Professional Documents
Culture Documents
2. Hãy nêu ý nghĩa, nộ i dung củ a các văn bả n vi phạ m pháp luậ t trong hệ thố ng
văn bả n pháp luậ t hiện nay ở VN. So sánh hiệu lự c củ a các văn bả n đó vớ i nhau
Câu 1: Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nc VN. Từ đó xác định thẩm quyền ban
hành quy tắc pháp luật của các cơ quan nhà nc trong bộ máy nhà nước.
Quốc hội: Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất
của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Quốc hội có các tính chất pháp lý sau:
o Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện: Quốc hội do tập thể cử tri toàn
quốc trực tiếp bầu ra và đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước.
o Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện thông qua chức năng và thẩm
quyền của Quốc hội được quy định trong Hiến pháp và pháp luật.
Quốc hội có ba chức năng sau:
o Chức năng lập hiến, lập pháp: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền thông qua,
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp; thông qua, sửa đổi, bổ sung các đạo luật khác.
o Chức năng quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước: Quốc hội là cơ quan
duy nhất có thẩm quyền quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại; nhiệm vụ
kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của đất nước; xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà
nước.
o Chức năng giám sát tối cao: Quốc hội là cơ quan duy nhất thực hiện quyền giám
sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Quốc hội:
o Ủy ban thường vụ của Quốc hội:
UBTVQH là cơ quan thường trực của Quốc hội, do Quốc hội bầu ra trong
số các đại biểu Quốc hội. Có quyền về hoạt động giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; giám sát hoạt động của Chính phủ,
Tòa án tối cao, Viện kiểm sát tối cao.
Thành phần của UBTVQH bao gồm: Chủ tịch Quốc hội đồng thời là Chủ
tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Các phó chủ tịch Quốc hội đồng thời là các phó Chủ tịch Ủy
ban Thường vụ Quốc hội; Các Ủy viên UBTVQH.
Thành viên của UBTVQH phải hoạt động chuyên trách và không thể đồng
thời là thàng viên của Chính phủ.
o Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội:
Là các cơ quan chuyên môn của Quốc hội, được thành lập để giúp Quốc hội
hoạt động trong từng lĩnh vực cụ thể.
Hội đồng dân tộc gồm có: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên do
Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội.
Ủy ban chức năng của Quốc hội bao gồm: Các Ủy ban Pháp luật, Ủy ban
Kinh tế và Ngân sách; Ủy ban Quốc Phòng và An ninh; Ủy ban Văn Hóa, Giáo dục Thanh niên,
Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban các vấn đề xã hội; Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Ủy ban đối ngoại.
o Hoạt động của Quốc hội:
Kỳ họp là hình thức hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của Quốc hội,
Quốc hội mỗi năm họp hai kỳ, được gọi là những kỳ họp thường lệ. Ngoài ra, Quốc hội có thể
họp bất thường. Thông qua kỳ họp, Quốc hội có quyền ban hành ba loại văn bản là Hiến pháp,
luật và nghị quyết.
Nhiệm kỳ của Quốc hội là 5 năm, hoạt động thông qua kỳ họp một năm 2
lần. Ngoài ra, nếu UBTVQH xét thấy cần thiết hoặc do yêu cầu của Chủ tịch nước, Thủ tướng
hoặc 1/3 tổng số đại biểu thì Quốc hội sẽ họp đội xuất.
Chủ tịch nước: là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Hoạt động của Chủ tịch nước:
Về đối nội, Chủ tịch nước là người có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp thành
lập các chức vụ cao cấp trong bộ máy Nhà nước cũng như đóng vai trò điều phối hoạt động giữa
các cơ quan Nhà nước then chốt,…
Về đối ngoại, Chủ tịch nước là đại diện cao nhất và chính thức của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các quan hệ quốc tế, chính thức hóa các quyết định
về đối ngoại của Nhà nước và là biểu tượng cho chủ quyền của quốc gia,…
Để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chủ tịch nước được quyền ban
hành hai loại văn bản là lệnh và quyết định.
Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
o Chính phủ là Cơ quan chấp hành của Quốc hội: Chính phủ do Quốc hội thành lập.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội; Chính phủ phải báo cáo công tác và chịu
trách nhiệm trước Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết do Quốc hội ban hành.
o Chính phủ là Cơ quan hành chính cao nhất của đất nước: Chính phủ đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới địa phương. Chính phủ là lãnh đạo hoạt động quản
lý Nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
Hội đồng nhân dân các cấp: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý
chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách
nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.
o Tính đại diện cho nhân dân địa phương: Hội đồng nhân dân là cơ quan duy nhất ở
địa phương do cử tri ở địa phương trực tiếp bầu ra. Hội đồng nhân dân là đại diện tiêu biểu nhất
cho tiếng nói và trí tuệ tập thể của nhân dân địa phương.
o Tính quyền lực nhà nước ở địa phương: Hội đồng nhân dân là cơ quan được nhân
dân trực tiếp giao quyền để thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương. Hội
đồng nhân dân quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương. Hội đồng nhân dân thể chế hóa
ý chí, nguyện vọng của nhân dân địa phương thành những chủ trương, biện pháp có tính bắt buộc
thi hành ở địa phương.
Ủy ban nhân dân các cấp: do Hội đồng nhân dân bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp,
luật, các văn bản của các cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
o Cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân các cấp: Ủy ban nhân dân do Hội đồng
nhân dân cùng cấp bầu ra. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân phải báo cáo công tác và chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
o Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Kết quả bầu Ủy ban nhân dân phải
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn (đối với cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn).
Tòa án nhân dân các cấp: là một trong bốn hệ thống cơ quan cấu thành bộ máy nhà nước,
là trung tâm trong hệ thống các cơ quan tư pháp ở nước ta.
Tòa án nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng xét xử.
Tòa án nhân dân xét xử những vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình,
lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết những việc khác theo quy định của pháp luật.
Hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta: Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân
cấp tỉnh; Tòa án nhân dân cấp huyện; các Tòa án quân sự; các Tòa án khác do luật quy định.
Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân:
o Tòa án nhân dân tối cao: Có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
pháp, Thư ký Tòa án.
Tòa án nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Hội đồng thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án quân sự Trung Ương; các Tòa chuyên trách; các Tòa phúc
phẩm và bộ máy giúp việc.
o Tòa án nhân dân cấp tỉnh: Có các chức danh Chánh án, các Phó Chánh án, Thẩm
Viện kiểm sát nhân dân các cấp: là cơ quan tư pháp, có vị trí tương đối độc lập trong bộ
máy nhà nước. Nhân danh quyền lực nhà nước để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với những
người thực hiện hành vi phạm tội.
Hiến pháp luật bộ và nghị quyết của Quốc hội:
Kiểm tra, giám sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp, gồm:
hoạt động điều tra; hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân; hoạt động thi hành án; hoạt động tạm
giữ, tạm giam người
Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện; các viện kiểm sát quân sự.
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân:
o Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trưởng, Kiểm sát viên, Điều tra viên.
Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban
kiểm sát, các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Trường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm sát và Viện
kiểm sát quân sự Trung Ương.
o Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trường và Kiểm sát viên.
Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các cơ quan cấu thành: Ủy ban
Kiểm sát, các phòng và văn phòng.
o Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện: Có các chức danh Viện trưởng, các Phó Viện
trường và Kiểm sát viên, các bộ phận công tác và bộ máy giúp việc do Viện trưởng, các Phó
Viện trưởng phụ trách.
o Các Viện Kiểm sát quân sự: được tổ chức trong Quân đội nhân dân Việt Nam, bao
gồm: Viện Kiểm sát quân sự Trung Ương, các Viện Kiểm sát quân sự quân khu và tương đương,
Câu 2: Hãy nêu ý nghĩa, nội dung của các văn bản vi phạm pháp luật trong hệ
thống văn bản pháp luật hiện nay ở VN. So sánh hiệu lực của các văn bản đó
với nhau.
và hoạt động của bộ máy nhà nước chế độ công vụ cán bộ công chức quyền và
nghĩa vụ của công dân.
