You are on page 1of 22

Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 1


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274
Họ và tên: Kiều Anh Văn
Nguyễn Xuân Thái Hòa

CÂU 1: Nêu sự khác biệt cơ bản giữa ba quan niệm tâm lý học duy vật biện
chứng; tâm lý học hành vi và phân tâm học về bản chất tâm lý người ?

 TÂM LÝ HỌC DUY VẬT BIỆN CHỨNG:


 Tâm lý học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử do các nhà tâm lý học liên xô
(cũ) như L.X.Vugotxki, X.L.Rubinstein, A.N.Leonchev và các nhà tâm lý học người
Đức, Pháp và Bungari sáng lập
 Lây triết học Mác – Lênin làm cơ sở lý luận và phương pháp luận
 Trường phái tâm lý này cho rằng: tâm lý là sự phản ảnh hiện thực khách quan
vào não người; có cơ sở tự nhiên và cơ sở xã hội, được hình thành trong hoạt động giao
tiếp và trong các mối quan hệ xã hội
 KẾT LUẬN: Tâm lý học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử đã làm rõ
được bản chất tâm lý người.
 TÂM LÝ HỌC HÀNH VI:
 Do nhà tâm lý học Mỹ J.Watsơn sáng lập
 Ông có ý định xây dựng một nền tâm lý học tối tân và khoa học, chỉ có đối
tượng nghiên cứu là hành vi của con người ở động vật, không tính đến yếu tố nội tâm.
 Toàn bộ hành vi, phản ứng của con người được phản ánh bằng công thức:

S R
(Stimulus: Kích Thích) (Reaction: Phản Ứng)

J.Watsơn coi hành vi là do ngoại cảnh quyết định, hành vi có thể quan sát được, nghiên
cứu được một cách khách quan. Từ đó có thể điều khiển hành vi theo phương pháp “thử
- sai”.
 KẾT LUẬN: Chủ nghĩa hành vi quan niệm một cách cơ học, máy móc về
hành vi; đánh đồng hành vi của con người với hành vi của động vật
Chủ nghĩa hành vi đồng nhất phản ứng với nội dung tâm lý
Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 2 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG
Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

bên trong làm mất tính chủ thể, tính xã hội của tâm lý con người, đồng nhất tâm lý
con người với tâm lý con vật.
 PHÂN TÂM HỌC:
 Do bác sĩ người áo S.Freud xây dựng
 Luận điểm cơ bản là tách con người thành 3 khối:
O Cái ấy (cái vô thức): bao gồm các bản năng vô thức như ăn uống, tình dục, tự
vệ,…
O Cái tôi: là con người thường ngày, con người có ý thức, tồn tại theo nguyên
tắc hiện thực.
O Cái siêu tôi: là cái siêu phàm, “cái tôi lý tưởng” không bao giờ vươn tới được
và tồn tại theo nguyên tắc kiểm duyệt, chèn ép.
 Vô thức là yếu tố quyết định nhất trong tâm lý con người và nhân cách con người
 KẾT LUẬN: Thuyết phân tâm học của Freud đã quá đề cao cái bản năng
vô thức của con người; phủ nhận ý thức, bản chất xã hội, lịch sử của tâm lý con
người; đồng nhất tâm lý người với tâm lý con vật

CÂU 2: Tại sao qua cử chỉ có thể nhìn thấy hoạt động nội tâm của con
người? Luyện tập tay trái có liên quan đến phát triển trí lực và sáng tạo
thế nào?  Tại sao có bạn sinh viên cứ lên thuyết trình hay đọc bài là mặt
đỏ tía tai?

 LÝ GIẢI TẠI SAO QUA CỬ CHỈ CÓ THỂ NHÌN THẤY HOẠT ĐỘNG NỘI
TÂM CỦA CON NGƯỜI
 Do hoạt động nội tâm con người có mối quan hệ mật thiết với các thuộc tính
tâm lý, bao gồm:
O Hành vi tâm lý: là đặc trưng thể hiện thái độ của cá nhân trước các tác nhân
kích thích
O Tính cách: Bao gồm:
 Cái chung của loài người
 Cái đặc thù của nhóm
 Cái cá biệt của chính bản thân

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 3 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

