chuyên trách, phù hợp với điều kiện
của từng TAND cấp cao; kiện toàn tổ chức và sửa đổi, bổ sung
chức năng, nhiệm vụ của bộ máy giúp việc.

+ Thứ hai, kiện toàn, tinh gọn tổ chức bộ máy của TAND cấp tỉnh.
- Tổ chức bộ máy TAND cấp tỉnh cần được đổi mới theo hướng sáp nhập
một số phòng có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để đáp ứng yêu cầu
tinh gọn; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị giúp việc bảo
đảm tính khoa học, nâng cao hiệu quả công tác. Rà soát, tổ chức lại các
tòa chuyên trách cho phù hợp với thực tế xét xử ở từng tỉnh. Thành lập đủ
Tòa gia đình và người chưa thành niên tại các tòa án cấp tỉnh theo đúng
quy định.
+ Thứ ba, kiện toàn, tinh gọn tổ chức của tòa án nhân dân cấp huyện.
- Trước mắt, cần nghiên cứu thí điểm sáp nhập 75 tòa án cấp huyện thuộc
22 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo các tiêu chí: Một là, việc
sáp nhập phải bảo đảm đổi mới tổ chức của tòa án cấp huyện tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo các nghị quyết của Đảng về cải cách tư
pháp
- Hai là, sáp nhập tòa án có quy mô nhỏ vào tòa án có quy mô trung bình
(tòa án loại II), có địa giới liền kề, thuận tiện về giao thông, để có điều kiện
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, thẩm phán và thực hiện chuyên môn
hóa sâu, nâng cao chất lượng xét xử, bảo đảm tính độc lập của tòa án,
phục vụ tốt yêu cầu của người dân.
- Ba là, lựa chọn đại diện của các khu vực, vùng, miền.
+ Thứ tư, bảo đảm số lượng biên chế để TAND đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ.
- Các đề án đều xác định nguyên tắc phân bổ biên chế trong hệ thống TAND
phải căn cứ vào: Vị trí việc làm; quy mô dân số, diện tích tự nhiên; quy mô
phát triển kinh tế - xã hội; tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm; số
lượng, tính chất phức tạp của các loại vụ, việc thuộc thẩm quyền giải
quyết; chức năng, nhiệm vụ mà pháp luật giao thêm cho tòa án.
+ Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
TAND.
- Để tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của tòa
án, đồng thời khắc phục những vấn đề nêu trên, cần nghiên cứu sâu hơn
về khả năng xây dựng các tổ chức đảng và cơ chế giám sát theo hướng:
- Đối với TAND tối cao và TAND cấp cao: Tiếp tục giữ nguyên mô hình
tổ chức đảng và sự giám sát của cơ quan dân cử như hiện nay.
- Đối với TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện: Về đổi mới tổ chức hoạt
động của tòa án, viện kiểm sát, cơ quan điều tra theo Nghị quyết số
49-NQ/TW về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, theo đó:
Thành lập đảng bộ TAND cấp tỉnh (gồm các tổ chức đảng của
TAND cấp tỉnh và các TAND cấp huyện); đảng bộ TAND cấp tỉnh
trực thuộc đảng bộ cấp tỉnh; TAND cấp tỉnh và TAND cấp huyện
chịu sự giám sát của hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chánh án TAND
cấp tỉnh là ủy viên ban thường vụ cấp ủy cấp tỉnh, bí thư đảng ủy
TAND cấp tỉnh; chánh án TAND cấp huyện là ủy viên Ban Chấp hành
Đảng bộ TAND cấp tỉnh, bí thư chi bộ TAND cấp huyện.
+ Thứ sáu, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là các chức danh tư pháp.
- Đổi mới tổ chức bộ máy phải gắn với việc không ngừng nâng cao chất
lượng và bản lĩnh của đội ngũ cán bộ, thẩm phán để họ vượt qua được khó
khăn, thách thức và hoàn thành tốt sứ mệnh được giao.
- Cần tiếp tục đổi mới phương pháp đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng các chức danh tư pháp; tổ chức nghiêm các kỳ thi tuyển chọn,
nâng ngạch thẩm phán quốc gia. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của công
tác cán bộ (từ việc bố trí, đánh giá, quy hoạch đến việc điều động, luân
chuyển, bổ nhiệm...), công tác thi đua, khen thưởng và có chính sách đãi
ngộ phù hợp.
+ Thứ bảy, đổi mới thủ tục hành chính tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân
tiếp cận tòa án.
- Cần đẩy mạnh các giải pháp đổi mới thủ tục hành chính tư pháp đang thực
hiện; tổ chức bộ phận hành chính tư pháp tại tất cả các tòa án; thực hiện
quy chế một cửa liên thông và đơn giản hóa việc tiếp nhận hồ sơ, thông tin,
tài liệu; công khai trên in-tơ-nét các thủ tục hành chính tư pháp, hệ thống
pháp luật, các biểu mẫu tư pháp, lịch tiếp công dân và giải quyết các yêu
cầu của đương sự về tố tụng. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu phương pháp
thực hiện hòa giải, đối thoại và xét xử một số loại án tại các địa bàn dân
cư; thí điểm xét xử trực tuyến một số loại án; tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động tố tụng và quản lý tòa án để tiến tới xây
dựng tòa án điện tử.
+ Thứ tám, nhiệm vụ cải cách tư pháp trong TAND và định hướng sửa đổi Luật Tổ
chức tòa án nhân dân năm 2014.
- Nội dung Chiến lược cải cách tư pháp trong TAND bao gồm đổi mới cả về
tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, thủ tục tố tụng.
- “Về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và tổng kết thực tiễn, thời
gian tới, Tòa án nhân dân tối cao sẽ xây dựng đề án đề xuất sửa đổi Luật
Tổ chức tòa án nhân dân năm 2014, tập trung vào các định hướng lớn như:
Khẳng định những kết quả cải cách tư pháp đã thực hiện theo các nghị
quyết, kết luận của Đảng; tiếp tục thể chế hóa, thực hiện những nội dung
cải cách tư pháp đã được nêu trong các nghị quyết, kết luận của Đảng
nhưng chưa thực hiện được; tháo gỡ những khó khăn, bất cập trong thực
tiễn, nâng cao chất lượng hoạt động của tòa án; nghiên cứu có chọn lọc
thành tựu khoa học pháp lý và kinh nghiệm cải cách tư pháp của thế giới
để vận dụng phù hợp trong điều kiện của Việt Nam.

