You are on page 1of 29

CÂU HỎI ÔN THI MÔN HIẾN PHÁP NƯỚC NGOÀI K45

Hình thức thi: tự luận


Thời gian: 90 phút, được sử dụng tài liệu giấy
Mỗi đề thi có 5 câu nhận định và 1 câu tự luận (trong số các câu dưới đây)
Câu tự luận
1. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cách thức thành
lập và vị trí, vai trò của Nguyên thủ quốc gia theo các chính thể đại nghị,
cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự khác
nhau này?
CÁCH 1:
Trên thế giới, “Nguyên thủ quốc gia” hay “Người đứng đầu nhà nước” được
tổ chức rất khác nhau, có vị trí, vai trò khác nhau, tùy thuộc vào mô hình chính
thể, chế độ chính trị, có thể, sâu xa hơn là phụ thuộc vào truyền thống chính trị,
lịch sử văn hóa.
Trong mô hình Cộng hòa đại nghị, nguyên thủ quốc gia được nghị viện
bầu, có thời hạn, có chức năng đại diện quốc gia, đoàn kết quốc gia, cân bằng
quyền lực giữa các nhánh quyền lực nhà nước (Đức, Italia, Singapore...).
Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia
vừa đứng đầu nhà nước, đại diện quốc gia vừa đứng đầu hành pháp.
Trong mô hình Cộng hòa hỗn hợp, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống,
vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp. Chính phủ chủ yếu hình
thành từ đảng đa số của nghị viện (Pháp, Liên bang Nga, Hàn Quốc và nhiều
nước Đông Âu).
Mô hình Mô hình Mô hình
Tiêu
Cộng hòa đại Cộng hòa tổng Cộng hòa
chí
nghị thống hỗn hợp
Cách Cộng hòa đại Cộng hoà tổng thống Chính thể
thức nghị hay cộng hòa là hình thức tổ chức bộ cộng hòa lưỡng
thành lập nghị viện là một máy nhà nước thể hiện tính là chính thể
hình thức cộng hòa sự áp dụng nguyên tắc mà ở đó việc tổ
mà nguyên thủ phân quyền một cách chức nhà nước
quốc gia được bầu đúng đắn, rõ rệt nhất. vừa có đặc điểm
ra và quốc gia đó Hình thức này được của cộng hòa
có một nghị viện hình thành ở Mỹ theo đại nghị, vừa có
mạnh và các thành Hiến pháp năm 1787, những đặc điểm
viên chính của bộ sau đó, nó được áp của cộng hòa
phận hành pháp dụng ở một số nước tổng thống.
được chọn ra từ khác như các nước ở - Tính tổng
nghị viện đó. Trung và Nam Mỹ, thông thể hiện
Nguyên thủ Philippines và một số ở chỗ:
quốc gia được nghị nước khác. Ở các nhà + Thứ nhất,
viện bầu, có thời nước chính thể cộng Tống thông do
hạn, có chức năng hoà tổng thống, quyền nhân dân bầu
đại diện quốc gia, lập pháp thuộc về nghị lên và Tổng
đoàn kết quốc gia, viện, quyền hành pháp thống không
cân bằng quyền lực thuộc về tổng thống và chịu trách
giữa các nhánh quyền tư pháp thuộc về nhiệm trước
quyền lực nhà hệ thống toà án, điều Nghị viện;
nước (Đức, này được minh định cụ + Thứ hai,
Italia,Singapore...). thể trong hiến pháp. Tổng thống vừa
Do nhân dân trực là Nguyên thủ
tiếp hoặc gián tiếp bầu quốc gia vừa là
ra. người đứng đầu
nhánh quyền
hành pháp. -
Tính đại nghị
được đặc trưng
bởi:
+ Thứ nhất,
Chính phủ được
thành lập nhiều
có ảnh hưởng
của Nghị viện.
+ Thứ hai,
Chính phủ ít
nhiều phải chịu
trách nhiệm
trước Nghị viện;
+ Thứ ba,
Nghị viện,
Chính phủ, có
thể bị giải tán
bài Nguyên thủ
quốc gia (Tống
thông). sự thành
lập Chính phủ
giống như chính
thể đại nghị -
tức Chính phủ
thành lập trên
cơ sở của Hạ
viện.
Cộng hòa
Pháp là một
trong những
quốc gia có
truyền thống lập
hiến lâu dài nhất
trong lịch sử
nhân loại. Nền
Cộng hòa thứ V
của Pháp là hình
mẫu tiêu biểu
của chính thể
cộng hòa lưỡng
tính, nghĩa là ở
đó, việc tổ chức
nhà nước vừa có
những đặc điểm
của cộng hòa
đại nghị, vừa có
những đặc điểm
của cộng hòa
tổng thống.
Vị trí, Trong mô hình Chính thể cộng hoà Nếu như ở
vai trò Cộng hòa đại nghị tổng thống có đặc trưng mô hình đại
(hay Cộng hòa cơ bản sau: nghị, Chính phủ
nghị viện), nguyên + Tổng thống vừa là chỉ chịu trách
thủ quốc gia tham người đứng đầu quốc nhiệm trước
gia phần nào vào gia vừa là người đứng Nghị viện và ở
lập pháp, tư pháp đầu chính phủ, trong bộ mô hình chính
và hành pháp máy nhà nước không có thể cộng hòa
tượng trưng. Đa chức vụ thủ tướng. Tổng thống,
phần ở các nước, Tổng thống có quyền Chính phủ lại
quyền hành pháp lực rất lớn, vừa là trung chỉ chịu trách
được trao cho thủ tâm của bộ máy nhà nhiệm trước
tướng - người nước, vừa là trung tâm Tổng thống, thì
đứng đầu chính quyết sách của chính ở cộng hòa
phủ. phủ. lưỡng tính,
Tiêu biểu cho + Tổng thống nắm Chính phủ bao
mô hình này là toàn quyền hành pháp. gồm các bộ
Đức, Áo, Italia. Ở Tổng thống thành lập trưởng và Thủ
Đức, nguyên thủ nội các từ số các chính tướng không
quốc gia không khách không phải nghị những chỉ phải
đứng đầu hành sĩ để bảo đảm sự độc chịu trách
pháp, mà chỉ có lập giữa nghị viện và nhiệm trước
quyền hành pháp chính phủ. Tổng thống nghị viện, mà
(hình thức giống tự mình lựa chọn, bổ còn chịu trách
như mô hình nhiệm và miễn nhiệm nhiệm thực sự
nguyên thủ quân các bộ trưởng và nghị trước Tổng
chủ lập hiến). việc sẽ phê chuẩn sự thống. Giống
lựa chọn, bổ nhiệm, như chính thể
miễn nhiệm đó. cộng hòa đại
+ Tổng thống và nghị, chính phủ
nghị việc đều do cử tri Pháp có Thủ
bầu ra nên có thể độc tướng đứng đầu.
lập với nhau, tổng Nhưng, thực ra
thống chỉ chịu trách Chính phủ đặt
nhiệm trước cử tri mà dưới sự lãnh
không chịu trách nhiệm đạo trực tiếp của
trước nghị viện. Về mặt Tổng thống.
pháp lí, tổng thống Tổng thống chủ
không có quyền nêu toạ các phiên
sáng kiến xây dựng luật họp Hội đồng
và không có quyền giải bộ trưởng để
tán nghị viện trước thời quyết định các
hạn, đồng thời, nghị chính sách quốc
viện cũng không có gia. Thủ tướng
quyền lật đổ chính phủ. chỉ được quyền
+ Tổng thống có lãnh đạo các
quyền phủ quyết các dự phiên họp này
luật mà nghị viện đã khi Tổng thống
thông qua, ngược lại, cho phép. Ngoài
nghị viện có quyền khởi ra Thủ tướng
tố và xét xử tổng thống chỉ được quyền
và các thành viên của chủ toạ các
chính phủ theo thủ tục phiên họp Nội
đàn hặc khi những các để chuẩn bị
người này vi phạm công cho các phiên
quyền. họp chính thức
của Hội đồng bộ
trưởng (chính
phủ) dưới sự chỉ
đạo của Tổng
thống.
