Professional Documents
Culture Documents
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Như chúng ta đã biết, triết học là môn học nghiên cứu những vấn
đề chung, cơ bản của loài người, thế giới quan và vị trí của con người
trong thế giới quan. Triết học xuất hiện ở một số nền văn minh cổ đại ở
phương Đông và phương Tây vào khoảng thế kỷ VIII, VI trước Công
nguyên như Trung Quốc, Ấn Độ, Ai Cập, Trung Đông... Nhưng triết
học cổ điển chỉ đề cập đến triết học phát triển ở Hy Lạp cổ đại.
Triết học là hệ thống tri thức lý luận phổ biến nhất của loài người
về thế giới, vị thế, vai trò của con người trong thế giới. Triết học phản
ánh thế giới như một tổng thể, nghiên cứu những vấn đề chung nhất và
những quy luật chung nhất trong tổng thể đó, và diễn đạt chúng một
cách có hệ thống dưới dạng lý thuyết. Giống như các ngành khoa học
khác, triết học giải quyết nhiều vấn đề liên quan, trong đó những vấn đề
cực kỳ quan trọng là cơ sở và điểm khởi đầu để giải quyết các vấn đề
còn lại, gọi là những vấn đề cơ bản.
Câu hỏi cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa sự tồn tại và tư
duy, vật chất và ý thức. Đó là một câu hỏi cơ bản vì giải được nó sẽ
quyết định cơ sở để giải các bài toán khác. Triết học, điều này đã được
chứng minh trong suốt lịch sử lâu dài và phức tạp của nó, về sự phát
triển của triết học.
Với tư cách là một thế giới quan và phương pháp luận, triết học
gánh vác nhiệm vụ giải thích thế giới, cung cấp cho chúng ta cách nhìn
thế giới, từ đó hướng dẫn các hoạt động trực tiếp của con người. Trong
thời đại ngày nay, triết học ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời
sống xã hội. Trong số đó, triết học Mác-Lênin là hệ thống triết học khoa
học mang tính cách mạng nhất, giải thích và cung cấp phương pháp luận
khoa học giúp con người hiểu biết và cải tạo thế giới một cách hiệu quả.
Các trường phái triết học nói chung và triết học Mác-Lênin nói riêng
đều quan tâm đến việc giải thích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Đây là một câu hỏi cơ bản của triết học. Vật chất và ý thức là hai phạm
trù triết học cơ bản, bao trùm mọi hiện tượng của tự nhiên, xã hội và tư
duy. Việc giải thích đúng mối quan hệ này có vai trò quan trọng trong
việc hướng dẫn con người cư xử đúng đắn trong hoạt động thực tế.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
Giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn, kỹ lưỡng hơn về quan điểm duy vật
biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
1
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
ý thức. Ngoài ra, tìm ra giải pháp tốt nhất để giúp sinh viên có lối sống
năng động và lành mạnh hơn.
1.3. sơ đồ kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, doanh mục tài liệu tham khảo thì nội
dung của bài tiểu luận chúng em còn có 3 vấn đề nghiên cứu gồm :
+ vấn đề 1: Phân tích khái niệm vật chất và ý thức, ví dụ
+ vấn đề 2 :Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
+ vấn đề 3: Phân tích ý nghĩa phương pháp luận
Thứ hai, vật chất là cái khi tác động vào các giác quan con người thì
đem lại
cho con người cảm giác. Tuy nhiên không phải tất cả sự vật , hiện tượng
quá trình trong thế giới khi tác động lên giác quan con người thì đem lại
cho con người cảm
giác.
Thứ ba, cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó là vật chất.
Các
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
2
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan không lệ thuộc vào các hiện
tượng
tinh thần,còn các hiện tượng tinh thần thì phụ thuộc lại vào thế giới vật
chất.
Qua định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã cho thấy được cả hai mặt vấn đề
cơ bản của triết học trên lập trường duy vật biện chứng, thừa nhận trong
nhận thức luận thì vật chất là tính thứ nhất và con người có thể nhận thức
được thế giới vật
chất.
* Hình thức tồn tại của vật chất:
Theo Ph.Ăngghen, vận động được hiểu là phương thức tồn tại của vật
chất,
là thuộc tính vốn có của vật chất. Các hình thức vận động luôn khác nhau
về chất.
