You are on page 1of 48

GHI CHÉP

- Hiến pháp ra đời trong xã hội dân chủ.


- Hiến pháp là ý chí của toàn dân, là công cụ trong tay nhân dân để kiểm soát
nhà cầm quyền
- Quyền lập hiến phải thuộc về nhân dân: Có hai cách:
+ Trưng cầu dân ý; (dân trí phải đảm bảo yêu cầu nhất định => dân trí cao)
+ Quốc hội lập hiến.
- Thủ tục sửa đổi
- Dấu hiệu của xã hội dân chủ: là sự tối thượng của hiến pháp, hiệu lực cao nhất
- Phải có cơ chế để bảo vệ hiến pháp “bạo hiến”: có 02 cách:
+ Mô hình bạo hiến phi tập trung (30% các nước trên thế giới áp dụng):
+ Mô hình bạo hiến tập trung:

LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM

- Trước cách mạng tháng 8/1945: Việt nam không có hiến pháp: Vì nước ta
không có dân chủ (không có độc lập, tự do). Vì vậy con đường đúng đắn nhất
để nước ta có hiến pháp là phải có độc lập, tự do, có dân chủ, rồi mới có hiến
pháp.
- Ở VN trước năm 1945 cũng đã từng tồn tại những tư tưởng lập hiến khác
nhau:
+ Trường phái 1: Phạm Quỳnh + Bùi Quang Chiêu : Cầu xin người Pháp (thoả
hiệp với Pháp) ban bố cho nhân dân An Nam một bản hiến pháp dân chủ (trong
đó dung hoà 3 loại lợi ích khác nhau: người dân đặt dưới sự bảo hộ của Pháp,
duy trì triều đình nhà Nguyễn, mở rộng từ từ cho nhân dân một số quyền tự
chủ).
+ Trường phái 2: Phan Bội Châu + Phan Chu Trinh: được HCM kế thừa và phát
triển: muốn có hiến pháp, người dân VN phải đoàn kết, làm cách mạng, dành lại
độc lập tự do, khi đất nước độc lập tự do thì mới có dân chủ, người dân làm chủ
đất nước, sau đó nước ta sẽ ban hành hiến pháp của mình.

- Hiến pháp 1946:


+ Bản hiến pháp đầu tiên của nước VN dân chủ cộng hòa
+ Ban hành trong thời điểm thù trong, giặc ngoài, ngàn cân treo sợi tóc
+ 07 chương, 70 điều
+ Văn phong diễn đạt trong sáng, gần gũi, dễ hiểu, đọc ai cũng hiểu, thống nhất,
áp dụng.
+ Về mặt giá trị và tư tưởng có những điều sau đây vẫn còn nguyên giá trị đến
nay:
 Lời nói đầu của hiến pháp năm 1946: quyền lập hiến phải thuộc về nhân
dân;
 Phản ánh tư tưởng đại đoàn kết toàn dân, không mang tâm lý giai cấp hẹp
hòi;
 Khi quy định về quyền con người, quyền công dân: thì có nhiều quy định
mang tính tiến bộ, nhân văn sâu sắc (quyền con người, công nhân trong
các bản hiến pháp sau này chỉ được đánh giá là nhân đạo);
 Sáng tạo ra chế định chủ tịch nước rất độc đáo, mới mẻ (trên cả bình diện
chung trên thế giới);
 Nhiều tư tưởng về tổ chức bộ máy nhà nước đến giờ vẫn còn nguyên giá
trị: Hiến pháp năm 1946 không thành lập viện kiểm soát nhân dân, toà án
lập ra theo mô hình khu vực và số dân, không lập theo đơn vị hành chính
như bây giờ;
 Tiếp thu kinh nghiệm của người Pháp trong việc phân chia địa giới hành
chính;
 Phân biệt rõ cấp chính quyền hoàn chỉnh và không hoàn chỉnh, nông thôn
và đô thị;

- Hiến pháp năm 1959:


+ Trong bối cảnh Việt Nam bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc đã nhận được sự
ủng hộ rất lớn từ Liên Xô;
+ Tư tưởng lập hiến của Liên Xô bắt đầu tác động tới hiến pháp của quốc gia;
+ Bao gồm lời nói đầu, 112 điều chia thành 10 chương;
+ So với hiến pháp 1946, hiến pháp 1959 có một số điểm khác nhau:
 Lời nói đầu ghi nhận, kể lể thành quả của cách mạng, nhưng quên đi
quyền lập hiến thuộc về ai;
 Bắt đầu biểu hiện rõ nét của chuyên chính vô sản (nhà nước dùng sức
mạnh của mình để bảo vệ công nông, chuyên chính, nghiêm trị những
tầng lớp đối kháng, xa rời tầng lớp công nông);
 Thu hẹp sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất;
 Quy định thêm những vấn đề về kinh tế, văn hoá, xã hội;
 Quy định thêm cho công dân nhiều quyền (chủ yếu là quyền nhân đạo,
không kế thừa những quyền nhân văn của HP năm 1946);
 Không đặt vấn đề kiểm soát quốc hội;
 Chủ tịch nước 1959 không còn nhiều quyền hạn như 1946;
 Lập thêm hệ thống viện kiểm soát nhân dân, thành lập toà án theo đơn vị
hành chính lãnh thổ, ranh giới giữa nông thôn – đô thị mờ nhạt dần.

- Hiến pháp năm 1980:


+ Gồm có lời nói đầu, 12 chương với 147 điều;
+ Lời nói đầu: lên án trực tiếp các quốc gia thực dân, đế quốc, trung quốc;
+ Đẩy mạnh chuyên chính vô sản, trấn áp giai cấp;
+ Nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung;
+ Độc quyền cao độ (Quốc hội có toàn quyền, kể cả quyền định ra những nhiệm
vụ, quyền hạn khác, khi xét thấy cần thiết);
+ Quy định cho công dân rất nhiều quyền (nhưng không khả thi), ví du: quyền
không đóng viện phí, quyền có việc làm; quyền có nhà ở, ..

- Hiến pháp năm 1992:


+ Ban hành trong không khí phải đổi mới toàn diện đất nước;
+ Đổi mới kinh tế là toàn diện, trọng tâm, căn bản (phát triển kinh tế, xoá đói
nghèo, chống lạm phát, mở rộng giao lưu quốc tế);
+ Bao gồm lời nói đầu, 12 chương với 147 điều;
+ Có các điểm mới so với năm 1980:
 Lời nói đầu viết ngắn gọn, xúc tích;
 Chương kinh tế thay đổi căn bản, toàn diện;
 Chương quyền con người: bỏ hết quyền không mang tính khả thi, quy
định thêm nhiều quyền dân chủ, tiến bộ, phù hợp với các công ước quốc
tế;
 Nhận thức lại tập quyền xã hội chủ nghĩa, thay vào đó là cơ chế phân
công, phối hợp quyền lực, quốc hội tốt ở chỗ thực quyền, ko tốt ở chỗ
toàn quyền.

- Hiến pháp năm 2013:


+ Tiếp tục đổi mới để hội nhập sâu rộng với thế giới bên ngoài;
+ Gồm lời nói đầu, 120 điều trong 11 chương;
+ Có một số điểm sáng:
 Lời nói đầu ngắn gọn, từ từ toát lên quyền lập hiến thuộc về nhân dân;
 Chương nhân quyền được đưa lên chương 2 với rất nhiều điểm mới, tiến
bộ, phù hợp với xu hướng chung của nhân loại;
 Đã có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong các nhóm quyền lực;
 Các vấn đề về thủ tục sửa hiến pháp có những bước tiến đáng kể về việc
thể hiện quyền lập hiến thuộc về nhân dân;
 Các quy định về chính quyền địa phương, toà án, viện kiểm soát cũng có
những điểm tiến bộ, phù hợp với xu hướng của nhân loại (toà án bảo vệ
công lý).

CHỦ TỊCH NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM

I. So sánh chế định nguyên thủ quốc gia của VN qua 5 bản hiến pháp, từ đó toát
lên sự độc đáo của chế định chủ tịch nước theo hiến pháp 1946, tạo ra một chính
thể cộng hoà mới mẻ.

Tiêu chí so sánh Chủ tịch nước theo HP Nguyên thủ quốc gia
46 từ HP 1959 đến nay

Tên gọi, cách thành lập, - Gọi nguyên thủ quốc - Gọi nguyên thủ quốc
nhiệm kỳ gia là Chủ tịch nước. gia là Chủ tịch nước
- Không có quy định độ (duy nhất chỉ có HP
tuổi ứng cử viên chủ 1980 thì nguyên thủ
tịch nước. quốc gia là hội đồng nhà
nước gồm 13 người là
- Do nghị viện nhân dân Chủ tịch tập thể của nhà
bầu ra trong số các nghị nước – Dấu ấn của HP
sĩ, và phải được ít nhất Liên Xô).
2/3 số phiếu bầu. Nếu
không có ứng cử viên - Không có quy định độ
nào đạt được tỷ lệ này tuổi ứng cử viên chủ
thì phải bầu lần 2 theo tịch nước (duy nhất chỉ
nguyên tắc quá bán. có HP 1959 là quy định
ứng cử viên chủ tịch
- Không có quy định số nước là phải từ 35 tuổi
nhiệm kỳ liên tiếp của trở lên).
Chủ tịch nước. Đặc biệt
là quy đinh Chủ tịch - Nguyên thủ quốc gia
nước có nhiệm kỳ dài và do quốc hội bầu theo
không theo nhiệm kỳ nguyên tắc quá bán, và
Nghị viện. để trở thành chủ tịch
nước phải là đại biểu
quốc hội (duy nhất chỉ
HP 1959 là quy định
CTN không nhất thiết
phải là đại biểu quốc
hội).
- Về cơ bản đều có
nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ
quốc hội (không có quy
định số nhiệm kỳ liên
tiếp của CTN).

Vị trí, vai trò của - CTN là người đừng


nguyên thủ quốc gia đầu nhà nước nói chung,
thay mặt nhà nước trong
đối nội, đối ngoại.
Người đứng đầu chính
phủ, nắm quyền hành
pháp, nắm nhân lực, vật
lực và mọi tiềm năng
khác của đất nước.
- Chủ tịch nước không
phải chịu trách nhiệm gì
trước Nghị viện ngoại
trừ tội phản quốc.
- Chế định CTN năm 46
được xem như người
đứng đầu nhà nước theo
đúng nghĩa, bởi vì kinh
nghiệm các nước trên
thế giới cho thấy,
nguyên thủ quốc gia
phải nắm được 3 quyền
sau:
+ Quyền thay mặt cho
nước;
+ Nắm được quyền hành
pháp (nắm chính phủ);
+ Nắm được quân đội.
- Chê định CTN năm 46
cho thấy các nhà lập
hiến có tiếp thu các kinh
nghiệm của nước ngoài,
đồng thời chọn lọc, áp
dụng sáng tạo, phù hợp
với tình hình của VN.

Tại sao trong 5 bản hiến pháp của Việt Nam thì chỉ có hiến pháp năm 1959
quy định chủ tịch nước phải từ 35 tuổi trở lên và không bắt buộc là đại
biểu quốc hội?.
Đầu tiên để lý giải cho quy định về việc Chủ tịch nước không bắt buộc là đại
biểu quốc hội: Nếu căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh đất nước lúc đó Việt Nam
bị chia cắt làm hai miền, miền Bắc đang tiến lên xây dựng CNXH trong khi đó
miền Nam tiếp tục cuộc chiến chống lại âm mưu xâm lược của Mỹ, do đó ở
miền Nam không có điều kiện bầu đại biểu quốc hội. Do đó, quy định này của
Hiến pháp 1959 đã làm tăng khả năng ứng cử vào vị trí chủ tịch nước của công
dân trong cả nước và tăng cường sức mạnh đoàn kết của cả dân tộc; tạo điều
kiện để nhân tài ở miền Nam có cơ hội tham gia ứng cử phục vụ đất nước nên
không yêu cầu phải là Đại biểu Quốc hội.
Thứ hai để lý giải cho quy định về việc Chủ tịch nước phải từ 35 tuổi trở lên:
Căn cứ vào hoàn cảnh đất nước, trình độ năng lực, độ tuổi trung bình của tầng
lớp lãnh đạo, công dân lúc bấy giờ thi Hiến pháp quy định như vậy để dễ dàng
bầu được người có đức, có tài có thể lãnh đạo được đất nước vượt quan giai
đoạn khó khăn hiện tại dù họ không thuộc đại biểu QH và độ tuổi trẻ hơn so với
những giai đoạn sau đó.
Năm 1959, lưu nhiệm ở miền nam, bầu mới ở miền bắc,
403 đại biểu 1946 – 1959 (13 năm), do toàn quốc kháng chiến,

- Trong các thành viên chính phủ, chỉ có thủ tướng bắt buộc là đại biểu
quốc hội vì:
+ Đảm bảo tính chấp hành của quốc hội trong chính phủ: Nếu là đại biểu quốc
hội thì thủ tướng sẽ đương nhiên được tham dự các kỳ họp của quốc hội, nên
thủ tướng sẽ nghe và nắm bắt được, đường lối chủ trương của quốc hội, từ đó
thủ tướng sẽ triển khai để chính phủ thi hành;
+ Để đảm bảo được sự tín nhiệm nhất định của người dân đối với chức vụ quan
trọng trong bộ máy nhà nước, nhất là trong bối cảnh ở VN, nhân dân không trực
tiếp bầu ra thủ tướng (ở các nước trên thế giới, người đứng đầu chính phủ - tổng
thống đều do dân trực tiếp bầu ra).
- Các thành viên khác: phó thủ tướng, bộ trưởng, cơ quan ngang bộ không
nhất thiết là đại biểu quốc hội vì những lý do sau:
+ Nhằm mục đích quốc hội giám sát chính phủ một cách khách quan, tránh tình
trạng chủ thể giám sát là đối tượng được giám sát;
+ Thể hiện tư duy mới, có sự phân công giữa lập pháp và hành pháp. Địa vị
pháp lý của thủ tướng.

