You are on page 1of 16

HỌC VIỆN CÁN BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CƠ SỞ

TIỂU LUẬN HỌC PHẦN:


THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ THẾ GIỚI ĐƢƠNG ĐẠI

Giảng viên: TS. Trần Hoàng Hạnh

Sinh viên: Phạm Gia Minh

Mã số sinh viên: 202010028

Lớp: K05201A

TP.HCM, tháng 12 năm 2022


ĐỀ BÀI TIỂU LUẬN SỐ 1:
Từ những kiến thức về môn học Thể chế chính trị thế giới đương đại, anh chị hãy:

1/ Lựa chọn, phân tích một thể chế chính trị yaji một trong số các quốc gia gồm:
Mỹ, Nga, Trung Quốc, Pháp và Úc.

2/ Phân tích ưu điểm, hạn chế từ thực tiễn thể chế chính trị của các quốc gia đó.

3/ Đề xuất, kiến nghị hoặc bài học kinh nghiệm của bản thân anh chị.

1
NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỘNG HÒA PHÁP


1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân cƣ và lịch sử thể chế chính trị
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cư
1.1.2. Lịch sử thể chế chính trị
1.2. Hiến pháp
1.3. Thể chế nhà nƣớc
1.3.1. Lập pháp
1.3.2. Hành pháp
1.3.3. Tư pháp
1.3.4. Hệ thống chính quyền địa phương
1.3.5. Hội đồng kinh tế và xã hội
1.4. Các Đảng chính trị và các nhóm lợi ích
1.4.1. Các Đảng chính trị
1.4.2. Các nhóm lợi ích
2. ƢU ĐIỂM, HẠN CHẾ VỀ THỰC TIỄN CỦA THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
CỘNG HÒA PHÁP
2.1. Ưu điểm về thực tiễn của thể chế chính trị Cộng hòa Pháp
2.2. Hạn chế về thực tiễn của thể chế chính trị Cộng hòa Pháp
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ XÂY DỰNG THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
VIỆT NAM

