Thời gian: 90 phút, được sử dụng tài liệu giấy Mỗi đề thi có 5 câu nhận định và 1 câu tự luận (trong số các câu dưới đây) Câu tự luận 1. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cách thức thành lập và vị trí, vai trò của Nguyên thủ quốc gia theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự khác nhau này? CÁCH 1: Trên thế giới, “Nguyên thủ quốc gia” hay “Người đứng đầu nhà nước” được tổ chức rất khác nhau, có vị trí, vai trò khác nhau, tùy thuộc vào mô hình chính thể, chế độ chính trị, có thể, sâu xa hơn là phụ thuộc vào truyền thống chính trị, lịch sử văn hóa. Trong mô hình Cộng hòa đại nghị, nguyên thủ quốc gia được nghị viện bầu, có thời hạn, có chức năng đại diện quốc gia, đoàn kết quốc gia, cân bằng quyền lực giữa các nhánh quyền lực nhà nước (Đức, Italia, Singapore...). Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia vừa đứng đầu nhà nước, đại diện quốc gia vừa đứng đầu hành pháp. Trong mô hình Cộng hòa hỗn hợp, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống, vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp. Chính phủ chủ yếu hình thành từ đảng đa số của nghị viện (Pháp, Liên bang Nga, Hàn Quốc và nhiều nước Đông Âu). Mô hình Mô hình Mô hình Tiêu Cộng hòa đại Cộng hòa tổng Cộng hòa chí nghị thống hỗn hợp Cách Cộng hòa đại Cộng hoà tổng thống Chính thể thức nghị hay cộng hòa là hình thức tổ chức bộ cộng hòa lưỡng thành lập nghị viện là một máy nhà nước thể hiện tính là chính thể hình thức cộng hòa sự áp dụng nguyên tắc mà ở đó việc tổ mà nguyên thủ phân quyền một cách chức nhà nước quốc gia được bầu đúng đắn, rõ rệt nhất. vừa có đặc điểm ra và quốc gia đó Hình thức này được của cộng hòa có một nghị viện hình thành ở Mỹ theo đại nghị, vừa có mạnh và các thành Hiến pháp năm 1787, những đặc điểm viên chính của bộ sau đó, nó được áp của cộng hòa phận hành pháp dụng ở một số nước tổng thống. được chọn ra từ khác như các nước ở - Tính tổng nghị viện đó. Trung và Nam Mỹ, thông thể hiện Nguyên thủ Philippines và một số ở chỗ: quốc gia được nghị nước khác. Ở các nhà + Thứ nhất, viện bầu, có thời nước chính thể cộng Tống thông do hạn, có chức năng hoà tổng thống, quyền nhân dân bầu đại diện quốc gia, lập pháp thuộc về nghị lên và Tổng đoàn kết quốc gia, viện, quyền hành pháp thống không cân bằng quyền lực thuộc về tổng thống và chịu trách giữa các nhánh quyền tư pháp thuộc về nhiệm trước quyền lực nhà hệ thống toà án, điều Nghị viện; nước (Đức, này được minh định cụ + Thứ hai, Italia,Singapore...). thể trong hiến pháp. Tổng thống vừa Do nhân dân trực là Nguyên thủ tiếp hoặc gián tiếp bầu quốc gia vừa là ra. người đứng đầu nhánh quyền hành pháp. - Tính đại nghị được đặc trưng bởi: + Thứ nhất, Chính phủ được thành lập nhiều có ảnh hưởng của Nghị viện. + Thứ hai, Chính phủ ít nhiều phải chịu trách nhiệm trước Nghị viện; + Thứ ba, Nghị viện, Chính phủ, có thể bị giải tán bài Nguyên thủ quốc gia (Tống thông). sự thành lập Chính phủ giống như chính thể đại nghị - tức Chính phủ thành lập trên cơ sở của Hạ viện. Cộng hòa Pháp là một trong những quốc gia có truyền thống lập hiến lâu dài nhất trong lịch sử nhân loại. Nền Cộng hòa thứ V của Pháp là hình mẫu tiêu biểu của chính thể cộng hòa lưỡng tính, nghĩa là ở đó, việc tổ chức nhà nước vừa có những đặc điểm của cộng hòa đại nghị, vừa có những đặc điểm của cộng hòa tổng thống. Vị trí, Trong mô hình Chính thể cộng hoà Nếu như ở vai trò Cộng hòa đại nghị tổng thống có đặc trưng mô hình đại (hay Cộng hòa cơ bản sau: nghị, Chính phủ nghị viện), nguyên + Tổng thống vừa là chỉ chịu trách thủ quốc gia tham người đứng đầu quốc nhiệm trước gia phần nào vào gia vừa là người đứng Nghị viện và ở lập pháp, tư pháp đầu chính phủ, trong bộ mô hình chính và hành pháp máy nhà nước không có thể cộng hòa tượng trưng. Đa chức vụ thủ tướng. Tổng thống, phần ở các nước, Tổng thống có quyền Chính phủ lại quyền hành pháp lực rất lớn, vừa là trung chỉ chịu trách được trao cho thủ tâm của bộ máy nhà nhiệm trước tướng - người nước, vừa là trung tâm Tổng thống, thì đứng đầu chính quyết sách của chính ở cộng hòa phủ. phủ. lưỡng tính, Tiêu biểu cho + Tổng thống nắm Chính phủ bao mô hình này là toàn quyền hành pháp. gồm các bộ Đức, Áo, Italia. Ở Tổng thống thành lập trưởng và Thủ Đức, nguyên thủ nội các từ số các chính tướng không quốc gia không khách không phải nghị những chỉ phải đứng đầu hành sĩ để bảo đảm sự độc chịu trách pháp, mà chỉ có lập giữa nghị viện và nhiệm trước quyền hành pháp chính phủ. Tổng thống nghị viện, mà (hình thức giống tự mình lựa chọn, bổ còn chịu trách như mô hình nhiệm và miễn nhiệm nhiệm thực sự nguyên thủ quân các bộ trưởng và nghị trước Tổng chủ lập hiến). việc sẽ phê chuẩn sự thống. Giống lựa chọn, bổ nhiệm, như chính thể miễn nhiệm đó. cộng hòa đại + Tổng thống và nghị, chính phủ nghị việc đều do cử tri Pháp có Thủ bầu ra nên có thể độc tướng đứng đầu. lập với nhau, tổng Nhưng, thực ra thống chỉ chịu trách Chính phủ đặt nhiệm trước cử tri mà dưới sự lãnh không chịu trách nhiệm đạo trực tiếp của trước nghị viện. Về mặt Tổng thống. pháp lí, tổng thống Tổng thống chủ không có quyền nêu toạ các phiên sáng kiến xây dựng luật họp Hội đồng và không có quyền giải bộ trưởng để tán nghị viện trước thời quyết định các hạn, đồng thời, nghị chính sách quốc viện cũng không có gia. Thủ tướng quyền lật đổ chính phủ. chỉ được quyền + Tổng thống có lãnh đạo các quyền phủ quyết các dự phiên họp này luật mà nghị viện đã khi Tổng thống thông qua, ngược lại, cho phép. Ngoài nghị