25. Anh (Chị) hãy trình bày định hướng đổi mới Viện kiểm sát

nhân dân ở nước ta. ( Hợp)

Trước những yêu cầu xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền

Việt Nam xã hội chủ nghĩa, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế, đòi

hỏi ngành kiểm sát nhân dân phải tiếp tục đổi mới toàn diện, sâu sắc

trên tất cả các lĩnh vực công tác, nhằm tổ chức thực hiện tốt hơn hai

chức năng: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp.

Trong thời gian tới, toàn ngành Kiểm sát nhân dân tập trung thực hiện tốt

một số nhiệm vụ sau đây:

- Một là, làm tốt công tác quán triệt, tuyên truyền chủ trương, chính sách của

Đảng, các quy định của pháp luật về VKSND, đẩy mạnh nghiên cứu khoa

học về vị trí, chức năng, nhiệm vụ của VKSND trong cải cách tư pháp.
- Hai là, công tác kiểm sát phải bám sát, phục vụ nhiệm vụ chính trị của

Đảng.

- Ba là, nắm vững và quán triệt sâu sắc quan điểm của Đảng về chức

năng, nhiệm vụ của ngành Kiểm sát nhân dân.

- Bốn là, nâng cao vai trò chủ động và trách nhiệm của Viện trưởng

VKSND các cấp; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc VKSND tối cao

trong quản lý, chỉ đạo, điều hành.

- Năm là, đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ

mới;

Trước yêu cầu mới của việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo yêu cầu cải cách

tư pháp, công tác cán bộ của ngành ta phải đổi mới mạnh mẽ, toàn diện hơn.

- Sáu là, đổi mới công tác kế hoạch- tài chính, công tác thống kê, tăng

cường hợp tác quốc tế, đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của ngành.

→ Những nhiệm vụ đặt ra cho Ngành ta thời gian tới là hết sức nặng nề. Trách

nhiệm trước Đảng, trước nhân dân đòi hỏi toàn Ngành và mỗi cá nhân chúng ta

phải tự mình đổi mới mạnh mẽ, toàn diện. Chúng ta cần phải tổ chức triển khai

nhiều công việc quan trọng để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị mà Đảng

và Nhà nước giao cho.


→ Viện kiểm sát các cấp đã có nhiều biện pháp nâng cao chất lượng tranh

tụng tại phiên tòa của kiểm sát viên, bảo đảm tranh tụng dân chủ hơn; hạn chế

đến mức thấp nhất các trường hợp oan, sai; đẩy nhanh tiến độ giải quyết các vụ

án hình sự.

