You are on page 1of 52

Câu chủ đề số 01 : Nêu khái niệm triết học Mác – Lênin ?

Phân tích tính tất yếu


cho sự ra đời của triết học Mác – Lênin ? Vì sao nói sự ra đời của triết học Mác là
một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học ? Ý nghĩa phương pháp luận của vấn
đề nghiên cứu ?
- Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về TG và vị trí của con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của
tự nhiên, xã hội và tư duy
- Tính tất yếu cho sự ra đời của triết học Mác
+ Nguồn gốc nhận thức : triết học chỉ ra đời khi những tri thức cụ thể riêng lẻ về thế
giới con người được khái quát hóa thành những quan niệm, phạm trù, quan điểm ,
quy luật, luận thuyết… đủ sức phổ quát để giải thích thế giới ( ví dụ: khái niệm trừu
tượng của quan niệm của con người hay là khái niệm về quy luật tự nhiên )
+ Nguồn gốc xã hội : triết học ra đời khi nền sản xuất xã hội đã có sự phân công lđ,
xuất hiện giai cấp. Tầng lớp trí thức có điều kiện và nhu cầu nghiên cứu, có năng lực
hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, lý luận. ( từ loài vượn tiến
hóa thành con người nguyên thủy có sự phân công lao động, ở xã hội phong kiến thì
có nhiều các tầng lớp, giai cấp )
- Nói sự ra đời của triết học Mác là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực triết học vì
Trước khi triết học Mác ra đời, thế giới quan khoa học ( thế giới quan là hệ thống
những quan niệm của con người về thế giới và vị trí vai trò của con người trong thế
giới đó ) phương pháp luận (những lí luận của con người về sự vật hiện tượng bất
kì ) biện chứng khoa học luôn tách rời nhau.
• Sự ra đời chủ nghĩa duy vật lịch sử, một bộ phận của triết học Mác chính là thành
tựu vĩ đại nhất của tư tưởng khoa học ( đánh dấu 1 bước ngoặt lớn đối với chủ nghĩa
Mác ) Với việc xây dựng chủ nghĩa duy vật đã làm cho chủ nghĩa duy vật trở nên
hoàn bị và triệt để, biểu hiện sự mở rộng học thuyết này từ chỗ nhận thức giới tự
nhiên đến chỗ nhận thức xã hội loài người.
Với sự ra đời triết học Mác, vai trò xã hội của triết học cũng như vị trí của triết học
trong hệ thống tri thức khoa học đã có sự biến đổi. Triết học Mác trở thành công cụ
nhận thức thế giới ( là tiền đề để giải thích những quan niệm trừu tượng của TG ) và
cải tạo ( làm mới ) thế giới bằng thực tiễn cách mạng của giai cấp công nhân và quần
chúng lao động. Triết học Mác là thế giới quan khoa học của giai cấp công nhân
• Ngoài ra, triết học Mác cũng trở thành thế giới quan và phương pháp luận chung
cần thiết cho sự phát triển của các khoa học cụ thể.
- Ý nghĩa phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu
+ Triết học Mác cung cấp các nguyên tắc phương pháp luận chung nhất qua đó thực
hiện chức năng phương pháp luận chung nhất cho nhận thức khoa học và hoạt động

ttnguyen.net
thực tiễn. Triết học mác không phải là phương thuốc vạn năng để giái quyết mọi vấn
đề . Bên cạnh tri thức triết học cũng cần có tri thức khoa học cụ thể cùng kinh nghiệm
thực tiễn để hoạt động nhận thức và thực tiễn đạt hiệu quả cao
Câu chủ đề số 02 :Triết học là gì ? Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã
hội trong hđ nhận thức và thực tiễn của con người? Sự vận dụng triết học trong
cuộc sống của bản thân sinh viên
- Triết học là hoạt động tinh thần bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ khái
quát hóa và trìu tượng hóa rất cao
- Phân tích vai trò của triết học trong đời sống xã hội, trong hoạt đông nhận
thức và thực tiến của con người
+ Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
• Thế giới quan là khái niệm triết học để chỉ hệ thống các tri thức quan điểm
tình cảm niềm tin lý tưởng về thế giới và vể vị trí của con người trong thế giới
đó . Thế giới quan quy định các nguyên tắc thái độ giá trị của hđ con người
• Thế giới quan còn đc coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan vì nhân sinh quan
là quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc thái độ và định
hướng giá trị hđ người
• Cấu trúc của thế giới quan : tri thức, niềm tin và lý tưởng, trong đó tri thức là
hạt nhân
• Các loại hình thế giới quan : thế giới quan huyền thoại, thế giới quan tôn giáo,
thế giới quan triết học
Câu chủ đề số 03 :Nêu nd vấn đề cơ bản của triết học? Vì sao gọi vấn đề trên là
vấn đề cơ bản của triết học? Ý nghĩa việc nghiên cứu vấn đề này trong nhận thức
và hoạt động thực tiễn của bản thân?
- Vấn đề cơ bản lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học hiện đại, là vấn đề
quan hệ giữa tư duy với tồn tại”.
- Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học đã chia các nhà triết
học thành hai trường phái lớn.
• Chủ nghDa duy vật:
+ Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất quyết định ý
thức. ( ví dụ: từ thởu sơ khai khi con người chưa nhận thức được giá trị của thế giới,
lúc này từ loài vượn cổ qua quá trình phát triển trưởng thành nhờ sự lao động và thích
nghi không ngừng loài vượn đã dần tiến hóa thành hình hài con người. Ban đầu,
chúng kiếm ăn bằng tay chưa hề có dụng cụ để kiếm ăn sau 1 khoảng thời gian chúng
đã biết chế đạo cung tên hay là dao, phi lao bằng đá từ đó con người biết tận dụng
những công cụ thô sơ cho việc kiếm sống ) => Đây còn gọi là vật chất quyết định ý
thức

ttnguyen.net
+ Các hình thức cơ bản của chủ nghĩa duy vật: chủ nghDa duy vật chất phác ( kết quả
nhận thức của các nhà triết học duy vật thời kỳ cổ đại. Họ thừa nhận tính thứ nhất của
vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất với một hay dạng tồn tại cụ thể của vật chất, coi
đó là thực thể đầu tiên, là bản nguyên của vũ trụ )., chủ nghDa duy vật siêu hình ( luôn
xem sự vật hiện tượng ở trạng thái đứng yên riêng rẽ độc lập không phát triển không
có mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng nào khác ) và chủ nghDa duy vật biện chứng
( luôn xem sự vật hiện tượng ở trạng thái luôn luôn vận động và phát triển có mối liên
hệ giữa các sự vật khác với nhau )
• Chủ nghDa duy tâm:
+ Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước và quyết định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm có hai phái: chủ nghDa duy tâm chủ quan và chủ nghDa duy tâm
khách quan.
Học thuyết triết học nào thừa nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh
thần) là bản nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động của thế giới
được gọi là nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy
tâm).
Ngoài ra, còn xuất hiện trường phái triết học nhị nguyên luận nhưng suy cho cùng
cũng là chủ nghĩa duy tâm.
- Việc giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học: trả lời câu hci “Con người
có thể nhận thức được thế giới hay không?” đã chia các nhà triết học thành: thuyết
khả tri và thuyết bất khả tri.
+ Thuyết Khả tri (Thuyết có thể biết): khẳng định con người có khả năng nhận thức
thế giới.
+ Thuyết bất khả tri (Thuyết không thể biết): phủ nhận khả năng nhận thức thế giới
của con người.
+ Thuyết hoài nghi luận: nghi ngờ khả năng nhận thức thế giới của con người
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu : việc giải quyết nó sẽ quyết định được cơ sở, tiền đề
trong nghiên cứu. Thông qua đó để giải quyết những vấn đề của triết học khác. Làm
rõ với các phân tích về thế giới. Điều này đã được chứng minh rất rõ ràng trong lịch
sử phát triển lâu dài và phức tạp của triết học. Phản ánh chân thực nhất trong vận
động, phát triển của thế giới. Cũng như nhìn nhận thế giới với các tiếp cận vật chất
và ý thức.
Câu chủ đề số 04 : Quan niệm của Ăngghe về vận động ? Tại sao nói vận động là
phương thức tồn tại của vật chất? Là thuộc tính cố hữu của vật chất? Rút ra ý
nghĩa của việc nghiên cứu này. Cho vd minh họa
- Ph.Ăngghen định nghĩa như sau: “vận động hiểu theo nghDa chung nhất,- tức được
hiểu là một phương thức tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật chất, -

ttnguyen.net
thì bao gồm tất cả mọi mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự
thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư duy”. ( Kết luận lại Vật chất muốn tồn tại thì phải
có vận động, bẩt kể sự thay đổi nào của vật chất cũng luôn luôn có vận động )
- Vận động là phương thức tồn tại của vật chất : Theo quan điểm của Ph.Ăngghen,
vận động không chỉ thuần túy là sự thay đổi vị trí mà là “mọi sự thay đổi và mọi quá
trình diễn ra trong vũ trụ”; vật chất luôn gắn liền với vận động và chỉ thông qua vận
động mà các dạng cụ thể của vật chất mới biểu hiện được sự tồn tại của mình. Vận
động trở thành phương thức tồn tại của vật chất. Không thể có vận động thuần túy ở
bên ngoài vật chất, mà chỉ có vật chất đang vận động và biến đổi không ngừng, cũng
như không thể có vật chất mà không có vận động. ( ta lấy ví dụ: Sự phát triển của cây,
mặc dù cây không có nhận thức và cảm xúc như con người nhưng trong cây vẫn luôn
hấp thụ chất dinh dưỡng để phát triển và thải ra khí Oxi mang đến sự sống cho con
người, hay là từ 1 học sinh yếu kém trong học tập qua quá trình rèn luyện và vận
động không ngừng thì bạn học sinh này đã học tập tốt và tiến bộ hơn => Đây là quy
luật tự nhiên của sự vận động bên trong và bên ngoài của vật chất )
Xét về nguồn gốc, vận động là tự thân, vận động không phải do sự tác động thuần
túy từ bên ngoài mà do những mâu thuẫn bên trong bản thân các sự vật và hiện
tượng tạo thành và vận động không do “ai” sinh ra và không thể mất đi, vận động
mang tính khách quan, quy luật, tính vDnh viễn và tuyệt đối. Khái quát những mặt,
những mối liên hệ mang tính đa dạng phong phú trong hiện thực khách quan, phép
biện chứng duy vật nêu lên năm hình thức vận động cơ bản của vật chất. Đó là các
hình thức vận động như: cơ, lý, hóa, sinh học và xã hội.
1. -VD : Vận động sinh học (trao đổi chất giữa cơ thể sống và môi trường).
2. VD :Vận động xã hội (sự thay đổi, thay thế các quá trình xã hội của các hình
thái kinh tế - xã hội).
Câu chủ đề số 05 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác-Lênin về ý thức ? Phân tích
nguồn gốc, bản chất, kết cấu của ý thức theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu trong cuộc sống?
- Quan điểm của CNDV biện chứng: Sự hình thành ý thức ở người dựa trên cơ sở kết
hợp hai nguồn gốc, bao gồm nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. Ý thức là sản
phẩm của sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người trên cơ sở thực tiễn xã
hội
- Nguồn gốc tự nhiên hình thành ý thức là sự kết hợp của hai yếu tố Thế giới khách
quan và Bộ não người.
+ Thế giới khách quan: Thế giới khách quan là toàn bộ những gì tồn tại độc lập
không phụ thuộc vào ý thức con người, bao gồm giới tự nhiên ( cây cối, hiện tượng
thời tiết như mưa nắng bão lũ ), xã hội ( giữa con người vs con người ) và tư duy
( những cái phát minh của nhà bác học hay khoa học ). Thế giới khách quan đóng vai

ttnguyen.net
trò trong quá trình hình thành ý thức là đối tượng phản ánh, cung cấp thông tin, hình
ảnh cho quá trình hình thành ý thức được diễn ra trong não người.
+ Bộ não người: Bộ não người là tổ chức vật chất phát triển cao, là sản phẩm của
quá trình tiến hóa thế giới vật chất ( bộ não người được sinh ra và phát triển khi con
người được tiến hóa, thông minh hơn ), được cấu tạo bởi các tế bào thần kinh và được
sắp xếp theo một cấu trúc đặc biệt. Bộ não người có vai trò là cơ quan phản ánh để
hình thành phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất, qua
đó các hình ảnh, thông tin của thế giới khách quan được di chuyển và xử lý trong não
người để hình thành ý thức.
+ Phản ánh là năng lực tái hiện những đặc điểm, thuộc tính của sự vật hiện tượng này
ở sự vật, hiện tượng khác khi chúng tác động qua lại với nhau. ( A học kém và điểm
thấp điều này phản ánh bạn A qua nhiều yếu tố như vì lười học, không tập trung,
không chịu làm bài tập đầy đủ, không có ý chí và quyết tâm học hay là 1 con đường
đang dần xuống cấp phản ánh có nhiều phương tiện có trọng lượng lớn đã đi qua, con
đường không được chú trọng đầu tư để cải thiện, do nguyên liệu cơ sở còn hạn chế để
xây dựng 1 nơi an toàn và đảm bảo )
Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi dạng tổ chức vật chất. Trên cơ sở
tiến hóa của thế giới vật chất phản ánh cũng có sự tiến hóa từ thấp đến cao ( 1 công
ty nhc qua quá trình hoạt động tích cực biết làm ăn và đầu tư đúng đắn công ty đó đã
có lợi nhuận và doanh thu tốt sau này công ty đó đã phát triển và trở thành công ty
lớn ), bao gồm các hình thức phản ánh như: Phản ánh vô cơ, phản ánh kích thích,
phản ánh cảm ứng, phản ánh tâm lý và phản ánh ý thức - hình thức phản ánh cao
nhất chỉ có duy nhất ở tổ chức vật chất phát triển cao là Bộ não người.
Phản ánh ý thức có đặc trưng là sự phản ánh tích cực, chủ động, có mục đích, mang
tính sáng tạo và có tính hệ thống, thông qua đó những hình ảnh của thế giới khách
quan được phản ánh và tái tạo lại trong đầu óc con người dưới dạng các thông tin,
hình ảnh, từng bước hình thành ý thức ở người
Như vậy, bộ não người và sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người chính
là nguồn gốc tự nhiên của ý thức. Đây là nguồn gốc sâu xa và là điều kiện cần cho sự
hình thành của ý thức.
- Nguồn gốc xã hội: Hoạt động thực tiễn của con người, cơ bản nhất là lao động sản
xuất và ngôn ngữ là nguồn gốc trực tiếp, là điều kiện đủ quyết định sự ra đời của ý
thức.
+ Lao động sản xuất
Lao động sản xuất là quá trình con người sử dụng các công cụ, phương tiện tác động
vào các dạng vật chất, biến đổi chúng theo mục đích nhất định để tạo ra sản phẩm
đáp ứng nhu cầu của con người và xã hội.