viện có quyền khởi ra Thủ tướng tố và xét xử tổng thống chỉ được quyền và các thành viên của chủ toạ các chính phủ theo thủ tục phiên họp Nội đàn hặc khi những các để chuẩn bị người này vi phạm công cho các phiên quyền. họp chính thức của Hội đồng bộ trưởng (chính phủ) dưới sự chỉ đạo của Tổng thống. Quyền Nguyên thủ Nguyên thủ quốc Nguyên thủ lực quốc gia không gia toàn quyền và thực quốc gia quyền thực quyền: quyền: lực hạn chế Ở mô hình Cộng hòa tổng thống nhưng thực chính thể này, (Mỹ, Braxin, Mehico, quyền: thường nguyên thủ quốc Venezuela,Colombia...), thấy trong chính gia hầu như không nguyên thủ quốc gia thể Cộng hòa tham gia vào giải nhìn chung có quyền hỗn hợp. Trong quyết các công lực rất lớn trực tiếp điều mô hình chính việc của nhà nước. hành chính phủ và có thể này, nguyên Nguyên thủ quốc ảnh hưởng tới các thủ quốc gia gia là vua trong nhánh quyền khác. Ví không còn toàn chính thể này, mặc dụ, Tổng thống Mỹ: quyền, độc dù “bất khả xâm Đứng đầu hành pháp quyền mà quyền phạm”, tượng (có toàn quyền bổ lực có sự giảm trưng cho sự độc nhiệm nội các); có bớt. Tuy nhiên, lập, trường tồn của quyền triệu tập Quốc vẫn có quyền rất dân tộc, có quyền hội bất thường, hằng lớn trong lĩnh uy về mặt biểu năm gửi thông điệp đến vực hành pháp, tượng, song không Quốc hội, đề xuất như quyền có quyền lực trên những văn bản pháp quyết định bổ thực tế. Vua luật, tổng chỉ huy các nhiệm thủ tướng “nhường quyền lực lượng vũ trang có chính phủ (cho năng lập pháp cho quyền huy động lực dù trong Hạ nghị viện, sau đó lượng cận vệ của bang viện có thể đảng dần dần lại phải để phục vụ cho liên đối lập chiếm đa nhường tiếp quyền bang. Ngoài ra, Tổng số), và một số điều hành đất nước thống còn có những quyền ở lĩnh cho hành pháp - quyền rộng lớn hơn vực tư pháp như chính phủ mà đứng trong những trường hợp có quyền bổ đầu là thủ đặc biệt quốc gia như nhiệm, miễn tướng”(4). Chính trong trường hợp khẩn nhiệm, cách phủ không chịu cấp hay chiến tranh, chức các chức trách nhiệm trước Tổng thống được nghị danh tư pháp... nguyên thủ quốc viện trao cho những gia. quyền đặc biệt để bảo Mô hình cộng vệ an ninh quốc gia và hòa đại nghị, điều hành kinh tế, xã quyền lực nhà hội đất nước. Bên cạnh nước không tập đó, trong lĩnh vực tư trung cho nguyên pháp, Tổng thống bổ thủ quốc gia mà nhiệm các chức danh tập trung vào lãnh đạo ngành tư pháp nghị viện (cơ quan (qua sự chuẩn y của quyền lực nhà Thượng viện). Trong nước cao nhất do nhánh lập pháp, Tổng nhân dân trực tiếp thống có những quyền bầu ra). Nghị viện quyết định ở vị trí tối có quyền lập ra cao như khoản 3, Điều chính phủ (chính II, Hiến pháp Mỹ: phủ do nhân dân “Tổng thống có quyền gián tiếp bầu ra và trong trường hợp bất chịu trách nhiệm thường, triệu tập nghị gián tiếp trước viện hoặc một trong hai nhân dân thông viện”, có quyền phủ qua nghị viện), bầu quyết các đạo luật mà tổng thống; đồng Quốc hội đã thông qua; thời nghị viện có thể bãi miễn chính phủ, tổng thống và cơ quan tư pháp. Tổng thống, chính phủ hoạt động và chịu trách nhiệm trước nghị viện. Song, các quyết định của Tổng thống luôn theo ý chí của đa số ở hạ viện. Để các quyết định của Tổng thống có giá trị, Điều 58, Hiến pháp 1959 Cộng hòa Liên bang Đức quy định: “Để chỉ thị của Tổng thống Liên bang có giá trị, đòi hỏi phải có sự phê chuẩn của Thủ tướng Chính phủ Liên bang hoặc của Bộ trưởng Liên bang có thẩm quyền. Điều này không áp dụng đối với các việc bổ nhiệm hay truất Thủ tướng Liên bang, giải tán Nghị viện”. Điều 63: “Nghị viện Liên bang bầu Thủ tướng và các bộ trưởng Liên bang. Người trúng cử Thủ tướng liên bang là người chiếm được đa số phiếu của các thành viên trong Nghị viện Liên bang, Tổng thống Liên bang chính thức bổ nhiệm người trúng cử...”. Điều 64: “Các bộ trưởng Liên bang do Tổng thống Liên bang bổ nhiệm và bãi miễn trên cở sở đề nghị của Thủ tướng Liên bang”. Như vậy, Tổng thống chỉ làm những việc mang tính chất hình thức, quyết định những việc không xuất phát từ ý chí của nguyên thủ hay nói cách khác “quyết định những việc đã rồi”. Quyền lực của Thủ tướng mạnh có ảnh hưởng hơn cả người đứng đầu nhà nước. Điều này cũng dễ hiểu và được minh chứng qua thực tế, khi trong chính trường nước Đức hiện nay, nhân vật ảnh hưởng lớn đến đất nước, gây sự quan tâm, chú ý của thế giới không phải là nguyên thủ quốc gia mà chính là vị trí Thủ tướng Angela Merkel. CÁCH 2: 1. Chính Thể Đại Nghị: - Thành Lập: Nguyên thủ quốc gia thường không được bầu cử trực tiếp mà thường là chủ tịch hoặc vua. Trong một số trường hợp, nguyên thủ có thể là chủ tịch quốc hội (như ở Pháp) hoặc là chủ tịch chính phủ. - Vị Trí, Vai Trò: Nguyên thủ có vị trí chủ chốt, nhưng quyền lực thực sự thường thuộc về Quốc hội. Vai trò chủ yếu là đại diện của quốc gia trong các sự kiện quốc tế và là biểu tượng của đoàn kết quốc gia. - Lý Do: Chính thể đại nghị thường tập trung vào chia quyền lực giữa các cơ quan lập pháp và hành pháp, với Quốc hội đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chức năng lập pháp. 2. Cộng Hòa Tổng Thống: - Thành Lập: Nguyên thủ quốc gia thường được bầu cử trực tiếp qua cuộc bầu cử dân chủ. Thường có tên gọi là Tổng thống. - Vị Trí, Vai Trò: Nguyên thủ thường có quyền lực lớn và đóng vai trò quan trọng trong quyết định và thực hiện chính sách quốc gia. Thường là trưởng chính phủ và đại diện cao cấp của quốc gia trong các sự kiện quốc tế. - Lý Do: Cộng hòa tổng thống thường tập trung vào quyền lực tập trung vào tay nguyên thủ, giúp đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả. 3. Cộng Hòa Hỗn Hợp: - Thành Lập: Nguyên thủ thường có thể được bầu cử trực tiếp hoặc thông qua cơ quan lập pháp. Tên gọi và quyền lực có thể thay đổi tùy thuộc vào hệ thống cụ thể của từng quốc gia. - Vị Trí, Vai Trò: Nguyên thủ có vị trí quan trọng nhưng thường cần sự ủng hộ từ cơ quan lập pháp để duy trì ổn định chính trị. Vai trò đại diện và quyết định chính sách quốc gia. - Lý Do: Cộng hòa hỗn hợp thường cố gắng kết hợp giữa tính linh hoạt của đại nghị và tính hiệu quả của tổng thống hóa, giúp giảm thiểu rủi ro chính trị. Sự Khác Nhau: - Triết Lý Chính Trị: Chính thể đại nghị thường tập trung vào chia quyền lực và kiểm soát. Cộng hòa tổng thống thường tập trung vào lãnh đạo mạnh mẽ và quyền lực tập trung. Cộng hòa hỗn hợp cố gắng kết hợp giữa hai mô hình trên để đảm bảo sự ổn định và đa dạng. - Lịch Sử và Văn Hóa: Sự lựa chọn về hệ thống chính thể thường phản ánh lịch sử và văn hóa chính trị của mỗi quốc gia. - Nhu Cầu Cụ Thể: Mỗi quốc gia có những thách thức và yêu cầu cụ thể, điều này có thể tạo ra sự đa dạng trong cách họ tổ chức nguyên thủ và hệ thống chính trị. => Tóm lại, sự khác nhau về cách thức thành lập và vai trò của nguyên thủ quốc gia phản ánh sự đa dạng của các hệ thống chính trị trên thế giới và được hình thành bởi nhiều yếu tố, bao gồm triết lý chính trị, lịch sử, và nhu cầu cụ thể của từng quốc gia. 2. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp và giải thích vì sao có sự khác nhau này? CÁCH 1: NHỮNG ĐIỂM KHÁC NHAU TỔNG THỐNG: Dưới hình thức chính thể cộng hòa tổng thống, vai trò của tổng thống rất lớn – vừa là nguyên thủ quốc gia vừa là người đứng đầu bộ máy Hành pháp, trực tiếp điều hành Hành pháp, do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra. Tổng thống chỉ chịu trách nhiệm trước cử tri mà không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Tổng thống có quyền phủ quyết các dự luật mà nghị viện đã thông qua. Quyền lực của tổng thống là công cụ chủ yếu của cơ chế chuyên chính tư sản ở hình thức chính thể này. Trong khi đó, dưới hình thức chính thể cộng hòa đại nghị, vai trò của tổng thống ít quan trọng hơn. Tổng thống do nghị viện bầu ra, được Hiến pháp quy định khá nhiều quyền, song trên thực tế tổng thống không phải là người nắm quyền Hành pháp thực chất mà chỉ giữ vai trò đại diện Quốc gia về đối nội và đối ngoại, tham gia phần nào vào Lập pháp và nắm quyền Hành pháp tượng trưng. Do đó, tổng thống không phải chịu bất kỳ một trách nhiệm nào trừ khi phản bội Tổ quốc hay vi phạm nghiệm trọng Hiến pháp, Pháp. CHÍNH PHỦ Trong chính thể cộng hòa tổng thống, chính phủ do tổng thống lập ra, không có chức thủ tướng, tổng thống là trung tâm quyết sách của chính phủ. Tổng thống có toàn quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm các thành viên của chính phủ theo chính kiến của mình. Các thành viên của chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước tổng thống và được coi là những người giúp việc hay cố vấn cho tổng thống. Chính phủ độc lập với nghị viện, không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Trong chính thể cộng hòa đại nghị, chính phủ được lập ra trên cơ sở của nghị viện và chịu trách nhiệm trước nghị viện. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của chính phủ không phải từ thẩm quyền đặc biệt của mình mà từ đại diện của Đảng hoặc liên minh của các Đảng có đa số ghế trong nghị viện. Đứng đầu chính phủ là thủ tướng – lãnh tụ của Đảng cầm quyền, lấn át cả tổng thống. Chính phủ cũng là cơ quan chủ yếu trong bộ máy chuyên chính tư sản ở hình thức chính thể này. NGHỊ VIỆN Ở chính thể cộng hòa tổng thống, nghị viện không có quyền đặt vấn đề không tín nhiệm tổng thống hoặc một bộ trưởng nào đó, ngược lại nghị viện có quyền khởi tố, xét xử tổng thống và các thành viên của chính phủ theo thủ tục “đàn hạch” khi những người này vi phạm công quyền. Tổng thống không phải đặt vấn đề tín nhiệm bản thân hay tín nhiệm bộ máy Hành pháp ra trước nghị viện. Tổng thống không có quyền giải thể nghị viện trước thời hạn đồng thời nghị viện cũng không có quyền lật đổ chính phủ. Còn ở chính thể cộng hòa đại nghị, nghị viện có quyền lực tối cao, nghị viện giám sát chính phủ và có quyền giải thể chính phủ khi không còn tín nhiệm chính phủ, các bộ trưởng phải chịu trách nhiệm trước nghị viện kể cả trách nhiệm liên đới và trách nhiệm cá nhân. Nhưng chính phủ cũng có thể tác động ngược lại đối với nghị viện bằng quyền yêu cầu tổng thống giải thể nghị viện trước thời hạn và tiến hành bầu nghị viện mới. CÁCH 2: 1. Chính Thể Đại Nghị: - Phân Chia Quyền Lực: Cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp thường hoạt động độc lập. Quốc hội, là cơ quan lập pháp, thường có quyền lực lớn trong việc dựng và thông qua pháp luật. Chính phủ và thủ tướng, là cơ quan hành pháp, thực hiện và thi hành pháp luật. - Kiểm Soát và Thách Thức: Quốc hội có khả năng kiểm soát và giám sát chính phủ, thậm chí có thể bãi nhiệm chính phủ thông qua biểu quyết không tín nhiệm. Tuy nhiên, mối quan hệ có thể trở nên phức tạp khi có nhiều đảng chính trị và quốc hội có ý kiến chia rẽ. 2. Cộng Hòa Tổng Thống: - Quyền Lực Tập Trung: Tổng thống thường đóng vai trò quan trọng trong cả cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. Tổng thống thường là người đầu tiên thi hành và thực hiện pháp luật, và có quyền vétô đối với các quyết định của quốc hội. - Quyết Định Nhanh Chóng: Hệ thống này thường có khả năng đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt khi có tình hình khẩn cấp. 3. Cộng Hòa Hỗn Hợp: - Kết Hợp Quyền Lực: Có sự kết hợp giữa quyền lực của quốc hội và tổng thống. Tổng thống có quyền lực lớn nhưng cũng cần sự ủng hộ từ quốc hội trong một số trường hợp. - Quyền Lực Tương Đối: Quốc hội thường giữ quyền lực quan trọng trong việc đưa ra và thông qua pháp luật. Tổng thống có quyền lực tương đối lớn, nhưng cũng phải tìm cách hợp tác với quốc hội để đảm bảo sự ổn định chính trị. So Sánh Chung: - Tính Linh Hoạt: Hệ thống cộng hòa hỗn hợp thường mang lại tính linh hoạt, vừa kết hợp được sự hiệu quả của tổng thống hóa và vừa giữ được tính đa dạng của đại nghị. - Thách Thức từ Đảng Chính Trị: Các mối quan hệ có thể trở nên phức tạp khi có sự chia rẽ lớn giữa các đảng chính trị, và có thể dẫn đến sự không ổn định và khó khăn trong quá trình ra quyết định. - Mức Độ Quyền Lực Của Tổng Thống: Trong cả cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp, mức độ quyền lực của tổng thống có thể thay đổi tùy thuộc vào hệ thống cụ thể và lịch sử chính trị của quốc gia đó. => Tóm lại, mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp có sự khác nhau cơ bản giữa các hệ thống chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống, và cộng hòa hỗn hợp, và điều này thường phản ánh sự đa dạng và độc đáo của các nền chính trị trên thế giới. Vì sao có sự khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và cộng hòa hỗn hợp? Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp thường thể hiện sự phân chia quyền lực và kiểm soát trong hệ thống chính trị. Sự khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp có thể phản ánh triết lý, lịch sử, và cấu trúc chính thể của mỗi quốc gia. Dưới đây là một số điểm giải thích sự khác nhau này theo các chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống, và cộng hòa hỗn hợp: - Chính Thể Đại Nghị: Phân Chia Quyền Lực: Trong hệ thống đại nghị, cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp thường hoạt động độc lập nhau. Quốc hội, là cơ quan lập pháp, thường chịu trách nhiệm đặt ra và thông qua pháp luật. Cơ quan hành pháp, thường là chính phủ và thủ tướng, thực hiện và thi hành pháp luật mà quốc hội đã thông qua. - Cộng Hòa Tổng Thống: Quyền Lực Tập Trung: Trong hệ thống cộng hòa tổng thống, Tổng thống thường là người đứng đầu cả hai cơ quan lập pháp và hành pháp. Tổng thống có thể đề cập đến Quốc hội để yêu cầu hỗ trợ và thông qua pháp luật, nhưng ông ta thường có quyền lực lớn trong quá trình thực hiện và thi hành pháp luật. - Cộng Hòa Hỗn Hợp: Kết Hợp Quyền Lực: Trong hệ thống cộng hòa hỗn hợp, có sự kết hợp giữa các yếu tố của đại nghị và tổng thống hóa. Tổng thống thường có quyền lực lớn, nhưng quốc hội vẫn giữ một phần quan trọng trong quyết định lập pháp. Mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp có thể thay đổi tùy thuộc vào cấu trúc cụ thể của hệ thống chính trị. Nguyên Nhân của Sự Khác Nhau: - Triết Lý Chính Trị: Sự khác nhau thường phản ánh triết lý chính trị của từng loại chính thể. Đại nghị thường tập trung vào nguyên tắc phân chia quyền lực để đảm bảo sự cân bằng và kiểm soát. Cộng hòa tổng thống thường tập trung vào lãnh đạo mạnh mẽ và quyền lực tập trung để đưa ra quyết định nhanh chóng. Cộng hòa hỗn hợp thường cố gắng kết hợp giữa hai hệ thống để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả. - Lịch Sử và Văn Hóa: Sự khác nhau có thể xuất phát từ lịch sử và văn hóa của từng quốc gia. Một số quốc gia có truyền thống lâu dài về đại nghị hoặc tổng thống hóa, và điều này có thể ảnh hưởng đến cách họ thiết kế hệ thống chính trị của mình. - Nhu Cầu và Tình Hình Cụ Thể: Những thách thức và yêu cầu cụ thể mà mỗi quốc gia đối mặt có thể tạo ra sự đa dạng trong cách họ tổ chức mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp. => Tóm lại, sự khác nhau cơ bản trong mối quan hệ giữa cơ quan lập pháp và cơ quan hành pháp phản ánh sự đa dạng của các hệ thống chính trị trên thế giới và được hình thành bởi một số yếu tố, bao gồm triết lý, lịch sử, và nhu cầu cụ thể của từng quốc gia. 3. Anh (Chị) hãy phân tích điểm khác nhau cơ bản về cơ sở hình thành các mô hình chính thể đại nghị, cộng hòa tổng thống và vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp? Cơ Sở Hình Thành Các Mô Hình Chính Thể Đại Nghị, Cộng Hòa Tổng Thống: Chính Thể Đại Nghị: - Xuất Phát Điểm: Mô hình này thường xuất phát từ triết lý đại nghị, nơi quyền lực tập trung vào Quốc hội được đại diện bởi các đại biểu được bầu cử dân chủ. - Chính Trị Gia Điều Hành: Chính trị gia chủ yếu được chọn và thường làm việc trong môi trường đa đảng, nơi quyền lực chính trị thường chia sẻ giữa các đảng. Cộng Hòa Tổng Thống: - Xuất Phát Điểm: Mô hình này có xuất phát điểm từ triết lý tổng thống hóa, nơi Tổng thống đóng vai trò quan trọng nhất trong hệ thống chính trị. - Quyền Lực Tập Trung: Tổng thống thường là lãnh đạo mạnh mẽ có nhiều quyền lực, thường được bầu cử trực tiếp bởi cử tri. Vai Trò của Charles De Gaulle trong Chính Thể Cộng Hòa Hỗn Hợp: - Xuất Phát Điểm: Charles De Gaulle chứng kiến sự hỗn hợp giữa các mô hình truyền thống Pháp, đặc biệt là giữa đại nghị và tổng thống hóa. Ông nhận thức rằng cần có sự kiểm soát chặt chẽ và ổn định trong chính trị Pháp sau thời kỳ xáo lạc của Chiến tranh thế giới thứ hai. - Chính Thể Cộng Hòa Hỗn Hợp: De Gaulle đề xuất mô hình chính thể cộng hòa hỗn hợp, hay còn gọi là "Cộng hòa Nhóm Tổ chức," trong đó Tổng thống có quyền lực mạnh mẽ nhưng vẫn cần sự ủng hộ từ Quốc hội. Tổng thống được xem như là người đứng đầu của quốc gia và đặc biệt quan trọng trong việc đưa ra quyết định lớn và giữ vững ổn định. - Quyền Lực Tập Trung: De Gaulle nhấn mạnh sự quyền lực tập trung vào tay Tổng thống, giúp kiểm soát chính trị và đảm bảo sự ổn định sau thời kỳ bất ổn. Tuy nhiên, Quốc hội vẫn giữ quyền lực quan trọng và có vai trò trong việc thảo luận và thông qua các chính sách quan trọng. - Tính Cách Độc Đáo: Các mô hình chính thể trước đó thường giữ một tính chất độc lập giữa Tổng thống và Quốc hội, trong khi mô hình của De Gaulle tạo ra một sự kết hợp độc đáo giữa hai hình thức quyền lực này. => Các đảng chính trị và các yếu tố khác đã thách thức và thay đổi mô hình của De Gaulle, khi họ thực hiện các biến động chính trị và đưa ra các yêu cầu để tăng cường quyền lực của Quốc hội và giảm quyền lực của Tổng thống. => Kết Luận: Charles De Gaulle đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành mô hình chính thể cộng hòa hỗn hợp, đồng thời để chính trị Pháp vượt qua giai đoạn khó khăn và đảm bảo sự kiểm soát và ổn định. Tuy nhiên, những thách thức và biến động từ các yếu tố khác đã tác động đến mô hình này sau thời kỳ De Gaulle. 4. Anh (Chị) hãy phân tích vai trò của Charles De Gaulle trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp. Đảng chính trị đã làm biến dạng chính thể cộng hòa hỗn hợp như thế nào? Charles De Gaulle, nguyên Thủ tướng và Tổng thống Pháp, đóng một vai trò quan trọng trong việc sáng tạo ra chính thể cộng hòa hỗn hợp. Các đặc điểm quan trọng của hệ thống này bao gồm: - Tổ Chức Quốc Gia Mạnh Mẽ: De Gaulle tập trung vào việc xây dựng một tổ chức quốc gia mạnh mẽ với quyền lực tập trung. Ông muốn củng cố chính phủ và tổ chức quốc gia để đảm bảo ổn định và sự thống nhất trong quốc gia. - Vai Trò Mạnh Mẽ Của Tổng Thống: De Gaulle đề xuất mô hình tổ chức trong đó Tổng thống có vai trò mạnh mẽ và độc lập, giúp giải quyết tình hình khẩn cấp và đảm bảo sự ổn định chính trị. - Chính Thể Hỗn Hợp: Hệ thống được thiết kế để kết hợp các yếu tố của cả chính thể tổ chức và chính thể quốc hội. Tổng thống có vai trò quan trọng trong quá trình đưa ra quyết định và duy trì ổn định, trong khi Quốc hội vẫn giữ được quyền lực lớn. - Kiểm Soát Chính Phủ và Quân Đội: De Gaulle nhấn mạnh về sự kiểm soát của Tổng thống đối với Chính phủ và quân đội, với mong muốn ngăn chặn các cuộc dao động và đảm bảo tính ổn định. => Biến Dạng của Đảng Chính Trị: Tuy nhiên, sau thời kỳ De Gaulle, một số biến dạng đã xảy ra do ảnh hưởng của đảng chính trị và thay đổi trong quan hệ quyền lực: - Quyền Lực Tập Trung Chính Trị: Một số đảng chính trị đã tìm cách tăng cường quyền lực của chính phủ và Tổng thống, dẫn đến sự tập trung quyền lực mạnh mẽ hơn trong tay một số người. - Đối Kháng và Thay Đổi Chính Sách: Các đảng chính trị đã có sự đối kháng với mô hình chính thể cộng hòa hỗn hợp, yêu cầu sự đa dạng và kiểm soát chính phủ hơn từ phía Quốc hội. - Thách Thức từ Các Đảng Đối Lập: Sự tranh cãi và thách thức từ các đảng đối lập cũng đã góp phần vào sự biến dạng của hệ thống, khi họ muốn giảm quyền lực của Tổng thống và tăng cường vai trò của Quốc hội. - Biến Động Chính Trị Nội Bộ: Các biến động chính trị nội bộ, sự thay đổi về quan hệ quyền lực giữa các cơ quan chính trị, đã tạo ra sự không ổn định và biến dạng trong chính thể cộng hòa hỗn hợp. => Tóm lại, mặc dù Charles De Gaulle đã tạo ra mô hình chính thể cộng hòa hỗn hợp để đảm bảo ổn định và quyền lực tập trung, nhưng sau đó, sự ảnh hưởng của đảng chính trị và những biến động nội bộ đã góp phần làm biến dạng hệ thống này. 5. Đảng chính trị đã làm biến dạng các chính thể này như thế nào và quy luật chung của những sự biến dạng này là gì? Đảng chính trị có thể có ảnh hưởng đáng kể đến các hệ thống chính trị như đại nghị, tổng thống, và hỗn hợp thông qua việc làm biến dạng cấu trúc, quyền lực, và cách thức hoạt động của chính thể. Dưới đây là một số cách mà đảng chính trị có thể làm biến dạng chính thể và quy luật chung có thể xuất hiện trong quá trình này: 1. Đối Với Chính Thể Đại Nghị: - Biến Dạng Cơ Quan Lập Pháp: Đảng chính trị có thể cố gắng kiểm soát hoặc ảnh hưởng đến Quốc hội để đảm bảo sự ủng hộ cho chính phủ. Có thể xảy ra sự kiểm soát quá mức, làm mất đi tính độc lập của Quốc hội. - Áp Đặt Ý Chí Chính Trị: Sự chi phối của một đảng chính trị có thể dẫn đến việc áp đặt ý chí chính trị của đảng đó lên cơ quan lập pháp, ảnh hưởng đến quyết định của Quốc hội. 2. Đối Với Chính Thể Tổng Thống: - Kiểm Soát Truy Cập Quyền Lực: Đảng chính trị có thể tìm cách kiểm soát quyền lực tổng thống bằng cách ủng hộ một ứng viên của mình trong cuộc bầu cử tổng thống. - Gian Lận Bầu Cử: Có thể có sự can thiệp vào quá trình bầu cử để đảm bảo ứng viên thuộc đảng chính trị đạt được chiến thắng. 3. Đối Với Chính Thể Hỗn Hợp: - Chi Phối Cả Hai Hệ Thống: Đảng chính trị có thể cố gắng chi phối cả cơ quan lập pháp và hành pháp để đảm bảo sự đồng thuận và kiểm soát. - Kiểm Soát Đa Dạng Chính Trị: Đảng chính trị có thể ủng hộ các đối tác chính trị để giữ sự ổn định trong hệ thống và tránh sự đa dạng quá mức. Quy Luật Chung của Sự Biến Dạng: - Kiểm Soát Quyền Lực: Đảng chính trị thường tìm kiếm cách kiểm soát các cơ quan chính trị để đảm bảo sự ổn định và ủng hộ cho chính phủ của mình. - Thay Đổi Luật Lệ: Đảng chính trị có thể thực hiện các thay đổi trong luật lệ để ưu ái cho mình và hạn chế quyền lực của các đối thủ chính trị. - Gian Lận Bầu Cử: Có thể xảy ra gian lận trong quá trình bầu cử để đảm bảo sự chi phối của đảng chính trị. - Loại Bỏ Đối Thủ Chính Trị: Đảng chính trị có thể sử dụng các biện pháp pháp lý hoặc chính trị để loại bỏ đối thủ và giữ vững quyền lực của mình. => Lưu Ý Quan Trọng: Sự biến dạng của chính thể thường không phải là quá trình đơn giản và thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lịch sử chính trị, văn hóa, và đặc biệt là độ mạnh của các hệ thống kiểm soát và kiểm tra quyền lực. Điều này có thể dẫn đến sự đa dạng trong mức độ và cách thức biến dạng của các chính thể. 6. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao nói với những sáng tạo của Charles De Gaulle trong bản Hiến pháp 1958 (khai sinh ra nền Cộng hòa thứ V của nước Pháp) đã đặt dấu chấm hết cho thời kỳ hoàng kim của Nghị viện. Mô hình HĐBH của Pháp là mô hình mang đậm tính chất chính trị vì HĐBH CH Pháp được coi là âm mưu, toan tính chính trị của ông Tổng thống đầu tiên trong nền cộng hoà thứ 5 của nước Pháp “Charles Degaulle” nhằm mục đích làm suy yếu Nghị viện Pháp, chấm dứt thời kỳ hoàng kim của Nghị viện và nhằm củng cố, tăng cường quyền lực cho Tổng thống Pháp. Như chúng ta đã biết, nước Pháp là 1 quốc gia ở Châu Âu và là quê hương của chủ nghĩa lập hiến => Người Pháp càng có truyền thống đề cao Nghị viện và chịu ảnh hưởng nặng nề của “Nghị viện tối cao”. Biểu hiện cho điều này là nước Pháp đã trải qua 169 năm (từ cuộc đại CMTS Pháp năm đến 1789 đến năm 1958) Trong 169 năm này nước Pháp trung thành với chính thể đại nghị truyền thống (mà 1 trong những đặc trưng cơ bản của chính thể đại nghị đó là đề cao Nghị viện hơn so với các nhánh quyền lực còn lại): Nghị viện có quyền thành lập ra Chính phủ, giám sát phê bình Chính phủ và Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Và Nghị viện có quyền bất tín nhiệm lật đổ Chính phủ bất cứ lúc nào khi niềm tin không còn nữa. Cũng cần phải nói thêm rằng Vương quốc Anh được coi như là nơi sinh ra hầu hết những yếu tố cơ bản của chính thể đại nghị nhưng nước Anh áp dụng chính thể đại nghị rất thành công và bền vững tới ngày nay. Bởi vì nước Anh là quốc gia theo cơ chế lưỡng đảng => Sẽ luôn luôn có 1 đảng chiếm được đa số ghế trong hạ viện và chủ tịch của đảng đó chắc chắn sẽ trở thành Thủ tướng nước Anh - thủ tướng sẽ lựa chọn các Bộ trưởng là những người thân cận, đồng đội cùng chung chí hướng trong đảng của ông ta => Trong chính trị học gọi đây là tình huống rất may mắn cho Thủ tướng vì Thủ tướng không chỉ kiểm soát được Chính phủ mà còn kiểm soát ngược trở lại Nghị viện vì ông là chủ tịch chiếm đa số ghế trong Nghị viện => Thủ tướng là trung tâm trong bộ máy nhà nước và Chính phủ vô cùng ổn định (Nghị viện sẽ không bao giờ giở trò bất tín nhiệm lật đổ Chính phủ) => Chính phủ có ổn định thì đất nước mới hưng thịnh, mới giàu có và đời sống nhân dân mới phát triển được. Trong khi đó, Pháp là quốc gia đa đảng nhưng không có đảng nội trội, dân cư bị phân hoá => khômg có đảng nào chiếm đa số ghế trong hạ viện. Vì vậy, Chính phủ phải được thành lập trên cơ sở liên minh giữa các đảng: Thủ tướng là người đảng này, phó Thủ tướng là người đảng khác, các bộ trưởng cũng là người của các đảng khác nhau => Trường hợp bất hạnh và kém may mắn cho Thủ tướng khi phải sống chung chính trị - phải đi trên 1 con thuyền với những người khác biệt chí hướng cách mạng với nhau => Liên minh rất bấp bênh, dễ tan vỡ. Trong trường hợp này Nghị viện sẽ bất tín nhiệm lật đổ Chính phủ dẫn đến chính trường không ổn định, Thủ tướng chỉ lo chiếc ghế của mình mà không quan tâm đến đời sống nhân dân => nguy cơ của những cuộc tan rã và bất ổn định chính trị rất lớn. Biểu hiện cho sự không ổn định này ở Pháp là trong suốt 169 năm nước Pháp đã phải trải qua 5 nền cộng hoà khác nhau, nước Pháp phải viết đến 16 bản Hiến pháp. Chỉ tính riêng trong nền cộng hoà thứ tư - từ 1946 đến 1958 (12 năm) thì nước Pháp đã phải thay đổi đến 24 đời Chính phủ với 24 đời Thủ tướng khác nhau. Trung bình 1 Thủ tướng chỉ ngồi trên ghế được 6 tháng => bất ổn triền miên do đề cao thái quá với chính thể đại nghị. Trước tình hình đó, vào năm 1958 nền cộng hoà thứ năm của nước Pháp được thiết lập và “Charles Degaulle” đã lên làm tổng thống và ông không chấp nhận làm 1 Tổng thống nhạt nhoà bên cạnh Nghị viện. Ông quyết tâm mang hình ảnh Tổng thống Mỹ vào nước Pháp. Và Degaulle đã nhận thức sâu sắc rằng 1 trong những vũ khí lợi hại mà Tổng thống Mỹ có thể sử dụng để “khoá cái mồm” của mấy ông Nghị sĩ Mỹ là Tổng thống Mỹ có quyền phủ quyết luật. Vì vậy, Tổng thống của nước Pháp phải có quyền này để làm suy yếu Nghị viện bởi quyền này còn là quyền cốt tử đối với Nghị viện để đánh vào và làm suy yếu Nghị viện. Tuy nhiên, Degaulle cũng nhận thức sâu sắc rằng dù sao đi nữa thì Nghị viện Pháp cũng đã được đề cao và “cưng chiều” trong suốt 169 năm cho nên Degaulle cũng rất ngại phải trực tiếp đương đầu với Nghị viện Pháp – khi vào năm 1958 thì Nghị viện Pháp được xem như 1 đứa con hư hỏng (Degaulle cho rằng làm Tổng thống Pháp thì có rất nhiều mối lo và nhiều việc để làm chứ không phải suốt ngày chỉ chăm chăm vào việc phủ quyết luật của Nghị viện và thành viên của Nghị viện rất đông, hay ăn hiếp và áp đảo người khác)… Vì vậy, Degaulle nghĩ ra một cách là phải thành lập 1 Hội đồng bảo hiến gồm những con người có chuyên môn, có danh dự, có uy tín và thậm chí là những người có công lao, có cống hiến với chế độ và đất nước để khi nào Tổng thống muốn phủ quyết 1 dự luật của Nghị viện thì Tổng thống sẽ yêu cầu HĐBH xem xét tính hợp hiến