2
BÀI LÀM
1. THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ CỘNG HÒA PHÁP
1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, dân cƣ và lịch sử chế độ chính trị
1.1.1. Điều kiện tự nhiên, dân cƣ
Cộng hòa Pháp là một quốc gia rộng lớn nằm ở Tây Âu, nơi giao lưu của nhiều
nước sớm phát triển nhất thế giới của lục địa Châu Âu. Đây là quốc gia có lịch sử
lâu đời với nền văn hóa đặc sắc, có vị trí quan trọng trong tiến trình phát triển rực
rỡ của lịch sử nhân loại – nơi khơi nguồn nhiều tư tưởng triết học, chính trị - xã
hội, văn hóa, kinh tế, khoa học và nghệ thuật mang giá trị cao cả, vĩnh hằng.
Trong lịch sử, Pháp đã từng là trung tâm kinh tế, chính trị - xã hội của Châu Âu
và cả thế giới. Những giá trị văn minh, tiến bộ của nước Pháp lan tỏa vô cùng mạnh
mẽ và sâu rộng đến quá trình vận động và phát triển của Châu Âu và thế giới cận
hiện đại, đặc biệt là các tư tưởng triết học, chính trị thời khai sáng và nhiều trào lưu
cách mạng thế kỷ XVIII. Chính tác động tích cực đó đã góp phần quan trọng vào sự
hình thành đời sống chính trị - xã hội thế giới đương đại. Ở thời hiện đại, Pháp là
trụ cột kinh tế - chính trị của khối liên minh Châu Âu, thành viên của nhóm các
nước phát triển nhất thế giới G7 với GDP theo PPP năm 2021 là 2.937 nghìn tỷ
USD. Đặc biệt, Pháp là thành viên thường trực của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
Về dân tộc, người Pháp chiếm 87% còn lại là các dân tộc nhập cư như Đức
(2%), Ả Rập (3%), Ý, Tây Ban Nha, người Việt,…Do số người nhập cư vào Pháp
ngày càng tăng và khó kiểm soát, chính quyền đã thi hành nhiều chính sách nhằm
hạn chế vấn đề này. Đây là đặc điểm chi phối rất lớn đến quá trình hình thành và
vận hành của hệ thống chính trị Pháp trong quá khứ cũng như hiện tại. Về tôn giáo,
Thiên chúa giáo là tôn giáo chính tại nước Pháp chiếm 90% dân số. Bên cạnh đó là
ba tôn giáo: Đạo Tin Lành (2%), Hồi giáo (1%) và Do Thái giáo (1%) và vô thần.
Với di sản lịch sử nổi bậc, các chia rẽ chính trong xã hội giữ cánh tả - cánh hữu;
Thượng lưu – Bình dân; Thành thị - Nông thôn; …Là một quốc gia công nghiệp
hóa cao, với tầng lớp trung lưu chiếm đa số. Tuy nhiên, xã hội Pháp lại có sự chia
3
rẽ giai cấp khá rõ rệt trong nhận thức, phong cách sống cũng như thái độ chính trị
và nền tảng học vấn.
1.1.2. Lịch sử thể chế chính trị
Pháp là một trong những quốc gia đầu tiên trên thế giới có lịch sử Hiến pháp
phong phú nhất thế giới. Cùng với Mỹ là các nước đầu tiên đưa ra và thực hiện hóa
ý tưởng hiện đại của Hiến pháp. Lịch sử Hiến pháp của Pháp bắt đầu từ cuộc Cách
mạng Pháp năm 1789 với bản Hiến pháp đầu tiên ra đời năm 1791, cột mốc lịch sử
quan trọng đã bắt đầu xuất hiện. Trong thời gian 169 năm từ 1789 đến 1958, Pháp
đã trải qua nhiều biến động 12 chế độ chính trị và 16 bản Hiến pháp khác nhau với
khuynh hướng thay đổi từ cực đoan vô tổ chức sang độc tài có kỷ luật và đạt đến
chế độ chính trị ổn định và phát triển của nền cộng hòa thứ năm 1958.
1.2. Hiến pháp
Hiến Pháp được định nghĩa theo quan điểm của Giáo sư nước Đức Stecner như
sau: “Hiến pháp là những quy định có tầm cao nhất nhằm điều chỉnh việc tổ chức
nhà nước, các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước, hình thức, cơ cấu và
mối quan hệ của nhà nước với công dân”. Đúng thật vậy, Hiến pháp đóng vị trí vô
cùng quan trọng trong việc tổ chức và vận hành của hệ thống chính trị, là văn bản
pháp lý cao nhất buộc tất cả các chủ thể tham gia vào đời sống chính trị - xã hội
