Professional Documents
Culture Documents
BÀI: Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
BÀI: Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ĐẶT VẤN ĐỀ : Nếu coi nhà nước là 1 tổ chức thì bao giờ cũng có người đại diện,
người đứng đầu và trên thế giới ngày nay , người ta dùng thuật ngữ “ Nguyên
thủ quốc gia “ chỉ người đứng đầu nhà nước đó. Chúng ta chỉ cần nhìn vào tên
gọi, cách thành lập nguyên thủ quốc gia thì về cơ bản có thể nhận biết được
chính thể quốc gia đó là gì :
- Nếu nguyên thủ quốc gia là hoàng đế, nữ hoàng, được hình thành bằng cách
truyền ngôi, thừa kế, thì quốc gia đó có chính thể quân chủ
=> có 39 nước có chính thể quân chủ. => có 39 hoàng đế ( nữ hoàng ).
- Nếu nguyên thủ quốc gia là tổng thống or chủ tịch nước được thành lập bằng
cách bầu cử có nhiệm kì => quốc gia đó có chính thể cộng hòa.
- Về phần mình, nếu căn cứ vào vị trí vai trò của nguyên thủ quốc gia thì có thể
chia chính thể cộng hòa thành 3 phần nhỏ:
+ Cộng hòa đại nghị: Nguyên thủ quốc gia trong cộng hòa đại nghị chỉ có 1
vị trí trong bộ máy nhà nước ( người đứng đầu nhà nước nói chung, không nắm
chính phủ, không nắm hành pháp, không năms thực quyền. ). Thủ tướng nắm
toàn quyền hành pháp và chính phủ. Có tổng thống nhưng mờ nhạt, không có
quyền. Thủ tướng chế ( chế độ thủ tướng, quyền nằm trong tay thủ tướng ). Có 32
nước theo chính thể CỘNG HÒA ĐẠI NGHỊ . ( CHLB Đức, Ấn Độ, Singapore )
+ Cộng hòa tổng thống : Tổng thống vừa đứng đầu nhà nước, vừa đứng đầu
chính phủ, nắm trọn vẹn quyền hành pháp. => Tổng thống rất thực quyền => Tổng
thống chế ( tổng thống là trung tâm của quyền lực ) => không có thủ tướng . Có 42
nước ( Mỹ và rất nhiều nước Châu Mỹ trừ CUBA và CANADA, Philip và Indo ).
+ Cộng hòa hỗn hợp ( cộng hòa lưỡng tính ): Có tổng thống vừa đứng đầu
nhà nước, nhưng đồng thời nắm quyền hành pháp ( công an, ngoại giao, quốc
phòng ) => Chính phủ lưỡng đầu ( quyền hành pháp bị chia sẻ bởi thủ tướng và
tổng thống ). => gọi là bán tổng thống chế ( tổng thống chiếm nửa quyền hành
pháp, chia sẻ quyền hành pháp cho thủ tướng ). Có 54 nước ( Hàn Quốc )
I . SO SÁNH CHẾ ĐỊNH NGUYÊN THỦ QUỐC GIA CỦA VIỆT NAM THEO HP 1946
VỚI CÁC BẢNG HP CÒN LẠI.
1. So sánh tên gọi, cách thành lập, nhiệm kì của nguyên thủ quốc gia
-HP 46 : gọi nguyên thủ quốc gia của nước VNDCCH là chủ tịch nước. Do nghị viện
nhân dân bầu ra trong số các nghị sĩ và phải được ít nhất 2/3 tổng số thành viên
của nghị viện bỏ phiếu thuận. Nếu không có ứng cửa viên đạt được tỷ lệ này thì
bầu vòng 2 ( áp dụng nguyên tắc quá bán : được nửa số phiếu bầu của thành viên
bỏ phiếu thuận ).
- Nhiệm kì theo HP46: Không theo Nghị viện và daì hơn Nghị viện ( CTN :5 năm,
nghị viện 3 năm ) để chủ tịch nước độc lập, đủ mạnh để chống lại các thế lực
- HP 46 không quy định độ tuổi của ứng cử viên được ứng cử vào CTN là bao
nhiêu đỉnh, và không quy định số nhiệm kì liên tiếp mà CTN được đảm nhiệm là
bao nhiêu.
- 1959, 1980, 1992, 2013, các bản HP gọi nguyên thủ quốc gia là Chủ tịch nước,
Ngoại trừ HP 1980 gọi làCHội đồng nhà nước gồm 13 người. Nguyên thủ quốc gia
cũng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các đại biểu quốc hội
nhưng chỉ bầu theo nguyên tắc quá bán và theo sự giới thiệu của ủy ban thường
vụ Quốc hội.
- Nhiệm kì NTQG từ 1959 theo nhiệm kì của Quốc hội.
- Các bản Hp 1959 đến nay không quy định độ tuổi ứng cử viên. Chủ tịch nước là
bao nhiêu tuổi. Không quy định số nhiệm kì liên tiếp mà chức vụ chủ tịch nước
được đảm nhiệm
- Lưu ý trong 5 bản HP VN, duy nhất HP 1959 là quy định độ tuổi của ứng cử viên
chủ tịch nước là 35t trở lên và không nhất thiết là đại biểu quốc hội
Tại sao trong 5 bản HP VN chỉ có HP 1959 mới quy định ứng cử viên chủ
tịch nước quy định 35t và không nhất thiết là đại biểu quốc hội.
KẾT LUẬN
Qua các phân tích trên, thì có thể kết luận rằng HP 46 đã sáng tạo 1 chế định CTN
rất độc đáo và 1 chính thể cộng hòa rất mới mẻ.
1. Sự độc đáo của chế định CTN trong HP 46 ở chỗ :
- Được thiết kế rất phù hợp với bối cảnh đất nước thù trong giặc ngoài và với 1
chế định CTN đủ mạnh có nhiều uy quyền nên đã góp phần vào việc bảo vệ Đảng
CS, thành quả của CM trong tình thế Đa Đảng
- chế định CTN HP 46 đã nắm đầy đủ 3 quyền năng của người đứng đầu nhà nước
theo đúng nghĩa bao gồm :
+ Thay mặt đất nước.
+ Nắm chính phủ, hành pháp.
+ Nắm được công an, quân đội.
=> nắm 3 quyền năng nên CTN là một người đứng đầu theo đúng nghĩa và là điểm
quy tụ cuối cùng để cả dân tộc nhìn về một hướng để từ đó đưa đất nước đi lên.
- CTN HP 46 có sự học tập, tiếp thu kinh nghiệm từ các tổng thống Mỹ, Pháp
nhưng có sự sáng tạo cho phù hợp với hoàn cảnh VN :
+ Ở Mỹ, Pháp gọi nguyên thủ QG là tổng thống. Ở VN gọi là CHỦ TỊCH
NƯỚC.
+ Tổng thống Pháp, Mỹ dân trực tiếp bầu. Ở VN trong hoàn cảnh đó không
thể để dân trực tiếp bầu => Nghị viện thay mặt dân bầu nhưng CTN hoàn toàn
độc lập, hoàn toàn kiềm chế, đối trọng NGHỊ VIỆN.
