Professional Documents
Culture Documents
Ghi chép luật Hiến pháp
Ghi chép luật Hiến pháp
- Trước cách mạng tháng 8/1945: Việt nam không có hiến pháp: Vì nước ta
không có dân chủ (không có độc lập, tự do). Vì vậy con đường đúng đắn nhất
để nước ta có hiến pháp là phải có độc lập, tự do, có dân chủ, rồi mới có hiến
pháp.
- Ở VN trước năm 1945 cũng đã từng tồn tại những tư tưởng lập hiến khác
nhau:
+ Trường phái 1: Phạm Quỳnh + Bùi Quang Chiêu : Cầu xin người Pháp (thoả
hiệp với Pháp) ban bố cho nhân dân An Nam một bản hiến pháp dân chủ (trong
đó dung hoà 3 loại lợi ích khác nhau: người dân đặt dưới sự bảo hộ của Pháp,
duy trì triều đình nhà Nguyễn, mở rộng từ từ cho nhân dân một số quyền tự
chủ).
+ Trường phái 2: Phan Bội Châu + Phan Chu Trinh: được HCM kế thừa và phát
triển: muốn có hiến pháp, người dân VN phải đoàn kết, làm cách mạng, dành lại
độc lập tự do, khi đất nước độc lập tự do thì mới có dân chủ, người dân làm chủ
đất nước, sau đó nước ta sẽ ban hành hiến pháp của mình.
I. So sánh chế định nguyên thủ quốc gia của VN qua 5 bản hiến pháp, từ đó toát
lên sự độc đáo của chế định chủ tịch nước theo hiến pháp 1946, tạo ra một chính
thể cộng hoà mới mẻ.
Tiêu chí so sánh Chủ tịch nước theo HP Nguyên thủ quốc gia
46 từ HP 1959 đến nay
Tên gọi, cách thành lập, - Gọi nguyên thủ quốc - Gọi nguyên thủ quốc
nhiệm kỳ gia là Chủ tịch nước. gia là Chủ tịch nước
- Không có quy định độ (duy nhất chỉ có HP
tuổi ứng cử viên chủ 1980 thì nguyên thủ
tịch nước. quốc gia là hội đồng nhà
nước gồm 13 người là
- Do nghị viện nhân dân Chủ tịch tập thể của nhà
bầu ra trong số các nghị nước – Dấu ấn của HP
sĩ, và phải được ít nhất Liên Xô).
2/3 số phiếu bầu. Nếu
không có ứng cử viên - Không có quy định độ
nào đạt được tỷ lệ này tuổi ứng cử viên chủ
thì phải bầu lần 2 theo tịch nước (duy nhất chỉ
nguyên tắc quá bán. có HP 1959 là quy định
ứng cử viên chủ tịch
- Không có quy định số nước là phải từ 35 tuổi
nhiệm kỳ liên tiếp của trở lên).
Chủ tịch nước. Đặc biệt
là quy đinh Chủ tịch - Nguyên thủ quốc gia
nước có nhiệm kỳ dài và do quốc hội bầu theo
không theo nhiệm kỳ nguyên tắc quá bán, và
Nghị viện. để trở thành chủ tịch
nước phải là đại biểu
quốc hội (duy nhất chỉ
HP 1959 là quy định
CTN không nhất thiết
phải là đại biểu quốc
hội).
- Về cơ bản đều có
nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
quốc hội (không có quy
định số nhiệm kỳ liên
tiếp của CTN).
Tại sao trong 5 bản hiến pháp của Việt Nam thì chỉ có hiến pháp năm 1959
quy định chủ tịch nước phải từ 35 tuổi trở lên và không bắt buộc là đại
biểu quốc hội?.
Đầu tiên để lý giải cho quy định về việc Chủ tịch nước không bắt buộc là đại
biểu quốc hội: Nếu căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh đất nước lúc đó Việt Nam
bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc đang tiến lên xây dựng CNXH trong khi đó
miền Nam tiếp tục cuộc chiến chống lại âm mưu xâm lược của Mỹ, do đó ở
miền Nam không có điều kiện bầu đại biểu quốc hội. Do đó, quy định này của
Hiến pháp 1959 đã làm tăng khả năng ứng cử vào vị trí chủ tịch nước của công
dân trong cả nước và tăng cường sức mạnh đoàn kết của cả dân tộc; tạo điều
kiện để nhân tài ở miền Nam có cơ hội tham gia ứng cử phục vụ đất nước nên
không yêu cầu phải là Đại biểu Quốc hội.
Thứ hai để lý giải cho quy định về việc Chủ tịch nước phải từ 35 tuổi trở lên:
Căn cứ vào hoàn cảnh đất nước, trình độ năng lực, độ tuổi trung bình của tầng
lớp lãnh đạo, công dân lúc bấy giờ thi Hiến pháp quy định như vậy để dễ dàng
bầu được người có đức, có tài có thể lãnh đạo được đất nước vượt quan giai
đoạn khó khăn hiện tại dù họ không thuộc đại biểu QH và độ tuổi trẻ hơn so với
những giai đoạn sau đó.
Năm 1959, lưu nhiệm ở miền nam, bầu mới ở miền bắc,
403 đại biểu 1946 – 1959 (13 năm), do toàn quốc kháng chiến,
- Trong các thành viên chính phủ, chỉ có thủ tướng bắt buộc là đại biểu
quốc hội vì:
+ Đảm bảo tính chấp hành của quốc hội trong chính phủ: Nếu là đại biểu quốc
hội thì thủ tướng sẽ đương nhiên được tham dự các kỳ họp của quốc hội, nên
thủ tướng sẽ nghe và nắm bắt được, đường lối chủ trương của quốc hội, từ đó
thủ tướng sẽ triển khai để chính phủ thi hành;
+ Để đảm bảo được sự tín nhiệm nhất định của người dân đối với chức vụ quan
trọng trong bộ máy nhà nước, nhất là trong bối cảnh ở VN, nhân dân không trực
tiếp bầu ra thủ tướng (ở các nước trên thế giới, người đứng đầu chính phủ - tổng
thống đều do dân trực tiếp bầu ra).
- Các thành viên khác: phó thủ tướng, bộ trưởng, cơ quan ngang bộ không
nhất thiết là đại biểu quốc hội vì những lý do sau:
+ Nhằm mục đích quốc hội giám sát chính phủ một cách khách quan, tránh tình
trạng chủ thể giám sát là đối tượng được giám sát;
+ Thể hiện tư duy mới, có sự phân công giữa lập pháp và hành pháp. Địa vị
pháp lý của thủ tướng.
1. Chính phủ là CQHCNN cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
- Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
- Chính phủ là cơ quan quản lý cao nhất trong hệ thống các cơ quan có chức
năng quản lý
2. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội:
- Quốc hội thành lập ra Chính phủ
- Chính phủ phải chấp hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội
- Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ
a) Về
Các chức vụ khác do Thủ tướng Chính Phủ giới thiệu thì Quốc hội phê
chuẩn bổ nhiệm
Chính phủ là do Quốc hội lập ra, Chính phủ là do Quốc hội bầu ra là sai
bởi vì QH lập ra Chính phủ bằng 2 cách: Bầu Thủ tướng chính phủ,
những thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng chọn và QH phê
chuẩn bổ nhiệm, để các thành viên chấp hành theo chỉ đạo của Thủ tướng
CP
Việc QH phê chuẩn nhằm kiểm soát Thủ tướng, tránh Thủ tướng lạm
quyền (chạy chức, chạy quyền, gia đình trị)
Để QH bổ nhiệm các bộ trưởng: nhằm quản lý các bộ trưởng
b) Về mặt hoạt động: Chính phủ phải chấp hành đường lối chủ trương trong
HP, Luật của QH và chấp hành cả Nghị quyết, pháp lệnh của UBTVQH, cụ thể
là:
Không có quyền phủ quyết các đạo luật của QH (bộ máy nhà nước là tập
quyền XHCN)
Chính phủ phải ban hành những VB dưới luật (Nghị định, Thông tư) để
hướng dẫn thi hành Luật
Bản thân CP phải luôn họp, bàn tìm ra những biện pháp nhanh nhất, hữu
hiệu nhất thi hành những đường lối chủ trương của QH trong thực tế cuộc
sống
c) Lúc QH họp thì Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước
QH cụ thể như sau:
QH k họp thì CP phải gửi các báo cáo công tác cho UBTVQH và chủ tịch
nước
QH có quyền chấp vấn, bỏ phiếu tín nhiệm và có quyền lấy phiếu tín
nhiệm (Bỏ phiếu tín nhiệm được coi là chế tài trong quá trình hoạt động
đã bị mất lòng tin
QH còn có quyền bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ những VB trái với pháp
luật (hủy bỏ là tự mình hủy bỏ VB mình ban hành, bãi bỏ là một cơ quan
có thẩm quyền bãi bỏ VB do người khác ban hành)
QH có quyền phê chuẩn Miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ của chính
phủ
Lưu ý:
Trong mối quan hệ với QH, với tư cách là 1 cơ quan hành chính cao nhất thực
hiện quyền hành pháp, thì CP cũng có quyền tác động trở lại QH chứ k phải thụ
động 1 chiều (vì CP có thực quyền, nắm hành pháp):
a. Thủ tướng chính phủ có quyền đề nghị QH họp kín, họp bất thường
b. Thủ tướng chính phủ có quyền đề nghị QH phê chuẩn các phó thủ tướng, bộ
trưởng, bộ trưởng ngang bộ
c. Thủ tướng quyết định các bộ, bao nhiêu bộ, cần bao nhiêu Phó thủ tướng →
TT đề xuất đề án.
d. Chính phủ còn là nơi mà xây dựng hầu hết đề án, dự án quan trọng QG để
trình QH phê chuẩn. (Đề án về kế hoạch phát triển kinh tế XH đất nước 5 năm,
10 năm...các đề án liên quan ngân sách đều do chính phủ xây) => CP là nơi
khơi nguồn cho hầu hết những chính sách quan trọng của QGia (Chính phủ là
phủ của những chính sách là nơi kiến tạo, hoạch định, xây dựng, quyết định và
thực thi chính sách quốc gia đồng thời là người thực hiện chính sách quốc gia)
So sánh vị trí , tính chất pháp lý của chính phủ theo điều 94 của HP 2013
và Đ 109 của HP92?
So sánh điều 102 HP 2013 vs 127 HP 92 về chức năng và nhiệm vụ của toà
án (có gì khác nhau)?
HP 1992 HP 2013
1. Toà án nhân dân tối cao, các Toà 1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
án nhân dân địa phương, các Toà án của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
quân sự và các Toà án khác do luật Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
định là những cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân
2. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội dân tối cao và các Tòa án khác do luật
có thể quyết định thành lập Toà án định.
đặc biệt. 3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo
3. Ở cơ sở, thành lập các tổ chức vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
thích hợp của nhân dân để giải quyết quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
những việc vi phạm pháp luật và chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
quy định của pháp luật. tổ chức, cá nhân.
1. Về chức năng:
- Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của VN, Điểu 102 của HP 2013 chính thức
quy định: Toà án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
+ Giải thích và bình luận điểm mới này:
Điểm mới này chứng tỏ HP 2013 đã có sự phân công, phân nhiệm một
cách rõ ràng, rành mạch, triệt để hơn giữa 03 nhóm quyền lực (lập pháp –
hành pháp – tư pháp) ở chỗ: nếu điều 2 của HP 1992 chỉ mới nêu tên của
03 nhóm quyền lực mà không quy định rõ cơ quan nào thực hiện quyền
gì. Rút kinh nghiệm này, HP 2013 đã quy định rất rõ ràng cơ quan nào
thực hiện quyền lực gì: Điều 69 quy định QH thực hiện quyền lập hiến và
quyền lập pháp; Điều 94 CP thực hiện quyền hành pháp; Điều 102 TA
thực hiện quyền tư pháp.
Với tư cách là một nhánh quyền lực thực sự nắm trọn vẹn một loại quyền
lực là quyền tư pháp thì TA đã có được một vị trí độc lập, chủ động và tự
chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền tư pháp (TA không còn là cơ
quan phái sinh, lệ thuôc, bị động vào các cơ quan khác).
Với việc quy định TA là cơ quan thực hiện quyền tư pháp thì góp phần
làm cho người VN hiểu về quyền tư pháp và cơ quan thực hiện quyền tư
pháp theo một nghĩa hẹp, phù hợp với thông lệ quốc tế và qua đó sẽ góp
phần vào việc xây dựng hệ thống toà án độc lập và mạnh mẽ trong chiến
lược cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.
Quan niệm của thế giới về quyền tư Quan niệm của VN về quyền tư pháp
pháp và cơ quan thực hiện quyền tư và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
pháp
Quan niệm theo nghĩa rất hẹp Quan niệm theo nghĩa rất rộng
QTP = quyền tài phán = quyền xét xử QTP bao gồm: quyền xét xử của TA;
Với cách hiểu này thì chỉ có TA mới quyền công tố viết cáo trạng của
là cơ quan tư pháp và thực hiện quyền VKS; quyền điều tra của Công an;
tư pháp => Toàn bộ quyền tư pháp quyền thi hành án của Bộ tư pháp;
được tập trung trong tay toà án => TA hoạt động của luật sư, công chứng (cơ
vì vậy nắm trọn vẹn một loại quyền quan bổ trợ tư pháp).
lực và không chia sẻ với bất cứ cơ QTP ở VN bị chia sẻ cho rất nhiều cơ
quan nào khác => TA là một nhánh quan thực hiện, không có sự phân
quyền lực thực sự, rất độc lập, mạnh công, phân nhiệm rõ ràng.
mẽ và có khả năng kiềm chế và đối Đặc biệt, với cách hiểu này thì mối
trọng với 02 nhánh quyền lực còn lại. nguy hiểm tiềm tàng đối với nền tư
Tóm lại, hiểu về quyền tư pháp càng pháp VN đó là: tư pháp VN không
hẹp thì TA càng mạnh. thể độc lập vì VN muốn hành chính
Vì vậy các nước trên thế giới quan hoá tư pháp (để cho nhiều cơ quan
niệm TA không phải là công cụ trong hành pháp, hành chính can thiệp sâu,
tay Nhà nước để trừng trị, xét xử lấn áp tòa án).
người phạm tội; là công cụ trong tay Chúng ta thấy rằng, ở VN thẩm phán
người dân để kiểm soát nhà nước. rất khó độc lập
Các nước trên thế giới đều quan niệm HP 2013 Điều 102 chính thức tuyên
là quyền viết cáo trạng để tố cáo tội bố Toà án là cơ quan thực hiện quyền
phạm ở tòa là quyền hành pháp => tư pháp, điều này phải được hiểu là ở
các nước thường sẽ thành lập viện nước ta từ năm 2013 thì chỉ có TA
công tố trực thuộc chính phủ để viết mới là cơ quan thực hiện quyền tư
cáo trạng tố cáo tội phạm (ví dụ ở pháp.
Mỹ, tổng công tố liên bang chính là => Toà án mạnh thì mới có khả năng
Bộ trưởng Bộ tư pháp do tổng thống bảo vệ quyền con người, chỉ có vậy
bổ nhiệm). Và lẽ đương nhiên, quyền dân chúng mới tìm đến TA để được
điều tra của công an để tìm chứng cứ bảo vệ quyền lợi.
cũng là quyền hành pháp. Quyền thi
hành án trực thuộc bộ tư pháp => Cũng vì lẽ này mà HP 2013 chỉ quy
quyền hành pháp. định: Chủ tịch nước, Thủ tướng, CT
QH, Chánh án TAND tối cao là phải
đọc lời tuyên thệ nhận chức trước
đồng bào.
2. Về nhiệm vụ:
Kết luận lại: Công lý, nhân quyền: mang ý nghĩa dân chủ, nhân văn, tiến bộ hơn
từ pháp chế XHCN bởi 03 điểm sau đây:
Nếu hiểu toà án là bảo vệ pháp chế XHCN tức là bảo vệ trật tự pháp luật
do nhà nước xã hội đặt ra thì luật quy định như thế nào thì toà phải xử
đúng như vậy bất chấp đạo luật đó có hợp hiến không, có phải lẽ phải
không, và có vi phạm nhân quyền không. Trong khi đó nếu hiểu toà là
bảo vệ công lý, nhân quyền (bảo vệ lẽ phải, bảo vệ cái đúng, bảo vệ dân
tộc, con người) thì đứng trước một đạo luật vi hiến, vô lý, vi phạm nhân
quyền thì toà án có quyền từ chối xét xử.
Nếu hiểu toà án là bảo vệ pháp chế XHCN tức là bảo vệ lợi ích của Nhà
nước thì toà án được lập ra chỉ nhằm mục đích là công cụ trong tay nhà
nước để chuyên chính và trừng trị dân chúng. Vì thế, nếu cán bộ, công
chức nhà nước làm sai thì không thuộc phạm vi xử lý của toà án. Trong
khi đó nếu hiểu toà là bảo vệ công lý, nhân quyền thì cán bộ, công chức
nhà nước làm sai, vi phạm hiến pháp, nhân quyền thì toà án sẽ xử như
thường dân.
Nếu hiểu toà án là bảo vệ pháp chế XHCN thì có nghĩa là có luật thì toà
mới được xử, còn nếu đứng trước vụ việc mà QH, nhà nước chưa kịp làm
luật, hoặc luật có kẽ hở, lỗ hổng thì toà án phải từ chối xét xử vì không có
luật quy định. Trong khi đó nếu hiểu toà án là bảo vệ công lý, nhân quyền
thì đứng trước một vụ việc mà chưa có luật, hoặc luật có kẽ hở, lỗ hổng
thì thẩm phán phải bằng kinh nghiệm, tài năng, trình độ, niềm tin nội tâm
để ra một bản án giải quyết vụ việc đó. Và nếu ông thẩm phán đó chứng
minh được với đồng nghiệp trên cả nước án đó là khách quan, công lý =>
tất cả các thẩm phán khác thừa nhận và đem áp dụng cho những vụ việc
tương tự xảy ra về sau (án lệ). Thẩm quyền có quyền tạo ra luật và phát
triển án lệ.