Quyền Nguyên thủ Nguyên thủ quốc Nguyên thủ
lực quốc gia không gia toàn quyền và thực quốc gia quyền
thực quyền: quyền: lực hạn chế
Ở mô hình Cộng hòa tổng thống nhưng thực
chính thể này, (Mỹ, Braxin, Mehico, quyền: thường
nguyên thủ quốc Venezuela,Colombia...), thấy trong chính
gia hầu như không nguyên thủ quốc gia thể Cộng hòa
tham gia vào giải nhìn chung có quyền hỗn hợp. Trong
quyết các công lực rất lớn trực tiếp điều mô hình chính
việc của nhà nước. hành chính phủ và có thể này, nguyên
Nguyên thủ quốc ảnh hưởng tới các thủ quốc gia
gia là vua trong nhánh quyền khác. Ví không còn toàn
chính thể này, mặc dụ, Tổng thống Mỹ: quyền, độc
dù “bất khả xâm Đứng đầu hành pháp quyền mà quyền
phạm”, tượng (có toàn quyền bổ lực có sự giảm
trưng cho sự độc nhiệm nội các); có bớt. Tuy nhiên,
lập, trường tồn của quyền triệu tập Quốc vẫn có quyền rất
dân tộc, có quyền hội bất thường, hằng lớn trong lĩnh
uy về mặt biểu năm gửi thông điệp đến vực hành pháp,
tượng, song không Quốc hội, đề xuất như quyền
có quyền lực trên những văn bản pháp quyết định bổ
thực tế. Vua luật, tổng chỉ huy các nhiệm thủ tướng
“nhường quyền lực lượng vũ trang có chính phủ (cho
năng lập pháp cho quyền huy động lực dù trong Hạ
nghị viện, sau đó lượng cận vệ của bang viện có thể đảng
dần dần lại phải để phục vụ cho liên đối lập chiếm đa
nhường tiếp quyền bang. Ngoài ra, Tổng số), và một số
điều hành đất nước thống còn có những quyền ở lĩnh
cho hành pháp - quyền rộng lớn hơn vực tư pháp như
chính phủ mà đứng trong những trường hợp có quyền bổ
đầu là thủ đặc biệt quốc gia như nhiệm, miễn
tướng”(4). Chính trong trường hợp khẩn nhiệm, cách
phủ không chịu cấp hay chiến tranh, chức các chức
trách nhiệm trước Tổng thống được nghị danh tư pháp...
nguyên thủ quốc viện trao cho những
gia. quyền đặc biệt để bảo
Mô hình cộng vệ an ninh quốc gia và
hòa đại nghị, điều hành kinh tế, xã
quyền lực nhà hội đất nước. Bên cạnh
nước không tập đó, trong lĩnh vực tư
trung cho nguyên pháp, Tổng thống bổ
thủ quốc gia mà nhiệm các chức danh
tập trung vào lãnh đạo ngành tư pháp
nghị viện (cơ quan (qua sự chuẩn y của
quyền lực nhà Thượng viện). Trong
nước cao nhất do nhánh lập pháp, Tổng
nhân dân trực tiếp thống có những quyền
bầu ra). Nghị viện quyết định ở vị trí tối
có quyền lập ra cao như khoản 3, Điều
chính phủ (chính II, Hiến pháp Mỹ:
phủ do nhân dân “Tổng thống có quyền
gián tiếp bầu ra và trong trường hợp bất
chịu trách nhiệm thường, triệu tập nghị
gián tiếp trước viện hoặc một trong hai
nhân dân thông viện”, có quyền phủ
qua nghị viện), bầu quyết các đạo luật mà
tổng thống; đồng Quốc hội đã thông qua;
thời nghị viện có
thể bãi miễn chính
phủ, tổng thống và
cơ quan tư pháp.
Tổng thống, chính
phủ hoạt động và
chịu trách nhiệm
trước nghị viện.
Song, các quyết
định của Tổng
thống luôn theo ý
chí của đa số ở hạ
viện. Để các quyết
định của Tổng
thống có giá trị,
Điều 58, Hiến
pháp 1959 Cộng
hòa Liên bang
Đức quy định:
“Để chỉ thị của
Tổng thống Liên
bang có giá trị, đòi
hỏi phải có sự phê
chuẩn của Thủ
tướng Chính phủ
Liên bang hoặc của
Bộ trưởng Liên
bang có thẩm
quyền. Điều này
không áp dụng đối
với các việc bổ
nhiệm hay truất
Thủ tướng Liên
bang, giải tán Nghị
viện”. Điều 63:
“Nghị viện Liên
bang bầu Thủ
tướng và các bộ
trưởng Liên bang.
Người trúng cử
Thủ tướng liên
bang là người
chiếm được đa số
phiếu của các
thành viên trong
Nghị viện Liên
bang, Tổng thống
Liên bang chính
thức bổ nhiệm
người trúng cử...”.
Điều 64: “Các bộ
trưởng Liên bang
do Tổng thống
Liên bang bổ
nhiệm và bãi miễn
trên cở sở đề nghị
của Thủ tướng
Liên bang”. Như
vậy, Tổng thống
chỉ làm những việc
mang tính chất
hình thức, quyết
định những việc
không xuất phát từ
ý chí của nguyên
thủ hay nói cách
khác “quyết định
những việc đã rồi”.
Quyền lực của Thủ
tướng mạnh có ảnh
hưởng hơn cả
người đứng đầu
nhà nước. Điều
này cũng dễ hiểu
và được minh
chứng qua thực tế,
khi trong chính
trường nước Đức
hiện nay, nhân vật
ảnh hưởng lớn đến
đất nước, gây sự
quan tâm, chú ý
của thế giới không
phải là nguyên thủ
quốc gia mà chính
là vị trí Thủ tướng
Angela Merkel.
CÁCH 2:
1. Chính Thể Đại Nghị:
- Thành Lập: Nguyên thủ quốc gia thường không được bầu cử trực tiếp mà
thường là chủ tịch hoặc vua. Trong một số trường hợp, nguyên thủ có thể là
chủ tịch quốc hội (như ở Pháp) hoặc là chủ tịch chính phủ.
- Vị Trí, Vai Trò: Nguyên thủ có vị trí chủ chốt, nhưng quyền lực thực sự
thường thuộc về Quốc hội. Vai trò chủ yếu là đại diện của quốc gia trong các
sự kiện quốc tế và là biểu tượng của đoàn kết quốc gia.