Đứng yên là một biểu hiện vận động đặc biệt của vận động không bị thay
đổi về chất. Không một sự vật hay hiện tượng nào có thể tạo ra chuyển
động cũng như nó sẽ không bao giờ mất đi.
Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Không gian là
kích
thước của không gian mà một vật thể chiếm giữ (dài, rộng và cao) và thời
gian là độ dài tồn tại, mức độ tiến hóa. Nghĩa là tính ba chiều của không
gian là chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Tính một chiều của thời gian là
chiều từ quá khứ đếntương lai. V.I. Lê-nin đã viết rằng: "Trong thế giới
không có gì khác ngoài vật chất chuyển động, và vật chất vận động không
thể chuyển động ngoài không gian và thời gian". Vật chất tồn tại khách
quan, do đó không gian và thời gian cùng tồn tại khách quan. Không gian
và thời gian là hai thuộc tính khác nhau nhưng không thể tách rời nhau của
vật chất vận động Khoa học đã chứng minh không gian hay thời gian là
không có giới hạn, không ở đâu có sự ngưng tụ hay thay đổi.
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
3
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
Nếu chỉ có một bộ não mà không có những tác động bên ngoài mà bộ
não phản ứng lại thì không thể có ý thức. Sự phản chiếu là một đặc tính
chung của các vật thể vật chất và đặc tính này đã được biết đến. thể hiện
trong các mối quan hệ.Tương tác giữa hệ thống và vật lý. Kết quả phản xạ
phụ thuộc vào hai đối tượng là chủ thể và đối tượng bị tác động, đối tượng
bị tác động luôn mang thông tin về đối tượng bị tác động. Vật bị tác động
luôn mang thông tin về vật bị tác động. Sự tác động từ bên ngoài và bộ não
con người là cơ quan phản xạ tạo ra ý thức và là nguồn gốc tự nhiên của ý
thức.
-Nguồn gốc xã hội:
Nguồn gốc xã hội của ý thức có nhiều yếu tố cấu thành, trong đó yếu
tố cơ bản, trực tiếp là lao động và ngôn ngữ, lao động là quá trình con
người tác động vào thế giới tự nhiên và tạo ra sản phẩm tồn tại, tồn tại và
phát triển. Giải phóng con người khỏi thế giới động vật, lao động còn là
quá trình thay đổi cấu trúc cơ thể con người thông qua những hiện tượng
mà con người có thể làm được. Làm cho ngôn ngữ có vẻ khách quan. Ngôn
ngữ là một hệ thống tín hiệu vật lý chứa thông tin có nội dung có ý thức. Sự
ra đời của ngôn ngữ gắn liền với lao động. Công việc lao động ngay từ đầu
đã mang tính xã hội. Mối quan hệ giữa các thành viên trong quá trình làm
việc dẫn đến nhu cầu về phương tiện giao tiếp, trao đổi ý kiến
-Bản chất của ý thức
Trước hết, ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Có
thể thấy, ý thức là hình ảnh của thế giới khách quan, nội dung và biểu hiện
của nó do thế giới tiêu dùng quyết định.
Thứ hai, ý thức là sự phản ánh năng động và sáng tạo của thế giới
khách quan. Sức sống và tính sáng tạo của sự phản ánh được thể hiện ở quá
trình con người sáng tạo, tác động đến sự vật một cách có định hướng và có
chọn lọc theo nhu cầu của bản thân. Thứ ba, ý thức là một hiện tượng xã
hội và có tính chất xã hội. Sự xuất hiện và tồn tại của ý thức luôn đi kèm
với các hoạt động thực tiễn, bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên và xã hội;
được quyết định bởi nhu cầu giao tiếp xã hội và các điều kiện tồn tại của
đời sống xã hộ.
2.2 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là "Vấn đề cơ bản của mọi triết
học, đặc biệt là của triết học hiện đại". Tùy theo lập trường thế giới quan
của mỗi người, chúng ta có thể sử dụng chủ nghĩa duy tâm hoặc chủ nghĩa
duy vật để giải quyết vấn đề.
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
4
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
5
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
vật chất thay đổi thì ý thức cũng thay đổi theo. Ví dụ, chúng ta tiêu xài vật
chất phung phí sẽ làm cho thói quen, tâm lý con người thay đổi.
