You are on page 1of 18

Được mang tất cả tài liệu vào trừ sách photo.

1. Vì sao nói sự ra đời triết học mác là bước ngoặc cách mạng trong triết học? (Phần đầu) ->
Câu 7/108

2. Dựa vào cơ sở nào để khẳng định một trường phái triết học, là duy vạt, duy tâm hay nhị
nguyên. Vai trò của chủ nghĩa duy vật, chủ nghĩa duy tâm.

 Dựa vào việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học( phân tích nội dung này) + phân tích trực
diện.

3. Các hình thức của chủ nghĩa duy vật?. Tại sao nói chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình
thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật?
 Các hình thức chủ nghĩa duy vật (trang 6)
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng của C.Mác và Ph.Ăngghen là hình thức - trình độ phát triển cao
nhất của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử triết học, vì:
 Một là, nó không chỉ đứng trên lập trường duy vật để giải thích các tồn tại trong giới tự nhiên
(như chủ nghĩa duy vật siêu hình cổ đại), mà còn đứng trên lập trường duy vật để giải thích các
hiện tượng, quá trình diễn ra trong đời sống xã hội của con người - đó là các quan điểm duy vật.
lịch sử hay chủ nghĩa duy vật lịch sử.
 Thứ hai, Người không chỉ đứng trên quan điểm duy vật trong quá trình định hướng ý thức và
cải tạo thế giới mà còn sử dụng phương pháp biện chứng trong quá trình này. Nhờ đó tạo ra tính
đúng đắn, khoa học trong việc giải thích thế giới và cải tạo thế giới.
 Thứ ba, nội dung của chủ nghĩa duy vật biện chứng được xây dựng trên cơ sở kế thừa những
tinh hoa của lịch sử triết học và trên cơ sở tổng hợp những thành tựu vĩ đại của khoa học và
thực tiễn trong thời đại mới; nó trở thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai
cấp cách mạng và lực lượng tiến bộ ngày nay.
 Bard:
 Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải quyết được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác.
Chủ nghĩa duy vật chất phác đã khẳng định sự tồn tại của vật chất, nhưng còn mang nặng tính trực
quan, chưa có sự phân biệt rõ ràng giữa vật chất và ý thức. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc
phục những hạn chế này bằng cách đưa ra quan điểm duy vật về vật chất và ý thức, coi vật chất là
thực thể khách quan, độc lập với ý thức, và ý thức là sản phẩm của vật chất, là sự phản ánh của vật
chất trong bộ óc con người.

 Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã phát triển thành một thế giới quan và phương pháp luận khoa học,
cách mạng. Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã phát triển thành một hệ thống lý luận khoa học, chặt
chẽ, toàn diện, phản ánh đúng bản chất của thế giới khách quan. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng
là một phương pháp luận khoa học, cách mạng, giúp con người nhận thức thế giới một cách khách
quan, toàn diện, đúng đắn và có khả năng cải tạo thế giới.

 Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã được kiểm nghiệm và chứng minh trong thực tiễn. Chủ nghĩa duy
vật biện chứng đã được kiểm nghiệm và chứng minh trong thực tiễn của khoa học tự nhiên và khoa
học xã hội. Khoa học tự nhiên đã phát triển vượt bậc nhờ áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng. Khoa học xã hội cũng đã có những bước phát triển quan trọng nhờ áp dụng
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.

Cụ thể, chủ nghĩa duy vật biện chứng đã giải quyết được những mâu thuẫn cơ bản của các học thuyết triết
học trước Mác, như:

 Mâu thuẫn giữa duy vật và duy tâm: Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã chứng minh rằng vật chất là
cái có trước, cái quyết định ý thức, và ý thức là sản phẩm của vật chất, là sự phản ánh của vật chất
trong bộ óc con người.
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa duy vật cơ học và chủ nghĩa duy vật siêu hình: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng đã khắc phục tính chất cơ học, siêu hình của chủ nghĩa duy vật trước Mác, coi vật chất là tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức, và vận động, phát triển theo quy luật khách quan.
 Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy tâm lịch sử: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng đã giải thích một cách khoa học nguồn gốc, bản chất, quy luật phát triển của lịch sử xã hội loài
người, từ đó chỉ ra con đường giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động.

Như vậy, chủ nghĩa duy vật biện chứng là hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật, là thế giới
quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng, có vai trò to lớn trong sự phát triển của nhận thức và thực
tiễn.

4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vật chất? (Định nghĩa vật chất của lenin)
Mục c trang 20

5. Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất?


Mục d trang 20

 Đó là vận động, không gian và thời gian


 Phương thức là vận động,
 Hình thức là không gian và thời gian

6. Phân tích kết cấu ý thức: Trong kết cấu ý thức, tri thức là quan trọng nhất.
 Mục c trang 23

7. Nguồn gốc xã hội quyết định sự ra đời của ý thức


Nguồn gốc xã hội quyết định sự ra đời của ý thức vì những lý do sau:

 Ý thức là sản phẩm của lao động: Lao động là hoạt động cơ bản, quyết định sự tồn tại và phát triển
của con người. Trong quá trình lao động, con người tác động vào tự nhiên, biến đổi tự nhiên để tạo ra
những sản phẩm vật chất và tinh thần. Trong quá trình đó, con người đã tích lũy được những kinh
nghiệm, tri thức, tư tưởng, tình cảm,... Đây chính là những yếu tố cơ bản cấu thành nên ý thức của
con người.
 Ý thức là sản phẩm của các quan hệ xã hội: Con người là động vật xã hội, sinh hoạt, lao động, tư
duy, sáng tạo,... trong các mối quan hệ xã hội. Trong các mối quan hệ xã hội, con người tiếp xúc với
nhau, trao đổi thông tin, kinh nghiệm, tư tưởng,... Điều này đã tạo điều kiện cho ý thức của con
người phát triển và hoàn thiện.
 Ý thức là sản phẩm của lịch sử: Ý thức của con người không phải là một cái gì đó bất biến, mà luôn
luôn vận động, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội. Trong quá trình lịch sử, ý thức của con
người đã có những bước phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ sơ khai đến hiện đại.

Cụ thể, sự ra đời của ý thức gắn liền với sự ra đời của loài người. Khi loài người xuất hiện, con người đã bắt
đầu lao động và giao tiếp với nhau. Trong quá trình đó, ý thức của con người đã dần dần hình thành và phát
triển.

Vào thời kỳ nguyên thủy, ý thức của con người còn rất sơ khai, mang tính bản năng. Con người chỉ có
những ý thức đơn giản về tự nhiên, về bản thân và về các mối quan hệ xã hội.