26. Anh (Chị) hãy phân tích các chức năng của Viện Kiểm sát nhân dân
theo quy định của pháp luật hiện hành. Năm 2001, chức năng của Viện Kiểm
sát nhân dân đã thay đổi như thế nào? Anh (chị) hãy bình luận về vấn đề này.
(Thành)
- Theo điều 107 Hiến pháp 2013 và khoản 1 điều 2 Luật Tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân năm 2014, VKSND có 2 chức năng là thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp.
- Chức năng thực hành quyền công tố: là hoạt động của VKSND trong
tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với
người phạm tội, được thực hiện ngay khi giải quyết tố giác, tin báo
về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều
tra truy tố, xét xử vụ án hình sự. VKSND là cơ quan duy nhất được
PL giao cho chức năng thực hiện quyền công tố. VKSND thực hiện
chức năng này nhằm mục đích bảo đảm cho PL được thi hành 1 cách
nghiêm chỉnh và thống nhất, bảo đảm phát hiện kịp thời, xử lý
nghiêm minh mọi hành vi phạm tội, không để bỏ lọt tội phạm và
người phạm tội, không làm oan sai người không có tội.
- Nội dung thực hành quyền công tố, bao gồm thực hành quyền công tố:
trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;
trong giai đoạn khởi tố điều tra vụ án hình sự; trong giai đoạn truy tố
tội phạm; trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự; trong hoạt động tương
trợ tư pháp về hình sự
- Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: là hoạt động của VKSND để
kiểm tra tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi
tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết
vụ án hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, …. các hoạt động tư
pháp khác theo quy định pháp luật. Kiểm sát hoạt động tư pháp là
hoạt động mà VKSND được Quốc hội giao cho. Đối tượng của kiểm
sát hoạt động tư pháp là hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp. Nội dung của kiểm sát hoạt động tư
pháp bao gồm những quyền năng pháp lý do luật định mà VKSND
được sử dụng để phát hiện các vi phạm và yêu cầu xử lý vi phạm đối
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, bao gồm:
+ Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự.
+ Kiểm sát xét xử các vụ án hình sự.
+ Kiểm sát việc giải quyết các vụ án dân, hôn nhân và gia đình,
hành chính, kinh tế, lao động và những việc khác theo quy định
của pháp luật.
+ Kiểm sát việc thi hành án.
+ Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù.
Giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố:
● Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến
nghị khởi tố
● Nếu phát hiện vi phạm pháp luật hoặc bỏ lọt tội phạm, VKSND đã yêu cầu
mà không khắc phục, VKSND trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo tội phạm
và kiến nghị khởi tố...
- Ngoài ra, kiểm sát hoạt động tư pháp còn được chia ra 2 nhóm chính :
+ Nhóm 1, kiểm sát hoạt động tư pháp trong lĩnh vực hình sự
+ Nhóm 2, kiểm sát hoạt động tư pháp ngoài lĩnh vực hình sự
- VKSND chỉ có quyền kiến nghị, kháng nghị, yêu cầu các cơ quan tư pháp
khác khắc phục các vi phạm PL trong hoạt động tư pháp mà không có quyền
trực tiếp xử lý về mặt hành chính. Khi phát hiện có các yếu tố cấu thành tội
phạm, VKSND có quyền khởi tố, truy tố và luận tội trước Tòa án.
- Trong năm 2001, Hiến pháp sửa đổi bổ sung 2001 đã xóa bỏ chức năng
kiểm sát chung của viện kiểm sát nhân dân. Sở dĩ có sự thay đổi này là vì:
+ Vào thời điểm này, chức năng của VKSND có phạm vi rất rộng, liên
quan đến việc chấp hành pháp luật của các bộ, các cơ quan ngang bộ,
các cơ quan chính quyền địa phương, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
đơn vị vũ trang nhân dân và công dân.
+ Hậu quả là việc chồng chéo, trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các
cơ quan nhà nước (viện kiểm sát nhân dân, thanh tra nhà nước). Điều
này dẫn đến gây phiền hà không nhỏ đến hoạt động của các cơ quan
nhà nước, đặc biệt là các tổ chức kinh tế.
27. Anh (Chị) hãy phân tích mối quan hệ giữa Tòa án nhân dân và Viện
kiểm sát nhân dân với Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa HĐND với UBND
● HĐND thực hện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND ( UBND báo
cáo công tác, trả lời chất vấn) .
● UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách nhiệm
trước HĐND
● UBND chịu trách nhiệm chấp hành nghị quyết của HĐND cùng cấp (Điều 2
Luật TCHĐND và UBND)
● Nhiệm kì của UBND theo nhiệm kỳ của HĐND ( 3 năm ) theo khoản 2, điều
6 Luật TCHĐND và UBND 2003
● Hoạt động của UBND là một trong những hoạt động của HĐND (Điều 8
luật TCHĐND và UBND)
● UBND tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho HĐND hoạt động (Điều 10 luật
TCHĐND và UBND)
● Chủù tịch và các thành viên khác của UBND trả lời chất vấn của đại biểu
HĐND (Điều 42 luật TCHĐND và UBND)
● Chủ tịch UBND và chủ tịch HĐND đề nghị tở chức cuộc họp bất thường
hoặc chuyên đề (Điều 48 luật TCHĐND và UBND 2003)
● Thành viên thường trực của HĐND không thể đồng thời là thành viên của
UBND (Điều 52 luật TCHĐND và UBND)
● UBND phối hợp với TTHĐND quyết định đưa ra cử tri hoặc HĐND bãi
nhiệm ĐBHĐND theo đề nghị của TTUBMTTQ.

Mối quan hệ cơ bản giữa tòa án nhân dân với VKSND:

● VKSND thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong đó
có cả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân) Đ 1 luật TCVKSND 2002
● Điều tra một số lọa tội phạm trong hoạt động tư pháp mà người phạm toio65
là cán bộ cơ quan tư pháp ( Chánh án, thẩm pháp, thành viên hội đồng thẩm
phán)
● Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính,
kinh tế, lao động
● Kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong việc thi hành án, trong hoạt động xét
xử của tòa án
● Kiểm sát các bản án và quyết định của tòa án K3 Đ 18 luật TCVKSND 2002
● Yêu cầu tòa án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hinh sự để
xem xét quyết định kháng nghị. K4 Đ 18 Luật TC VKSND 2002
Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm các bản án quyết định của tòa án nhân dân, Kiến nghị với tòa án nhân dân
cùng cấp và cấp dưới khắc phục những vi phạm trong việc xét xử. Đ 19 Luật TC
VKSND 2002.

Share

28. Anh (Chị) hãy trình bày quy định của Hiến pháp năm 1946 về cơ
quan tư pháp. Liên hệ với Chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta, Anh (Chị)
hãy bình luận về tính hợp lý của những quy định này trong Hiến pháp năm
1946.
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Hien-phap-1946-Viet-Nam-Dan-Chu-
Cong-Hoa-36134.aspx copy đi
https://123docz.net/document/2598781-chien-luoc-cai-cach-tu-phap-voi-muc-tieu-bao-ve-cong-ly-o-viet-
nam.htm

Điều thứ 63
Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà gồm có:
a) Toà án tối cao.
b) Các toà án phúc thẩm.
c) Các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp.
Điều thứ 64
Các viên thẩm phán đều do Chính phủ bổ nhiệm.
Điều thứ 65
Trong khi xử việc hình thì phải có phụ thẩm nhân dân để hoặc tham gia ý kiến nếu
là việc tiểu hình, hoặc cùng quyết định với thẩm phán nếu là việc đại hình.
Điều thứ 66
Quốc dân thiểu số có quyền dùng tiếng nói của mình trước Toà án.
Điều thứ 67
Các phiên toà án đều phải công khai, trừ những trường hợp đặc biệt.
Người bị cáo được quyền tự bào chữa lấy hoặc mượn luật sư.
Điều thứ 68
Cấm không được tra tấn, đánh đập, ngược đãi những bị cáo và tội nhân.
Điều thứ 69
Trong khi xét xử, các viên thẩm phán chỉ tuân theo pháp luật, các cơ quan khác
không được can thiệp.

