Professional Documents
Culture Documents
4. Trình bày đặc trưng của thể chế nhà nước Liên hiệp vương quốc Anh
và Bắc Ailen hiện nay.
Khái quát về điều kiện tự nhiên – xã hội, lịch sử thể chế của Liên hiệp
vương quốc Anh và Bắc Ailen.
Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai len bao gồm 4 xứ: Anh Xứ Wales,
Scotland, và Bắc Ai-len.
5. Trình bày đặc trưng của thể chế nhà nước Nhật Bản hiện nay.
*Khái quát về điều kiện tự nhiên – xã hội, lịch sử thể chế của Nhật Bản
- Là quốc đảo, gồm các vùng lãnh thổ tạo thành. Địa hình phức tạp, bờ
biển dài. Đất đai nghèo nàn khoáng sản. Khí hậu ôn hoà.
- Tôn giáo chính: Phật giáo. Nét văn hoá đặc sắc, nhiều lễ hội văn hoá
độc đáo.
- Dân số xếp thứ 11 trên tg (2023), bị già hoá.
=> 1 trong những quốc gia phát triển nhất tg, cường quốc kinh tế. Hạn chế:
mất cân đối nông nghiệp và công nghiệp, khó khăn nguyên liệu, lương thực, sự
cạnh tranh gay gắt của các nước Tây Âu,...
- Sau CTTG 2 thất bại, NB xác lập nền QUÂN CHỦ LẬP HIẾN
Hiến pháp: với bản hiến pháp 1946, Nhật Bản chuyển từ chế độ quân chủ,
quân phiệt sang chế độ dân chủ, hoà bình. Hiến pháp đã kết hợp hài hoà giữa
yếu tố truyền thống với yếu tố hiện đại, tức là vừa công nhận “quyền lực tối cao
thuộc về nhân dân”, vừa công nhận "quyền lực tượng trưng" của Thiên hoàng.
Điều đó phù hợp với tâm lý để cao Thiên hoàng của nhân dân Nhật Bản và cần
thiết nhằm củng cố, khôi phục lại truyền thống dân tộc bị suy sụp sau thất bại
thảm hại sau Chiến tranh, đồng thời cũng tạo nét đặc thù của hiến pháp Nhật
Bản.
*Cơ quan lập pháp: Thượng viện - Hạ viện. Quốc hội là cơ quan tối cao, có
quyền giám sát tài chính quốc gia.
-
- Hạ viện: Điển hình cho cơ quan lập pháp Nhật. Quyền > thượng viện.
Do nhân dân bầu ra (4 năm). Thành viên k cố định.
- Thượng viện: Thượng viện gồm 252 nghị sỹ, nhiệm kỳ 6 năm, cứ 3
năm ầu lại một nửa. Giống như Hạ viện, cơ cấu tổ chức Thượng iện gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Thư ký, Ban Lập háp, các phiên họp toàn thể. Trong
phiên họp đầu tiên của hoá mới, Thượng viện bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
các ỷ ban giúp việc. Thượng viện có 17 uỷ ban thường trực, các thành viên được
bầu từ các nghị sỹ, trong đó có một số thành liên hoạt động thường xuyên (cơ
quan thường trực).
-
- Chức năng hạ viện: có quyền thực hiện các chức năng làm luật (Ban
hành luật, chỉnh sửa, bổ sung luật; Thành lập/bãi miễn chính phủ)
Trong trường hợp hạ viện bị giải tán => Thượng viện thay thế chức năng Hv
Nội các
Nội các được thành lập trên cơ sở bầu chọn của hai viện Quốc hội, tuy nhiên
quyền quyết định thuộc về Hạ viện. Sau đó, Quốc hội đệ trình ứng cử viên lên
Nhật hoàng để bổ nhiệm làm Thủ tướng. Trên thực tế, đó là lãnh tụ của đảng
hay liên minh đảng chiếm đa số trong Hạ viện.
Là cơ quan quyền lực tối cao trong hệ thống hành chính quốc gia, Nội các có
trách nhiệm điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính cấp dưới, có
nhiệm vụ liên hệ với Quốc hội về cách thức tiến hành các hoạt động hành
chính.thực hiện giám sát toàn bộ công việc của Chính phủ; ban hành các qui tắc
thực thi hiến pháp và ban hành các luật thường; soạn thảo dự án ngân sách hằng
năm; giải tán Hạ viện và yêu cầu cuộc bầu cử mới khi thấy cần thiết
Thủ tướng: là lãnh tụ của Đảng hay liên minh đảng chiếm đa số trong Hạ
viện, đứng đầu chính phủ. Chức năng: Nội các giải tán HV khi cần thiết.