- CTN HP46 đã thể hiện được tầm nhìn xa trong rộng của các nhà lập hiến ở chỗ:
+ Các nhà lập hiến 46 đã “ chơi 1 canh bạc chính trị “ tương đối lơn và nhờ
thắng được “ canh bạc” này nên đã góp phần vào công việc bảo vệ Đảng, thành
quả CM trong tình thế Đa đảng.
2. Chính thể cộng hòa mới mẻ ở chỗ :
- Bác Hồ có 1 cái hay mà các chính trị gia khác không có là học hỏi những cái hay,
cái mới để giúp đất nước chống quân xâm lược
- Bác có tầm nhìn rất xa , trước khi cộng hòa chính thể còn là “ thai nhi “ Bác đã
tiến hành thực hiện chế độ này và ngày nay đã có 54 nước thực hiện chế độ đó
3. Nhiệm vụ , quyền hạn của CTN ( Điều 88 HP 2013 ) có 6 khoản tương ứng với
6 lĩnh vực :
3.1 . Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong lĩnh vực lập pháp ( khoản 1 điều 88 ):
- Quyền :
+ CTN được quyền công bôs HP và công bố luật của Quốc hội, công bố các
pháp lệnh của Quốc hội, công bố mang tính tượng trưng và hợp thức hóa => Cần
phân biệt quyền này với quyền phủ quyết luật.
+ Theo khoản 1 điều 88, CTN được quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc
Hội xem xét lại các pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nó được thông
qua... ( đọc thêm trong khoản 1 điều 88 ) => Như vậy , theo tinh thần của khoản 1
điều 88 , CTN hiện nay có quyền phủ quyết các pháp lệnh của UB thương vụ QUốc
hội do UB thường vụ quốc hội ban hành
Giải thích khoản 11 điều 88 : vì sao các pháp lệnh của UBTV QH cần được phủ
quyết : Trong khoa học pháp lí ngày nay thì pháp lệnh của UBTV QH được coi là
một loại “ lập pháp ủy quyền “ ( Trong đời sống xẫ hội luôn phát sinh nhiều quan
hệ xã hội mới và những quan hệ xã hội này chưa có luật để điều chỉnh , lẽ ra QH
cần ban hành luật để điều chỉnh những quan hệ xã hội này nhưng do QH là hoạt
động khôgn thường xuyên 1 năm 2 kỳ nên QH không có điều kiện làm luật ngay
đđược. Vì thế, QH giao cho UBTV QH ban hành các pháp lệnh để tạm thời điều
chỉnh các quan hệ xã hội đó và đợi đến khi nào các quan hệ XH đó ổn định và QH
có điều kiện hơn thì QH sẽ nâng các pháp lệnh đó lên thành luật sau ).
Về mặt lý thuyết thì các pháp lệnh của UBTV QH được coi là những văn bản có
gía trị dưới luật ( thấp hơn 1 đạo luật ) nhưng trên thực tế vì lĩnh vực đó chưa có
luật nên mới có pháp lệnh => Các pháp lệnh của UBTV có giá trị như một đạo luật.
Do vậy , để kiểm tra tính hợp hiến, hợp pháp của các pháp llệnh và để tránh tình
trạng tùy tiện cẩu thả khi ban hành các pháp lệnh và cũng nhằm để QH cảmt hấy
yên tâm hơn, nên QH đã giao cho CTN quyền phủ quyết các pháp lệnh của UBTV
QH như 1 hình thức kiểm tra giám sát
Tại sao lại giao cho CTN quyền phủ quyết mà không phải người khác:
- Bởi vì CTN có quyền các phép lệnh nên ông sẽ là người đầu tiên được đọc và tiếp
cận các pháp lệnh đó => Ông là người đầu tiên phát hiện các pháp lệnh có vấn đề
hay không.
- Ở nước ta, lúc quốc hội họp, quốc hội là cao nhất . Lúc quốc hội không họp,
UBTV và CTN ngang cơ nhau => vì cân bằng và ngang cơ nên kiểm soát nhau hiệu
quả ( Lúc quốc hội không họp, thủ tướng, chánh án tối cao, kiểm soát tối cao...
dưới quyền UBTV )
2. Phân tích nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong quyền hành pháp ( khoản 2
điều 88 ).
- CTN được quyền giới thiệu các chức danh thủ tướng trong số các đại biểu quốc
hội cho quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
- CTN căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, CTN ký quyết định miễn nhiệm, bổ
nhiệm, cách chức các phó thủ tướng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, bộ trưởng.
- CTN có thể tham dự các cuộc họp nếu thấy cần thiết => có thể phát biểu ý kiến
nhưng không có quyền biểu quyết. ( chỉ có thành viên chính phủ mới có quyền
biểu quyết )
- Điều 90 HP 2013, quy định quyền mới cho CTN , quyền được yêu cầu thủ tướng
chính phủ phải triệu tập chính phủ họp bất thường để bàn về những vấn đề mà
CTN quan tâm.
Ý nghĩa quyền mới: Chứng tỏ các nhà lập hiến 2013 họ đã nhận thức lại rằng :
Đã là NTQG thì phải nắm hành pháp, nếu không nắm hành pháp thì cũng phải có
sự tác động nào đó đến hành pháp.
3. Nhiệm vụ , quyền hạn của CTN trong lĩnh vực tư pháp ( khoản 3 điều 88 )
- CTN là người đề nghị với QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chánh án VKS NDTC,
TANDTC...
- Căn cứ vào nghị quyết cuả QH thì CTN ký quyết định miễn nhiệm, bổ nhiệm, cách
chức thẩm phán tòa án nhân dân tối cao
- CTN được quyền tự bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án tối cao, phó
viện trưởng tối cao và thẩm phán ở tất cả tòa án ở VN ( thẩm phán cấp cao, cấp
tỉnh, cấp huyện ) ( trừ tòa án tối cao ).
- CTN được quyền quan trọng, ký quyết định đặc xá, ân xá, đại xá
+ Bản chất của đại xá là miễn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với 1 loạt tội
phạm nhẹ ( như trong tội xâm phạm trật tự giao thông,...) ( nhiều ) vào những dịp
rất long trọng của đất nước . (xóa hết tội)
+ Đặc xá : tha tù trước hạn đối với những phạm nhân cải tạo tốt hoặc có
hoàn cảnh đặc biệt
+ Ân xá: quyền của chủ tịch nước
4. Nhiệm vụ quyền hạn của CTN trong lĩnh vực thi đua khen thưởng và xác lập
địa vị pháp lý của công dân ( khoản 4 điều 88 ).
- CTN là người ký các quyết định tặng thưởng huy chương, huân chương , các
danh hiệu cao quý
- CTN ký tất cả những quyết định có liên quan đến quốc tịch ( nhập , thôi quốc tịch
tước quốc tịch, trở lại quốc tịch)
5. Nhiệm vụ quyền hạn của CTN trong lĩnh vực An ninh quốc phòng ( khoản 5
điều 88 ).
- CTN làm thống lĩnh các lực lượng vũ trang ( danh nghĩa ), đồng thời là chủ tịch
hội đồng quốc phòng và an ninh.
- Hội đồng quốc phòng và an ninh
+ về chức năng : Là cơ quan tư vấn cho CTN về các vấn đề liên quan đến An
ninh, quốc phòng
+ Gồm 6 người , theo đó CTN đồng thời là chủ tịch Quốc phòng và an ninh.