 Cấu trúc tính cách gồm 2 nhóm: hệ thống thái độ của con người với hiện thực
khách quan (không được kiểm soát) và các phẩm chất ý chí (hoạt động có sự kiểm soát)
 Cho nên, dựa vào các thuộc tính tâm lý (hành vi tâm lý, tính cách), cảm
xúc nội tâm của con người được bộc lộ qua những hành vi, cử chỉ, có thể được kiểm
soát hay không kiểm soát, dựa vào những cử chỉ đó ta có thể thấy được hoạt động
nội tâm của con người
 TÁC DỤNG CỦA VIỆC LUYỆN TẬP TAY TRÁI TRONG PHÁT TRIỂN
TRÍ LỰC VÀ SÁNG TẠO
 Ta đã biết rằng, não người được chia thành hai bán cầu trái phải mỗi bên
có chức nǎng thiên về một phía. Bán cầu trái chi phối phần lớn hoạt động của phía bên
phải cơ thể có quan hệ đặc biệt đối với chức nǎng ngôn ngữ, gọi là “bán cầu ưu thế ngôn
ngữ”. ở đây các xung cảm giác chỉnh hợp ở mức cao nhất để hình thành tín hiệu ngôn
ngữ và khái niệm trừu tượng. Do đó, chức nǎng của bán cầu trái thiên về giai đoạn nhận
thức lý tính, và hình thành tư duy trừu tượng. Bán cầu não phải chi phối nửa bên trái của
cơ thể. Thông qua sự chỉnh hợp các xung cảm giác để tạo ra các hình ảnh cụ thể của vật,
người, không gian và thời gian, bao gồm cả âm nhạc, hội hoạ, nghệ thuật. Do đó bán cầu
phải hơi thiên về giai đoạn nhận thức cảm tính, gọi là: “bán cầu ưu thế không lời”. Bán
cầu não trái điều khiển tay phải, bán cầu não phải điều khiển tay trái. Ngược lại, vận động
tay, nhất là ngón tay, có thể kích thích tế bào não ở khu vực tương ứng của vỏ não, nhờ
đó não phát triển. Điều đó có nghĩa là thường dùng tay phải có lợi cho sự phát triển của
bán cầu não trái, thường dùng tay trái có lợi cho sự khai thác tiềm nǎng của bán cầu não
phải.
 Điều này đã được các nhà khoa học qua nhiều nǎm nghiên cứu quan hệ
giữa não và tay chứng minh là đúng. Từ thị giác đến động tác, đường nối thần kinh giữa
người thuận tay phải và người thuận tay trái không giống nhau. Người thuận tay phải
đường nối đi qua bán cầu não phải -Bán cầu não trái – Tay phải” . Rõ ràng là quá trình từ
thị giác đến động tác, người thuận tay trái bớt được một khâu, cho nên nhanh nhạy hơn.
Người quen dùng tay phải, mỗi lần dùng tay trái đều cảm thấy ngượng nghịu, thậm chí
không làm nổi việc như cầm đũa chẳng hạn. Vậy, nên rèn luyện tay trái ra sao? Chúng ta
cũng cần hiểu rằng, hai bán cầu não vừa có sự phân công, vừa cố sự hợp tác, bổ sung lẫn
nhau, hạn chế nhau và bù đắp cho nhau. Trong trường hợp thông thường, hai bán cầu não

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 4 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

hiệp đồng với nhau cùng hoạt động, chỉ có vậy người ta mới có thể có hành vi chính xác
đến cao độ.
 Do đó, chúng ta luyện tập tay trái không có nghĩa là để biến mình thành
người thuận tay trái, mà chỉ nhấn mạnh đến sự tǎng cường hoạt động của phía bên trái,
xúc tiến sự phát triển của trí lực Bước thứ nhất, có thể co duỗi ngón tay trái lần lượt từng
ngón một, làm đi làm lại cho đến khi thành thạo. Bước thứ hai, vẽ tranh, bước thứ ba hãy
làm bằng tay trái những việc trước kia chỉ tay phải mới làm được cho đến khi thành thạo.
Chuyên gia còn chuẩn bị cho bạn cả một bài tập thao tác bằng tay trái. Kiên trì luyện tập
tay trái, bạn sẽ dần thấy rằng, không những bạn có đôi tay khéo léo, mà cơ thể cũng sẽ
nhanh nhẹn hơn, nghĩ được nhanh hơn, trí lực thể cũng sẽ nhanh nhẹn hơn, nghĩ được
nhanh hơn, trí lực phát triển rõ rệt. Sau cùng, còn một điểm cần nhấn mạnh, thuận tay
phải hay thuận tay trái đều do bẩm sinh, có người cho thuận tay trái là một “tật xấu” ra
sức sửa chữa là rất sai lầm. Các chuyên gia nước ngoài đã làm nhiều thí nghiệm về
phương diện này. Họ chia ra hai nhóm, nhóm một gồm các em thuận tay trái được “sửa
chữa” thành thuận tay phải và nhóm hai gồm các em thuận tay trái tự nhiên. Phỏng vấn so
sánh lâu ngày thấy, nhóm một nói nǎng không lưu loát, trí lực phát triển chậm, chất lượng
thần kinh kém và tỷ lệ mắc bệnh chữa cho người thuận tay trái chỉ là một việc làm có hại.
Nếu bạn thuận tay trái, bạn nên tự hào vì được trời ban cho một ân huệ, đừng buồn. Nếu
bạn thuận tay phải, bạn hãy tự tin, qua luyện tập tay trái, bạn sẽ trở thành người rất thông
minh đấy.
 LÝ GIẢI VÌ SAO CÓ BẠN SINH VIÊN CỨ LÊN THUYẾT TRÌNH HAY ĐỌC
BÀI LÀ MẶT ĐỎ TÍA TAI
 “Đỏ mặt tía tai” là gì?
O Khi bạn ở trạng thái cảm xúc căng thẳng, cơ thể bạn sẽ giải phóng adrenalin,
làm cho các mạch máu giãn ra để mấu và oxy có thể di chuyển nhanh hơn trong cơ thể.
Các tĩnh mạch trên mặt cũng giãn ra, khiến cho nhiều máu chảy qua hơn và mặt bạn sẽ đỏ
lên
O Không chỉ có má, các “vùng bị đỏ” có thể bao gồm tai, cổ, ngực,…
O Trên thế giới có một hội chứng mang tên erythrophobia, hay còn gọi là chứng
sợ bị đỏ mặt
 Tại sao lại đỏ mặt?