*Cơ quan tư pháp: Bao gồm:
nhận xét;
Thể chế chính trị Nhật Bản xd theo mô hình Vương quốc Anh, thể chế quân
chủ đại nghị -> vai trò của Quốc hội được đề cao, nhà vua chỉ là biểu tượng của
quốc gia, không trực tiếp nắm quyền lực.
Nhật Bản đã xây dựng được bộ máy nhà nước mạnh, gọn, nhẹ, hiệu quả, tập
trung được trí tuệ cao cho hoạt động quản lý đất nước.Tuy nhiên, hiện nay, nền
chính trị, hành chính Nhật Bản đang ngày càng già nua, lạc hậu, đòi hỏi một cải
cách mạnh mẽ.
Hạ viện có nhiều quyền lực -> các đảng đấu tranh nắm quyền. Do đó, chức
năng kiểm tra, giám sát và đối trọng, kiềm chế lẫn nhau giữa các cơ quan theo
nguyên tắc phân quyền không còn tác dụng. Vai trò của đảng cầm quyền đã lấn
át vai trò nhà nước, Chính phủ lấn át Quốc hội
Chịu ảnh hưởng của các nhóm lợi ích, tập đoàn tư bản -> chi phối toàn bộ
quyền lực chính trị.
6. Trình bày đặc trưng của thể chế nhà nước Mỹ hiện nay.
● Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội :
Hợp chúng quốc Hoa Kỳ gọi tắt là Hoa Kỳ hay thường được gọi là Mỹ là một
quốc gia cộng hòa lập hiến liên bang ở châu Mỹ, nằm tại Tây Bán cầu, lãnh thổ
bao gồm 50 tiểu bang và một đặc khu liên bang . Với 3,8 triệu dặm vuông (9,8
triệu km²) và hơn 331 triệu người (năm 2021) Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ ba về
tổng diện tích cũng như đứng thứ ba về quy mô dân số. Hoa Kỳ là quốc gia của
người nhập cư, đây là quốc gia đa chủng tộc và văn hóa nhiều nhất trên thế giới
do kết quả của những cuộc di dân đến từ nhiều quốc gia khác nhau trên toàn
cầu.
Hoa Kỳ là một xã hội đa dân tộc và đa chủng tộc, được phân chia thành đa số
da trắng và thiểu số da đen, người Mỹ mếch xích và một số nhóm thiểu số khác.
Lịch sử thể chế chính trị
● Hiến pháp : Hiến pháp Mỹ là một trong những bản hiến pháp thành
công nhất thế giới. Với nội dung ngắn gọn, đơn giản, khái quát, nó tồn tại hơn
hai thế kỷ và đến nay vẫn còn hiệu lực với những điều bổ sung mới. Hiến pháp
tôn trọng nguyên tắc “tam quyền phân lập”.
● Thể chế nhà nước :
- Thể chế chính trị Mỹ điển hình cho mô hình cộng hòa tổng thống, thể
hiện rõ nét cơ chế tập trung quyền hành pháp vào tay Tổng thống. Tuy nhiên,
Tổng thống không nắm được quyền lực tuyệt đối, mà phải chia sẻ quyền lực với
Quốc hội và Tòa án Tối cao. Thể chế chính trị Mỹ là thể chế chính trị “lưỡng
đảng” điển hình. Thể chế chính trị Mỹ có cơ cấu kiểm soát quyền lực chặt chẽ.
- Cơ quan lập pháp :
- Hạ viện được cử tri cả nước bầu ra trong cuộc bầu cử phổ thông đầu
phiếu theo tỷ lệ số dân ở từng bang. Các hạ nghị sỹ không bị hạn chế số nhiệm
kỳ. Hạ viện chủ yếu chịu trách nhiệm về các vấn đề đối nội, ngân sách, thuế
khoá.
- Thượng viện: Thượng viện bao gồm 100 thành viên, được bầu từ 50
ng, mỗi bang 2 đại biểu. Nhiệm kỳ thượng nghị sỹ 6 năm cứ 2 năm bầu lại 1/3.