Phó chủ tịch hội đồng và 4 ủy viên. Phó chủ tịch HĐ QP-AN là ủy viên, do CTN
trình danh sách cho QH phê chuẩn.
+ Phó chủ tịch HD QP-AN, 4 ủy viên không nhất thiết là người trong QH
+ Phó chủ tịch HD QP-AN là thủ tướng, 4 ủy viên là bộ trưởng bộ quốc
phòng ( bộ trưởng bộ công an, ngoại giao...)
Cần phân biệt 3 loại cơ quan : HD QP-AN, UB AN-QP, Bộ quốc phòng:
- HD QP-AN : Là cơ quan của CTN, tư vấn cho CTN về những vấn đề liên quan đến
an ninh, hòa bình
- UB AN-QP : Là cơ quan của quốc hội, tham mưu tư vấn cho QH
- Bộ quốc phòng : là cơ quan trực thuộc Chính phủ, chịu sự chỉ đạo của thủ tướng.
- Đặc biệt HP 2013 trong lĩnh vực AN-QP tại khoản 5 đã trao thêm CTN những
quyền hạn sau đây ;
+ CTN được phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, trưởng đô đốc,
phó đô đốc, đô đốc hải quân và CTN sẽ quyết định bổ, miễn nhiệm, cách chức
tổng tham mưu trưởng quân đội nhân dân VN ( người hiến kế đánh trận, thuộc về
thứ trưởng của bộ trưởng quốc phòng )và chủ nhiệm tổng cục chính trị nhân dân
VN ( cơ quan của đảng, nghiên cứu về đường lối lý luận, quốc phòng, có thể được
bổ nhiệm làm bộ trưởng quốc phòng ) ( điểm mới ) => Là NTQG phải có những
ảnh hưởng nhất định đối với công an, quân đội
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của CTN trong lĩnh vực đối ngoại.
- CTN là người kí quyết định phong hàm cấp đại sứ( hàm cấp cao nhất trong ngoại
giao)
- CTN còn được quyền căn cứ vào nghị quyết của UBTV QH , CTN được quyền cử,
triệu hồi đối với đại sứ đặc mệnh toàn quyền của VN ở các đại sứ quốc tế.
KẾT LUẬN :
Như vậy thông qua việc nghiên cứu vị trí vai trò, nhiệm vụ quyền hạn của CTN, rút
ra kết luận :
CTN được xác định là người đứng đầu nhà nước nói chung, thay mặt đối
nội, đối ngoại. CTN ta không năm ftrong 1 cơ quan nào cụ thể và không nắm 1
quyền lựuc nào cụ thể => Vai trò CTN là tượng trưng, danh nghĩa, hợp thức hóa.
- Chỉ có CTN mới có đủ tư cách để đứng đầu và thay mặt bộ máy nhà nước
( ngay cả thủ tướng, dù thủ tướng có nhiều quyền , thủ tướng chỉ được đại diện
cho chính phủ mà chính phủ chỉ là 1 loại cơ quan trong bộ máy đó thôi ) 1=>
Chúng ta chỉ đặt vấn đề, có hay không có chức danh thủ tướnt, bởi vì nếu chúng
ta chọn chính thể cộng hòa tổng thống như MỸ, NTQG vừa đứng đầu nhà nước
vừa đứng đầu chính phủ, nên cộng hòa tổng thống không cần thủ tướng
- Mặc dù CTN ta không nắm 1 quyền lực, cơ quan nào cụ thể, nhưng CTN có quan
hệ mật thiết với từng loại cơ quan trong bộ máy nhà nước. Thông qua đó, CTN
được ví như một mắt xích có vai trò điều hòa, phối hợp, nối kết hoạt động giữa
các cơ quan nhà nước ở Trung ương lại với nhau, để đưa cả Bộ máy nhà nước đi
đến việc thực hiện các chức năng và mục tiêu chung.
- Trao thêm quyền lực cho CTN để CTN trờ thành người đứng đầu, đại diện theo
đúng nghĩa => Kinh nghiệm của NTQG trên thế giưới phải nắm được các quyền
sau : 1 đại diện cho đất nước, 2 , 3 nắm quân sự . Trong 5 bản HP của VN , chỉ có
HP 46 CTN rất độc đáo và nắm đủ 3 quyền năng này. CTn trở thành người đứng
đầu nhà nước theo đúng nghĩa.
Các bản HP cảu VN từ năm 59 đến nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau như :
- 1 Do người VN có văn minh nông nghiệp, tâm lý thích làm theo số đông,
phong trào. Cho nen, người VN khá sợ dấu ấn cá nhân.
- 2 Do VN chịu ảnh hưởng của Liên Xô, Trung Quốc và chúng ta theo đuổi
tập quyền XHCN và đề cao Quốc hội => chúng ta không trao quyền cho CTN và
những cơ quan khác .
- 3 Người VN vẫn còn tâm lý vùng miền khi chọn lãnh đạo cao cấp. Mô hình
3 miền
Do đó, định hướngd để đổi mới chủ tịch nước ta là phải trao thêm quyền thì nó
áp dụng được 2 mô hình sau:
- Để Tổng bí thư Đảng kiêm CTN
+ ưu điểm : Tăng cường được sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà
nước.
+ Tinh giảm được cán bộ
+ Phù hợp với thông lệ quốc tế
+ Nắm quốc phòng an ninh, bộ quốc phòng và ngoại giao
- Để chính phủ thất sự là cơ quan hành chính cao nhất thì hiến pháp và
luật trao cho chính phủ nắm mọi nguồn nhân lực, vật lực, mọi hạ tầng
cơ sở tài nguyên của đất nước để thống nhất quản lý và sử dụng cho có
hiệu quả. Nói khác đi, nắm chính phủ tức là nắm được tiền bạc, con
người, biên chế, bộ máy. Cho nên theo 1 quy tắc bất thành văn, ai nắm
hành pháp thì nắm được thực quyền.
2. Chính phủ còn là cơ quan chấp hành Quốc hội vì những lí do sau:
a) Vì Chính phủ do Quốc hội thành lập:
- Thành lập bao nhiêu bộ, cơ quan ngang bộ đều do Quốc hội ra nghị
quyết để quyết định trong từng nhiệm kì.
- Quốc hội quyết định bao nhiêu phó thủ tướng, do thủ tướng đề nghị
- Thủ tướng chính phủ do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong
số các đại biểu Quốc hội theo sự giới thiệu của CTN
- Phó thủ tướng, bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Quốc hội
phê chuẩn bổ nhiệm theo quyết định của thủ tướng, và không nhất
thiết phải là đại biểu Quốc hội.
- Lưu ý, nếu có nhận định cho rằng , theo quy định của hiến pháp hiện
hành thì chính phủ là do quốc hội bầu ra, đúng hay sai ?
Sai vì chính phủ do quốc hội lập ra, phê chuẩn, bổ nhiệm theo thủ
tướng.
Vì sao thủ tướng lại được bầu nhưng các bộ trưởng phải thông qua
ba bước ( thủ tướng chọn, quốc hội phê )
- là nhân viên, cấp dưới của thủ tướng
b) Chính phủ phải chấp hành đường lối chủ trương trong HP, luật, nghị
quyết của quốc hội. Cụ thể là:
- Người đứng đầu Chính phủ khôgn được phủ quyết luật quốc hội, và
đề nghị xem xét luật của mình.