ttnguyen.net
Lao động sản xuất có vai trò trong việc hình thành ý thức đó là: sáng tạo ra bản thân
con người, tách con người khỏi giới động vật; bộ óc và các giác quan của con người,
năng lực tư duy trừu tượng, năng lực phản ánh của bộ óc ngày càng phát triển; Lao
động ngay từ đầu đã mang tính xã hội, làm nảy sinh nhu cầu giao tiếp, do đó ngôn
ngữ xuất hiện.
+ Ngôn ngữ
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức, là công cụ thể hiện ý
thức tư tưởng và là điều kiện để phát triển ý thức.
Ngôn ngữ có vai trò đối với việc hình thành ý thức được biểu hiện: Ngôn ngữ là
phương tiện giao tiếp trong xã hội, giúp con người trao đổi thông tin, lưu giữ, tích lũy
và truyền thụ tri thức, kinh nghiệm. Ngôn ngữ là công cụ của tư duy, giúp con người
phản ánh khái quát những đặc điểm, thuộc tính của các sự vật, hiện tượng trong thế
giới, tổng kết những kinh nghiệm thực tiễn.
- ý nghDa : Như vậy, sự hình thành ý thức ở người cần phải có sự kết hợp giữa nguồn
gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội, trong đó nguồn gốc tự nhiên là nguồn gốc sâu xa
còn nguồn gốc xã hội là nguồn gốc trực tiếp, quan trọng nhất quyết định sự ra đời và
phát triển của ý thức.
Câu chủ đề số 06 : Quan niệm của chủ nghĩa Mác Lênin về vật chất? Phân tích
quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về mqh giữa vật chất và ý thức? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận ?
- Định nghĩa vật chất của Lênin: trong tác phẩm “Chủ nghDa duy vật và chủ nghDa
kinh nghiệm phê phán”, Lênin đã định nghĩa như sau: “Vật chất là một phạm trù triết
học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh là tồn tại không lệ thuộc
vào cám giác
- MQH giữa vật chất và ý thức : Vật chất và ý thức nằm trong mối quan hệ biện
chứng với nhau, trong đó vật chất quyết định ý thức, còn ý thức là kết quả của sự
phản ánh thế giới vật chất, có vai trò tác động tích cực trở lại vật chất.
- Vật chất quyết định ý thức
Vai trò quyết định của vật chất đối với ý thức được thể hiện trên khía cạnh sau:
+ Vất chất quyết định nguồn gốc của ý thức ( vật chất sinh ra trước ý thức và quyết
định ý thức có vật chất tồn tại ý thức mới tồn tại )
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức ( bản thân vật chất sẽ chứa ý thức )
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức

ttnguyen.net
- Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất ( ví dụ: trong việc làm
ăn của công ty A nhờ sự đầu tư về mọi mặt như chất lượng sản phẩm, đội ngũ nhân
viên, quản lí nên công ty đã thu được lợi nhuận cao và sự tin tưởng của khách hàng
=> ý thức tác động lại vật chất làm nó đạt được kết quả như mong muốn )
+ Tính độc lập tương đối của ý thức được thể hiện: mặc dù được sinh ra từ vật chất
nhưng nó không phụ thuộc hoàn toàn vào vật chất, nó có quy luật vận động, phát
triển riêng và tác động trở lại ý thức theo hai khuynh hướng thúc đẩy hoặc kìm hãm
sự phát triển của vật chất.
+ Ý thức tác động và gây biến đổi thế giới vật chất phải được thực hiện thông qua
hoạt động thực tiễn của con người.
+ Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người, quyết định đến hành động của con người
là đúng hay sai, thành công hay thất bại.
+ Cùng với sự phát triển của xã hội thì ý thức ngày càng giữ vai trò quan trọng đối
với sự tồn tại và phát triển của thế giới hiện thực.
. Ý nghĩa phương pháp luận: Tôn trọng tính khách quan kết hợp với phát huy tính
năng động chủ quan
- Tôn trọng tính khách quan
+ Yêu cầu trong nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ hiện thực vật chất khách
quan, không được xuất phát từ tình cảm, ý chí chủ quan cá nhận.
+ Tôn trọng hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách
quan, mọi chủ trương, đường lối, quyết định,...phải lấy thực tế khách quan làm cơ sở.
- Phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò của nhân tố
con người, coi trọng tri thức khoa học, coi trọng công tác giáo dục ý thức, tư tưởng,
bồi dưỡng ý chí, nghị lực, quyết tâm trong nhận thức và hành động; chống lại tư
tưởng, thái độ thụ động, ỷ lại, trì trệ, thiếu tính sáng tạo.
- Để thực hiện nguyên tắc tôn trọng tính khách quan kết hợp phát huy tính năng động
chủ quan, phải nhận thức và giải quyết đúng đắn các quan hệ lợi ích, phải biết kết
hợp hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội; phải có động cơ trong
sáng, thái độ thật sự khách quan, khoa học, không vụ lợi trong nhận thức và hành
động của mình.
Câu chủ đề số 07 : Phân tích cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện trong phép
biện chứng duy vật? Ý nghĩa phương pháp luận của quan điểm này? Lấy ví dụ
mình họa và sự vận dụng trong thực tiễn?
- Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ ( ví dụ: mối liên hệ giữa sách
vở bút, hay mối liên hệ của bàn ghế...), tác động qua lại với nhau; do vậy, khi nghiên
cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện.

ttnguyen.net
Nguyên tắc toàn diện với những yêu cầu sau:
+ Thứ nhất, phải nghiên cứu tất cả các mặt, các mối liên hệ của sự vật, hiện tượng
( nghiên cứu về nguồn gốc lây lan dịch bệnh covit hay phương thuốc và cách thức
phòng chống căn bệnh này )
+ Thứ hai, phải nắm được, đánh giá đúng vị trí, vai trò của từng mặt, từng mối liên
hệ của sự vật, đồng thời phải chỉ ra được các mặt, mối liên hệ tất yếu, cơ bản
+ Thứ ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liện hệ với đối tượng khác và với môi
trường xung quanh.
+ Thứ tư, chống lại quan điểm phiến diện, một chiều
- Ví dụ minh họa về nguyên tắc toàn diện : khi đánh giá con người cần có cái nhìn
nhiều chiều, phân tích đánh giá trên nhiều mặt tránh cái nhìn phiến diện, chiết trung,
ngụy biện
Câu chủ đề số 08 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về phát triển? Phân tích
nd nguyên lý về sự phát triển trong phép biện chứng duy vật? Ý nghĩa của pp luận
của việc nghiên cứu nguyên lý này?
- * Quan điểm duy vật biện chứng
- Khái niệm: Phát triển là phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên
từ thấp đến cao ( sự phát triển của cây non khi được chăm bón tốt hay là sự phát triển
chiều cao hoặc trình độ của con người qua quá trình rèn luyện học tập), từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn ( đổi với ngày xưa con người chưa có đầy đủ về lương thực
và nơi ở nhưng hiện nay nhờ sự phát triển trên nhiều lĩnh vực nên con người đã dần
ổn định hơn về đời sống ), từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn ( từ 1 chất rắn
như vàng hoặc kim cương người ta đã chế tạo và điêu khắc các đồ trang sức vô cùng
giá trị và đẹp mắt )
- Tính chất của sự phát triển
+ Tính khách quan - là vốn có của mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính phổ biến - có ở trong mọi sự vật, hiện tượng.
+ Tính đa dạng, phong phú - quá trình phát triển của các sự vật là khác nhau và ở
các giai đoạn khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
+ Tính kế thừa - cái mới ra đời trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo cái cũ, các
nhân tố tích cực được đem sang cái mới, làm nòng cốt cho cái mới.
- Khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiện tượng quy định.
* Ý nghDa phương pháp luận đối với hoạt động nhận thức và thực tiễn

ttnguyen.net
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được
bản chất, khuynh hướng phát triển của sự vật thì phải tự giác tuân thủ nguyên tắc
phát triển. Nguyên tắc này yêu cầu:
+ Thứ nhất, xem xét sự vật phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển không
ngừng, vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng. ( ví dụ: Bạn A học chưa tốt
vì vậy mà chúng ta nghĩ bạn sẽ luôn yếu kém và không tiến bộ đc thì hoàn toàn sai
lầm vì sự vận động và phát triển luôn ở bên trong bất kì con người hay vật chất nào...
Nếu ta suy nghĩ theo hướng vận động và phát triền thì bạn A sẽ có động lực để thay
đổi bản thân tốt hơn )
+ Thứ hai, phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn.
Trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc
đẩy sự vật phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó. ( ví dụ: trong
đầu tư muốn phát triển thì phải xem xét và đúc kết ra nhiều kinh nghiệm đúng đắn
thay vì lúc nào cũng nghD theo hướng tích cực nhất )
+ Thứ ba, phải sớm phát hiện và có tinh thần ủng hộ cái mới - chống lại quan điểm
bảo thủ, trì trệ, định kiến, dị ứng
+ Thứ tư, phải có tinh thần kế thừa các yếu tố tích cực của cái cũ và phát triển nó
trong điều kiện mới.
Tóm lại, muốn nắm được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên
cứu cần “phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự tự vận động …, trong sự biến
đổi của nó”.
Câu chủ đề số 09 :Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về cái riêng cái chung
cái đơn nhất? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung? Rút
ra ý nghĩa phương pháp luận của việc nghiên cứu vấn đề này?
- Khái niệm cái riêng, cái chung, cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không
những có ở một sự vật, hiện tượng nào đó mà còn được lặp lại trong nhiều sự vật,
hiện tượng khác.
- Cái đơn nhất là phạm trù dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chỉ có ở một sự
vật, hiện tượng nào đó mà không lặp lại ở sự vật, hiện tượng khác.
* Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung và cái đơn nhất
Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng cả cái riêng và cái chung đều tồn tại khách
quan, chúng có quan hệ hữu cơ với nhau và được thể hiện như sau:
- Thứ nhất: cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Không có cái chung thuần tuý tồn tại bên ngoài cái riêng. ( ví dụ: ta

ttnguyen.net
xem cái riêng là 1 con người bên trong con người này sẽ có các bộ phận trên cơ thể
như mắt, mũi, miệng... và đc tồn tại ở cả con người và con vật khác nó đc xem là cái
chung )
- Thứ hai, cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung, không có cái riêng
nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt đối cái chung ( liên hệ ví dụ trên thì con người
không thể thiếu các bộ phận trên cơ thể giống như cái riêng không thể tồn tại nếu
không có cái chung ). Cái riêng chứa đựng cái chung và cái đơn nhất ( vân tay hay
giọng hát hay là 1 kĩ năng đặc biệt của con người ) trong nó.
- Thứ ba, cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung vì ngoài những điểm
chung, cái riêng còn có cái đơn nhất.
- Thứ tư, cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì cái chung phản ánh thuộc tính, những
mối liên hệ ổn định tất nhiên, lặp lại ở nhiều cái riêng cùng loại. Do vậy, cái chung là
cái gắn liền với bản chất quy định phương hướng tồn tại và phát triển của cái riêng.
- Thứ năm, sự phân biệt cái chung và cái đơn nhất chỉ là tương đối, giữa chúng có thể
chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật.
* Ý nghDa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Muốn biết được cái chung thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật, hiện
tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra và nắm bắt cái chung, phải dựa vào cái
chung để cải tạo cái riêng.
- Khi vận dụng cái chung vào cái riêng cần tính đến những điều kiện cụ thể của cái
riêng, chống bệnh kinh viện, giáo điều, tuyệt đối hóa cái chung; đồng thời cũng
không được tuyệt hóa cái riêng, xem nhẹ cái chung, cần chống lại bệnh kinh nghiệm.
- Cần phải tạo điều kiện cho sự chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất.
Câu chủ đề số 10 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nguyên nhân kết quả
? Phân tích mối quan hệ biến chứng giữa nguyên nhân và kết quả? Rút ra ý nghĩa
phương pháp luận của việc nghiên cứu này?
- Khái niệm nguyên nhân, kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật
hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó ( đánh nhau sẽ
làm trầy xước và thương tích )
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau
giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
- Phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ và điều kiện
+ Nguyên cớ là cái xảy ra cùng với nguyên nhân nhưng không có vai trò tạo ra kết
quả.

ttnguyen.net
+ Điều kiện là những yếu tố tác động đến quá trình hình thành kết quả nhưng không
phải là yếu tố quyết định đến sự ra đời của kết quả
Như vậy: nguyên nhân khác với nguyên cớ và điều kiện ở chỗ nguyên nhân mới là
cái trực tiếp tạo ra kết quả, còn nguyên cớ và điều kiện thì không phải là nhân tố tạo
ra kết quả.
* Tính chất của mối liên hệ nhân quả
- Tính khách quan.
- Tính phổ biến
- Tính tất yếu
* Quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết
quả bao giờ cũng xuất hiện sau khi nguyên nhân đã xuất hiện; tuy nhiên, không phải
mọi sự nối tiếp nào về mặt thời gian cũng là mối liên hệ nhân quả ( ví dụ: Do đi xe vs
tốc độ cao mà An đã gây tai nạn và bị chấn thương nghiêm trọng, hay do thời tiết trở
nên báo động nên học sinh đc nghỉ )
- Mối quan hệ nhân quả có tính phức tạp trong đó:
+ Một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả ( Ví dụ: Chăm bón cây lúa tốt sẽ dẫn
đến kết quả phát triển tốt hoặc thu được năng suất cao, ...)
+ Một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra; Nếu những nguyên nhân tác
động cùng chiều có thể hình thành kết quả nhanh chóng, còn nếu nguyên nhân tác
động ngược chiều thì có thể hạn chế hoặc triệt tiêu việc hình thành kết quả. ( ví dụ:
muốn học gici thì cần sự chăm chỉ cần cù chịu khó hay cả may mắn nữa đây là cùng
chiều còn ngược chiều ví dụ 1 bạn học gici nhờ sự chăm chỉ học tập tích cực nhưng
khi thi kết quả lại ko cao do nhiều nguyên nhân như tâm lí, quên kiến thức,... )
- Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân diễn ra theo hai hướng: Thúc
đẩy hoạt động của nguyên nhân (hướng tích cực) hoặc cản trở sự hoạt động của
nguyên nhân (hướng tiêu cực).
- Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Một sự vật hiện tượng nào
đó trong mối liên hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối liên hệ khác lại là kết quả
và ngược lại. Chuỗi nhân quả là vô cùng không có bắt đầu và không kết thúc. ( ví dụ:
do không tập trung trong học tập nên A đã học kém dẫn đến thi không tốt có kết quả
kém và điểm thấp )
* Ý nghDa phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và thực tiễn
- Phải bắt đầu từ việc đi tìm những nguyên nhân xuất hiện sự vật, hiện tượng đồng
thời muốn loại bc sự vật, hiện tượng thì phải loại bc nguyên nhân đã sinh ra nó. ( ví