Với sự phát triển của xã hội loài người, ý thức của con người cũng đã có những bước phát triển vượt bậc.
Con người đã có những hiểu biết sâu sắc hơn về tự nhiên, về xã hội và về bản thân. Ý thức của con người
cũng đã có những biến đổi về chất, từ ý thức cảm tính đến ý thức lý tính.

Trong xã hội hiện đại, ý thức của con người đã đạt đến trình độ cao, thể hiện ở sự phát triển của khoa học,
kỹ thuật, văn hóa, nghệ thuật,...
Như vậy, nguồn gốc xã hội là nhân tố quyết định sự ra đời của ý thức. Nguồn gốc xã hội đã tạo ra những
điều kiện vật chất và tinh thần cần thiết cho sự hình thành và phát triển của ý thức.

8. Cơ sở lí luận và yêu cầu của nguyên tắc tôn trọng khách và phát huy tính năng động chủ
quan. Vận dụng

Nguyên tắc khách quan trong triết học sẽ được xây dựng dựa trên nội dung của nguyên lý về
tính thống nhất vật chất của thế giới. Yêu cầu của nguyên tắc khách quan trong triết học này
được tóm tắt như sau: khi chúng ta nhận thức khách thể, sự vật, hiện tượng tồn tại trong hiện
thực thì các chủ thể tư duy sẽ cần phải nắm bắt, tái hiện khách thể, sự vật, hiện tượng trong
chính nó mà bất cứ ai trong chúng ta đều không được thêm hay bớt đi một cách tùy tiện.

Ta nhận thấy rằng, vật chất sẽ là cái có trước. Vật chất tồn tại vĩnh viễn và ở một giai đoạn phát
triển nhất định nào đó của chính bản thân mình vật chất mới sản sinh ra tư duy. Bởi vì tư duy
phản ánh thế giới vật chất, nên trong quá trình nhận thức đối tượng tất cả chúng ta cũng sẽ
không được xuất phát từ tư duy, hay xuất phát từ ý kiến chủ quan của chúng ta về đối tượng mà
chúng ta sẽ cần phải xuất phát từ chính bản thân đối tượng, từ bản chất của đối tượng đos,
chúng ta cũng không được bắt buộc các đối tượng phải tuân theo tư duy mà ngược lại cần phải
bắt tư duy tuân theo đối tượng. Chúng ta cũng sẽ không được ép đối tượng thỏa mãn một sơ đồ
chủ quan mà sẽ cần phải rút ra những sơ đồ được tạo ra từ đối tượng, tái tạo trong tư duy các
hình tượng, tư tưởng phát triển của chính các đối tượng đó.

Ta nhận thấy được rằng, từ mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, triết học Mác – Lenin cũng đã
từ đó rút ra nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế khách quan.

Ta hiểu nguyên tắc phương pháp luận là sẽ cần phải xuất phát từ thực tế khách quan cũng có
nghĩa là phương pháp luận sẽ xuất phát từ tính khách quan của vật chất, chúng ta cần phải xuất
phát từ bản thân của sự vật và cũng không thể tùy tiện mà gán cho sự vật cái mà các sự vật đó
không có hoặc là sự vật đó vẫn chưa có. Trong tất cả các hoạt động thì chúng ta cũng cần phải
luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, mọi chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật,
mục tiêu, phương hướng được tạo lập thì đều phải xuất phát từ thực tế khách quan. Bên cạnh
đó thì chúng ta cũng sẽ cần phải tôn trọng vai trò quyết định của đời sống vật chất đối với đời
sống tinh thần của con người.

Như vậy, từ những phân tích được nêu cụ thể bên trên, ta thấy được rằng, xuất phát từ thực tế
khách quan, tôn trọng khách quan cũng có những ý nghĩa rất lớn cho hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn của con người.

Chúng ta cũng có thể khái quát được rằng bản chất của nguyên tắc khách quan đó chính là khi
chúng ta thực hiện việc đánh giá, phân tích sự vật hiện tượng nào đó thì chúng ta cũng sẽ cần
phải đánh giá đúng như sự vật hiện tượng đó thông qua cách thể hiện của chúng như vậy.
Chúng ta cũng sẽ không được gán cho sự vật hiện tượng cái mà nó không có. Khi chúng ta
thực hiện việ bôi hồng hoặc to đen sự vật hiện tượng là chúng ta đang vi phạm nguyên tắc
khách quan trong quá trình thực hiện đánh giá.

( có 2 kiểu: 1. Vận dụng mối quan hệ đó vào nhận thức và thực tiễn của bản thân (thường hỏi). chuẩn bị câu
trả lời trước.

2. Vận dụng mối quan hệ đó vào công cuộc đổi mới hiện nay
 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức

9. Các hình thức của phép biện chứng duy vật. Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình
thức phát triển cao nhất của phép biện chứng?
 Hay nhầm lẫn với câu 3.

Phép biện chứng là một phương pháp luận khoa học, được hình thành và phát triển trong lịch sử triết học.
Có nhiều hình thức khác nhau của phép biện chứng, nhưng phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển
cao nhất của phép biện chứng.

Có hai lý do chính để nói rằng phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện
chứng:

 Phép biện chứng duy vật đã giải quyết được những hạn chế của các hình thức phép biện chứng trước
đó.

Trước khi chủ nghĩa Mác ra đời, đã có nhiều hình thức phép biện chứng khác nhau, như phép biện chứng
của Heraclitus, phép biện chứng của Hegel,... Tuy nhiên, các hình thức phép biện chứng này đều có những
hạn chế nhất định.

Phép biện chứng của Heraclitus đã khẳng định tính vô cùng biến đổi của thế giới, nhưng lại không giải thích
được tính quy luật của sự biến đổi đó. Phép biện chứng của Hegel đã khẳng định tính phát triển của thế giới,
nhưng lại rơi vào chủ nghĩa duy tâm, coi sự phát triển là sự phát triển của ý thức.

Phép biện chứng duy vật đã khắc phục những hạn chế này bằng cách đưa ra quan điểm duy vật về sự phát
triển, coi sự phát triển là sự vận động, biến đổi theo những quy luật khách quan của thế giới vật chất.

 Phép biện chứng duy vật đã được kiểm nghiệm và chứng minh trong thực tiễn.

Phép biện chứng duy vật đã được kiểm nghiệm và chứng minh trong thực tiễn của khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội. Khoa học tự nhiên đã phát triển vượt bậc nhờ áp dụng phương pháp luận của phép biện
chứng duy vật. Khoa học xã hội cũng đã có những bước phát triển quan trọng nhờ áp dụng phương pháp
luận của phép biện chứng duy vật.