Thượng viện quyết định các đạo luật về đối ngoại, phê chuẩn các hiệp ước quốc
tế, thông qua việc để cử các thành viên Nội các, thẩm phán, chánh án, các đại sứ
và quan chức ngoại giao..., qua đó kiểm soát nhân sự cơ quan hành pháp và tư
pháp.
- Cơ quan hành pháp : Tổng thống là người đứng đầu cơ quan hành
pháp , có toàn quyền trong việc thi hành các chính sách, luật lệ được quốc hội
thông qua trên phạm vi toàn Quốc.Tổng thống có quyền bổ nhiệm hoặc bãi
nhiệm các quan chức cao cấp Của nhánh hành pháp và lãnh đạo hoạt động hành
pháp. Hiện nay tổng Thống Mỹ quản lý tất cả 16 bộ, rất nhiều cơ quan, trung
tâm và uỷ ban. Tổng thống điều hoà sự phối hợp hoạt động của tất cả các bộ và
các cơ quan này nhằm tạo ra sự nhất quán trong việc hoạch định và thực thi
chính sách. Theo quy định, tổng thống có quyền ban hành nhiều loại văn bản
khác Nhau để lãnh đạo các cơ quan thuộc nhánh hành pháp như các lệnh thừa
hành, các quy tắc, quy chế…Tổng thống cũng là nhà ngoại giao hàng đầu. Tổng
thống có quyền Thiết lập quan hệ ngoại giao với nước ngoài, bổ nhiệm đại sứ,
ký kết các hiệp ước với sự chấp thuận của 2/3 số thành viên của thượng
viện.Tổng thống trên thực tế là người hoạch định đồng thời là người thực thi chủ
yếu chính sách đối ngoại của Mỹ.
- Cơ quan tư pháp : hệ thống tư pháp Mỹ là không có Tòa án Hiến
pháp. Chức năng đó thuộc về Tòa án Tối cao. Các Thẩm phán Tòa án Tối cao
được hưởng nhiều ưu đãi (nhiệm kỳ suốt đời, lương cao), được trao nhiều quyền
lực: quyết định tính hợp hiến của các đạo luật liên bang, các quyết định của
Tổng thống, luật pháp của các bang, giải quyết những mâu thuẫn, xung đột xã
hội. Vì vậy, nó là thành trì cuối cùng bảo vệ chế độ tư bản chủ nghĩa, quyền lợi
của giai cấp tư sản
- Chính quyền địa phương : Chính quyền địa phương ở Hoa Kỳ còn
có khu định chế và khu chưa định chế. Khu định chế là khu định cư trở thành
thành phố, thị xã, thị trấn hay xã sau khi cộng đồng cư dân trong khu định cư
này bỏ phiếu để được tổ chức thành khu được định chế hóa. Đa số các thành phố
và thị trấn tại Hoa Kỳ là các khu đô thị được định chế hóa. Tại một số tiểu bang,
các hạt được phân chia thành các thị xã. Thị xã ở Hoa Kỳ là một đơn vị hành
chính của hạt được áp dụng tại các vùng nông thôn. Một số thị xã có chính
quyền và quyền lực chính trị trong khi một số khác chỉ là cách để ấn định một
khu vực địa lý.
7. Trình bày đặc trưng của thể chế nhà nước Liên bang Nga hiện nay.
Khái quát về điều kiện tự nhiên – xã hội, lịch sử thể chế của Nga
Nằm ở phía Bắc Lục địa Á-Âu; phía Đông tiếp giáp Bắc Thái Bình Dương;
phía Tây tiếp giáp với Đông và Bắc Âu; phía Bắc tiếp giáp với Bắc Băng
Dương; phía Nam tiếp giáp với các nước Cáp-ca-dơ, Trung Á và Đông Bắc Á
Diện tích: - 17.075.400 km2 (chưa bao gồm Cờ-rưm 27.000 km2)
Khí hậu: - Cận Bắc Cực và Ôn đới; nhiệt độ trung bình năm: -1 độ C
Dân số: - 143.675.134 người (tính đến tháng 01/2014, chưa bao gồm Cờ-rưm
– 2,4 triệu người)
Lịch sử thể chế của Nga
Cơ quan lập pháp Liên bang Nga gồm có hai viện: Duma Quốc gia và Hội
đồng Liên bang, tương đương với Hạ viện và Thượng viện ở các nước phương
Tây.