- Quyền của thủ tướng:


* Về nhân sự:
+ Đề nghị QH đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng và Thành viên khác của Chính phủ;
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng, chức vụ tương đương thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ;
+ Phê chuẩn việc bầu, miễn nhiệm và quyết định điều động, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; (thứ
trưởng được thủ tướng bổ nhiệm theo đề nghị của bộ trưởng);
+ Đề nghị UBTV QH phê chuẩn bổ nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của VN
ở một quốc gia, hoặc tổ chức quốc tế;
+ Phê chuẩn kết quả bầu đối với chủ tịch và phó chủ tịch UBND tỉnh trước khi
thi hành;
+ Tạm giao quyền bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ lúc QH không họp
và tạm giao quyền chủ tịch UBND cấp tỉnh lúc HĐND cấp tỉnh không họp theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (điểm mới chỉ có từ Luật Tổ chức chính phủ
năm 2015 đến nay);
+ Điều động, đình chỉ công tác, thôi làm nhiệm vụ và cách chức đối với Chủ
tịch và PCT UBND cấp tỉnh.
* Lưu ý về quyền nhân sự: Mối qh giữa thủ tướng và UBND cấp tỉnh. Đầu
nhiệm kỳ TT phê chuẩn kết quả bầu; Giữa nhiệm kỳ TT có quyền điều động,
đình chỉ, miễn nhiệm, cách chức; nhưng TT không có quyền bổ nhiệm.
* Về mặt văn bản:
- TT được tự mình ban hành 02 loại văn bản: Quyết định và Chỉ Thị
Quyết định, Chỉ thị TT Nghị định, Nghị quyết
- TT tự quyết, tự ký và tự chịu trách - VB của tập thể CP, TT phải đưa ra
nhiệm cuộc họp, phiên họp CP và biểu quyết
theo đa số;
- TT thay mặt CP để ký;
- Nếu có sai sót, tập thể CP phải chịu
trách nhiệm;
- Ra NĐ để hướng dẫn thi hành luật;
Quyết định Chỉ thị - Ra NQ để thực hiện kế hoạch của
CP.
- Giải quyết vđ - Truyền đạt ý
về nhân sự, văn kiến của TT đối
bản. với cấp dưới.
- TT được quyền đình chỉ thi hành và bãi bỏ những vb trái pháp luật của những
chủ thể sau: Bộ trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; UBND cấp tỉnh; CT
UBND cấp tỉnh.
- Đình chỉ, thi hành những NQ sai trái của hội động nhân dân cấp tỉnh rồi đề
nghị UBTV QH bãi bỏ.
* Lưu ý: Nếu TT phát hiện UBND cấp tỉnh ban hành một văn bản, quyết định
sai, TT được quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ. Tuy nhiên, trong trường hợp của
HĐND thì TT chỉ được quyền đình chỉ thi hành và đề nghị UBTV QH ra NQ để
bãi bỏ (để giải thích dựa vào mqh TT với 02 cơ quan này: UBND cấp tỉnh là
một cơ quan hành chính, nằm trong hệ thống hành chính chịu sự chỉ đạo trực
tiếp của TT; HĐND do nhân dân bầu ra, không thuộc phạm vi quản lý của TT).
* So sánh địa vị pháp lý của người đứng đầu cơ quan hành chính cao nhất
theo hiến pháp năm 1992 và 2013 so với hiến pháp 1980.
Hiến pháp năm 1992 và 2013 Hiến pháp 1980
- Chính phủ - Hội đồng bộ trưởng
- Thủ tướng - Chủ tịch hội đồng bộ trưởng
- Rút kinh nghiệm này, đến HP 92, - Cách gọi rập khuôn theo Liên Xô.
2013 bằng việc có sự kết hợp hài hoà - Tư duy làm chủ tập thể, đề cao tinh
giữa chế độ làm việc tập thể và chế thần làm chủ tập thể, tất cả mọi vđ
độ thủ trưởng ở chỗ: Điều 96 của HP quan trọng đều do tập thể hội đồng bộ
2013 quy định cho tập thể CP những trưởng bàn bạc và quyết định theo đa
nhiệm vụ, quyền hạn chung (phải số (gồm 47 người: 01 chủ tịch hội
được 27 người bàn bạc tập thể, biểu đồng bộ trưởng, 09 phó chủ tịch, 28
quyết theo đa số). Bên cạnh đó, Điều bộ trưởng, 08 uỷ ban nhà nước, 01
98 của HP 2013 còn trao cho TTCP tổng giám đốc ngân hàng). HP 1980
những nhiệm vụ, quyền hạn riêng (TT không trao cho CTHĐ bộ trưởng
tự quyết và tự chịu trách nhiệm cá những nhiệm vụ, quyền hạn riêng và
nhân). CTHĐ Bộ trưởng chỉ được coi là
- Có sự phân định rõ ràng việc nào người đứng đầu có vai trò điều khiển
tập thể quyết và TT quyết. Đặc biệt cuộc họp, và ký hợp thức hoá những
HP 2013 trao cho TT 02 quyền mà quyết định đã được thông qua bởi tập
mà người đứng đầu cơ quan hành thể hội đồng bộ trưởng. CTHĐBT ko
chính cao nhất phải có: được trao những quyền hạn riêng, đặc
biệt là 02 loại quyền mà người đứng
+ Lựa chọn PTT, Bộ trưởng và đề
đầu cơ quan hành chính cao nhất phải
nghị QH phê chuẩn bổ nhiệm, miễn
có:
nhiệm, cách chức;
+ Không được quyền lựa chọn và đề
+ Quyền điều động, điều chỉnh công
nghị QH phê chuẩn bổ nhiệm, miễn
tác, cách chức đối với CT, PCT
nhiệm, cách chức đối với các bộ
UBND cấp tỉnh.
trưởng (46 người này đều được đại
- Không những thế đến Luật TCCP biểu QH bầu);
2015 trao thêm cho TT được tạm giao
+ Không có quyền điều động, đình
quyền BT, Thủ trưởng cơ quan ngang
chỉ công tác, cách chức đối với CT,
bộ lúc QH ko họp, và CT UBND cấp
PCT UBND cấp tỉnh.
tỉnh lúc HĐND cấp tỉnh không họp.
- Chính vì vậy mà CTHĐBT theo HP
- Như vậy, TTCP đã là một thiết chế
1980 không có thực quyền và không
quyền lực thực sự, là người đứng đầu
phải là người đứng đầu cơ quan hành
cơ quan hành chính cao nhất theo
chính cao nhất theo đúng nghĩa.
đúng nghĩa => tăng cường được vị
Không được coi là một thiết chế
thế, tiếng nói, vai trò của TT trong
mang quyền lực thực sự => gây khó
việc điều hành, quản lý đất nước tạo
khăn cho CTHĐBT trong việc điều
sự thông suốt trong hệ thống hành
hành, quản lý: Hệ thống hành chính
chính, trên nói dưới nghe và qua đó
không thông suốt, trên nóng dưới
giải quyết được bài toán trách nhiệm
lạnh.
nếu có sai phạm sảy ra.
- Không thể quy kết được trách nhiệm
- HP 92, 2013 đã nhận thức lại rằng
cá nhân.
CP mạnh là CP phải ít người, càng ít
người càng mạnh, CP mạnh là CP của
1 người - người đứng đầu CP. Chính
vì vậy ở các nước rất đề cao vai trò
của người đứng đầu.
CHÍNH PHỦ
I. Vị trí, tính chất pháp lý
Điều 94 HP2013:
- Chính phủ là CQHCNN cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội
Vị trí, tính chất pháp lý:
Lý do:
1. CP lập ra để quản lý. Điều hành quản lý các lĩnh vực đời sống xh và là chức
năng quản lý. Vì vậy chính phủ được xếp vào hệ thống hành chính
2. Chính phủ không chỉ có chức năng quản lý như các cơ quan khác trong hệ
thống hành chính mà Chính phủ còn được xác định là trung tâm chỉ huy điều
hành cả hệ thống hành chính: một mệnh lệnh quản lý của chính phủ có hiệu lệnh
bắt buộc tất cả 18 bộ, 4 cơ quan ngang bộ, 8 cơ quan thuộc Chính phủ và các uỷ
ban nhân dân 63 tỉnh thành, cấu thành ubnd cấp tỉnh là các sở phòng ban
3. Để Chính phủ thật sự là cơ quan quản lý cao nhất: thì Hiến Pháp và Luật luôn
phân cho Chính phủ nắm mọi nguồn nhân lực và thực lực và mọi tài nguyên
thiên nhiên khác của đất nước
=> ai nắm hành pháp thì người đó sẽ có được quyền nhiều nhất

1. Chính phủ là CQHCNN cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam
- Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
- Chính phủ là cơ quan quản lý cao nhất trong hệ thống các cơ quan có chức
năng quản lý
2. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội:
- Quốc hội thành lập ra Chính phủ
- Chính phủ phải chấp hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội
- Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ
a) Về
 Các chức vụ khác do Thủ tướng Chính Phủ giới thiệu thì Quốc hội phê
chuẩn bổ nhiệm
 Chính phủ là do Quốc hội lập ra, Chính phủ là do Quốc hội bầu ra là sai
bởi vì QH lập ra Chính phủ bằng 2 cách: Bầu Thủ tướng chính phủ,
những thành viên khác của Chính phủ do Thủ tướng chọn và QH phê
chuẩn bổ nhiệm, để các thành viên chấp hành theo chỉ đạo của Thủ tướng
CP
 Việc QH phê chuẩn nhằm kiểm soát Thủ tướng, tránh Thủ tướng lạm
quyền (chạy chức, chạy quyền, gia đình trị)
 Để QH bổ nhiệm các bộ trưởng: nhằm quản lý các bộ trưởng
b) Về mặt hoạt động: Chính phủ phải chấp hành đường lối chủ trương trong
HP, Luật của QH và chấp hành cả Nghị quyết, pháp lệnh của UBTVQH, cụ thể
là:
 Không có quyền phủ quyết các đạo luật của QH (bộ máy nhà nước là tập
quyền XHCN)
 Chính phủ phải ban hành những VB dưới luật (Nghị định, Thông tư) để
hướng dẫn thi hành Luật
 Bản thân CP phải luôn họp, bàn tìm ra những biện pháp nhanh nhất, hữu
hiệu nhất thi hành những đường lối chủ trương của QH trong thực tế cuộc
sống
c) Lúc QH họp thì Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước
QH cụ thể như sau:
 QH k họp thì CP phải gửi các báo cáo công tác cho UBTVQH và chủ tịch
nước
 QH có quyền chấp vấn, bỏ phiếu tín nhiệm và có quyền lấy phiếu tín
nhiệm (Bỏ phiếu tín nhiệm được coi là chế tài trong quá trình hoạt động
đã bị mất lòng tin
 QH còn có quyền bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ những VB trái với pháp
luật (hủy bỏ là tự mình hủy bỏ VB mình ban hành, bãi bỏ là một cơ quan
có thẩm quyền bãi bỏ VB do người khác ban hành)
 QH có quyền phê chuẩn Miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức vụ của chính
phủ
Lưu ý:
Trong mối quan hệ với QH, với tư cách là 1 cơ quan hành chính cao nhất thực
hiện quyền hành pháp, thì CP cũng có quyền tác động trở lại QH chứ k phải thụ
động 1 chiều (vì CP có thực quyền, nắm hành pháp):
a. Thủ tướng chính phủ có quyền đề nghị QH họp kín, họp bất thường
b. Thủ tướng chính phủ có quyền đề nghị QH phê chuẩn các phó thủ tướng, bộ
trưởng, bộ trưởng ngang bộ
c. Thủ tướng quyết định các bộ, bao nhiêu bộ, cần bao nhiêu Phó thủ tướng →
TT đề xuất đề án.
d. Chính phủ còn là nơi mà xây dựng hầu hết đề án, dự án quan trọng QG để
trình QH phê chuẩn. (Đề án về kế hoạch phát triển kinh tế XH đất nước 5 năm,
10 năm...các đề án liên quan ngân sách đều do chính phủ xây) => CP là nơi
khơi nguồn cho hầu hết những chính sách quan trọng của QGia (Chính phủ là
phủ của những chính sách là nơi kiến tạo, hoạch định, xây dựng, quyết định và
thực thi chính sách quốc gia đồng thời là người thực hiện chính sách quốc gia)
So sánh vị trí , tính chất pháp lý của chính phủ theo điều 94 của HP 2013
và Đ 109 của HP92?

Đ 109 HP 1992 Đ 94 HP 2013

Chưa có quy định Lần đầu tiên, CP là cơ quan thực hiện


quyền hành pháp

Câu hỏi: Giải thích và bình luận đều này?


1. CP là cơ quan thực hiện quyền hành pháp chứng tỏ HP 2013 tiếp tục có auwj
phân công, phân nhiệm rõ ràng, rành mạch hơn giữa các nhánh quyền lực hơn ở
chỗ: Nếu như Đ 2 HP92 có nhắc đến tên của 3 nhánh quyền lực lập pháp, hành
pháp, tư pháp nhưng trong toàn bộ bản HP này k có quy định rõ ai lập pháp,
hành pháp, tư pháp. Rút kinh nghiệm này đến bản HP2013 đã chính thức quy
định cơ quan nào thực hiện quyền lực gì (Đ 69 QH thực hiện quyền lập pháp,Đ
quy định Chính phủ thực hiện quyền hành pháp, Đ 102 quy định tòa án thực
hiện quyền tư pháp)
2. Với tư cách là cơ quan thực hiện quyền hành pháp thì CP được coi như quyền
lực thật sự và nắm trọn vẹn 1 loại quyền lực (CP k còn được là cơ quan phái
sinh từ quốc hội, chia sẽ quyền hành pháp với QH bản kthaan CP phải chủ động
và kiến tạo trong việc hoạch định chính sách hành pháp và chính phủ tự chịu
trách nhiệm nếu sai).
3. Để hiểu thêm, chúng ta cần phải có sự phân biết hành pháp và hành chính. Ở
VN ta trong 5 bản HP đều có quy định CP là cơ quan hành chính, HP13 thì nói
CP là hành pháp. Hành pháp khác gì hành chính:
 Hành pháp được coi là 1 nhánh quyền lực thật sự và 1 loại quyền lực trọn
vẹn trong 3 quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền hành pháp
này phải có đầy đủ 2 quyền lực: một là kiến tạo, hoạch định và tầm nhìn
xa chính sách; hai là đều hành quản lý đất nước để mà thực thi chính sách
hành pháp áp dụng trong quản lý thực tế (hành chính sự vụ là 1 nội dung
của hành pháp) . Chính vì vậy mà ở VN trước 2013 các bản HP chỉ quy
định CP là cơ quan hành chính chứ k quy định CP là cơ quan hành pháp
vì trước 2013 tư tưởng tập quyền rất rõ rệt và quan niệm quyền hành pháp
là của dân nhưng dân giao cho QH nhưng QH thực hiện k nổi nên QH lập
CP và trao quyền lại cho CP, cả QH và CP cùng chia sẽ quyền hành pháp
(QH quyền hành pháp, CP quyền hành chính dẫn đến phân công, phân
nhiệm k rõ ràng); Theo HP 2013, CP trọn vẹn quyền hành pháp.
 Đ 109 HP92 đưa tính chấp hành của CP lên trước tính hành chính cao
nhất: với quy định này đễ tạo ra cảm giác ngộ nhận cho người đọc khi
cho rằng CP được lập ra trước hết và chủ yếu là để phục tùng QH, báo
cáo công tác và chịu trách nhiệm trước QH vì thế mà cp trở nên bị động,
lúng túng và phụ thuộc vào QH: tất cả mọi đường lối chính sách hành
pháp phải được QH họp, QH bàn và quyết mới được làm và thậm chí là
khi QH đã quyết nhưng CP thực hiện trong thực tế và nếu có sai phạm
xảy ra và chính phủ k phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và ng ta có cảm
giác rằng công việc chủ yếu của CP là chỉ đợi QH họp mới viết báo cáo
công tác cho hay và lấy lòng đại biểu QH
 Đ 94 HP13 đã đưa tính hành chính cao nhất của CP lên tính chấp hành,
đề cao nhấn mạnh chú trọng tính hành chính ở chổ nhắc đến CP trước hết
phải nghỉ ngay cơ quan này điều hành quản lý đất nước, phát triển đất
nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người dân vì vậy bản thân
chính phủ phải chủ động kiến tạo trong việc hoạch định chính sách,thực
thi chính sách và chịu trách nhiệm trước QH (Bộ y tế thì chịu trách nhiệm
về y tê,…). Trên cơ sở những kết quả, hiệu quả công việc thì mới đợi khi
QH họp thì chính phủ mới báo cáo công tác và chức năng báo cáo này chỉ
là tính chất phụ.

TOÀ ÁN NHÂN DÂN VÀ VIỆN KSND CÁC CẤP


A. TOÀ ÁN NHÂN DÂN
I. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND các cấp
* Điều 102 HP năm 2013
Là cơ quan tư pháp, nằm trong hệ thống các cơ quan tư pháp, có vị trí độc lập
trong bộ máy nhà nước.
Toà án nhân dân được lập ra để thực hiện xét xử: Quyền nhân danh nước
CHXHCNVN ra phán quyết (không nhân danh nhà nước).
- Nhân danh nhà nước: là nhân danh nhà cầm quyền.
- Toà sẽ ra phán quyết về một hành vi nào đó theo bộ luật hình sự là tội gì, kèm
theo hình phạt gì (phán quyết trong lĩnh vực hình sự).
- Nhân danh nước CHXHCNVN ra phán quyết giải quyết tranh chấp trong giao
lưu đời thường: hợp đồng, thừa kế, hành chính, hôn nhân gia đình, … (những vụ
án dân sự). Ngoài toà, tranh chấp dân sự còn có các cơ quan khác như: trọng tài,

- Xét xử còn là việc nhân danh để giải quyết những vụ việc khác theo quy định
của pháp luật: tuyên bố tình trạng phá sản của doanh nghiệp, giải quyết khiếu
nại về danh sách cử tri.
- Hoạt động xét xử của toà có những đặc điểm sau:
+ Chỉ có toà án khi xét xử mới được nhân danh nước CHXHCNVN
+ Các cơ quan khi giải quyết tranh chấp thì nhân danh chính mình
- Bản án quyết định của toà có giá trị cao nhất, có hiệu lực cuối cùng, có khả
năng thay thế các quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo trước đó,
chứ không có chiều ngược lại
- 04 thủ tục: Sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm
- Chỉ có sơ thẩm, phúc thẩm được coi là một cấp xét xử, vì vậy toà án ở VN,
trên thế giới xử 2 cấp, sơ thẩm và phúc thẩm
- Giám đốc thẩm và tái thẩm ko phải là một cấp xét xử, mà chỉ được coi là thủ
tục đặc biệt nhằm xem xét lại bản án, quyết định toà án đã có hiệu lực pháp luật.
Nếu án đã có hiệu lực mà phát hiện tình tiết mới có khả năng làm đảo lộn hoàn
toàn sự thật của vụ án (phát hiện sai lầm về mặt nội dung) => bản án đó phải
được xem xét lại theo thủ tục, đặc biệt là tái thẩm. Nếu án đã có hiệu lực, đang
thi hành mà phát hiện sai về tố tụng (luật hình thức).