phải tuân thủ theo. Hay, Hiến pháp là bản khế ước ghi nhận sự ủy quyền, công cụ
kiểm soát hữu hiệu nhất của nhân dân đối với một nhà nước và toàn bộ hệ thống
chính trị.
Lịch sử lập hiến của Pháp là lịch sử tìm kiếm một thể chế nhằm ổn định chính
trị với thiết kế bộ máy nhà nước theo mô hình lưỡng tính nữa tổng thống, nữa quốc
hội ( hỗn hợp ), nghiêng về tổng thống, quy định thể chế chính trị theo nguyên tắc
“Tam quyền phân lập” không triệt để. Lịch sử Pháp đã trải qua 15 bản Hiến pháp
kém hiệu quả vì rơi vào hai thái cực: Một là dân chủ, dẫn đến tranh chấp bè phái,
không ổn định. Hai là chuyên chế, độc đoán, hà khắc của các nền quân chủ, đế chế.
Mãi cho đến năm 1958, bản Hiến pháp này đã khắc phục vấn đề nền tảng rơi vào
4
trạng thái hỗn độn giữa hai thái cực trên bằng cách dung hòa chúng lại trên cơ sở
kết hợp giữa chế độ nghị viện và chế độ tổng thống tạo nên mô hình Cộng hòa hỗn
hợp, với bốn phương châm cụ thể sau: Thứ nhất, quy định rõ các quyền độc lập của
chính phủ và tổng thống. Thứ hai, hạn chế các lĩnh vực thuộc thẩm quyền lập pháp
của nghị viện. Thứ ba, khuyến khích sự liên minh giữa các đảng chính trị. Thứ tư,
Tổng thống phải đứng trên lợi ích đảng phái. Với tư cách là nguyên thủ quốc gia,
người đứng đầu cơ quan hành pháp nhằm lãnh đạo và quyết định chính sách quốc
gia, làm trọng tài chính trị, giữ gìn độc lập và các hiệp ước đã ký kết.
1.3. Thể chế nhà nƣớc
1.3.1. Lập pháp
Nghị viện Cộng hòa Pháp bao gồm hai viện: Hạ viện và Thượng viện, bất đối
xứng với cán cân quyền lực lập pháp nghiêng phần lớn về phía Hạ viện (đại diện
cho nguyện vọng của nhân dân). Nghị viện họp từ tháng 10 đến cuối tháng 6 năm
sau, do thủ tướng triệu tập hay đa số nghị sĩ đề nghị.
Hạ viện tại Pháp được biết đến là Quốc hội, bao gồm 577 đại biểu được nhân
dân bầu trực tiếp theo hệ thống bỏ phiếu 2 vòng (555 đại biểu được bầu cử trên
lãnh thổ Pháp, các đại biểu còn lại được bầu cử tại liên vùng địa phương hoặc lãnh
thổ hải ngoại của đất nước) với thời hạn nhiệm kỳ 5 năm. Về chức năng, Hạ viện
có vai trò chủ đạo trong nhánh lập pháp qua việc soạn thảo Hiến pháp, các đạo luật;
Phê chuẩn thủ tướng và nội các. Thủ tướng Pháp vừa phải chịu trách nhiệm trước
Tổng thống vừa chịu trách nhiệm trước Hạ viện. Hơn nữa, Hạ viện giám sát, kiềm
chế Chính phủ và Thủ tướng bằng chế định chất vấn và bỏ phiếu bất tín nhiệm.
Thượng viện gồm 321 thành viên được bầu gián tiếp bởi các đại cử tri đại diện
cho các đơn vị hành chính, hội đồng địa phương các vùng, tỉnh và xã bầu ra với
nhiệm kỳ 9 năm, cứ 3 năm bầu lại 1/3. Tuy nhiên, từ năm 2004, nhiệm kỳ của
thượng nghị sĩ đã tăng lên 6 năm, việc bầu lại vẫn là 1/3 sau 3 năm. Và bắt đầu từ
năm 2011, sau 3 năm thì bầu lại 1/2. Chức năng lập pháp của Thượng viện khá mờ
nhạt, chỉ thật sự có vai trò chỉ khi hiến pháp được sửa đổi. Nó được xem là cơ quan
5
cố vấn để chỉnh lý các văn bản pháp luật, giữ gìn những truyền thống cộng hòa và
bảo vệ những giá trị và lợi ích của xã hội.
Về cơ cấu tổ chức, ở cả hai viện đều có chủ tịch, các Phó chủ tịch, các thư ký
và các nhà quản lý tài chính. Điểm đặc biệt ở nghị viện đó là chủ tịch hai viện do
đảng đa số tiến cử, Phó chủ tịch do đảng đối lập lớn nhất tiến cử, và đều phải từ bỏ
đảng của mình để giữ tính trung lập trong điều hành các phiên họp. Để giúp cho
hoạt động của Viện có chiều sâu và hiệu quả, mỗi Viện đều có các uỷ ban chuyên
môn, ban tư vấn, ban thư ký và đội ngũ giúp việc. Trong trường hợp khuyết danh