- Ban hành nghị đinh thông tư, hướng dẫn thi hành, đường lối chủ
trương trong nghị quyết của Quốc hội.
- Chính phủ phải luôn họp, bàn , tìm ra những phương pháp hữu hiệu
để thi hành đường lối chủ trương của quốc hội trong thực tế cuộc sống
=> Nói khác đi , Quốc hội lập ra chính phủ suy cho cùng để cho chính
phủ thi hành các chủ trương đường lối của quốc hội
c) Chính phủ phải báo cáo công tác và
- Lúc quốc hội họp thì Chính phủ bác cáo công tác , chịu trách nhiệm
trước quốc hộh. Lúc quốc hội không họp thì chính phủ báo cáo công tác
trước UBTV và CTN .
- Đại biểu QH có quyền trất vấn, bỏ phiếu tín nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm
đối với các thành viên của chính phủ
- QH có quyền đình chỉ, bãi bỏ những văn bản QPPL của chính phủ mà
trái với Hiến pháp, luật nghị quyết của quốc hội
- Quốc chội có quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với thủ tướng; phê
chuẩn miễn nhiệm, phê chuẩn cách chức đối với các thành viên khác
Tuy nhiên với tư cách là cơ quan hành chính cao nhất của cả nước,
thực hiện quyền hành pháp và với tư cách là cơ quan điều hành quản
lí ,phủ của những chính sách, thì bản thân chính phủ và thủ tướng chính
phủ có những tác động, chi phối ngược trở lại quốc hội :
- Thủ tướng chính phủ có thể đề nghị quốc hội họp kín, đề nghị
quốc hội họp bất thường.
- Thủ tướng chính phủ có quyền đề nghị quốc hội thành lập các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị quốc hội phê chuẩn dân sự của chính
phủ.
- Chính phủ đóng vai trò rất quan trọng trong việc soạn thảo hầu
hết các dự án Luật để trình cho Quốc hội xem xét thảo luật thông qua:
Hơn 95% dự Luật ở VN hiện nay đều do Chính phủ soạn.
- Chính phủ còn là nơi xây dựng rất hầu hết những đề án, dự án
quan trọng để trình cho quốc hội xem xét thảo luận thông qua . Như:
Đề án phát triển KT xã hội của đất nước, đề án xây dựng 1 công trình
trọng điểm quốc gia, đề án về việc phân bổ ngân sách... => Có thể nói
Chính phủ là nơi khơi nguồn hầu hết những chính sách quan trọng của
Quốc gia ( Chính phủ là phủ của những chính sách ).
* So sánh vị trí , tính chất pháp lý của chính phủ qua 3 bản Hiến pháp:
Điều 104 HP 80 Điều 109 HP 92 Điều 94 HP 2013
Hôi đồng bộ trưởng Chính phủ là: So với điều 109 HP
là : - Cơ quan chấp hành 92,điều 94 HP 2013
- Cơ quan chấp hành của QH có 2 điểm mới quan
của quốc hội - Cơ quan hành chính trọng sau:
- Cơ quan hành cao nhất của cả nước 1. Điểm mới 1
chính cao nhất của CHXHCN VN. - Lần đầu tiên trong
cơ quan quyền lực Giải thích và bình luận LS lập hiến VN, điều
nhà nước cao nhất với quy định này: 94 HP 2013 đã chính
( của Quốc hội ) - Theo HP 92, Chính thức quy định: CP là
- Đặc biệt, HP 80 gọi phủ là cơ quan hành cơ quan “ thực chiện
cơ quan hành chính chính cao nhất của cả quyền hành pháp “ .
cao nhất là HỘI nước chứ không phải Tòa án nhân dân “
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG là quốc hội. Quyền lập, thực hiện quyền tư
cho giống với Liên Xô hành, tư pháp thuộc về pháp “. HP 2013 có sự
GIẢI THÍCH VÀ BÌNH nhân dân và dân đã phân chia, phân
LUẬN QUY ĐỊNH: trao hết quyền đó cho nhiệm rạch ròi giữa
Với quy định HDBT là QH. Đến phiên mình, các nhóm quyền lực
cơ quan hành chính QH không thể điều và tiếp thu những học
cao nhất nhưng hành quản lý đất nước thuyết. Nếu như điều
không phải cao nhất được nên QH lập ra CP 2 HP 92 nhắc đến tên
mà quốc hội mưới là và trao lại cho CP cái 3 nhóm quyền lực,
cơ quan cao nhất. quyền này. Thì trong hành, lập, tư pháp,
Toàn bộ quyền lực lĩnh vực quản lý, CP là nhưng toàn bộ HP 92
lập pháp,hành pháp, cao nhất, QH không không quy định rõ cơ
tư pháp thuộc về ôm đờm, can thiệp quan nào thực hiện
nhân dân. Và nhân vào. Với tư cách là cơ quyền lực gì. HP 2013
dân bằng bầu cử, quan quản lý cao nhất đã quy định rõ như
bằng lá phiếu của của cả nước, CP phải sau:
mình, đã trao hết năng động, chủ động, + điều 69 QH thực
quyền đó cho Quốc sáng tạo trong việc hiện quyền lập pháp
hội => Từ đó dẫn điều hành, quản lý đất + Điều 94 CP thực
đến tâm lý QH toàn nước để mang lại hiệu hiện quyền hành
quyền. Đến phần quả công việc, chăm lo pháp
mình, bản thân do đời sống vật chất tinh + Điều Tòa án thực
QH hoạt động 1 năm thần cho người dân. Và hiện quyền tư pháp
2 kỳ, không thường bàn thân CP phải chịu - Với quy định CP là
xuyên, không truyên trách nhiệm trong việc cơ quan thực hiện
trách. Cho nên QH điều hành quản lý nếu quyền hành pháp thì
không điều hành có sai phạm xảy ra. CP trở thành nhánh
qunar lý được, vì vậy Quy định này đã chứng quyền lựuc thực sự và
QH lập ra HDBT và tỏ HP 92 đã nhận thức nắm trọn vẹn 1 loại
giao cho HDBT quản lại nguyên tắc tập quyền lực, đó là
lý. Tuy nhiên, bản quyền XHCN , đồng quyền hành pháp ( 1
thân QH cảm thấy thời đã biết áp dụng loại quyền quan trọng
nuối tiếc và QH lo sợ những hạt nhân hợp lý bậc nhất trong cơ cấu
nếu để HDBT toàn vào thiết phân quyền của 3 loại quyền ) . CP
quyền quản lý, sẽ để tạo cơ chế phân đã có 1 vị thế độc lập,
qua mặt QH , lúng công và phối hợp cân bằng hơn so với
tung, phân vân quyền lực ở chỗ là đã QH. Vì vậy CP phải
không biết dùng có phân công, phân kiến tạo, năng động,
cách nào kiểm soát nhiệm rõ ràng, rạch ròi sáng tạo trong việc
HDBT. Vì vậy, để giữa quốc hội và chính thực hiện quyền hành
phản ứng nỗi sợ đó, phủ. QH không can pháp ( không bị đọng,
theo HP 80 , QH thiệp vào công việc trong chờ vào QH ) =>
không trao hết quản lý của CP nữa , CP từ đó mang lại
quyền quản lý cho mà QH chỉ tập trung hiệu quả công việc,
HDBT , mà bắt HDBT vào việc làm Luật và phục vụ nhân dân,
chỉ được làm những giám sát cho có chất phát triển đất nước.