ttnguyen.net
dụ muốn loại bc đi học muộn thì phải ngủ sớm hay biết chủ động trong mọi hoạt
động công việc )
- Cần phải khảo sát và phân loại các nguyên nhân, chỉ ra được đâu là nguyên nhân
chính, chủ yếu, cơ bản để có những biện pháp giải quyết đúng đắn.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều kiện thúc đẩy nguyên nhân phát
huy tác dụng, nhằm đạt mục đích đã đề ra.
- Nguyên nhân, kết quả có thể thay thế vai trò cho nhau, do đó cần có quan điểm lịch
sử cụ thể trong nhận thức và giải quyết mối quan hệ nhân quả.
Câu chủ đề số 11 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về nd và hình thức ?
Phân tích mqh biện chứng giữa nd và hình thức? Rút ra ý nghĩa pp luận của việc
nghiên cứu vấn đề này?
- Nội dung là phạm trù chỉ tổng hợp tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật ( ví dụ: để
phát triển và tồn tại cây cần có các bộ phận để quang hợp như thân cây lá cây, cành
cây, hoa,... )
- Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự vật, là
hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung của
sự vật đó ( hình thức bên ngoài của sự vật hiện tượng cụ thể như hình của trái đất là
hình cầu hay hình của quả bóng là hình tròn,... )
* Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
- Nội dung và hình thức có mối quan hệ biện chứng với nhau trong một chỉnh thể
thống nhất. Không có một hình thức nào lại không chứa đựng nội dung cũng như
không có một nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức nhất định. ( ta liên
hệ vs ví dụ trên như đối vs hình thức của quả bóng là hình tròn thì nội dung của nó là
những thành phần chất liệu làm nên quả bóng hay khí hơi bên trong quả bóng, ví dụ
đối vs nội dung của cây và hình thức bên ngoài của chúng là to hoặc nhc, tươi tốt hay
héo úa ...)
- Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động và phát
triển của sự vật ( ví dụ đối vs con người dù hình thức có xinh đẹp đến đâu thì nội
dung bên trong cũng phải tương xứng đó là quy luật tạo nên sự vận động phát triển
đối vs con người ) . Do đó, nội dung thay đổi thì trước sau hình thức cũng thay đổi
theo cho phù hợp với nội dung ( ví dụ: trong cơ thể con người có 1 bộ phận bị tổn
thương cần phải được điều trị thì cơn đau này cũng đc thể hiện ở bên ngoài hình thức
đó là 1 người suy nhược, yếu đuối,.. )
- Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung diễn ra theo hai hướng: nếu phù
hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển
và ngược lại. ( đúng là như vậy nội dung luôn vận động và phát triển thì hình thức từ
đó cũng phát triển theo )

ttnguyen.net
- Mối quan hệ nội dung và hình thức có tính phức tạp, không phải lúc nào cũng
thống nhất với nhau, theo đó: Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện;
Một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
* Ý nghDa phương pháp luận
- Không được tách rời, tuyệt đối hoá hoặc nội dung hoặc hình thức.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn cứ vào nội dung.
- Phải tạo ra sự phù hợp nội dung và hình thức để thúc đẩy sự vật phát triển.
- Phải biết vận dụng các hình thức khác nhau sao cho phù hợp với nội dung
Câu chủ đề số 12 :Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên ? rút ra ý
nghĩa pp luận ?
- - Tất nhiên (tất yếu) là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do những nguyên nhân cơ
bản bên trong của sự vật, hiện tượng quy định và trong điều kiện nhất định nó phải
xảy ra đúng như thế chứ không thể khác được.
- Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh
bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như
thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác.
* Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
- Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan và đều có vị trí nhất định đối với sự
phát triển của sự vật. Cái tất nhiên có tác dụng chi phối sự phát triển của sự vật thì
cái ngẫu nhiên làm cho sự phát triển của sự vật diễn ra nhanh hay chậm. ( Ví dụ:
Bạn A học chăm chỉ, thông minh tất nhiên đi thi bạn sẽ đc điểm cao nhưng ngẫu
nhiên lúc thi bạn lại tâm lí và dẫn đến điểm thấp )
- Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều không tồn tại một cách biệt lập thuần tuý mà chúng
tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, sự thống nhất đó thể hiện ở chỗ:
+ Cái tất nhiên bao giờ cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số cái ngẫu
nhiên. ( ví dụ: Con đường X có 1 người bị tai nạn đó là ngẫu nhiên nhưng nếu con
đường có nhiều người tai nạn thì điều này có thể là do con đường này đg xuống cấp
cần phải sửa chữa hay là do tầm nhìn của con đường và vì thế gây tai nạn cho mọi
người điều này là tất nhiên )
+ Cái ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện của cái tất nhiên, đồng thời bổ sung cho cái
tất nhiên.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng không nằm
yên ở trạng thái cũ mà thay đổi cùng với sự thay đổi của sự vật và trong những điều
kiện nhất định tất nhiên có thể chuyển hoá thành ngẫu thiên và ngược lại.
* Ý nghDa phương pháp luận

ttnguyen.net
- Trong hoạt động thực tiễn chúng ta phải dựa vào cái tất nhiên, phát hiện ra mối
liên hệ tất nhiên của sự vật, hiện tượng.
- Muốn nhận thức được cái tất nhiên thì phải thông qua nhiều cái ngẫu nhiên.
- Cần tính đến sự can thiệp của cái ngẫu nhiên để từ đó có những phương án dự
phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên bất ngờ.
- Cần tạo ra những điều kiện để chuyển hóa giữa cái tất nhiên và ngẫu nhiên với
nhau sao cho phù hợp với những mục đích nhất định.
Câu chủ đề số 13 Quy luật bản chất và hiện tượng
- Khái niệm bản chất, hiện tượng
- Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối
ổn định bên trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng.
- Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên
tương đối ổn định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của
bản chất đối tượng.
* Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan và nằm trong quan hệ biện chứng
với nhau. Trong đó, bản chất luôn được bộc lộ qua hiện tượng còn hiện tượng nào
cũng là biểu hiện của bản chất ở mức độ nhất định; không có bản chất nào tồn tại
thuần tuý ngoài hiện tượng, đồng thời cũng không có hiện tượng nào hoàn toàn
không biểu hiện bản chất.
- Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất nào thì có hiện
tượng đó, khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo.
- Bản chất và hiện tượng thống nhất và mâu thuẫn với nhau, được thể hiện:
+ Bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của sự
vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt.
+ Cùng một bản chất có thể biểu hiện ra ở nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự
thay đổi của điều kiện và hoàn cảnh.
+ Bản chất là cái tương đối ổn định, ít biến đổi, còn hiện tượng là cái thường xuyên
biến đổi
+ Bản chất không được biểu hiện hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở rất
nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện hoàn toàn bản chất mà chỉ
biểu hiện một khía cạnh của bản chất. Hiện tượng biểu hiện bản chất dưới hình thức
đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất.
* Ý nghDa phương pháp luận

ttnguyen.net
- Nhận thức không chỉ dừng lại ở hiện tượng mà phải tiến đến nhận thức được bản
chất của sự vật. Trong thực tiễn phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định,
phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không được dựa vào hiện tượng.
- Muốn nhận thức được bản chất của sự vật, phải xuất phát từ những sự vật hiện
tượng, quá trình thực tế. Phải phân tích tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng,
nhất là những hiện tượng điển hình mới làm rõ dược bản chất của sự vật.
- Khi bản chất thay đổi thì đòi hỏi cũng phải thay đổi các phương pháp sao cho phù
hợp.
Câu chủ đề số 14 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí vai trò của quy luật
lượng- chất ? Nd quy luật chuyển hóa từ sự biến đổi về lượng dẫn tới những biến
đổi về chất và ngược lại? Ý nghĩa pp luận của quy luật này?
- - Vai trò của quy luật: chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng.
- Khái niệm chất và lượng
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật,
hiện tượng; là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện
tượng làm cho sự vật, hiện tượng là nó chứ không phải là cái khác.
Đặc điểm cơ bản của chất
. Chất là những quy định vốn có - mang tính khách quan
. Chất có tính ổn định tương đối, khó thay đổi
. Chất được bộc lộ, biểu hiện thông qua những thuộc tính cơ bản
. Chất còn được biểu hiện thông qua kết cấu của sự vật
+Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng
về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Đặc điểm cơ bản của lượng: có tính khách quan; tính đa dạng - có nhiều loại lượng
khác nhau và mang tính động, dễ thay đổi và thay đổi nhanh hơn so với chất
Lưu ý: sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ là tương đối
- Nội dung quy luật
+ Từ những sự thay đổi về lượng dẫn đến những sự thay đổi về chất
Chất và lượng cùng thống nhất trong một sự vật, hiện tượng, chất mang tính ổn định
do đó lượng thay đổi trước so với chất.
Không phải bất kỳ sự thay đổi nào về lượng cũng đều làm thay đổi ngay về chất mà
lượng phải thay đổi đến một giới hạn nhất định mới làm thay đổi về chất của sự vật,
hiện tượng.

ttnguyen.net
Quá trình thay đổi về lượng để dẫn đến thay đổi về chất có tính quy luật và được biểu
hiện thông qua các khái niệm, độ, điểm nút và bước nhảy.
Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó mọi sự thay đối về
lượng chưa làm thay đổi căn bản chất, sự vật, hiện tượng vẫn là nó chưa biến thành
cái khác.
Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn trong đó đã có sự tích lũy
đủ về lượng, tạo điều kiện làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng.
Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật, hiện
tượng do quá trình tích lũy đủ về lượng trước đó tạo ra.
Bước nhảy đóng vai trò quyết định làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng;
không thực hiện bước nhảy không làm thay đổi chất của sự vật. Kết quả của bước
nhảy là sự vật, hiện tượng cũ mất đi và sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế.
Các hình thức bước nhảy: Căn cứ theo quy mô, bước nhảy bao gồm: bước nhảy toàn
bộ và bước nhảy bộ phận (cục bộ). Căn cứ theo nhịp độ (nhịp điệu), bước nhảy bao
gồm: bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần
+ Khi chất mới ra đời lại quy định lượng mới tương ứng phù hợp về số lượng các yếu
tố cấu thành, quy mô, tốc độ, nhiệp điệu của quá trình vận động, phát triển của sự
vật, hiện tượng.
Khái quát nội dung quy luật: mọi sự vật, hiện tượng đều là sự thống nhất của hai mặt
đối lập chất và lượng, những sự thay đổi dần về lượng trong giới hạn độ thì chất chưa
thay đổi, lượng thay đổi đạt đến điểm nút, sẽ diễn ra bước nhảy làm thay đổi về chất
của sự vật. Chất mới ra đời tiếp tục tác động đến sự thay đổi của lượng mới. Quá
trình đó diễn ra liên tục tạo thành phương thức phổ biến của quá trình vận động, phát
triển của mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Ý nghDa phương pháp luận
+ Cần chú tích lũy về lượng để làm thay đổi về chất, không được nóng vội hay bảo
thủ.
+ Phải thực hiện bước nhảy khi đã tích lũy đủ về lượng, đồng thời trong quá trình
thực hiện bước nhảy cần phải có tinh thần cách mạng.
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy sao cho phù hợp để làm thay đổi về
chất của sự vật, hiện tượng.
+Cần lựa chọn phương thức phù hợp từng loại kết cấu sự vật để tác động thay đổi sự
vật, hiện tượng
Câu chủ đề số 15 : Quan điểm của chủ nghĩa Mác về vị trí vai trò của quy luật
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập? Phân tích nd quy luật thống nhất và
đấu tranh giữa các mặt đối lập? Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này?

ttnguyen.net
- - Vai trò, vị trí của quy luật: chỉ ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển
và là hạt nhân của phép biện chứng duy vật.
- Khái niệm và tính chất của mâu thuẫn biện chứng
+ Mâu thuẫn biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Yếu tố tạo thành mâu thuẫn biện chứng là các mặt đối lập, các bộ phận, các thuộc
tính… có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan
trong mỗi sự vật, hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính chất của mâu thuẫn biện chứng
+ Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính phong phú, đa dạng - sự vật, hiện tượng tồn tại nhiều loại mâu thuẫn khác
nhau trong quá trình tồn tại, như: mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài; mâu
thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản; mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu;
mâu thuẫn đối kháng vả mâu thuẫn không đối kháng.
- Nội dung quy luật mâu thuẫn
Trong mỗi mâu thuẫn, các mặt đối lập ( sự vật hiện tượng khác nhau và đối ngược lại
vs nhau ) vừa thống nhất ( là những sự vật hiện tượng tương đồng và giống với
nhau ), vừa đấu tranh lẫn nhau tạo nên trạng thái ổn định tương đối của sự vật, hiện
tượng ( ví dụ: sự đối lập đồng hóa và dị hóa trong cơ thể con người, quá trình hấp
thụ Cacbonic và thải ra khí Oxi của cây )
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là khái niện dùng để chỉ liên hệ giữa chúng và
được thể hiện ở việc:
Thứ nhất, các mặt đối lập cần đến nhau, nương tựa vào nhau, làm tiền đề cho nhau
tồn tại, không có mặt này thì không có mặt kia. ( đúng là như vậy vì con người muốn
có sức khỏe tốt thì phải trải qua cả hai quá trình đồng hóa và dị hóa hay là cây muốn
phải triển thì cũng phải cùng hấp thụ và thải ra )
Thứ hai, các mặt đối lập tác động ngang nhau, cân bằng nhau thể hiện sự đấu tranh
giữa cái mới đang hình thành với cái cũ chưa mất hẳn ( vai trò của các mặt đối lập
và sự thống nhất đều có tâm quan trọng ngang nhau và là tiền đề để sự vật hiện
tượng vận động phát triển )
Thứ ba, giữa các mặt đối lập có sự tương đồng, đồng nhất do trong các mặt đối lập
còn tồn tại những yếu tố giống nhau
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là khái niệm dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng và sự tác động đó cũng không tách rời
sự khác nhau, thống nhất, đồng nhất giữa chúng trong một mâu thuẫn.