Cụ thể, phép biện chứng duy vật đã được áp dụng thành công trong nhiều lĩnh vực khoa học tự nhiên, như
vật lý học, hóa học, sinh học,... Phép biện chứng duy vật đã giúp các nhà khoa học giải thích được những
hiện tượng phức tạp của thế giới tự nhiên, từ đó phát triển các lý thuyết khoa học mới.

Phép biện chứng duy vật cũng đã được áp dụng thành công trong nhiều lĩnh vực khoa học xã hội, như kinh
tế học, triết học, xã hội học,... Phép biện chứng duy vật đã giúp các nhà khoa học giải thích được những hiện
tượng phức tạp của thế giới xã hội, từ đó phát triển các lý luận khoa học mới.

Như vậy, phép biện chứng duy vật là hình thức phát triển cao nhất của phép biện chứng, là phương pháp
luận khoa học, cách mạng, có vai trò to lớn trong sự phát triển của nhận thức và thực tiễn.

10. Cơ sở lí luận và yêu cầu của nguyên tắc toàn diện. Vận dụng
11. Theo quan điểm phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa duy vật biện chứng thì mối liên
hệ giữa sự phát triển và sự phổ biến dùng để cải tạo hiện thực và nhận thức. Đây cũng
chính là cơ sở lý luận và phương pháp luận của quan điểm toàn diện. Mọi sự vật, sự việc
trên đời đều tồn tại song song các mối quan hệ phong phú và đa dạng. Khi nhận thức về
hiện tượng, sự vật, sự việc trong cuộc sống chúng ta cần xem xét đến quan điểm toàn diện.
Xem xét đến mối liên hệ của sự vật này với sự vật khác nhằm tránh quan điểm phiến diện.
Từ đó tránh được việc phán xét con người hay sự việc một cách chủ quan. Không suy xét
kỹ lưỡng mà đã vội kết luận về tính quy luật bản chất của chúng.
12. Với chủ nghĩa duy vật biện chứng, những phản ánh trên sự vật đều được giải thích và đều
cần phải giải thích. Khi những nguyên nhân luôn tồn tại và sự vật tác động lẫn nhau. Khi
đó, việc nhìn nhận và đánh giá muốn mang đến hiệu quả phải dựa trên những tính chất
phản ánh đầy đủ nhất. Xác định đúng đắn mới mang đến hiệu quả trong quan điểm thể
hiện. Do đó mà tính chất toàn diện là tính chất cần thiết, quan trọng.
Trong tính chất duy vật biện chứng, những nhìn nhận và đánh giá phải được xây dựng từ
nhiều chiều. Nó giải thích cho những phản ánh kết quả tồn tại trên thị trường. Những
nguyên nhân được tìm ra có nguyên nhân trực tiếp hay tác động không trực tiếp. Và phản
ánh năng lực, khả năng và cái nhìn nhiều chiều của một chủ thể.
Yêu cầu của quan điểm toàn diện
Mối quan hệ này có thể là giữa các yếu tố, các bộ phận, giữa sự vật này với sự vật khác. Giữa mối liên hệ
trực tiếp với gián tiếp. Cái nhìn phiến diện không mang đến hiệu quả cho công tác thực hiện. Ngược lại còn
có thể tạo ra những nhận định hay quan điểm lệch lạc. Cũng như mang đến các quyết định không đúng đắn
cho mục tiêu của thực hiện phản ánh quan điểm.
Đòi hỏi con người phải chú ý và biết phân biệt từng mối liên hệ. Các nhìn nhận trên các khía cạnh khác nhau
phản ánh những đặc trưng riêng biệt. Nó làm nên tính đa dạng của chủ thể tỏng các thể hiện trên thực tế. Do
đó mà việc quan tâm và phân tích từng yếu tố cũng được thể hiện trên cơ sở của nó. Cụ thể hơn đó là các
mối quan hệ chủ yếu với tất yếu, mối liên hệ bên trong và bên ngoài, mối liên hệ về bản chất. Chỉ có như
vậy chúng ta mới có thể hiểu rõ được bản chất của sự việc.
Đòi hỏi con người nắm bắt được khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai. Những nhìn nhận mang
đến phản ánh như thế nào cho mức độ phù hợp hay cơ sở phát triển trong tương lai. Hoặc những yếu tố biến
động cũng có thể được đánh giá để mang đến nhận định cần thiết. Nó giúp cho việc thực hiện các hoạt động
tác động trên sự vật được tiến hành hiệu quả. Đáp ứng các mong muốn của chủ thể tiến hành.

 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Vận dụng chia làm 2 nội dung (Gợi. mở điều gì trong học
tập, công việc)
Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến là một trong những nguyên lí cơ bản nhất của triết học Mác - Lênin.
Nguyên lí này khẳng định rằng:

Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới đều tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, ràng buộc, chi phối lẫn nhau,
vận động và biến đổi không ngừng.

Vận dụng nguyên lí này trong học tập, chúng ta cần nhận thức được rằng:

 Mọi môn học, kiến thức đều có mối liên hệ với nhau. Ví dụ, môn Toán học có mối liên hệ với môn
Vật lý, môn Hóa học, môn Kinh tế,... Môn Ngữ văn có mối liên hệ với môn Lịch sử, môn Địa lý,
môn Văn hóa,... Khi học một môn học nào đó, chúng ta cần nắm vững mối liên hệ của nó với các
môn học khác để có cái nhìn tổng quan và toàn diện về thế giới.
 Mối quan hệ giữa học tập và thực tiễn. Học tập là quá trình tiếp thu tri thức, rèn luyện kỹ năng, phát
triển tư duy của con người. Thực tiễn là hoạt động sản xuất vật chất và tinh thần của con người. Học
tập và thực tiễn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Học tập phải gắn liền với thực tiễn, phục vụ thực
tiễn. Thực tiễn là cơ sở, là mục đích của học tập.

Ví dụ cụ thể:

 Khi học môn Toán học, chúng ta cần nắm vững mối liên hệ giữa Toán học với các môn học khác như
Vật lý, Hóa học, Kinh tế,... Ví dụ, kiến thức về đại số và lượng giác có thể được sử dụng trong Vật lý
để giải bài toán chuyển động, sóng,... Kiến thức về xác suất thống kê có thể được sử dụng trong Kinh
tế để phân tích thị trường, dự báo kinh doanh,...
 Khi học môn Ngữ văn, chúng ta cần nắm vững mối liên hệ giữa Ngữ văn với các môn học khác như
Lịch sử, Địa lý, Văn hóa,... Ví dụ, kiến thức về văn học dân gian có thể giúp chúng ta hiểu thêm về
lịch sử, văn hóa của dân tộc. Kiến thức về văn học nước ngoài có thể giúp chúng ta hiểu thêm về văn
hóa của các quốc gia khác.