II. Cơ cấu tổ chức của TAND các cấp
1. Về hệ thống toà án ở VN
Hiện nay có 02 loại:
- Lập ra để xử tất cả các vụ việc còn - Lập ra để xử quân nhân hoặc dân
lại thường phạm tội có liên quan đến
quan sự
Gồm: Gồm:
1. Toà án nhân dân tối cao 1. Toà quân sự trung ương (là một
2. Toà án nhân dân cấp cao (đặt ở bộ phận bên trong của Toà án
3 miền: Đà Nẵng, Hà Nội, nhân dân tối cao; Chánh án toà
HCM) quân sự trung ương là Phó
3. Toà án nhân dân cấp tỉnh Chánh án toà án nhân dân tối
4. Toà án nhân dân cấp huyện cao)
2. Toà quân sự quân khu (07 quân
khu)
3. Toà quân sự khu vực
Như vậy, toà án ở nước ta hiện nay về cơ bản được lập ra theo mô hình đơn vị
hành chính lãnh thổ từ cấp huyện trở lên (mỗi một huyện, một tỉnh lập một toà).
Việc thành lập như vậy là có nhiều bất cập:
Phản ánh tâm lý cào bằng, bình quân của người VN;
Là nguyên nhân gây ra tình trạng tồn đọng án ở một số nơi, trong khi đó
ở một số nơi không có án để xử;
Không phù hợp với thông lệ quốc tế;
Có nguy cơ làm cho toà án chịu sự chi phối, tác động của chính quyền địa
phương
=> Giải pháp: Thiết kế lại toà án theo mô hình toà khu vực, cấp xét xử (theo số
dân và lượng án), ở đâu dân đông, án nhiều thì lập nhiều toà, còn ở dâu dân ít,
án ít thì gom lại thành một toà.
2. Về cơ cấu tổ chức của toà
* Lưu ý:
Một trong những điểm mới của Luật tổ chức toà án 2014 là tiến hành chia
đội ngũ thẩm phán ở VN ra thành 04 ngạch thẩm phán (phản ánh trình độ
chuyên môn): Ngạch thẩm phán toà án nhân dân tối cao; Ngạch thẩm
phán cao cấp; Ngạch thẩm phán trung cấp; Ngạch thẩm phán sơ cấp.
Theo quy định hiện nay thì:
Toà án nhân dân tối cao chỉ có một ngạch thẩm phán duy nhất là
Ngạch thẩm phán toà án nhân dân tối cao; người đã có Ngạch thẩm
phán toà án nhân dân tối cao muốn trở thành thẩm phán TANDTC
phải trải qua 03 bước: Chánh án tối cao lựa chọn (trên cơ sở tư vấn
của Hội đồng tuyển chọn và giám sát thẩm phán quốc gia) => Quốc
hội phê chuẩn => Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm.
Toà án nhân dân cấp cao chỉ có một ngạch thẩm phán là Ngạch thẩm
phán cao cấp. Người đã có Ngạch thẩm phán cao cấp muốn trở thành
thẩm phán của toà án cấp cao phải được Hội đồng tuyển chọn và giám
sát thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn và CTN sẽ ký quyết định
bổ nhiệm (không cần quốc hội phê chuẩn).
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể có 3 ngạch thẩm phán: Ngạch thẩm
phán cao cấp, trung cấp, sơ cấp => đã có 3 ngạch thẩm phán này muốn
trở thành thẩm phán toà án cấp tỉnh thì Hội đồng tuyển chọn và giám
sát thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn và CTN sẽ ký quyết định
bổ nhiệm (không cần quốc hội phê chuẩn).
Toà án nhân dân cấp huyện có thể có 2 ngạch thẩm phán: Ngạch thẩm
phán trung cấp, sơ cấp => đã có 2 ngạch thẩm phán này muốn trở
thành thẩm phán toà án cấp tỉnh thì Hội đồng tuyển chọn và giám sát
thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn và CTN sẽ ký quyết định bổ
nhiệm (không cần quốc hội phê chuẩn).
=> Với quy định này sẽ có tình huống ở VN có người mới có ngạch sơ cấp trở
thành thẩm phán toà cấp tỉnh, người có ngạch trung cấp chỉ là thẩm phán toà
cấp huyện. Tuy nhiên, đây là điều bình thường bởi vì toà cấp tỉnh vẫn có quyền
xử sơ thẩm. Bên cạnh đó, toà án cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động độc lập. Ngạch
chỉ phản ánh trình độ chuyên môn, điều kiện tối thiểu để được làm việc tại toà
án.
Cần phân biệt các thuật ngữ pháp lý sau đây: Thư ký toà án với thư ký
phiên toà; Chánh án với thẩm phán
Thư ký toà án Thư ký phiên toà
Chăm lo mảng hành chính, công Là người ghi chép lại diễn biến vụ
văn, giấy tờ, hỗ trợ Chánh án và việc trong một phiên toà cụ thể
Toà án
Chánh án Thẩm phán
Là một chức danh quản lý các Là chức danh nghề nghiệp được
thẩm phán trong một toà án; được đào tạo để chuyên xét xử, trong
bổ nhiệm và làm theo nhiệm kỳ. một toà án có nhiều thẩm phán,
làm việc như một nghề.
=> Như vậy, để trở thành chánh án có bắt buộc phải là thẩm phán hay không?
- Đối với toà án tối cao và toà cấp cao: Lập ra chủ yếu để quản lý toà địa
phương về mặt tổ chức, tổng kết kinh nghiệm xét xử nên nặng về quản lý hơn là
chuyên môn. Hơn nữa trong rất nhiều tình huống để đáp ứng yêu cầu quản lý,
Đảng và Nhà nước có thể phân công người ngoài ngành chưa từng là thẩm phán
để vào vị trí Chánh án tối cao và cấp cao. Hơn nữa Chánh án tối cao và cấp cao
phải có khả năng quản lý và phải có mối quan hệ với Trung ương với BCT,
Chính phủ, … => Vì vậy, chánh án của 2 toà này không cần là thẩm phán.
- Trong khi đó, đối với toà cấp huyện, tỉnh: Lập ra chủ yếu là để xét xử =>
Chánh án phải là thẩm phán (có chuyên môn, kinh nghiệm).
1. Cơ cấu tổ chức của toà án nhân dân tối cao (Điều 21)
a. Toà án nhân dân tối cao bao gồm các chức danh sau đây:
- Chánh án toà án nhân dân tối cao: báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước
quốc hội, lúc qh không họp thì báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước ctn
và ubtvqh.
- Các phó chánh án tand tối cao: Do Chánh án TANDTC đề nghị, CTN ký qđ bổ
nhiệm, nhiệm kỳ 05 năm tính từ ngày được bổ nhiệm, bắt buộc phải là thẩm
phán của toà án nhân dân tối cao
- Thẩm phán TANDTC: nhiệm kỳ đầu 5 năm, nhiệm kỳ sau 10 năm.
- Thư ký toà án nhân dân tối cao: Chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm tra viên của TANDTC: Thẩm tra lại một bản án theo đề nghị của Chánh
án tối cao, thẩm tra việc thi hành án; do Chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ 05 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Công chức, viên chức, người lao động khác
b. Cơ quan cấu thành:
* Hội đồng thẩm phán TANDTC: Đây là cơ quan xét xử cao nhất của nước
CHXHCNVN, chỉ xét xử theo thủ tục đặc biệt: Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thành phần bao gồm: Chánh án tối cao và các phó chánh án tối cao là thẩm
phán toà án nhân dân tối cao, và các thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
Giải thích câu này: Ở VN thì phó chánh án tối cao luôn là thẩm phán toà tối cao.
trong khi đó, chán án toà tối cao chia ra 2 trường hợp: TH1: trước khi trở thành
chánh án tối cao thì đã là thẩm phán toà tối cao; TH2: được Đảng và nhà nước
điều động từ nguồn bên ngoài ngành để đáp ứng nhu cầu quản lý (nên không là
thẩm phán toà tối cao). Như vậy, quy định này phải được hiểu là chỉ có chánh
án toà tối cao nào là thẩm phán toà tối cao thì mới là thành viên của hội đồng
thẩm phán toà án nhân dân tối cao. Bởi vì đây là cơ quan xét xử cao nhất, nên
thành viên phải có chuyên môn xét xử. Ngược lại chánh án tối cao không là
thẩm phán toà tối cao thì không là thành viên của hội động thẩm phán. Kết luận:
không phải chánh án tối cao nào cũng là thành viên đương nhiên của hội đồng
thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
Số lượng thành viên: Không dưới 13 người, không qúa 17 người. Làm việc theo
tập thể, bỏ phiếu (cuộc họp có ít nhất 2/3 thành viên), biểu quyết tính trên tổng
số thành viên, không tính trên thành viên có mặt.
- HĐTP Toà tối cao
Nghị quyết: Tổng kết kinh nghiệm xét xử,
Nghị quyết hướng dẫn toà địa phương áp dụng thống nhất pháp luật (mang bóng
dáng việc giải thích pháp luật).