- Lý Do: Chính thể đại nghị thường tập trung vào chia quyền lực giữa các cơ
quan lập pháp và hành pháp, với Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong việc
thực hiện chức năng lập pháp.
2. Cộng Hòa Tổng Thống:
- Thành Lập: Nguyên thủ quốc gia thường được bầu cử trực tiếp qua cuộc
bầu cử dân chủ. Thường có tên gọi là Tổng thống.
- Vị Trí, Vai Trò: Nguyên thủ thường có quyền lực lớn và đóng vai trò quan
trọng trong quyết định và thực hiện chính sách quốc gia. Thường là trưởng
chính phủ và đại diện cao cấp của quốc gia trong các sự kiện quốc tế.
- Lý Do: Cộng hòa tổng thống thường tập trung vào quyền lực tập trung vào
tay nguyên thủ, giúp đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.
3. Cộng Hòa Hỗn Hợp:
- Thành Lập: Nguyên thủ thường có thể được bầu cử trực tiếp hoặc thông
qua cơ quan lập pháp. Tên gọi và quyền lực có thể thay đổi tùy thuộc vào hệ
thống cụ thể của từng quốc gia.
- Vị Trí, Vai Trò: Nguyên thủ có vị trí quan trọng nhưng thường cần sự ủng
hộ từ cơ quan lập pháp để duy trì ổn định chính trị. Vai trò đại diện và quyết
định chính sách quốc gia.
- Lý Do: Cộng hòa hỗn hợp thường cố gắng kết hợp giữa tính linh hoạt của
đại nghị và tính hiệu quả của tổng thống hóa, giúp giảm thiểu rủi ro chính trị.
Sự Khác Nhau:
- Triết Lý Chính Trị: Chính thể đại nghị thường tập trung vào chia quyền lực
và kiểm soát. Cộng hòa tổng thống thường tập trung vào lãnh đạo mạnh mẽ và
quyền lực tập trung. Cộng hòa hỗn hợp cố gắng kết hợp giữa hai mô hình trên
để đảm bảo sự ổn định và đa dạng.
- Lịch Sử và Văn Hóa: Sự lựa chọn về hệ thống chính thể thường phản ánh
lịch sử và văn hóa chính trị của mỗi quốc gia.
- Nhu Cầu Cụ Thể: Mỗi quốc gia có những thách thức và yêu cầu cụ thể,
điều này có thể tạo ra sự đa dạng trong cách họ tổ chức nguyên thủ và hệ thống
chính trị. => Tóm lại, sự khác nhau về cách thức thành lập và vai trò của
nguyên thủ quốc gia phản ánh sự đa dạng của các hệ thống chính trị trên thế
giới và được hình thành bởi nhiều yếu tố, bao gồm triết lý chính trị, lịch sử, và
nhu cầu cụ thể của từng quốc gia.
2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ
giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp theo các chính thể đại nghị,
cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự khác
nhau này?
CÁCH 1:
NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU
TỔNG THỐNG:
Dưới hình thức chính thể cộng hòa tổng thống, vai trò của tổng thống rất lớn
– vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy Hành pháp, trực
tiếp điều hành Hành pháp, do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. Tổng
thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm trước nghị
viện. Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua.
Quyền lực của tổng thống là công cụ chủ yếu của cơ chế chuyên chính tư sản ở
hình thức chính thể này. Trong khi đó, dưới hình thức chính thể cộng hòa đại
nghị, vai trò của tổng thống ít quan trọng hơn. Tổng thống do nghị viện bầu ra,
được Hiến pháp quy định khá nhiều quyền, song trên thực tế tổng thống không
phải là người nắm quyền Hành pháp thực chất mà chỉ giữ vai trò đại diện Quốc
gia về đối nội và đối ngoại, tham gia phần nào vào Lập pháp và nắm quyền
Hành pháp tượng trưng. Do đó, tổng thống không phải chịu bất kỳ một trách
nhiệm nào trừ khi phản bội Tổ quốc hay vi phạm nghiệm trọng Hiến pháp,
Pháp.
CHÍNH PHỦ
Trong chính thể cộng hòa tổng thống, chính phủ do tổng thống lập ra, không
có chức thủ tướng, tổng thống là trung tâm quyết sách của chính phủ. Tổng
thống có toàn quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các thành viên của chính phủ theo
chính kiến của mình. Các thành viên của chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước
tổng thống và được coi là những người giúp việc hay cố vấn cho tổng thống.
Chính phủ độc lập với nghị viện, không chịu trách nhiệm trước nghị viện.
Trong chính thể cộng hòa đại nghị, chính phủ được lập ra trên cơ sở của nghị
viện và chịu trách nhiệm trước nghị viện. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên
của chính phủ không phải từ thẩm quyền đặc biệt của mình mà từ đại diện của
Đảng hoặc liên minh của các Đảng có đa số ghế trong nghị viện. Đứng đầu
chính phủ là thủ tướng – lãnh tụ của Đảng cầm quyền, lấn át cả tổng thống.
Chính phủ cũng là cơ quan chủ yếu trong bộ máy chuyên chính tư sản ở hình
thức chính thể này.
NGHỊ VIỆN
Ở chính thể cộng hòa tổng thống, nghị viện không có quyền đặt vấn đề
không tín nhiệm tổng thống hoặc một bộ trưởng nào đó, ngược lại nghị viện có
quyền khởi tố, xét xử tổng thống và các thành viên của chính phủ theo thủ tục
“đàn hạch” khi những người này vi phạm công quyền. Tổng thống không phải
đặt vấn đề tín nhiệm bản thân hay tín nhiệm bộ máy Hành pháp ra trước nghị
viện. Tổng thống không có quyền giải thể nghị viện trước thời hạn đồng thời
nghị viện cũng không có quyền lật đổ chính phủ. Còn ở chính thể cộng hòa đại
nghị, nghị viện có quyền lực tối cao, nghị viện giám sát chính phủ và có quyền
giải thể chính phủ khi không còn tín nhiệm chính phủ, các bộ trưởng phải chịu
trách nhiệm trước nghị viện kể cả trách nhiệm liên đới và trách nhiệm cá nhân.
Nhưng chính phủ cũng có thể tác động ngược lại đối với nghị viện bằng quyền
yêu cầu tổng thống giải thể nghị viện trước thời hạn và tiến hành bầu nghị viện
mới.
CÁCH 2:
1. Chính Thể Đại Nghị:
- Phân Chia Quyền Lực: Cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp thường
hoạt động độc lập. Quốc hội, là cơ quan lập pháp, thường có quyền lực lớn
trong việc dựng và thông qua pháp luật. Chính phủ và thủ tướng, là cơ quan
hành pháp, thực hiện và thi hành pháp luật.
- Kiểm Soát và Thách Thức: Quốc hội có khả năng kiểm soát và giám sát
chính phủ, thậm chí có thể bãi nhiệm chính phủ thông qua biểu quyết không tín
nhiệm. Tuy nhiên, mối quan hệ có thể trở nên phức tạp khi có nhiều đảng chính
trị và quốc hội có ý kiến chia rẽ.
2. Cộng Hòa Tổng Thống:
- Quyền Lực Tập Trung: Tổng thống thường đóng vai trò quan trọng trong
cả cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Tổng thống thường là người đầu
tiên thi hành và thực hiện pháp luật, và có quyền vétô đối với các quyết định
của quốc hội.