gì QH cho phép. QH lượng. QH cốt ở chỗ Và CP phải tự chiuej
ôm đồm can thiệp, thực quyền, không cốt trách nhiệm về quyền
làm thay công việc ở toàn quyền ( những hành pháp đó nếu có
quản lý của HDBT, ai yêu quý QH thì hãy sai phạm
thậm chí theo HP 80, làm cho QH thực Cần phân biệt thuật
QH còn dùng cơ chế quyền , trao cho QH ít ngữ “ quyền hành
trói chân HDBT, quyền, trao cái nào pháp “ với “ hành
không cho HDBT làm tốt cái đó, còn hơn chính “.
quản lý . trao nhiều quyền. Nói - “ quyền hành pháp “
Quy định này chứng khác đi, HP 92 thì QH được hiểu là 1 nhánh
tỏ, HP 80 đã áp dụng dung cơ chế “ đóng quyền lực, và là 1 loại
nguyên tắc tập yên cương “ cho CP. quyền lực trọn vẹn
quyền XHCN triệt để Sợi dây cương mà QH trong cơ cấu 3 quyền
và cao độ. CÙng với đã đóng cho CP để lập – hành – tư pháp.
nó là những nỗ lực giám sát, kiểm soát CP Với tư cách là 1
quyết tâm xây dựng nhánh quyền lựuc
1 mô hình QH có trọn vẹn, quyền hành
toàn quyền. HDBT pháp bao gồm 2 nội
hoàn toàn bị lệ dung cơ bản sau :
thuộc vào QH. Tính + Hoạch định chính
hành chính của sách hành pháp, đề
HDBT bị lu mờ, xuất, kiến tạo, thiết
không được chú kế, quyết định chính
trọng. HDBT không sách hành pháp
được chủ động, sáng + Điều hành quản lý,
tạo trong việc đièu đưa chính sách hành
hành quản lý đất pháp đó được áp
nước mà phải trong dụng và thực thi vào
chờ, ỷ lại vào QH => thực tế cuộc sống
Không tạo ra hiệu => như vậy “ hành
quả công việc => Vì chính “ là 1 nửa
không phân công quyền hành pháp, 1
công việc rõ ràng => nội dung của hành
Không rõ ai hành pháp mà thôi
pháp => Không quy Chính vì điều này, ở
kết được trách nước ta trong năm
nhiệm nếu sai phạm 2013 không có quy
xảy ra. Nói khác đi, định rõ ràng là CP
HP 80 , HDBT bị QH thực hiện quyền hành
trói chân pháp bởi vì trước nằm
2013 chúng ta quan
niệm rằng quyền
hành pháp là của QH,
và QH cũng không
trao hết quyền hành
pháp cho CP, QH chỉ
trao cho CP hành
chính sự vụ. Còn
hoạch định chính sách
đều do QH quyết và
QH làm => Vì vậy, HP
2013 chúng ta tuyên
bố CP nắm quyền
hành pháp
2. điểm mới2
- Đưa CP lên hành
chính cao nhất.
Ở VN trước năm 2001, số lượng cơ quan thuộc chính phủ rất đông ( 26
cơ quan thuộc chính phủ và thủ trưởng của 26 cơ quan này được quyền
ban hành văn bản QPPL như 1 bộ trưởng ). Đến năm 2001 , VN cải cách
26 cơ quan này theo hướng : Cơ quan nào có chức năng gần với bộ thì
nhập vào bộ, ví dụ : Tổng cục hải quan nhâppj vào Bộ tài chính,...), Còn
12 cơ quan thuộc chính phủ. Đặc biệt, từ năm 2001 , thủ trưởng của các
cơ quan thuộc chính phủ không còn được quyền ban hành văn bản
QPPL như 1 bộ trưởng nữa. Đến hiện nay còn 9 cơ quan thuộc chính
phủ, vì còn quá chuyên môn đặc thù chưa biết nhập vào đâu nên tạm
thời giữ nguyên.
2. Thành viên của Chính phủ
- Thủ tướng chính phủ: là người đúng đầu lãnh đạo chính phủ, do QH
bầu , miễn , bãi nhiệm trong số các đại biểu quốc hội. Phải báo cáo công
tác và chịu trách nhiệm trước quốc hội. Lúc QH không hộp, Thủ tướng
chỉ báo cáo ( chứ không phải chịu trách nhiệm ) trước UBTV và CTN.
Thủ tướng chỉ chịu trách nhiệm trước QH mà thôi
- Các phó thủ tướng : Là người giúp việc cho thủ tướng và được thủ
tướng phân phó công tác. Phó thủ tướng phải báo cáo công tac và chịu
trách nhiệm trước QH và thủ tướng.
- Các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ ( không phải là thủ
trưởng cơ quan thuộc chính phủ ): Người đứng đầu 1 ngangh 1 lĩnh vực
, và phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước QH và các phó thủ
tướng
* Trong các thành viên của CP, hiến pháp quy định thủ tướng phải là
đại biểu QH
Để đảm bảo tính chấp hành của QH thể hiện ở chỗ : Nếu là đại biểu QH
thì thủ tướng phải đương nhiên tham dựu kì họp => Thủ tướng nghe và
nắm bắt thông tư nguyện vọng đường lối chủ trương của quốc hội =>
Từ đó triển khai cho chính phủ thi hành => QH lập ra CP suy cho cùng
để cho CP thi hành đường lối của QH
- Quy định này vẫn thể hiện được sự tín nhiệm cảu người dân đối với 1
chức danh quan trọng trong bộ máy nhà nước, đó là thủ tướng. Nhất là
trong bối cảnh thủ tướng ở nước ta dân không trực tiếp bầu .
- Trong khi đó, phó thủ tướng, bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang
bộ không nhất thiết là đại biểu QH vì:
+ Tạo ra 1 cơ sở rộng rãi trong xã hội, nhằm thu hút nhân tài và
tìm kiếm ê kíp làm việc
+ QH có chức năng giám sát CP. Do đó, để sự giám sát này được
khách quan, tránh tình trạng vừa đá bóng vừa thổi còi
- Quy định này thể hiện tư duy mới, đó là : Phân công rành mạch giữa
lập pháp và hành pháp
III. Các hình thức hoạt động của CP
1. HoẠT động của tập thể CP trong các phiên họp
- CP họp ít nhất 1 tháng/ 1 phiên. Gọi là phiên thường kì.
- CP có thể họp bất thường nếu có yêu cầu cảu 1 trong 3 chủ thể sau:
Thủ tướng CP, Ít nhất 1/3 thành viên của CP ( trừ thủ tướng ), CTN ( hp
2013 quy định )
- Tại các phiên họp của CP, tập thể CP phải bàn bạc, quyết định theo đa
số tất cả các vấn đề được quy định điều 96 hp 2013 => Trong trường
hợp biểu quyết ngang nhau, thì thực hiện theo phái có ý kiến của thủ
tướng ( đề cao người đứng đầu )
- Tập thể CP dược quyền ban hành 2 loại văn bản: nghị định và nghị
quyết => Thủ tướng thay mặt CP để kđ.