ttnguyen.net
Kết quả của đấu tranh giữa các mặt đối lập là làm cho sự vật, hiện tượng vận động,
phát triển, cái cũ mất đi, cái mới ra đời. Sự ra đời của cái mới được thể hiện theo hai
khuynh hướng, hoặc cái cũ mất đi hoàn toàn và cái mới ra đời thay thế nó, hoặc cái
cũ không mất đi hoàn toàn mà chuyển sang trạng thái mới cao hơn về chất.
- Mối quan hệ giữa thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập trong mâu thuẫn, theo
đó thống nhất các mặt đối lập có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện còn đấu tranh
có tính tuyệt đối, phá vỡ sự ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng dẫn đến sự
chuyển hóa về chất của chúng.
- Vai trò của mâu thuẫn đối sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng, đặc biệt
thông qua đấu tranh của các mặt đối lập đã tạo ra động lực và là nguyên nhân cuối
cùng làm cho sự vật, hiện tượng vận động, phát triển; làm cho sự vận động, phát
triển của sự vật, hiện tượng là tự thân, là cái vốn có ( theo em thì quan niệm này
hoàn toàn chính xác: Bởi vì con người và sự vật muốn phát triển và hoàn thiện thì
cần trong mình nhiều yếu tố của mâu thuẫn ví dụ như muốn thành công thì phải chấp
nhận sự thất bại, muốn trở nên giỏi thì phải không ngừng học tập rèn luyện cho dù
có bắt đầu từ con số 0 )
- Các loại mâu thuẫn:
Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản
Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu
Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài
Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng

- Ý nghDa phương pháp luận


+ Muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải phát hiện ra mâu thuẫn, xuất phát
từ mâu thuẫn.
+ Phân tích mâu thuẫn cần gắn với tình hình cụ thể, sự vật khác nhau, thì mâu thuẫn
cũng khác nhau, cho nên cách giải quyết mâu thuẫn cũng khác nhau, tránh rập
khuôn, máy móc.
+ Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết mâu thuẫn theo hướng đấu tranh
giữa các mặt đối lập, chống tư tưởng cải lương, điều hoà mâu thuẫn
Câu 16: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về phủ định biện chứng? Phân
tích nội dung quy luật phủ định của phủ định? Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này?
• Quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về phủ định biện chứng:
- Phủ định biện chứng là khái niệm dùng để chỉ sự phủ định làm tiền đề,
tạo điều kiện cho sự phát triển. Phủ định biện chứng làm cho sự vật, hiện

ttnguyen.net
tượng mới ra đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ và là yếu tố liên hệ giữa
sự vật, hiện tượng cũ với sự vật, hiện tượng mới. Phủ định biện chứng là
tự phủ định, tự phát triển của sự vật, hiện tượng; là “mắt xích” trong
“sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, tiến bộ
hơn so với sự vật, hiện tượng cũ.
- Phủ định biện chứng có tính khách quan (sự vật, hiện tượng tự phủ
định mình do mâu thuẫn bên trong nó gây ra), tính kế thừa (loại bỏ các
yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật, hiện tượng cũ còn
phù hợp để đưa vào sự vật, hiện tượng mới). Phủ định biện chứng còn có
tính phổ biến (diễn ra trong mọi lDnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy); tính
đa dạng, phong phú của phủ định biện chứng thể hiện ở nội dung, hình
thức của nó.
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng là sau một số (ít nhất là hai)
lần phủ định, sự vật, hiện tượng phát triển có tính chu kỳ theo đường
xoáy ốc mà thực chất của sự phát triển đó là sự biến đổi, trong đó giai
đoạn sau vẫn bảo tồn những gì tích cực đã được tạo ra ở giai đoạn
trước. Với đặc điểm này, phủ định biện chứng không chỉ khắc phục hạn
chế của sự vật, hiện tượng cũ; mà còn gắn chúng với sự vật, hiện tượng
mới; gắn sự vật, hiện tượng được khẳng định với sự vật, hiện tượng bị
phủ định. Vì vậy, phủ định biện chứng là vòng khâu tất yếu của sự liên
hệ và sự phát triển
( Ví dụ: Ở xã hội nguyên thủy con người chưa biết nấu chín thức ăn ( đc
coi là phủ định lần 1 ) => Con người đc ăn no, biết nấu chín thức ăn và
tạo ra công cụ lao động để phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất ( phủ định lần
2 ) => Con người sẽ ăn ít và ăn những thức ăn đảm bảo sức khce, thức ăn
được tiêu dùng sẽ có giá cả cao hơn và nhiều dinh dưỡng hơn )
• Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định:
- Vai trò của quy luật: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện
tượng ( em quan sát ở ví dụ trên sẽ thấy nhờ có quy luật phủ định mà con
người có khuynh hướng phát triển hơn )
- Khái niệm:
Phủ định: Là thay thế sự vật, hiện tượng này bằng sự vật hiện tượng
khác trong quá trình tồn tại và phát triển của chúng.
Phủ định biện chứng: Là khái niệm chỉ sự phủ định làm tiền đề, tạo điều
kiện cho sự phát triển.
- Tính chất của phủ định biện chứng: + Tính khách quan
+ Tính phổ biến
+ Tính kế thừa
- Nội dung quy luật phủ định của phủ định:

ttnguyen.net
❖ Phủ định của phủ định phản ánh sự phát triển của sự vật, hiện tượng, trong đó
sự phát triển là có tính chu kì
✓ Chu kì của sự phát triển là sự vật, hiện tượng từ điểm xuất phát
ban đầu trải qua một số lần phủ định dường như lặp lại trạng
thái ban đầu nhưng cao hơn về chất ( ví dụ như từ cây lúa đc coi
sự vật 1 nó đc phủ định lần 1 thành cây mạ là sự vật 2 tiếp theo
sẽ phủ định lần 2 thành cây lúa đã trổ bông là sự vật 3 thì sự vật
2 là cái mới ra đời và qua phủ định lần 2 để tạo ra cái mới hơn
đó là sự vật 3 ) => đây đc coi là chu kì phải triển của cây lúa
qua 2 lần phủ định
✓ Mỗi chu kì phủ định của phủ định là một vòng khâu, trong quá
trình phát triển vô tận của sự vật, hiện tượng.
❖ Phủ định của phủ định phản ánh khuynh hướng phát triển theo đường “ xoáy
ốc”, thể hiện được các tính chất: Tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên và tính
phức tạp của sự vận động và phát triển của sự vật hiện tượng.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
❖ Nhận thức được và đúng khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, từ
đó chống lại những ảo tưởng về sự phát triển trong hiện thực.
❖ Cần tích cực, chủ động và sáng tạo trong hoạt động nhận thức và hành động của
con người nhằm góp phần thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của sự vật.
❖ Có tinh thần ủng hộ cái mới, cái tiến bộ, biết kế thừa có chọn lọc những nhân tố
tích cực, hợp lí của cái cũ.
Câu 17: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thực tiễn? Phân tích vai trò
của thực tiễn đối với quá trình nhận thức của con người? Ý nghĩa phương pháp
luận?
• Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về thực tiễn:
❖ Phạm trù thực tiễn:
- Một số quan niệm trong triết học:
✓ Các nhà duy tâm cho hoạt động nhận thức, hoạt động của ý
thức, hoạt động của tinh thần nói chung là hoạt động thực tiễn.
✓ Các nhà triết học tôn giáo, thì cho hoạt động sáng tạo ra vũ trụ
của thượng đế là hoạt động thực tiễn
➢ Hạn chế chung của quan niệm là chưa thấy được bản
chất cũng như vai trò của thực tiễn.
- Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:

ttnguyen.net
✓ Khái niệm vật chất là toàn bộ hoạt động vật chất – cảm tính, có
mục đích, mang tính lịch sử - xã hội, của con người nhằm cải biến
tự nhiên và xã hội phục vụ nhân loại tiến bộ.
- Đặc trưng của thực tiễn:
✓ Thực tiễn không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là
những hoạt động vật chất – cảm tính
✓ Là hoạt động mang tính lịch sử - xã hội, là hoạt động cộng đồng.
✓ Là hoạt động có mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội phục
vụ con người
- Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
✓ Hoạt động sản xuất vật chất
✓ Hoạt động chính trị - xã hội
✓ Hoạt động thực nghiệm khoa học
➢ Các hình thức của thực tiễn ra đời tuần tự theo sự phát
triển của xã hội loài người; nhưng trong một giai đoạn
lịch sử cụ thể, nhất là giai đoạn hiện nay thì cả ba hình
thức hoạt động và ảnh hưởng lẫn nhau, trong đó sản xuất
vật chất đóng vai trò quan trọng, quyết định hai hình thức
còn lại.
• Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức:
- Thực tiễn là cơ sở của nhận thức:
✓ Nhận thức ngay từ đầu đã xuất phát từ thực tiễn, từ như cầu
tồn tại và phát triển của con người.
✓ Thông qua thực tiễn, thế giới khách quan bộc lộ những đặc
điểm, thuộc tính của nó, qua đó cung cấp những tài liệu, thông
tin cho quá trình nhận thức.
✓ Từ đòi hỏi của thực tiễn mà con người đã chế tạo ra các công
cụ, phương tiện, máy móc mới hỗ trợ con người trong quá
trình nhận thức.
- Thực tiễn là động lực của nhận thức: Thực tiễn và sự biến đổi của nó
luôn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển cho nhận
thức.
- Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức: Nghĩa là nhận thức để áp dụng
vào thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo thực tiễn chứ không phải để
trang trí, hay phục vụ những ý tưởng viển vông.

ttnguyen.net
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra chân lí:
✓ Bản chất của tri thức là kết quả của sự phản ánh thế giới hiện
thực, do đó nó có thể phản ánh đúng hoặc không đúng hiện
thực khách quan. Muốn khẳng định tính đúng đắn của tri
thức, cần phải thông qua thực tiễn, nhờ thực tiễn kiểm
nghiệm, bổ sung, điều chỉnh, phát triển, và hoàn thiện tri
thức.
✓ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm tra tính đúng đắn của tri thức đó
là vì thực tiễn cao hơn nhận thức (lí luận), nó có ưu điểm
không những của tính phổ biến, mà cả tính hiện thực trực tiếp
trong việc khẳng định cái đúng, bác bỏ cái sai
✓ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí vừa có tính chất tuyệt đối,
vừa có tính chất tương đối.
• Ý nghĩa phương pháp luận:
- Hình thành nguyên tắc thực tiễn trong nhận thức với yêu cầu:
✓ Xem xét sự vật phải gắn với và xuất phát từ nhu cầu thực tiễn.
✓ Coi trọng và thường xuyên tổng kết thực tiễn, đúc rút, bổ sung lý luận.
✓ Học đi đôi với hành.
- Chống bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý chí.
Câu 18: Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất của nhận thức? Trình
bày quá trình nhận thức của con người? Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá
trình nhận thức? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
• Quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin về bản chất của nhận thức:
- Khái niệm, nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới
khách quan vào bộ óc người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế
giới khách quan.
- Nguồn gốc, bản chất của nhận thức được thể hiện trên các phương diện sau:
+ Là quá trình phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người.
+ Là quá trình biện chứng có vận động và phát triển từ chưa biết đến biết, từ biết ít
đến biết nhiều hơn, từ biết chưa đầy đủ đến đầy đủ hơn.
+ Là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể nhận thức
trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người.
• Trình bày quá trình nhận thức của con người:
Các giai đoạn của quá trình nhận thức
* Nhận thức cảm tính

ttnguyen.net
Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, phản ánh trực tiếp khách thể thông qua
các giác quan của con người được diễn ra dưới ba hình thức cảm giác, tri giác và biểu
tượng.
+ Cảm giác
+ Tri giác
+ Biểu tượng
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức.
+ Là sự phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, chưa phân biệt
và chỉ ra được cái bản chất với cái không bản chất; chưa đem lại những hiểu biết sâu sắc,
khái quát trong tính chỉnh thể về sự vật, hiện tượng.
* Nhận thức lý tính
Đây là giai đoạn cao trong quá trình nhận thức, trên cơ sở những tài liệu do giai
đoạn cảm tính đem lại. Thông qua tư duy trừu tượng, chủ thể phản ánh sự vật một cách
gián tiếp, khái quát, bản chất, đầy đủ hơn và thể hiện ở ba hình thức khái niệm, phán
đoán, suy lý.
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức lý tính
+ Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng.
+ Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
* Sự thống nhất giữa trực quan sinh động và tư duy trừu tượng
+ Trực quan sinh động là điểm mở đầu của một vòng khâu nhận thức, không có trực
quan sinh động thì không có tư duy trừu tượng.
+ Tư duy trừu tượng là điểm kết thúc một vòng khâu nhận thức đem lại tri thức về
bản chất của sự vật, từ đó mở ra một vòng khâu nhận thức mới cao hơn về chất.
+ Thực tiễn có vai trò vừa là cơ sở, vừa là khâu kết thúc, đồng thời kiểm tra tính
chân thực, đúng đắn của nhận thức.
• Phân tích mối quan hệ biện chứng của quá trình nhận thức:
. Khâu thứ nhất: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng.
1. Trực quan sinh động còn gọi là nhận thức cảm tính, đây là giai đoạn đầu tiên
của quá trình nhận thức.
Nó được thể hiện dưới 3 hình thức là cảm giác, tri giác và biểu tượng.
* Cảm giác:
– Đây là hình thức đầu tiên của quá trình nhận thức và là nguồn gốc của mọi hiểu biết
của con người.

ttnguyen.net
Cảm giác là sự phản ánh từng mặt, từng thuộc tính bên ngoài của sự vật vào các giác
quan của con người. Các giác quan đó là thị giác (mắt), thính giác (tai), vị giác
(lưỡi), khứu giác (mũi), xúc giác (tay, chân tiếp xúc với sự vật…).

– Sự vật hoặc hiện tượng trực tiếp tác động vào các giác quan con người thì gây nên
cảm giác, như cảm giác về màu đỏ, tiếng nhạc, vị chát, mùi thơm, nước nóng…

Cảm giác là kết quả của sự tác động vật chất của sự vật vào các giác quan con
người, là sự chuyển hóa năng lượng kích thích bên ngoài thành yếu tố của ý thức.
Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.

Ta có thể công thức hóa về cảm giác như sau:

+ Cảm giác A = Hình ảnh A mắt nhìn thấy.


+ Cảm giác B = Âm thanh B tai nghe thấy.
+ Cảm giác C = Vị giác C lưỡi nhận thấy.

+ Cảm giác D = Mùi hương D mũi nhận thấy.

+ Cảm giác E = Nhiệt độ hoặc mức độ thô ráp E của đồ vật khi tay sờ vào cảm thấy.

* Tri giác:
Đây là hình thức tổng hợp nhiều cảm giác để đem lại hình ảnh hoàn chỉnh hơn về sự
vật.

Tri giác là sự phản ánh tương đối toàn vẹn của con người về những biểu hiện của sự
vật, hiện tượng khách quan, cụ thể, cảm tính, được hình thành trên cơ sở liên kết,
tổng hợp những cảm giác về sự vật, hiện tượng. So với cảm giác, tri giác là hình thức
nhận thức cao hơn, đầy đủ hơn, phong phú hơn, nhưng đó vẫn chỉ là sự phản ánh đối
với những biểu hiện bên ngoài của sự vật, hiện tượng khách quan, chưa phản ánh
được cái bản chất, quy luật khách quan.