Duma Quốc gia là cơ quan đại diện của nhân dân Nga. Duma Quốc gia có
450 thành viên, được bầu theo hệ thống đại diện tỷ lệ. Nhiệm kỳ của Duma
Quốc gia là 5 năm. Quyền hạn của Duma: Thông qua luật pháp, Xác định ngân
sách quốc gia, Phê chuẩn các hiệp ước quốc tế, Kiểm tra và giám sát hoạt động
của Chính phủ,Luận tội tổng thống.
Hội đồng Liên bang là cơ quan đại diện của các chủ thể liên bang của Nga.
Hội đồng Liên bang có 166 thành viên, được bầu bởi các hội đồng lập pháp của
các chủ thể liên bang. Nhiệm kỳ của Hội đồng Liên bang là 6 năm. Hội đồng
liên bang có chức năng Lập pháp nghiên cứu, xem xét các dự luật, chức năng
nhân sự…
● Thể chế Nhà nước Cộng hòa Pháp gồm ba cơ quan: lập pháp,
hành pháp, tư pháp và được tổ chức theo nguyên tắc tam quyền phân lập
nhưng không triệt để như ở Hoa Kỳ.
- Cơ quan lập pháp gồm: Nghị viện Pháp theo chế độ lưỡng viện (Hạ viện
và Thượng viện).
Các đại biểu Quốc hội đại diện cho các khu vực bầu cử địa phương và được
bầu trực tiếp với nhiệm kỳ 05 năm. Các Thượng nghị sĩ được lựa chọn theo bầu
cử với nhiệm kỳ 06 năm, và một nửa số ghế được bầu lại sau mỗi 03 năm bắt
đầu từ tháng 9 năm 2008. Quốc hội có quyền bãi miễn Chính phủ, vì thế phe
chiếm đa số trong Quốc hội sẽ quyết định sự lựa chọn Chính phủ.
- Cơ quan hành pháp:
Theo Hiến pháp, Tổng thống Cộng hòa Pháp được bầu cử theo nguyên tắc
phổ thông đầu phiếu với nhiệm kỳ 05 năm (trước kia là 07 năm).
- Chính phủ gồm Thủ tướng, các Bộ trưởng và Nội các. Chính phủ ấn định và
thi hành các chính sách quốc gia và chịu trách nhiệm trước Quốc hội:
+ Thủ tướng là người đứng đầu Nội các, quyết định thành phần của Nội các,
là người điều hành và thực hiện các quyết định của Tổng thống. Giúp việc cho
Thủ tướng gồm: Văn phòng Thủ tướng, Ban Tổng thư ký Chính phủ và Ban
Tổng thư
ký Phòng vệ quốc gia.
+ Nội các ấn định và thi hành chính sách quốc gia và chịu trách nhiệm trước
Quốc hội. Hiện nay, Hội đồng Nội các chủ yếu thực thi vai trò là công cụ thực
hiện chính sách của Tổng thống.
=> Như vậy, Chính phủ chịu trách nhiệm kép trước Tổng thống và Quốc hội,
có thể bị Quốc hội giải tán trước thời hạn thông qua bỏ phiếu bất tín nhiệm
hoặc do Tổng thống giải tán.
● Cơ quan tư pháp gồm: Hội đồng Hiến pháp (thành lập năm 1958, là
cơ quan cao nhất) gồm 09 Thẩm phán (là công dân Pháp) do Tổng thống bổ
nhiệm với nhiệm kỳ 09 năm và không được gia hạn, trong đó cứ 03 năm thì bầu
lại 1/3 số Thẩm phán
Hội đồng Hiến pháp có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp hiến của các đạo luật
trước khi được công bố; giám sát các hội đồng bầu cử và giải quyết các tranh
chấp trong bầu cử; giám sát các điều ước quốc tế, việc tuân thủ pháp luật. Trong
hệ thống Tòa án cấp dưới có hai Tòa sơ thẩm: Tòa thay thế các Tòa hòa giải và
Tòa sơ thẩm cấp tỉnh
● Chính quyền địa phương:
Đặc trưng của cơ cấu Nhà nước Pháp là sự tập trung quyền lực vào chính
quyền trung ương. Mọi chính sách đều được áp dụng một cách bình đẳng trên
toàn lãnh thổ.