- Quyết Định Nhanh Chóng: Hệ thống này thường có khả năng đưa ra quyết
định nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt khi có tình hình khẩn cấp.
3. Cộng Hòa Hỗn Hợp:
- Kết Hợp Quyền Lực: Có sự kết hợp giữa quyền lực của quốc hội và tổng
thống. Tổng thống có quyền lực lớn nhưng cũng cần sự ủng hộ từ quốc hội
trong một số trường hợp.
- Quyền Lực Tương Đối: Quốc hội thường giữ quyền lực quan trọng trong
việc đưa ra và thông qua pháp luật. Tổng thống có quyền lực tương đối lớn,
nhưng cũng phải tìm cách hợp tác với quốc hội để đảm bảo sự ổn định chính
trị.
So Sánh Chung:
- Tính Linh Hoạt: Hệ thống cộng hòa hỗn hợp thường mang lại tính linh
hoạt, vừa kết hợp được sự hiệu quả của tổng thống hóa và vừa giữ được tính đa
dạng của đại nghị.
- Thách Thức từ Đảng Chính Trị: Các mối quan hệ có thể trở nên phức tạp
khi có sự chia rẽ lớn giữa các đảng chính trị, và có thể dẫn đến sự không ổn
định và khó khăn trong quá trình ra quyết định.
- Mức Độ Quyền Lực Của Tổng Thống: Trong cả cộng hòa tổng thống và
cộng hòa hỗn hợp, mức độ quyền lực của tổng thống có thể thay đổi tùy thuộc
vào hệ thống cụ thể và lịch sử chính trị của quốc gia đó.
=> Tóm lại, mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp có sự
khác nhau cơ bản giữa các hệ thống chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống, và
cộng hòa hỗn hợp, và điều này thường phản ánh sự đa dạng và độc đáo của các
nền chính trị trên thế giới.
Vì sao có sự khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp
và cơ quan hành pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và
cộng hòa hỗn hợp?
Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp thường thể hiện
sự phân chia quyền lực và kiểm soát trong hệ thống chính trị. Sự khác nhau cơ
bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp có thể phản
ánh triết lý, lịch sử, và cấu trúc chính thể của mỗi quốc gia. Dưới đây là một số
điểm giải thích sự khác nhau này theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng
thống, và cộng hòa hỗn hợp:
- Chính Thể Đại Nghị:
Phân Chia Quyền Lực: Trong hệ thống đại nghị, cơ quan lập pháp và cơ
quan hành pháp thường hoạt động độc lập nhau. Quốc hội, là cơ quan lập pháp,
thường chịu trách nhiệm đặt ra và thông qua pháp luật. Cơ quan hành pháp,
thường là chính phủ và thủ tướng, thực hiện và thi hành pháp luật mà quốc hội
đã thông qua.
- Cộng Hòa Tổng Thống:
Quyền Lực Tập Trung: Trong hệ thống cộng hòa tổng thống, Tổng thống
thường là người đứng đầu cả hai cơ quan lập pháp và hành pháp. Tổng thống
có thể đề cập đến Quốc hội để yêu cầu hỗ trợ và thông qua pháp luật, nhưng
ông ta thường có quyền lực lớn trong quá trình thực hiện và thi hành pháp luật.
- Cộng Hòa Hỗn Hợp:
Kết Hợp Quyền Lực: Trong hệ thống cộng hòa hỗn hợp, có sự kết hợp giữa
các yếu tố của đại nghị và tổng thống hóa. Tổng thống thường có quyền lực
lớn, nhưng quốc hội vẫn giữ một phần quan trọng trong quyết định lập pháp.
Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp có thể thay đổi tùy
thuộc vào cấu trúc cụ thể của hệ thống chính trị.
Nguyên Nhân của Sự Khác Nhau:
- Triết Lý Chính Trị: Sự khác nhau thường phản ánh triết lý chính trị của
từng loại chính thể. Đại nghị thường tập trung vào nguyên tắc phân chia quyền
lực để đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát. Cộng hòa tổng thống thường tập
trung vào lãnh đạo mạnh mẽ và quyền lực tập trung để đưa ra quyết định nhanh
chóng. Cộng hòa hỗn hợp thường cố gắng kết hợp giữa hai hệ thống để đảm
bảo sự ổn định và hiệu quả.
- Lịch Sử và Văn Hóa: Sự khác nhau có thể xuất phát từ lịch sử và văn hóa
của từng quốc gia. Một số quốc gia có truyền thống lâu dài về đại nghị hoặc
tổng thống hóa, và điều này có thể ảnh hưởng đến cách họ thiết kế hệ thống
chính trị của mình.
- Nhu Cầu và Tình Hình Cụ Thể: Những thách thức và yêu cầu cụ thể mà
mỗi quốc gia đối mặt có thể tạo ra sự đa dạng trong cách họ tổ chức mối quan
hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp.
=> Tóm lại, sự khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp
và cơ quan hành pháp phản ánh sự đa dạng của các hệ thống chính trị trên thế
giới và được hình thành bởi một số yếu tố, bao gồm triết lý, lịch sử, và nhu cầu
cụ thể của từng quốc gia.
3. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành
các mô hình chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và vai trò của Charles
De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp?
Cơ Sở Hình Thành Các Mô Hình Chính Thể Đại Nghị, Cộng Hòa Tổng
Thống:
Chính Thể Đại Nghị:
- Xuất Phát Điểm: Mô hình này thường xuất phát từ triết lý đại nghị, nơi
quyền lực tập trung vào Quốc hội được đại diện bởi các đại biểu được bầu cử
dân chủ.
- Chính Trị Gia Điều Hành: Chính trị gia chủ yếu được chọn và thường làm
việc trong môi trường đa đảng, nơi quyền lực chính trị thường chia sẻ giữa các
đảng.
Cộng Hòa Tổng Thống:
- Xuất Phát Điểm: Mô hình này có xuất phát điểm từ triết lý tổng thống hóa,
nơi Tổng thống đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống chính trị.
- Quyền Lực Tập Trung: Tổng thống thường là lãnh đạo mạnh mẽ có nhiều
quyền lực, thường được bầu cử trực tiếp bởi cử tri.
Vai Trò của Charles De Gaulle trong Chính Thể Cộng Hòa Hỗn Hợp:
- Xuất Phát Điểm: Charles De Gaulle chứng kiến sự hỗn hợp giữa các mô
hình truyền thống Pháp, đặc biệt là giữa đại nghị và tổng thống hóa. Ông nhận
thức rằng cần có sự kiểm soát chặt chẽ và ổn định trong chính trị Pháp sau thời
kỳ xáo lạc của Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Chính Thể Cộng Hòa Hỗn Hợp: De Gaulle đề xuất mô hình chính thể cộng
hòa hỗn hợp, hay còn gọi là "Cộng hòa Nhóm Tổ chức," trong đó Tổng thống
có quyền lực mạnh mẽ nhưng vẫn cần sự ủng hộ từ Quốc hội. Tổng thống được
xem như là người đứng đầu của quốc gia và đặc biệt quan trọng trong việc đưa
ra quyết định lớn và giữ vững ổn định.