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 5 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

O Bạn sinh viên cứ lên thuyết trình hay đọc bài là mặt đỏ tía tai, điều này có lẽ
xuất phát từ tâm lý thiếu tự tin, nhút nhát, e ngại, sợ xấu hổ của bản thân bạn sinh viên
đó, khiến cho cơ thể tiết nhiều adrenalin dẫn đến đỏ mặt
O Thông qua các “cảm xúc nội tâm” đó, các thuộc tính tâm lý không kiểm soát
bộc lộ ra ngoài, dẫn đến “cử chỉ” đỏ mặt mà chúng ta nhìn thấy.

CÂU 3: Hãy tưởng tượng nhóm bạn là một nhà phê bình phim và đưa ra
lời bình những đoạn phim, quảng cáo mà anh/chị cho rằng có nội dung và
hình thức thể hiện sự bất bình đẳng giới

 BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG QUẢNG CÁO DOWNY 1 LẦN XẢ


Link quảng cáo: https://www.youtube.com/watch?v=LOlXr-QA0kw&t=25s
 Bình luận về quảng cáo:
o Trong quảng cáo này, người xem dễ dàng nhận thấy chỉ có sự xuất hiện của
những người phụ nữ. Từ công việc thu dọn quần áo, giặt giũ, phơi đồ… đều được coi là
công việc của họ. Ngay cả nhân vật chị Thanh Bình – là đại diện của Hội Phụ Nữ Việt
Nam, có thể coi là một tầng lớp tri thức tiến bộ cũng vẫn có quan niệm sai lệch về bình
đẳng giới, chị cũng cho rằng việc các bà nội trợ thực hiện các công việc gia đình là đương
nhiên và nếu dùng sản phẩm này sẽ có thể tiết kiệm thời gian để thực hiện ước mơ của
mình trong cuộc sống và công việc.
o Nhân vật chính trong quảng cáo là chị Phấn, làm nghề công nhân. Theo lời
tâm sự của chị thì ngoài công việc cơ quan, chị còn phải lo toan chăm sóc gia đình: nào là
đưa con đến trường, dạy con học bài rồi cả giặt giũ. Điều mà người phụ nữ này trăn trở là
công việc nhà quá bận rộn nên thời gian chăm sóc cho con không nhiều. Sau đó là đoạn
dẫn đến tính năng và công dụng của sản phẩm
o Tuy nhiên có thể thấy, quảng cáo downy một lần xả thể hiện sự bất bình đẳng
giới. Người phụ nữ trong quảng cáo phải đảm đương tất cả công việc gia đình mà không
thấy đâu sự sẻ chia trách nhiệm của người đàn ông – người chồng – trụ cột gia đình. Dẫu
vẫn biết thiên chức của người phụ nữ trong gia đình là làm vợ, làm mẹ ; người phụ nữ
phải lo toan, chăm sóc, vun vén cho hạnh phúc gia đình. Song chúng ta đang hướng tới
một xã hội tốt đẹp, nam nữ bình quyền ; bởi vậy việc chăm sóc, thu vén hạnh phúc gia
Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 6 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG
Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

đình không phải là trách nhiệm của riêng người phụ nữ mà cần cả sự đồng cảm, chia sẻ,
chung tay gánh vác của người đàn ông.
o Thay vì mặc định những công việc này là của phụ nữ, nhà sản xuất hoàn toàn
có thể để them hình ảnh người chồng trong đoạn phim quảng cáo trên. Ở đó người chồng
có những hành động, việc làm cụ thể biểu hiện sự quan tâm, chung tay sẻ chia trách
nhiệm trong công việc gia đình; ví như khi người phụ nữ đang giặt quần áo thì người
chồng dạy con trai học bài, hay khi người vợ ngâm áo quần vào chậu nước có downy một
lần xả xong thì người chồng vui vẻ ra vắt và phơi áo quần giúp người vợ. Đến khi quần
áo khô, cả gia đình (gồm cả bố, mẹ và con) cùng ra thu và cất những bộ áo quần quyện
hương downy thơm mát trong từng sợi vải.
 BẤT BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG PHIM ẢNH
Link phim: https://www.studyphim.vn/movies/hidden-figures-2017
 Bình luận về phim
o Trong xã hội, sự phân biệt giữa nam và nữ luôn tồn tại trong suốt thời gian
lịch sử. Mặc dù mọi người đều được giáo dục về sự bình đẳng đối với mọi giới tính, tuy
nhiên sự bất bình đẳng giới luôn tồn tại trong xã hội. Sự bất bình đẳng giới đã trở thành
chủ đề cho những bộ phim nổi tiếng để khắc họa một cách chân thực nhất vấn đề này
o Cụ thể, bộ phim “Bộ ba siêu việt” (Hidden Figures) xoay quanh ba người phụ
nữ là Katherine Johnson, Dorothy Vaughan và Mary Jackson. Cả ba nười đều là những
người phụ nữ tài ba với trí tuệ hơn người, họ đều là những nhân viên năng lực trong tổ
chức NASA. Tuy nhiên, trong những năm 60 của thế kỷ XX, chưa kể đến sự phân biệt
chủng tộc, sự bất bình đẳng giới vẫn là vấn đề gay gắt trong xã hội.
o Bộ phim đã khắc họa một cách chân thực và chi tiết sự bất công trong cách đối
xử của mọi người đối với ba cô gái: Năng lực của họ hơn người nhưng luôn bị cấp trên và
đồng nghiệp khinh thường, họ phải ăn chỗ ăn riêng, đi nhà vệ sinh riêng dành cho phụ nữ
cách xa tận 700m. Những ngày làm việc họ phải sống trong cảnh chịu đựng sự phân biệt
từ mọi người. Những nhờ vào trí tuệ siêu việt sẵn có, cả ba cô gái quyết tâm vượt qua khó
khăn, đứng lên dành lại công bằng. Bộ phim đã kết thúc bằng một cái kết rất đẹp: Ba cô
gái chinh phục được tất cả mọi người bằng chính tài năng của mình, trở thành những
người phụ nữ da màu đầu tiên nắm quyền điều hành của NASA.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 7 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 2