của dự luật và sẽ tham mưu, tư vấn cho Tổng thống có nên dùng quyền phủ quyết luật hay không và HĐBH sẽ đương đầu trực tiếp với Nghị viện, Tổng thống không cần phải ra mặt mà chỉ đóng vai trò như 1 người cao quý phân xử khi có tranh chấp giữa HĐBH và Nghị viện. 7. Anh (Chị) hãy giải thích vì sao có ý kiến cho rằng trong hoạt động lập pháp của Cộng hòa Pháp hiện nay thì Thủ tướng đóng vai trò như “một nhà lập pháp thứ hai”. Trong hệ thống chính trị của Cộng hòa Pháp, có quan điểm cho rằng Thủ tướng đóng vai trò như "một nhà lập pháp thứ hai." Điều này phản ánh sự phân công quyền lực và chức năng giữa các cơ quan chính trị ở Pháp, đặc biệt là giữa Quốc hội (Parlement) và Chính phủ. Dưới đây là một số lý do giải thích quan điểm này: - Quyền Chủ Động Trong Lập Pháp: Thủ tướng Pháp có thể chủ động trong việc đưa ra đề xuất pháp luật và dự thảo luật cho Quốc hội. Thường xuyên, Chính phủ sẽ trình bày những đề xuất này trước Quốc hội để nhận được sự tán thành và thảo luận từ các nghị sĩ. - Sự Liên Kết Giữa Quốc Hội và Chính Phủ: Thủ tướng thường là người lãnh đạo của đảng chiến thắng tại bầu cử Quốc hội. Do đó, sự liên kết chặt chẽ giữa Thủ tướng và Quốc hội giúp họ hợp tác hiệu quả trong quá trình lập pháp. - Thủ Tướng Tham Gia Trực Tiếp Trong Quá Trình Lập Pháp: Thủ tướng Pháp thường tham gia trực tiếp trong các phiên thảo luận của Quốc hội về các dự thảo luật. Họ có thể bảo vệ và giải thích những quyết định và chính sách của Chính phủ trước các nghị sĩ, tương tự như vai trò của một nhà lập pháp. - Quyền Veto và Quyền Nghịch Đảo: Thủ tướng Pháp có quyền sử dụng quyền veto và quyền nghịch đảo đối với một số quyết định của Quốc hội. Mặc dù quyền này thường được sử dụng trong trường hợp đặc biệt, nhưng nó tăng cường sự kiểm soát của Thủ tướng trong quá trình lập pháp. - Chính Phủ Thường Chiếm Đa Số Trong Quốc Hội: Do Thủ tướng thường là lãnh đạo của đảng chiến thắng, và Chính phủ thường chiếm đa số trong Quốc hội, nên họ có thể dễ dàng đạt được sự ủng hộ cho các đề xuất và dự thảo luật của mình. - Tính Linh Hoạt Trong Quá Trình Quyết Định: Thủ tướng thường có khả năng thích ứng nhanh chóng với các thách thức và ý kiến của Quốc hội. Tính linh hoạt này giúp họ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và thực hiện chính sách. Tóm lại, trong hệ thống chính trị Pháp, Thủ tướng thường đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập pháp, thể hiện sự liên kết giữa Chính phủ và Quốc hội, và có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của Quốc hội thông qua sự tham gia trực tiếp và quyền lực họ đạt được trong quá trình lập pháp. 8. Anh (Chị) hãy lý giải vì sao những quốc gia dân chủ đương đại vẫn duy trì chính thể quân chủ? Từ sau Cách mạng tư sản Anh năm 1642, chế độ quân chủ - thể chế hình thức chính quyền mà trong đó người đứng đầu là nhà vua hoặc nữ hoàng - có nhiều chuyển biến. Đến nay, thể chế chế độ quân chủ phổ thông vẫn tồn tại nhưng nó lại là chế độ quân chủ lập hiến. Mọi quyền lực, chi phối các hoạt động trong xã hội không còn tập trung vào tay vua hay nữ hoàng nữa mà nhà vua hay nữ hoàng chỉ là người lãnh đạo tinh thần mà thôi. Còn mọi quyền lực, chi phối các hoạt động trong xã hội lại do nghị viện, thủ tướng dân bầu chấp chính. Vai trò của chế độ quân chủ đã và đang có chiều hướng trở lại trong thời gian gần đây. Ở nhiều nơi trên thế giới, chế độ quân chủ vẫn tiếp tục gây chú ý và ghi dấu ấn trong lịch sử như ở Thái Lan, Bhutan, Bỉ, Morocco và Saudi Arabia. Trào lưu này không còn là di sản lỗi thời cổ xưa nữa mà đang âm thầm tiến hóa và thấm sâu vào đời sống hiện đại. Có nhiều lợi thế cho chế độ quân chủ thời hiện đại. Theo New York Times: - Thứ nhất, vai trò của các vương triều nổi trội hơn cả các chính khách, người đứng đầu nhà nước được dân bầu. Sự lựa chọn vị trí cao nhất trong chế độ quân chủ không bị ảnh hưởng hoặc phụ thuộc tài chính, phương tiện truyền thông hay đảng phái chính trị. - Thứ hai, và có liên quan chặt chẽ đến lợi thế nói trên, tại các nước dân chủ như Thái Lan chẳng hạn, sự tồn tại của một vị vua thường là điều duy nhất để giữ gìn đất nước trước thảm họa nội chiến. Quốc vương đặc biệt quan trọng ở các nước đa sắc tộc như Bỉ hay các nước Trung Đông. Nếu phục hồi được vương quốc Afghanistan của vua Zahir Shah, người được người dân kính yêu, nhất là sau khi chế độ Taliban bị sụp đổ năm 2001, có lẽ đất nước Afghanistan sẽ nhanh chóng được bình yên thay vì nạn lộng hành, bè phái của các chúa đất như hiện nay. - Thứ ba, chế độ quân chủ có thể ngăn chặn sự hình thành các chính phủ cực đoan bằng cách điều chỉnh “nhân sự” của chính phủ. Tất cả các chính khách chính trị buộc phải thực thi vai trò giống như thủ tướng hay bộ trưởng theo đúng luật và dưới quyền của nhà Vua. Bằng chứng, sự hiện diện của các vương triều ở Campuchia, Jordan hay Morocco đã chứng minh được điều này. Nó ngăn chặn kịp thời những khuynh hướng bảo thủ, bè cánh và cực đoan của giới chính khách, và của các phe phái “bằng mặt chứ không bằng lòng”. Chưa hết, chế độ quân chủ còn có vai trò ổn định đất nước bằng cách chuyển giao quyền lực từ từ. Các vương triều Arab là nơi làm tốt điều này so với các quốc gia khác ở khu vực không theo chế độ quân chủ. Nhờ ưu thế trên, nhiều quốc gia ổn định được đất nước sau những cơn địa chấn kinh hoàng như trong chính biến Mùa xuân Arab mới đây chẳng hạn. - Thứ tư, chế độ quân chủ hoàn toàn “xứng cái tâm, đáng cái tầm”, đủ danh vọng và uy tín để thực hiện những sự lựa chọn cuối, hay những quyết định