Nghị quyết về phát triển án lệ
- Bộ máy giúp việc, lập các vụ và các đơn vị tương đương với vụ
- Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng các chức năng tư pháp (thẩm phán, … )
2. Cơ cấu tổ chức của toà án nhân dân cấp cap (Điều 30)
- Chánh án toà cấp cao: Do chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm ,… Có thể không là thẩm phán cao
cấp.
- Các phó chánh án cấp cao: Là do chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức do chánh án cấp cao đề nghị, nhiệm kỳ 05 năm
- chánh toà và phó chánh toà do chánh
- Thẩm phán toà án nhân dân cấp cao: Trình CTN ký quyết định
- Công chức, viên chức, người lao động do chánh án cấp cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
b. Cơ quan cấu thành:
* Uỷ ban thẩm phán của toà án nhân dân cấp cao: Chánh án của toà cấp cao và
các phó chánh án toà cấp cao là thẩm phán cao cấp, và một số thẩm phán cao
cấp do chánh án tối cao quyết định theo đề nghị của chánh án toà cấp cao.
- Giải thích: Chỉ có chánh án cấp cao nào là thẩm phán cao cấp; trong 1 toà cấp
cao, số lượng thẩm phán cao cấp rất đông, nhưng uỷ ban thẩm phán này luật
giới hạn số thành viên là không dưới 11 và không quá 13 người.
- Toà án nhân dân cấp cao lập ra các toà chuyên trách sau đây: toà hình sự, toà
dân sự, toà hành chính, toà kinh tế, toà lao động, toà gia đình và người chưa
thành niên. Mỗi toà có chánh toà và phó chánh toà.
- Bộ máy giúp việc gồm các phòng giúp việc
3. Cơ cấu toà cấp tỉnh (Điều 38):
a. Chức danh thành viên:
- Chánh án cấp tỉnh là do Chánh án tối cao bổ nhiệm, … nhiệm kỳ 5 năm …
- Các phó chánh án cấp tỉnh do Chánh án tối cao bổ nhiệm theo đề nghị của
chánh án cấp tỉnh.
- Chánh toà và các phó chánh toà, nhiệm kỳ 5 năm, …
- Thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh do CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo kết quả xem xét hồ sơ của hội đồng giám sát tuyển chọn thẩm phán
quốc gia.
- Thẩm tra viên, thư ký toà án, CCVCNLĐ khác.
b. Cơ quan cấu thành
* UBTP của toà cấp tỉnh bao gồm: chánh án, các phó chánh án toà cấp tỉnh và
một số thẩm phán của toà cấp tỉnh. Số lượng thành viên do chánh án toà tối cao
qđ tuỳ theo từng tỉnh.
Chia thành 6 toà chuyên trách
4. Cơ cấu toà cấp huyện (Điều 45)
a. Chức danh thành viên:
- Chánh án, các phó chánh án: Do chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm
- thẩm phán toà cấp huyện do CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo kết
quả xem xét hồ sơ của hội đồng giám sát tuyển chọn thẩm phán quốc gia. Bổ
nhiệm lần đầu 5 năm, tái bổ nhiệm 10 năm.
- Thẩm tra viên, thư ký toà án, CCVCNLĐ khác.
b. Cơ quan cấu thành:
- Toà án cấp huyện có thể có các toà chuyên trách: hình sự, dân sự, gia đình và
người chưa thành niên, xử lý hành chính
- Bộ máy giúp việc, ….
II. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP.
Viện KSND hiến Viện KSND từ hiến pháp Viện KSND từ hiến
pháp 1946 1959 - 2001 pháp 2001 – nay
Không thành lập hệ Kể từ HP 59 bắt đầu xây dựng Xuất phát từ những
thống VKSND bộ máy NN theo mô hình liên bất cập nêu trên và
xô trung => áp dụng nguyên Nghị quyết 51/2001
Cơ quan tư pháp theo tắc tập quyền XHCN sửa đổi HP92 đã
HP 46 hiểu theo => tập quyền XHCN đẻ ra chính thức thu hẹp
nghĩa rất hẹp phù hợp VKSND chức năng của
với thông lệ quốc tế Vì thế cơ quan đặc thù trong VKSND từ KS
(Chỉ có toà án là cơ NN XHCN với cơ chế tập chung xuống còn KS
quan thực hiện quyền quyền, cụ thể như sau: các hoạt động tư
tư pháp) - Với tập quyền thì Quốc pháp.
Lý do: HP 46 tinh hội là cơ quan cao nhất KS các hoạt động tư
hoa Âu Mỹ và có toàn quyền pháp là KS có tính
- Chính phủ. Thực tế QH căn cứ và tính hợp
Với tam quyền phân
chỉ có khả năng giám pháp trong hoạt động
lập thì: Lập pháp:
sát tầm cao nhất của bộ và trong hành vi của
Nghị viện; Hành
máy NN. Vấn đề đặt ra 4 cơ quan sau:
pháp: Chính phủ, Tư
là : như vậy phần còn -Hoạt động điều tra
pháp: toà án
lại của bộ máy NN từ của công an điều tra
bộ trở xuống là do ai khi
giám sát. Chính vì thế - Kiểm sát hoạt động
Cân
QH mới lập VKSND xét xử của tòa
bằng như 1 cánh tay nối dài -KS hoạt động thi
của QH trong cơ chế tập hành án tại tòa án
Vì vậy tự thân cơ chế quyền để giúp QH kiểm KS hoạt động tạm
tam quyền phân lập tra giám sát phần còn lại giam, tạm giữ người
tạo ra sự kiểm tra, của bộ máy từ bộ trở => 4 KS gọi chung là
giám sát chéo giữa xuống (tức là phần QH hoạt động tư pháp
các nhánh quyền lực k giới tay tới được) => Tóm lại, từ 2001 đến
với nhau mà không đó là lý do tập quyền đẻ nay VKSND chỉ còn
cần phải thành lập ra VKSND. thực hiện 2 chức
thêm một hệ thống - Cơ quan có tên VKSND năng: KS các hoạt
viện kiểm sát để làm vì động tư pháp, thực
gì. Đó là lý do vì sao +xuất phát từ chức năng hành quyền công tố
trong bộ máy nhà giám sát tối cao,
nước tư sản không có +lý do thứ 2 có tên
viện kiểm sát. kiểm sát: 1 chiều kiểm
sát k có chiều ngược lại,
(còn các nước tư bản là
viện kiểm soát tức là
kiểm tra chéo nhau 2
chiều)
- Từ 1959 đến 2001:
VKSND ở nước ta được
trao 2 chức năng:
+Thực hành quyền công
tố: nhân danh NN để
viết cáo trạng tố cáo tội
phạm bởi vì khi 1 tội
phạm được thực hiện
trong thực tế thì nó k
chỉ gây thiệt hại cho
người bị hại mà nó còn
làm ảnh hưởng lợi ích
chung cho toàn XH. Vì
vậy NN phải nhân danh
XH lập ra cơ quan viết
cáo trạng để tố cáo tội
phạm. Cơ quan đó trong
điều kiện ở các nước tư
sản là 1 viện công tố
trực thuộc chính phủ =>
quyền công tố là quyền
hành pháp. Còn cơ quan
đó trong điều kiện …
trao chức năng cho
VKS
Cần lưu ý:
-Quyền công tố chỉ có
trong vụ án hình sự còn
tất cả những án khác
(như án dân sự) đều là
Tư tố
-Chức năng kiểm sát
chung: kiểm sát mọi
VB, mọi hành vi, mọi
chủ thể từ bộ trở xuống
(cánh tay nối dài của
QH)
-Thực tế VKS ở VN
thực hiện cả 2 chức
năng công tố và kiểm
sát
Qua bao nhiêu năm lập
ra VKS và trao cho
VKS thực hiện 2 chức
năng này, nhất là chức
năng kiểm sát chung đã
phát sinh rất nhiều bất
cập:
Bất cập 1: quá nhiều cơ
chế kiểm tra, giám sát
=> xảy ra tình trạng
chồng chéo và dẫm đạp
lên nhau, đùn đẩy trách
nhiệm (cha chung k ai
khóc =>VD: UBND TP
HCM chịu sự chỉ đạo
của chính phủ và thanh
tra kiểm tra của Chính
phủ và thủ tướng; sự
kiểm tra của Thành ủy
TPHCM; sự giám sát
của HĐND TPHCM;
chịu sự kiểm sát chung
của Viện kiểm sát; chịu
sự giám sát của Mặt
trận tổ quốc VN)
Bất cập 2: Đối tượng
kiểm sát chung của
VKS từ bộ trở xuống
quá rộng và VKS k đủ
năng lực, nhân lực thực
hiện
Bất cập 3: quyền của
VKS chỉ là quyền
kháng nghị nửa vời k
triệt để (VD: khi thấy
UBND sai phạm chỉ đề
nghị với HĐND, Thủ
tướng)
Bất cập 4: Nếu chúng ta coi
VKS là cơ quan tư pháp thì lẻ
ra chỉ tập chung vào kiểm sát
các hoạt động tư pháp để tránh
quan sai.
I. Việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và phân loại chính quyền địa
phương theo hiến pháp năm 2013 và theo pháp luật hiện hành.
1. Việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ ở nước ta hiện nay.
Ở nước ta hiện nay, nước sẽ chia thành cấp tỉnh và thuật ngữ cấp tỉnh được hiểu
là các tỉnh và các thành phố thuộc trung ương (63 đơn vị hành chính cấp tỉnh và
trong đó có 58 tỉnh và 5 thành phố thuộc trung ương)
Cấp tỉnh chia trực tiếp thành cấp huyện (gồm huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)
Cấp huyện chia thành cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn).
Quy ước như sau: TW là cấp trên trực tiếp của cấp tỉnh, cấp tỉnh là cấp trên trực
tiếp cấp huyện, cấp huyện là cấp trên trực tiếp của cấp xã.
Điểm mới HP 2013:
- Để phân chia địa giới hành chính: Tổ chức lấy ý kiến của nhân dân địa phương
theo trình tự thủ tục luật định
- Trước HP 2013 việc phân chia giao cho các cơ quan hành chính => tổn
thương, hệ luỵ về mặt tâm lý của dân chúng
- QH có thể quyết định thành lập đơn vị hành chính đặc biệt
2. Việc phân loại chính quyền địa phương ở VN hiện nay
a. Căn cứ cứ tính chất nông thôn, đô thị, chia làm 2 loại:
- Chính quyền địa phương ở địa bàn nông thôn
- Chính quyền địa phương ở địa bàn đô thị
- Đối với cấp tỉnh: 58 tỉnh được xếp vào địa bàn nông thôn, 5 thành phố thuộc
trung ương xếp vào địa bàn đô thị
- Đối với cấp huyện: tất cả các huyện là địa bàn nông thôn, còn quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là địa
bàn đô thị
Hội đồng nhân dân có quyền lập ra các cơ quan hành chính địa phương (giả
định hội đồng nhân dân diễn ra kỳ họp thứ nhất):
- Kỳ họp thứ nhất của hđnd theo quy định pháp luật hiện hành đc khai mạc
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày bầu cử (hoặc 45 ngày đối với địa bàn vùng sâu
vùng xa)
- Kỳ họp thứ nhất được đánh giá là kỳ họp quan trọng nhất trong 10 kỳ họp vì
đây là kỳ họp mang tính tổ chức, các chức danh quan trọng ở địa phương sẽ
được thành lập
- Kỳ họp thứ nhất sẽ có người đứng ra triệu tập và chủ toạ: Người này là một
trong 3 người theo thứ tự ưu tiên sau đây:
+ Chủ tịch hđnd khoá trước;
+ Nếu khuyết, thì phó chủ tịch hđnd khoá trước;
+ Nếu khuyết, thì thường trực hđnd cấp trên trực tiếp chỉ định
* UBTV Quốc hội sẽ chỉ định đối với cấp tỉnh.
- Chủ toạ kỳ họp thứ nhất sẽ đứng ra giới thiệu chủ tịch hđnd khoá mới trong số
các đại biểu hđnd và tập thể hđnd sẽ ra nghị quyết bầu chủ tịch hđnd.
- Chủ tịch hđnd khoá mới tiếp tục đứng ra giới thiệu các chức danh sau đây
trong số các đại biểu hđnd:
+ Phó chủ tịch hđnd cùng cấp;
+ Uỷ viên thường trực hđnd cùng cấp;
+ trưởng các ban hđnd cùng cấp;
+ Chánh vp hđnd (chỉ có ở cấp tỉnh).
* Tập thể hđnd ra nghị quyết bầu theo giới thiệu của chủ tịch hđnd cùng cấp.
- Chủ tịch hđnd tiếp tục đứng ra giới thiệu: Chủ tịch UBND cùng cấp trong số
các đại biểu hđ nd; tập thể hđnd ra nghị quyết bầu.
- Chủ tịch UBND đứng ra giới thiệu:
+ Phó chủ tịch UBND và Uỷ viên UBND cùng cấp (không bắt buộc phải là đại
biểu HĐND cùng cấp) => tập thể hđnd ra nghị quyết bầu 2 chức danh này;
- Mặt trận tổ quốc vn cùng cấp sẽ giới thiệu chức danh hội thẩm nhân dân của
toà án nhân dân cho hđnd cùng cấp bầu.
- Đại biểu hđnd có quyền đề cử người khác hoặc ứng cử vào những chức vụ do
hđnd bầu. Nếu đại biểu hđnd có sử dụng quyền này hđnd phải thảo luận để có
chấp nhận việc ứng cử hoặc đề cử đó hay ko. Nếu chấp nhận, thì phiếu bầu chức
danh đó sẽ có hai hoặc nhiều ứng cử viên. Nếu kết quả phiếu ngang nhau thì
phải bầu lần 2, bầu lần 2 vẫn ngang phiếu nhau thì người nào nhiều tuổi hơn sẽ
trúng cử.
- Các nghị quyết của hđnd về việc bầu các chức danh sau đây phải được cấp
trên phê chuẩn trước khi đem ra thi hành:
+ Nghị quyết vv bầu chủ tịch, phó chủ tịch hđnd cùng cấp phải được thường
trực hđnd cấp trên trực tiếp phê;
+ Nghị quyết vv bầu chủ tịch và phó chủ tịch ubnd cùng cấp phải được chủ tịch
ub cấp trên trực tiếp phê (thủ tướng sẽ phê với cấp tỉnh).
- Có 2 chức danh rất quan trọng sau đây ở địa phương không do hđnd bầu:
+ Chánh án toà án nhân dân cùng cấp: ở VN cấp tỉnh, cấp huyện (chánh án địa
phương) đều do chánh án toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo hàng dọc từ trên xuống.
+ Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp: cấp tỉnh, cấp huyện (viện
trưởng địa phương) là do viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo hàng dọc từ trên xuống.
* Hai chức danh này vì ko do hđnd bầu nên ko miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách
chức, không lấy phiếu tín nhiệm, ko bỏ phiêú tín nhiệm và không được quyền
bãi bỏ vbpl của hai chức danh này. Tuy nhiên hđnd được quyền giám sát theo
cách: xét báo cáo công tác và chất vấn khi có yêu cầu => mqh giữa hđnd với 2
chức danh này là mqh hạn chế.
- Trong lĩnh vực giám sát: HĐND được giám sát trực tiếp tại kỳ họp những cơ
quan sau đây: hoạt động UBND cùng cấp, và các cơ quan chuyên môn của
UBND cùng cấp. HĐND được quyền giám sát toà án nhân dân và viện kiểm sát
nd cùng cấp (chỉ xét báo cáo và chất vấn). Giám sát hđnd cấp dứoi trực tiếp
- Các biện pháp sau: xét báo cáo công tác: xem xét văn bản quy phạm pháp luật
của những cơ quan này có phù hợp với nghị quyết của hđnd và văn bản pháp
luật của cấp trên hay không. thành lập đoàn điều tra, ban điều tra tiến hành điều
tra và giám sát tại chỗ; hđnd sẽ tiến hành chất vấn. Theo quy định của pl hiện
hành, hđnd được quyền chất vấn các chức danh sau đây: Chủ tích ubnd cùng
cấp và các thành viên khác của ubnd cùng cấp; thủ trưởng cơ quan chuyên môn
cùng cấp; chánh án cùng cấp và viện trưởng cùng cấp.
- Hậu quả pháp lý mà khi hđnd thực hiện chức năng giám sát: Nếu trong quá
trình giám sát mà hđnd phát hiện ra những sai trái thì hđnd sẽ ra nghị quyết để
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản sai trái của những chủ thể sau đây:
+ UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và hđnd cấp dưới trực tiếp.
* Trong quá trình giám sát nếu phát hiện ra những hành vi sai trái thì:
- HĐND được quyền bỏ phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm đối với những
chức danh do hđnd bầu.
- HĐND có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm những chức danh do hđnd bầu.
- HĐND có quyền ra nghị quyết giải tán hđnd cấp dưới trực tiếp nếu nó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhân dân địa phương và nghị quyết này phải
được hđnd cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
* Bài tập 1: Trong 2 nhận định sau đây, nhận định nào đúng/sai; giải thích
vì sao?
- Nhận định 1: Theo quy định của pl hiện hành, hđnd chỉ được chất vấn những
chức danh do hđnd bầu?
- Nhận định 2: : Theo quy định của pl hiện hành, thì chức danh nào do hđnd bầu
thì hđnd sẽ có quyền chất vấn?
Sai bởi vì: mục đích chất vấn là quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách nhiệm
thuộc về ai cho nên pl chỉ quy định những người đứng đầu cơ quan đơn vị, phụ
trách một mảng độc lập thì mới là đối tượng chất vấn. Một điểm mới của luật tổ
chức chính quyền địa phương 2015 đó là không quy định hđnd được quyền chất
vấn chủ tịch hđnd cùng cấp nữa (trước năm 2015 thì được)
Trong lĩnh vực quyết định những vai trò quan trọng của đất nước và thành lập ra
những cơ quan nhà nước khác ở địa phương. -> Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương về nhiệm vụ quyền hạn của các cấp trong các lĩnh vực.