- CP ban hành nghị định để hướng dẫn thi hành luật và pháp lệnh
- CP ban hành nghị quyết để thực hiện nghị định còn lại của điều 96 HP
2013.
2. Bàn về Hoạt đọng của thủ tướng chính phủ ( điều 98 HP 2013 )
- Điều 98 HP 2013 đã trao cho thủ tướng chính phủ những nhiệm vụ
quyền hạng riêng
a) Về mặt nhân sự
- Được quyền đề nghị QH phê chuẩn việc bổ , miễn , cách chức các phó
thủ tướng, bộ trưởng và thủ trương cơ quan ngang bộ.
- Được quyền đề nghị UBTV QH phê chuẩn việc bổ nhiệm đại xứ đặc
mệnh toàn quyền của VN ở nước ngoài , ở các tổ chức quốc tế ( UBTV
phê rồi, CTN mới ký )
- Thủ tướng CP được bổ nhiệm, miên nhiệm cách chức các thứ trưởng
và tương đương với thử trưởng ( phó chủ nhiệm văn phòng CP, Phó UB
dân tộc, phó thanh tra, phó ngân hàng )
- Đặc biệt HP 2015 trao thêm cho thủ tướng quyền : tạm giao quyền bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ lúc QH không họp và tam giao
quyền chủ tịch UBND cấp tỉnh lúc HDND tỉnh không họp. Theo đề nghị
bộ trưởng bộ nội vụ : Tạm giao quyền
- Thủ tướng có quyền phê chuẩn bầu, miễn , bãi nhiệm chức vụ chủ
tịch, phó chủ tịch UBND cấp tỉnh do HDND tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm
- Thủ tướng còn có quyền điều động, đình chủ công tác, cho thôi làm
nhiệm vụ đối với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp tỉnh
LƯU Ý : Trong mối quan hệ với chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp ttỉn, thủ
tướng có rất nhiều quyền, cụ thể là :
- Đầu nhiệm kì, thủ tướng có quyền phê chuẩn kết quả bầu
- Giữa nhiệm kì, thủ tướng được quyền : Tạm giao quyền, điều
đọng, đình chỉ công tác, cách chức,..
Nhưng thủ tướng không có quyền bổ nhiệm chủ tịch và phó chủ tịch
UBND cấp tỉnh , vì vậy nếu có nhận đinh :” Thủ tướng được quyền miễn
nhiệm, bổ nhiệm cách chức chủ tịch, phó chủ tịch UBND tỉnh” là sai vì
thủ tướng không có quyền bổ nhiệm
b) Về mặt văn bản
- Thủ tướng được quyền ban hành 2 loại văn bản : quyết định và chỉ thị.
Và 2 loại văn bản này do đích thân thủ tướng ký
- Thủ tướng được quyền đình chỉ thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp
luật của ~ chủ thể sau : Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Ví dụ : Là thủ tướng , nếu thấy UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành văn bản
sai thì có quyền bãi bỏ, nhưng nếu HDND tỉnh Khánh Hòa ban hành nghị
quyết sai, thì thủ tướng chỉ được đình chỉ rồi đề nghị với UBTV QH bãi
bỏ
* SO SÁNH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐÒNG BỘ TRƯỞNG THEO
HP 80 VỚI THỦ TƯỚNG HP 92 VÀ 2013
Chủ tịch hồi đồng bộ trưởng theo ThỦ tướng theo HP 92 VÀ 2013
HP 80
- Theo HP 80, bản HP này quá đề - HP 2013 ( VÌ 92 GIỐNG 2013 ) đã
cao chế đọ làm việc tập thể, nê có sự kết hợp hài hòa giữa chế độ
mọi vấn đề đều phải đưa ra tập làm việc tập thể với đề cao thủ
thể hội đòng bộ trưởng 47 người tướng. Thủ tướng đã được đề cao
bàn bạc tập thể, quyết định theo và đã thật sự là 1 thiết chế quyền
đa số ( gồm 1 chủ tich, 9 phó chủ lực theo đúng nghĩa. Cụ thể như
tịch, 28 bộ trưởng, 8 thủ trưởng sau:
ngang bộ, ...) - Nếu điều 96 HP 2013 quy định
-HP 80 , không đề cao vai trò vị những nhiệm vụ quyền hạn chung
thế của người đứng đầu, tức chủ cho tập thể CP , thì điều 98 HP
tịch HDBT. 2013 trao cho thủ tướng những
- HP 80 chỉ coi HDBT như là người nhiệm vụ quyền hạn riêng. Đặc
được lập ra đề điều khiển họp biệt, thủ tướng được trao cho 2
hành và kí hợp thức hóa nhưungx loại quyền mà bất cứ 1 người
quyết định đã rồi của tập thể đúng đầu cơ quan hành chính nào
HDBT cũng phải có :
- ChỦ tịch HDBT không được coi là + Quyền được lựa chọn phó thủ
thiết chế quyền lực theo đúng tướng, bộ trưởng và thủ trưởng
nghĩa và không được trao những cơ quan ngang bộ
nhiệm vụ, quyền hạn riêng + Được quyền điều động , đình
- Đặc biệt, HP 80 không trao cho chỉ công tác và cách chức đối với
Chủ tịch HDBT 2 quyền mà lẽ ra chủ tịch và phó chủ tịch UBND
người đứng đầu cơ quan hành cấp tỉnh
pháp cao nhất phải có: - Đặc biệt việc tổ chích CP 2015
+ Không được quyền lựa chọn còn quy định cho thủ tướng thêm
của HDBT ( tất cả ~ người này đều quyền : Tạm giao quyền đối với
do QH bầu, miễn nhimej, bãi bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan
nhiệm trong số đại biểu QH ) ngang bộ và chủ tịch UBND cấp
+ Không được điều động, cách tỉnh lúc QH không họp ....
chức đối với chủ tịch, phó chủ tịch - Như vậy với HP 92 VÀ 2013 , thì
UBND cấp tỉnh thủ tướng CP đã được đề cao vị
- Tiếng nói, vị thế, vai trò của chủ thế , tiếng nói, vai trò uy tín của
tịch HDBT rất mờ nhạt, nói không mình
ai nghe. => Gây khó khăn cho chủ => Từ đó đã tạo cho thủ tướng 1
tịch HDBT trong việc điều hành uy quyền rất lướn trong việc đièu
quản lý đất nước, và hành chính hành qunar lý và từ đó tạo nên sự
không thông suốt. Đặc biệt, HP 80 thông suốt trong hệ thống hành
quá đề cao làm việc tập thể nên chính “ trên nói dưới nghe ”. Đặc
khó khăn trong quy kết trách biệt là với việc là đề cao người
nhiệm cá nhân. đúng đầu thì cũng dễ quy kết
trách nhiệm cá nhân nếu có sai
phạm xảy ra . Điều này chứng tỏ
các nhà lập hiến 2013 đã nhận
thức lại rằng : CP mạnh phải là CP
của ít người, càng ít người CP
càng mạnh, và CP mạnh phải là CP
của 1 người – người đứng đầu.