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274
Họ và tên: Hoàng Thị Hoàn
Nguyễn Xuân Thái Hòa

CHỦ ĐỀ 4: Phân tích các quy luật của cảm giác, tri giác đã được sử dụng trong
quảng cáo/ marketing sản phẩm

 QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA CẢM GIÁC:


1. Quy luật về “sức ỳ” và “quán tính của cảm giác.
2. Quy luật “bù trừ”
3. Quy luật về ngưỡng cảm giác và độ nhạy cảm
4. Quy luật về sự thích ứng của cảm giác.
5. Quy luật về sự tác động qua lại giữa các cảm giác

 VÍ DỤ: Người bán điện thoại của apple khi tiếp xúc với khách hàng sẽ cho
khách hàng chiêm ngưỡng những sản phẩm khác như của samsung trước khi đưa cho
khách hàng sản phẩm mà mình muốn bán ra là iphone 12, và người bán sẽ nhấn mạnh
những mặt hạn chế của điện thoại samsung so với iphone 12 và đẩy giá điện thoại
samsung lên cho gần với giá con iphone 12. Sự tác động đấy sẽ tác dụng lên tâm lý
người mua, làm giảm cảm giác đắt đỏ cho iphone 12, sẽ ép người mua phải lựa chọn
sản phẩm mình muốn bán là iphone 12.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 8 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

 QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA TRI GIÁC:


1. Tính đối tượng của tri giác.
2. Tính trọn vẹn của tri giác.
3. Tính lựa chọn của tri giác.
4. Tính ý nghĩa của tri giác.
5. Tính ổn định của tri giác.
6. Tổng giác.
7. Ảo giác.

 VÍ DỤ: Người tiêu dùng thường chú ý giá của sản phẩm mà mình mua
nhưng ít người chú ý đến con số 99 ở tận cùng. Và vì vậy người bán hàng thường
chọn mức giá thấp hơn 1 đồng. Ví dụ với giá 99.900 đồng nếu đọc từ trái qua phải,
chữ số đầu tiên sẽ gây ấn tượng nhiều với khách hàng. Cho nên người dùng thường
chọn sản phẩm 99.900 đồng hơn là các sản phẩm bán giá 100.000 đồng dù chẳng
khác gì nhau về chất lượng, đơn giản có thể nhìn thấy số 99 sẽ thấp hơn số 10.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 9 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 3


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274
Giảng viên: Nguyễn Văn Hạnh

ĐỀ TÀI: Trên cương vị là một kỹ sư hãy đề xuất những thay đổi trên máy bán hàng
tự động tại trường Bách Khoa để tăng khả năng chú ý của người tiêu dùng.

Máy bán hàng tự động - Ảnh minh họa


 PHÂN TÍCH MÁY BÁN HÀNG TỰ ĐỘNG Ở BÁCH KHOA
 Hạn chế:
 Không có tính năng hoàn lại tiền thừa
 Một số vị trí đặt máy bán hàng chưa hợp lý
 Một số máy gặp lỗi nhập số và không nhả hàng
 Khe để sản phẩm còn nhỏ và chật, đôi lúc sản phẩm bị  vướng vào kính bảo
vệ và không rơi xuống 
 Giá thành cao hơn thị trường
 Hàng bổ sung lúc bị thiếu còn chậm
 Số lượng sản phẩm còn ít, chưa đa dạng
 Giải pháp:
 Bổ sung thêm tính năng hoàn lại tiền

 Đặt máy ở những chỗ đông sinh viên qua lại như sân vận động, sảnh C1,


Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 10 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG
Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

C2, … và những chỗ dễ nhìn thấy

 Cải thiện chất lượng sản phẩm

 Tăng diện tích khe để sản phẩm

 Bảo dưỡng máy theo định kỳ

 Tham khảo giá thị trường để đưa ra giá cả phù hợp

 Bổ sung nguồn hàng nhanh chóng hơn

 Tăng diện tích máy bán hàng, số lượng sản phẩm và thêm các sản phẩm


mới, độc, lạ kích thích sự tò mò của sinh viên

 CÁC GÓP Ý VÀ Ý TƯỞNG ĐỂ THU HÚT THÊM SỰ CHÚ Ý VỚI MÁY


BÁN HÀNG
 Sửa đổi màu sắc và hình dạng máy cho phù hợp và hấp dẫn sinh viên hơn.