- Quyền Lực Tập Trung: De Gaulle nhấn mạnh sự quyền lực tập trung vào
tay Tổng thống, giúp kiểm soát chính trị và đảm bảo sự ổn định sau thời kỳ bất
ổn. Tuy nhiên, Quốc hội vẫn giữ quyền lực quan trọng và có vai trò trong việc
thảo luận và thông qua các chính sách quan trọng.
- Tính Cách Độc Đáo: Các mô hình chính thể trước đó thường giữ một tính
chất độc lập giữa Tổng thống và Quốc hội, trong khi mô hình của De Gaulle
tạo ra một sự kết hợp độc đáo giữa hai hình thức quyền lực này.
=> Các đảng chính trị và các yếu tố khác đã thách thức và thay đổi mô hình
của De Gaulle, khi họ thực hiện các biến động chính trị và đưa ra các yêu cầu
để tăng cường quyền lực của Quốc hội và giảm quyền lực của Tổng thống.
=> Kết Luận: Charles De Gaulle đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành mô hình chính thể cộng hòa hỗn hợp, đồng thời để chính trị Pháp vượt
qua giai đoạn khó khăn và đảm bảo sự kiểm soát và ổn định. Tuy nhiên, những
thách thức và biến động từ các yếu tố khác đã tác động đến mô hình này sau
thời kỳ De Gaulle.
4. Anh (Chị) hãy phân tích vai trò của Charles De Gaulle trong việc
sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp. Đảng chính trị đã làm biến dạng
chính thể cộng hòa hỗn hợp như thế nào?
Charles De Gaulle, nguyên Thủ tướng và Tổng thống Pháp, đóng một vai trò
quan trọng trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp. Các đặc điểm
quan trọng của hệ thống này bao gồm:
- Tổ Chức Quốc Gia Mạnh Mẽ: De Gaulle tập trung vào việc xây dựng một
tổ chức quốc gia mạnh mẽ với quyền lực tập trung. Ông muốn củng cố chính
phủ và tổ chức quốc gia để đảm bảo ổn định và sự thống nhất trong quốc gia.
- Vai Trò Mạnh Mẽ Của Tổng Thống: De Gaulle đề xuất mô hình tổ chức
trong đó Tổng thống có vai trò mạnh mẽ và độc lập, giúp giải quyết tình hình
khẩn cấp và đảm bảo sự ổn định chính trị.
- Chính Thể Hỗn Hợp: Hệ thống được thiết kế để kết hợp các yếu tố của cả
chính thể tổ chức và chính thể quốc hội. Tổng thống có vai trò quan trọng trong
quá trình đưa ra quyết định và duy trì ổn định, trong khi Quốc hội vẫn giữ được
quyền lực lớn.
- Kiểm Soát Chính Phủ và Quân Đội: De Gaulle nhấn mạnh về sự kiểm soát
của Tổng thống đối với Chính phủ và quân đội, với mong muốn ngăn chặn các
cuộc dao động và đảm bảo tính ổn định.
=> Biến Dạng của Đảng Chính Trị:
Tuy nhiên, sau thời kỳ De Gaulle, một số biến dạng đã xảy ra do ảnh hưởng
của đảng chính trị và thay đổi trong quan hệ quyền lực:
- Quyền Lực Tập Trung Chính Trị: Một số đảng chính trị đã tìm cách tăng
cường quyền lực của chính phủ và Tổng thống, dẫn đến sự tập trung quyền lực
mạnh mẽ hơn trong tay một số người.
- Đối Kháng và Thay Đổi Chính Sách: Các đảng chính trị đã có sự đối kháng
với mô hình chính thể cộng hòa hỗn hợp, yêu cầu sự đa dạng và kiểm soát
chính phủ hơn từ phía Quốc hội.
- Thách Thức từ Các Đảng Đối Lập: Sự tranh cãi và thách thức từ các đảng
đối lập cũng đã góp phần vào sự biến dạng của hệ thống, khi họ muốn giảm
quyền lực của Tổng thống và tăng cường vai trò của Quốc hội.
- Biến Động Chính Trị Nội Bộ: Các biến động chính trị nội bộ, sự thay đổi
về quan hệ quyền lực giữa các cơ quan chính trị, đã tạo ra sự không ổn định và
biến dạng trong chính thể cộng hòa hỗn hợp.
=> Tóm lại, mặc dù Charles De Gaulle đã tạo ra mô hình chính thể cộng hòa
hỗn hợp để đảm bảo ổn định và quyền lực tập trung, nhưng sau đó, sự ảnh
hưởng của đảng chính trị và những biến động nội bộ đã góp phần làm biến
dạng hệ thống này.
5. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và
quy luật chung của những sự biến dạng này là gì?
Đảng chính trị có thể có ảnh hưởng đáng kể đến các hệ thống chính trị như
đại nghị, tổng thống, và hỗn hợp thông qua việc làm biến dạng cấu trúc, quyền
lực, và cách thức hoạt động của chính thể. Dưới đây là một số cách mà đảng
chính trị có thể làm biến dạng chính thể và quy luật chung có thể xuất hiện
trong quá trình này:
1. Đối Với Chính Thể Đại Nghị:
- Biến Dạng Cơ Quan Lập Pháp: Đảng chính trị có thể cố gắng kiểm soát
hoặc ảnh hưởng đến Quốc hội để đảm bảo sự ủng hộ cho chính phủ. Có thể xảy
ra sự kiểm soát quá mức, làm mất đi tính độc lập của Quốc hội.
- Áp Đặt Ý Chí Chính Trị: Sự chi phối của một đảng chính trị có thể dẫn đến
việc áp đặt ý chí chính trị của đảng đó lên cơ quan lập pháp, ảnh hưởng đến
quyết định của Quốc hội.
2. Đối Với Chính Thể Tổng Thống:
- Kiểm Soát Truy Cập Quyền Lực: Đảng chính trị có thể tìm cách kiểm soát
quyền lực tổng thống bằng cách ủng hộ một ứng viên của mình trong cuộc bầu
cử tổng thống.
- Gian Lận Bầu Cử: Có thể có sự can thiệp vào quá trình bầu cử để đảm bảo
ứng viên thuộc đảng chính trị đạt được chiến thắng.
3. Đối Với Chính Thể Hỗn Hợp:
- Chi Phối Cả Hai Hệ Thống: Đảng chính trị có thể cố gắng chi phối cả cơ
quan lập pháp và hành pháp để đảm bảo sự đồng thuận và kiểm soát.
- Kiểm Soát Đa Dạng Chính Trị: Đảng chính trị có thể ủng hộ các đối tác
chính trị để giữ sự ổn định trong hệ thống và tránh sự đa dạng quá mức.
Quy Luật Chung của Sự Biến Dạng:
- Kiểm Soát Quyền Lực: Đảng chính trị thường tìm kiếm cách kiểm soát các
cơ quan chính trị để đảm bảo sự ổn định và ủng hộ cho chính phủ của mình.
- Thay Đổi Luật Lệ: Đảng chính trị có thể thực hiện các thay đổi trong luật
lệ để ưu ái cho mình và hạn chế quyền lực của các đối thủ chính trị.
- Gian Lận Bầu Cử: Có thể xảy ra gian lận trong quá trình bầu cử để đảm
bảo sự chi phối của đảng chính trị.
- Loại Bỏ Đối Thủ Chính Trị: Đảng chính trị có thể sử dụng các biện pháp
pháp lý hoặc chính trị để loại bỏ đối thủ và giữ vững quyền lực của mình.