HP92 quy định cả TAND và VKSND HP2013, Khoản 3 Đ103 quy định
đều có chung 1 nhiệm vụ (Điều này TAND và VKSND đều có nhiệm vụ
chứng tỏ HP92 đánh đồng TA và VKS riieng (không đánh đồng 2 cơ quan),
với nhau, cùng thực hiện quyền tư pháp, theo đó TAND có quyền bảo vệ quyền
đều là cơ quan tư pháp, có chung 1 công lí, con người, công dân, bảo vệ lẽ
nhiệm vụ, chung mâm, chung xuồng): phải, cái đúng, lẽ công bằng chung cho
Bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, tức là cuộc sống, Toà án lập ra để bảo vệ nhân
bảo vệ trật tự pháp luật do nhà nước xã dân. Nói tóm lại, từ Công lí và Nhân
hội chủ nghĩa đặt ra, bảo vệ ý chí nhà quyền tiến bộ và nhân văn hơn từ pháp
nước, bảo vệ lợi ích của nhà cầm quyền - chế xã hội ở 3 điểm sau đây:
> Toà án đã trở thành công cụ trong tay
của nhà nước được lập ra để chuyên
chính, nghiêm trị dân chúng
⁃ Nếu hiểu TA bảo vệ pháp chế xã hội thì TA đã trở thành công cụ của nhà nước để
nghiêm trị, chuyên chính dân chúng. Còn nếu hiểu TA bảo vệ công lí và dân quyền thì
TA sẽ trở thành công cụ trong tay của người dân để kiểm soát nhà nước, bảo vệ lẽ phải:
Nếu dân sai, dân phạm tội thì nhà nước sẽ xử dân, còn nếu cán bộ sai, phạm tội ăn hiếp
thường dân thì toàn án sẽ xử như thường dân
⁃ Nếu hiểu Toà là bảo vệ pháp chế xã hội thì Luật quy định như thế nào thì Toà sẽ
xử như vậy, bất chấp Luật có vi hiến, vi phạm nhân quyền hay không. Trong khi đó nếu
hiểu Toà là bảo vệ nhân quyền thì đứng trước 1 đạo luật có dấu hiệu vi hiến, vi phạm
nhân quyền thì Toà có quyền từ chối xét xử, vô hiệu hoá đạo luật đó
⁃ Nếu hiểu TAND là bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa thì có Luật Toà án mới được
xử, nếu nhà nước chưa kịp ban hành Luật hoặc Luật có lỗ hổng thì thẩm phán đành bó
tay. Nếu hiểu Toà bảo vệ công lý và nhân quyền thì đứng trước 1 vụ án mà QH chưa kịp
ban hành luật hoặc luật thì có lỗ hổng thì thẩm phán bằng tài năng và kinh nghiệm, trình
độ chuyên môn tự đặt ra 1 bản án để giải quyết vụ việc đó và bản án đó được các thẩm
phán, đồng nghiệp trên toàn đất nước đó tôn trọng, áp dụng cho các vụ việc tương tự ->
đó là án lệ, thừa nhận thẩm phán là người sáng tạo ra luật
⁃ Vì HP2013 chỉ có Toà án nắm quyền tư pháp, chỉ có chủ tịch nước, 3 người đứng
đầu 3 nhánh quyền lực mơi phải đọc lời thề nhậm chức trước QH.
II. Cơ cấu tổ chức của Toà án
1. Hệ thống của toàn án: Bao gồm 2 loại toà:
⁃ Nhân dân: Bao gồm TAND tối cao -> dưới toà tối cao là toà cấp cao (hiện nay có
3 toà cấp cao ở miền) -> dưới 3 toà cấp cao là 63 toà cấp tỉnh -> dưới toà cấp tỉnh là 711
toà cấp huyện.
⁃ Quân sự: Được lập ra để xét xử quân nhân phạm tội hoặc dân thường phạm tội à
có liên quan đến quân đội.
• Bao gồm: toà quân sự trung ương -> toà quân sự quân khu -> Toà quân sự khu
vực.
• Ở trung ương, toà quân sự trung ương chỉ là 1 phân toà, 1 bộ phận nằm bên trong
toà tối cao, không có trụ sở riêng, Chánh án toà quân sự trung ương là phó chánh toà
quân sự tối cao. Còn ở địa phương thì riêng biệt.
⁃ Về cơ bản ở nước ta hiện nay Toà án được lập ra theo đơn vị hành chính lãnh thổ,
từ cấp huyện trở lên (cứ 1 huyện 1 toà, 1 tỉnh lập 1 toà).
⁃ Việc lập toà theo đơn vị hành chính lãnh thổ tồn tại nhiều bất cập: Phản ánh tâm
lý, sở thích cao bằng bình quân chủ nghĩa của người VN, nó không phù hợp với thông lệ
quốc tế, là nguyên nhân gây ra tình trạng tồn đọng án ở nhiều nơi, trong khi đó một số
nơi không có án để xử, làm cho Toà án ở VN không độc lập, bị lệ thuộc vào chính quyền
địa phương -> Giải pháp được đặt ra: Cần phải thiết kế Toà án theo mô hình cấp xét xử
toà khu vực, nghĩa là cần phải lập Toà theo số dân và lượng án, ở đâu dân đông án nhiều
thì phải lập nhiều Toà, ở đâu dân ít án ít thì phải gom dân lại để lập 1 Toà:
• Với tâm lý cào bằng bình quân thì đâu đâu cũng như nhau, mỗi huyện 1 toà, 711
quận huyện là 711 mô hình giống nhau.
• 1 số bất cập cho thấy: Theo thống kê, 1 toà án ở huyện vùng sâu vùng xa( Mường
Lát- Thanh Hoá,…) 1 năm chỉ khoảng 3,4 vụ án. Ngoài ra, còn làm cho Toà lệ thuộc vào
chính quyền địa phương
⁃ Hướng xử lí đúng: Quy định số người -> Lập 1 toà án sơ thẩm
** 1 số lưu ý được đặt ra khi nghiên cứu Toà án
⁃ Cần phân biệt các thuật ngữ: thư ký toà án với thư ký phiên toà.
• Thư ký toà án: người chăm lo công việc hành chính, sự vụ của cả toà án, sổ sách,
giấy tờ, trợ lí đắc lực cho chánh án.
• Thư ký phiên toà: người ghi chép lại diễn biến của 1 phiên toà cụ thể
⁃ Cần phân biệt các thuật ngữ: Chánh án với thẩm phán
• Thẩm phán: Chức danh chuyên môn, 1 người thợ được đào tạo để xét xử, 1 toà án
có rất nhiều thẩm phán. Để quản lí Thẩm phán sẽ có các chánh án.
• Như vậy Chánh án là 1 chức danh được lập ra để qli các Thẩm phán
⁃ Tính chuyên môn và quản lí :
• Đối với TAND tối cao và cấp cao: Được lập ra chủ yếu để qli toà địa phương về
mặt tổ chứ nên tính qli nặng hơn tính chuyên môn. Hơn nữa, Chánh án tối cao và cấp cao
là 1 mẫu người chính trị nên Đảng và nhà nước vẫn có thể điều 1 người ngoài ngành làm
chánh án để đáp ứng như cầu quản lí.