Chính quyền địa phương Pháp là những cộng đồng tự quản, độc lập, được tự
chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân và đặc biệt là không có hệ thống thứ bậc
cũng như tính giám sát giữa các cấp chính quyền địa phương.
Chính quyền địa phương gồm: cấp xã, cấp tỉnh, cấp vùng, mỗi cấp có những
thẩm quyền riêng biệt trên cơ sở Luật phân quyền năm 1982.
10. Trình bày những đặc trưng cơ bản của thể chế nhà nước Trung Quốc
hiện nay?
13. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa thể chế nhà nước
Mỹ và thể chế nhà nước Nga.
Giống:
Lập pháp Cả Nga và Mỹ đều là các quốc gia dân chủ lập hiến, trong đó
quyền lực lập pháp thuộc về Quốc hội.
Cả Quốc hội Nga và Quốc hội Mỹ đều có quyền thông qua luật
pháp, xác định ngân sách quốc gia, và phê chuẩn các hiệp ước quốc tế.
Cả Quốc hội Nga và Quốc hội Mỹ đều có quyền kiểm tra và
giám sát hoạt động của Chính phủ.
Hệ thống lập pháp của Mỹ là hệ thống
Cơ quan lập pháp Liên bang Nga
lưỡng viện, trong đó Quốc hội gồm
gồm
haicó hai viện: Duma Quốc gia và Hội
viện là Thượng viện và Hạ viện. đồng Liên bang, tương đương với Hạ
viện và Thượng viện ở các nước
Thành viên của Quốc hội Mỹ được
phương Tây.
bầu trực tiếp bởi nhân dân.
diện tỷ lệ. Nhiệm kỳ của Hạ việnđại diện tỷ lệ. Nhiệm kỳ của Duma
là hai
Quốc gia là 5 năm. Quyền hạn của
năm. Hạ viện chủ yếu chịu trách nhiệm
về các vấn đề đối nội, ngân sách, Duma:
thuế Thông qua luật pháp, Xác định
ngân sách quốc gia, Phê chuẩn các hiệp
ước quốc tế, Kiểm tra và giám sát hoạt
Thượng viện Hoa Kỳ là cơ quan đại
động của Chính phủ,Luận tội tổng
diện của các tiểu bang Hoa Kỳ. Thượng
viện có 100 thành viên, hai thành viên từ
mỗi tiểu bang, được bầu theo hệ thống
Hội đồng Liên bang là cơ quan đại
bầu cử gián tiếp. Nhiệm kỳ của Thượng
diện của các chủ thể liên bang của Nga.
viện là sáu năm, với một nửa số thành
Hội đồng Liên bang có 166 thành viên,
viên được bầu lại sau mỗi ba năm.được bầu bởi các hội đồng lập pháp của
Thượng viện quyết định về đối ngoại,
các chủ thể liên bang. Nhiệm kỳ của
kiểm soát nhân sự hành pháp và tư pháp.
Hội đồng Liên bang là 6 năm. Hội đồng
liên bang có chức năng Lập pháp nghiên
cứu, xem xét các dự luật, chức năng
nhân sự…
Hành pháp Giống: Cả Nga và Mỹ đều là các quốc gia dân chủ lập hiến, trong đó
quyền lực hành pháp thuộc về tổng thống.
Tư pháp
14. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa quyền lực của tổng
thống Mỹ và tổng thống Nga.
15. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa quyền lực quyền
lực của thủ tướng Anh và thủ tướng Đức.
● Điểm tương đồng :
- Là người đứng đầu Chính Phủ
- Điều hành và quyết định hoạt động của Chính phủ, giám sát thực hiện
những phương hướng cơ bản của Chính phủ
- Có quyền đề nghị Nữ hoàng, Tổng thống bổ nhiệm, miễn nhiệm các
bộ trưởng, giải tán Chính Phủ
- Các bộ chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
● Điểm khác nhau
16. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa quyền lực của tổng
thống Mỹ và tổng thống Pháp.
Khác biệt
● Quyền lực của Tổng thống Mỹ mạnh hơn Tổng thống Pháp. Tổng
thống Mỹ có quyền phủ quyết các đạo luật của Quốc hội, trong khi Tổng thống
Pháp không có quyền này. Tổng thống Mỹ cũng có quyền chỉ định các thẩm
phán Tòa án Tối cao, trong khi Tổng thống Pháp không có quyền này.