Vận dụng nguyên lí này trong công việc, chúng ta cần nhận thức được rằng:

 Mối quan hệ giữa các bộ phận, cá nhân trong một tổ chức. Mọi bộ phận, cá nhân trong một tổ chức
đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sự phát triển của tổ chức phụ thuộc vào sự phối hợp, hợp tác
của các bộ phận, cá nhân.
 Mối quan hệ giữa tổ chức với môi trường xung quanh. Tổ chức không tồn tại trong môi trường cô
lập, mà luôn có mối quan hệ với môi trường xung quanh. Môi trường xung quanh có thể tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến sự phát triển của tổ chức.

Ví dụ cụ thể:

 Trong một doanh nghiệp, bộ phận sản xuất có mối quan hệ mật thiết với bộ phận marketing, bộ phận
tài chính,... Sự phối hợp tốt giữa các bộ phận này sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm
chất lượng, đáp ứng nhu cầu của thị trường, thu được lợi nhuận cao.
 Một doanh nghiệp muốn phát triển bền vững cần có mối quan hệ tốt với các đối tác, khách hàng,
cộng đồng,... Sự ủng hộ của các đối tác, khách hàng, cộng đồng sẽ giúp doanh nghiệp phát triển và
đóng góp tích cực cho xã hội.

Tóm lại, nguyên lí về mối liên hệ phổ biến là một nguyên lí quan trọng, có ý nghĩa to lớn trong học tập và
công việc. Vận dụng nguyên lí này một cách sáng tạo sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện, sâu sắc về thế
giới, từ đó có những quyết định đúng đắn và hiệu quả trong học tập và công việc.

12.Cơ sở lí luận và yêu cầu nguyên tác lịch sử cụ thể. Vận dụng

 Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến và nguyên lí về sự phát triển. Tập trung nguyên lí phổ biến.
 Nguyên lý về sự phát triển trang 118
Cơ sở lí luận và yêu cầu của nguyên tác phát triển. Vận dụng
 Cơ sở lí luận: Nguyên lí về sự phát triển (khẳng định ngay), liệt kê yêu cầu.
 Trang 118
13.
Trong cuộc sống phải biết tuân theo quy luật nhưng phải biết nắm bắt cơ hội.
 CSLL: phạm trù tất nhiên (tuân theo quy luật) và ngẫu nhiên( nắm bắt cơ hội)
 Trang 122
14.
Phân tích lí luận phép biện chứng duy vật về cách thức vận động, phát triển của các sự vật hiện tượng trong
thế giới. Vận dụng?

VẬN DỤNG LÝ LUẬN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VÀO
HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC VÀ THỰC TIỄN CỦA BẢN THÂN:

Từ việc nghiên cứu quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng, cụ
thể hơn là quá trình thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, sinh viên có
thể vận dụng vào hoạt động nhận thức và thực tiễn như sau:

Thứ nhất, sinh viên cần từng bước tích luỹ kiến thức một cách đầy đủ. Như
đã biết, để có được sự thay đổi về chất thì phải có sự tích luỹ dần dần về lượng,
và khi lượng đã đạt đến một giới hạn nhất định thì phải thực hiện bước nhảy để
có sự chuyển đổi về chất. Từ điều này, ta có thể coi kiến thức là lượng, kết quả
học tập là chất và bước nhảy là kì thi. Do đó, ta cần kiên trì học tập, tích luỹ kiến
thức mỗi ngày để gặt hái được kết quả học tập mong muốn; cần tránh tư tưởng
“nước đến chân mới nhảy”, để gần sát kỳ thi thì mới gấp rút học, như vậy là
thiếu nhận thức trong quá trình học tập.

Thứ hai, trong học tập cần tránh tư duy nóng vội, “đốt cháy giai đoạn”. Hiểu
theo quy luật lượng - chất, “đốt cháy giai đoạn” tức là khi lượng chưa biến đổi
đến điểm nút mà đã nóng vội thực hiện bước nhảy. Trong học tập, chỉ khi tích
luỹ được những kiến thức cơ bản thì mới có thể tiếp tục học được những kiến
thức nâng cao hơn. Vì vậy, muốn bản thân phát triển hơn với những kiến thức
mới hơn thì phải kiên trì học tập những kiến thức từ dễ đến khó để có sự biến
đổi về chất.

Thứ ba, ta phải biết nhìn tương lai như một “chuỗi gián đoạn”, nghĩa là phải
biết phân chia quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng thành từng giai đoạn
5
khác nhau. Sau đó, ta cần có những tác động phù hợp để vượt qua được những
giai đoạn đó, từng bước phát triển những cái nhỏ và cuối cùng là cái lớn. Khuynh
hướng chung của sự phát triển là đi lên, điều đó đồng nghĩa với việc ta phải thấy
được sự quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển của
nó. Đôi lúc ta sẽ cảm thấy quá trình nỗ lực và phát triển không có hiệu quả, đều
cũng chỉ dậm chân tại chỗ. Tuy nhiên, ta cần tránh những suy nghĩ bi quan, tiêu
cực bởi quá trình tích luỹ về lượng là một quá trình lâu dài, không nên chỉ vì
những kết quả tiêu cực nhất thời mà đưa ra kết luận quy chụp, mà cần phải xem
xét cả một quá trình nỗ lực.

Thứ tư, cần tránh thói trì trệ khi đã đủ về lượng nhưng không thực hiện bước
nhảy. Bảo thủ, trì trệ là thói ỷ lại, lười biếng hay ngại thay đổi, và đôi khi còn
dựa dẫm vào người khác mà không chủ động vận động, phát triển. Để ngăn chặn
việc này, ta cần rèn luyện ý thức tự chủ, chủ động học hỏi kiến thức mới cũng
như tiếp thu những tư tưởng tiến bộ và bỏ đi những tư tưởng lạc hậu, không còn
phù hợp. Bên cạnh đó, vì không phải lúc nào ta cũng đúng nên cần rèn luyện cho
bản thân thói quen lắng nghe và tôn trọng ý kiến của bạn bè, thầy cô; không nên
áp đặt ý kiến của mình lên ý kiên của người khác.