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất. Thứ
nhất, Ý thức là sự phản ánh vật chất có kết cấu và quy luật riêng. Ý thức
một khi ra đời thì có tính độc lập tương đối, tác động trở lại thế giới vật
chất. Thứ hai, ý thức thông qua hoạt động thực tiễn con người. Nhờ hoạt
động thực tiễn, ý thức có thể làm biến đổi những điều kiện, hoàn cảnh vật
chất. Thứ ba, ý thức chỉ đạo hoạt động, hành động con người. Nó có thể
quyết định hoạt động của con người đúng hay sai, thành công hay thất bại.
Thứ tư, ý thức có vai trò trong thời đại thông tin và kinh tế tri thức. Xã hội
càng phát triển thì vai trò ý thức càng trở nên to lớn.
2.3 Ý nghĩa phương pháp luận
-Thứ nhất, phương pháp luận có tính tôn trọng khách quan
Từ tính quyết định của vật chất với ý thức nên trong hoạt động thực
tiễn, đòi hỏi chúng ta phải tôn trọng khách quan, nhận thức và hoạt động
theo đúng quy luật khách quan. Tôn trọng vai trò quyết định của vật chất
đối với đời sống con người, xã hội. Tôn trọng quy luật, nhận thức và hành
động theo quy luật.
-Thứ hai, phương pháp luận phát huy tính khách quan
Lấy thực tế khách quan làm cơ sở, nhận thức sự vật, hiện tượng phải
chân thật, đúng đắn, tránh tô hồng hoặc bôi đen đối tượng, không được gán
cho đối tượng cái mà nó không có.
-Thứ ba, phương pháp luận liên hệ vật chất và ý thức trong đời sống xã
hội.
Vật chất và ý thức đều tồn tại khách quan. Khi muốn quyết định sự
việc nào đó thì tùy vào thế giới quan của từng người sẽ có cách giải quyết
khác nhau. Trong xã hội ngày nay, số đông mọi người theo chủ nghĩa duy
vật là vật chất có trước ý thức và quyết định đến sự tồn tại của ý thức.
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
6
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
Khái niệm Thừa nhận tính thứ nhất của ý Cững như duy tâm chủ quan nhưng
thức con người coi đó là thứ tinh thần khách quan
Ví dụ
có trước và tồn tại độc lập với con
người
Chức năng Đóng góp vào sự đa dạng trong Xây dựng kiến thức và khoa học
trải nghiệm của con người dựa trên sự quan sát thực nghiệm
Phạm vi
và phân tích các sự kiên khách
Tạo nên ý thức cá nhân, làm nổi
quan
bật tính cách và đặc điểm riêng
biệt của mỗi người Tạo nền tảng cho thông tin chung
và tri thức có thể chia sẻ giữa nhiều
Gắn kết chặt chẽ với cảm xúc và
người, độc lập từ quan điểm cá
giá trị cá nhân, tạo nên cơ sở cho
nhân
quyết định và hành động
Tạo nên sự thông nhất trong xã hội
và cuộc sống cá nhân, giúp tạo ra
các quy tắc và chiến lược chung
Quan hệ Trong quá trình nhận thức, duy Trong quá trình nhận thức, duy tâm
tâm chủ quan thể hiện sư đa dạng khách quan thì tạo ra ra kiến thức
và cá nhân hóa trong các mỗi chung cho mỗi người với thông tin
người hiểu và phản ứng với đó và hỗ trợ duy tâm chủ quan
thông tin đó trong cái nhìn tổng thể về thế giới
xung quanh
Bảng 2
Căn cứ để Vật chất Ý thức
phân biệt
Khái niệm Là thực tại khách quan- cái tồn Là sự phản ánh thế giới khách
tại bên ngoài ý thức và không lệ quan vào bộ óc con người
Ví dụ
thuộc vào ý thức. Khi tác động
Ý thức là sự phản ánh vật chất có
vào các giác quan con người thì
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
7
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
đem lại cho con người cảm giác quy luât riêng. Ví dụ : những ý
được chép lại, chụp lại, phản ánh, kiến , ý nghĩa có trong não bộ của
và tồn tại không lệ thuộc vào cảm con người,
giác Ví dụ: đồ vật xung quanh,
con người,con vật tự nhiên thiên,
…
Phân loại Có 2 loại: Vô hình và Hữu hình Có 4 loại : Bộ óc con người, Lao
động, Thế giới khách quan, Ngôn
ngữ
Chức năng -Có thể gây nên cảm giác ở con Chỉ đạo hoạt động của con người
người khi nó trực tiếp hay gián
Có vai trò trong thời đại tiên tiến
tiếp tác động đến giác quan của
và kinh tế tri thức
con người.