 Loại chú ý đã áp dụng: Chú ý không chủ định, gây ra do độ mới lạ trong
thiết kế máy, đồng thời màu đỏ là màu có tính tương phản và cường độ kích thích tương
đối mạnh, có thể thu hút được sự quan tâm của mọi người.

 Do đó nên lựa chọn màu đỏ làm màu chủ đạo của máy, đi kèm với các hình
ảnh vui nhộn, tươi sáng.

 Phân phối tỉ lệ các kiểu mặt hàng theo mong muốn người mua.

 Thêm tính năng tích điểm mua hàng theo mã số sinh viên.

 Loại chú ý đã áp dụng: Chú ý sau chủ định, Khách hàng thường có xu
hướng bị thu hút bởi những chính sách tích điểm đổi quà, do đó điều này lôi cuốn con
người vào việc mua hàng tới mức khoái cảm để đạt được cảm giác khi nhận được quà
tặng.

 Đặt những sản phẩm tốt nhất, với giá ở khoảng giữa sản phẩm giá cao nhất
và sản phẩm giá thấp nhất ở những kệ ang chính giữa.

 Thuộc tính sự phân phối của chú ý kết hợp quy luật tính lựa chọn: Mắt ta chỉ
tập trung vào một vài sản phẩm nhất định, nằm trong phạm vi của mắt, do đó những sản

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 11 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

phẩm đẹp, hướng tầm trực tiếp vào mắt sẽ được phân phối nhiều sự chú ý nhất, và đồng
thời ta sẽ có sự so sánh giữa giá các sản phẩm. Bởi vì sản phẩm nằm gian ang giữa vừa
tốt, giá cả lại phải chăng, kết hơp với việc nó tạo cho ta nhiều sự chú ý nhất nên ta sẽ
thường lựa chọn những sản phẩm đó.

 Đặt thêm ghế đá, thùng rác ở hai bên máy, tăng sự tiện lợi cho sinh viên.

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 4


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274
Giảng viên: Nguyễn Văn Hạnh

TÌNH HUỐNG 1: Một thông dịch viên phải vừa nhớ thông tin bằng môn ngôn ngữ
(Tiếng Anh) và dịch nó ra thành một ngôn ngữ (Tiếng Việt) và ngược lại

- Trước khi trả lời câu hỏi chúng ta cần tìm hiểu trí nhớ là gì và các mô hình của trí nhớ.
 KHÁI NIỆM TRÍ NHỚ:
 Bộ nhớ hay trí nhớ là quá trình tâm lí liên quan đến việc mã hóa, lưu trữ và
truy xuất thông tin khi cần thiết.
 PHÂN LOẠI TRÍ NHỚ:
 Trí nhớ giác quan:
o Những thứ chúng ta nhìn thấy (trí nhớ tượng hình - iconic memory) thường
sẽ được lưu giữ trong khoảng từ nửa giây đến 2 giây.
o Những thứ chúng ta nghe thấy (trí nhớ tượng thanh- echoic memory) có thể
tồn tại đến 4 giây
 Trí nhớ ngắn hạn:
o Là vùng lưu trữ thông tin tạm thời.
o Chỉ có thể lưu giữ một lượng nhỏ thông tin (khoảng 4 đến 7 mục) trong vài
giây đến 1 phút.
 Trí nhớ dài hạn:

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 12 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

o Nơi mà ký ức được củng cố và lưu trữ trong thời gian dài.


o Có vẻ như trí nhớ dài hạn có khả năng lưu trữ một lượng thông tin gần như
không giới hạn.
o Lưu trữ và truy xuất bằng sự liên kết, dựa trên các yếu tố kích hoạt cảm xúc
hoặc thể chất xuất hiện khi ký ức dài hạn được làm ra.
 PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG:
Một thông dịch viên phải vừa nhớ thông tin bằng một ngôn ngữ (tiếng Anh) và
dịch nó ra thành một ngôn ngữ (tiếng Việt), và ngược lại.
o Những thông tin mà thông dịch viên nghe được chủ yếu đưuọc lưu tại bộ
nhớ ngắn hạn, chỉ đủ dài để người thông dịch viên xử lý nó.
o Khi người thông dịch viên nghe một ngôn ngữ Anh, những thông tin đó sẽ
được lưu trữ tạm thời tại trí nhớ giác quan.
o Do người thông dịch viên cần phải chú ý và tập trung vào những thông tin
đó nên chúng sẽ được mã hóa và chuyển vào trí nhớ ngắn hạn.
o Trong quá trình ghi nhớ thì người thông dịch viên ghi nhớ được khoảng 4-7
câu tiếng Anh và dịch sang tiếng Việt.
o Tại đây, các thông tin được lưu trữ trong khoảng vài giây đến vài phút, đủ
để người thông dịch có thể xử lí được.
o Sau đó . Trí nhớ dài hạn sẽ đưuọc truy xuất để lấy các kiến thức , thông tin
đã có giúp người thông dịch viên dịch các câu văn sang tiếng Việt .
o Lúc này , câu văn dịch đó sẽ được lưu trữ tạm thời ở trí nhớ ngắn hạn. Có
thể sau khi dịch xong không lâu, người thông dịch viên sẽ quên đi câu văn đó.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 13 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 5


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274 CHỦ ĐỀ:
Giảng viên: Nguyễn Văn Hạnh “Ứng
dụng
trường hợp, vấn đề khó khăn trong thực tế học tập hoặc trong công việc tại doanh
nghiệp và chỉ ra những yêu cầu tâm lý trong việc ra quyết định và thực hiện quyết
định hành động phù hợp với sự phân công thực hiện nhiệm vụ”.