Tổng thống thì Chủ tịch Thượng viện tạm thời thực hiện các nhiệm vụ của nguyên
thủ quốc gia. Chủ tịch mỗi Viện có quyền bổ nhiệm 3 thành viên của Hội đồng bảo
hiến thuộc cơ quan tư pháp. Chủ tịch Hạ viện giữ vị trí chủ tọa Hội nghị phê chuẩn
các quy định sửa đổi Hiến pháp. Tổng thống phải tham khảo ý kiến của chủ tịch các
Viện của Nghị viện trước khi tuyên bố tình trạng khẩn cấp. Chủ tịch hai Viện có
quyền quyết định việc bãi bỏ các kiến nghị về luật và kiến nghị sửa đổi hiến pháp
khi Chính phủ tuyên bố phạm vi của các văn bản đó thuộc lĩnh vực lập quy.
Quá trình thông qua một dự luật được cụ thể hóa thông qua 7 bước: 1. Trình
dự luật; 2. Hội đồng Kinh tế Xã hội hoặc các ủy ban xem xét; 3. Thảo luận bỏ
phiếu; 4. Xem xét lần 2 nếu có yêu cầu của chính phủ hay các nghị sỹ; 5. Hội đống
hiến pháp kiểm tra tính hợp hiến. 6. Tổng thống tuyên bố; 7. Phát hành văn bản
luật. (Nhưng nếu thượng viện phủ quyết thì Hạ viện có thể sửa hay không; nếu
không nhất trí, Chính phủ có thể đề nghị Hạ viện thông qua bất kể thượng viện).
Các dự luật sau khi được cả hai viện của Nghị viện thông qua được gửi đến
Tổng thống. Tổng thống có thể yêu cầu Nghị viện xem xét lại một phần hay toàn
bộ đạo luật và Nghị viện không có quyền từ chối kiểm tra lại văn bản này. Sau khi
được Uỷ ban hỗn hợp của Nghị viện xem xét, việc thảo luận về luật đó được đưa
vào chương trình nghị sự của Nghị viện. Tổng thống cũng có thể đề nghị Hội đồng
bảo hiến xem xét dự luật trước khi thông qua.
1.3.2. Hành pháp
6
Chính thể nước Pháp là sự dung hòa độc đáo chính thể Cộng hòa Tổng thống và
chính thể Nghị viện. Vì vậy, sự có mặt của cả tổng thống và chính phủ trong việc
điều hành và thực hành quyền hành pháp là sự phân chia quyền lực rất linh hoạt và
mềm dẻo với chính phủ lưỡng đầu chế, trong đó, Tổng thống đứng đầu nhánh
quyền hành pháp, nhưng điều hành Chính phủ là Thủ tướng.
Tổng thống
Tổng thống Cộng hòa Pháp đảm nhận hai chức năng chính: Thứ nhất, là
nguyên thủ quốc gia, đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước về đối nội, đối ngoại
với nhiệm kỳ 5 năm nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp, do nhân dân bầu trực
tiếp với phổ thông đầu phiếu tối đa hai vòng1. Thứ hai, Tổng thống là người nắm
Chính phủ, trực tiếp quản lý và điều hành đất nước, đảm bảo hoạt động bình
thường của các cơ quan công quyền, tính liên tục trong hoạt động của Nhà nước.
Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người nắm 1/2 quyền hành pháp,
là người hoạch định các chính sách của nhánh hành pháp, nắm trong tay các bộ
quan trọng nhất của Chính phủ như Bộ ngoại giao, Bộ quốc phòng, Bộ tài
chính….Đặc biệt, Tổng thống có quyền giải tán Quốc hội và trưng cầu dân ý.
Thủ tướng là người do Tổng thống bổ nhiệm, Thủ tướng và các thành viên khác
của Chính phủ sẽ là bộ phận thực thi những chính sách của Tổng thống và thực
hiện các vấn đề còn lại như thuế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế….
Trong trường hợp do không hoàn thành nhiệm vụ, Tổng thống có thể miễn
nhiệm Thủ tướng. Ngoài ra Tổng thống còn có thẩm quyền chủ trì các phiên họp
của Hội đồng Bộ trưởng. Tổng thống có thẩm quyền ký các Pháp lệnh và các Nghị
định của Chính phủ đã được Hội đồng Bộ trưởng thảo luận và thông qua. Tổng
thống được quyền bổ nhiệm các chức vụ dân sự và quân sự của Nhà nước2.
Về đối ngoại, Tổng thống Pháp được quyền cử và giao quốc thư cho đại sứ và
đặc phái viên của Cộng hoà Pháp tại nước ngoài và tiếp nhận quốc thư của các đại