● Tổng thống Mỹ có vai trò quan trọng hơn trong việc hoạch định chính
sách đối nội và đối ngoại. Tổng thống Mỹ là người đứng đầu chính phủ, trong
khi Tổng thống Pháp chỉ là người đứng đầu ngành hành pháp.
17. Phân tích đặc điểm hệ thống lưỡng đảng của Mỹ? Đánh giá những
giá trị và hạn chế của nó.
18. Phân tích đặc điểm hệ thống bầu cử của Mỹ? Đánh giá những giá trị
và hạn chế của nó.
● Đặc điểm hệ thống bầu cử của Mỹ :
- Luật pháp Mỹ quy định cuộc bầu cử Tổng thống sẽ diễn ra 4 năm một
lần, vào năm chẵn, trong ngày thứ Ba đầu tiên sau thứ Hai đầu tiên của tháng
11. Như vậy ngày bầu cử sớm nhất trong năm sẽ là ngày 2-11, muộn nhất ngày
8-11. Theo Hiến pháp Mỹ thì cứ 2 năm một lần sẽ bầu lại toàn bộ Hạ viện và
1/3 số thành viên của Thượng viện.
- Ứng cử viên Tổng thống Mỹ phải thoả mãn những tiêu chuẩn bắt
buộc do Hiến pháp nước này quy định: phải là công dân Mỹ, được sinh ra trên
đất nước Mỹ, tuổi từ 35 trở lên, và cư trú tại Mỹ ít nhất 14 năm
- Quá trình bầu cử gồm 2 giai đoạn: Giai đoạn bầu chọn các ứng cử
viên của các Đảng gọi là bầu cử sơ bộ và giai đoạn chính thức bầu Tổng thống
từ trong số các ứng cử viên gọi là Tổng tuyển cử :
+ Giai đoạn bầu cử sơ bộ: Đây là quá trình các ứng cử viên cạnh tranh
trong nội bộ đảng mình, với mục đích trở thành người đại diện duy nhất của
đảng trong cuộc bầu cử. Giai đoạn vận động tiến cử kéo dài từ tháng 1 đến
tháng 6 của năm diễn ra cuộc bầu cử. Ứng cử viên chiến thắng trong cuộc vận
động sẽ tiến cử chọn ra một người để lập liên danh cùng tranh cử với mình.
+ Giai đoạn Tổng tuyển cử: Sau khi các đảng đã chọn xong đại diện của
đảng mình làm ứng cử viên Tổng thống cho cuộc bầu cử, ứng cử viên của các
đảng sẽ tiếp tục vận động tranh cử vào chức Tổng thống.
- Tổng thống và Phó Tổng thống là những quan chức đứng đầu cơ quan
hành pháp của Chính phủ Liên bang, với nhiệm kỳ 4 năm.
- Hầu hết công dân Mỹ từ 18 tuổi trở lên đều có thể đi bỏ phiếu trong
cuộc bầu cử ở Mỹ. Tuy nhiên, vẫn có những trường hợp ngoại lệ, chẳng hạn như
đối với những người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, dù họ có thể bỏ phiếu
ở một số tiểu bang nhất định.
- Điều đặc biệt trong luật bầu cử Tổng thống Mỹ là các cử tri không
trực tiếp bầu Tổng thống. Lá phiếu của họ gọi là lá phiếu phổ thông chỉ có
nhiệm vụ chọn ra đại diện cử tri hay còn gọi là đại cử tri cho bang của mình.
- Các đại cử tri tập hợp lại thành Cử tri đoàn của bang. Tùy thuộc vào
dân số mà mỗi bang của Mỹ có một số nhất định đại cử tri trong Cử tri đoàn
này. Do đó ở hầu hết các bang, ứng viên nào được nhiều nhất phiếu phổ thông
thì cũng nhận được toàn bộ phiếu của Cử tri đoàn bang đó.
● Đánh giá :
Trên thực tế, phương pháp bầu cử qua đại cử tri có thể gây ra rắc rối. Các đại
cử tri không bắt buộc phải bỏ phiếu cho ứng cử viên mà họ cam kết ủng hộ.
Như vậy khi kết quả bầu cử quá sít sao ở bang nào đó, ứng cử viên kém thế
phiếu hoàn toàn có thể tìm cách thuyết phục vài đại cử tri thay đổi ý kiến để bầu
cho mình mà giành phần thắng. Do thực tế đó, đã có rất nhiều ý kiến về việc có
nên duy trì chế độ bầu cử qua đại cử tri hay không.