So sánh điều 102 HP 2013 vs 127 HP 92 về chức năng và nhiệm vụ của toà
án (có gì khác nhau)?
HP 1992 HP 2013
1. Toà án nhân dân tối cao, các Toà 1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử
án nhân dân địa phương, các Toà án của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
quân sự và các Toà án khác do luật Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
định là những cơ quan xét xử của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân
2. Trong tình hình đặc biệt, Quốc hội dân tối cao và các Tòa án khác do luật
có thể quyết định thành lập Toà án định.
đặc biệt. 3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo
3. Ở cơ sở, thành lập các tổ chức vệ công lý, bảo vệ quyền con người,
thích hợp của nhân dân để giải quyết quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
những việc vi phạm pháp luật và chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
tranh chấp nhỏ trong nhân dân theo nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
quy định của pháp luật. tổ chức, cá nhân.

1. Về chức năng:
- Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến của VN, Điểu 102 của HP 2013 chính thức
quy định: Toà án nhân dân là cơ quan thực hiện quyền tư pháp.
+ Giải thích và bình luận điểm mới này:
 Điểm mới này chứng tỏ HP 2013 đã có sự phân công, phân nhiệm một
cách rõ ràng, rành mạch, triệt để hơn giữa 03 nhóm quyền lực (lập pháp –
hành pháp – tư pháp) ở chỗ: nếu điều 2 của HP 1992 chỉ mới nêu tên của
03 nhóm quyền lực mà không quy định rõ cơ quan nào thực hiện quyền
gì. Rút kinh nghiệm này, HP 2013 đã quy định rất rõ ràng cơ quan nào
thực hiện quyền lực gì: Điều 69 quy định QH thực hiện quyền lập hiến và
quyền lập pháp; Điều 94 CP thực hiện quyền hành pháp; Điều 102 TA
thực hiện quyền tư pháp.
 Với tư cách là một nhánh quyền lực thực sự nắm trọn vẹn một loại quyền
lực là quyền tư pháp thì TA đã có được một vị trí độc lập, chủ động và tự
chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền tư pháp (TA không còn là cơ
quan phái sinh, lệ thuôc, bị động vào các cơ quan khác).
 Với việc quy định TA là cơ quan thực hiện quyền tư pháp thì góp phần
làm cho người VN hiểu về quyền tư pháp và cơ quan thực hiện quyền tư
pháp theo một nghĩa hẹp, phù hợp với thông lệ quốc tế và qua đó sẽ góp
phần vào việc xây dựng hệ thống toà án độc lập và mạnh mẽ trong chiến
lược cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay.

Quan niệm của thế giới về quyền tư Quan niệm của VN về quyền tư pháp
pháp và cơ quan thực hiện quyền tư và cơ quan thực hiện quyền tư pháp
pháp

Quan niệm theo nghĩa rất hẹp Quan niệm theo nghĩa rất rộng

QTP = quyền tài phán = quyền xét xử QTP bao gồm: quyền xét xử của TA;
Với cách hiểu này thì chỉ có TA mới quyền công tố viết cáo trạng của
là cơ quan tư pháp và thực hiện quyền VKS; quyền điều tra của Công an;
tư pháp => Toàn bộ quyền tư pháp quyền thi hành án của Bộ tư pháp;
được tập trung trong tay toà án => TA hoạt động của luật sư, công chứng (cơ
vì vậy nắm trọn vẹn một loại quyền quan bổ trợ tư pháp).
lực và không chia sẻ với bất cứ cơ QTP ở VN bị chia sẻ cho rất nhiều cơ
quan nào khác => TA là một nhánh quan thực hiện, không có sự phân
quyền lực thực sự, rất độc lập, mạnh công, phân nhiệm rõ ràng.
mẽ và có khả năng kiềm chế và đối Đặc biệt, với cách hiểu này thì mối
trọng với 02 nhánh quyền lực còn lại. nguy hiểm tiềm tàng đối với nền tư
Tóm lại, hiểu về quyền tư pháp càng pháp VN đó là: tư pháp VN không
hẹp thì TA càng mạnh. thể độc lập vì VN muốn hành chính
Vì vậy các nước trên thế giới quan hoá tư pháp (để cho nhiều cơ quan
niệm TA không phải là công cụ trong hành pháp, hành chính can thiệp sâu,
tay Nhà nước để trừng trị, xét xử lấn áp tòa án).
người phạm tội; là công cụ trong tay Chúng ta thấy rằng, ở VN thẩm phán
người dân để kiểm soát nhà nước. rất khó độc lập
Các nước trên thế giới đều quan niệm HP 2013 Điều 102 chính thức tuyên
là quyền viết cáo trạng để tố cáo tội bố Toà án là cơ quan thực hiện quyền
phạm ở tòa là quyền hành pháp => tư pháp, điều này phải được hiểu là ở
các nước thường sẽ thành lập viện nước ta từ năm 2013 thì chỉ có TA
công tố trực thuộc chính phủ để viết mới là cơ quan thực hiện quyền tư
cáo trạng tố cáo tội phạm (ví dụ ở pháp.
Mỹ, tổng công tố liên bang chính là => Toà án mạnh thì mới có khả năng
Bộ trưởng Bộ tư pháp do tổng thống bảo vệ quyền con người, chỉ có vậy
bổ nhiệm). Và lẽ đương nhiên, quyền dân chúng mới tìm đến TA để được
điều tra của công an để tìm chứng cứ bảo vệ quyền lợi.
cũng là quyền hành pháp. Quyền thi
hành án trực thuộc bộ tư pháp => Cũng vì lẽ này mà HP 2013 chỉ quy
quyền hành pháp. định: Chủ tịch nước, Thủ tướng, CT
QH, Chánh án TAND tối cao là phải
đọc lời tuyên thệ nhận chức trước
đồng bào.

2. Về nhiệm vụ:

Hiến pháp 1992 Khoản 3, Điều 102 Hiến pháp 2013

Cả toà án và VKS đều có chung một HP 2013 quy định lại:


nhiệm vụ (chứng tỏ vẫn còn đánh - VKS có nhiệm vụ riêng là bảo vệ
đồng và cùng chia sẻ thực hiện quyền pháp chế XHCN
tư pháp): bảo vệ pháp chế XHCN (tức
là bảo vệ trật tự pháp luật do nhà - Toà án có nhiệm vụ riêng, không đặt
nước XHCN đặt ra => bảo vệ ý chí chung với VKS: bảo vệ công lý, bảo
của nhà nước, lợi ích của nhà cầm vệ quyền con người, quyền công dân,
quyền) => như vậy kém dân chủ, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
pháp quyền vì lúc này TA trở thành vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
công cụ trong tay nhà nước để trừng ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
trị và chuyên chính đối với dân => Cái gì đúng toà sẽ bảo vệ
chúng.
=> Bảo vệ nhân quyền là bảo vệ toàn
nhân dân bởi lẽ quyền tư pháp là
quyền của nhân dân.

Kết luận lại: Công lý, nhân quyền: mang ý nghĩa dân chủ, nhân văn, tiến bộ hơn
từ pháp chế XHCN bởi 03 điểm sau đây:
 Nếu hiểu toà án là bảo vệ pháp chế XHCN tức là bảo vệ trật tự pháp luật
do nhà nước xã hội đặt ra thì luật quy định như thế nào thì toà phải xử
đúng như vậy bất chấp đạo luật đó có hợp hiến không, có phải lẽ phải
không, và có vi phạm nhân quyền không. Trong khi đó nếu hiểu toà là
bảo vệ công lý, nhân quyền (bảo vệ lẽ phải, bảo vệ cái đúng, bảo vệ dân
tộc, con người) thì đứng trước một đạo luật vi hiến, vô lý, vi phạm nhân
quyền thì toà án có quyền từ chối xét xử.
 Nếu hiểu toà án là bảo vệ pháp chế XHCN tức là bảo vệ lợi ích của Nhà
nước thì toà án được lập ra chỉ nhằm mục đích là công cụ trong tay nhà
nước để chuyên chính và trừng trị dân chúng. Vì thế, nếu cán bộ, công
chức nhà nước làm sai thì không thuộc phạm vi xử lý của toà án. Trong
khi đó nếu hiểu toà là bảo vệ công lý, nhân quyền thì cán bộ, công chức
nhà nước làm sai, vi phạm hiến pháp, nhân quyền thì toà án sẽ xử như
thường dân.
 Nếu hiểu toà án là bảo vệ pháp chế XHCN thì có nghĩa là có luật thì toà
mới được xử, còn nếu đứng trước vụ việc mà QH, nhà nước chưa kịp làm
luật, hoặc luật có kẽ hở, lỗ hổng thì toà án phải từ chối xét xử vì không có
luật quy định. Trong khi đó nếu hiểu toà án là bảo vệ công lý, nhân quyền
thì đứng trước một vụ việc mà chưa có luật, hoặc luật có kẽ hở, lỗ hổng
thì thẩm phán phải bằng kinh nghiệm, tài năng, trình độ, niềm tin nội tâm
để ra một bản án giải quyết vụ việc đó. Và nếu ông thẩm phán đó chứng
minh được với đồng nghiệp trên cả nước án đó là khách quan, công lý =>
tất cả các thẩm phán khác thừa nhận và đem áp dụng cho những vụ việc
tương tự xảy ra về sau (án lệ). Thẩm quyền có quyền tạo ra luật và phát
triển án lệ.
II. Cơ cấu tổ chức của TAND các cấp
1. Về hệ thống toà án ở VN
Hiện nay có 02 loại:

Toà án nhân dân Toà án quân sự

- Lập ra để xử tất cả các vụ việc còn - Lập ra để xử quân nhân hoặc dân
lại thường phạm tội có liên quan đến
quan sự

Gồm: Gồm:
1. Toà án nhân dân tối cao 1. Toà quân sự trung ương (là một
2. Toà án nhân dân cấp cao (đặt ở bộ phận bên trong của Toà án
3 miền: Đà Nẵng, Hà Nội, nhân dân tối cao; Chánh án toà
HCM) quân sự trung ương là Phó
3. Toà án nhân dân cấp tỉnh Chánh án toà án nhân dân tối
4. Toà án nhân dân cấp huyện cao)
2. Toà quân sự quân khu (07 quân
khu)
3. Toà quân sự khu vực

Như vậy, toà án ở nước ta hiện nay về cơ bản được lập ra theo mô hình đơn vị
hành chính lãnh thổ từ cấp huyện trở lên (mỗi một huyện, một tỉnh lập một toà).
Việc thành lập như vậy là có nhiều bất cập:
 Phản ánh tâm lý cào bằng, bình quân của người VN;
 Là nguyên nhân gây ra tình trạng tồn đọng án ở một số nơi, trong khi đó
ở một số nơi không có án để xử;
 Không phù hợp với thông lệ quốc tế;
 Có nguy cơ làm cho toà án chịu sự chi phối, tác động của chính quyền địa
phương
=> Giải pháp: Thiết kế lại toà án theo mô hình toà khu vực, cấp xét xử (theo số
dân và lượng án), ở đâu dân đông, án nhiều thì lập nhiều toà, còn ở dâu dân ít,
án ít thì gom lại thành một toà.
2. Về cơ cấu tổ chức của toà
* Lưu ý:
 Một trong những điểm mới của Luật tổ chức toà án 2014 là tiến hành chia
đội ngũ thẩm phán ở VN ra thành 04 ngạch thẩm phán (phản ánh trình độ
chuyên môn): Ngạch thẩm phán toà án nhân dân tối cao; Ngạch thẩm
phán cao cấp; Ngạch thẩm phán trung cấp; Ngạch thẩm phán sơ cấp.
 Theo quy định hiện nay thì:
 Toà án nhân dân tối cao chỉ có một ngạch thẩm phán duy nhất là
Ngạch thẩm phán toà án nhân dân tối cao; người đã có Ngạch thẩm
phán toà án nhân dân tối cao muốn trở thành thẩm phán TANDTC
phải trải qua 03 bước: Chánh án tối cao lựa chọn (trên cơ sở tư vấn
của Hội đồng tuyển chọn và giám sát thẩm phán quốc gia) => Quốc
hội phê chuẩn => Chủ tịch nước ký quyết định bổ nhiệm.
 Toà án nhân dân cấp cao chỉ có một ngạch thẩm phán là Ngạch thẩm
phán cao cấp. Người đã có Ngạch thẩm phán cao cấp muốn trở thành
thẩm phán của toà án cấp cao phải được Hội đồng tuyển chọn và giám
sát thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn và CTN sẽ ký quyết định
bổ nhiệm (không cần quốc hội phê chuẩn).
 Toà án nhân dân cấp tỉnh có thể có 3 ngạch thẩm phán: Ngạch thẩm
phán cao cấp, trung cấp, sơ cấp => đã có 3 ngạch thẩm phán này muốn
trở thành thẩm phán toà án cấp tỉnh thì Hội đồng tuyển chọn và giám
sát thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn và CTN sẽ ký quyết định
bổ nhiệm (không cần quốc hội phê chuẩn).
 Toà án nhân dân cấp huyện có thể có 2 ngạch thẩm phán: Ngạch thẩm
phán trung cấp, sơ cấp => đã có 2 ngạch thẩm phán này muốn trở
thành thẩm phán toà án cấp tỉnh thì Hội đồng tuyển chọn và giám sát
thẩm phán quốc gia xem xét, tuyển chọn và CTN sẽ ký quyết định bổ
nhiệm (không cần quốc hội phê chuẩn).
=> Với quy định này sẽ có tình huống ở VN có người mới có ngạch sơ cấp trở
thành thẩm phán toà cấp tỉnh, người có ngạch trung cấp chỉ là thẩm phán toà
cấp huyện. Tuy nhiên, đây là điều bình thường bởi vì toà cấp tỉnh vẫn có quyền
xử sơ thẩm. Bên cạnh đó, toà án cấp tỉnh, cấp huyện hoạt động độc lập. Ngạch
chỉ phản ánh trình độ chuyên môn, điều kiện tối thiểu để được làm việc tại toà
án.
 Cần phân biệt các thuật ngữ pháp lý sau đây: Thư ký toà án với thư ký
phiên toà; Chánh án với thẩm phán
Thư ký toà án Thư ký phiên toà
Chăm lo mảng hành chính, công Là người ghi chép lại diễn biến vụ
văn, giấy tờ, hỗ trợ Chánh án và việc trong một phiên toà cụ thể
Toà án
Chánh án Thẩm phán
Là một chức danh quản lý các Là chức danh nghề nghiệp được
thẩm phán trong một toà án; được đào tạo để chuyên xét xử, trong
bổ nhiệm và làm theo nhiệm kỳ. một toà án có nhiều thẩm phán,
làm việc như một nghề.
=> Như vậy, để trở thành chánh án có bắt buộc phải là thẩm phán hay không?
- Đối với toà án tối cao và toà cấp cao: Lập ra chủ yếu để quản lý toà địa
phương về mặt tổ chức, tổng kết kinh nghiệm xét xử nên nặng về quản lý hơn là
chuyên môn. Hơn nữa trong rất nhiều tình huống để đáp ứng yêu cầu quản lý,
Đảng và Nhà nước có thể phân công người ngoài ngành chưa từng là thẩm phán
để vào vị trí Chánh án tối cao và cấp cao. Hơn nữa Chánh án tối cao và cấp cao
phải có khả năng quản lý và phải có mối quan hệ với Trung ương với BCT,
Chính phủ, … => Vì vậy, chánh án của 2 toà này không cần là thẩm phán.
- Trong khi đó, đối với toà cấp huyện, tỉnh: Lập ra chủ yếu là để xét xử =>
Chánh án phải là thẩm phán (có chuyên môn, kinh nghiệm).