1
Điều 7 Hiến pháp Cộng hòa Pháp năm 1958
2
Điều 13 Hiến pháp Cộng Hòa Pháp 1958
7
sứ và đặc phái viên nước ngoài tại Cộng hoà Pháp. Trong lĩnh vực tư pháp, Tổng
thống có quyền đặt xá. Với vai trò là người đứng đầu nhánh hành pháp, nắm quân
đội trong tay, Tổng thống Pháp thống lĩnh quân đội, chủ toạ các hội đồng và uỷ ban
quốc phòng cao cấp.
Thủ tƣớng và Chính phủ
Chính phủ Cộng hòa Pháp là một cơ quan tập thể gồm Thủ tướng và các Bộ
trưởng. Theo Hiến pháp 1958, Thủ tướng có ba quyền chính: Đứng đầu và điều
hành chính phủ; Lãnh đạo bộ máy hành chính; Sọan thảo và ban hành các văn bản
pháp quy nhằm quản lý hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, điểm riêng biệt của
Chính phủ Pháp là hai cơ quan riêng biệt: Hội đồng Bộ trưởng (hội nghị các Bộ
trưởng dưới sự chủ tọa của Tổng thống với vai trò thực hiện các thẩm quyền hiến
định của Chính phủ) và Nội các (hội nghị Bộ trưởng dưới sự chủ tọa của Thủ
tướng). Chính phủ Pháp có vai trò chủ đạo trong xây dựng và thực hiện chính sách
quốc gia. Chính phủ điều hành hệ thống hành chính và các lực lượng vũ trang. Hơn
nữa, Chính phủ chịu trách nhiệm kép trước Nghị viện thông qua nghị quyết chỉ
trích bằng đa số tuyệt đối và bị Tổng thống giải tán.
1.3.3. Tƣ pháp
Quyền lực nhánh tư pháp của chính thể Cộng hòa Pháp là hệ thống toà án, hệ
thống viện công tố với chức năng truy tố, phán quyết và bảo vệ pháp luật, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân tại Pháp. Hệ thống tòa án của Pháp được thiết kế
theo chiều dọc với các cấp độ từ Trung ương đến các vùng và Tỉnh. Hơn nữa, nó
được xây dựng với các cấp độ và giai đoạn xét xử như Tòa sơ thẩm, Tòa thượng
thẩm, Tòa phá án, Tòa án tối cao. Sự quy định chặt chẽ, cụ thể về thẩm quyền, tổ
chức và hoạt động của hệ thống tòa án đã tạo nên sự độc lập, không bị chi phối bởi
bất cứ tổ chức hay cá nhân nào khi xét xử theo hai cấp, hoạt động công khai.
Hội đồng bảo hiến hay Hội đồng hiến pháp là thiết chế đặc biệt quan trọng
trong hệ thống cơ quan tư pháp tại Pháp, khá tương đồng với Tòa án hiến pháp tại
Mỹ. Về cơ cấu tổ chức, thiết chế này gồm 9 người, nhiệm kỳ 9 năm. Hội đồng bảo
8
hiến thay thế 1/3 sau 3 năm. Chủ tịch Hội đồng bảo hiến do Tổng thống bổ nhiệm.
Tổng thống, chủ tịch Hạ viện, và chủ tịch thượng viện mỗi người được bổ nhiệm 3
người. Nhằm tạo nên sự độc lập của cơ quan tư pháp trong việc kiểm soát quyền
lực, thành viên của Hội đồng bảo hiến thường là các cựu Tổng thống và các chính
khách nổi tiếng có uy tín và kinh nghiệm hoạt động chính trị thực tiễn.
Hội đồng bảo hiến có thẩm quyền đa dạng và tác động rất sâu sắc đến hai
nhánh lập pháp và hành pháp trong việc kiểm soát quyền lực. Hội đồng này có
thẩm quyền bảo vệ Hiến pháp và sự thống nhất của pháp luật; Có quyền đưa ra
phán xét những văn bản, quyết định và hành vi vi hiến; Xem xét tính đúng đắn của
việc bầu cử các chức vụ hay kiêm nhiệm chức vụ phát sinh trong quan hệ giữa các
thành viên của Nghị viện. Đồng thời, hội đồng bảo hiến xem xét tính hợp hiến và
hợp pháp các quy chế làm việc của cả Hạ viện và Thượng viện.
1.3.4. Hệ thống chính quyền địa phƣơng
Hệ thống chính quyền địa phương được tổ chức thành 3 cấp Vùng - Tỉnh – Xã,
tương ứng với những người đứng đầu các cơ quan dân cử ở cả 3 cấp (chủ tịch hội
đồng Xã, Tỉnh, Vùng) và chính quyền địa phương được quy định vào năm 1982 khi
đã có luật phân quyền, quyền hành pháp và một số thẩm quyền nhà nước được
chuyển giao cho người đứng đầu các cơ quan dân cử và chính quyền địa phương.
Các Hội đồng địa phương do dân cử ra với nhiệm kỳ 6 năm có nhiệm vụ giải
quyết công việc của địa phương, cụ thể là thực hiện quyền hành pháp và thi hành
các quyết định của Hội đồng, quản lý ngân sách, bộ máy hành chính, nhân sự của
địa phương. Nét riêng nổi bậc của hệ thống chính quyền địa phương tại Pháp đó là
thực hiện chính sách phân quyền mạnh mẽ trao quyền tự quản cho chính quyền địa
phương. Đó là những cộng đồng tự quản, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân,
không có hệ thống thứ bậc hoặc giám sát giữa các cấp chính quyền địa phương, có
thẩm quyền khác nhau nằm trong một chỉnh thể thống nhất, chịu sự kiểm tra tính hợp
pháp của nhà nước.
1.3.5. Hội đồng kinh tế và xã hội
9
Hội đồng kinh tế xã hội được hình thành theo nguyên tắc tập thể, bao gồm các
đại diện của các tổ chức kinh doanh, tổ chức công đoàn và các cá nhân do Chính
phủ bổ nhiệm. Hội đồng này có 231 thành viên với nhiệm kỳ 5 năm, trong đó 1/3
do Chính phủ bổ nhiệm và 2/3 do tổ chức công đoàn và hội nghề nghiệp cử đại
diện. Hội đồng chia làm 9 ban chuyên ngành chuyên xem xét các vấn đề cụ thể
nhằm đóng góp, gây ảnh hưởng đến chu trình chính sách và các quyết sách chính
trị của chính phủ Pháp.
1.4. Các Đảng chính trị và các tổ chức chính trị xã hội
1.4.1. Các Đảng chính trị
Pháp được khẳng định là quốc gia điển hình cho chế độ chính trị đa đảng thực
sự với hơn 30 đảng chính trị hợp pháp có cơ hội thay nhau trở thành đảng cầm
quyền. Đặc điểm lớn nhất của chế độ đảng phái tại Pháp là các đảng chính trị và
nhóm chính trị khi tham gia vào đời sống chính trị thường tập hợp theo hai khuynh
hướng tư tưởng rất rõ ràng: Cánh Tả và cánh Hữu, tạo thành hai liên minh nổi trội.
Liên minh cánh Tả (Đứng đầu là Đảng Xã hội, Đảng Cộng sản và 26 đảng khác);
Liên minh cánh Hữu (sự giao kết giữa Đảng Tập hợp vì nền cộng hòa; UMP3 và 32
đảng khác). Bên cạnh đó, Các đảng chính trị của Pháp đều được tổ chức và vận
hành theo các nguyên tắc hoạt động chặt chẽ và riêng biệt.
Sự lý giải vì sao các các đảng phái liên kết với nhau xuất phát từ nhiều nguyên
nhân có thể kể như lịch sử phát triển của các đảng phái, xã hội Pháp hay những
nguyên tắc tổ chức và vận hành của các thể chế nhà nước. Và quan trọng nhất là
phương thức bầu cử. Bầu cử Tổng thống và các cuộc bầu cử quan trọng khác (Hạ
viện và Hội đồng vùng, tỉnh) theo nguyên tắc đa số phiếu hai vòng đã buộc các
đảng phái ít có hy vọng thắng cử phải liên kết với các đảng lớn để giành thắng lợi
cho ứng cử viên chung của họ, tránh loại khỏi chính trường do tỷ lệ phiếu bầu thấp.
1.4.2. Các nhóm lợi ích