HĐND có quyền thành lập ra các cơ quan nhà nước khác ở địa phương cụ thể
như sau:
(Giả định rằng: việc thành lập này được diễn ra tại kỳ họp thứ nhất của HĐND
mỗi khóa mỗi cấp)
- Kỳ họp thứ nhất của HĐND theo quy định của PL hiện hành sẽ được khai
mạc chậm nhất là 30 days kể từ ngày bầu cử (hoặc 45 days đối với những
nơi vùng sâu vùng xa) -> Kỳ họp thứ nhất được đánh giá là kỳ họp quan
trọng nhất trong 10 kỳ họp vì đây là kỳ họp mang tính tổ chức. Tại kỳ
họp này những chức vụ quan trọng sẽ được quyết định.
- Kỳ họp thứ nhất này sẽ có một người đứng tra triệu tập và chủ tọa kỳ
họp: người này sẽ là 1 trong 3 theo thứ tự ưu tiên sau đây: Chủ tịch
HĐND khóa trước; nếu khuyết thì phó CT HĐND khóa trước sẽ triệu tập
và chủ tọa nếu khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định
(UBTVQH sẽ chỉ định cấp dưới).
- VD: HĐND TP Thủ Đức họp kỳ họp thứ nhất, khuyết cả 1 và 2 ->
Thường trực HĐND TPHCM sẽ đứng ra chỉ định người chủ trị và triệu
tập kỳ họp.
- Chủ tọa kỳ họp thứ nhất sẽ đứng ra giới thiệu CT HĐND khóa mới trong
số các đại biểu HĐND và tập thể HĐND sẽ ra nghị quyết bầu trong số
các ĐBHĐND.
- Chủ tịch HĐND khóa mới tiếp tục giới thiệu các chức danh sau đây trong
số các ĐBHĐND:
- Phó CTHĐND cùng cấp, Ủy viên thường trực HĐND cùng cấp, trưởng
các ban của HĐND cùng cấp và tránh Văn phòng HĐND (chỉ có ở cấp
tỉnh). -> tập thể HĐND ra Nghị Quyết bầu.
Hội thẩm ND (thổi vào hơi thở cuộc sống, thấu hiểu dân tình) -> vì lẽ đó sẽ do
Mặt trận TQND cùng cấp đề nghị cho HĐND bầu.
*một số lưu ý:
- Nếu là ĐBHĐND thì sẽ được quyền tự ứng cử hoặc đề cử người khác vào các
chức vụ do HĐND bầu.
Nếu … thì HĐND buộc phải thảo luận để có chấp nhận sự tự ứng cử hoặc đề cử
đó hay không. -> Nếu chấp nhận thì phiếu bầu chức danh đó sẽ có hai hoặc
nhiều ứng cử viên. -> Trong TH ngang phiếu nhau thì phải bầu lần 2. Người nào
nhiều tuổi hơn sẽ trúng cử. (Nếu cùng tuổi…. Làm luật thì đừng hỏi tới những
điều như vậy, vì vai trò của người làm Luật chỉ là có qđ đó sẽ xảy ra thì mới có
sức sống, còn nếu qđ mà nó k xảy ra thì làm làm gì?). Các chức vụ của Đảng,
thường là sẽ do Đảng quy hoạch, đào tạo và anh đã là Đảng viên phải làm theo
chỉ đạo của Đảng.
Các Nghị quyết của HĐND về việc bầu các chức danh sau đây:
Có hai chức danh quan trọng sau đây ở địa phương KHÔNG do HĐND bầu:
Chức danh
Tuy nhiên với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thì HĐND
vẫn được quyền giám sát hai chức danh này bằng hai cách: >
- Được xét báo cáo cáo công tác và chất vấn khi có yêu cầu -> MQH của
HĐND với CA và Viện Trưởng là hạn chế.
- Quyền xử lý VB trái PL này là CATC và Viện trưởng TC.
Giám sát trực tiếp tại kỳ họp những cơ quan sau đây.
UBND cùng cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
Giám sát TAND và VKSND cùng cấp (chỉ xét báo cáo và chất vấn – hạn chế).
Hoạt động của các HĐND cấp dưới trực tiếp
Xét báo cáo công tác những cơ quan này.
Xem xét VBQPPL của những cơ quan này coi có phù hợp với Nghị quyết của
HĐND và các VB của CQNN cấp trên hay không.
Thành lập ban, đoàn để tiến hành điều tra và giám sát tại chỗ.
HĐND tiến hành chất vấn. Theo QĐ của PL hiện hành thì HĐND được chất vấn
những chức danh sau đây:
Chất vấn đối với thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
CA và Viện trưởng cùng cấp.
Những hậu quả Pháp lý khi HĐND giám sát:
*Trong qtrinh giám sát nếu HĐND phát hiện ra những văn bản sai trái.
Thì HĐND sẽ ra nghị quyết để bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ VB sai trái cảu
những chủ thể sau đây:
UBND cùng cấp, Chủ tịch UBND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp.
Hội Thẩm ND của TAND cùng cấp.
Thành lập bằng cách nào, tại sao lại được chất vấn. Cơ quan qluc của nhân dân
địa phương. Đảm bảo các nhánh quyền lực k được tác động đến sự độc lập của
VSK và TAND chỉ được chất vấn.
Có những chức danh do HĐND bầu nhưng HĐND không có quyền chất vấn.
ĐÓ là: CT HĐND cùng cấp, Phó CT trưởng các ban, hội thẩm ND cùng cấp.
Bởi vì, mục đích của chất vấn là quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách
nhiệm. Cho nên, PL chỉ quy định những người đứng đầu cơ quan đơn vị hoặc
phụ trách mảng độc lập nào đó thì mới là đối tượng chất vấn. Không chất vấn
cấp phó, nhân viên. Vì người chịu trách nhiệm cuối cùng phải là người đứng
đầu của CQ đơn vị đó. Một điểm mới của Luật TCCQ ĐP 2015 đó là: Không qđ
HĐND được chất vất chủ tịch HĐND cùng cấp nữa (trước 2015 thì được).
CT HĐ chỉ là người đứng đầu đại diện, muốn quyết gì phải bỏ phiếu. Ký nghị
quyết theo đa số. Mọi việc do tập thể quyết.
* Bài tập 2: Theo quy định của pl hiện hành, thì chủ thể nào có quyền phê
chuẩn nghị quyết về việc giải tán hđnd thành phố đà lạt
Hội đồng nhân dân các cấp:
1. Vị trí và tính chất pháp lý của HĐND các cấp được quy định tại Điều 113
HP2013
(HĐND đứng ở vị trí nào trong bộ máy NN)
Tính chất 1: HĐND là CQ đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ
của ND ở địa phương. Có tính đại diện vì:
- Về cách thành lập: HĐND là do ND ở Địa Phương trực tiếp bầu ra để thay mặt
ND ở địa phương thực hiện quyền lực của dân ở NN => dân chủ đại diện\ dân
chủ gián tiếp
- Về cơ cấu Thành phần gồm các ĐB HĐND và được coi là đủ sức để đại diện
cho mọi thành phần nhân dân => vì vậy HĐND phải có ít nhất 20% là nữ hoặc
dân tộc ít người
- Về nhiệm vụ, quyền hạn: ĐB HĐND có nhiệm vụ rất quan trọng là phải tiếp
công dân và phải tiếp xúc cử tri để thu thập tâm tư nguyện vọng ý chí của tầng
lớp nhân dân và mang ra phản ánh tại kỳ hợp HĐND cùng nhau bàn bạc tập thể
và quyết định đa số
- Về báo cáo công tác và chịu trách nhiệm: HĐND phải báo cáo công tác và
chịu trách nhiệm trước cử tri, có thể bị cử tri bãi nhiệm nếu mất niềm tin ở cư tri
(ở VN mới có quy định chứ chưa thực hiện)
Tính chất 2: HĐND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương
- HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương và thành
lập ra những cơ quan NN khác ở địa phương
- HĐND còn được quyền giám sát các hoạt động của các cơ quan khác ở địa
phương
=> đây là 2 chức năng được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ quyền hạn
của HĐND các cấp
2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp
Lưu ý:
Nghị Quyết về việc bầu chủ tịch và phó chủ tịch HĐND cùng cấp phải được
thường trực HĐND cấp trên đề xuất
Nghị Quyết về việc bầu chủ tịch và phó chủ tịch HĐND cùng cấp phải được chủ
tịch UB cấp trên trực tiếp phê.
Kết quả bầu chủ tịch và phó chủ tịch UBND (Thủ tướng sẽ phê duyệt đối với
cấp tỉnh)
Có 2 chức danh quan trọng ở địa phương, không do HĐND bầu:
- Chánh án TAND cùng cấp -> ở VN thì chánh án tòa án nhân dân cấp huyện và
tỉnh đều do chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức theo hàng dọc
từ trên xuống
- Viện trưởng viện KS cấp tỉnh, cấp huyện gọi chung viện trưởng địa phương là
do viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức theo hàng dọc
từ trên xuống
=> 2 chức danh này vì k do HĐND bầu nên k HĐND k miễn nhiệm, bãi nhiệm,
k được quyền lấy phiếu tín nhiệm, k được quyền bỏ phiếu tín nhiệm. Tuy nhiên
với tư cách là cơ quan quyền lực ở địa phương thì HĐND được quyền giám sát
hoạt động của 2 chức danh này , đó là được quyền xét báo cáo công tác của 2
chức danh này, ngoài ra k có quyền gì cả gọi là mối quan hệ quyền hạn chế.