29. Anh (Chị) hãy trình bày những sửa đổi của Hiến pháp năm 2013 về
Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. Anh (Chị) hãy bình luận về
những sửa đổi đó. (Duy)

- Về Tòa án nhân dân:


+ Khoản 1 điều 102 Hiến pháp 2013 quy định: “Tòa án nhân dân là cơ quan
xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư
pháp”. So với Hiến pháp 1992 thì ngoài chức năng xét xử thì Tòa án nhân
dân còn thực hiện quyền tư pháp là nhằm phân định quyền lực nhà nước
theo hướng Tòa án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, Chính phủ
là cơ quan thực hiện quyền hành pháp, Quốc hội là cơ quan thực hiện quyền
lập hiến, lập pháp. Đây là cơ sở pháp lý để giao cho Tòa án nhân dân có thẩm
quyền giải quyết những loại vụ việc liên quyền con người, quyền của công dân,
mà những loại việc đó hiện nay là các cơ quan hành chính đang thực hiện…
+ Khoản 2 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định “Tòa án nhân dân gồm Tòa
án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do Luật định” cho phù hợp với chủ
trương cải cách tư pháp theo Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị là xác định tổ
chức hệ thống Tòa án theo cấp xét xử không phụ thuộc vào địa giới hành chính
mà để Luật Tổ chức Tòa án nhân dân quy định, làm cơ sở cho việc tiếp tục đổi
mới hoạt động tư pháp, phù hợp với yêu cầu của Nhà nước pháp quyền.
+ Bổ sung Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 quy định về nhiệm vụ của Tòa
án nhân dân là bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân đã thể hiện rõ nét về nhiệm vụ của Tòa án, đảm bảo
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ Tòa án.
+ Hiến pháp năm 2013 không quy định về việc thành lập các tổ chức thích hợp ở
cơ sở để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong nhân dân như Điều 127 Hiến pháp
năm 1992 mà để luật quy định.
+ Hiến pháp năm 2013 cũng đã sắp xếp và bổ sung một số nội quan trọng tại
Điều 103 về các nguyên tắc hoạt động cơ bản Tòa án nhân dân nhằm đảm bảo
nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác xét xử của Tòa án nhân dân, đảm
bảo chất lượng xét xử của Tòa án tránh tình trạng xảy ra oan sai, gây thiệt hại
cho các bên đương sự trong quá trình xét xử của Tòa án.
- Về Viện kiểm sát
+ Hiến pháp năm 2013 kế thừa và khẳng định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát là thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
như Hiến pháp năm 1992
+ Thể chế hóa yêu cầu về đổi mới hệ thống tổ chức Viện kiểm sát để phù hợp với
mô hình Tòa án nhân dân theo chủ trương cải cách tư pháp, cụ thể: “Viện kiểm
sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các Viện kiểm sát khác do
luật định”.
+ Quy định rõ trách nhiệm của Viện kiểm sát tại khoản 3 Điều 107 cụ thể: “Viện
kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người,
quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật
được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”.
+ Bổ sung và quy định rõ hơn nguyên tắc tại Khoản 2 Điều 109: “Khi thực hành
quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp
luật và chịu sự chỉ đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, nhằm đảm bảo
tính độc lập, khách quan, đúng pháp luật trong việc thực hiện quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp của Kiểm sát viên.

Hiến pháp năm 2013 trên cơ sở kế thừa các quy định của Hiến pháp năm 1992, vừa
đảm bảo sự tinh gọn của hệ thống các cơ quan của tư pháp, đảm bảo tính độc lập
trong hoạt động tư pháp, phát huy vai trò của Tòa án và Viện kiểm sát.

30. Anh (Chị) hãy chứng minh rằng Ủy ban nhân dân các cấp là cơ
quan được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc “trực thuộc hai chiều”. Vì
sao Ủy ban nhân dân được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc này và hãy
chỉ ra những bất cập hiện nay trong việc vận hành Ủy ban nhân dân theo
nguyên tắc này? (Như Anh)

Chứng minh: Ở địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp trước hết phụ thuộc
vào Hội đồng nhân dân cùng cấp - đây chính là mối phụ thuộc ngang, đồng thời
Ủy ban nhân dân các cấp còn phụ thuộc vào cơ quan hành chính Nhà nước có
thẩm quyền chung ở cấp trên của nó - đây là mối phụ thuộc dọc.

+ Trích luật:
(Điều 8 - Luật số: 77/2015/QH13 - Luật tổ chức chính quyền địa phương)

1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu
trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan
hành chính nhà nước cấp trên.

(Điều 9. QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA CHÍNH PHỦ Ban hành kèm theo
Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ)

3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc
ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các đơn vị thuộc quyền đóng tại
địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các việc làm sai trái.

Ví dụ: Uỷ ban nhân dân của thành phố Hồ Chí Minh một mặt chịu sự chỉ
đạo của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh theo chiều ngang, một mặt lại
chịu sự chỉ đạo của Chính phủ theo chiều dọc.