=> Lưu Ý Quan Trọng: Sự biến dạng của chính thể thường không phải là
quá trình đơn giản và thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lịch sử
chính trị, văn hóa, và đặc biệt là độ mạnh của các hệ thống kiểm soát và kiểm
tra quyền lực. Điều này có thể dẫn đến sự đa dạng trong mức độ và cách thức
biến dạng của các chính thể.
6. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói với những sáng tạo của Charles De
Gaulle trong bản Hiến pháp 1958 (khai sinh ra nền Cộng hòa thứ V của
nước Pháp) đã đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện.
Mô hình HĐBH của Pháp là mô hình mang đậm tính chất chính trị vì HĐBH
CH Pháp được coi là âm mưu, toan tính chính trị của ông Tổng thống đầu tiên
trong nền cộng hoà thứ 5 của nước Pháp “Charles Degaulle” nhằm mục đích
làm suy yếu Nghị viện Pháp, chấm dứt thời kỳ hoàng kim của Nghị viện và
nhằm củng cố, tăng cường quyền lực cho Tổng thống Pháp.
Như chúng ta đã biết, nước Pháp là 1 quốc gia ở Châu Âu và là quê hương
của chủ nghĩa lập hiến => Người Pháp càng có truyền thống đề cao Nghị viện
và chịu ảnh hưởng nặng nề của “Nghị viện tối cao”. Biểu hiện cho điều này là
nước Pháp đã trải qua 169 năm (từ cuộc đại CMTS Pháp năm đến 1789 đến
năm 1958) Trong 169 năm này nước Pháp trung thành với chính thể đại nghị
truyền thống (mà 1 trong những đặc trưng cơ bản của chính thể đại nghị đó là
đề cao Nghị viện hơn so với các nhánh quyền lực còn lại): Nghị viện có quyền
thành lập ra Chính phủ, giám sát phê bình Chính phủ và Chính phủ phải báo
cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Và Nghị viện có quyền bất
tín nhiệm lật đổ Chính phủ bất cứ lúc nào khi niềm tin không còn nữa. Cũng
cần phải nói thêm rằng Vương quốc Anh được coi như là nơi sinh ra hầu hết
những yếu tố cơ bản của chính thể đại nghị nhưng nước Anh áp dụng chính thể
đại nghị rất thành công và bền vững tới ngày nay. Bởi vì nước Anh là quốc gia
theo cơ chế lưỡng đảng => Sẽ luôn luôn có 1 đảng chiếm được đa số ghế trong
hạ viện và chủ tịch của đảng đó chắc chắn sẽ trở thành Thủ tướng nước Anh -
thủ tướng sẽ lựa chọn các Bộ trưởng là những người thân cận, đồng đội cùng
chung chí hướng trong đảng của ông ta => Trong chính trị học gọi đây là tình
huống rất may mắn cho Thủ tướng vì Thủ tướng không chỉ kiểm soát được
Chính phủ mà còn kiểm soát ngược trở lại Nghị viện vì ông là chủ tịch chiếm
đa số ghế trong Nghị viện => Thủ tướng là trung tâm trong bộ máy nhà nước
và Chính phủ vô cùng ổn định (Nghị viện sẽ không bao giờ giở trò bất tín
nhiệm lật đổ Chính phủ) => Chính phủ có ổn định thì đất nước mới hưng thịnh,
mới giàu có và đời sống nhân dân mới phát triển được. Trong khi đó, Pháp là
quốc gia đa đảng nhưng không có đảng nội trội, dân cư bị phân hoá => khômg
có đảng nào chiếm đa số ghế trong hạ viện. Vì vậy, Chính phủ phải được thành
lập trên cơ sở liên minh giữa các đảng: Thủ tướng là người đảng này, phó Thủ
tướng là người đảng khác, các bộ trưởng cũng là người của các đảng khác nhau
=> Trường hợp bất hạnh và kém may mắn cho Thủ tướng khi phải sống chung
chính trị - phải đi trên 1 con thuyền với những người khác biệt chí hướng cách
mạng với nhau => Liên minh rất bấp bênh, dễ tan vỡ.
Trong trường hợp này Nghị viện sẽ bất tín nhiệm lật đổ Chính phủ dẫn đến
chính trường không ổn định, Thủ tướng chỉ lo chiếc ghế của mình mà không
quan tâm đến đời sống nhân dân => nguy cơ của những cuộc tan rã và bất ổn
định chính trị rất lớn. Biểu hiện cho sự không ổn định này ở Pháp là trong suốt
169 năm nước Pháp đã phải trải qua 5 nền cộng hoà khác nhau, nước Pháp phải
viết đến 16 bản Hiến pháp. Chỉ tính riêng trong nền cộng hoà thứ tư - từ 1946
đến 1958 (12 năm) thì nước Pháp đã phải thay đổi đến 24 đời Chính phủ với 24
đời Thủ tướng khác nhau. Trung bình 1 Thủ tướng chỉ ngồi trên ghế được 6
tháng => bất ổn triền miên do đề cao thái quá với chính thể đại nghị.
Trước tình hình đó, vào năm 1958 nền cộng hoà thứ năm của nước Pháp
được thiết lập và “Charles Degaulle” đã lên làm tổng thống và ông không chấp
nhận làm 1 Tổng thống nhạt nhoà bên cạnh Nghị viện. Ông quyết tâm mang
hình ảnh Tổng thống Mỹ vào nước Pháp. Và Degaulle đã nhận thức sâu sắc
rằng 1 trong những vũ khí lợi hại mà Tổng thống Mỹ có thể sử dụng để “khoá
cái mồm” của mấy ông Nghị sĩ Mỹ là Tổng thống Mỹ có quyền phủ quyết luật.
Vì vậy, Tổng thống của nước Pháp phải có quyền này để làm suy yếu Nghị
viện bởi quyền này còn là quyền cốt tử đối với Nghị viện để đánh vào và làm
suy yếu Nghị viện. Tuy nhiên, Degaulle cũng nhận thức sâu sắc rằng dù sao đi
nữa thì Nghị viện Pháp cũng đã được đề cao và “cưng chiều” trong suốt 169
năm cho nên Degaulle cũng rất ngại phải trực tiếp đương đầu với Nghị viện
Pháp – khi vào năm 1958 thì Nghị viện Pháp được xem như 1 đứa con hư hỏng
(Degaulle cho rằng làm Tổng thống Pháp thì có rất nhiều mối lo và nhiều việc
để làm chứ không phải suốt ngày chỉ chăm chăm vào việc phủ quyết luật của
Nghị viện và thành viên của Nghị viện rất đông, hay ăn hiếp và áp đảo người
khác)… Vì vậy, Degaulle nghĩ ra một cách là phải thành lập 1 Hội đồng bảo
hiến gồm những con người có chuyên môn, có danh dự, có uy tín và thậm chí
là những người có công lao, có cống hiến với chế độ và đất nước để khi nào
Tổng thống muốn phủ quyết 1 dự luật của Nghị viện thì Tổng thống sẽ yêu cầu
HĐBH xem xét tính hợp hiến của dự luật và sẽ tham mưu, tư vấn cho Tổng
thống có nên dùng quyền phủ quyết luật hay không và HĐBH sẽ đương đầu
trực tiếp với Nghị viện, Tổng thống không cần phải ra mặt mà chỉ đóng vai trò
như 1 người cao quý phân xử khi có tranh chấp giữa HĐBH và Nghị viện.