 KHÁI QUÁT KIẾN THỨC

 PHÂN TÍCH TÌNH HUỐNG

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 14 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

Tình Huống 1: Một sinh viên đang phải giải một bài tập của giáo viên
 Theo khái niệm, đây là tư duy lý tính
 Học sinh phải tham khảo slide, học các khái niệm để có thể hiểu về câu hỏi
 Sự tác động của bài tập là gián tiếp, nghĩa là sinh viên đó được giao làm,
chứ không phải chủ động nghĩ ra bài tập để làm, và cũng không phải bài tập tự đập vào
mắt mà phải tự lên Blearing để tìm
 Sinh viên đó hoàn toàn không biết đến bài tập này trước đây
 Phân loại
 Theo mức độ phát triển tư duy ở cá thể
o Tư duy trừu tượng: từ những từ ngữ trên
đề bài nghĩ ra những phương án giải pháp trong đầu
o Tư duy phát triển: từ các nội dung cơ
bản phát triển tra ý nhỏ và nhiều lên thành các ý lớn.
o Tư duy hình ảnh: Sinh viên có thể sử
dụng đồ thị hoặc bảng biểu để giải bài tập.
 Theo kỹ năng
o Kỹ năng tư duy phản biện: suy xét phân tích để đưa ra đánh giá về đề bài
o Kỹ năng tư duy hệ thống: sử dụng sơ đồ tư duy để có thể tổng hợp, khái
quát kiến thức.
o Kỹ năng so sánh: so ánh các phương án khác nhau để chọn ra những phương
án thích hợp nhất
 Các thao tác tư duy
 Như vậy sinh viên đó đá áp dụng các thao tác khái quát, tổng hợp, phân tích,
so sánh
Tình Huống 2: Một sinh viên khi nghe tin thi môn Tâm Lý Học online
 Nhận thức vấn đề
 Sinh viên biết mình sẽ thi cuối kỳ môn Tâm Lý Học Ứng dụng online
 Xuất hiện liên tưởng
 Liên tưởng về hình thức thi: vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, tiểu luận,…
 Liên tưởng đến thiết bị: điện thoại, máy tính, máy tính bảng,...
 Liên tưởng đến kế hoạch ôn thi sắp tới: sẽ luyện đề hay tổng hợp kiến thức

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 15 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

hay đọc giáo trình một cách chi tiết, hay làm trắc nghiệm trên LMS
 Sàng lọc liên tưởng và hình thành giả thuyết
 Có thể trên máy tính chạy mạng ổn định hơn hiện tại
 Bài tập lớn thì đã dành cho giữa kỳ nên có lẽ sẽ không phải, tự luận thì rất
nhiều lý thuyết nên khả năng thầy sẽ thương sinh viên mà không chọn tự luận.
 Khẳng định
 Khả năng thi online cuối kỳ sẽ là thi trắc nghiệm
 Ra quyết định giải quyết vấn đề
 Kiểm tra lại máy tính để chuẩn bị cho ngày thi
 Đọc kỹ lại slide và làm thật tốt trắc nghiệm tên LMS

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 6


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274
Giảng viên: Nguyễn Văn Hạnh

ĐỀ TÀI: HÃY TƯỞNG TƯỢNG LÀ MỘT KIẾN TRÚC SƯ TÌM HIỂU VÀ PHÂN
TÍCH NHỮNG CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ SỬ DỤNG CÁC CÁCH TẠO RA
TƯỞNG TƯỢNG ĐỂ THIẾT KẾ

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 16 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

 ĐÔI NÉT GIỚI THIỆU VỀ NHÀ HÁT OPERA SYDNEY


 Địa điểm:
 Tọa lạc ở Bennelong
Point ở cảng Sydney,
thuộc bang New South
Wales.
 Là công trình nghệ
thuật đầu tiên của Úc được
gọi là nhà hát Opera
Sydney.
 Cảm hứng thiết
kế:
 Năm 1957, Jorn Utzon được thông báo là người chiến thắng trong cuộc thi
thiết kế Nhà Hát Opera Sydney với sự tham gia của rất nhiều kiến trúc sư nổi tiếng
trên thế giới.
 Thiết kế của nhà hát Opera Sydney được truyền cảm hứng từ thiên nhiên.
Thiết kế của Utzon bị ảnh hưởng bởi những cánh chim, đám mây, vỏ sò, quả óc chó và
cây cọ.
 Kiến trúc bên ngoài:
 Tòa nhà này dài 187 m (613 feet) và rộng 115 m (377 feet). Nó nằm trên
một vùng đất rộng khoảng 5.798 ha.
 Các cánh buồm của nhà hát Opera được thiết kế riêng ở pháp.
 Các cánh buồm được xây dựng với khoảng 1 triệu viên gạch và được làm
bởi công ty gạch Thụy Điển, Höganas.
 Kiến trúc bên trong:
 Nhà hát Opera Sydney có tổng cộng 7 phòng biểu diễn, bao gồm: sảnh hòa
nhạc, nhà hát Opera, rạp chiếu bóng, rạp diễn kịch, phòng hợp xướng, sảnh Forecourt
và phòng Utzon. Sảnh hòa nhạc là căn phòng có sức chứa lớn nhất, tối đa khoảng 2.679
khách và phòng Utzon có diện tích nhỏ nhất với sức chứa chỉ khoảng 210 người.
 Cây đàn Organ lớn bên trong nhà hát opera được xây dựng trong vòng 10