Thứ năm, ta cần nhìn xa về khuynh hướng phát triển trong tương lai của sự
vật, hiện tượng chứ không chỉ biết nhìn về những cái đang tồn tại. Cụ thể hơn
trong học tập, ta cần nắm rõ được chương trình học, khuynh hướng nghề nghiệp
trong tương lai, yêu cầu của xã hội đối với ngành nghề mà bản thân muốn hướng
tới. Qua đó ta cần hoàn thiện bản thân, nâng cao tri thức để phát triển theo xã
hội.

--> Theo lí luận sự chuyển hoá sự thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất

15. Phân tích nguồn gốc, động lực của sự phát triển… Vận dụng?
--> Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập. (quy luật mâu thuẫn).

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng
duy vật. Quy luật này vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động, phát triển của thế giới.

Theo quy luật này, trong mỗi sự vật, hiện tượng đều có những mặt, những khuynh hướng đối lập nhau, tồn
tại trong sự thống nhất và đấu tranh. Sự thống nhất của các mặt đối lập tạo thành sự vật, hiện tượng. Sự đấu
tranh của các mặt đối lập là động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng vận động và phát triển.

Nguồn gốc của sự phát triển


Nguồn gốc của sự phát triển là mâu thuẫn. Mâu thuẫn là sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập
trong bản thân sự vật, hiện tượng. Mâu thuẫn là cái có trước, sự vật, hiện tượng là cái có sau. Mâu thuẫn là
động lực thúc đẩy sự vật, hiện tượng vận động và phát triển.

Động lực của sự phát triển

Động lực của sự phát triển là sự đấu tranh của các mặt đối lập. Sự đấu tranh của các mặt đối lập là quá trình
chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập, từ đó dẫn đến sự biến đổi, phát triển của sự vật, hiện tượng.

Vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và thực tiễn.

Trong nhận thức, quy luật này giúp chúng ta hiểu được bản chất của sự vận động, phát triển của thế giới.
Mọi sự vật, hiện tượng đều vận động và phát triển do mâu thuẫn thúc đẩy. Sự vật, hiện tượng vận động và
phát triển theo những quy luật khách quan.

Trong thực tiễn, quy luật này giúp chúng ta nắm được quy luật vận động, phát triển của xã hội, của tự nhiên,
từ đó có những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển.

Một số ví dụ về vận dụng quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập

 Trong xã hội, mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản là mâu thuẫn cơ bản, mâu thuẫn chủ
yếu của xã hội tư bản chủ nghĩa. Mâu thuẫn này thúc đẩy xã hội tư bản chủ nghĩa vận động và phát
triển, dẫn đến sự ra đời của xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Trong tự nhiên, mâu thuẫn giữa lực hút và lực đẩy là mâu thuẫn cơ bản của vật chất. Mâu thuẫn này
thúc đẩy sự vận động của vật chất, từ đó dẫn đến sự hình thành và phát triển của các hệ thống vật lý.
 Trong sinh học, mâu thuẫn giữa cơ thể và môi trường là mâu thuẫn cơ bản của sinh vật. Mâu thuẫn
này thúc đẩy sự tiến hóa của sinh vật, từ đó dẫn đến sự hình thành và phát triển của các loài sinh vật
mới.

Tóm lại, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập là một quy luật quan trọng của phép biện
chứng duy vật. Quy luật này giúp chúng ta hiểu được bản chất của sự vận động, phát triển của thế giới, từ đó
có những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển.

16. Phân tích khuynh hướng (con đường) của sự vận động phát triển… Vận dụng
--> Quy luật phủ định của phủ định.
-> Trang 131
(14,15,16 giống nhau)

Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Quy luật này
chỉ ra khuynh hướng của sự phát triển, theo đó sự phát triển của sự vật, hiện tượng có xu hướng, khuynh
hướng lặp lại giai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn, phát triển theo hình xoắn ốc.

Khuynh hướng của sự phát triển


Theo quy luật phủ định của phủ định, sự phát triển của sự vật, hiện tượng có xu hướng, khuynh hướng lặp
lại giai đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn. Lặp lại ở đây không phải là lặp lại một cách máy móc, mà là lặp
lại ở một trình độ cao hơn, với những nội dung mới, chất lượng mới.

Ví dụ, sự phát triển của loài người có thể được coi là một quá trình lặp lại theo hình xoắn ốc. Giai đoạn đầu
của quá trình này là sự xuất hiện của loài người nguyên thủy. Giai đoạn này có những đặc điểm chung với
giai đoạn hiện đại, đó là con người đều là động vật cao cấp, có khả năng lao động và ngôn ngữ. Tuy nhiên,
giai đoạn hiện đại có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn giai đoạn nguyên thủy, đó là con người có trình độ
phát triển cao hơn về mọi mặt, từ kinh tế, văn hóa, xã hội đến khoa học, kỹ thuật.

Con đường của sự vận động phát triển

Quy luật phủ định của phủ định chỉ ra rằng, sự phát triển của sự vật, hiện tượng không phải là một quá trình
tuyến tính, mà là một quá trình vòng tròn, lặp lại. Lặp lại ở đây không phải là lặp lại một cách máy móc, mà
là lặp lại ở một trình độ cao hơn, với những nội dung mới, chất lượng mới.

Ví dụ, sự phát triển của vũ trụ có thể được coi là một quá trình lặp lại theo hình xoắn ốc. Giai đoạn đầu của
quá trình này là sự hình thành của vũ trụ. Giai đoạn này có những đặc điểm chung với giai đoạn hiện đại, đó
là vũ trụ đều là một hệ thống vật chất phức tạp, có quy luật vận động riêng. Tuy nhiên, giai đoạn hiện đại có
những đặc điểm vượt trội hơn hẳn giai đoạn hình thành, đó là vũ trụ có quy mô lớn hơn, cấu trúc phức tạp
hơn và có sự sống phát triển.

Vận dụng quy luật phủ định của phủ định

Quy luật phủ định của phủ định có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và thực tiễn.

Trong nhận thức, quy luật này giúp chúng ta hiểu được bản chất của sự vận động, phát triển của thế giới. Sự
vật, hiện tượng vận động và phát triển theo một khuynh hướng nhất định, đó là khuynh hướng lặp lại giai
đoạn đầu nhưng ở trình độ cao hơn.

Trong thực tiễn, quy luật này giúp chúng ta có những giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển. Chúng ta
cần nắm bắt được khuynh hướng của sự phát triển để có những định hướng, kế hoạch phù hợp.