Những người tán thành chế độ đại cử tri cho rằng chế độ này đóng vai trò
quan trọng trong việc cân bằng quan hệ giữa các bang và bảo vệ được lợi ích
của các bang nhỏ.
Còn những người phản đối thì khẳng định, đó là một phương cách bầu cử
không coi trọng nguyện vọng của đa số, trái với quá trình vận động tranh cử, và
tiềm tàng khả năng gây ra các cuộc khủng hoảng thể chế nghiêm trọng.
19. So sánh những điểm tương đồng và khác biệt giữa cơ quan lập pháp
của nước Anh và cơ quan lập pháp của nước Nhật Bản.
20. Phân tích vai trò của các đảng chính trị và nhóm lợi ích trong thể chế
chính trị Nhật Bản.
* Khái quát về điều kiện tự nhiên – xã hội, lịch sử thể chế Nhật
- Là quốc đảo, gồm các vùng lãnh thổ tạo thành. Địa hình phức tạp, bờ
biển dài. Đất đai nghèo nàn khoáng sản. Khí hậu ôn hoà.
- Tôn giáo chính: Phật giáo. Nét văn hoá đặc sắc, nhiều lễ hội văn hoá
độc đáo.
- Dân số xếp thứ 11 trên tg (2023), bị già hoá.
=> 1 trong những quốc gia phát triển nhất tg, cường quốc kinh tế. Hạn chế:
mất cân đối nông nghiệp và công nghiệp, khó khăn nguyên liệu, lương thực, sự
cạnh tranh gay gắt của các nước Tây Âu,...
*Đặc điểm mô hình Đảng chính trị ở Nhật, vai trò:
- Đảng Dân chủ - Tự do (LDP): thành lập năm 1955
*Đặc điểm của các nhóm lợi ích, vai trò
*Nhận xét
21.Hãy đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Quân chủ.
22.Hãy đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Cộng hoà.
23.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế chính trị của vương
quốc Anh và Bắc Ailen.
24.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế chính trị ở Nhật
Bản.
Thể chế chính trị Nhật Bản xd theo mô hình Vương quốc Anh, thể chế quân
chủ đại nghị -> vai trò của Quốc hội được đề cao, nhà vua chỉ là biểu tượng của
quốc gia, không trực tiếp nắm quyền lực.
Nhật Bản đã xây dựng được bộ máy nhà nước mạnh, gọn, nhẹ, hiệu quả, tập
trung được trí tuệ cao cho hoạt động quản lý đất nước.Tuy nhiên, hiện nay, nền
chính trị, hành chính Nhật Bản đang ngày càng già nua, lạc hậu, đòi hỏi một cải
cách mạnh mẽ.
Hạ viện có nhiều quyền lực -> các đảng đấu tranh nắm quyền. Do đó, chức
năng kiểm tra, giám sát và đối trọng, kiềm chế lẫn nhau giữa các cơ quan theo
nguyên tắc phân quyền không còn tác dụng. Vai trò của đảng cầm quyền đã lấn
át vai trò nhà nước, Chính phủ lấn át Quốc hội
Chịu ảnh hưởng của các nhóm lợi ích, tập đoàn tư bản -> chi phối toàn bộ
quyền lực chính trị.
25.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Cộng hoà Tổng
thống ở nước Mỹ.
26.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Cộng hoà Tổng
thống ở nước Nga.
Căn cứ vào quy định của hiến pháp, thể chế nhà nước Nga được tổ chức theo
cơ chế “tam quyền phân lập" và nghiêng hẳn về cơ quan hành pháp. Tổng thống
Nga có quyền lực bao trùm lên cả ba nhánh quyền lực
27.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Cộng hoà đại nghị
ở nước Đức.
28.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Cộng hoà lưỡng
tính ở nước Pháp.
-Nhận thức người Pháp
-Truyền thống dân chủ
- Cést la France
29.Đánh giá những giá trị và hạn chế của mô hình thể chế Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa ở nước Trung Quốc.
Việc nghiên cứu mô hình thể chế có ý nghĩa như thế nào đối với việc xây
dựng và hoàn thiện thể chế chính trị ở Việt Nam