1. Cơ cấu tổ chức của toà án nhân dân tối cao (Điều 21)
a. Toà án nhân dân tối cao bao gồm các chức danh sau đây:
- Chánh án toà án nhân dân tối cao: báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước
quốc hội, lúc qh không họp thì báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước ctn
và ubtvqh.
- Các phó chánh án tand tối cao: Do Chánh án TANDTC đề nghị, CTN ký qđ bổ
nhiệm, nhiệm kỳ 05 năm tính từ ngày được bổ nhiệm, bắt buộc phải là thẩm
phán của toà án nhân dân tối cao
- Thẩm phán TANDTC: nhiệm kỳ đầu 5 năm, nhiệm kỳ sau 10 năm.
- Thư ký toà án nhân dân tối cao: Chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức, nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Thẩm tra viên của TANDTC: Thẩm tra lại một bản án theo đề nghị của Chánh
án tối cao, thẩm tra việc thi hành án; do Chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức và nhiệm kỳ 05 năm tính từ ngày được bổ nhiệm.
- Công chức, viên chức, người lao động khác
b. Cơ quan cấu thành:
* Hội đồng thẩm phán TANDTC: Đây là cơ quan xét xử cao nhất của nước
CHXHCNVN, chỉ xét xử theo thủ tục đặc biệt: Giám đốc thẩm, tái thẩm.
Thành phần bao gồm: Chánh án tối cao và các phó chánh án tối cao là thẩm
phán toà án nhân dân tối cao, và các thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
Giải thích câu này: Ở VN thì phó chánh án tối cao luôn là thẩm phán toà tối cao.
trong khi đó, chán án toà tối cao chia ra 2 trường hợp: TH1: trước khi trở thành
chánh án tối cao thì đã là thẩm phán toà tối cao; TH2: được Đảng và nhà nước
điều động từ nguồn bên ngoài ngành để đáp ứng nhu cầu quản lý (nên không là
thẩm phán toà tối cao). Như vậy, quy định này phải được hiểu là chỉ có chánh
án toà tối cao nào là thẩm phán toà tối cao thì mới là thành viên của hội đồng
thẩm phán toà án nhân dân tối cao. Bởi vì đây là cơ quan xét xử cao nhất, nên
thành viên phải có chuyên môn xét xử. Ngược lại chánh án tối cao không là
thẩm phán toà tối cao thì không là thành viên của hội động thẩm phán. Kết luận:
không phải chánh án tối cao nào cũng là thành viên đương nhiên của hội đồng
thẩm phán toà án nhân dân tối cao.
Số lượng thành viên: Không dưới 13 người, không qúa 17 người. Làm việc theo
tập thể, bỏ phiếu (cuộc họp có ít nhất 2/3 thành viên), biểu quyết tính trên tổng
số thành viên, không tính trên thành viên có mặt.
- HĐTP Toà tối cao
Nghị quyết: Tổng kết kinh nghiệm xét xử,
Nghị quyết hướng dẫn toà địa phương áp dụng thống nhất pháp luật (mang bóng
dáng việc giải thích pháp luật).
Nghị quyết về phát triển án lệ
- Bộ máy giúp việc, lập các vụ và các đơn vị tương đương với vụ
- Các cơ sở đào tạo bồi dưỡng các chức năng tư pháp (thẩm phán, … )
2. Cơ cấu tổ chức của toà án nhân dân cấp cap (Điều 30)
- Chánh án toà cấp cao: Do chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm ,… Có thể không là thẩm phán cao
cấp.
- Các phó chánh án cấp cao: Là do chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức do chánh án cấp cao đề nghị, nhiệm kỳ 05 năm
- chánh toà và phó chánh toà do chánh
- Thẩm phán toà án nhân dân cấp cao: Trình CTN ký quyết định
- Công chức, viên chức, người lao động do chánh án cấp cao bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức.
b. Cơ quan cấu thành:
* Uỷ ban thẩm phán của toà án nhân dân cấp cao: Chánh án của toà cấp cao và
các phó chánh án toà cấp cao là thẩm phán cao cấp, và một số thẩm phán cao
cấp do chánh án tối cao quyết định theo đề nghị của chánh án toà cấp cao.
- Giải thích: Chỉ có chánh án cấp cao nào là thẩm phán cao cấp; trong 1 toà cấp
cao, số lượng thẩm phán cao cấp rất đông, nhưng uỷ ban thẩm phán này luật
giới hạn số thành viên là không dưới 11 và không quá 13 người.
- Toà án nhân dân cấp cao lập ra các toà chuyên trách sau đây: toà hình sự, toà
dân sự, toà hành chính, toà kinh tế, toà lao động, toà gia đình và người chưa
thành niên. Mỗi toà có chánh toà và phó chánh toà.
- Bộ máy giúp việc gồm các phòng giúp việc
3. Cơ cấu toà cấp tỉnh (Điều 38):
a. Chức danh thành viên:
- Chánh án cấp tỉnh là do Chánh án tối cao bổ nhiệm, … nhiệm kỳ 5 năm …
- Các phó chánh án cấp tỉnh do Chánh án tối cao bổ nhiệm theo đề nghị của
chánh án cấp tỉnh.
- Chánh toà và các phó chánh toà, nhiệm kỳ 5 năm, …
- Thẩm phán toà án nhân dân cấp tỉnh do CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo kết quả xem xét hồ sơ của hội đồng giám sát tuyển chọn thẩm phán
quốc gia.
- Thẩm tra viên, thư ký toà án, CCVCNLĐ khác.
b. Cơ quan cấu thành
* UBTP của toà cấp tỉnh bao gồm: chánh án, các phó chánh án toà cấp tỉnh và
một số thẩm phán của toà cấp tỉnh. Số lượng thành viên do chánh án toà tối cao
qđ tuỳ theo từng tỉnh.
Chia thành 6 toà chuyên trách
4. Cơ cấu toà cấp huyện (Điều 45)
a. Chức danh thành viên:
- Chánh án, các phó chánh án: Do chánh án tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức nhiệm kỳ 5 năm tính từ ngày được bổ nhiệm
- thẩm phán toà cấp huyện do CTN bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo kết
quả xem xét hồ sơ của hội đồng giám sát tuyển chọn thẩm phán quốc gia. Bổ
nhiệm lần đầu 5 năm, tái bổ nhiệm 10 năm.
- Thẩm tra viên, thư ký toà án, CCVCNLĐ khác.
b. Cơ quan cấu thành:
- Toà án cấp huyện có thể có các toà chuyên trách: hình sự, dân sự, gia đình và
người chưa thành niên, xử lý hành chính
- Bộ máy giúp việc, ….
II. VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CÁC CẤP.

Viện KSND hiến Viện KSND từ hiến pháp Viện KSND từ hiến
pháp 1946 1959 - 2001 pháp 2001 – nay

Không thành lập hệ Kể từ HP 59 bắt đầu xây dựng Xuất phát từ những
thống VKSND bộ máy NN theo mô hình liên bất cập nêu trên và
xô trung => áp dụng nguyên Nghị quyết 51/2001
Cơ quan tư pháp theo tắc tập quyền XHCN sửa đổi HP92 đã
HP 46 hiểu theo => tập quyền XHCN đẻ ra chính thức thu hẹp
nghĩa rất hẹp phù hợp VKSND chức năng của
với thông lệ quốc tế Vì thế cơ quan đặc thù trong VKSND từ KS
(Chỉ có toà án là cơ NN XHCN với cơ chế tập chung xuống còn KS
quan thực hiện quyền quyền, cụ thể như sau: các hoạt động tư
tư pháp) - Với tập quyền thì Quốc pháp.
Lý do: HP 46 tinh hội là cơ quan cao nhất KS các hoạt động tư
hoa Âu Mỹ và có toàn quyền pháp là KS có tính
- Chính phủ. Thực tế QH căn cứ và tính hợp
Với tam quyền phân
chỉ có khả năng giám pháp trong hoạt động
lập thì: Lập pháp:
sát tầm cao nhất của bộ và trong hành vi của
Nghị viện; Hành
máy NN. Vấn đề đặt ra 4 cơ quan sau:
pháp: Chính phủ, Tư
là : như vậy phần còn -Hoạt động điều tra
pháp: toà án
lại của bộ máy NN từ của công an điều tra
bộ trở xuống là do ai khi
giám sát. Chính vì thế - Kiểm sát hoạt động
Cân
QH mới lập VKSND xét xử của tòa
bằng như 1 cánh tay nối dài -KS hoạt động thi
của QH trong cơ chế tập hành án tại tòa án
Vì vậy tự thân cơ chế quyền để giúp QH kiểm KS hoạt động tạm
tam quyền phân lập tra giám sát phần còn lại giam, tạm giữ người
tạo ra sự kiểm tra, của bộ máy từ bộ trở => 4 KS gọi chung là
giám sát chéo giữa xuống (tức là phần QH hoạt động tư pháp
các nhánh quyền lực k giới tay tới được) => Tóm lại, từ 2001 đến
với nhau mà không đó là lý do tập quyền đẻ nay VKSND chỉ còn
cần phải thành lập ra VKSND. thực hiện 2 chức
thêm một hệ thống - Cơ quan có tên VKSND năng: KS các hoạt
viện kiểm sát để làm vì động tư pháp, thực
gì. Đó là lý do vì sao +xuất phát từ chức năng hành quyền công tố
trong bộ máy nhà giám sát tối cao,
nước tư sản không có +lý do thứ 2 có tên
viện kiểm sát. kiểm sát: 1 chiều kiểm
sát k có chiều ngược lại,
(còn các nước tư bản là
viện kiểm soát tức là
kiểm tra chéo nhau 2
chiều)
- Từ 1959 đến 2001:
VKSND ở nước ta được
trao 2 chức năng:
+Thực hành quyền công
tố: nhân danh NN để
viết cáo trạng tố cáo tội
phạm bởi vì khi 1 tội
phạm được thực hiện
trong thực tế thì nó k
chỉ gây thiệt hại cho
người bị hại mà nó còn
làm ảnh hưởng lợi ích
chung cho toàn XH. Vì
vậy NN phải nhân danh
XH lập ra cơ quan viết
cáo trạng để tố cáo tội
phạm. Cơ quan đó trong
điều kiện ở các nước tư
sản là 1 viện công tố
trực thuộc chính phủ =>
quyền công tố là quyền
hành pháp. Còn cơ quan
đó trong điều kiện …
trao chức năng cho
VKS
Cần lưu ý:
-Quyền công tố chỉ có
trong vụ án hình sự còn
tất cả những án khác
(như án dân sự) đều là
Tư tố
-Chức năng kiểm sát
chung: kiểm sát mọi
VB, mọi hành vi, mọi
chủ thể từ bộ trở xuống
(cánh tay nối dài của
QH)
-Thực tế VKS ở VN
thực hiện cả 2 chức
năng công tố và kiểm
sát
Qua bao nhiêu năm lập
ra VKS và trao cho
VKS thực hiện 2 chức
năng này, nhất là chức
năng kiểm sát chung đã
phát sinh rất nhiều bất
cập:
Bất cập 1: quá nhiều cơ
chế kiểm tra, giám sát
=> xảy ra tình trạng
chồng chéo và dẫm đạp
lên nhau, đùn đẩy trách
nhiệm (cha chung k ai
khóc =>VD: UBND TP
HCM chịu sự chỉ đạo
của chính phủ và thanh
tra kiểm tra của Chính
phủ và thủ tướng; sự
kiểm tra của Thành ủy
TPHCM; sự giám sát
của HĐND TPHCM;
chịu sự kiểm sát chung
của Viện kiểm sát; chịu
sự giám sát của Mặt
trận tổ quốc VN)
Bất cập 2: Đối tượng
kiểm sát chung của
VKS từ bộ trở xuống
quá rộng và VKS k đủ
năng lực, nhân lực thực
hiện
Bất cập 3: quyền của
VKS chỉ là quyền
kháng nghị nửa vời k
triệt để (VD: khi thấy
UBND sai phạm chỉ đề
nghị với HĐND, Thủ
tướng)
Bất cập 4: Nếu chúng ta coi
VKS là cơ quan tư pháp thì lẻ
ra chỉ tập chung vào kiểm sát
các hoạt động tư pháp để tránh
quan sai.

I. Việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ và phân loại chính quyền địa
phương theo hiến pháp năm 2013 và theo pháp luật hiện hành.
1. Việc phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ ở nước ta hiện nay.
Ở nước ta hiện nay, nước sẽ chia thành cấp tỉnh và thuật ngữ cấp tỉnh được hiểu
là các tỉnh và các thành phố thuộc trung ương (63 đơn vị hành chính cấp tỉnh và
trong đó có 58 tỉnh và 5 thành phố thuộc trung ương)
Cấp tỉnh chia trực tiếp thành cấp huyện (gồm huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương)
Cấp huyện chia thành cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn).
Quy ước như sau: TW là cấp trên trực tiếp của cấp tỉnh, cấp tỉnh là cấp trên trực
tiếp cấp huyện, cấp huyện là cấp trên trực tiếp của cấp xã.
Điểm mới HP 2013:
- Để phân chia địa giới hành chính: Tổ chức lấy ý kiến của nhân dân địa phương
theo trình tự thủ tục luật định
- Trước HP 2013 việc phân chia giao cho các cơ quan hành chính => tổn
thương, hệ luỵ về mặt tâm lý của dân chúng
- QH có thể quyết định thành lập đơn vị hành chính đặc biệt
2. Việc phân loại chính quyền địa phương ở VN hiện nay
a. Căn cứ cứ tính chất nông thôn, đô thị, chia làm 2 loại:
- Chính quyền địa phương ở địa bàn nông thôn
- Chính quyền địa phương ở địa bàn đô thị
- Đối với cấp tỉnh: 58 tỉnh được xếp vào địa bàn nông thôn, 5 thành phố thuộc
trung ương xếp vào địa bàn đô thị
- Đối với cấp huyện: tất cả các huyện là địa bàn nông thôn, còn quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương là địa
bàn đô thị
Hội đồng nhân dân có quyền lập ra các cơ quan hành chính địa phương (giả
định hội đồng nhân dân diễn ra kỳ họp thứ nhất):
- Kỳ họp thứ nhất của hđnd theo quy định pháp luật hiện hành đc khai mạc
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày bầu cử (hoặc 45 ngày đối với địa bàn vùng sâu
vùng xa)
- Kỳ họp thứ nhất được đánh giá là kỳ họp quan trọng nhất trong 10 kỳ họp vì
đây là kỳ họp mang tính tổ chức, các chức danh quan trọng ở địa phương sẽ
được thành lập
- Kỳ họp thứ nhất sẽ có người đứng ra triệu tập và chủ toạ: Người này là một
trong 3 người theo thứ tự ưu tiên sau đây:
+ Chủ tịch hđnd khoá trước;
+ Nếu khuyết, thì phó chủ tịch hđnd khoá trước;
+ Nếu khuyết, thì thường trực hđnd cấp trên trực tiếp chỉ định
* UBTV Quốc hội sẽ chỉ định đối với cấp tỉnh.
- Chủ toạ kỳ họp thứ nhất sẽ đứng ra giới thiệu chủ tịch hđnd khoá mới trong số
các đại biểu hđnd và tập thể hđnd sẽ ra nghị quyết bầu chủ tịch hđnd.
- Chủ tịch hđnd khoá mới tiếp tục đứng ra giới thiệu các chức danh sau đây
trong số các đại biểu hđnd:
+ Phó chủ tịch hđnd cùng cấp;
+ Uỷ viên thường trực hđnd cùng cấp;
+ trưởng các ban hđnd cùng cấp;
+ Chánh vp hđnd (chỉ có ở cấp tỉnh).
* Tập thể hđnd ra nghị quyết bầu theo giới thiệu của chủ tịch hđnd cùng cấp.
- Chủ tịch hđnd tiếp tục đứng ra giới thiệu: Chủ tịch UBND cùng cấp trong số
các đại biểu hđ nd; tập thể hđnd ra nghị quyết bầu.
- Chủ tịch UBND đứng ra giới thiệu:
+ Phó chủ tịch UBND và Uỷ viên UBND cùng cấp (không bắt buộc phải là đại
biểu HĐND cùng cấp) => tập thể hđnd ra nghị quyết bầu 2 chức danh này;
- Mặt trận tổ quốc vn cùng cấp sẽ giới thiệu chức danh hội thẩm nhân dân của
toà án nhân dân cho hđnd cùng cấp bầu.
- Đại biểu hđnd có quyền đề cử người khác hoặc ứng cử vào những chức vụ do
hđnd bầu. Nếu đại biểu hđnd có sử dụng quyền này hđnd phải thảo luận để có
chấp nhận việc ứng cử hoặc đề cử đó hay ko. Nếu chấp nhận, thì phiếu bầu chức
danh đó sẽ có hai hoặc nhiều ứng cử viên. Nếu kết quả phiếu ngang nhau thì
phải bầu lần 2, bầu lần 2 vẫn ngang phiếu nhau thì người nào nhiều tuổi hơn sẽ
trúng cử.
- Các nghị quyết của hđnd về việc bầu các chức danh sau đây phải được cấp
trên phê chuẩn trước khi đem ra thi hành:
+ Nghị quyết vv bầu chủ tịch, phó chủ tịch hđnd cùng cấp phải được thường
trực hđnd cấp trên trực tiếp phê;
+ Nghị quyết vv bầu chủ tịch và phó chủ tịch ubnd cùng cấp phải được chủ tịch
ub cấp trên trực tiếp phê (thủ tướng sẽ phê với cấp tỉnh).
- Có 2 chức danh rất quan trọng sau đây ở địa phương không do hđnd bầu:
+ Chánh án toà án nhân dân cùng cấp: ở VN cấp tỉnh, cấp huyện (chánh án địa
phương) đều do chánh án toà án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức theo hàng dọc từ trên xuống.
+ Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cùng cấp: cấp tỉnh, cấp huyện (viện
trưởng địa phương) là do viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao cao bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo hàng dọc từ trên xuống.
* Hai chức danh này vì ko do hđnd bầu nên ko miễn nhiệm, bãi nhiệm, cách
chức, không lấy phiếu tín nhiệm, ko bỏ phiêú tín nhiệm và không được quyền
bãi bỏ vbpl của hai chức danh này. Tuy nhiên hđnd được quyền giám sát theo
cách: xét báo cáo công tác và chất vấn khi có yêu cầu => mqh giữa hđnd với 2
chức danh này là mqh hạn chế.
- Trong lĩnh vực giám sát: HĐND được giám sát trực tiếp tại kỳ họp những cơ
quan sau đây: hoạt động UBND cùng cấp, và các cơ quan chuyên môn của
UBND cùng cấp. HĐND được quyền giám sát toà án nhân dân và viện kiểm sát
nd cùng cấp (chỉ xét báo cáo và chất vấn). Giám sát hđnd cấp dứoi trực tiếp
- Các biện pháp sau: xét báo cáo công tác: xem xét văn bản quy phạm pháp luật
của những cơ quan này có phù hợp với nghị quyết của hđnd và văn bản pháp
luật của cấp trên hay không. thành lập đoàn điều tra, ban điều tra tiến hành điều
tra và giám sát tại chỗ; hđnd sẽ tiến hành chất vấn. Theo quy định của pl hiện
hành, hđnd được quyền chất vấn các chức danh sau đây: Chủ tích ubnd cùng
cấp và các thành viên khác của ubnd cùng cấp; thủ trưởng cơ quan chuyên môn
cùng cấp; chánh án cùng cấp và viện trưởng cùng cấp.
- Hậu quả pháp lý mà khi hđnd thực hiện chức năng giám sát: Nếu trong quá
trình giám sát mà hđnd phát hiện ra những sai trái thì hđnd sẽ ra nghị quyết để
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản sai trái của những chủ thể sau đây:
+ UBND, Chủ tịch UBND cùng cấp và hđnd cấp dưới trực tiếp.
* Trong quá trình giám sát nếu phát hiện ra những hành vi sai trái thì:
- HĐND được quyền bỏ phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm đối với những
chức danh do hđnd bầu.
- HĐND có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm những chức danh do hđnd bầu.
- HĐND có quyền ra nghị quyết giải tán hđnd cấp dưới trực tiếp nếu nó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhân dân địa phương và nghị quyết này phải
được hđnd cấp trên trực tiếp phê chuẩn.
* Bài tập 1: Trong 2 nhận định sau đây, nhận định nào đúng/sai; giải thích
vì sao?
- Nhận định 1: Theo quy định của pl hiện hành, hđnd chỉ được chất vấn những
chức danh do hđnd bầu?
- Nhận định 2: : Theo quy định của pl hiện hành, thì chức danh nào do hđnd bầu
thì hđnd sẽ có quyền chất vấn?
Sai bởi vì: mục đích chất vấn là quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách nhiệm
thuộc về ai cho nên pl chỉ quy định những người đứng đầu cơ quan đơn vị, phụ
trách một mảng độc lập thì mới là đối tượng chất vấn. Một điểm mới của luật tổ
chức chính quyền địa phương 2015 đó là không quy định hđnd được quyền chất
vấn chủ tịch hđnd cùng cấp nữa (trước năm 2015 thì được)
Trong lĩnh vực quyết định những vai trò quan trọng của đất nước và thành lập ra
những cơ quan nhà nước khác ở địa phương. -> Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương về nhiệm vụ quyền hạn của các cấp trong các lĩnh vực.
HĐND có quyền thành lập ra các cơ quan nhà nước khác ở địa phương cụ thể
như sau:
(Giả định rằng: việc thành lập này được diễn ra tại kỳ họp thứ nhất của HĐND
mỗi khóa mỗi cấp)
- Kỳ họp thứ nhất của HĐND theo quy định của PL hiện hành sẽ được khai
mạc chậm nhất là 30 days kể từ ngày bầu cử (hoặc 45 days đối với những
nơi vùng sâu vùng xa) -> Kỳ họp thứ nhất được đánh giá là kỳ họp quan
trọng nhất trong 10 kỳ họp vì đây là kỳ họp mang tính tổ chức. Tại kỳ
họp này những chức vụ quan trọng sẽ được quyết định.
- Kỳ họp thứ nhất này sẽ có một người đứng tra triệu tập và chủ tọa kỳ
họp: người này sẽ là 1 trong 3 theo thứ tự ưu tiên sau đây: Chủ tịch
HĐND khóa trước; nếu khuyết thì phó CT HĐND khóa trước sẽ triệu tập
và chủ tọa nếu khuyết thì thường trực HĐND cấp trên trực tiếp chỉ định
(UBTVQH sẽ chỉ định cấp dưới).
- VD: HĐND TP Thủ Đức họp kỳ họp thứ nhất, khuyết cả 1 và 2 ->
Thường trực HĐND TPHCM sẽ đứng ra chỉ định người chủ trị và triệu
tập kỳ họp.
- Chủ tọa kỳ họp thứ nhất sẽ đứng ra giới thiệu CT HĐND khóa mới trong
số các đại biểu HĐND và tập thể HĐND sẽ ra nghị quyết bầu trong số
các ĐBHĐND.
- Chủ tịch HĐND khóa mới tiếp tục giới thiệu các chức danh sau đây trong
số các ĐBHĐND:
- Phó CTHĐND cùng cấp, Ủy viên thường trực HĐND cùng cấp, trưởng
các ban của HĐND cùng cấp và tránh Văn phòng HĐND (chỉ có ở cấp
tỉnh). -> tập thể HĐND ra Nghị Quyết bầu.
Hội thẩm ND (thổi vào hơi thở cuộc sống, thấu hiểu dân tình) -> vì lẽ đó sẽ do
Mặt trận TQND cùng cấp đề nghị cho HĐND bầu.
*một số lưu ý:
- Nếu là ĐBHĐND thì sẽ được quyền tự ứng cử hoặc đề cử người khác vào các
chức vụ do HĐND bầu.
Nếu … thì HĐND buộc phải thảo luận để có chấp nhận sự tự ứng cử hoặc đề cử
đó hay không. -> Nếu chấp nhận thì phiếu bầu chức danh đó sẽ có hai hoặc
nhiều ứng cử viên. -> Trong TH ngang phiếu nhau thì phải bầu lần 2. Người nào
nhiều tuổi hơn sẽ trúng cử. (Nếu cùng tuổi…. Làm luật thì đừng hỏi tới những
điều như vậy, vì vai trò của người làm Luật chỉ là có qđ đó sẽ xảy ra thì mới có
sức sống, còn nếu qđ mà nó k xảy ra thì làm làm gì?). Các chức vụ của Đảng,
thường là sẽ do Đảng quy hoạch, đào tạo và anh đã là Đảng viên phải làm theo
chỉ đạo của Đảng.
Các Nghị quyết của HĐND về việc bầu các chức danh sau đây:
Có hai chức danh quan trọng sau đây ở địa phương KHÔNG do HĐND bầu:
Chức danh
Tuy nhiên với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương thì HĐND
vẫn được quyền giám sát hai chức danh này bằng hai cách: >
- Được xét báo cáo cáo công tác và chất vấn khi có yêu cầu -> MQH của
HĐND với CA và Viện Trưởng là hạn chế.
- Quyền xử lý VB trái PL này là CATC và Viện trưởng TC.
Giám sát trực tiếp tại kỳ họp những cơ quan sau đây.
UBND cùng cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
Giám sát TAND và VKSND cùng cấp (chỉ xét báo cáo và chất vấn – hạn chế).
Hoạt động của các HĐND cấp dưới trực tiếp
Xét báo cáo công tác những cơ quan này.
Xem xét VBQPPL của những cơ quan này coi có phù hợp với Nghị quyết của
HĐND và các VB của CQNN cấp trên hay không.
Thành lập ban, đoàn để tiến hành điều tra và giám sát tại chỗ.
HĐND tiến hành chất vấn. Theo QĐ của PL hiện hành thì HĐND được chất vấn
những chức danh sau đây:
Chất vấn đối với thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp.
CA và Viện trưởng cùng cấp.
Những hậu quả Pháp lý khi HĐND giám sát:
*Trong qtrinh giám sát nếu HĐND phát hiện ra những văn bản sai trái.
Thì HĐND sẽ ra nghị quyết để bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ VB sai trái cảu
những chủ thể sau đây:
UBND cùng cấp, Chủ tịch UBND cùng cấp và HĐND cấp dưới trực tiếp.
Hội Thẩm ND của TAND cùng cấp.
Thành lập bằng cách nào, tại sao lại được chất vấn. Cơ quan qluc của nhân dân
địa phương. Đảm bảo các nhánh quyền lực k được tác động đến sự độc lập của
VSK và TAND chỉ được chất vấn.
Có những chức danh do HĐND bầu nhưng HĐND không có quyền chất vấn.
ĐÓ là: CT HĐND cùng cấp, Phó CT trưởng các ban, hội thẩm ND cùng cấp.
Bởi vì, mục đích của chất vấn là quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách
nhiệm. Cho nên, PL chỉ quy định những người đứng đầu cơ quan đơn vị hoặc
phụ trách mảng độc lập nào đó thì mới là đối tượng chất vấn. Không chất vấn
cấp phó, nhân viên. Vì người chịu trách nhiệm cuối cùng phải là người đứng
đầu của CQ đơn vị đó. Một điểm mới của Luật TCCQ ĐP 2015 đó là: Không qđ
HĐND được chất vất chủ tịch HĐND cùng cấp nữa (trước 2015 thì được).

CT HĐ chỉ là người đứng đầu đại diện, muốn quyết gì phải bỏ phiếu. Ký nghị
quyết theo đa số. Mọi việc do tập thể quyết.

* Bài tập 2: Theo quy định của pl hiện hành, thì chủ thể nào có quyền phê
chuẩn nghị quyết về việc giải tán hđnd thành phố đà lạt
Hội đồng nhân dân các cấp:
1. Vị trí và tính chất pháp lý của HĐND các cấp được quy định tại Điều 113
HP2013
(HĐND đứng ở vị trí nào trong bộ máy NN)
Tính chất 1: HĐND là CQ đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ
của ND ở địa phương. Có tính đại diện vì:
- Về cách thành lập: HĐND là do ND ở Địa Phương trực tiếp bầu ra để thay mặt
ND ở địa phương thực hiện quyền lực của dân ở NN => dân chủ đại diện\ dân
chủ gián tiếp
- Về cơ cấu Thành phần gồm các ĐB HĐND và được coi là đủ sức để đại diện
cho mọi thành phần nhân dân => vì vậy HĐND phải có ít nhất 20% là nữ hoặc
dân tộc ít người
- Về nhiệm vụ, quyền hạn: ĐB HĐND có nhiệm vụ rất quan trọng là phải tiếp
công dân và phải tiếp xúc cử tri để thu thập tâm tư nguyện vọng ý chí của tầng
lớp nhân dân và mang ra phản ánh tại kỳ hợp HĐND cùng nhau bàn bạc tập thể
và quyết định đa số
- Về báo cáo công tác và chịu trách nhiệm: HĐND phải báo cáo công tác và
chịu trách nhiệm trước cử tri, có thể bị cử tri bãi nhiệm nếu mất niềm tin ở cư tri
(ở VN mới có quy định chứ chưa thực hiện)
Tính chất 2: HĐND là cơ quan quyền lực NN ở địa phương
- HĐND có quyền quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương và thành
lập ra những cơ quan NN khác ở địa phương
- HĐND còn được quyền giám sát các hoạt động của các cơ quan khác ở địa
phương
=> đây là 2 chức năng được cụ thể hóa thành những nhiệm vụ quyền hạn
của HĐND các cấp
2. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn của HĐND các cấp

Lưu ý:
Nghị Quyết về việc bầu chủ tịch và phó chủ tịch HĐND cùng cấp phải được
thường trực HĐND cấp trên đề xuất
Nghị Quyết về việc bầu chủ tịch và phó chủ tịch HĐND cùng cấp phải được chủ
tịch UB cấp trên trực tiếp phê.
Kết quả bầu chủ tịch và phó chủ tịch UBND (Thủ tướng sẽ phê duyệt đối với
cấp tỉnh)
Có 2 chức danh quan trọng ở địa phương, không do HĐND bầu:
- Chánh án TAND cùng cấp -> ở VN thì chánh án tòa án nhân dân cấp huyện và
tỉnh đều do chánh án TANDTC bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức theo hàng dọc
từ trên xuống
- Viện trưởng viện KS cấp tỉnh, cấp huyện gọi chung viện trưởng địa phương là
do viện trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức theo hàng dọc
từ trên xuống
=> 2 chức danh này vì k do HĐND bầu nên k HĐND k miễn nhiệm, bãi nhiệm,
k được quyền lấy phiếu tín nhiệm, k được quyền bỏ phiếu tín nhiệm. Tuy nhiên
với tư cách là cơ quan quyền lực ở địa phương thì HĐND được quyền giám sát
hoạt động của 2 chức danh này , đó là được quyền xét báo cáo công tác của 2
chức danh này, ngoài ra k có quyền gì cả gọi là mối quan hệ quyền hạn chế.