Một số ví dụ về vận dụng quy luật phủ định của phủ định

 Trong xã hội, sự phát triển của xã hội loài người có thể được coi là một quá trình lặp lại theo hình
xoắn ốc. Giai đoạn đầu của quá trình này là sự xuất hiện của xã hội nguyên thủy. Giai đoạn này có
những đặc điểm chung với giai đoạn hiện đại, đó là con người đều là một cộng đồng người sống tập
trung, có những quy tắc ứng xử chung. Tuy nhiên, giai đoạn hiện đại có những đặc điểm vượt trội
hơn hẳn giai đoạn nguyên thủy, đó là xã hội có trình độ phát triển cao hơn về mọi mặt, từ kinh tế,
văn hóa, xã hội đến khoa học, kỹ thuật.
 Trong tự nhiên, sự phát triển của các loài sinh vật có thể được coi là một quá trình lặp lại theo hình
xoắn ốc. Giai đoạn đầu của quá trình này là sự xuất hiện của các loài sinh vật đơn bào. Giai đoạn này
có những đặc điểm chung với giai đoạn hiện đại, đó là các loài sinh vật đều là những cơ thể sống, có
khả năng sinh sản và phát triển. Tuy nhiên, giai đoạn hiện đại có những đặc điểm vượt trội hơn hẳn
giai đoạn đơn bào, đó là các loài sinh vật có cấu tạo phức tạp hơn, có khả năng thích nghi cao hơn
với môi trường.

17. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức, ý nghĩa, phương pháp luận?
Trang 45
18. Tính chất của chân lí, vì sao nói chân lí tuyệt đối bằng tổng số vô hạn của các chân lí tương đối?

Tính chất của chân lý

Chân lý là sự phù hợp giữa tri thức của con người với khách thể của nhận thức. Chân lý có các tính chất sau:

 Tính khách quan: Chân lý không phụ thuộc vào ý thức của con người, nó tồn tại khách quan trong
thế giới.
 Tính tương đối: Chân lý luôn gắn liền với điều kiện, hoàn cảnh nhận thức cụ thể. Cùng một sự vật,
hiện tượng nhưng ở những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau thì có thể được nhận thức ở những mức
độ khác nhau.
 Tính cụ thể: Chân lý phản ánh một sự vật, hiện tượng cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể.
 Tính toàn diện: Chân lý phản ánh sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, đầy đủ, không phiến diện,
một chiều.

Vì sao nói chân lí tuyệt đối bằng tổng số vô hạn của các chân lí tương đối?

Chân lí tuyệt đối là chân lí phản ánh toàn bộ sự vật, hiện tượng trong tất cả các mối liên hệ, quy luật của nó.
Chân lí tương đối là chân lí phản ánh một bộ phận, một khía cạnh, một mối liên hệ của sự vật, hiện tượng.

Chân lí tuyệt đối không thể đạt được một cách tức thì, mà phải được hình thành dần dần, qua tổng hợp vô
hạn của các chân lí tương đối. Mỗi chân lí tương đối đều là một mảnh ghép, một viên gạch góp phần xây
dựng nên chân lí tuyệt đối.

Ví dụ, chân lí tuyệt đối về bản chất của vật chất là chân lí vĩnh hằng, bất biến. Tuy nhiên, để hiểu được bản
chất của vật chất, con người cần phải nghiên cứu, tìm tòi, phát triển khoa học, kỹ thuật. Trong quá trình đó,
con người sẽ thu được nhiều chân lí tương đối về vật chất. Các chân lí tương đối này sẽ bổ sung, hoàn thiện
cho nhau, dần dần làm sáng tỏ bản chất của vật chất.

Như vậy, có thể nói chân lí tuyệt đối bằng tổng số vô hạn của các chân lí tương đối là một cách nói hình ảnh,
thể hiện mối quan hệ biện chứng giữa chân lí tuyệt đối và chân lí tương đối.

(từ 1 đến 18 là câu 1 trong đề


1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội!

2. Phương thức sản xuất và vai trò của nó? -> Trang 55
3. Kết cấu của lực lượng sản xuất, tại sao nói trong thời đại ngày nay, khoa học đã và đang trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp?

Kết cấu của lực lượng sản xuất

Lực lượng sản xuất là tổng thể các yếu tố vật chất và tinh thần cần thiết cho quá trình sản xuất, tạo ra của cải
vật chất và tinh thần cho xã hội. Lực lượng sản xuất bao gồm hai yếu tố cơ bản là:

 Người lao động: Là yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất, là người trực tiếp tham gia vào quá trình
lao động, sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra sản phẩm.
 Tư liệu sản xuất: Là yếu tố vật chất của quá trình sản xuất, bao gồm:
o Tư liệu lao động: Là những phương tiện vật chất mà người lao động trực tiếp sử dụng để tác
động vào đối tượng lao động, tạo ra sản phẩm.
o Đối tượng lao động: Là những vật thể tự nhiên mà con người tác động vào nhằm biến đổi
chúng thành sản phẩm.
o Tư liệu sản xuất phụ: Là những vật chất cần thiết cho quá trình sản xuất, nhưng không trực
tiếp tác động vào đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm.

Vì sao nói trong thời đại ngày nay, khoa học đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp?

Trong thời đại ngày nay, khoa học đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, bởi những lý do sau:

 Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất vật chất: Khoa học đã được ứng dụng trực tiếp vào quá
trình sản xuất, tạo ra những máy móc, thiết bị hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm.
 Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất tinh thần: Khoa học đã được ứng dụng vào các lĩnh vực
quản lý, tổ chức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất.

Cụ thể, khoa học đã và đang đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực sản xuất sau:

 Sản xuất nông nghiệp: Khoa học đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu, chọn giống cây trồng, vật
nuôi, phát triển các phương pháp canh tác, tưới tiêu, chăm sóc cây trồng, vật nuôi hiện đại, giúp nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
 Sản xuất công nghiệp: Khoa học đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu, phát triển các công nghệ
sản xuất mới, tạo ra các máy móc, thiết bị hiện đại, giúp nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm
công nghiệp.
 Sản xuất dịch vụ: Khoa học đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu, phát triển các phương pháp phục
vụ, giải trí hiện đại, giúp nâng cao chất lượng dịch vụ.

Ví dụ, trong sản xuất nông nghiệp, khoa học đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu, chọn giống cây trồng
mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, kháng bệnh tốt. Khoa học cũng đã được ứng dụng vào việc phát triển
các phương pháp canh tác, tưới tiêu, chăm sóc cây trồng hiện đại, giúp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất,
chất lượng sản phẩm.