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 17 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

năm. Đây là nhạc cụ âm nhạc lớn nhất trên thế giới với 10.154 ống sáo.
 NHỮNG CÁCH TƯỞNG TƯỢNG SÁNG TẠO ĐÃ ĐƯỢC ÁP DỤNG TRONG KIẾN
TRÚC NHÀ HÁT OPERA SYDNEY

 Nhấn mạnh: Nhà hát Opera được làm mát bằng cách sử dụng nước biển lấy
từ bến cảng. Nước được dẫn qua một hệ thống đường ống dài 35 km, làm mát cho hệ
thống sưởi và điều hòa.

 Loại suy: Vượt khỏi khuôn mẫu những tòa nhà hình hộp vô cùng phổ biến
thời đó, thiết kế của Utzon chiến thắng vì lối thiết kế hình cong đặc trưng và các mái
vòm khiến người ta liên tưởng tới những cánh buồm trắng hay hình con sò.

 Chắp ghép: Giữa bố cục những tòa nhà hình chữ nhật với mái vòm thiết kế
như cánh buồm

 Thay đổi kích thước: hình tượng mái vòm như những con sò với kích thước
lớn

 NÉT RIÊNG CỦA NHÀ HÁT OPERA SYDNEY

 Nhà hát được thiết kế trên bến cảng với xung quanh là nước biển.
 Mái vòm hình vỏ sò khổng lồ bao quanh tòa nhà.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 18 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

BÀI TẬ P THỰ C HÀ NH NHÓ M SỐ 8


Môn: Tâm lý học ứng dụng - Mã lớp: 126274
Giảng viên: Nguyễn Văn Hạnh

CHỦ ĐỀ 3:  SỨC SÁNG TẠO CÓ QUAN HỆ GÌ VỚI CHỌN NGHỀ ?  MÔI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ BẦU KHÔNG KHÍ CHUNG Ở LỚP HỌC CÓ ẢNH
HƯỞNG THẾ NÀO TỚI TƯ DUY SÁNG TẠO? LÀM THẾ NÀO BỒI DƯỠNG TƯ
DUY SÁNG TẠO ?

 TƯ DUY SÁNG TẠO LÀ GÌ?


 Là khả năng tư duy, sáng tạo, tìm tòi ra những phương án, chủ đề mới của
một hay nhiều người về một lĩnh vực nghiên cứu nào đó
 Trong thời đại hiện nay, bất kỳ ngành nghề nào như chính trị, xã hội, kinh
tế, nghệ thuật, kỹ thuật… đều cần đến tư duy sáng tạo.
 Tại các trường học, ngoài các kiến thức chuyên môn, nhà trường luôn ưu
tiên rèn luyện cho học sinh những kỹ năng mềm như giao tiếp, xử lý tình huống và đặc
biệt là tư duy sáng tạo nhằm tăng sự nhạy bén, phát huy sức sáng tạo trong cuộc sống
hàng ngày và trong công việc, từ đó dễ dàng đạt đến thành công.
 SỨC SÁNG TẠO CÓ QUAN HỆ GÌ VỚI CHỌN NGHỀ?
 Sức sáng tạo định hướng bản thân trong lựa chọn nghề nghiệp
 Đối với các bạn học sinh, sinh viên, tư duy sáng tạo giúp bạn làm chủ được
vốn kiến thức, chủ động tìm tòi những điều mới, giúp các bạn tự tin đối mặt với những
thử thách.
 Từ đó dễ dàng hơn trong việc tìm hiểu những ngành nghề phù hợp nhất với
bản thân.

 Sức sáng tạo hỗ trợ bản thân trong lựa chọn nghề nghiệp
 Nếu chúng ta có tư duy sáng tạo tốt, bản thân chúng ta sẽ biết cân bằng giữa
lý thuyết và thực tế, biết điểm mạnh, yếu của bản thân.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 19 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

 Từ đó đưa ra những đánh giá, nhận định cần thiết xem bản thân có phù hợp
với ngành nghề đó hay không.
 Sức sáng tạo nâng tầm bản thân trong lựa chọn nghề nghiệp
 Việc rèn luyện tư duy sáng tạo cũng giúp chúng ta rèn luyện và phát triển
các kỹ năng cần thiết khác như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết vấn đề, xử lý tình
huống, kiểm soát bản thân,...
 Khi bản thân ngày càng hoàn thiện, ta sẽ tiệm cận gần hơn với công việc lý
tưởng của mình, cũng như nâng cao cơ hội thăng tiến và đạt được thành công trong sự
nghiệp.