7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập
pháp của Cộng hòa Pháp hiện nay thì Thủ tướng đóng vai trò như “một
nhà lập pháp thứ hai”.
Trong hệ thống chính trị của Cộng hòa Pháp, có quan điểm cho rằng Thủ
tướng đóng vai trò như "một nhà lập pháp thứ hai." Điều này phản ánh sự phân
công quyền lực và chức năng giữa các cơ quan chính trị ở Pháp, đặc biệt là
giữa Quốc hội (Parlement) và Chính phủ. Dưới đây là một số lý do giải thích
quan điểm này:
- Quyền Chủ Động Trong Lập Pháp: Thủ tướng Pháp có thể chủ động
trong việc đưa ra đề xuất pháp luật và dự thảo luật cho Quốc hội. Thường
xuyên, Chính phủ sẽ trình bày những đề xuất này trước Quốc hội để nhận được
sự tán thành và thảo luận từ các nghị sĩ.
- Sự Liên Kết Giữa Quốc Hội và Chính Phủ: Thủ tướng thường là người
lãnh đạo của đảng chiến thắng tại bầu cử Quốc hội. Do đó, sự liên kết chặt chẽ
giữa Thủ tướng và Quốc hội giúp họ hợp tác hiệu quả trong quá trình lập pháp.
- Thủ Tướng Tham Gia Trực Tiếp Trong Quá Trình Lập Pháp: Thủ
tướng Pháp thường tham gia trực tiếp trong các phiên thảo luận của Quốc hội
về các dự thảo luật. Họ có thể bảo vệ và giải thích những quyết định và chính
sách của Chính phủ trước các nghị sĩ, tương tự như vai trò của một nhà lập
pháp.
- Quyền Veto và Quyền Nghịch Đảo: Thủ tướng Pháp có quyền sử dụng
quyền veto và quyền nghịch đảo đối với một số quyết định của Quốc hội. Mặc
dù quyền này thường được sử dụng trong trường hợp đặc biệt, nhưng nó tăng
cường sự kiểm soát của Thủ tướng trong quá trình lập pháp.
- Chính Phủ Thường Chiếm Đa Số Trong Quốc Hội: Do Thủ tướng
thường là lãnh đạo của đảng chiến thắng, và Chính phủ thường chiếm đa số
trong Quốc hội, nên họ có thể dễ dàng đạt được sự ủng hộ cho các đề xuất và
dự thảo luật của mình. - Tính Linh Hoạt Trong Quá Trình Quyết Định: Thủ
tướng thường có khả năng thích ứng nhanh chóng với các thách thức và ý kiến
của Quốc hội. Tính linh hoạt này giúp họ đóng vai trò quan trọng trong việc
hình thành và thực hiện chính sách. Tóm lại, trong hệ thống chính trị Pháp, Thủ
tướng thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập pháp, thể hiện sự liên
kết giữa Chính phủ và Quốc hội, và có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của
Quốc hội thông qua sự tham gia trực tiếp và quyền lực họ đạt được trong quá
trình lập pháp.
8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn
duy trì chính thể quân chủ?
Từ sau Cách mạng tư sản Anh năm 1642, chế độ quân chủ - thể chế hình
thức chính quyền mà trong đó người đứng đầu là nhà vua hoặc nữ hoàng - có
nhiều chuyển biến. Đến nay, thể chế chế độ quân chủ phổ thông vẫn tồn tại
nhưng nó lại là chế độ quân chủ lập hiến. Mọi quyền lực, chi phối các hoạt
động trong xã hội không còn tập trung vào tay vua hay nữ hoàng nữa mà nhà
vua hay nữ hoàng chỉ là người lãnh đạo tinh thần mà thôi. Còn mọi quyền lực,
chi phối các hoạt động trong xã hội lại do nghị viện, thủ tướng dân bầu chấp
chính. Vai trò của chế độ quân chủ đã và đang có chiều hướng trở lại trong thời
gian gần đây. Ở nhiều nơi trên thế giới, chế độ quân chủ vẫn tiếp tục gây chú ý
và ghi dấu ấn trong lịch sử như ở Thái Lan, Bhutan, Bỉ, Morocco và Saudi
Arabia. Trào lưu này không còn là di sản lỗi thời cổ xưa nữa mà đang âm thầm
tiến hóa và thấm sâu vào đời sống hiện đại.
Có nhiều lợi thế cho chế độ quân chủ thời hiện đại. Theo New York
Times:
- Thứ nhất, vai trò của các vương triều nổi trội hơn cả các chính khách,
người đứng đầu nhà nước được dân bầu. Sự lựa chọn vị trí cao nhất trong chế
độ quân chủ không bị ảnh hưởng hoặc phụ thuộc tài chính, phương tiện truyền
thông hay đảng phái chính trị.
- Thứ hai, và có liên quan chặt chẽ đến lợi thế nói trên, tại các nước dân chủ
như Thái Lan chẳng hạn, sự tồn tại của một vị vua thường là điều duy nhất để
giữ gìn đất nước trước thảm họa nội chiến. Quốc vương đặc biệt quan trọng ở
các nước đa sắc tộc như Bỉ hay các nước Trung Đông. Nếu phục hồi được
vương quốc Afghanistan của vua Zahir Shah, người được người dân kính yêu,
nhất là sau khi chế độ Taliban bị sụp đổ năm 2001, có lẽ đất nước Afghanistan
sẽ nhanh chóng được bình yên thay vì nạn lộng hành, bè phái của các chúa đất
như hiện nay.
- Thứ ba, chế độ quân chủ có thể ngăn chặn sự hình thành các chính phủ
cực đoan bằng cách điều chỉnh “nhân sự” của chính phủ. Tất cả các chính
khách chính trị buộc phải thực thi vai trò giống như thủ tướng hay bộ trưởng
theo đúng luật và dưới quyền của nhà Vua. Bằng chứng, sự hiện diện của các
vương triều ở Campuchia, Jordan hay Morocco đã chứng minh được điều này.
Nó ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng bảo thủ, bè cánh và cực đoan của
giới chính khách, và của các phe phái “bằng mặt chứ không bằng lòng”. Chưa
hết, chế độ quân chủ còn có vai trò ổn định đất nước bằng cách chuyển giao
quyền lực từ từ. Các vương triều Arab là nơi làm tốt điều này so với các quốc
gia khác ở khu vực không theo chế độ quân chủ. Nhờ ưu thế trên, nhiều quốc
gia ổn định được đất nước sau những cơn địa chấn kinh hoàng như trong chính
biến Mùa xuân Arab mới đây chẳng hạn.
- Thứ tư, chế độ quân chủ hoàn toàn “xứng cái tâm, đáng cái tầm”, đủ danh
vọng và uy tín để thực hiện những sự lựa chọn cuối, hay những quyết định khó
khăn nhất cho đất nước mà không một chế độ nào làm được. Ví dụ, nhà Vua
Juan Carlos của Tây Ban Nha đích thân đảm bảo quá trình chuyển giao đất
nước trở thành chế độ quân chủ lập hiến với các cơ quan của Quốc hội và đập
tan âm mưu đảo chính quân sự. Hay vào cuối Thế chiến thứ II, Hoàng đế Nhật
Bản Hirohito đưa ra quyết định vô cùng sáng suốt bất chấp sự lộng hành, ngạo
mạn của quân đội đòi chiến đấu đến cùng và kết quả đã cứu được đất nước và
giảm thiểu tử vong bằng quyết định đầu hàng đồng minh.