Trong sản xuất công nghiệp, khoa học đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu, phát triển các công nghệ sản
xuất mới, như công nghệ tự động hóa, công nghệ robot, công nghệ in 3D,... Các công nghệ mới này giúp
nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, giảm thiểu chi phí sản xuất.

Trong sản xuất dịch vụ, khoa học đã được ứng dụng vào việc nghiên cứu, phát triển các phương pháp phục
vụ, giải trí hiện đại, như du lịch trực tuyến, mua sắm trực tuyến, giáo dục trực tuyến,... Các phương pháp
mới này giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.

Như vậy, có thể thấy, khoa học đã và đang trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy sản xuất phát triển.

4. Nội dung quy luật cơ bản phổ biến nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Ý nghĩa
phương pháp luận?
 Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất + Ý nghĩa phương
pháp luận. ( Trang 57)
Nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản phổ biến nhất chi
phối sự vận động và phát triển của xã hội. Quy luật này chỉ ra rằng, giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất có mối quan hệ biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định, quan hệ sản xuất là hình
thức vận động của lực lượng sản xuất.

Cụ thể, quy luật này có nội dung như sau:

 Lực lượng sản xuất là nhân tố quyết định quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất phát triển đến một
trình độ nhất định sẽ đòi hỏi phải có những quan hệ sản xuất phù hợp để đảm bảo cho nó phát triển.
Ví dụ, khi lực lượng sản xuất phát triển đến trình độ sản xuất công nghiệp thì cần có quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa để đảm bảo cho việc phân công lao động xã hội, tổ chức sản xuất và phân phối
sản phẩm.
 Quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất phù hợp sẽ thúc đẩy lực
lượng sản xuất phát triển, ngược lại, quan hệ sản xuất không phù hợp sẽ kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất. Ví dụ, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát
triển mạnh mẽ trong thời kỳ chủ nghĩa tư bản.

Ý nghĩa phương pháp luận

Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất có ý nghĩa phương pháp luận quan
trọng đối với việc nghiên cứu, nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Cụ thể, quy luật này có ý
nghĩa như sau:

 Giúp chúng ta hiểu được bản chất của sự vận động và phát triển của xã hội. Xã hội vận động và phát
triển là do sự tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Lực lượng sản xuất là
nhân tố quyết định, quan hệ sản xuất là hình thức vận động của lực lượng sản xuất.
 Giúp chúng ta nhận thức được quy luật phát triển của xã hội. Sự vận động và phát triển của xã hội là
theo hướng từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn.
 Giúp chúng ta có những định hướng đúng đắn cho hoạt động thực tiễn. Để thúc đẩy sự phát triển của
xã hội, cần phải phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
phát triển của lực lượng sản xuất.

Ví dụ về vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất

Ví dụ, trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta, cần phải phát triển lực lượng sản xuất theo
hướng hiện đại, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Điều này đòi hỏi phải thực hiện một số nhiệm vụ sau:

 Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm mới, phù hợp
với nhu cầu của thị trường.
 Đổi mới cơ chế quản lý, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển lực
lượng sản xuất.
 Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng, cạnh tranh, khuyến khích các thành phần kinh tế
tham gia phát triển kinh tế - xã hội.

Tóm lại, quy luật quan hệ sản xuất phù hợp trình độ phát triển lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản phổ biến
nhất chi phối sự vận động và phát triển của xã hội. Quy luật này có ý nghĩa quan trọng đối với việc nghiên
cứu, nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người.

5. Quy luật phản ánh mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị. Ý nghĩa phương pháp luận?
 Quy luật mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Trang 59, 141
6. Vì sao nói sự phát triển các hình thái xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên. Ý nghĩa phương pháp
luận đối với Việt Nam. ( Trang 143)

7. Tại sao nói đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp.
Đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp bởi vì:

 Đấu tranh giai cấp là sự giải quyết mâu thuẫn giai cấp, mâu thuẫn cơ bản của xã hội có giai cấp. Mâu
thuẫn giai cấp là mâu thuẫn giữa lợi ích của giai cấp thống trị và lợi ích của giai cấp bị trị. Mâu thuẫn
này là nguyên nhân sâu xa của mọi biến động xã hội.
 Đấu tranh giai cấp là quá trình vận động, phát triển của xã hội có giai cấp. Quá trình đấu tranh giai
cấp diễn ra theo những giai đoạn khác nhau, với những hình thức khác nhau, dẫn đến những kết quả
khác nhau.
 Đấu tranh giai cấp là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp dẫn
đến sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội, thúc đẩy xã hội phát triển lên những trình độ cao hơn.

Cụ thể, đấu tranh giai cấp có những tác động sau đối với sự phát triển của xã hội có giai cấp:

 Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Đấu tranh giai cấp buộc giai cấp thống trị phải cải tiến
kỹ thuật, công nghệ để nâng cao năng suất lao động, đáp ứng nhu cầu của giai cấp bị trị. Điều này
dẫn đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
 Thúc đẩy sự phát triển của khoa học - kỹ thuật. Đấu tranh giai cấp đòi hỏi giai cấp bị trị phải nắm bắt
khoa học - kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động, chống lại giai cấp thống trị. Điều này dẫn đến sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật.
 Thúc đẩy sự phát triển của văn hóa - xã hội. Đấu tranh giai cấp đòi hỏi giai cấp bị trị phải nâng cao
trình độ văn hóa - xã hội để có thể đấu tranh giành quyền lợi. Điều này dẫn đến sự phát triển của văn
hóa - xã hội.
 Thúc đẩy sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội. Đấu tranh giai cấp dẫn đến sự thắng lợi của giai
cấp cách mạng, xóa bỏ chế độ áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội mới.

Như vậy, đấu tranh giai cấp là một trong những động lực phát triển của xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai
cấp là quá trình vận động, phát triển của xã hội có giai cấp, dẫn đến sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội,
thúc đẩy xã hội phát triển lên những trình độ cao hơn.