Ta có thể công thức hóa về tri giác như sau:


+ Tri giác 1 = Cảm giác A + Cảm giác B + Cảm giác C + Cảm giác D + …

+ Tri giác 2 = Cảm giác A’ + Cảm giác B’ + Cảm giác C’ + Cảm giác D’ + …

* Biểu tượng:
– Đây là hình ảnh của sự vật được con người giữ lại trong trí nhớ.
Biểu tượng là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được
phản ánh bởi cảm giác và tri giác; nó là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp
nhất của giai đoạn nhận thức cảm tính, đồng thời nó cũng chính là bước quá độ từ
giai đoạn nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. Đặc điểm của biểu tượng là có
khả năng tái hiện những hình ảnh mang tính chất biểu trưng về sự vật, hiện tượng
khách quan, nó có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài, bởi thế nó bắt đầu có
tính chất của những sự trừu tượng hóa về sự vật, hiện tượng. Đó là tiền đề của những
sự trừu tượng hóa của giai đoạn nhận thức lý tính.

ttnguyen.net
– Trong biểu tượng chỉ giữ lại những nét chủ yếu, nổi bật nhất của sự vật do cảm
giác, tri giác đem lại trước đó. Biểu tượng thường hiện ra khi có những tác nhân tác
động, kích thích đến trí nhớ con người.
Ta có thể công thức hóa về biểu tượng như sau:
Biểu tượng = Tri giác 1 + Tri giác 2 + Cảm giác X + Cảm giác Y +…

Hình thức cao nhất của biểu tượng là sự tưởng tượng.


Ở sự tưởng tượng đã mang tính chủ động, sáng tạo của con người. Tưởng tượng có
vai trò rất to lớn trong hoạt động sáng tạo khoa học và sáng tạo nghệ thuật.

– Biểu tượng tuy vẫn còn mang tính chất cụ thể, sinh động của nhận thức cảm
tính, song đã bắt đầu mang tính khái quát và gián tiếp. Có thể xem biểu tượng như là
hình thức trung gian quá độ cần thiết để chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức
lý tính.

Trên cơ sở những tài liệu do nhận thức cảm tính cung cấp, nhận thức sẽ phát triển
lên một giai đoạn cao hơn, đó là nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính còn gọi là tư
duy trừu tượng.

2. Tư duy trừu tượng là giai đoạn tiếp theo và cao hơn về chất của quá trình
nhận thức, nó nảy sinh trên cơ sở nhận thức cảm tính.
– Nếu chỉ bằng cảm giác, tri giác thì nhận thức của con người sẽ rất hạn chế. Bởi vì
con người không thể chỉ với cảm giác, tri giác mà hiểu được những cái như độc lập,
tự do, hạnh phúc, tốc độ ánh sáng, hình thái kinh tế – xã hội…

Muốn hiểu được những cái phức tạp như vậy cần phải có sức mạnh của tư duy trừu
tượng. Tư duy trừu tượng là sự phản ánh khái quát và gián tiếp hiện thực khách quan.

– Tư duy phải gắn liền với ngôn ngữ, được biểu đạt thành ngôn ngữ. Ngôn ngữ là cái
vc vật chất của tư duy.

Tư duy có tính năng động, sáng tạo, nó có thể phản ánh được những mối liên hệ bản
chất, tất nhiên, bên trong của sự vật, do đó phản ánh sự vật sâu sắc hơn và đầy đủ
hơn.
Muốn tư duy, con người phải sử dụng các phương pháp như so sánh, phân tích và
tổng hợp, khái quát hóa và trừu tượng hóa…

– Tư duy trừu tượng, hay nhận thức lý tính, được thể hiện ở các hình thức như khái
niệm, phán đoán và suy lý:

* Khái niệm:
+ Khái niệm là một hình thức của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản
chất của sự vật, hiện tượng. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng hay một lớp các sự
vật, hiện tượng. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình con
người tư duy về sự vật, hiện tượng khách quan.

ttnguyen.net
+ Khái niệm đóng vai trò quan trọng trong tư duy khoa học.
+ Khái niệm có tính chất khách quan bởi chũng phản ánh những mối liên hệ, những
thuộc tính khách quan của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.

Vì vậy, khi vận dụng khái niệm, ta phải chú ý đến tính khách quan của nó. Nếu áp
dụng khái niệm một cách chủ quan, tùy tiện sẽ rơi vào chiết trung và ngụy biện.

+ Nội hàm của khái niệm không phải là bất biến mà luôn vận động, phát triển. Bởi vì
hiện thực khách quan luôn vận động và phát triển nên khái niệm phản ánh hiện thực
đó cũng phải vận động, phát triển theo, liên hệ chuyển hóa lẫn nhau, linh hoạt, năng
động.

Do đó, ta phải chú ý đến tính biện chứng, sự mềm dẻo của các khái niệm khi vận
dụng chúng. Phải mài sắc, gọt giũa các khái niệm, phải bổ sung những nội dung mới
cho các khái niệm đã có, thay thế các khái niệm cũ bằng khái niệm mới để phản ánh
hiện thực mới, phù hợp với thực tiễn mới.

* Phán đoán:
+ Phán đoán là hình thức của tư duy trừu tượng được hình thành thông qua việc liên
kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm,
một thuộc tính nào đó của đối tượng nhận thức.
+ Phán đoán là hình thức liên hệ giữa các khái niệm, phản ánh mối liên hệ giữa các
sự vật, hiện tượng trong ý thức của con người. Tuy nhiên, phán đoán không phải là
tổng số đơn giản những khái niệm tạo thành mà là quá trình biện chứng trong đó các
khái niệm có sự liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
+ Phán đoán được biểu hiện dưới hình thức ngôn ngữ là các mệnh đề theo những quy
tắc văn phạm nhất định.
* Suy lý:
+ Suy lý là một hình thức của tư duy trừu tượng được hình thành trên cơ sở liên kết
các phán đoán nhằm rút ra tri thức mới về sự vật, hiện tượng. Điều kiện để có bất cứ
một suy lý nào cũng phải là trên cơ sở những tri thức đã có dưới hình thức là những
phán đoán, đồng thời tuân theo những quy tắc logic của các loại hình suy luận, đó là
suy luận quy nạp (đi từ những cái riêng đến cái chung) và suy luận diễn dịch (đi từ
cái chung đến mỗi cái riêng, cái cụ thể).

Ví dụ: Ta có 2 phán đoán làm tiền đề: “Giấy rất dễ cháy” và “Sách làm từ dấy”.
Từ 2 phán đoán này, ta đi đến phán đoán mới: “Sách rất dễ cháy”.
+ Nếu như phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm, thì suy lý là sự liên hệ giữa
các phán đoán. Suy lý là công cụ hùng mạnh của tư duy trừu tượng, thể hiện quá
trình vận động của tư duy đi từ những cái đã biết đến nhận thức những cái chưa biết
một cách gián tiếp.
Có thể nói, toàn bộ các khoa học được xây dựng trên hệ thống suy lý. Nhờ có suy lý,
con người ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về hiện thực khách quan.

ttnguyen.net
+ Tuy nhiên, để phản ánh đúng hiện thực khách quan, quá trình suy lý phải xuất phát
từ những tiền đề đúng và phải tuân theo những quy tắc logic. Do đó, nếu ta có những
tiền đề đúng và ta vận dụng một cách chính xác những quy luật của tư duy đối với
những tiền đề ấy thì kết quả phù hợp với hiện thực.
3. Sự thống nhất biện chứng giữa trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) và
tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính).
– Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng là hai giai đoạn khác nhau về chất, có
đặc điểm và vai trò khác nhau trong việc nhận thức sự vật khách quan.
– Trực quan sinh động và tư duy trừu tượng thống nhất biện chứng với nhau, liên hệ,
tác động lẫn nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, không tách rời nhau.

– Trực quan sinh động là cơ sở của tư duy trừu tượng. Không có trực quan sinh động
thì không có tư duy trừu tượng. Trái lại, trực quan sinh động mà không có tư duy
trừu tượng thì không thể nắm bắt được bản chất và quy luật của sự vật.
– Một hình thức đặc biệt của nhận thức là trực giác.

Trực giác là năng lực nắm bắt trực tiếp chân lý không cần lập luận lô-gic trước.

Trực giác có những tính chất như bỗng nhiên, bất ngờ, tính trực tiếp và tính không ý
thức được. Tuy nhiên, tính bỗng nhiên, bất ngờ của trực giác không có nghDa nó
không dựa gì trên tri thức trước đó mà nó dựa trên những kinh nghiệm, những hiểu
biết được tích lũy từ trước.

Trực giác là tri thức trực tiếp song có liên hệ với tri thức gián tiếp.
Trực giác là sản phẩm của tài năng và sự say mê, sự kiên trì lao động khoa học một
cách nghiêm túc.

II. Khâu thứ hai: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn.
– Nhận thức đến trình độ tư duy trừu tượng rồi thi ta phải quay trở về thực tiễn để
kiểm tra. Chỉ có qua thực tiễn ta mới có thể xác định được nhận thức đó là đúng đắn
hay sai lầm.

Mục đích của nhận thức là để định hướng cho hoạt động sản xuất vật chất, hoạt động
cải tạo thế giới

• Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:


Phê phán những quan điểm duy tâm, siêu hình về nhận thức. Không nên tuyệt
đối hóa một giai đoạn nào của quá trình nhận thức, mà phải thấy được sự
thống nhất biện chứng giữa các

ttnguyen.net
giai đoạn của nhận thức. Khẳng định vai trò quyết định của thực tiễn đối với
nhận thức.
Câu 19: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chân lí? Phân tích các tiêu chuẩn
của chân lí? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
• Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về chân lí?
Chân lý là một vấn đề được đề cập nhiều trong lịch sử triết học, tuy nhiên có
đại biểu triết học nào trước và ngoài triết học duy vật biện chứng có quan niệm
hoàn chỉnh, đúng đắn về chân lý. Theo quan điểm triết học Mác - Lênin, chân
lý là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Chân lý được hiểu nhờ một quá trình, bởi lẽ bản thân sự vật có quá trình vận
động, biến đổi, phát triển và sự nhận thức về nó cũng phải được vận động,
biến đổi, phát triển. Vì vậy, nhận thức chân lý cũng phải là một quá trình.
• Phân tích các tiêu chuẩn của chân lí?
- Tính khách quan
Chân lý là tri thức chứ không phải bản thân hiện thực khách quan, nhưng
tri thức đó phải phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn
kiểm nghiệm là đúng. Do đó, theo nghĩa đúng của từ này, chân lý bao giờ
cũng là khách quan vì nội dung phản ánh của nó là khách quan, là phù
hợp với khách thể của nhận thức.
- Tính tương đối và tính tuyệt đối
Tính tương đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri thức của chân lý
đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng một mặt, một bộ
phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều kiện giới hạn
xác định. Tương đối ở đây là do điều kiện lịch sử chế ước, chứ không
phải phản ánh sai. Tính tuyệt đối của chân lý thể hiện ở chỗ những tri
thức của chân lý phản ánh đầy đủ, toàn diện hiện thực khách quan ở một
giai đoạn lịch sử cụ thể xác định. Con người ngày càng tiến gần đến
chân lý tuyệt đối chứ không thể đạt chân lý tuyệt đối một cách trọn vẹn,
toàn diện
- Tính cụ thể của chân lý
Không có chân lý trừu tượng, chung chung, chân lý là tri thức phản ánh
đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm. Do đó, chân
lý luôn phản ánh sự vật, hiện tượng ở trong một điều kiện cụ thể với
những hoàn cảnh lịch sử cụ thể trong một không gian và thời gian xác
định. Thoát ly những điều kiện cụ thể này sẽ không phản ánh đúng đắn
sự vật, hiện tượng. Vì chân lý luôn cụ thể, nên phải có quan điểm lịch sử
cụ thể trong nhận thức và hành động. Nhận thức sự vật phải gắn với điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể.

ttnguyen.net
• Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu:
❖ Đầu tiên ta phải khẳng định, nguồn gốc là nhận thức của
nguồn gốc:
- Nhận thức của con người nảy sinh từ thực tiễn. Chính trong
thực tiễn, con người đã tác động làm cho đối tượng bộc lộ
những thuộc tính. Nhận thức vật chất, hiện tượng trước hết
phải nhận thức các thuộc tính của nó. Cũng chính trong
thực tiễn, con người đã được cung cấp đối tượng vấn đề
nghiên cứu, được cung cấp tri thức ban đầu, những tri thức
cảm tính, lí luận để xây dựng các học thuyết. Thực tiễn
cũng đặt ra những yêu cầu, nhiệm vụ bắt buộc con người
phải nhận thức.
❖ Bên cạnh đó, thực tiễn còn là cơ sở của nghệ thuật:
- Thực tiễn cung cấp những điều kiện cho hoạt động của
nhận thức, những tư liệu sinh hoạt,... Thực tiễn giúp cho
nhận thức “ làm đầy “ các khái niệm, phạm trù, nếu không
các khái niệm phạm trù chỉ là trống rỗng. Thực tiễn giúp
con người mài sắc công cụ hoạt động ( công cụ vật chất,
tinh thần, các giác quan ).
❖ Thực tiễn là động lực và mục đích cơ bản của nhận thức chân
lí:
- Nhận thức của con người do nhiều động lực chi phối, thúc
đẩy. Tuy nhiên, động lực cơ bản của nhận thức là theo đuổi
những giá trị, lợi ích thực tiễn mà trước hết là lợi ích kinh
tế, lợi ích vật chất.
❖ Một ý nghĩa tiếp theo, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí:
- Thực tiễn là mục đích gián tiếp của nhận thức nhưng lại có
ý nghDa là tiêu chuẩn của chân lí, mà chân lí mới thực sự là
mục đích trực tiếp của nhận thức
Câu 20: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sản xuất vật chất? Phân tích
vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tài và phát triển của xã hội loài người?
Ý nghĩa của việc nghiên cứu này?
• Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sản xuất vật chất:
- Sản xuất là hoạt động có mục đích của con người, bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất
tinh thần, sản xuất ra bản thân con người, trong đó, sản xuất vật chất giữ vai trò quyết định
các loại hình sản xuất khác.

ttnguyen.net
- Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào tự nhiên,
cải biến các dạng vật chất của giới tự nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu
tồn tại và phát triển của con người.
Đặc trưng của sản xuất vật chất: Là hoạt động đặc thù của con người, mang tính mục
đích, tính sáng tạo, tính lịch sử - xã hội.