=> Tuy vậy, chế độ quân chủ hiện vẫn còn bị chỉ trích, bị coi là không phù
hợp với xã hội hiện đại. Một trong những lý do là vương triều có thể sử dụng
quyền lực tuyệt đối, tùy tiện mà không qua bất kỳ sự kiểm soát nào; thậm chí
có vương triều nặng tư tưởng sinh ra để cai trị, quan tâm nhiều đến lợi ích cá
nhân hơn là lợi ích chung của đất nước.
9. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Nghị viện và tương quan
lực lượng giữa hai viện ở Anh, Pháp, Mỹ và Nhật Bản.
1. Anh (Vương Quốc Anh):
- Nghị Viện: Gồm hai Viện là Đại hội (House of Commons) và Hạ viện
(House of Lords).
+ Đại hội (House of Commons): Là Viện đại diện cho dân chúng,
thành lập từ các đại biểu được bầu cử. Thủ tướng Anh thường đến từ
Đại hội.
+ Hạ viện (House of Lords): Là Viện chính trị, phần lớn là những
người được thừa hưởng và được mời từ các tầng lớp xã hội, những
người có kinh nghiệm chuyên môn.
2. Pháp:
Nghị Viện: Bao gồm Quốc hội (Assemblée nationale) và Thượng viện
(Sénat).
+ Quốc hội (Assemblée nationale): Đại diện cho nhân dân, các đại
biểu được bầu cử trực tiếp. Thủ tướng Pháp thường đến từ Quốc hội.
+ Thượng viện (Sénat): Là Viện đại diện cho các chính trị gia, các
thành viên được bổ nhiệm hoặc chọn từ các cơ quan địa phương.
3. Mỹ:
Quốc hội: Gồm hai Viện là Hạ viện (House of Representatives) và Thượng
viện (Senate).
+ Hạ viện (House of Representatives): Có đại diện theo tỷ lệ dân số
từ các quận cử.
+ Thượng viện (Senate): Mỗi bang có hai đại diện. Những quyết
định của cả hai Viện là cần thiết để thông qua một dự luật.
4. Nhật Bản:
Diệt Viện (Kokkai): Gồm Hạ viện (Shūgiin) và Thượng viện (Sangiin).
+ Hạ viện (Shūgiin): Đại diện theo tỷ lệ dân số, các đại biểu được
bầu cử trực tiếp.
+ Thượng viện (Sangiin): Có 242 thành viên, trong đó 96 là đại
diện từ thị trấn, làng, và thành phố, còn lại được bổ nhiệm bởi Thủ
tướng.
Tương Quan Lực Lượng:
- Anh: Đại hội có quyền lợi lớn hơn Hạ viện, và Thủ tướng Anh thường
thuộc Đại hội.
- Pháp: Quốc hội có quyền lợi lớn hơn Thượng viện, và Thủ tướng Pháp
thường đến từ Quốc hội.
- Mỹ: Cả hai Viện, Hạ viện và Thượng viện, đều có vai trò quan trọng và
đều cần phải đồng thuận để thông qua các quyết định lớn.
- Nhật Bản: Hạ viện có quyền lợi lớn hơn Thượng viện, và Thủ tướng Nhật
Bản thường thuộc Hạ viện. Mặc dù có sự tương quan khác nhau giữa các Viện
ở các quốc gia này, nguyên tắc chung là cả hai đều đóng vai trò quan trọng
trong quá trình lập pháp và kiểm soát quyền lực.
10. Phân biệt cơ chế bất tín nhiệm và luận tội. Vì sao nói trách nhiệm
chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục
lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh?
Phân Biệt Cơ Chế Bất Tín Nhiệm và Luận Tội:
Bất Tín Nhiệm (Vote of No Confidence):
- Đặc Điểm Chính: Cơ chế này là quá trình mà Nghị viện (Parliament) bỏ
phiếu để thể hiện sự không tin tưởng vào Chính phủ hoặc Thủ tướng. Nếu đa số
Nghị sĩ bỏ phiếu không tin tưởng, Chính phủ có thể phải từ chức hoặc tổ chức
bầu cử sớm.
- Kết Quả: Nếu Bất tín nhiệm thành công, nó thường dẫn đến sự thay đổi
trong Chính phủ, bao gồm việc thành lập một Chính phủ mới hoặc tổ chức bầu
cử sớm.
Luận Tội (Impeachment):
- Đặc Điểm Chính: Luận tội là quá trình pháp lý mà một quan chức cấp cao,
thường là Tổng thống hoặc Thủ tướng, bị buộc tội về các hành vi không hợp
pháp hoặc vi phạm Hiến pháp. Quy trình luận tội thường liên quan đến Nghị
viện hoặc một cơ quan đặc biệt.
- Kết Quả: Nếu quyết định luận tội được đưa ra, quan chức sẽ bị loại bỏ khỏi
chức vụ và có thể đối mặt với trách nhiệm hình sự.
Về Nguyên Tắc Trách Nhiệm Chính Trị của Chính Phủ Trước Nghị
Viện:
Nguyên tắc trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một khái
niệm lấy nguồn cảm hứng từ truyền thống chính trị ở Vương quốc Anh. Các
đặc điểm chính của nguyên tắc này bao gồm:
- Truyền Thống Chính Trị Ở Vương Quốc Anh: Nguyên tắc này xuất
phát từ thực tiễn chính trị lâu dài tại Vương quốc Anh, nơi Chính phủ phải giữ
được niềm tin của Đại hội (House of Commons) để tiếp tục cầm quyền.
- Liên Kết Chặt Chẽ Giữa Thủ Tướng và Nghị Viện: Thủ tướng thường
là lãnh đạo của đảng chiến thắng tại Nghị viện, và sự liên kết chặt chẽ này là
quan trọng để giữ vững niềm tin và ủng hộ từ Đại hội.
- Chính Phủ Có Thể Từ Chức Nếu Mất Niềm Tin: Nếu Chính phủ mất
niềm tin của Đại hội, Thủ tướng có thể từ chức hoặc Nghị viện có thể thúc đẩy
quá trình bầu cử sớm.
- Chính Phủ Cần Có Đa Số Đại Hội: Chính phủ phải giữ được đa số tại
Đại hội để duy trì niềm tin và sự ủng hộ từ phía Nghị viện.
- Thực Tiễn Quốc Tế và Ở Các Quốc Gia Khác: Nguyên tắc trách nhiệm
chính trị của Chính phủ trước Nghị viện không chỉ là đặc trưng của Vương
quốc Anh mà còn xuất hiện trong nhiều quốc gia khác với hệ thống chính trị
tương tự.
=> Trong khi nguyên tắc này có thể tạo ra sự ổn định và tính chất tự do lệ,
nó cũng phản ánh sự linh hoạt và sự tương tác chặt chẽ giữa các cơ quan chính
trị, đặc biệt là giữa Chính phủ và Nghị viện.

You might also like