khó khăn nhất cho đất nước mà không một chế độ nào làm được. Ví dụ, nhà Vua Juan Carlos của Tây Ban Nha đích thân đảm bảo quá trình chuyển giao đất nước trở thành chế độ quân chủ lập hiến với các cơ quan của Quốc hội và đập tan âm mưu đảo chính quân sự. Hay vào cuối Thế chiến thứ II, Hoàng đế Nhật Bản Hirohito đưa ra quyết định vô cùng sáng suốt bất chấp sự lộng hành, ngạo mạn của quân đội đòi chiến đấu đến cùng và kết quả đã cứu được đất nước và giảm thiểu tử vong bằng quyết định đầu hàng đồng minh. => Tuy vậy, chế độ quân chủ hiện vẫn còn bị chỉ trích, bị coi là không phù hợp với xã hội hiện đại. Một trong những lý do là vương triều có thể sử dụng quyền lực tuyệt đối, tùy tiện mà không qua bất kỳ sự kiểm soát nào; thậm chí có vương triều nặng tư tưởng sinh ra để cai trị, quan tâm nhiều đến lợi ích cá nhân hơn là lợi ích chung của đất nước. 9. Anh (Chị) hãy trình bày cơ cấu tổ chức của Nghị viện và tương quan lực lượng giữa hai viện ở Anh, Pháp, Mỹ và Nhật Bản. 1. Anh (Vương Quốc Anh): - Nghị Viện: Gồm hai Viện là Đại hội (House of Commons) và Hạ viện (House of Lords). + Đại hội (House of Commons): Là Viện đại diện cho dân chúng, thành lập từ các đại biểu được bầu cử. Thủ tướng Anh thường đến từ Đại hội. + Hạ viện (House of Lords): Là Viện chính trị, phần lớn là những người được thừa hưởng và được mời từ các tầng lớp xã hội, những người có kinh nghiệm chuyên môn. 2. Pháp: Nghị Viện: Bao gồm Quốc hội (Assemblée nationale) và Thượng viện (Sénat). + Quốc hội (Assemblée nationale): Đại diện cho nhân dân, các đại biểu được bầu cử trực tiếp. Thủ tướng Pháp thường đến từ Quốc hội. + Thượng viện (Sénat): Là Viện đại diện cho các chính trị gia, các thành viên được bổ nhiệm hoặc chọn từ các cơ quan địa phương. 3. Mỹ: Quốc hội: Gồm hai Viện là Hạ viện (House of Representatives) và Thượng viện (Senate). + Hạ viện (House of Representatives): Có đại diện theo tỷ lệ dân số từ các quận cử. + Thượng viện (Senate): Mỗi bang có hai đại diện. Những quyết định của cả hai Viện là cần thiết để thông qua một dự luật. 4. Nhật Bản: Diệt Viện (Kokkai): Gồm Hạ viện (Shūgiin) và Thượng viện (Sangiin). + Hạ viện (Shūgiin): Đại diện theo tỷ lệ dân số, các đại biểu được bầu cử trực tiếp. + Thượng viện (Sangiin): Có 242 thành viên, trong đó 96 là đại diện từ thị trấn, làng, và thành phố, còn lại được bổ nhiệm bởi Thủ tướng. Tương Quan Lực Lượng: - Anh: Đại hội có quyền lợi lớn hơn Hạ viện, và Thủ tướng Anh thường thuộc Đại hội. - Pháp: Quốc hội có quyền lợi lớn hơn Thượng viện, và Thủ tướng Pháp thường đến từ Quốc hội. - Mỹ: Cả hai Viện, Hạ viện và Thượng viện, đều có vai trò quan trọng và đều cần phải đồng thuận để thông qua các quyết định lớn. - Nhật Bản: Hạ viện có quyền lợi lớn hơn Thượng viện, và Thủ tướng Nhật Bản thường thuộc Hạ viện. Mặc dù có sự tương quan khác nhau giữa các Viện ở các quốc gia này, nguyên tắc chung là cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong quá trình lập pháp và kiểm soát quyền lực. 10. Phân biệt cơ chế bất tín nhiệm và luận tội. Vì sao nói trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một nguyên tắc có tính chất tục lệ, được hình thành từ thực tiễn sinh hoạt chính trị ở Vương quốc Anh? Phân Biệt Cơ Chế Bất Tín Nhiệm và Luận Tội: Bất Tín Nhiệm (Vote of No Confidence): - Đặc Điểm Chính: Cơ chế này là quá trình mà Nghị viện (Parliament) bỏ phiếu để thể hiện sự không tin tưởng vào Chính phủ hoặc Thủ tướng. Nếu đa số Nghị sĩ bỏ phiếu không tin tưởng, Chính phủ có thể phải từ chức hoặc tổ chức bầu cử sớm. - Kết Quả: Nếu Bất tín nhiệm thành công, nó thường dẫn đến sự thay đổi trong Chính phủ, bao gồm việc thành lập một Chính phủ mới hoặc tổ chức bầu cử sớm. Luận Tội (Impeachment): - Đặc Điểm Chính: Luận tội là quá trình pháp lý mà một quan chức cấp cao, thường là Tổng thống hoặc Thủ tướng, bị buộc tội về các hành vi không hợp pháp hoặc vi phạm Hiến pháp. Quy trình luận tội thường liên quan đến Nghị viện hoặc một cơ quan đặc biệt. - Kết Quả: Nếu quyết định luận tội được đưa ra, quan chức sẽ bị loại bỏ khỏi chức vụ và có thể đối mặt với trách nhiệm hình sự. Về Nguyên Tắc Trách Nhiệm Chính Trị của Chính Phủ Trước Nghị Viện: Nguyên tắc trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện là một khái niệm lấy nguồn cảm hứng từ truyền thống chính trị ở Vương quốc Anh. Các đặc điểm chính của nguyên tắc này bao gồm: - Truyền Thống Chính Trị Ở Vương Quốc Anh: Nguyên tắc này xuất phát từ thực tiễn chính trị lâu dài tại Vương quốc Anh, nơi Chính phủ phải giữ được niềm tin của Đại hội (House of Commons) để tiếp tục cầm quyền. - Liên Kết Chặt Chẽ Giữa Thủ Tướng và Nghị Viện: Thủ tướng thường là lãnh đạo của đảng chiến thắng tại Nghị viện, và sự liên kết chặt chẽ này là quan trọng để giữ vững niềm tin và ủng hộ từ Đại hội. - Chính Phủ Có Thể Từ Chức Nếu Mất Niềm Tin: Nếu Chính phủ mất niềm tin của Đại hội, Thủ tướng có thể từ chức hoặc Nghị viện có thể thúc đẩy quá trình bầu cử sớm. - Chính Phủ Cần Có Đa Số Đại Hội: Chính phủ phải giữ được đa số tại Đại hội để duy trì niềm tin và sự ủng hộ từ phía Nghị viện. - Thực Tiễn Quốc Tế và Ở Các Quốc Gia Khác: Nguyên tắc trách nhiệm chính trị của Chính phủ trước Nghị viện không chỉ là đặc trưng của Vương quốc Anh mà còn xuất hiện trong nhiều quốc gia khác với hệ thống chính trị tương tự. => Trong khi nguyên tắc này có thể tạo ra sự ổn định và tính chất tự do lệ, nó cũng phản ánh sự linh hoạt và sự tương tác chặt chẽ giữa các cơ quan chính trị, đặc biệt là giữa Chính phủ và Nghị viện.