Lý do: Nguyên tắc trực thuộc hai chiều đảm bảo sự lãnh đạo và giám sát của
cơ quan dân cử đối với các cấp của bộ máy hành chính; bảo đảm nguyên tắc quản
lý tập trung bằng cách ban hành các quy định pháp luật thống nhất; bảo đảm sự
thống nhất giữa lợi ích chung và lợi ích riêng, sự kết hợp giữa lợi ích toàn quốc với
lợi ích địa phương, lợi ích vùng với lợi ích ngành.

Mối phụ thuộc ngang tạo điều kiện cần thiết cho cấp dưới phát huy dân chủ,
thế mạnh của địa phương để hoàn thành nhiệm vụ mà cấp trên đã giao phó. Mối
phụ thuộc dọc giúp cho cấp trên có thể tập trung quyền lực Nhà nước để chỉ đạo
hoạt động cấp dưới, tạo nên một hoạt động chung thống nhất.

Điều này có ý nghĩa rất lớn trong việc thực hiện quyền hành pháp.
31. Cho ý kiến của anh (chị) về chủ trương hợp nhất chức danh Bí thư
cấp ủy với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. (HThu)

- Mô hình bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân tạo lập được
mối liên hệ gắn bó hơn, sự tương tác tích cực giữa cấp ủy đảng trong vai trò
là tổ chức lãnh đạo toàn diện, mọi mặt đối với sự phát triển của địa phương
và Hội đồng nhân dân trong vị trí là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Mô hình ấy đã và đang mang lại nhiều hiệu ứng tích cực đối với cả sự lãnh
đạo của cấp ủy đảng đối với các hoạt động của Hội đồng nhân dân trong việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo Hiến pháp và pháp luật.
- Bí thư cấp ủy thông qua cơ chế, các hình thức hoạt động của Hội đồng nhân
dân có cơ hội, điều kiện nắm bắt, lắng nghe sâu hơn ý chí, nguyện vọng của
các tầng lớp nhân dân thông qua các phát biểu, các kiến nghị, đề xuất của các
đại biểu Hội đồng nhân dân khi tham gia thảo luận (tranh luận) các vấn đề
thuộc chương trình nghị sự của kỳ họp.
- Đối với Hội đồng nhân dân, việc bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội
đồng nhân dân đã góp phần nâng cao vị thế của Hội đồng nhân dân trên
phương diện chính trị trong mối quan hệ với cấp ủy và Ủy ban nhân dân cùng
cấp. Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân góp phần tạo mối
quan hệ cân bằng hơn giữa Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân trong quá
trình thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương.
- Ngoài ra, việc bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân có ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân. Theo đó, các
hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn, các hoạt động giải trình, các giám sát
chuyên đề được tổ chức bởi Hội đồng nhân dân, các cơ quan của Hội đồng
nhân dân có tác dụng lớn hơn, mạnh mẽ hơn đối với hoạt động của Ủy ban
nhân dân, qua đó có thể đưa lại kết quả tích cực hơn.
- Tuy nhiên, bên cạnh các hiệu ứng tích cực, mô hình bí thư cấp ủy đồng thời
là Chủ tịch Hội đồng nhân dân cũng đang đặt ra không ít vấn đề cả về lý luận
và thực tiễn:
+ Cấp ủy địa phương là một cơ quan lãnh đạo tập thể với các sản phẩm là
các nghị quyết và chủ trương, Hội đồng nhân dân cũng là một cơ quan
hoạt động tập thể, sản phẩm cũng chủ yếu là các nghị quyết. Do vậy, khi
bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân về thực chất đều
đứng đầu hai cơ quan có tính tương đồng về phương thức hoạt động:
thảo luận ra nghị quyết; Hội đồng nhân dân thảo luận ra nghị quyết trên
cơ sở nghị quyết của cấp ủy, dưới sự lãnh đạo của một người khó tạo ra
sự sáng tạo trong hoạt động của Hội đồng nhân dân.
+ Hội đồng nhân dân là một tổ chức hoạt động theo kỳ họp, không hoạt
động thường xuyên (ngoại trừ cơ quan thường trực, chuyên trách). Do
vậy, trên thực tế dễ xuất hiện tình huống: công việc chính và công việc
kiêm nhiệm, theo đó công việc chính là công việc của cấp ủy, công
việc kiêm nhiệm là công việc của Hội đồng nhân dân, người bí thư cấp
ủy dành nhiều thời gian cho công việc của cấp ủy và phần lớn công
việc của Hội đồng nhân dân đều do bộ phận thường trực chuyên trách
của Hội đồng nhân dân đảm nhận. Trong những tình huống như vậy,
các lợi thế của việc bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân
dân khó được phát huy như mong muốn.

=> Mô hình Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong một ý
nghĩa nào đó chưa thể hiện được hết ý nghĩa của sự cầm quyền như mô hình Bí
thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.

- Chủ trương nhất thể hóa các chức danh lãnh đạo, hợp nhất các cơ quan tổ chức
có chức năng, nhiệm vụ tương đồng là một trong những giải pháp quan trọng để
tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực,
hiệu quả.
- Chủ trương “nhất thể hóa” các chức danh lãnh đạo “nhất thể hóa” các cơ quan, tổ
chức có chức năng, nhiệm vụ tương đồng giữa các phần hệ thống của hệ thống
chính trị là một trong những chủ trương lớn trong các chủ trương, giải pháp tiếp
tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị nước ta. Đây là một công việc phức tạp,
hệ trọng liên quan đến sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả, hiệu lực của cả hệ thống
chính trị nên được các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền quan tâm, chỉ đạo và trực
tiếp thực hiện với các bước đi, lộ trình và đề án cụ thể.