Bài tập: Trong 2 nhận định sau đây, nhận định nào đúng sai tạo sao:
NĐ 1. Theo quy định của PL hiện hành, HĐND chỉ được chấp vấn những chức
danh do HĐND bầu
=> Đáp án: Nhận định sai
Vì có 2 chức danh Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp không do HĐND bầu nhưng vẫn có quyền chất vấn bởi vì
HĐND là cơ quan quyền lực NN địa phương nên được xét báo cáo và chất vấn
2 chức danh này ngoài ra k có quyền gì hết.
NĐ 2. Theo quy định của PL hiện hành, Chức danh nào do hội đồng nhân dân
bầu thì HĐND sẽ có quyền chất vấn
=> Đáp án: Nhận định sai
Vì Có những chức danh do HĐND bầu nhưng k có quyền chất vấn đó là phó
chủ tịch , trưởng các ban, do HĐND bầu nhưng k đc chất vấn bởi vì mục đích
của chất vấn là quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách nhiệm thuộc về ai, chỉ
chất vấn người đứng đầu cơ quan đơn vị, k chất vấn cấp phó hay những ng
trong đơn vị. Một điểm mới của luật tổ chức chính quyền địa phương là k qdinh
HĐND được quyền chất vấn chủ tịch HĐND (trước 2015 thì được)
Theo quy định của PL hiện hành, thì chủ thể nào có quyền phê chuẩn nghị quyết
về việc giải tán HĐND TP Đà lạt.
=> Đáp án: do HĐND tỉnh Lâm Đồng ra nghị quyết giải tán HĐND TP đà lạt; ở
Trung ương thì UBTVQH phê duyệt Nghị quyết giải tán Hđnd cấp tỉnh vì
UBTVQH là 1 cơ quan NN có quyền hạn, thẩm quyền riêng mang tính quyền
lực, có quyền cưỡng chế các chủ thể khác còn thường trực HĐND chỉ méc lại
các sự việc với HĐND cấp huyện, xã…
Bí Thư cấp ủy đảng cấp nào thì làm chủ tịch HĐND cấp đó
Chủ tịch HĐND kiêm Bí thư cấp ủy Đảng: có ý nghĩa tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, tinh giảm cán bộ, tăng cường vị thế tiếng nói và vai trò của chủ tịch
HĐND. Riêng TPHCM và HN k kiêm vì quá nhiều việc
Trưởng các ban của Đảng có thể kiêm chức bởi vì chủ trương của Đảng và NN
ta là trong time tới sẽ sắp xếp lại bộ máy của Đảng gọn nhẹ, đỡ chồng chéo, đỡ
lãng phí theo hướng trưởng các bản của Đảng có thể kiêm trưởng các ban của
HĐND. Pháp luật hiện hành quy định như sau: Trưởng ban của HĐND cấp
tỉnh , cấp huyện có thể kiêm chức còn phó ban thì phải chuyên trách, còn thì
Riêng ở TPHCM, có 1 bộ máy của Đảng và 1 bộ máy chính quyền HĐND
Nếu nói hp 46 là cộng hoà hỗn hợp:
Lẽ ra sau khi nghị viện nhân dân bầu bác làm ctn thì bác phải chọn thủ tướng để
nghị viện phê chuẩn và cùng bác nắm hành pháp nhưng do hoàn cảnh chiến
tranh nên bác chưa kịp chọn thủ tướng, trên thực tế vai trò bác như tổng thống
mỹ.
Căn cứ hiến pháp thì là cộng hoà hỗn hợp
Căn cứ vào thực tế trong giai đoạn này có thể nói rằng giống vs cộng hoà tổng
thống
Theo đúng nguyên bản cộng hoà hỗn hợp thì tổng thống do dân trực tiếp bầu =>
nhưng do hc chiến tranh ko thể để dân bầu trực tiếp mà phải để nghị viện nhân
dân bầu
Đặc điểm riêng có của cộng hoà hỗn hợp là chính thủ lưỡng đầu
2019 lúc sửa Luật CQĐP. Chủ trương Đảng và NN: nhập 3 văn phòng lại VP
HĐND, VP đoàn ĐBND, VP UBND (tốn đất, tiền, trụ sở..)=> đỡ tốn kém. Mới
có chủ trương chưa quyết vì nhiều ý kiến trái chiều.
Chưa quyết nên các nhà làm Luật họ sợ rằng vđ này đang tranh cãi nên
không đưa vào nữa.
Tại sao….?
Chủ tịch HĐND có thể kiêm chức bởi vì: ở nước ta hiện nay tại 1 số địa phương
có tình trạng cơ cấu cán bộ như sau:
- Bí thư cấp ủy đảng cấp nào sẽ làm luôn chức CT HĐND cấp đó. VD Bí thư
thành ủy Đà Nẵng cơ cấu làm luôn CT HĐND TP Đà Nẵng. Tình trạng cơ cấu
chỉ áp dụng ở 1 số địa phương, ở HN và TP HCM không có cơ cấu này – vì cho
rằng Bí thư thành ủy HN và TP HCM tương đối là nhiều việc và VIP hơn (ủy
viên Bộ Chính Trị), quá tải nên không kiêm. “Ở địa phương nào CT HĐND
cấp tỉnh hđ chuyên trách thì sẽ có 1 Phó CT HĐND, ở địa phương nào kiêm
chức thì có 2 PCT HĐND cấp tỉnh.”
- Ý nghĩa của việc kiêm chức:
+ 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tinh giảm cán bộ.
+ 2. Tăng cường vị thế, tiếng nó và vai trò của CT HĐND trong bối cảnh ở VN,
chức CT HĐND có tiếng mà không có miếng. Vì: cơ quan chế độ tập thể; (VD
nếu yêu cầu CA TAND và VKSND báo cáo mà lại k có quyền thì k sợ, lấy lý do
thoái thác. CT UBND không sợ CT HĐND. Về lý thuyết nếu có sợ thì sợ cả hội
đồng, còn 1 lá phiếu của CT HĐ cũng k có quyền gì hết. CT UB là ng nắm vật
chất, bộ máy ở địa phương – có thể nhờ vả. VN Đảng lãnh đạo: ai ngồi ghế nào
Đảng đã quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng; nên CT UBND do CT HĐND giới
thiệu chính là người đã được Đảng quy hoạch). Nếu là Bí thư thì sợ xanh mắt.
Vì VD trước khi CATAND tối cao ký bổ nhiệm sẽ gửi thư hỏi cấp ủy Đảng ở địa
phương về lý lịch Đảng của ứng viên là CATAND -> Bí thư là ng cho ý kiến
quyết định để CATAND TC phê chuẩn qđ. Về mặt Đảng phải là Phó Bí thư
Đảng thì mới là Chủ tịch UBND, Phó CT => phải nghe. Do đó Đảng luôn đi
trước. Quyền lực + vị thế.
- Vì sao trưởng các ban của Đảng có thể kiêm chức, bởi vì: Chủ trương của
Đảng và nhà nước ta sx lại bộ máy của Đảng, nhà nước cho nó tinh gọn, đỡ
chồng chéo, lãng phí. Theo hướng trưởng ban của Đảng có thể kiêm luôn
trưởng các ban của HĐND. VD: trưởng ban kiểm tra kiêm trưởng ban pháp
chế. Trưởng ban tuyên giáo kiêm ban văn hóa xã hội. PL hiện hành quy định
như sau: trưởng ban HĐND cấp tỉnh – huyện có thể kiêm chức, còn phó ban bắt
buộc phải chuyên trách. Còn trưởng ban và phó ban của HĐND cấp xã thì HĐ
kiêm nhiệm hết.
III. UBND CÁC CẤP
KẾT LUẬN:
Phương án 3 – Sai đầu tiên. Đây là ý tưởng mới.
So HP 1946 của VN so với 1958 rất giống nhau, nhiều chỗ. Tinh hoa Âu Mỹ.
Chung kết: Phương án 2. Rõ ràng, mạch lạc, mới mẻ. Phát hinh ra điều
người ta không thấy. Dự đoán tương lai. Phải có bản lĩnh để bảo vệ chân lý
của nó. Trái tai nhưng nó là chân lý.
Không có gì lạ vì HCM đến Pháp học tập.
Lý giải:
Vì sao HCM học của De Gaulle nhưng HP VN lại có trước? Bác Hồ phải là nhà
dân chủ tư sản trước khi bác đến với chủ nghĩa Mac - Lê Nin. Tam quyền phân
lập, khế ước xã hội đến với Bác trước khi đến với chủ nghĩa Mac – lê nin.
Vào năm 1946, VN và Pháp có rất nhiều điểm tương đồng. Những địa lý hành
chính pháp chia,…
Ở Pháp chiến tranh thế giới t2 kết thúc. De Gaulle được tín nhiệm lãnh đạo.