3
Đảng Liên minh vì phong trào nhân dân (Union pour un Mouvement Populaire - UMP )
10
Các nhóm lợi ích có vai trò nhất định trong đời sống chính trị nước Pháp. Các
Các tổ chức công đoàn tồn tại dưới hai hình thức chủ yếu đó là: Nghiệp đoàn của
giới chủ và nghiệp đoàn của những người lao động. Có vai trò tích cực đối với giới
chính trị và những nhà hoạch định chính sách quốc gia. Bên cạnh đó, là hệ thống
các tổ chức về quyền con người, quyền công dân có vai trò gây sức ép to lớn
đối với hệ thống quản lý hành chính nhà nước nhằm hoàn thiện hóa, tuyệt đối
hóa lợi ích, quyền hạn của quần chúng nhân dân trong đời sống chính trị - xã
hội tại Pháp.
2. ƢU ĐIỂM, HẠN CHẾ VỀ THỰC TIỄN CỦA THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
CỘNG HÒA PHÁP
2.1. Ƣu điểm về thực tiễn của thể chế chính trị Cộng hòa Pháp
Vận dụng sáng tạo học thuyết phân quyền của Montesqiueu trong cách thức tổ
chức và vận hành của bộ máy nhà nước một cách mềm dẻo và linh hoạt, chính thể
Cộng hòa Pháp luôn đề cao vai trò của cơ chế kiểm soát quyền lực nhằm hạn chế
sự bá quyền, lạm quyền trong mối quan hệ giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Lưỡng đầu chế là sự kiểm soát quyền lực ngay trong lòng của nhánh hành pháp,
đó là sự chia sẻ quyền lực giữa Tổng thống và Thủ tướng. Tổng thống Pháp giữ vai
trò là trọng tài điều hành cả bộ máy nhà nước và toàn bộ nền chính trị quốc gia.
Thủ tướng điều hành chính phủ, chịu trách nhiệm trước Tổng thống và Hạ viện.
Trong mối quan hệ với nhánh lập pháp, Tổng thống có quyền giải tán Hạ viện khi
xét thấy cần thiết. Ngược lại, Hạ viện có quyền khước từ, không thông qua ngân
sách và các chính sách của Tổng thống. Khi Tống thống phạm tội đặc biệt nghiêm
trọng thì Nghị viện có thể nêu vấn đề phế truất đến Tòa án tối cao xét xử Tổng
thống. Tư pháp trong chính thể cộng hỗn hợp Pháp tương đồng với chính thể cộng
hoà tổng thống và khác với chính thể cộng hoà đại nghị ở một điểm, đó là cơ quan
tư pháp không có quyền huỷ bỏ đạo luật do cơ quan lập pháp ban hành; Nhưng lại
khác với chính thể cộng hoà tổng thống và giống chính thể cộng hoà đại nghị khi