32. Anh (Chị) hãy trình bày mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa Hội
đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân cùng cấp, Tòa án nhân dân cùng
cấp và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp theo quy định của pháp luật
hiện hành. (lan vy)

HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND và VKSND
thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong đó có cả hoạt
động xét xử của Tòa án nhân dân) điều 1 luật TCVKSND 2002

Mối quan hệ pháp lý cơ bản giữa HĐND với UBND

● HĐND thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của UBND ( UBND báo
cáo công tác, trả lời chất vấn) .
● UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND chịu trách nhiệm
trước HĐND
● UBND chịu trách nhiệm chấp hành nghị quyết của HĐND cùng cấp (Điều 2
Luật Tổ chức HĐND và UBND)
● Nhiệm kỳ của UBND theo nhiệm kỳ của HĐND ( 3 năm ) theo khoản 2,
điều 6 Luật Tổ chức HĐND và UBND 2003
● Hoạt động của UBND là một trong những hoạt động của HĐND (Điều 8
luật Tổ chức HĐND và UBND)
● UBND tạo mọi điều kiện thuận lợi để cho HĐND hoạt động (Điều 10 luật
Tổ chức HĐND và UBND)
● Chủ tịch và các thành viên khác của UBND trả lời chất vấn của đại biểu
HĐND (Điều 42 luật Tổ chức HĐND và UBND)
● Chủ tịch UBND và chủ tịch HĐND đề nghị tổ chức cuộc họp bất thường
hoặc chuyên đề (Điều 48 luật Tổ chức HĐND và UBND 2003)
● Thành viên thường trực của HĐND không thể đồng thời là thành viên của
UBND (Điều 52 luật TC HĐND và UBND)
● UBND phối hợp với Thường trực HĐND quyết định đưa ra cử tri hoặc
HĐND bãi nhiệm ĐBHĐND theo đề nghị của Thường trực UBMTTQ.

Mối quan hệ cơ bản giữa tòa án nhân dân với VKSND:

● VKSND thực hiện quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong đó
có cả hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân) Điều 1 luật TCVKSND 2002
● Điều tra một số loại tội phạm trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là
cán bộ cơ quan tư pháp ( Chánh án, thẩm pháp, thành viên hội đồng thẩm
phán)
● Kiểm sát việc giải quyết vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính,
kinh tế, lao động
● Kiểm sát việc tuân thủ pháp luật trong việc thi hành án, trong hoạt động xét
xử của tòa án
● Kiểm sát các bản án và quyết định của tòa án Khoản 3 Điều 18 luật
TCVKSND 2002
● Yêu cầu tòa án cùng cấp và cấp dưới chuyển hồ sơ những vụ án hinh sự để
xem xét quyết định kháng nghị. Khoản 4 điều 18 Luật TC VKSND 2002

Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái
thẩm các bản án quyết định của tòa án nhân dân, Kiến nghị với tòa án nhân dân
cùng cấp và cấp dưới khắc phục những vi phạm trong việc xét xử. Điều 19 Luật
TC VKSND 2002.
33. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân các
cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. (Thành)

- Hội đồng nhân dân tỉnh ( tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) gồm các đại
biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau (Căn cứ vào điều 18, 53):

+ Tỉnh miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu
năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm ba mươi nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm
đại biểu;

+ Tỉnh không thuộc trường hợp quy định nêu trên có từ một triệu dân trở
xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm năm
mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá chín
mươi lăm đại biểu.

+ Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại
biểu.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân và
Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh có thể
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

- Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - ngân sách, Ban văn
hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc.
Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.

- Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có thể
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

- Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định.

- Hội đồng nhân dân huyện (quận, huyện) gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân
do cử tri ở huyện bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện
được thực hiện theo nguyên tắc sau (Căn cứ vào điều 25, 46) :

+ Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống
được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm năm
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bốn mươi
đại biểu;

+ Huyện không thuộc trường hợp quy định nêu trên có từ tám mươi nghìn
dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ
thêm mười nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá
bốn mươi đại biểu;

+ Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành
chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số
không quá bốn mươi lăm đại biểu.

+ Quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên một trăm nghìn dân thì cử thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu.

+ Số lượng đại biểu HĐND quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do
UBTV Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực HĐND thành phố
trực thuộc trung ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.

+ Phường có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu;

+ Phường có trên mười nghìn dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm
một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.

- Thường trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, hai Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

- Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội; nơi nào
có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc.

- Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và
các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân huyện do Hội
đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện có thể
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

- Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử
hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội
đồng nhân dân huyện quyết định.

- Hội đồng nhân dân xã (xã, phường, thị trấn) gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở xã bầu ra. Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân xã
được thực hiện theo nguyên tắc sau (Căn cứ vào điều 32, 60, 67):

+ Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ một nghìn dân trở xuống
được bầu mười lăm đại biểu;

+ Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên một nghìn dân đến hai nghìn
dân được bầu hai mươi đại biểu;

+ Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến ba nghìn dân
được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên ba nghìn dân thì cứ thêm một nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại
biểu;

+ Xã không thuộc các quy định nêu trên có từ bốn nghìn dân trở xuống
được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm hai
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu.

- Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.

- Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội
đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã
quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội
đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
34. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân các
cấp theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. (HThu)

- Cơ cấu tổ chức UBND cấp Tỉnh: Điều 20 Luật tổ chức chính quyền địa phương
2015
+ UBND Tỉnh bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên. UBND Tỉnh
loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có không quá ba
Phó Chủ tịch. Ủy viên UBND Tỉnh gồm các Uỷ viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, Uỷ viên phụ trách quân sự, Uỷ viên
phụ trách công an.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh gồm có các sở và cơ quan đương sở.
- Cơ cấu tổ chức UBND cấp huyện: Điều 27 Luật tổ chức chính quyền địa phương
2015.
+ UBND cấp Huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. UBND Huyện
loại I không có quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và III có không quá hai
Phó Chủ tịch. Uỷ viên UBND huyện gồm các Uỷ viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện, Uỷ viên phụ trách quân sự, Uỷ viên
phụ trách công an. alo
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện gồm có các phòng và cơ quan
tương đương phòng.
- Cơ cấu tổ chức UBND xã: Điều 34 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
+ UBND xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Uỷ viên phụ trách quân sự, Uỷ viên
phụ trách công an.
+ UBND xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch, xã loại II và III có một Phó
Chủ tịch.

35. Anh (Chị) hãy nêu và phân tích ý nghĩa của những điểm mới
trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 so với Luật tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003. (Duy)

Những điểm mới trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 so với Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003:

- Về đơn vị hành chính: So với Luật tổ chức HĐND và UBND, Luật


Tổ chức chính quyền địa phương đã bổ sung thêm đơn vị hành chính:
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương và đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt. Quy định nhằm cụ thể hóa Điều 110 Hiến
pháp năm 2013. Luật Tổ chức chính quyền địa phương xác định các
đơn vị hành chính gồm có tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc trung ương; xã, phường, thị trấn và đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt.
- Về tổ chức chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính: Điều
4 Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định cấp chính quyền địa
phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính gồm có HĐND và
UBND. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa
phương ở tỉnh, huyện, xã. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm
chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc trung ương, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung
ương, phường, thị trấn. Sự phân biệt giữa chính quyền địa phương ở
nông thôn và ở đô thị, phù hợp với đặc điểm kinh tế, địa lý, dân cư,
kết cấu hạ tầng và yêu cầu quản lý ở mỗi địa bàn.
- Về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chính quyền địa
phương:
+ Đối với HĐND: Luật quy định rõ hơn về cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân
dân tạo cơ sở pháp lý để củng cố, hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp. Về cơ cấu tổ chức của HĐND, Luật
Tổ chức chính quyền địa phương quy định HĐND thành phố trực thuộc
trung ương được thành lập thêm Ban đô thị vì đây là những đô thị tập trung,
có quy mô lớn, mức độ đô thị hóa cao và có nhiều điểm đặc thù khác với các
địa bàn đô thị thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Về số lượng đại biểu HĐND
thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh từ 95 đại biểu lên 105 đại
biểu để phù hợp với quy mô dân số, đặc điểm, tính chất của các đô thị lớn
này.
+ Đối với UBND: Về cơ cấu tổ chức của UBND, Luật Tổ chức chính quyền
địa phương đã mở rộng cơ cấu tổ chức UBND theo đó tất cả người đứng đầu
của các cơ quan chuyên môn của UBND đều là ủy viên của UBND. Quy
định nhằm phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên UBND, tăng cường
hiệu lực giám sát của HĐND đối với UBND cùng cấp thông qua cơ chế lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND
bầu. Về số lượng Phó Chủ tịch UBND các cấp được quy định theo phân loại
đơn vị hành chính.
+ Đối với đơn vị hành chính cấp xã loại I có không quá 02 Phó Chủ tịch, loại
II và loại III có 01 Phó Chủ tịch. Luật còn bổ sung Điều 124 quy định về
việc điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cho phù hợp với
quy định của Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính phủ.
- Về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính: Luật Tổ chức chính quyền địa phương quy định khi có trên 50% tổng
số cử tri trên địa bàn đồng ý với đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính thì cơ quan xây dựng đề án mới được hoàn
thiện đề án, trình HĐND các cấp thông qua chủ trương. Quy định về thẩm
quyền đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp đất đai liên
quan đến địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính. Quy định về chính
quyền địa phương ở hải đảo, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt, thẩm quyền và trình tự thủ tục thành lập, giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
- Về tiêu chí, tiêu chuẩn thành lập Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân:
Luật quy định Quốc hội giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể
tiêu chí, tiêu chuẩn thành lập Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân.
- Trưởng các ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, huyện có thể hoạt động
chuyên trách, Phó Trưởng ban Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện hoạt
động chuyên trách. Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân cấp
xã hoạt động kiêm nhiệm. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện hoạt động chuyên trách.
- Về cơ cấu Thường trực HĐND tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, trưởng các
ban và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân; Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp huyện gồm Chủ tịch, hai Phó Chủ tịch và trưởng các ban của Hội
đồng nhân dân. Quy định rõ cơ cấu tổ chức chính quyền địa phương ở nông
thôn và đô thị và hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt.
- Về cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân: bổ sung những điểm mới nhằm quy
định chi tiết hơn về số lượng, cơ cấu thành viên UBND, nguyên tắc hoạt
động của UBND; phiên họp UBND; phạm vi, trách nhiệm giải quyết công
việc của các thành viên UBND. Cơ cấu Ủy ban nhân dân bao gồm người
đứng đầu của các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân nhằm phát huy
trí tuệ tập thể của các thành viên Ủy ban nhân dân, tăng cường hiệu lực giám
sát của Hội đồng nhân dân đối với Ủy ban nhân dân cùng cấp thông qua cơ
chế lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
Hội đồng nhân dân bầu.
- Về phân định thẩm quyền giữa trung ương, địa phương và giữa các cấp
chính quyền, phân định thẩm quyền giữa trung ương, địa phương và giữa
các cấp chính quyền nhằm cụ thể hóa Điều 112 Hiến pháp năm 2013. tạo cơ
sở pháp lý cho việc phân quyền, phân cấp, ủy quyền cho chính quyền địa
phương, Luật năm 2015 đã quy định các nguyên tắc phân định thẩm quyền,
các trường hợp phân quyền, phân cấp, ủy quyền gồm có 6 nguyên tắc.
- Về quy định nhiệm vụ, quyền hạn đặc trưng của chính quyền đô thị: quy
định nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành
chính theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện
đến cấp xã để tránh tình trạng dồn việc về cấp cơ sở mà không tính đến khả
năng đáp ứng của từng cấp chính quyền; nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở địa bàn nông thôn tập trung thực hiện quản lý theo lãnh
thổ; ở địa phương đô thị chú trọng thực hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực.

36. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao pháp luật hiện hành quy định cho
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp trên được quyền điều động, đình chỉ công tác,
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân trong trường hợp
khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp giữa hai kỳ họp Hội
đồng nhân dân. (HThu, Hồng Minh)
- Vì luật thích
- Mệt mõi bủa zay toi :<

CÂU HỎI CỦA CÁC NHÓM THUYẾT TRÌNH:


Câu 1 :Tại sao theo luật sửa đổi bổ sung năm 2019 , thì ở HĐND cấp
tỉnh lại không còn chức chánh văn phòng HĐND cấp tỉnh ?

Luật 43 có quy định gián tiếp, tuy nhiên điều 6 và 104 không có quy định bất
cứ gì về Văn phòng HĐND. =>Mâu thuẫn.
=> Do đó, nếu xác định Văn phòng (Đoàn Đại biểu Quốc hội và) HĐND cấp
tỉnh là cơ quan tương đương Sở nhưng lại giao thẩm quyền thành lập cho
Thường trực HĐND cấp tỉnh thì sẽ không đảm bảo tính tương đồng, có thể
làm giảm vai trò, vị thế của Văn phòng trong mối quan hệ với các cơ quan
hành chính khác ở địa phương.
● Việc giao địa phương quyết định thành lập thêm 01 phòng vì nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng nhân dân đã được quy định cụ thể trong Luật Tổ
chức chính quyền địa phương nên rất ít phát sinh thêm và nếu phát sinh
thêm thì có thể tăng số lượng cấp phó, biên chế chuyên viên giúp việc mà
không nhất thiết phải có thêm cơ cấu phòng.
● Về thẩm quyền khen thưởng, thi đua, kỷ luật đối với Chánh/phó văn
phòng... thì dựa theo luật Thi đua khen thưởng, thì Thường trực HĐND
cấp tỉnh không có thẩm quyền phát động phong trào thi đua và quyết định
khen thưởng đối với cá nhân, tổ chức. Tương tự với việc kỷ luật.
Câu 2 :Là cơ cấu tổ chức HĐND ở cấp tỉnh thì tại sao phó chủ tịch
HĐND cấp tỉnh bắt buộc hoạt động chuyên trách và chủ tịch thì lại
không ?

● Do một số nơi chủ tịch HĐND kiêm Bí thư cấp ủy Đảng, còn một số nơi
lại không có điều này. Vì vậy, để tạo cơ sở pháp lý cho thực trạng này nên
Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 (sửa đổi, bổ sung 2019) mới
quy định điều này.
● Phó chủ tịch sẽ bắt buộc chuyên trách vì:
● Cần giải quyết những vấn đề về quản lý, cũng như “cọ xát với người dân”
khi chủ tịch vắng mặt (đại biểu kiêm nhiệm sẽ chỉ xuất hiện vào mỗi kì
họp). Nhiều trường hợp, phó chủ tịch được chủ tịch tiến cử, để được bầu
và phê duyệt kết quả bầu bởi UBTVQH, nên chủ tịch sẽ tuyển chọn người
có trình độ và chuyên môn cao, để giúp mình đảm nhiệm các nhiệm vụ
thường trực; sẽ trực tiếp thay thế chủ tịch điều hành các hoạt động của
HĐND .
● Nhiệm vụ quyền hạn của chủ tịch thường trực HĐND: sẽ là người lãnh
đạo hoạt động của HĐND cùng cấp (cấp tỉnh), là người đại diện giữ liên
hệ với những cơ quan khác như UBND,… Trong đó có giữ mối liên hệ
với công dân.
=> Cần ít nhất 2 đại biểu hoạt động chuyên trách, luôn thường trực để quản lý
và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến người dân.
Câu 3: Có phải trong mọi trường hợp, chủ tịch UBND luôn bắt buộc
phải là đại biểu HĐND không ? Nêu cơ sở pháp lý. ( N.P.Anh )
-> Không. Cơ sở : khoản 3 điều 83 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 quy định : " Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu
trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân."
Câu 4 :Ủy viên phụ trách công an và quân sự sẽ đồng thời kiêm nhiệm
chức vụ gì ? ( N.P.Anh )
- Lần lượt theo 3 cấp: Công an là Giám đốc công an tỉnh - Trưởng công
an thành phố - Trưởng công an phường ; còn Quân sự thì Tỉnh đội
trưởng - Thành đội trưởng - Phường đội trưởng .

You might also like