 MÔI TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ BẦU KHÔNG KHÍ CHUNG Ở LỚP HỌC
CÓ ẢNH HƯỞNG THẾ NÀO TỚI TƯ DUY SÁNG TẠO?
 Môi trường đại học tác động một cách tích cực tới khả năng tư duy sáng tạo của
sinh viên
 Ở đại học, giảng viên sẽ là người hướng dẫn, nếu muốn tìm tòi thật kĩ về
một vấn đề nào đấy và hiểu trọn vẹn về nó thì bắt buộc sinh viên phải tự tìm hiểu.
 Việc tự tìm tòi ra những điều mới giúp cho sinh viên làm chủ được kiến
thức, rèn cho sinh viên nhiều cách tư duy khác nhau, do đó năng lực sáng tạo sẽ được cải
thiện
 Ở đại học, việc hoạt động bề nổi được diễn ra rất sôi động và náo nhiệt, điển
hình là sự tồn tại của rất nhiều câu lạc bộ cho các bạn sinh viên thỏa sức thể hiện năng
lực của mình. Hiển nhiên, bất cứ câu lạc bộ nào, hay các sự kiện tập thể, đều đòi hỏi
chúng ta phải học cách hợp tác, làm việc nhóm.
 Từ đó chúng ta sẽ được tiếp xúc với những ý tưởng mới, những cách suy
nghĩ mới. Tầm tư duy bản thân sẽ được mở rộng, từ đó phát huy tính sáng tạo của bản
thân.
 Môi trường học tập cũng ảnh hưởng nhiều đến tư duy sáng tạo, đặc biệt là bầu
không khí lớp học
 Cách tư duy của học sinh rất dễ chịu sự ảnh hưởng của môi trường xung
quanh, cụ thể:
o Ở một lớp học năng động, với nhiều học sinh với đa dạng về ý kiến, luồng suy

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 20 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

nghĩ, cách tư duy,… thì sẽ tăng khả năng tiếp thu, tư duy phản biện của học sinh, từ đó
thúc đẩy được khả năng tư duy sáng tạo.
o Ngược lại, nếu như môi trường học tập trầm lắng, học sinh chỉ biết nghe theo giáo
viên, thì cách tư duy của học sinh sẽ bị rập khuôn, những suy nghĩ phá cách hay sự tìm
tòi sẽ bị hạn chế đi rất nhiều, và lớp học sẽ không phát huy được nhiều tính sáng tạo.
 Do đó, để xây dựng một bầu không khí học tập đầy năng động và sáng tạo, giáo
viên thường sẽ hướng dẫn cho học sinh cách tự tìm tòi, khuyến khích những suy
nghĩ phá cách và tìm tòi những điều mới mẻ.

 LÀM THẾ NÀO ĐỂ BỒI DƯỠNG TƯ DUY SÁNG TẠO?


 Hãy hành động
o Tư duy sáng tạo luôn có trong bất kỳ ai, tuy nhiên nếu bạn không vận
dụng nó hoặc cho nó cơ hội phát huy thì theo thời gian kỹ năng này sẽ mất đi.
o Do đó, thay vì ngồi chờ đợi mọi việc được giải quyết, bạn hãy vận
dụng triệt để trí óc của mình để hoàn thành công việc nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đây là
cách làm tích cực giúp bạn rèn luyện kỹ năng sáng tạo.
 Cân bằng giữa thực tế và lý tưởng
o Tư duy sáng tạo là tạo ra điều mới mẻ nhưng không xa rời thực tế.
o Do đó, bạn cần phải cân bằng giữa thực tế và lý tưởng để những suy
nghĩ của bạn có thể vận dụng được vào cuộc sống thường nhật.
 Thoải mái và cởi mở
o Nếu quá căng thẳng, bạn sẽ vô tình giết chết tư duy sáng tạo của
chính bản thân mình.
o Do đó, bạn cần phải thoải mái giải trí, gặp gỡ trao đổi cùng đồng
nghiệp, tìm kiếm những điều thú vị. Như vậy, khả năng sáng tạo mới được phát huy tối
đa.
 Không quá lo lắng về những vướng mắc
o Gặp phải khó khăn trong công việc, cuộc sống là chuyện hiển nhiên,
nhưng nếu bạn lo lắng quá độ về những điều này bạn sẽ làm lụi tàn khả năng tư duy và
giải quyết vấn đền.
o Vì vậy, giữ chi tinh thần sáng suốt, thanh tịnh bạn sẽ nhanh chóng

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 21 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG


Giả ng viên: NGUYỄN VĂN HẠNH

nghĩ ra nhiều điều thú vị.


 Phá vỡ những nguyên tắc
o Đột phá những phương án mới là cách tốt nhất giúp bạn rèn luyện tư
duy.
o Vì nếu mãi giữ những nguyên tắc xa xưa, đi theo lối mòn thì sức
sáng tạo của bạn sẽ bị ăn mòn, bạn sẽ rơi vào trạng thái bị động, lười biếng và không
còn hứng thú với công việc.

Nhóm 4: HỘI TRẦM CẢM 22 Môn: TÂM LÝ HỌC ỨNG DỤNG

You might also like