11
tồn tại cơ quan bảo vệ Hiến pháp chuyên biệt là Hội đồng bảo hiến. Hội đồng bảo
hiến thể hiện nét đặc thù trong mối quan hệ giữ tư pháp với lập pháp và hành pháp
của chính thể cộng hoà lưỡng tính ở Pháp. Bên cạnh đó, sự tương quan xét xử độc
lập, tuân thủ hiến pháp và pháp luật của cơ quan thuộc nhánh tư pháp được thể hiện
thông qua nguyên tắc phi chính trị của đội ngũ thẩm phán. Chánh án Tòa án tối cao
và các thẩm phán được bầu cử với nhiệm kỳ suốt đời nếu không vi phạm pháp luật.
Hơn thế nữa, hệ thống tòa án được xây dựng và vận hành theo chiều dọc hoạt động
độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau từ Trung ương đến các địa phương.
Điểm nổi bậc trong thiết chế chính trị - xã hội công dân tại Pháp được xem là
một ưu điểm của thiết chế chính là hệ thống các tổ chức về quyền con người,
quyền công dân. Những nhận định của các cơ quan này lại có vai trò tạo dư
luận lớn trong xã hội bằng thông điệp và khuyến nghị được gửi đến các cơ
quan có thẩm quyền và trách nhiệm phục vụ quần chúng nhân dân, đặc biệt là
hệ thống cơ quan hành chính và quản lý nhà nước. Chính vị trí và vai trò của
các tổ chức này đã tạo nên đời sống chính trị vô cùng nhộn nhịp tại Pháp với
khuynh hướng hành động hơn vận động, người dân sẽ tràn xuống đường khi có
xung đột xảy ra tạo nên một sức ép lớn đối với cả hệ thống chính trị.
2.2. Hạn chế về thực tiễn của thể chế chính trị Cộng hòa Pháp
Với chính thể lưỡng đầu chế trong cách thức tổ chức và vận hành với lý thuyết
tuyết đối hóa mục đích thiết lập một quyền hành pháp mạnh mẽ, thống nhất nhằm
lãnh đạo đất nước tại Pháp đã tạo nên những mâu thuẫn nhất định về thực tiễn đảo
ngược đối với Hiến pháp của thể chế chính trị lưỡng tính với hai trạng thái điển
hình của quyền lực hành pháp. Thứ nhất, Tổng thống nắm toàn bộ hành pháp, vai
trò của thủ tướng trở nên mờ nhạt. Tại Pháp, khi đảng chiếm đa số trong Hạ viện là
đảng hay liên minh của Tổng thống, thì Tổng thống có toàn quyền quyết định ai sẽ
nắm chức vụ Thủ tướng từ người thuộc Đảng của mình. Vì vậy, trong trường hợp
ấy đã thiết lập một quyền hành pháp nằm gọn trong tay Tổng thống, Thủ tướng chỉ
được xem là “ trợ lý ”, một thiết chế không thật sự cần thiết. Và ở trạng thái đó, mô
12
hình thể chế lưỡng tính được khẳng định là tương đồng với thể chế cộng hòa Tổng
thống, sự hạn chế chuyên quyền đã vô tình khiến Tổng thống chuyên quyền hơn.
Thứ hai, quyền lực hành pháp bị chia tách khi có sự bất đồng, xung đột giữa Tổng
thống và Thủ tướng xuất phát từ hai Đảng đối lập nhau, giữa hai khuynh hướng tư
tưởng tả - hữu đối lập ta gọi đó là “Chung sống chính trị” 4. Trên thực tế, đảng
chiếm đa số trong Hạ viện là đảng đối lập với Tổng thống, Tống thống phải bổ
nhiệm thủ lĩnh đảng đối lập làm Thủ tướng và bổ nhiệm các thành viên khác của
Chính phủ theo sự đề nghị của Thủ tướng. Khi đó, quyền lực vốn có của tổng thống
bị chuyển hóa thành nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện. Hơn thế nữa, hành pháp
được xác định đóng vai trò then chốt của quyền lực chính trị, đòi hỏi một sự thống
nhất và nhạy bén. Như vậy, khi quyền hành pháp bị chia tách thành hai khối do hai
chủ thể mâu thuẫn nhau thì không thể là một hành pháp mạnh.
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ XÂY DỰNG THỂ CHẾ CHÍNH TRỊ
VIỆT NAM
Trong tiến trình xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, chúng ta cần nhận thức trọn vẹn, đầy đủ bản chất, cơ chế
vận hành của quyền lực nói chung và quyền lực nhà nước nói riêng. Thực tiễn công
cuộc đổi mới của Việt Nam ngày càng đạt được những kết quả to lớn, toàn diện
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là về chính trị. Việt Nam xác
định đổi mới hệ thống chính trị và mô hình tổ chức bộ máy nhà nước là nhiệm vụ
then chốt, cấp bách. Chính vì vậy, nghiên cứu mô hình Cộng hòa Pháp, đặc trưng
cho mô hình hỗn hợp mà Việt Nam có thể học tập, vận dụng và sáng tạo sao cho
phù hợp với thực tiễn nước ta nhằm góp phần hoàn thiện thể chế chính trị, vai trò
đứng đầu nhà nước và quá trình phân công, kiểm soát quyền lực chặt chẽ. Tiến đến
xây dựng một xã hội văn minh, tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam thông