• Phân tích vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội loài người:
Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người:
- Sản xuất vật chất là tiền đề trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người nhằm duy trì sự
tồn tại và phát triển của con người ( sản xuẩt ra lương thực, thực phẩm hay xây dựng nhà cửa
để đáp ứng nhu cầu cho con người )
- Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người (quan hệ xã hội:
chính trị, pháp luật, đạo đức, tôn giáo...)
- Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
- Sản xuất vật chất là nhân tố quyết định sự tiến bộ xã hội.
• Ý nghĩa phương pháp luận
- Để nhận thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát từ đời sống sản xuất, từ nền sản xuất
vật chất xã hội. Xét đến cùng, không thể dùng tinh thần để giải thích đời sống tinh thần.
- Để phát triển xã hội phải bắt đầu từ phát triển đời sống kinh tế - vật chất
Câu 21: Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất? Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong thực
tiễn?
• Nêu khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin:
✓ Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản
xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối
tượng vật chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người
và xã hội.
✓ Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với
người trong quá trình sản xuất vật chất. Đây chính là một quan hệ vật chất
quan trọng nhất - quan hệ kinh tế, trong các mối quan hệ vật chất giữa người
với người. Quá trình sản xuất vật chất chính là tổng thể các yếu tố trong một
quá trình thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng của cải

ttnguyen.net
vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản
xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau, quan hệ
về phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan
hệ giữa các tập đoàn người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất
xã hội.

• Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ
sản xuất?
a. Phương thức sản xuất
* Khái niệm: Phương thức sản xuất là cách thức con người tiến hành quá trình sản
xuất vật chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người.

* Cấu trúc của phương thức sản xuất


- Lực lượng sản xuất
+ Khái niệm: Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (với kinh
nghiệm, kỹ năng, tri thức…) và tư liệu sản xuất (mà trước hết là công cụ lao động)
tạo ra sức sản xuất và năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
+ Kết cấu bao gồm:

Người lao động: Là người có tri thức, kinh nghiệm, sức khoẻ, kỹ năng lao động
và năng lực sáng tạo nhất định trong quá trình sử dụng tư liệu lao động để sản xuất ra
của cải vật chất cho xã hội, là nhân tố giữ vai trò quyết định các yếu tố tạo thành lực
lượng sản xuất. Người lao động là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu dùng
mọi của cải vật chất xã hội.
Tư liệu sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất bao gồm: Đối
tượng lao động và Tư liệu lao động.

Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con
người dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục
đích sử dụng của con người.

Tư liệu lao động gồm: Công cụ lao động và phương tiện lao động; trong đó
công cụ lao động giữ vai trò quyết định đến năng suất lao động và chất lượng sản
phẩm,

ttnguyen.net
Đặc trưng chủ yếu của lực lượng sản xuất là mối quan hệ giữa người lao động và
công cụ lao động, trong đó, người lao động là nhân tố hàng đầu giữ vai trò quyết định.
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang phát triển mạnh mẽ, người lao động và
công cụ lao động đang được trí tuệ hóa.

- Quan hệ sản xuất


+ Khái niệm: Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế - vật chất giữa người
với người trong quá trình sản xuất vật chất.

+ Kết cấu của quan hệ sản xuất gồm: Quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ
phân phối
Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất: quan hệ giữa các tập đoàn người trong
việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội ( đóng vai trò quan trọng nhất,
quyết định các quan hệ còn lại).
Quan hệ về tổ chức và quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc tổ chức sản xuất và phân công lao động.
Quan hệ về phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người
trong việc phân phối sản phẩm lao động xã hội.

b. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất
Vị trí quy luật: Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận động phát triển xã hội
loài người.
*Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Trong một phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung vật chất quyết định
quan hệ sản xuất; còn quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của quá trình sản xuất.

- Lực lượng sản xuất quyết định tính chất, hình thức của quan hệ sản xuất.
- Lực lượng sản xuất quyết định sự tồn tại, vận động và phát triển của quan hệ sản
xuất.

- Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố động và cách mạng
(không ngừng phát triển), quan hệ sản xuất là yếu tố tương đối ổn định.

* Quan hệ sản xuất tác động trở lại sự phát triển của lực lượng sản xuất

ttnguyen.net
- Quan hệ sản xuất quy định mục đích của sản xuất.

- Sự tác động của quan hệ sản xuất đến lực lượng sản xuất theo 2 hướng: Nếu phù
hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ là động lực cơ bản tạo điều kiện thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển.

Ngược lại, nếu không phù hợp (lỗi thời hay tiên tiến một cách giả tạo) với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm, cản trở sự phát triển của lực lượng
sản xuất, nó tất yếu bị thay thế bằng quan hệ sản xuất mới.

+ Giải quyết mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất không phải giản
đơn mà phải thông qua hoạt động có ý thức của con người. Trong xã hội có giai cấp
phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội.

+ Quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là sự tác động qua lại từ phù
hợp - không phù hợp - phù hợp... cứ như vậy sự phát triển của các phương thức sản
xuất diễn ra liên tục không ngừng.

* Ý nghDa phương pháp luận

- Trong thực tiễn muốn phát triển kinh tế phải đi từ phát triển lực lượng sản xuất mà
trước hết là người lao động và công cụ lao động, muốn xoá bỏ quan hệ sản xuất cũ
xây dựng quan hệ sản xuất mới phải căn cứ vào trình độ của lực lượng sản xuất.

- Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là cơ sở lý luận để Đảng
Cộng sản Việt Nam xây dựng đường lối phát triển kinh tế.

• Đảng ta đã nhận thức vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong
thực tiễn?

1. Sự phát triển nhận thức về vấn đề xây dựng và hoàn thiện từng bước QHSX
phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
2. Sự phát triển nhận thức về chế độ sở hữu và TPKT phù hợp với trình độ phát
triển của LLSX.
3. Sự phát triển nhận thức về cơ chế quản lý kinh tế
4. Sự phát triển nhận thức về chế độ phân phối sản phẩm
Câu 22: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về hình thái kinh tế - xã
hội? Phân tích quá trình lịch sử tự nhiên của hình thái kinh tế - xã hội? Ý nghĩa
phương pháp luận của vấn đề nghiên cứu?
• Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch
sử - tự nhiên
a. Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội

ttnguyen.net
* Khái niệm hình thái kinh tế - xã hội

Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù cơ bản của chủ nghDa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã
hội trong từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội
đó, phù hợp với trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc thượng tầng tương
ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.
* Kết cấu của hình thái kinh tế - xã hội

- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của một hình thái kinh tế - xã
hội. Yếu tố suy đến cùng quyết định sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế
- xã hội.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan
hệ xã hội, đồng thời tiêu chuẩn khách quan, quan trọng để phân biệt các chế độ xã
hội, nó tác động quan trọng đến sự phát triển của lực lượng sản xuất và quyết định
kiến trúc thượng tầng xã hội.

- Kiến trúc thượng tầng là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong
lDnh vực tinh thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống xã hội, có tác động
ảnh hưởng to lớn đến cơ sở kinh tế của xã hội, qua đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền
sản xuất vật chất của xã hội.

b. Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người


- Sự vận động, phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội từ tuân theo quy luật khách
quan, như quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, quy luật kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng,…

- Sự vận động phát triển của xã hội bắt đầu từ sự phát triển của lực lượng sản xuất,
dẫn đến thay đổi quan hệ sản xuất, làm cho kiến trúc thượng tầng thay đổi. Khi các
yếu tố cơ bản của một hình thái kinh tế - xã hội thay đổi, các yếu tố khác cũng thay
đổi theo => hình thái kinh tế - xã hội cũ mất đi, hình thái kinh tế - xã hội mới xuất
hiện.

- Sự thống nhất giữa lôgíc và lịch sử trong tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài
người bao hàm cả sự phát triển tuần tự và sự phát triển “bỏ qua”.
c. Giá trị khoa học của lý luận hình thái kinh tế - xã hội
- Muốn nhận thức và cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới phải nhận thức và
tác động cả ba yếu tố cơ bản: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất (cơ sở hạ tầng)
và kiến trúc thượng tầng.

ttnguyen.net
- Muốn nhận thức và giải quyết đúng đắn, có hiệu quả các vấn đề của đời sống
xã hội thì phải đi sâu nghiên cứu các quy luật vận động phát triển của xã hội
- Là cơ sở lý luận, phương pháp luận khoa học và cách mạng trong đấu tranh
bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái, phiến diện về xã hội.
- Là cơ sở khoa học cho việc xác định con đường phát triển của Việt Nam đó là
quá độ lên chủ nghDa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghDa, là cơ sở lý luận,
phương pháp luận khoa học trong xây dựng quan điểm đường lối của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
Câu 23, 24: Nêu khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý
thức xã hội, phân tích tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội đối với
sự tồn tại xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
• Ý THỨC XÃ HỘI
1. Khái niệm tồn tại xã hội và các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội
Là toàn bộ sinh hoạt vật chất và những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội ở
những giai đoạn lịch sử nhất định.

b. Các yếu tố cơ bản của tồn tại xã hội


* Phương thức sản xuất: Là nhân tố giữ vai trò quyết định nhất trong tồn tại xã hội
và quyết định các yếu tố khác.

* Dân số và mật độ dân số: Là những yếu tố của dân số như số lượng, chất lượng,
mật độ, tốc độ phát triển,… Nó có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển mọi mặt của
một đất nước.

* Điều kiện tự nhiên và hoàn cảnh địa lý: Bao gồm điều kiện địa lý, của cải, những
nguồn năng lượng. Nó là điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội (thuận lợi hoặc
khó khăn).
2. Khái niệm, kết cấu, tính giai cấp, các hình thái của ý thức xã hội
a. Khái niệm ý thức xã hội
Là mặt tinh thần của đời sống xã hội bao gồm những quan điểm, tư tưởng cùng
những tình cảm, tâm trạng, truyền thống của một cộng đồng xã hội, nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn phát triển nhất định.

ttnguyen.net
b. Kết cấu của ý thức xã hội
* Theo trình độ phản ánh: Có ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận; tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng xã hội.

* Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức xã hội bao gồm các
hình thái ý thức khác nhau như: chính trị, pháp luật, triết học, đạo đức...
* Theo góc độ phản ánh, ý thức xã hội còn bao gồm: Tâm lý xã hội và hệ tư tưởng xã
hội.

c. Tính giai cấp của ý thức xã hội


Trong những xã hội có giai cấp thì các giai cấp khác nhau có điều kiện vật chất khác
nhau, có lợi ích và địa vị xã hội khác nhau thì ý thức xã hội của các giai cấp đó cũng
khác nhau.

d. Các hình thái ý thức xã hội


*Ý thức chính trị
*Ý thức pháp quyền

*Ý thức đạo đức


*Ý thức nghệ thuật

*Ý thức tôn giáo


*Ý thức khoa học
* Ý thức triết học

3. Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội, tính độc lập tương
đối của ý thức xã hội

a. Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội:

- Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc của ý thức xã hội. Vì vậy, tồn tại xã hội
như thế nào sẽ sinh ra ý thức xã hội tương ứng
- Tồn tại xã hội quyết định nội dung ý thức xã hội. Nội dung tồn tại xã hội như
thế nào thì nội dung phản ánh của ý thức xã hội cũng cơ bản như thế ấy.

- Tồn tại xã hội quyết định tính chất đối kháng hay không đối kháng của ý thức
xã hội.

ttnguyen.net
- Khi tồn tại xã hội biến đổi, thì ý thức xã hội sớm muộn cũng biến đổi theo.

b. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội


* Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội.

- Lịch sử xã hội loài người cho thấy, nhiều khi xã hội cũ đã mất đi, song ý thức xã hội
do xã hội đó sản sinh ra vẫn tiếp tục tồn tại. Có mấy nguyên nhân sau đây:
Một là, do tác động mạnh mẽ và nhiều mặt trong hoạt động thực tiễn của con người
nên tồn tại xã hội diễn ra với tốc độ nhanh hơn khả năng phản ánh của ý thức xã hội.

Hai là, do sức mạnh của thói quen, tập quán, truyền thống và do cả tính bảo thủ của
hình thái ý thức xã hội. Hơn nữa, những điều kiện tồn tại xã hội mới cũng chưa đủ để
làm cho những thói quen, tập quán và truyền thống cũ hoàn toàn mất đi.

Ba là, ý thức xã hội mang tính giai cấp, tính dân tộc, ít nhiều đều ảnh hưởng đến lợi
ích của các nhóm xã hội nên thường được cố gắng bảo tồn, duy trì.
* Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
* Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình

* Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
* Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội

*Ý nghĩa phương pháp luận


- Cần nhận thức cả hai mặt, tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Cần nhận thức được tính quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội và
vai trò tác động to lớn trở lại của ý thức xã hội với tồn tại xã hội. Chống các biểu
hiện coi thường, tuyệt đối hoá hoặc tách rời giữa hai mặt tồn tại xã hội và ý thức xã
hội.
- Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, phải đổi mới toàn diện các mặt, các lDnh
vực của đời sống xã hội, trong đó đổi mới kinh tế là trọng tâm, kết hợp với từng bước
đổi mới chính trị, văn hoá ; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
- Kiên trì đấu tranh cải tạo tàn dư tư tưởng cũ lạc hậu, kế thừa, phát triển các
giá trị truyền thống của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; làm cho chủ
nghDa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành nhân tố giữ vai trò chủ đạo
trong đời sống tinh thần của xã hội.

ttnguyen.net
Câu 25: Nêu khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng theo quan
điểm của chủ nghĩa triết học Mác – Lênin? Phân tích mối quan hệ biện chứng
giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng? Sự vận dụng của đảng ta hiện nay?
• Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã
hội
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội
* Cơ sở hạ tầng
- Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất của một xã hội
trong sự vận động hiện thực của chúng hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội đó.
- Kết cấu: bao gồm: Quan hệ sản xuất thống trị (giữ vai trò chủ đạo, chi phối
các quan hệ sản xuất khác); Quan hệ sản xuất tàn dư; Quan hệ sản xuất mầm mống.

* Kiến trúc thượng tầng


- Khái niệm: Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội
với những thiết chế xã hội tương ứng cùng những quan hệ nội tại của thượng tầng
hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định.
- Kết cấu: bao gồm hai bộ phận cơ bản:
+ Những quan điểm, tư tưởng xã hội: chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo,
nghệ thuật, triết học…
+ Thiết chế xã hội tương ứng (như nhà nước, đảng phái, giáo hội, các đoàn thể
và tổ chức xã hội khác). Trong đó, bộ phận có quyền lực mạnh nhất trong kiến trúc
thượng tầng của xã hội có đối kháng giai cấp là nhà nước - công cụ quyền lực chính
trị đặc biệt của giai cấp thống trị
Trong xã hội có đối kháng giai cấp, kiến trúc thượng tầng cũng mang tính chất đối
kháng.

b. Quy luật về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng của xã hội
Vị trí quy luật: Đây là một trong hai quy luật cơ bản trong lĩnh vực xã hội vạch ra cơ
sở của sự biến đổi kiến trúc thượng tầng trong xã hội.

* Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng


Cơ sở hạ tầng quyết định nội dung, tính chất và sự vận động, biến đổi của kiến trúc
thượng tầng.

ttnguyen.net
- Mỗi cơ sở hạ tầng nhất định thì sẽ sinh ra một kiến trúc thượng tầng tương ứng:
Tính chất của kiến trúc thượng tầng do tính chất của cơ sở hạ tầng quyết định; trong
xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị về kinh tế thì cũng chiếm địa vị
thống trị về chính trị và đời sống tinh thần; các mâu thuẫn trong kinh tế, xét đến
cùng, quyết định các mâu thuẫn trong lĩnh vực chính trị tư tưởng.
- Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn, kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo.
Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng dẫn đến làm thay đổi kiến trúc tượng tầng diễn ra rất
phức tạp, có những yếu tố biến đổi nhanh, có yếu tố biến đổi chậm, có những yếu tố
vẫn được kế thừa, có yếu tố tồn tại dai dẳng trong xã hội mới.

- Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong xã hội có đối kháng
giai cấp chỉ có thể được thực hiện thông qua đấu tranh giai cấp mà đỉnh cao là cách
mạng xã hội.
* Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng

- Kiến trúc thượng tầng với chức năng xã hội của mình, luôn luôn bảo vệ, duy
trì, củng cố, phát triển cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
- Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng diễn ra hai xu hướng: Nếu kiến
trúc thượng tầng tiên tiến, phù hợp nó sẽ thúc đẩy sự phát triển và hoàn thiện của cơ
sở hạ tầng; nếu là kiến trúc thượng tầng bảo thủ trì trệ, phản động thì nó sẽ sẽ cản
trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng

- Các bộ phận khác nhau của kiến trúc thượng tầng , trong các bộ phận đó, nhà nước
giữ vai trò đặc biệt quan trọng tác động mạnh mẽ đối với cơ sở hạ tầng, vì nó là công
cụ bạo lực tập trung trong tay sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị.
* Ý nghĩa phương pháp luận

+ Là cơ sở khoa học để nhận thức đúng sự biến đổi của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng trong đời sống xã hội, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa kinh tế và
chính trị trong sự phát triển xã hội. Không tuyệt đối hóa hoặc xem nhẹ lĩnh vực nào.

+ Nghiên cứu đời sống xã hội, phải bắt đầu từ việc nghiên cứu cơ sở hạ tầng. Phát
huy vai trò của kiến trúc thượng tầng để thúc đẩy cơ sở hạ tầng
• Sự vận dụng của đảng ta hiện nay:
✓ Ở nước ta, trong quá trình phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, chúng ta
không chỉ quán triệt và vận dụng mối quan hệ biện chứng giữa

ttnguyen.net
lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, mà còn phải quán triệt
và vận dụng một cách khoa học và sáng tạo mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
✓ Cơ sở hạ tầng kinh tế của nước ta hiện nay là một kết cấu kinh
tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu đan xen lẫn
nhau. Thừa nhận sự tồn tại của một kết cấu kinh tế với nhiều
hình thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế cùng tồn như vậy
là một tất yếu khách quan. Bởi lẽ, trình độ lực lượng sản xuất
của chúng còn thấp và chưa đồng đều. Song, đây lại là một
nền kinh tế năng động, phong phú. Chính tính chất đan xen
của kết cấu kinh tế ấy nó đặt ra nhu cầu khách quan là kiến
trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi
của cơ sở kinh tế. Lẽ dĩ nhiên, không phải với nền kinh tế nhiều
thành phần và nhiều hình thức sở hữu khác nhau thì nhất thiết
phải đa đảng và đa nguyên về chính trị, nhưng nhất thiết phải
đổi mới kiến trúc thượng tầng theo hướng: đổi mới tổ chức,
đổi mới bộ máy hành chính nhà nước, đổi mới con người, đổi
mới phong cách lãnh đạo, đa dạng hoá các tổ chức, đoàn thể,
hiệp hội, mở rộng dân chủ (đặc biệt là dân chủ cơ sở), tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc… nhằm tập trung sức mạnh
của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
✓ Đổi mới kinh tế là cơ sở, tiền đề cho đổi mới chính trị. Song,
muốn đổi mới kinh tế phải đổi mới chính trị để tạo điều kiện
thuận lợi cho đổi mới kinh tế. Đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị là hai quá trình gắn bó hữu cơ với nhau trên tinh thần ổn
định chính trị để đổi kinh tế một cách toàn diện và có hiệu quả
trong sự nghiệp đổi mới.
Câu 26: Nêu khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan điểm của chủ
nghĩa Mác – Lênin? Phân tích khái niệm giai cấp và đấu tranh giai cấp theo quan
điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?
• Giai cấp và đấu tranh giai cấp
a. Giai cấp
* Định nghĩa giai cấp
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau
về địa vị của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác
nhau về quan hệ của họ (thường thường thì những quan hệ này được luật pháp quy
định và thừa nhận), đối với những tư liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức
lao động xã hội, và như vậy là khác nhau về cách thức hưởng thụ và về phần của cải
xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp là những tập đoàn người, mà tập

ttnguyen.net
đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn khác, do chỗ các tập đoàn đó
có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định”.
Khái niệm này khẳng định, giai cấp là các tập đoàn người trong một hình thái
kinh tế - xã hội nhất định, và là phạm trù mang tính lịch sử với ba đặc trưng: khác
nhau về quan hệ của họ đối với tư liệu sản xuất xã hội, khác nhau về vai trò của họ
trong tổ chức quản lý lao động xã hội, khác nhau về phương thức và qui mô thu nhập
của cải xã hội.
* Nguồn gốc giai cấp
+ Nguồn gốc sâu xa: Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến phân công
lao động xã hội.

+ Nguồn gốc trực tiếp: Sự xuất hiện chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản
xuất.
* Kết cấu giai cấp của xã hội

- Khái niệm kết cấu giai cấp của xã hội: Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ
giữa các giai cấp tồn tại trong một xã hội cụ thể ở một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Cấu trúc giai cấp của xã hội thông thường gồm: Giai cấp cơ bản; Giai cấp không
cơ bản; Tầng lớp trung gian.

b. Đấu tranh giai cấp


* Định nghĩa đấu tranh giai cấp

Đấu tranh giai cấp là đấu tranh của một bộ phận nhân dân này chống lại một bộ
phận nhân dân khác, cuộc đấu tranh của quần chúng bị tước hết quyền bị áp bức và
lao động chống lại bọn có đặc quyền, đặc lợi, bọn áp bức và bọn ăn bám, cuộc đấu
tranh của những người công nhân làm thuê hay những người vô sản chống những
người hữu sản hay giai cấp tư sản.

* Tính tất yếu đấu tranh giai cấp trong xã hội có giai cấp
Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định đấu tranh giai cấp là tất yếu, là quy luật của
xã hội có giai cấp và đối kháng giai cấp. Nguyên nhân của đấu tranh giai cấp là do
những mâu thuẫn về mặt lợi ích giữa các giai cấp trong xã hội.
* Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có giai cấp

Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định: Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì đấu
tranh giai cấp là phương thức động lực cơ bản, trực tiếp của sự phát triển xã hội:

ttnguyen.net
- Thông qua đấu tranh giai cấp mà các mâu thuẫn cơ bản trong xã hội được giải quyết.

- Chỉ thông qua đấu tranh giai cấp mới xóa bỏ được quan hệ sản xuất, kiến trúc
thượng tầng cũ, xây dựng được quan hệ sản xuất, kiến trúc thượng tầng mới.

- Thông qua đấu tranh giai cấp làm cho đời sống chính trị - xã hội biến đổi, giai
cấp và lực lượng cách mạng được trưởng thành.
- Đấu tranh giai cấp còn là động lực phát triển đời sống tinh thần xã hội: Phát
triển các quan điểm về đạo đức, triết học, thẫm mỹ…

c. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản


* Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền diễn ra dưới các
hình thức cơ bản: đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, đấu tranh tư tưởng.
* Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đấu tranh giai cấp vẫn là tất yếu khách
quan vì:
- Giành chính quyền mới chỉ là bước đầu, mục tiêu cuối cùng chưa đạt được.

- Đặc điểm thời kỳ quá độ: Còn đan xen nhiều yếu tố phức tạp, kẻ thù còn tiềm lực
mạnh, âm mưu chống phá chủ nghĩa xã hội ngày càng thể hiện tinh vi và phức tạp,
tư tưởng, tập quán tâm lý của giai cấp xã hội cũ còn tồn tại dai dẳng.

- Sự chống phá của lực lượng thù địch.


- Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đấu tranh giai cấp diễn ra trong điều kiện
mới, với nội dung, hình thức, tính chất mới.

* Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay
- Tính tất yếu:
+ Nước ta lên chủ nghĩa xã hội từ nền sản xuất nhc tiểu nông, hậu quả chiến tranh
nặng nề... Do đó, không đấu tranh thì không khắc phục được lực cản đi lên chủ nghĩa
xã hội.
+ Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, vừa hợp tác, vừa đấu tranh gay gắt đã
và đang tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm phá bỏ thành quả cách mạng và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

ttnguyen.net
- Điều kiện, nội dung, hình thức, tính chất:

+ Điều kiện:
Thuận lợi: Đất nước độc lập, thống nhất; Có hệ thống chính trị được xây dựng củng
cố hoàn thiện, nhà nước của nhân dân có Đảng Cộng sản lãnh đạo; có khối đại đoàn
kết toàn dân ; Quan hệ quốc tế mở rộng; khoa học công nghệ phát triển, Việt Nam
thuộc khu vực phát triển năng động ở châu Á Thái Bình dương.

Khó khăn: Việt Nam thực hiện bước quá độ gián tiếp, từ xuất phát điểm thấp, kinh tế
lạc hậu, tàn tích phong kiến, thực dân và hậu quả chiến tranh nặng nề; Nền kinh tế
nhiều thành phần và xu thế hội nhập tiềm ẩn nhiều nguy cơ chệch hướng xã hội chủ
nghĩa.

+ Nội dung: Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời sống
xã hội trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị - tư tưởng; văn hóa - xã hội.
+ Hình thức: đa dạng, phong phú kết hợp chính trị - quân sự - ngoại giao. Giáo dục
thuyết phục, cưỡng bức hành chính liên doanh hợp tác.

+ Tính chất: gay go, phức tạp.


+ Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là khối đại đoàn kết toàn dân tộc, dựa
trên liên minh công nhân - nông dân - trí thức do Đảng lãnh đạo; kết hợp hài hòa các
lợi ích, phát huy mọi tiềm năng, nguồn lực.
Đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay vẫn là đấu tranh ai thắng ai giữa 2 con đường
tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa trong điều kiện mới, nội dung mới và hình thức
mới.

d. Ý nghĩa phương pháp luận


- Là cơ sở khoa học để nhận thức đúng vấn đề đấu tranh giai cấp ở Việt Nam hiện
nay.

- Cơ sở giáo dục cho thế hệ trẻ nâng cao nhận thức chính trị xác định vai trò trách
nhiệm trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Phê phán các quan điểm sai trái mơ hồ mất cảnh giác về đấu tranh giai cấp ở Việt
Nam hiện nay.
Câu 27: Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân tộc? Phân tích các đặc
trưng cơ bản của dân tộc Việt Nam? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

ttnguyen.net
• Dân tộc
a. Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Hình thức cộng đồng người là cách thức tổ chức xã hội của con người trong những
thời kỳ lịch sử xã hội khác nhau với các hình thức cộng đồng người từ thấp đến cao:
thị tộc, bộ lạc, bộ tộc và dân tộc.
b. Dân tộc - hình thức cộng đồng người phổ biến hiện nay

* Khái niệm dân tộc


Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở
một lãnh thổ thống nhất, một ngôn ngữ thống nhất, một nền kinh tế thống nhất, một
nền văn hóa và tâm lý, tính cách thống nhất, với một nhà nước và pháp luật thống
nhất.

* Đặc trưng của dân tộc :


- Dân tộc là một cộng đồng người ổn định trên một lãnh thổ thống nhất.

- Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về ngôn ngữ.

- Dân tộc là một cộng đồng thống nhất về kinh tế.


- Dân tộc là một cộng đồng bền vững về văn hoá, tâm lý và tính cách.

- Dân tộc là một cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất.

*Quá trình hình thành các dân tộc ở châu Âu và đặc thù sự hình thành dân tộc ở châu
Á

- Ở châu Âu: dân tộc hình thành gắn liền với sự hình thành và phát triển của chủ
nghĩa tư bản.
- Ở châu Á: dân tộc hình thành có tính đặc thù riêng, từ rất sớm, không gắn với sự ra
đời của chủ nghĩa tư bản.

- Tính đặc thù của sự hình thành dân tộc Việt Nam: được hình thành rất sớm trong
lịch sử gắn liền với nhu cầu dựng nước và giữ nước, với quá trình đấu tranh chống
ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc.

3. Mối quan hệ giai cấp - dân tộc - nhân loại


a. Quan hệ giai cấp - dân tộc
Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

ttnguyen.net
- Quan hệ giai cấp là nhân tố xét đến cùng có vai trò quyết định đối với sự hình thành
dân tộc, đối với xu hướng phát triển của dân tộc, quy định tính chất mối quan hệ
giữa các dân tộc.

- Áp bức giai cấp là căn nguyên sâu xa của áp bức dân tộc. ĩo đó, xóa bỏ áp bức giai cấp
là cơ sở để xóa bỏ áp bức dân tộc.
- Vấn đề dân tộc luôn mang tính giai cấp, phong trào dân tộc tác động mạnh mẽ đến vấn đề
phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp. Mỗi giai cấp quan niệm về vấn đề dân tộc và
tham gia phong trào dân tộc đều xuất phát từ lợi ích của giai cấp mình.
- Vấn đề dân tộc là vấn đề hàng đầu của cuộc đấu tranh giai cấp, nhất là của cách
mạng vô sản.

- Dân tộc là cơ sở nuôi dưỡng giai cấp, hậu thuẫn đấu tranh giai cấp, tạo sức mạnh
cho đấu tranh giai cấp.
- Đấu tranh giải phóng dân tộc tác động mạnh tới đấu tranh giải phóng giai cấp.
Giai cấp công nhân mỗi nước và chính đảng của nó phải trở thành người đại biểu
chân chính của dân tộc, phải kết hợp chặt chẽ lợi ích giai cấp và lợi ích dân tộc, đấu
tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc. Tránh tuyệt đối hóa giai cấp hoặc tuyệt đối hóa
dân tộc.

b. Quan hệ giai cấp, dân tộc với nhân loại


- Giai cấp, dân tộc và nhân loại có mối quan hệ biện chứng với nhau.

- Trong xã hội có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời với lợi ích giai cấp,
lợi ích dân tộc và bị chi phối bởi lợi ích giai cấp và dân tộc.

- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, là điều kiện tất yếu thường xuyên của sự tồn
tại dân tộc và giai cấp.