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về tác động của đấu tranh giai cấp đến sự phát triển của xã hội có giai cấp:

 Trong thời kỳ phong kiến, đấu tranh giai cấp giữa giai cấp nông dân và giai cấp phong kiến đã thúc
đẩy sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là khoa học nông nghiệp. Giai cấp phong kiến
buộc phải cải tiến kỹ thuật canh tác để tăng năng suất, đáp ứng nhu cầu lương thực cho xã hội. Điều
này đã dẫn đến những tiến bộ trong nông nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội
thời kỳ phong kiến.
 Trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, đấu tranh giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản đã thúc
đẩy sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là khoa học - kỹ thuật công nghiệp. Giai cấp tư sản
buộc phải cải tiến kỹ thuật sản xuất để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Điều này đã dẫn đến những tiến
bộ trong công nghiệp, góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội thời kỳ tư bản chủ nghĩa.
 Ngày nay, đấu tranh giai cấp giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản đang diễn ra trên phạm vi toàn
thế giới. Đấu tranh giai cấp này đang thúc đẩy sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, đặc biệt là khoa
học - kỹ thuật công nghệ cao. Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế - xã hội thời kỳ
hiện đại.

Nhìn chung, đấu tranh giai cấp là một quá trình phức tạp, có những tác động đa chiều đến sự phát triển của
xã hội có giai cấp. Đấu tranh giai cấp là một động lực quan trọng thúc đẩy xã hội phát triển lên những trình
độ cao hơn.

8. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng, chức năng của nhà nước. Đặc điểm của nhà nước pháp quyền việt
nam? -> Trang 68

9. Trong tồn tại xã hội (Nhân tố vật chất của đời số xã hội) phương thức sản xuất quan trọng nhất!
10. Quy luật phản ánh mối quan hệ vật chất và ý thức trong đời sống xã hội.
 Mối quan hệ biện chứng tồn tại xã hội và ý thức xã hội. -> Trang 74
10. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người. Vận dụng vào phát huy nguồn lực con người
Việt Nam? ( Khái niệm Trang 77)

Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người

Theo chủ nghĩa duy vật lịch sử, con người là sản phẩm của lịch sử, là kết quả của sự phát triển lâu dài của xã
hội loài người. Con người có bản chất xã hội, được quy định bởi những điều kiện kinh tế - xã hội của thời
đại.

Cụ thể, con người có những đặc điểm sau:


 Con người là thực thể lịch sử - xã hội. Con người được sinh ra và tồn tại trong xã hội, chịu sự chi
phối của các quy luật xã hội.
 Con người là thực thể lao động. Lao động là hoạt động cơ bản của con người, là nguồn gốc của sự
tồn tại và phát triển của con người.
 Con người là thực thể sáng tạo. Con người có khả năng sáng tạo, cải tạo thế giới tự nhiên và xã hội.
 Con người là thực thể xã hội - cộng đồng. Con người sống và hoạt động trong xã hội, là thành viên
của các cộng đồng khác nhau.

Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người vào phát huy nguồn lực con người Việt
Nam

Để phát huy nguồn lực con người Việt Nam, cần vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con
người theo những nội dung sau:

 Xác định con người là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng. Con người là nguồn
lực quan trọng nhất, là động lực chủ yếu của sự phát triển. Do đó, cần nâng cao nhận thức của toàn
xã hội về vai trò của con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển.

 Tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Con người cần được phát triển toàn diện về thể
chất, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ,... Để làm được điều này, cần có sự đầu tư về giáo dục, đào tạo, khoa
học - công nghệ, y tế, văn hóa,...

 Khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc. Tinh thần yêu nước, ý chí tự cường
dân tộc là truyền thống quý báu của dân tộc ta. Để phát huy nguồn lực con người Việt Nam, cần giáo
dục, bồi dưỡng cho con người tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, ý thức trách nhiệm đối với
đất nước.

 Tạo môi trường thuận lợi cho con người phát huy tài năng, trí tuệ. Con người cần có môi trường
thuận lợi để phát huy tài năng, trí tuệ. Để làm được điều này, cần xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh, tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định, phát triển.

Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người vào phát huy nguồn lực con người Việt
Nam là một yêu cầu quan trọng, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.

Một số giải pháp cụ thể để phát huy nguồn lực con người Việt Nam

 Đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo là nhân tố quan trọng
quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Do đó, cần tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo theo hướng phát triển toàn diện, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.

 Phát triển khoa học - công nghệ. Khoa học - công nghệ là động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của đất nước. Do đó, cần đầu tư phát triển khoa học - công nghệ, tạo điều kiện cho con người tiếp
cận và ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ.

 Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân là cơ
sở để phát triển nguồn nhân lực. Do đó, cần có chính sách nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện.
 Tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Môi trường kinh tế - xã hội ổn định, phát
triển là điều kiện thuận lợi để phát huy nguồn nhân lực. Do đó, cần xây dựng môi trường kinh tế - xã
hội ổn định, phát triển, tạo điều kiện cho con người phát huy tài năng, trí tuệ.

12. Quần chúng nhân dân là gì? Vì sao nói quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử?
(Trang 80)

Vì sao nói quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử?

Quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử vì những lý do sau:

 Quần chúng nhân dân là lực lượng đông đảo, chiếm đại đa số trong xã hội. Lực lượng này có vai trò
quyết định đến sự phát triển của xã hội.
 Quần chúng nhân dân là lực lượng lao động, sản xuất, làm ra của cải vật chất và tinh thần cho xã
hội. Chính những thành quả lao động của quần chúng nhân dân đã tạo ra nền tảng vật chất và tinh
thần cho sự phát triển của xã hội.
 Quần chúng nhân dân là lực lượng sáng tạo, có khả năng tự giải phóng mình. Quần chúng nhân dân
có ý thức, có trí tuệ, có khả năng tự tổ chức, tự đấu tranh để giải phóng mình khỏi áp bức, bóc lột,
xây dựng một xã hội tốt đẹp hơn.

Trong lịch sử, quần chúng nhân dân đã đóng vai trò quan trọng trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ví dụ cụ thể về vai trò của quần chúng nhân dân trong lịch sử

 Trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, quần chúng nhân dân là lực lượng chủ lực, quyết định
thắng lợi của cách mạng. Trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, quần chúng nhân dân đã
đứng lên đấu tranh anh dũng, bất khuất, giành thắng lợi vẻ vang.
 Trong cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp, quần chúng nhân dân là lực lượng chủ yếu, quyết định
thắng lợi của cách mạng. Trong các cuộc đấu tranh chống áp bức, bóc lột, quần chúng nhân dân đã
đứng lên đấu tranh, giành thắng lợi, xây dựng một xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa.
 Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, quần chúng nhân dân là lực lượng chủ chốt, quyết
định thắng lợi của sự nghiệp. Quần chúng nhân dân đã tích cực lao động sản xuất, xây dựng đất
nước, bảo vệ Tổ quốc, góp phần đưa đất nước ngày càng phát triển.

Như vậy, quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là lực lượng quyết định thắng lợi của cách
mạng, sự phát triển của xã hội.

You might also like