• Nhưng toà cấp tỉnh và cấp huyện chỉ xét xử, làm công việc chuyên môn nên tính
chuyên môn cao hơn qli cho nên Chánh án phải là 1 thẩm phán giỏi, có tính chuyên môn
sâu. Chia đội ngũ thẩm phán ở VN thành 4 ngạch thẩm phán như sau:
Ngạch cao nhất là ngạch thẩm phán nhân dân tối cao : Theo quy định hiện nay ,
tòa án nhân dân tối cao chỉ có 1 ngạch thẩm phán duy nhất, đó là ngạch thẩm
phán nhân dân tối cao . Người đã có ngạch thẩm phán nhân dân tối ccaomaf
muốn trở thành thẩm phán nhân dân tối cao thì phải trải qua ba bbươcsau :
- Bước 1 : trở thành chánh án tòa án nhân dân tối cao, lập danh sách đề
nghị
- Bước 2 :
- Bước
- Nhằm tăng cường mối quan hệ giữa tư pháp và lập pháp ở chỗ : QH đã phê
chuẩn bổ nhiệm thẩm phán TA tối cao thì QH sẽ có quyền phê chuẩn cách chức và
các thẩm phán tối cao phải chịu trách nhiệm trước QH.
Ngạch thẩm phán thứ 2 : Ngạch thẩm phán cao cấp
Theo quy định hiện nay, tòa án nhân dân cấp cao chỉ có thể có 1 ngạch thẩm phán
duy nhất là ngạch thẩm phán cao cấp . Người đã có ngạch thẩm phán cao cấp mà
muốn trở thành thẩm phán của tòa án cấp cao thì phải được hội đòng tuyển chọn
và giám sát thẩm phán quốc gia, xem xét hết hồ sơ, điều kiện rồi sau đó chủ tịch
nước sẽ kí quyết định bổ nhiệm
Ngạch thẩm phán trung cấp là
Theo quy định hiện nay, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể có 3 ngahcj thẩm phán
sau đây : Ngạch thâm phán cao cấp, trung cấp và sơ cấp. Người có 3 nagchj thẩm
phán này mà muốn trở thành thẩm phán TAND cấp tỉnh thì phải được Hội đồng
tuyển chọn và giám sát thẩm phán quốc gia xem xét hồ sơ, điều kiện rồi sau đó
chủ tịch nước kí quyết định bổ nhiệm.
Ngạch thẩm phán sơ cấp : Theo quy định hiện nay thì tòa án nhân dân cấp huyện
có thể có 2 ngạch thẩm phán : Trung cấp và sơ cấp. Người có 2 ngạch thẩm phán
này mà muốn trở thành thẩm phán của TAND cấp huyện thì phải được Hội đồng
tuyển chọn, giám sát thẩm phán quốc gia xrm xét hồ sơ, điều kiện rồi sau đó chủ
tịch nước ký quyết định bổ nhiệm
Như vậy với quy định trên, thì thực tế có thể xảy ra một nghịch lí sau đây :
Có người mới có ngạch thẩm phán sơ cấp mà đã là thẩm phán tòa án cấp tỉnh.
Trong khi đó, có người đã có ngạch thẩm phán trung cấp nhưng mới là thẩm phán
của tòa cấp huyện.
2. Cơ cấu tổ chức của tòa án nhân dân tối cao ( Điều 20 của luật tổ chức tòa án
2014 )
a) Thành viên của tòa án nhân dân tối cao
- Chánh án tòa án nhân dân tối cao : Do QH bầu, miến nhiệm, bãi nhiệm theo CTN.
Không bắt buộc là đại biểu QH . Chánh án tối cao phải báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước QH. Lúc QH không họp thì báo cáo công tác và chịu trách
nhiệm trước UBTV QH và CTN.
- Các phó chánh án TAND tối cao là do chánh an TAND tối cao đề nghị CTN ký
quyết định bổ nhiệm. Nhiệm kì 5 năm tính từ ngày bổ nhiệm. Và phải là 1 thẩm
phán của TA tối cao
- Thẩm phán TAND tối cao : Thành lập bằng 3 bước như đã nêu trên : Chánh án
chọn – QH phê – CTN ký .Nhiệm kỳ 5 năm, còn nếu tái bổ nhiệm lại thì được 10
năm
- Thư ký TAND tối cao: Là trợ lý lo công việc hành chính, sự vụ cho TA và được coi
là trợ lý đắc lực cho Chánh án. Do chánh án tối cao bổ nhiệm, cách chức, nhiệm kì
5 năm tính từ ngày được bổ nhiêm
- Thẩm tra viên : Thẩm tra lại 1 bản án, thẩm tra việc thi hành án. Do chánh án tối
cao bổ nhiệm, miễn nhiệm , cách chức, nhiệm kì 5 năm tính từ ngày được bổ
nhiệm.
- Công chức, viên chức khác và người lao động: Do chánh án tối cao tuyển dụng và
bổ nhiệm
b) Các cơ quan cấu thành TAND tối cao
* Hội đồng thẩm phán TAND tối cao ( quan trọng nhất )
Thành phần của thành phần này bao gồm : Chánh án TAND tối cao – Các phó
chánh án TAND tối cao là thẩm phán TAND tối cao và các thẩm phán TAND tối
cao ( ở nước ta hiện nay, thì phó chánh án TAND tối cao đương nhiên luôn là
thẩm phán TAND tối cao , cho nên sẽ là thành viên đương nhiên của Hội đồng
thẩm phán TAND tối cao. Trong khi đó, chánh án thẩm phán TAND tối cao có 2
khả năng : khả năng 1 , Chánh án TAND tối cao không là thẩm phán TAND tối cao
mà có thể là 1 người ngoài ngành => trường hợp này thì chánh án tối cao không là
thành viên của hội đồng thẩm phán TAND tối cao, bởi lẽ hội đồng thẩm ohasn
TAND tối cao là cơ quan xét xử cao nhất cho nên thành viên phải có chuyên môn
xét xử. Khả năng 2, trước khi là chánh án TAND tối cao là thẩm phán TAND tối cao
thì sẽ là thành viên đương nhiên của hội đồng này. Kết luận, chỉ có chánh án
TAND tối cao nào là thẩm phán TAND tối cao thì mới là thành viên của Hội đồng
thẩm phán TAND tối cao )
Hội đồng thẩm phán TAND tối cao có không dưới 13 và không quá 17 thành viên
( Chỉ có 3 khả năng : 13 , 15 hoặc 17 người ) vì Hội đòng này làm việc theo chế độ
tập thể nên số thành viên phải là số lẻ, để dễ biểu quyết. Đây là cơ quan xét xử
cao nhất của nước CHXHCN VN , theo giám đốc thẩm và tái thẩm. Cơ quan này
được quyền ban hành 1 loại văn bản QPPL có tên là “Nghị quyết ” để nhằm mục
đích :
+ Tổng kết kinh nghiệm xét xử, hướng dẫn tòa cấp dưới áp dụng, thống
nhất pháp luật ( mang bóng dáng của giải thích pháp luật ( không giao quyền giải
thích này cho tòa án , mà giao cho UBTV QH ))
+ Để phát triển ÁN LỆ.
* Các cơ sở đào tạo và bồi dưỡng
* Bộ máy giúp việc ( các văn phòng, các cục, các vụ, các diện )
3. Cơ cấu tổ chức của tòa cấp cao ( điều 30 )
4. Cơ cấu tổ chức của tòa cấp tỉnh ( điều 38 ->)
5. Cơ cấu tổ chức của toàn cấp huyện ( điều 43 )