Thắng trận, nhưng lại thiệt hại nhiều nhất trong quân đồng minh (A-P-M). 1946,
De Gaulle nhí nha nhí nhảnh khi nào: đang trẻ, chưa có uy tín mạnh, ghế chưa
vững, đang rối ren mới bắt đầu lại sau chiến tranh, phải nhờ và Anh. Lo đi cải
cách. Không thể lấy Tổng thống Mỹ, không mang đại nghị. Sống lưu vong mà
lại mới về, bọn kia nó nổi điên lên -> đảo chính lật đổ De Gaulle, nền cộng hòa
thứ 3 bị thủ tiêu, HP kia chưa hình thành, phôi thai gì hết => thiết lập cộng hòa
thứ 4.
Ở VN: Bác Hồ làm CM tháng 8. Bác và 7 người cùng viết (du học đào tạo ở
Pháp về) đem bản HP của de Gaulle chưa được thông qua đó, dịch về những
điểm hay.
Sau 12 năm lưu vong De Gaulle => cải tổ. Thực hiện bản HP kia của ổng -> HP
1958 của Pháp.
TÓM LẠI: Khi nói HP 1946 là Cộng Hòa Hỗn Hợp thì cần phải có hai lưu
ý sau:
1. Lẽ ra theo đúng tinh thần 1946 thì sau khi HCM được nghị viện nhân
dân làm CTN thì bác phải chọn Thủ tướng cho Nghị viện phê chuẩn
và cùng chia sẻ quyền hành pháp, nhưng do hoàn cảnh chiến tranh
nên Bác chưa kịp chọn thủ tướng. Nên trên thực tế thì vai trò của Bác
như một Tổng thống Mỹ. Nói khác đi, nếu căn cứ vào HP 1946 thì là
CH hỗn hợp. Căn cứ vào thực tế VN trong gđ này thì có thể nói rằng
nó giống với cộng hòa Tổng thống. Bác nắm toàn hành pháp và chính
phủ.
2. Theo đúng nguyên bản của CH hỗn hợp thì Nguyên thủ quốc gia phải
do dân trực tiếp bầu. => Do hoàn cảnh chiến tranh, không thể để dân
bầu trực tiếp CTN mà để Nghị viện Nhân dân bầu. (2 triệu bạc, 95%
dân số mù chữ). Nhưng đặc điểm này không phải là đặc điểm riêng có
của CH hỗn hợp mà đặc điểm riêng có là CHÍNH PHỦ LƯỠNG
ĐẦU.
Dù CH hỗn hợp này HCM học của De Gaulle nhưng có những điều
sau đây có thể kết luận được:
- Bác Hồ là người rất nhạy cảm với cái mới (do đi học ở tây nhiều). Ủa,
tại sao lúc đó Viết 1946, Mỹ đã có CH Tổng thống 300, hơn 40 nước đã
áp dụng rồi, trong khi De Gaulle mới phôi thai Cộng hòa Hỗn Hợp. Bác
Hồ lại thấy nó có những ưu việt. Mới phôi thai mà Bác đã chớp ngay để
áp dụng.
- Đến năm 1958 cộng hòa này mới ra đời, ra đời sau có mấy chục năm
nhưng nó đã được 54 nước trên TG áp dụng : Nga, Ukrana, Ba lan…
chọn CH hỗn hợp. Cho thấy Bác có tầm nhìn và nhạy cảm với cái mới.
CÁCH ĐỔI MỚI PHƯƠNG ÁN CTN HIỆN NAY: PHƯƠNG ÁN 2 RẤT
GIỐNG VỚI PHÁP VÀ HP 1946, CỘNG HÒA HỖN HỢP, LƯỠNG ĐẦU.
PA1 GIỐNG VỚI TRUNG QUỐC.
BÌNH LUẬN:
PHƯƠNG ÁN 1 GIỐNG VỚI TQ:
Ưu điểm:
1. Tăng cường được sự lãnh đạo của Đảng.
2. Tinh giảm cán bộ. VN có BMNN cồng kềnh quá, TW có nhiều ông.
3. Trả lĩnh vực CA – QĐ về cho Nguyên thủ quốc gia.
Phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với VN trong quan hệ đối ngoại.
Ở đa số các nước trên TG đều áp dụng mô hình: người đứng đầu Đảng cầm
quyền sẽ làm luôn thủ tướng. Đại nghị chế. Tổng thống, hỗn hợp thủ lĩnh
Đảng cầm quyền làm luôn nguyên thủ và giống luôn các nước xã hội chủ
nghĩa: TQ, Lào, Cu Ba, Triều Tiên.
Phương Đông: Đúng nghi thức đóng Nguyên thủ quốc gia các nước : Chủ
tịch nước + Bí thư Đảng ra đón.
Phương Tây: Nếu TBT đi nước ngoài thì báo chí phương tây sẽ gọi là gì?
“President” rất nhạy cảm.
Nghi thức VIP nhất: 21 phát đại bác.
Nhưng ở VN chỉ CTN là nguyên thủ thôi, do đó khi Tổng Bí Thư : dùng
“President” + 21 phát đại bác => không đúng. Do đó dùng nghi thức thấp
hơn lại không có được. Vì Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo nhà nước.
Khi Tổng Bí Thư đến thì Phương tây nó lúng túng, do đó người ta dùng cái
không đúng (President + 21 đại bác).
Đàm phán ký điều ước quốc tế lại nhiều sự khó nữa, vì TBT bàn xong lại
phải mời CTN sang ký. Một người bàn, một người ký, không gian khác, ý
tưởng khác. Rất khó cho ngoại giao.
Nước ngoài: mời TBT thì có được ký không? Mời CTN thì được bộ chính trị
đồng ý chưa?
Phân công, phân nhiệm không rõ ràng.
TBT làm CTN thì không có sai và ngoại giao hợp lý.
2018, khi CTN Trần Đại Quang mất thì TBT Nguyễn Phú Trọng là CTN.
Chưa phải là nhất thể, tình thế cấp bách, CTN qua đời, chưa tìm được ai =>
trở lại mô hình TBT 1 người và CTN 1 người.
Nhưng khi áp dụng phương án này cũng có nhiều trở ngại: Nếu TBT kiêm
CTN thì trợ ngại lớn nhất chính là ở chính trường phải tìm được người đủ uy
tín, đủ sức khỏe và thuyết phục được người khác thì mới áp dụng được mô
hình này.
Hồi TBT Nguyễn Phú Trọng – nhiệm kỳ sau thì Skhoe không cho phép.
Trợ ngại số 2: Người VN phải vượt qua được tâm lý vùng miền. Trong
BMNN phải có đầy đủ Bắc – Trung – Nam thì mới được.
MÔ HÌNH ĐÚNG NHƯNG PHẢI ÁP DỤNG ĐÚNG LÚC ĐÚNG CHỖ.
PHƯƠNG ÁN 2 GIỐNG VỚI LƯỠNG ĐẦU.
MỘT VÀI NỘI DUNG:
THI 90P
SỬ DỤNG TÀI LIỆU: TẬP GHI, HỆ THỐNG VĂN BẢN MUA.
Kiểm tra có hiểu hay không, có đi học hay không?
Phần 1 Khởi động: (4 điểm). 3-4 nhận định => nhận định đúng hay sai,
giải thích một cách thuyết phục. Quan trọng hơn nhau ở giải thích.
Theo QĐ HP 2013: TAND là cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế. Sai – tại
sao. Công lý và nhân quyền nhân văn hơn từ pháp chế như thế nào? Buộc
mình phải sửa.
Thủ tướng: đề nghị UBTV bãi bỏ. Tại sao thủ tướng chỉ được đình chỉ mà
không được bãi bỏ.
Mỗi câu nhận định phải viết 10 dòng. Giải thích cặn kẽ, đúng chỗ.
DẠY GÌ GIẢI THÍCH CÁI ĐÓ.
Phần 2 Tăng tốc: Phân tích chứng minh, so sánh, giải thích, bình luận.
CHO 1 VẤN ĐỀ LỚN CỦA HIẾN PHÁP VÀ BÌNH LUẬN NỘI DUNG
ĐÓ CÓ VẤN ĐỀ MỚI. GIẢI THÍCH, BÌNH LUẬN.
Phần 3 Về đích: Một điểm mới của HP 2013. Giải thích và Bình luận
điểm mới đó.
VỀ CỐ GẮNG ĐỌC NHỮNG GÌ ĐÃ DẠY TRONG TẬP.
VKS
Người ta hơi khó chịu chuyện Nhà nước VN can thiệp hơi sâu tòa, VKS lấn
án HĐXX và cả Luật sư => tranh tụng ở tòa không còn khách quan.
Cải cách VKS đó khi ổng đến tòa đọc cáo trạng. VKS và Luật Sư. HĐXX là
bên nghe cả hai lập luận đó để xét xử.
Nhưng VKS đến không chỉ đọc cáo trạng mà giám sát cả phiên tòa. Vừa là
cha mẹ, đá bóng, thổi còi.
3 năm – VKS: 5 năm Biểu hiện xa rời chủ nghĩa xh. HĐXX nói sao VKS lại
can VKS. VKS dập lại, tôi kháng cáo kháng nghị cho mất uy tín.
Nhân danh bảo vệ lợi ích nhà nước -> ai khác cũng quy vào