3. Trong lĩnh vực giám sát:


a. Đối tượng giám sát: HĐND được quyền giám sát trực tiếp tại kỳ họp với
những cơ quan sau:
- UBND cùng cấp
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp (chỉ xét báo cáo chấp vấn , sự
giám sát chấp vấn với mối quan hệ hạn chế)
b. HĐND xem xét:
- Xem xét VBQPPL của những cơ quan này có phù hợp với

Bài tập: Trong 2 nhận định sau đây, nhận định nào đúng sai tạo sao:
NĐ 1. Theo quy định của PL hiện hành, HĐND chỉ được chấp vấn những chức
danh do HĐND bầu
=> Đáp án: Nhận định sai
Vì có 2 chức danh Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp không do HĐND bầu nhưng vẫn có quyền chất vấn bởi vì
HĐND là cơ quan quyền lực NN địa phương nên được xét báo cáo và chất vấn
2 chức danh này ngoài ra k có quyền gì hết.

NĐ 2. Theo quy định của PL hiện hành, Chức danh nào do hội đồng nhân dân
bầu thì HĐND sẽ có quyền chất vấn
=> Đáp án: Nhận định sai
Vì Có những chức danh do HĐND bầu nhưng k có quyền chất vấn đó là phó
chủ tịch , trưởng các ban, do HĐND bầu nhưng k đc chất vấn bởi vì mục đích
của chất vấn là quy kết trách nhiệm và làm sáng tỏ trách nhiệm thuộc về ai, chỉ
chất vấn người đứng đầu cơ quan đơn vị, k chất vấn cấp phó hay những ng
trong đơn vị. Một điểm mới của luật tổ chức chính quyền địa phương là k qdinh
HĐND được quyền chất vấn chủ tịch HĐND (trước 2015 thì được)

Có 2 lý do HĐND k chấp vấn chủ tịch HĐND:


- Làm theo cơ chế tập thể, bỏ phiếu và biểu quyết theo đa số
- Chủ tịch HĐND chỉ được ký hợp thức hóa của đại biểu HĐND, Chủ tịch
HĐND chỉ điều khiển và sắp xếp các kỳ hợp chứ không quyết định
=> CSPL là Điều 96 Luật tổ chức Chính quyền địa phương 2015

Theo quy định của PL hiện hành, thì chủ thể nào có quyền phê chuẩn nghị quyết
về việc giải tán HĐND TP Đà lạt.
=> Đáp án: do HĐND tỉnh Lâm Đồng ra nghị quyết giải tán HĐND TP đà lạt; ở
Trung ương thì UBTVQH phê duyệt Nghị quyết giải tán Hđnd cấp tỉnh vì
UBTVQH là 1 cơ quan NN có quyền hạn, thẩm quyền riêng mang tính quyền
lực, có quyền cưỡng chế các chủ thể khác còn thường trực HĐND chỉ méc lại
các sự việc với HĐND cấp huyện, xã…

3. Cơ cấu tổ chức của hđnd các cấp:


a. Cấp tỉnh:
- Số lượng đại biểu: Có từ 50 – 85 đại biểu, ở hà nội ko quá 95 đại biểu.
- Lưu ý: Theo luật tccq địa phương 2015: Thì hđnd tỉnh có từ 50 – 95 đại biểu,
tp hcm, hn ko quá 105 đại biểu. Nhưng đến năm 2019 thì qh đã ra nghị quyết
sửa luật năm 2015 và theo đó tinh giảm số lượng đại biểu hđnd lại.
- HĐND thành lập thường trực hđnd cấp tỉnh (Cơ quan thường trực hoạt động
thường xuyên thay cho hđnd cấp tỉnh khi ko họp). Thành phần bao gồm:
+ Chủ tịch hđnd cấp tỉnh
+ Các phó chủ tịch hđnd cấp tỉnh (theo luật 2015, có 2 phó chủ tịch, nhưng theo
luật năm 2019 thì chia làm 2 loại như sau: Nếu tỉnh nào mà chủ tịch hdnd hoạt
động chuyên trách thì có 1 phó chủ tịch hđnd, tỉnh nào mà cthdnd hoạt động
kiêm nhiệm thì có 2 phó chủ tịch).
+ Uỷ viên thường trực là trưởng các ban của hđnd.
- Các ban của hđnd: Lập từ 3-4 ban như sau:
+ Đối với địa bàn đô thị (hđnd của 5 thánh phố thuộc trung ương) có 4 ban sau
đây: ban pháp chế; ban kinh tế ngân sách; ban văn hoá xã hội; ban đô thị (ban
mới có từ năm 2015)
+ Ở địa bàn nông thông (58 tỉnh): 3 ban bắt buộc: ban pháp chế; ban kinh tế
ngân sách; ban văn hoá xã hội. Riêng tỉnh nào có nhiều đồng bào dân tộc ít
người sinh sống sẽ có thêm ban dân tộc.
+ Đứng đầu các ban là trưởng các ban do hđnd bầu theo sự giới thiệu của chủ
tịch hđnd cùng cấp
+ Thường trực hđnd cấp tỉnh có từ 5-7 người
b. Cấp huyện:
Số lượng đại biểu hđnd theo luật 2019 từ 30-40 đại biểu
Thường trực hđnd cấp huyện: thành phần bao gồm:
+ Chủ tich hdnd cấp huyện
+ Phó chủ tịch hđnd cấp huyện (theo luật năm 2015 là 02, theo luật 2019 mỗi
huyện chỉ có 01).
+ Uỷ viên là trưởng các ban của hđnd các huyện.
Các ban: 2-3 ban sau đây: ban pháp chế, ban kinh tế xã hội, huyện nào có nhiều
đồng bào dân tộc ít người sinh sống có thêm ban dân tộc.
Thường trực hdnd cấp huyện có từ 4-5 thành viên.
c. Cấp xã:
Số lượng đại biểu: luật 2015: xã và thị trấn được bầu từ 15-35 đại biểu; phường
thì bầu từ 21-35 đại biểu; luật 2019 hiện hành: xã và thị trấn từ 15-30 đại biểu;
phường từ 21-30 đại biểu.
Thường trực hđnd cấp xã thành phần gồm:
+ Chủ tịch
+ 1 Phó chủ tịch
+ 02 Uỷ viên là trưởng 02 ban thuộc hđnd cấp xã
- Lưu ý luật 2015 quy định hđnd cấp xã chỉ có 1 chủ tịch và 1 phó chủ tịch; Luật
2019 thường trực luôn có 4 người: 1 chủ tịch, 1 phó và 02 uỷ viên là trưởng
ban:
Ban: ban pháp chế và ban kinh tế xã hội.
Thường trực luôn có 4 người.
*Một số lưu ý:
- Theo luật năm 2015 thì chánh văn hđnd cấp tỉnh là một thành viên của thường
trực hđnd cấp tỉnh.
- Theo luật năm 2015 thì chánh văn hđnd cấp tỉnh không là một thành viên của
thường trực hđnd cấp tỉnh.
=> Giải thích:
- Theo quy đinh pl hiện hành: trong các thành viên của thường trực hđnd chỉ có
01 chức danh bắt buộc phải hoạt động chuyên trách đó là phó chủ tịch hđnd.
Còn chủ tịch hđnd và trưởng các ban có thể kiêm nhiệm.
=> Giải thích:
Vì sao trưởng các ban của đảng có thể kiêm chức: Bởi vì chủ trương của đảng
và nhà nước ta là trong thời gian tới sẽ sắp xếp lại bộ máy đảng, bộ máy nhà
nước gọn nhẹ, tinh giảm, đỡ chồng chéo, lãng phí. Theo hướng trưởng các ban
của đảng kiêm trưởng các ban của hội đồng nhân dân
Từ sự phân tích điều 114 HP 2013: Kết luận như sau: UUBND được tổ chức và
hoạt động theo nguyên tắc xông trùng trực thuộc (trực thuộc 2 chiều): UBND
vừa lệ thuộc vào HĐND cùng cấp theo chiều nganh, vừa lệ thuộc và UBND cấp
trên trực tiếp theo chiều dọc. Lý do: nếu chỉ trói buộc UBND vào một chiều nào
đó thì đều có thể dẫn đến bất cập nhất định cụ thể là:
- Nếu chỉ trói buộc vào hđnd cùng cấp thì bất cập sẽ là hệ thống hành chính ko
thông suốt, trên nói dưới không nghe thì ko quản lý được.
- Nếu chỉ trói buộc vào người đứng đầu cơ quan hành chính cấp trên thì hđnd
lúc này trở nên vô nghĩa, hình thức trái với nguyên lý nhà nước của dân
Chính vì vậy mà các nhà làm luật ở việt nam đành chọn phương án an toàn,
trung hoà, chói buộc ubnd vào cả 2 cơ quan trên. Đây là nguyên nhân dẫn tới
nhiều bất cập trong tổ chưc và hoạt động của ubnd trong thực tế: Bản thân nhà
làm luật lúng túng:
- cho đến trước năm 2015 nhà làm luật ở vn ko đặt ra quy định nào để xử lý tình
huống nều chủ tịch ub cấp trên trực tiếp ko phê chuẩn kết quả bầu các thành
viên của ubnd cấp dưới của hđnd cấp dưới trực tiếp thì sẽ xử lý ntn.
- Mãi cho đến luật tổ chức chính quyền địa phương 2015: nhà làm luật đã rất cố
gắng và nỗ lực để đặt ra quy định như sau: Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được kết quả bầu chức danh chủ tịch và pct ubnd của hdnd cấp dưới trực
tiếp thì chủ tịch ubnd cấp trên trực tiếp phải phê chuẩn, nếu ko phê thì phải giải
thích rõ bằng văn bản nguyên nhân ko phê và đề nghị hdnd bầu lại chức danh ko
đc phê. Quy đinh này được hiểu là nếu hdnd đã bàu chức danh này đúng điều
kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, quy trình thì ctub cấp trên trực tiếp phải phê. Tuy
nhiên quy định này vẫn ko triệt để ở chỗ nhà làm luật ở vn ko có quy định rõ
ràng điều kiện, tiêu chuẩn để trở thành ctubnd các cấp.
Chủ tịch ubnd cấp trên ko phê chuẩn chủ tịch ubnd cấp dưới thì phó chủ tịch và
uỷ viên ubnd cấp dưới có bị mất tư cách hay không?
Mãi đến năm 2015 thì chủ tịch cấp trên chỉ phê chủ tịch và pct ubnd cấp dưới
trực tiếp, ko phê đối với uỷ viên
2. Cơ cấu tổ chức của ubnd các cấp:
a. Cơ cấu cấp tỉnh:
Thành viên ubnd cấp tỉnh bao gồm:
- CTUBND cấp tỉnh
- Các phó CT (TP HCM và Hn có không quá 5 pct ủy ban, còn cấp tỉnh loại 1
ko quá 4 pct, loại 2-3 không quá 3 pct uỷ ban)
- Các uỷ viên là thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, uỷ viên phụ trách
quân sự, công an
* cơ quan cấu thành: các cơ quan chuyên môn: các sở và nganh sở, theo quy
định hiện nay thì ubnd cấp tỉnh đc thành lập 17 sở bắt buộc và 4 sở đặc thù (sở
ngoại vụ,
Đứng đầu cơ quan chuyên môn của ubnd cấp tỉnh là thủ trưởng cơ quan chuyên
môn (giám đốc các sở và tương đương, chánh thanh tra tỉnh, chánh văn phòng
ubnd cấp tỉnh), do chủ tịch ubnd cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức và
giúp việc cho giám đốc sở là các phó giám đốc sở do chủ tịch ubnd tỉnh bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của giám đốc sở.
b. Cơ cấu tổ chức của ubnd cấp huyện:
Thành viên của ubnd cấp huyện:
+ CT UBND cấp huyện
+ Các PCT UBND cấp huyện (đơn vị hành chính loại 1, 2 có không quá 3 pct,
đơn vị hành chính loại 3 ko quá 2 pct)
+ UV là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc ubnd cấp huyện, UV phụ trách
quân sự và công an.
Cơ quan cấu thành: bởi các cơ quan chuyên môn, gọi là các phòng và tương
đương: thanh tra huyện, văn phòng ubnd cấp huyện, đứng đầu là trưởng phòng
và phó phòng đều do ctubnd cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 10
phòng bắt buộc, 2-3 phòng đặc thủ (nông nghiệp pt nông thôn, phòng đô thị, ..)
c. Cơ cấu tổ chức ubnd cấp xã:
Thành viên:
- CT
- Các PCT (xã loại 1-2 có 2 pct; cấp xã loại 3 có 1 pct)
- UV phụ trách quân sự và UV phụ trách công an
Ở xã ko có lập ra các cơ quan chuyên môn mà chỉ có công chức chuyên môn
phụ trách những lĩnh vực chuyên môn như: cán bộ tư pháp, cán bộ đất đai, cán
bộ hộ tịch, …
* Một số lưu ý:
Ngành công an, quân đội ko coi là cơ quan chuyên môn thuộc ubnd (ví dụ sở
công an tỉnh, phòng công an ở huyện, ban chỉ huy quân sự tỉnh, huyện không là
một trong 17 sở, 10 phòng bắt buộc, mà đây là những lĩnh vực có tính chất an
ninh đặc thù, để đảm bảo sự thống nhất cao trong ngành, được tổ chức theo
ngành dọc từ trên xuống, ví dụ giám đốc, pgđ 63 tỉnh thành do bộ trưởng bộ
công an bổ nhiệm;
trong các thành viên của ubnd thì ctubnd thì phải là đại biểu của hđnd cùng cấp;
tuy nhiên trong 2 trường hợp sau đây thì ctubnd ko nhất thiết phải là đại biểu
của hđnd cùng cấp:
1. Bị điều động từ nơi khác về
2. Giữa nhiệm kỳ khuyết chủ tịch thì trong lúc hdnd đang họp thì bầu người
khác lên thay thế (pct hoặc uv để thay thế).
Kết luận: CTUBND trong trường hợp giữa nhiệm kỳ ko bắt buộc phải là đại
biểu hđnd cùng cấp.
3. Địa vị pháp lý của chủ tịch ubnd:
a. Về mặt nhân sự:
- Đề nghị hội đồng nhân dân bầu các pct và ubnd cùng cấp
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các thủ trưởng và cấp phó của các cơ quan
chuyên môn thuộc ubnd cấp mình
- Phê chuẩn kết quả bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chủ tịch và pct ubnd cấp
dứoi của hdnd cấp dưới trực tiếp
- Tạm giao quyền ubnd cấp dưới trực tiếp trong khi hdnd cấp dứoi trực tiếp ko
họp.
- đình chỉ, điều động, thôi làm nhiệm vụ và cách chức đối với chủ tịch và pct
ubnd cấp dứoi trực tiếp.
b. Về mặt văn bản:
- ban hành qđ, chỉ thị
- đình chỉ, bãi bỏ vb trái pháp luật của các chủ thể sau: ubnd và ctubnd cấp dứoi
trực tiếp và của thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc ubnd cùng cấp.
- đình chỉ thi hành các nghị quyết sai trái của hđnd cấp dứoi trực tiếp, đề nghị
hđnd cấp mình bãi bỏ.