Nghị quyết của Quốc hội: được ban hành để quyết định nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội dự toán ngân sách của nhà nước và phân bố Ngân sách trung ương
điều chỉnh ngân sách nhà nước phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước quy định
chế độ làm việc của Quốc hội Ủy ban thường vụ Quốc hội ( UBTVQH) , Hội đồng
dân tộc, các ủy ban của Quốc hội đoàn đại biểu Quốc hội Đại biểu quốc hội phê
chuẩn điều ước quốc tế quyết định các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Pháp lệnh, Nghị quyết của UBTVQH
Pháp lệnh: quy định những vấn đề được Quốc hội giao Sau một thời gian
thực hiện trình quốc hội xem xét quyết định Ban hành thành đạo luật và bộ luật.
Nghị quyết: được ban hành để giải thích hiến pháp luật pháp lệnh hướng
dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh
tổng động viên hoặc động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước
hoặc ở từng địa phương và quyết định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của
UBTVQH.
Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Lệnh: được ban hành để công bố chính thức hiến pháp đạo luật bộ luật
nghị quyết của Quốc hội pháp lệnh nghị quyết của UBTVQH ; tổng động viên hoặc
động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.
Quyết định: được ban hành để giải quyết những vấn đề cụ thể thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch nước. Ví dụ : bổ nhiệm miễn nhiệm cách chức Phó Thủ tướng
bộ trưởng và các thành viên chính phủ , cho nhập quốc tịch Việt Nam , cho thôi
quốc tịch Việt Nam , Tước quốc tịch Việt Nam, đặc xá .......
Nghị định Chính phủ
Quy định chi tiết việc thi hành luật nghị quyết của Quốc hội pháp lệnh
nghị quyết của UBTVQH ; lệnh , quyết định của Chủ tịch nước;
Quy định các biện pháp cụ thể để thực hiện chính sách kinh tế xã hội quốc
phòng an ninh tài chính tiền tệ Ngân sách thuế dân tộc tôn giáo văn hóa giáo dục y
tế khoa học công nghệ môi trường đối ngoại chế độ công vụ cán bộ công chức
quyền và nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý ,
điều hành của Chính phủ;
Quy định nhiệm vụ quyền hạn tổ chức bộ máy của các Bộ cơ quan ngang
Bộ cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
_ Quy định những vấn đề cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành đạo luật bộ
luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà nước quản lý kinh tế quản lý
xã hội( việc ban hành loại Nghị định này phải được sự đồng ý của UBTVQH).
TANDTC trên cơ sở giải quyết bằng những bất cập vướng mắc trong việc thực hiện
luật bộ luật của Tòa án nhân dân các cấp khi giải quyết các vụ án.
Thông tư của Chánh án TANDTC, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
(VKSNDTC)
Thông tư của Chánh án TANDTC được ban hành nhằm thực hiện việc
quản lý các tòa án nhân dân địa phương và Tòa án Quân sự về tổ chức quy định
những vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chánh án TANDTC.
Thông tư của Viện trưởng VKSNDTC được ban hành để quy định các
biện pháp đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân
địa phương Viện Kiểm sát Quân sự quy định những vấn đề khác thuộc thẩm quyền
của Viện trưởng VKSNDTC.
Quyết định của Tổng kiếm toán Nhà nước
Quyết định được ban hành để quy định hướng dẫn các chuẩn mực kiểm
toán nhà nước quy định cụ thể quy trình kiểm toán hồ sơ kiểm toán.
Văn bản quy định pháp luật liên tịch
Nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH hoặc giữa Chính phủ với cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị - xã hội được ban hành để hướng dẫn giải quyết
những vấn đề gì pháp luật quy định sự tham gia của tổ chức chính trị - xã hội vào
quản lý nhà nước.
Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC ;
giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC , Viện
trưởng VKSNDTC được ban hành để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật
trong hoạt động tố tụng và những vấn đề khác liên quan tới nhiệm vụ quyền hạn của
các cơ quan đó.
Thông tư liên tịch giữa các Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
được ban hành để hướng dẫn thi hành pháp luật bộ luật nghị quyết có chứa đựng
các quy phạm pháp luật của Quốc hội pháp lệnh nghị quyết của UBTVQH ; lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; nghị định của Chính phủ ; quyết định của Thủ tướng
Chính phủ có liên quan đến chức năng , nhiệm vụ , quyền hạn của bộ , cơ quan
ngang bộ đó.