4
Pháp từng có ba lẩn xảy ra tình trạng “chung sống chính trị ”. Đó là thời kì 1986 - 1988 khi Tổng thông là F.
Mittcrrand (cánh tả) còn Thủ tướng J. Chirac (cánh hữu); Thời kỳ 1993-1995 vẫn là Tổng thống là F. Mitterrand
thuộc cánh tả còn Thủ tướng Edouard Balladur thuộc cánh hữu; Thời kỳ 1997 - 2002 khi Tống thống là J. Chirac
(cánh hữu) - Thủ tướng là L. Jospin thuộc cánh tả.
13
qua một số giải pháp sau: Thứ nhất, tiếp tục đổi mới tổ chức và phát huy vai trò
hoạt động của Quốc hội thông qua hoàn thiện chất lượng chuyên môn, đội ngũ cán
bộ và tính chuyên trách của đại biểu Quốc hội. Vì Quốc hội được xác định là cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,
đóng vai trò là cơ quan kiểm soát trong mối quan hệ quyền lực của Chính phủ và
Tòa án nhân dân tối cao. Thứ hai, tiếp tục đổi mới tổ chức và phát huy vai trò hoạt
động của Chính phủ. Trong giai đoạn công nghệ số hóa hiện nay, tiếp tục xây dựng,
hoàn thiện Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số 36a năm 2015 của Chính phủ
được xem là công cụ hữu hiệu giải trừ sự phức tạp, sách nhiễu và tiêu cực của cán
bộ trong quá trình thực thi chức năng, nhiệm vụ sẽ được hạn chế tối đa sự bá
quyền, tham nhũng. Bên cạnh đó, nước ta hiện nay vẫn chưa có một cơ quan hoạch
định chính sách cụ thể, sự phối hợp giữa các Bộ với địa phương còn bất cập và
không có một cơ chế rõ ràng trong quá trình hoạch định chính sách. Đồng thời, mối
quan hệ giữa cơ quan lập pháp và hành pháp trong quá trình thiết kế chính sách còn
rời rạc. Vì vậy, yêu cầu về xây dựng cơ quan hoạch định chính sách với sự tham
gia của các thành viên cấp cao của Đảng, Chính phủ, Quốc hội và đội ngũ chuyên
gia trong tất cả các lĩnh vực của xã hội là nhiệm vụ cấp bách buộc phải thực hiện
nhằm tránh sự lãng phí, kém chất lượng của các chính sách ban hành đến nhân dân.
Thứ ba, tiếp tục đổi mới tổ chức, phát huy vai trò hoạt động của các cơ quan thực
hiện quyền tư pháp nhấn mạnh nguyên tắc pháp luật là tối thượng, xét xử độc lập,
đảm bảo công bằng, minh bạch, khách quan nhằm xây dựng nền tư pháp vững
mạnh, tận tụy vì dân. Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống pháp luật, xây dựng
đội ngũ cán bộ trong sạch, vững mạnh thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng làm
cơ sở cho sự đổi mới cơ cấu tổ chức, hoạt động của các cơ quan thực hiện quyền tư
pháp. Hơn nữa, qua quá trình học hỏi mô hình cộng hòa hỗn hợp Pháp, nghiên cứu
cơ chế bổ nhiệm thẩm phán với nhiệm kỳ suốt đời nhằm hạn chế tối đa sự lạm dụng
quyền lực, đảm bảo tính độc lập tuyệt đối của các cơ quan thực hiện tư pháp trong
mối quan hệ quyền lực giữa cơ quan lập pháp và hành pháp.
14
Tài liệu tham khảo
1. GS.TS. Dương Xuân Ngọc – TS. Lưu Văn An, Thể chế chính trị thế giới đương
đại, nhà xuất bản Chính trị - Hành chính.
2. Trung tâm thông tin, thư viện và nghiên cứu khoa học Văn phòng Quốc hội,
Tuyển tập Hiến pháp một số nước trên thế giới, nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội
– 2009.
3. Hiến pháp Cộng hòa Pháp năm 1958.
4. GS.TS. Nguyễn Văn Huyên – ThS. Tống Đức Thảo, Một số đặc điểm về tổ
chức và vận hành hệ thống chính trị Anh – Pháp – Mỹ dưới góc độ chính trị
học so sánh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
5. TS. Ngô Đức Huy, Chính trị học so sánh – Cách tiếp cận và so sánh các hệ
thống chính trị trên thế giới, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Hà nội – 2010.
6. Bùi Tiến Đạt, Nhận diện chính thể “ Cộng hòa lưỡng tính ”, Tạp chí Khoa học
và Công nghệ Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội – 2007.
7. ThS. Tống Đức Thảo, Thư viện Quốc gia Việt Nam, Tổ chức, hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa Pháp và những giá trị tham khảo trong quá trình hoàn
thiện bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012.

15

You might also like