Bí Thư cấp ủy đảng cấp nào thì làm chủ tịch HĐND cấp đó
Chủ tịch HĐND kiêm Bí thư cấp ủy Đảng: có ý nghĩa tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng, tinh giảm cán bộ, tăng cường vị thế tiếng nói và vai trò của chủ tịch
HĐND. Riêng TPHCM và HN k kiêm vì quá nhiều việc
Trưởng các ban của Đảng có thể kiêm chức bởi vì chủ trương của Đảng và NN
ta là trong time tới sẽ sắp xếp lại bộ máy của Đảng gọn nhẹ, đỡ chồng chéo, đỡ
lãng phí theo hướng trưởng các bản của Đảng có thể kiêm trưởng các ban của
HĐND. Pháp luật hiện hành quy định như sau: Trưởng ban của HĐND cấp
tỉnh , cấp huyện có thể kiêm chức còn phó ban thì phải chuyên trách, còn thì
Riêng ở TPHCM, có 1 bộ máy của Đảng và 1 bộ máy chính quyền HĐND
Nếu nói hp 46 là cộng hoà hỗn hợp:
Lẽ ra sau khi nghị viện nhân dân bầu bác làm ctn thì bác phải chọn thủ tướng để
nghị viện phê chuẩn và cùng bác nắm hành pháp nhưng do hoàn cảnh chiến
tranh nên bác chưa kịp chọn thủ tướng, trên thực tế vai trò bác như tổng thống
mỹ.
Căn cứ hiến pháp thì là cộng hoà hỗn hợp
Căn cứ vào thực tế trong giai đoạn này có thể nói rằng giống vs cộng hoà tổng
thống
Theo đúng nguyên bản cộng hoà hỗn hợp thì tổng thống do dân trực tiếp bầu =>
nhưng do hc chiến tranh ko thể để dân bầu trực tiếp mà phải để nghị viện nhân
dân bầu
Đặc điểm riêng có của cộng hoà hỗn hợp là chính thủ lưỡng đầu

2019 lúc sửa Luật CQĐP. Chủ trương Đảng và NN: nhập 3 văn phòng lại VP
HĐND, VP đoàn ĐBND, VP UBND (tốn đất, tiền, trụ sở..)=> đỡ tốn kém. Mới
có chủ trương chưa quyết vì nhiều ý kiến trái chiều.
 Chưa quyết nên các nhà làm Luật họ sợ rằng vđ này đang tranh cãi nên
không đưa vào nữa.
Tại sao….?
Chủ tịch HĐND có thể kiêm chức bởi vì: ở nước ta hiện nay tại 1 số địa phương
có tình trạng cơ cấu cán bộ như sau:
- Bí thư cấp ủy đảng cấp nào sẽ làm luôn chức CT HĐND cấp đó. VD Bí thư
thành ủy Đà Nẵng cơ cấu làm luôn CT HĐND TP Đà Nẵng. Tình trạng cơ cấu
chỉ áp dụng ở 1 số địa phương, ở HN và TP HCM không có cơ cấu này – vì cho
rằng Bí thư thành ủy HN và TP HCM tương đối là nhiều việc và VIP hơn (ủy
viên Bộ Chính Trị), quá tải nên không kiêm. “Ở địa phương nào CT HĐND
cấp tỉnh hđ chuyên trách thì sẽ có 1 Phó CT HĐND, ở địa phương nào kiêm
chức thì có 2 PCT HĐND cấp tỉnh.”
- Ý nghĩa của việc kiêm chức:
+ 1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tinh giảm cán bộ.
+ 2. Tăng cường vị thế, tiếng nó và vai trò của CT HĐND trong bối cảnh ở VN,
chức CT HĐND có tiếng mà không có miếng. Vì: cơ quan chế độ tập thể; (VD
nếu yêu cầu CA TAND và VKSND báo cáo mà lại k có quyền thì k sợ, lấy lý do
thoái thác. CT UBND không sợ CT HĐND. Về lý thuyết nếu có sợ thì sợ cả hội
đồng, còn 1 lá phiếu của CT HĐ cũng k có quyền gì hết. CT UB là ng nắm vật
chất, bộ máy ở địa phương – có thể nhờ vả. VN Đảng lãnh đạo: ai ngồi ghế nào
Đảng đã quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng; nên CT UBND do CT HĐND giới
thiệu chính là người đã được Đảng quy hoạch). Nếu là Bí thư thì sợ xanh mắt.
Vì VD trước khi CATAND tối cao ký bổ nhiệm sẽ gửi thư hỏi cấp ủy Đảng ở địa
phương về lý lịch Đảng của ứng viên là CATAND -> Bí thư là ng cho ý kiến
quyết định để CATAND TC phê chuẩn qđ. Về mặt Đảng phải là Phó Bí thư
Đảng thì mới là Chủ tịch UBND, Phó CT => phải nghe. Do đó Đảng luôn đi
trước. Quyền lực + vị thế.

- Vì sao trưởng các ban của Đảng có thể kiêm chức, bởi vì: Chủ trương của
Đảng và nhà nước ta sx lại bộ máy của Đảng, nhà nước cho nó tinh gọn, đỡ
chồng chéo, lãng phí. Theo hướng trưởng ban của Đảng có thể kiêm luôn
trưởng các ban của HĐND. VD: trưởng ban kiểm tra kiêm trưởng ban pháp
chế. Trưởng ban tuyên giáo kiêm ban văn hóa xã hội. PL hiện hành quy định
như sau: trưởng ban HĐND cấp tỉnh – huyện có thể kiêm chức, còn phó ban bắt
buộc phải chuyên trách. Còn trưởng ban và phó ban của HĐND cấp xã thì HĐ
kiêm nhiệm hết.
III. UBND CÁC CẤP

1. VỊ TRÍ VÀ TÍNH CHẤT PHÁP LÝ UBND CÁC CẤP.


Đ 114.HP2013. Theo điều Luật này UBND là cơ quan có hai tính chất sau:
a. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp => vì 3 lý do sau:
*UBND cấp nào là do HĐND cấp đó bầu ra cụ thể như sau:
- CT UBND là do HĐND bầu trong số các ĐB HĐND theo sự giới thiệu của
CT HĐND cùng cấp.
- Phó CT và Ủy viên UB cũng do HĐND cùng cấp bầu theo sự chỉ đạo của CT
UBND cùng cấp nhưng không bắt buộc phải là ĐB HĐND
*UBND phải chấp hành chủ trương trong NQ của HĐND cùng cấp, cụ thể:
- UBND phải ban hành VB cụ thể hóa, chi tiết hóa đường lối chủ trương trong
các NQ của HĐND cùng cấp.
- UBND phải họp và tìm những biện pháp hữu hiệu để thi hành những đường
lối chủ trương trong thực tế cuộc sống.
*UBND phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước HĐND cùng cấp,
cụ thể:
- Trong lúc HĐND họp thì UB phải báo cáo công tác trước HĐND cùng cấp.
- ĐBHĐND có quyền chất vấn có quyền lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín
nhiệm đối với các thành viên của UBND cùng cấp.
- HĐND có quyền bãi bỏ 1 phần hoặc toàn bộ những VB sai trái của UBND và
CT UBND cùng cấp.
- HĐND có quyền bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên UBND cùng cấp.
b. UBND còn là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương:
- UBND được lập ra là để điều hành và quản lý các lĩnh vực đời sống xh ở địa
phương là phương diện hđ thường xuyên, chủ yếu và chức năng của UBND. Do
đó, UBND được xếp vào hệ thống hành chính, hệ thống những cơ quan có chức
năng quản lý. Và UBND được xác định là một mắt xích trong hệ thống hành
chính, để đảm bảo sự thống nhất, thông suốt trong hệ thống hành chính (trên nói
dưới nghe). Thì:
- Về cách thành lập: UBND cấp nào là do HĐND cấp đó bầu ra nhưng kết quả
bầu chủ tịch và PCT UBND phải được CT UB cấp trên trực tiếp phê (thủ tướng
sẽ phê đối với cấp tỉnh)
- Về hoạt động: UBND vừa chấp hành những đường lối chủ trương trong NQ
của HĐND nhưng vừa phải chấp hành những mệnh lệnh và chỉ đạo của CT
UBND cấp trên trực tiếp.
- Về báo cáo công tác và chịu trách nhiệm: UBND vừa báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước HĐND cùng cấp và CT UBND trực tiếp, cụ thể:
+ CT UBND cấp trên trực tiếp, có quyền: tạm giao quyền CTUBND cấp dưới,
lúc HĐND cấp dưới trực tiếp không họp.
+ CT UBND cấp trên trực tiếp có quyền điều động, đình chỉ công tác, cho thôi
làm nhiệm vụ và cắt chức đối với chủ tịch và Phó CT UBND cấp dưới trực tiếp.
TT có quyền như vậy đối với cấp tỉnh.
+ CT UB cấp trên trực tiếp có quyền đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ những VB
trái PL của UBND và CT UBND cấp dưới trực tiếp.
+ CT UB cấp trên trực tiếp có quyền phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối
với CT và PCT UBND cấp dưới trực tiếp.
 Kết luận: Từ sự phân tích Đ 114.HP 2013 có thể rút ra kết luận như sau:
UBND là cơ quan hoạt động theo nguyên tắc song trùng trực thuộc (trực
thuộc hai chiều): UBND vừa lệ thuộc vào HĐND cùng cấp – ngang; vừa
lệ thuộc vào UB trực tiếp – dọc. VD muốn ngồi yên ghế CT UBND TP
THủ đức thì lấy lòng HĐND TP Thủ Đức và được lòng ông CT UBND
TP HCM. Lý do, UBND cùng cấp hđ theo nguyên tắc này là bởi vì nếu
chỉ trói buộc UBND vào 1 chiều nào đó thì đều có thể dẫn đến những bất
cập nhất định, cụ thể là:
- Nếu chỉ trói buộc UBND vào HĐND cùng cấp: hệ thống hành chính k
thông suốt, trên bảo dưới ko nghe -> không quản lý được. Nếu chỉ trói
buộc UBND vào cơ quan hành chính cấp trên thì HĐND sẽ trở nên rất
vô lý và hình thức, trái với chủ trương của Đảng và nhà nước.
- Chính vì vậy các nhà làm luật ở VN chọn phương án dung hòa: trói
buộc cùng lúc vào cả hai cơ quan NN trên, với lập luận cho rằng
UBND 50% cơ thể thuộc về HĐND cùng cấp và 50% thuộc về CT
UBND cấp trên. Tuy nhiên, việc trói buộc UBND cùng lúc hai cơ
quan như vậy thì thật ra chỉ là 1 giải pháp tình thế, nửa vời, không triệt
để và có biểu hiện của sự ba phải.
- Đây chính là nguyên nhân để dẫn đến hàng loạt những bất cập trong tổ
chức và hđ của UBND trong thực tế mà bản thân nhà làm Luật rất
lúng túng:
+ Bất cập 1: trước 2015 thì nhà làm Luật ở VN cũng không biết đặt ra
quyết định gì để xử lý tình huống nếu CT UB cấp trên không phê
chuẩn kết quả bầu các thành viên UBND cấp dưới của HĐND cấp
dưới trực tiếp thì sẽ xử lý như thế nào? Mãi cho đến Luật TCCQ ĐP
2015 thì nhà làm Luật đã rất cố gắng, nỗ lực để đặt ra qđ để xử lý tình
huống này. QĐ như sau:
 Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được kết quả bầu chức
danh CT và PCT UBND của HĐND cấp dưới trực tiếp thì CT UB
cấp trên trực tiếp phải phê. Nếu không phê thì phải giải thích rõ =
VB vì sao không phê và đề nghị HĐND bầu lại chức danh không
được phê. QĐ này được hiểu là nếu HĐND đã bầu các chức danh
này đúng đk, tiêu chuẩn, quy trình, đúng thủ tục thì ông CT UB cấp
trên trực tiếp phải phê. Tuy nhiên, quy định này vẫn không triệt để
ở chỗ nhà làm Luật ở VN thì không có qđ rõ ràng điều kiện tiêu
chuẩn để trở thành CT UBND các cấp. Vì qđ rõ quá thì rất khó cơ
cấu cán bộ.
+ Bất cập 2: Trước 2015 nhà làm Luật cũng không đặt ra một qđ nào
để xử lý tình huống nếu CT UB cấp trên chỉ không phê chuẩn kết quả
bầu chủ tịch UB cấp dưới thì vđ đặt ra là PCT và Ủy viên UB cấp
dưới thì PCT và ủy viên ủy ban cấp dưới có bị mất tư cách theo CT
hay không? Mãi đến năm 2015 đã đặt ra quy định để xử lý vấn đề này
như sau:
 Kể từ 2015 thì CT UB cấp trên chỉ phê chuẩn bầu đối với CT và
PCT UB cấp dưới trực tiếp. Chứ không phê đối với ủy viên nữa.
bớt rườm rà.
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA UBND CÁC CẤP.
a. Cơ cấu tổ chức của UBND cấp tỉnh.
*Thành viên của UBND cấp tỉnh bao gồm:
- CT UBND cấp tỉnh.
- Các PCT UBND cấp tỉnh: TP HCM và HN đơn vị HC cấp tỉnh loại đặc biệt
có không quá 5 PCT ủy ban; Loại I không quá 4; II và III không quá 3.
- Các ủy viên là thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, Ủy viên
phụ trách quân sự + Ủy viên phụ trách công an.
*Cơ quan cấu thành:
- UBND cấp tỉnh được cấu thành bởi cơ quan chuyên môn (các Sở và ngang
Sở). Theo QĐ hiện nay UBND cấp tỉnh được thành lập 17 Sở bắt buộc và có thể
lập 4 sở đặc thù (Sợ Ngoại Vụ;
Thanh tra 1 tỉnh, văn phòng UBND tỉnh <-> Sở
UBND tỉnh thành lập 17 sở bắt buộc, sở cứng, có thể là sở ngoại vụ (đường biên
giới ) Sở quy hoạch và kiến trúc (HN và TPHCM).
Đứng đầu cơ quan chuyên môn UBND cấp tỉnh là thủ trưởng Cơ quan chuyên
môn (GĐ Sở và tương đương, tránh thanh tra tỉnh hoặc chánh văn phòng UBND
tỉnh <-> GĐ Sở).
Thủ tưởng cơ quan chuyên môn là do UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cắt chức và giúp việc cho GĐ Sở là có các phó GĐ Sở. Phó GĐ Sở cũng do chủ
tịch UBND cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm cắt chức theo đề nghị của GĐ Sở.
b. Cơ cấu tổ chức của UBND cấp huyện:
*Thành phần:
- Chủ tịch UBND cấp huyện
- Các phó Ctich UBND cấp huyện có:
+ Đvi hành chính cấp huyện (I, II) không quá 3 PCT; Loại III không quá 2 PCT.
+ Ủy viên là thủ tưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và Ủy viên
phụ trách quân sự; Ủy viên phụ trách Công an.
*Cơ quan cấu thành: bởi những cơ quan chuyên môn, và các cơ quan chuyên
môn này gọi là Phòng và tương đương Phòng. VD: Thanh tra huyện, VP UBND
cấp huyện <-> phòng. Đứng đầu là trưởng phòng và tương đương. Trưởng
phòng, phó Phòng đều do CT UBND bổ nhiệm, miễn nhiệm và cắt chức.
10 Phòng cứng bắt buộc huyện nào cũng có hoặc có thể lập 2 -3 phòng mềm:
Phòng Nông Nghiệp và PT Nông thôn.
c. Cơ cấu tổ chức của UBND cấp xã:
*Thành phần:
-Chủ tịch UBND cấp xã
- Các phó chủ tịch, Loại I, II có 2 PCT; loại III có 1 PCT.
- Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an.
- Ở xã không lập cơ quan chuyên môn mà chỉ có công chức phụ trách chuyên
môn như: Cán bộ tư pháp xã; cán bộ đất đai xã; cán bộ hộ tịch…
*MỘT SỐ LƯU Ý:
- Ngành Công an và Quân đội không coi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
(VD Sở Công An, Sở CÔng Anh tỉnh, phòng công an huyện, ban chỉ huy quân
sự tỉnh, ban chỉ huy quân sự ở huyện, không là những phòng cứng – bắt buộc)
mà đây là lĩnh vực có tính chất an ninh đặc thù và để đảm bảo sự thống nhất
cao trong ngành thì CA – QĐ được tổ chức theo ngành DỌC từ TRÊN
XUỐNG. GĐ và PGĐ của CA 63 tỉnh thành do Bộ trưởng Bộ CA bổ nhiệm
trực tiếp từ trên xuống. Ông CT UBND cấp tỉnh phải cẩn thận mấy ông này vì
là người của TW. ĐK bình thường thì làm theo địa lý hành chính, còn nếu có
biến thì hoạt động cả thay, ví dụ 2001 Tây Nguyên. Năm Can – chùm chơi với
nhiều CA; Bộ trưởng điều CA Hà Nội + CA Tiền Giang => CA TPHCM sững
sờ luôn.
- Trong các thành viên UBND thì chủ tịch UBND phải là Đại biểu HĐND cùng
cấp, tuy nhiên trong 2 TH sau đây thì CT UB cũng không nhất thiết phải là đại
biểu HĐND cùng cấp:
+TH1: Bị cấp trên điều động từ nơi khác về. VD từ Bình dương về HCM
+TH2: Giữa nhiệm kỳ khuyết chủ tịch và HĐND đang họp thì HĐND bầu PCT
và Ủy viên khác để thay thế (mà những người này đầu nhiệm kỳ đã không cần
là Đại biểu HĐND).
 TÓM LẠI: CT UBND trong trường hợp giữa nhiệm kỳ thì không bắt
buộc là ĐBHĐND cùng cấp chỉ bắt buộc ở đầu nhiệm kỳ thôi.
3. ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA UBND.
a.Về mặt nhân sự:
- CT UB có quyền đề nghị HĐND bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm PCT và Ủy viên
UBND cùng cấp.
- CT UBND còn được quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cắt chức các thủ trưởng và
cấp phó của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp mình.
-CT UBND còn được phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm bãi nhiệm kết quả bầu
của CT, PCT của UBND cấp dưới trực tiếp.
-CT UBND còn được tạm giao quyền chủ tịch UBND cấp dưới trực tiếp trong
lúc HĐND cấp dưới không họp.
-CT UBND còn được quyền đình chỉ công tác, điều động, cho thôi làm nhiệm
vụ, cắt chức với CT và PCT UBND cấp dưới trực tiếp.
Văn bản:
CT UBND có quyền:
- Ban hành QĐ chỉ thị
- ĐƯợc quyền đình chỉ thi hành, bãi bỏ VB trái PL của UBND và CT
UBND cấp dưới trực tiếp và thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UB
cùng cấp.
- Đình chỉ thi hành những nghị quyết sai trái của HĐND cấp dưới trực tiếp
và đề nghị HĐND cấp mình bãi bỏ.
CHÍNH THỂ: HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC cách thành lập và mối quan hệ của
cơ quan đó.
Khi nghiên cứu, then chốt thì là: Nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nhà
nước, Tên gì, cách thành lập như thế nào.
Chính thể cộng hòa: là do bầu cử có nhiệm kỳ. Nguyên thủ là ai, thành lập như
thế nào?
Quân chủ:
Quân chủ tuyệt đối:
có nghĩa là nơi nhà vua nắm toàn bộ quyền lực trong tay vua. Không có đối
trọng gì hết. 6 quốc gia. Oman, LiBi, Arap xe út, Brunei, Vatican. Giáo hoàng
dân chủ nhất trên thế giới (chỉ bầu trong những ông hồng y, thì những người
theo đạo tự trong lòng thề với chúa, cảm thấy đủ năng lực, phẩm chất thì viết
tên người này ra để bầu; lịch sử: bầu 246 vòng phiếu mới bầu được giáo hoàng).
Quân chủ đại nghị:
CŨng có nhà vua nhưng chỉ là tượng trưng danh nghĩa, hình thức. Nhà vua trị vì
chứ không cai trị. 33 nước.
Cộng hòa:
*Đại nghị: giống quân chủ đại nghỉ - đứng đầu : vai trò như vua. Quyền lực
thực sự trong tay của Thủ tướng. Thủ tướng nắm trọn quyền hành pháp và trung
tâm trong bộ máy nhà nước. Thủ tướng chế, nội các chế. Nhà vua hay tổng
thống chỉ nhạt nhòa. Không nguyên thủ: có cũng như không. Vương Quốc Anh
*Tổng thống: vừa là đại diện vừa nắm hành pháp còn có kiềm chế đối trọng.
Đặc trưng riêng, k có chức danh thủ tướng. TỔNG THỐNG CHẾ. Jame
Madion 1787 của nước Mỹ: khai sinh ra cộng hòa tổng thống.
*Cộng hòa lưỡng tính: Là người dân đi bầu trực tiếp tổng thống vừa đứng đầu
nhà nước và chính phủ. Tổng thống: Bộ công quan, quốc phòng, ngoại giao và
có cả thủ tướng: phát triển kinh tế, đời sống. Hành pháp “lưỡng đầu”. Charles
de Gaulle 1958 Pháp, bán TỔNG THỐNG CHẾ.
1936 có Liên Xô, Salim triển khai, Xô Viết: cộng hòa xô viết sụp đổ thì k còn
đúng nghĩa nữa. Không còn phổ biến nữa. thay hình đổi dạng.
Chính thể cộng hòa nào?
Căn cứ vào điều 44 HP 1946: Nội các thì có Thủ tướng => Chính phủ có cả
CHủ tịch nước và thủ tướng. Hành Pháp lưỡng đàu, bán tổng thống chế, cộng
hòa hỗn hợp. BÁN TỔNG THỐNG CHẾ VÌ CÓ MỘT CHÍNH PHỦ LƯỠNG
ĐẦU => mới mẻ là ở đó (1958 – Pháp). Người ta nhận thấy một sự trùng hợp
rất kỳ lạ với Đờ Gôn và HCM trong câu chuyện này. Thì chỉ có 3 khả năng xảy
ra:
- Khả năng 1: Charles de Gaulle học của HCM. Mình của quý không biết
xài. Cũng có thể là do VN ngại đổi mới, tư duy bảo thủ. Sai hùa nhau làm
thì, Xuất sắc tiến bộ mà 1 người làm thì sai xấu. -> Một viên ngọc quý
của Bác Hồ. 1959 lại nhìn cặp mắt giống Mỹ, Pháp quá => theo Liên Xô,
theo Trung Quốc. Khi Pháp áp dụng và được công nhận thì ng VN mới ủa
Bác Hồ cũng có sáng tạo trước mà. Ông có đăng ký bản quyền đâu? =>
Thấp cổ bé họng. Pháp dễ được TG thừa nhận hơn.
- Khả năng 2: HCM học của Charles de Gaulle.
- Khả năng 3: Có thể hai người này có tư tưởng lớn gặp nhau. Có một sự
trùng hợp ngẫu nhiên. Bác Hồ qua Pháp học, có thể đi cùng 1 ông thầy,
cùng làm bài tập nhóm, cùng thảo luận, biết đâu đấy.