- Sự phát triển về mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho
cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giai cấp.
Câu 28: Quan diểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về nhà nước? Phân tích đặc
trưng, bản chất của nhà nước theo quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin? Sự vận
dụng của đảng và nước ta hiện nay?
1. Nhà nước

ttnguyen.net
Khái niệm nhà nước: Nhà nước là tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về
kinh tế nhằm bảo vệ trật tự hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp
khác.

a. Nguồn gốc của nhà nước


* Nguồn gốc sâu xa: Trong xã hội xuất hiện giai cấp có tư liệu sản xuất và các
giai cấp không có tư liệu sản xuất. ĩo tính chất ngày càng gay go của cuộc đấu tranh
giai cấp mà giai cấp có tư liệu sản xuất tổ chức ra nhà nước để bảo vệ quyền sở hữu
tư liệu sản xuất của mình trước các giai cấp khác trong xã hội...
* Nguồn gốc trực tiếp: Trong xã hội xuất hiện những tập đoàn người đối lập nhau
về lợi ích mà trước hết là lợi ích kinh tế nên không thể điều hoà được. Từ đó nhà nước
ra đời để bảo vệ lợi ích của giai cấp chủ sở hữu tư liệu sản xuất trước các giai cấp
khác trong xã hội…
Như vậy, nhà nước ra đời không phải là cơ quan để điều hoà mâu thuẫn giai cấp.
Mà nó ra đời là do mâu thuẫn giai cấp không thể điều hoà được.

b. Bản chất của nhà nước


Nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị.

c. Đặc trưng cơ bản của nhà nước


- Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định (Không phân biệt hôn nhân,
huyết thống... có quyền giải tỏa, thu hồi đất).

- Nhà nước có một hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế đối với mọi thành viên trong xã hội (Quân đội, cảnh sát, nhà tù… và bộ
máy quản lý hành chính từ trung ương đến địa phương).
- Nhà nước hình thành hệ thống thuế khoá để nuôi bộ máy nhà nước.

d. Chức năng cơ bản của nhà nước


Bản chất của nhà nước còn thể hiện ở chức năng của nó.
* ĩưới góc độ bản chất của quyền lực, nhà nước có chức năng thống trị chính
trị của giai cấp (chức năng giai cấp) và chức năng xã hội.

*ĩưới góc độ phạm vi của quyền lực, nhà nước có chức năng đối nội và đối
ngoại.

đ. Các kiểu và hình thức nhà nước


* Các kiểu nhà nước trong lịch sử

ttnguyen.net
- Khái niệm: kiểu nhà nước là khái niệm dùng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về
giai cấp nào, tồn tại trên cơ sở kinh tế và tương ứng với hình thái kinh tế xã hội nào.
- Các kiểu nhà nước trong lịch sử:
+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ: Là nhà nước của giai cấp chủ nô.

+ Nhà nước phong kiến: Là nhà nước của giai cấp địa chủ phong kiến.
+ Nhà nước tư sản: Là nhà nước của giai cấp tư sản.

+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa.

* Hình thức nhà nước


- Khái niệm hình thức nhà nước: là khái niệm dùng để chỉ cách thức tổ chức và
phương thức thực hiện quyền lực của nhà nước.

- Các hình thức nhà nước trong lịch sử:

+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ có các hình thức: chính thể quân chủ, chình thể
cộng hòa, chính thể quý tộc, chính thể dân chủ. Tuy khác nhau về hình thức nhưng
vẫn là nhà nước chủ nô bóc lột nô lệ.

+ Nhà nước phong kiến được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau: nhà nước
quân chủ phân quyền (chủ yếu ở phương Tây), nhà nước quân chủ tập quyền (chủ
yếu ở phương Đông).

+ Nhà nước tư sản được tổ chức với nhiều hình thức khác nhau, nhưng chủ yếu là 2
hình thức: cộng hòa và quân chủ lập hiến.

+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa gắn liền với hình thái kinh tế - xã hội, xã hội chủ nghĩa.
Đây là kiểu nhà nước hình thành sau thắng lợi của cách mạng vô sản. Chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa ở từng giai đoạn có sự khác nhau, nhưng
xét về bản chất giai cấp, nó luôn luôn là công cụ của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa: Có các đặc trưng sau:
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước kiểu mới: Nhà nước của dân, do dân,
vì dân thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa có 2 chức năng: Trấn áp kẻ thù và tổ chức xây
dựng xã hội mới; trong đó chức năng xây dựng là cơ bản, chủ yếu nhất.

ttnguyen.net
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa có sự thống nhất giữa tính giai cấp, tính dân tộc
và tính quốc tế.
+ Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước tự tiêu vong.
- Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đại hội XIII, Đảng ta khẳng định: " bản chất
của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân; đổi mới phương thức vận hành của Nhà nước theo hướng
hoàn thiện thể chế, phát huy dân chủ, bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân; hoàn
thiện mô hình tổ chức của Nhà nước, phân công, phối hợp giữa các quyền lập pháp,
hành pháp, tư pháp, coi trọng kiểm soát quyền lực nhà nước; giải quyết mối quan hệ
giữa Nhà nước, thị trường và xã hội, quan hệ giữa Nhà nước, doanh nghiệp và người
dân"
• Sự vận dụng của Đảng và Nhà nước trong giai đoạn hiện nay:
Nhận thức chung về đảng chính trị và đảng cầm quyền

1. Đảng chính trị

-Đảng tồn tại với mục đích nắm giữ quyền lực nhà nước. Đây là mục đích mang tính
công khai, nhất quán đối với tất cả các đảng chính trị. Khác với những tổ chức khác
hoạt động trên chính trường, đảng công khai đấu tranh vì những vị trí trong nghị
viện và chính phủ. Vai trò, vị thế của các đảng chính trị được thể hiện ở sự tham gia
tích cực vào đời sống chính trị ở mọi giai đoạn của hoạt động chính trị: tham gia vào
các cuộc bầu cử, hình thành các cơ quan nhà nước, đưa các quyết định chính trị vào
hoạt động của nhà nước và việc thực hiện chúng.

-Phương thức giành quyền lực nhà nướccủa đảng chính trị là phương thức cạnh
tranh trong bầu cử, là con đường hòa bình. Đây là phương thức được các chính trị
gia phương Tây đề cao, bởi theo họ, đó là con đường chính trị ưu việt, phù hợp với
tinh thần dân chủ cao nhất.

- Để trở thành một đảng chính trị, tồn tại và phát triển với vị thế là một đảng chính
trị thì các tổ chức đảng chính trịphải có các yếu tố cấu thành: các đảng đều phải có
hệ tư tưởng riêng, phải là một tổ chức có kỷ cương và phải được sự thừa nhận, điều
chỉnh của luật pháp. B. Konstan đại diện cho trường phái bảo thủ ở Anh cho rằng,
đảng phái là tập hợp những người theo những học thuyết chính trị giống nhau

Trong lịch sử, không có một giai cấp cầm quyền nào mà lại tự nguyện từ bỏ quyền
lực chính trị của giai cấp mình. Đấu tranh chính trị đòi hỏi giai cấp phải có mục tiêu
chính trị rõ ràng, phải có tổ chức chặt chẽ để tập hợp lực lượng của giai cấp, để huy
động lực lượng đồng minh đánh bại kẻ thù, giành thắng lợi. Các đảng chính trị ra

ttnguyen.net
đời là do đòi hỏi khách quan của cuộc đấu tranh chính trị giữa các giai cấp. Đảng là
một tổ chức chính trị thể hiện lợi ích của giai cấp xã hội nhất định (các đảng công
nhân, tư sản, nông dân, dân chủ cách mạng...). Đảng chính trị, về nguyên tắc, là tổ
chức cao nhất, chặt chẽ nhất của giai cấp, tập hợp những người giác ngộ nhất về lợi
ích giai cấp, kiên quyết nhất trong đấu tranh để bảo vệ lợi ích giai cấp khi chưa
giành được quyền lực chính trị cũng như khi đã giành được quyền lực chính trị.

Câu 29: Cách mạng xã hội là gì? Phân tích vai trò của nó trong sự phát triển của
xã hội? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

• Cách mạng xã hội


a. Khái niệm
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự biến đổi có tính chất bước ngoặc và
căn bản về chất trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, là phương thức thay thế hình thái
kinh tế - xã hội lỗi thời bằng hình thái kinh tế - xã hội cao hơn.
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là việc lật đổ một chế độ chính trị đã lỗi
thời, thiết lập một chế độ chính trị tiến bộ hơn.

b. Nguồn gốc của cách mạng xã hội


- Nguyên nhân sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

- Nguyên nhân trực tiếp: Mâu thuẫn đối kháng giữa các giai cấp có lợi ích cơ
bản đối lập nhau.
c. Bản chất của cách mạng xã hội
* Tính chất của cách mạng xã hội: Là những dấu hiệu, đặc trưng để phân biệt
các cuộc cách mạng khác nhau trong lịch sử (Nhiệm vụ của nó là xoá bỏ mâu thuẫn
của giai cấp nào, xoá bỏ xã hội nào, xác lập xã hội nào?).

* Lực lượng của cách mạng xã hội: Là những giai cấp, lực lượng xã hội có lợi
ích ít nhiều gắn bó với cách mạng. Lực lượng cách mạng do tính chất và điều kiện
lịch sử của cuộc cách mạng chi phối.
* Động lực của cách mạng xã hội: Là những giai cấp, lực lượng xã hội có lợi
ích căn bản gắn bó lâu dài với cuộc cách mạng ấy, tạo ra sức mạnh để thúc đẩy cách
mạng đến thắng lợi.
* Vai trò lãnh đạo cách mạng xã hội: Là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm của
thời đại, đại biểu cho phương thức sản xuất mới.

ttnguyen.net
* Các kiểu cách mạng xã hội trong lịch sử: Cách mạng xã hội phá vỡ cộng đồng
nguyên thủy xác lập xã hội chiếm hữu nô lệ; Cách mạng xã hội phá vỡ xã hội chiếm
hữu nô lệ; Cách mạng tư sản; Cách mạng vô sản

* Đối tượng của cách mạng xã hội là những giai cấp và những lực lượng đối lập cần
phải đánh đổ của cách mạng.
* Giai cấp lãnh đạo cách mạng xã hội là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện cho
xu hướng phát triển của xã hội, cho phương thức sản xuất tiến bộ.
Cách mạng xã hội chỉ nổ ra và thắng lợi khi có điều kiện chín muồi của điều kiện
khách quan và nhân tố chủ quan.

*Thời cơ cách mạng: là thời điểm thuận lợi nhất trong tình thế cách mạng, là sự
hội tụ chín muồi của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan bảo đảm cho cách
mạng nổ ra và giành thắng lợi.
* Phương pháp cách mạng
- Phương pháp cách mạng bạo lực cách mạng là sức mạnh của quần chúng bị
áp bức bóc lột, được hướng dẫn và tổ chức bởi một đường lối chính trị tiên tiến,
nhằm chống lại bạo lực phản cách mạng của giai cấp thống trị để giành, giữ và sử
dụng chính quyền nhà nước.
- Phương pháp hoà bình là hình thức đấu tranh nhằm giành, giữ chính quyền
nhà nước mà không diễn ra đấu tranh vũ trang, đổ máu.

Câu 30: Nêu khái niệm quần chúng nhân dân? Phân tích vai trò của quần chúng
nhân dân trong lịch sử? Ý nghĩa của vấn đề này trong việc quán triệt bài học “ lấy
dân làm gốc “.
Quan điểm của triết học Mác - Lênin về quan hệ cá nhân và xã hội; về vai trò của
quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
a. Quan hệ giữa cá nhân và xã hội
Cá nhân và xã hội là hai phạm trù khác nhau, không đồng nhất với nhau nhưng có
quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại làm tiền đề cho nhau cùng phát triển. Trong đó
xã hội quyết định cá nhân, cá nhân tác động trở lại xã hội.
* Xã hội quyết định cá nhân
- Mỗi xã hội sẽ sản sinh ra những cá nhân mang đặc trưng của nó, ví như cái nôi để cá
nhân hình thành và phát triển.

ttnguyen.net
- Xã hội quyết định cá nhân về bản chất, nội dung cuộc sống, mục đích hoạt động, nhu cầu,
quyền lợi, địa vị xã hội, lối tư duy, tâm lý. Xã hội càng phát triển thì cá nhân càng có điều
kiện để tiếp nhận những giá trị vật chất và tinh thần ngày càng tốt hơn.
* Cá nhân tác động trở lại xã hội
- Cá nhân có vai trò tác động to lớn trở lại xã hội thông qua hoạt động của từng cá nhân.
Sự phát triển của xã hội phải bắt đầu từ sự phát triển của cá nhân. Tuy nhiên, sự vận động
phát triển của xã hội không theo phương hướng của bất kỳ cá nhân nào mà tuân theo quy
luật khách quan.

- Cá nhân tác động trở lại theo hai chiều hướng là thúc đẩy hoặc kìm hãm
+ Cá nhân thúc đẩy xã hội phát triển khi cá nhân hoạt động tích cực phù hợp với quy luật
khách quan.
+ Cá nhân kìm hãm sự phát triển xã hội khi cá nhân có phẩm chất, năng lực kém, nhận thức
và hành động tuỳ tiện, bất chấp qui luật khách quan.
b. Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
- Khái niệm: Quần chúng nhân dân là bộ phận có cùng chung lợi ích căn bản, bao gồm những
thành phần, những tầng lớp và những giai cấp, liên kết lại thành tập thể dưới sự lãnh đạo của
một tổ chức, một đảng phái hay một cá nhân nhằm thực hiện những mục tiêu kinh tế, chính trị,
văn hóa hay xã hội của một thời kỳ lịch sử nhất định
- Vai trò của quần chúng nhân dân
+ Là lực lượng sản xuất cơ bản của xã hội.
+ Là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội.

+ Là lực lượng sáng tạo ra những giá trị văn hoá tinh thần.
- Vai trò của lãnh tụ
+ Thúc đẩy hoặc kìm hãm sự tiến bộ xã hội
+ Người sáng lập ra các tổ chức chính trị xã hội, là linh hồn của các tổ chức đó.
+ Lãnh tụ mỗi thời đại chỉ hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của thời đại đó.
4. Vấn đề con người trong sự nghiệp cách mạng ở Việt Nam
- Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh về con người gồm các nội dung cơ bản là: tư tưởng
về giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, tư tưởng về con
người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng, tư tưởng về phát triển con người
toàn diện.
- Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con người:

ttnguyen.net
+ Con người vừa là mục tiêu, là nguồn gốc, là động lực của sự phát triển xã hội.

+ Sự nghiệp đổi mới đòi hci phải đặt con người vào vị trí trung tâm.
+ Sự thành công của công cuộc đổi mới và sự phát triển đất nước phụ thuộc vào việc phát
huy vai trò con người.

ttnguyen.net

You might also like