KẾT LUẬN:
Phương án 3 – Sai đầu tiên. Đây là ý tưởng mới.
So HP 1946 của VN so với 1958 rất giống nhau, nhiều chỗ. Tinh hoa Âu Mỹ.
Chung kết: Phương án 2. Rõ ràng, mạch lạc, mới mẻ. Phát hinh ra điều
người ta không thấy. Dự đoán tương lai. Phải có bản lĩnh để bảo vệ chân lý
của nó. Trái tai nhưng nó là chân lý.
Không có gì lạ vì HCM đến Pháp học tập.
Lý giải:
Vì sao HCM học của De Gaulle nhưng HP VN lại có trước? Bác Hồ phải là nhà
dân chủ tư sản trước khi bác đến với chủ nghĩa Mac - Lê Nin. Tam quyền phân
lập, khế ước xã hội đến với Bác trước khi đến với chủ nghĩa Mac – lê nin.
Vào năm 1946, VN và Pháp có rất nhiều điểm tương đồng. Những địa lý hành
chính pháp chia,…
Ở Pháp chiến tranh thế giới t2 kết thúc. De Gaulle được tín nhiệm lãnh đạo.
Thắng trận, nhưng lại thiệt hại nhiều nhất trong quân đồng minh (A-P-M). 1946,
De Gaulle nhí nha nhí nhảnh khi nào: đang trẻ, chưa có uy tín mạnh, ghế chưa
vững, đang rối ren mới bắt đầu lại sau chiến tranh, phải nhờ và Anh. Lo đi cải
cách. Không thể lấy Tổng thống Mỹ, không mang đại nghị. Sống lưu vong mà
lại mới về, bọn kia nó nổi điên lên -> đảo chính lật đổ De Gaulle, nền cộng hòa
thứ 3 bị thủ tiêu, HP kia chưa hình thành, phôi thai gì hết => thiết lập cộng hòa
thứ 4.
Ở VN: Bác Hồ làm CM tháng 8. Bác và 7 người cùng viết (du học đào tạo ở
Pháp về) đem bản HP của de Gaulle chưa được thông qua đó, dịch về những
điểm hay.
Sau 12 năm lưu vong De Gaulle => cải tổ. Thực hiện bản HP kia của ổng -> HP
1958 của Pháp.
TÓM LẠI: Khi nói HP 1946 là Cộng Hòa Hỗn Hợp thì cần phải có hai lưu
ý sau:
1. Lẽ ra theo đúng tinh thần 1946 thì sau khi HCM được nghị viện nhân
dân làm CTN thì bác phải chọn Thủ tướng cho Nghị viện phê chuẩn
và cùng chia sẻ quyền hành pháp, nhưng do hoàn cảnh chiến tranh
nên Bác chưa kịp chọn thủ tướng. Nên trên thực tế thì vai trò của Bác
như một Tổng thống Mỹ. Nói khác đi, nếu căn cứ vào HP 1946 thì là
CH hỗn hợp. Căn cứ vào thực tế VN trong gđ này thì có thể nói rằng
nó giống với cộng hòa Tổng thống. Bác nắm toàn hành pháp và chính
phủ.
2. Theo đúng nguyên bản của CH hỗn hợp thì Nguyên thủ quốc gia phải
do dân trực tiếp bầu. => Do hoàn cảnh chiến tranh, không thể để dân
bầu trực tiếp CTN mà để Nghị viện Nhân dân bầu. (2 triệu bạc, 95%
dân số mù chữ). Nhưng đặc điểm này không phải là đặc điểm riêng có
của CH hỗn hợp mà đặc điểm riêng có là CHÍNH PHỦ LƯỠNG
ĐẦU.
Dù CH hỗn hợp này HCM học của De Gaulle nhưng có những điều
sau đây có thể kết luận được:
- Bác Hồ là người rất nhạy cảm với cái mới (do đi học ở tây nhiều). Ủa,
tại sao lúc đó Viết 1946, Mỹ đã có CH Tổng thống 300, hơn 40 nước đã
áp dụng rồi, trong khi De Gaulle mới phôi thai Cộng hòa Hỗn Hợp. Bác
Hồ lại thấy nó có những ưu việt. Mới phôi thai mà Bác đã chớp ngay để
áp dụng.
- Đến năm 1958 cộng hòa này mới ra đời, ra đời sau có mấy chục năm
nhưng nó đã được 54 nước trên TG áp dụng : Nga, Ukrana, Ba lan…
chọn CH hỗn hợp. Cho thấy Bác có tầm nhìn và nhạy cảm với cái mới.
CÁCH ĐỔI MỚI PHƯƠNG ÁN CTN HIỆN NAY: PHƯƠNG ÁN 2 RẤT
GIỐNG VỚI PHÁP VÀ HP 1946, CỘNG HÒA HỖN HỢP, LƯỠNG ĐẦU.
PA1 GIỐNG VỚI TRUNG QUỐC.
BÌNH LUẬN:
PHƯƠNG ÁN 1 GIỐNG VỚI TQ:
Ưu điểm:
1. Tăng cường được sự lãnh đạo của Đảng.
2. Tinh giảm cán bộ. VN có BMNN cồng kềnh quá, TW có nhiều ông.
3. Trả lĩnh vực CA – QĐ về cho Nguyên thủ quốc gia.
 Phù hợp với thông lệ quốc tế và phù hợp với VN trong quan hệ đối ngoại.
Ở đa số các nước trên TG đều áp dụng mô hình: người đứng đầu Đảng cầm
quyền sẽ làm luôn thủ tướng. Đại nghị chế. Tổng thống, hỗn hợp thủ lĩnh
Đảng cầm quyền làm luôn nguyên thủ và giống luôn các nước xã hội chủ
nghĩa: TQ, Lào, Cu Ba, Triều Tiên.
Phương Đông: Đúng nghi thức đóng Nguyên thủ quốc gia các nước : Chủ
tịch nước + Bí thư Đảng ra đón.
Phương Tây: Nếu TBT đi nước ngoài thì báo chí phương tây sẽ gọi là gì?
“President” rất nhạy cảm.
Nghi thức VIP nhất: 21 phát đại bác.
Nhưng ở VN chỉ CTN là nguyên thủ thôi, do đó khi Tổng Bí Thư : dùng
“President” + 21 phát đại bác => không đúng. Do đó dùng nghi thức thấp
hơn lại không có được. Vì Đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo nhà nước.
Khi Tổng Bí Thư đến thì Phương tây nó lúng túng, do đó người ta dùng cái
không đúng (President + 21 đại bác).
Đàm phán ký điều ước quốc tế lại nhiều sự khó nữa, vì TBT bàn xong lại
phải mời CTN sang ký. Một người bàn, một người ký, không gian khác, ý
tưởng khác. Rất khó cho ngoại giao.
Nước ngoài: mời TBT thì có được ký không? Mời CTN thì được bộ chính trị
đồng ý chưa?
 Phân công, phân nhiệm không rõ ràng.
 TBT làm CTN thì không có sai và ngoại giao hợp lý.
2018, khi CTN Trần Đại Quang mất thì TBT Nguyễn Phú Trọng là CTN.
Chưa phải là nhất thể, tình thế cấp bách, CTN qua đời, chưa tìm được ai =>
trở lại mô hình TBT 1 người và CTN 1 người.
Nhưng khi áp dụng phương án này cũng có nhiều trở ngại: Nếu TBT kiêm
CTN thì trợ ngại lớn nhất chính là ở chính trường phải tìm được người đủ uy
tín, đủ sức khỏe và thuyết phục được người khác thì mới áp dụng được mô
hình này.
Hồi TBT Nguyễn Phú Trọng – nhiệm kỳ sau thì Skhoe không cho phép.
Trợ ngại số 2: Người VN phải vượt qua được tâm lý vùng miền. Trong
BMNN phải có đầy đủ Bắc – Trung – Nam thì mới được.
MÔ HÌNH ĐÚNG NHƯNG PHẢI ÁP DỤNG ĐÚNG LÚC ĐÚNG CHỖ.
PHƯƠNG ÁN 2 GIỐNG VỚI LƯỠNG ĐẦU.
MỘT VÀI NỘI DUNG:
THI 90P
SỬ DỤNG TÀI LIỆU: TẬP GHI, HỆ THỐNG VĂN BẢN MUA.
Kiểm tra có hiểu hay không, có đi học hay không?
Phần 1 Khởi động: (4 điểm). 3-4 nhận định => nhận định đúng hay sai,
giải thích một cách thuyết phục. Quan trọng hơn nhau ở giải thích.
Theo QĐ HP 2013: TAND là cơ quan có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế. Sai – tại
sao. Công lý và nhân quyền nhân văn hơn từ pháp chế như thế nào? Buộc
mình phải sửa.
Thủ tướng: đề nghị UBTV bãi bỏ. Tại sao thủ tướng chỉ được đình chỉ mà
không được bãi bỏ.
Mỗi câu nhận định phải viết 10 dòng. Giải thích cặn kẽ, đúng chỗ.
DẠY GÌ GIẢI THÍCH CÁI ĐÓ.
Phần 2 Tăng tốc: Phân tích chứng minh, so sánh, giải thích, bình luận.
CHO 1 VẤN ĐỀ LỚN CỦA HIẾN PHÁP VÀ BÌNH LUẬN NỘI DUNG
ĐÓ CÓ VẤN ĐỀ MỚI. GIẢI THÍCH, BÌNH LUẬN.
Phần 3 Về đích: Một điểm mới của HP 2013. Giải thích và Bình luận
điểm mới đó.
VỀ CỐ GẮNG ĐỌC NHỮNG GÌ ĐÃ DẠY TRONG TẬP.
VKS
Người ta hơi khó chịu chuyện Nhà nước VN can thiệp hơi sâu tòa, VKS lấn
án HĐXX và cả Luật sư => tranh tụng ở tòa không còn khách quan.
Cải cách VKS đó khi ổng đến tòa đọc cáo trạng. VKS và Luật Sư. HĐXX là
bên nghe cả hai lập luận đó để xét xử.
Nhưng VKS đến không chỉ đọc cáo trạng mà giám sát cả phiên tòa. Vừa là
cha mẹ, đá bóng, thổi còi.
3 năm – VKS: 5 năm Biểu hiện xa rời chủ nghĩa xh. HĐXX nói sao VKS lại
can VKS. VKS dập lại, tôi kháng cáo kháng nghị cho mất uy tín.
Nhân danh bảo vệ lợi ích nhà nước -> ai khác cũng quy vào

You might also like