Phạm vi Nằm trong nhiều lĩnh vực : khoa Nằm trong nhiều lĩnh vực: tâm lý
học tự nhiên và xã hội, triết học, học, triết học và xã hội, nghệ thuật
kỹ thuật và công nghệ, nghệ thuật và văn hóa,…
và văn hóa...
Quan hệ Vật chất quyết định ý thức gọi là Ý thức tác động ngược lại vật chất
nhất nguyên duy vật
Bảng 3
Căn cứ phân biệt Triết học Khoa học
Khái niệm Là dạng tri thức lý luận Được xem như một
xuất hiện sớm nhất trong phương pháp tiếp cận tri
Ví dụ
lịch sử các loại -hình lý thức, dựa trên việc sử
luận của nhân loại., với ý dụng logic và phân tích để
nghĩa là sự truy tìm bản đạt được kiến thức đúng
chất của đối tượng nhận đắn và xác thực.
thức.
8
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
9
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
Quan hệ Một nhà triết học từng Do khoa học xã hội có vai trò rất to
nói triết học là “khoa lớn đối với sự phát triển của triết
học của mọi khoa học và ngược lại. Với mỗi gian
học”. đoạn phát triển của triết học thì
khoa học tự nhiên cũng có một
bước phát triển.
3.2. Giải thích bằng lý luận triết học nhận định sau: “Phú quý sính lễ
nghĩa mang tính quy luật của xã hội”
Thứ nhất,giải thích nhận định
Cổ nhân có câu “Phú quý sinh lễ nghĩa” là để nói khi con người trở
nên giàu có, sang trọng thì cuộc sống sẽ phát sinh những phép tắc, lễ nghĩa
mới. Hiểu nôm na, khi vật chất đầy đủ, sung túc thì con người chú trọng
đến văn hóa, tinh thần và nhiều nghi thức, lễ nghĩa được đưa ra làm cho
cuộc sống phong phú hơn.
“Phú quý sinh lễ nghĩa” là một câu thành ngữ mang tính triết lý,
phản ánh hiện thực khách quan, giúp con người lý giải, cắt nghĩa các hiện
tượng diễn ra trong cuộc sống của con người.
Thứ hai, Nhận định trên đúng (sai), giải thích nhận định
Về mặt triết học, “Phú quý” tượng trưng cho vật chất, “lễ nghĩa”
tượng trưng cho ý thức. Khi vật chất đầy đủ, khi này vật chất tác động lên ý
thức, khi này con người sẽ chú trọng hơn về mặt lễ nghĩa. Ngày nay tuy có
nhiều thay đổi về quan niệm xã hội, phong tục, lối sống, văn hóa nhưng
“Lễ nghĩa” vẫn là một thứ công cụ duy trì trật tự xã hội một cách tự giác, vì
con người sống trong xã hội văn minh hiện đại vẫn phải gìn giữ truyền
thống xưa. “Phú quý sinh lễ nghĩa” là khi giàu có hay đẻ ra các nghi thức
không cần thiết. Khi mức sống vật chất đã tạm đủ, người ta quan hệ rộng
hơn, thủ tục, nghi thức trong cuộc sống cần thiết hơn.
Từ đây, ta thấy rằng nhận định trên là một nhận định ĐÚNG.
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
10
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
- Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
- Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động ngược lại lên vật
chất.
- Cho thấy được sự giống và khác nhau của các thuật ngữ.
- “Phú quý sính lễ nghĩa, mang tính quy luật của xã hội” là nhận định
đúng.
Xác định được các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến cuộc sống hằng
ngày, vì vật chất quyết định ý thức nên cần phải ý thức được những vật
chất của cuộc sống còn thiếu thốn để có hành động phù hợp với thực tế
khách quan.
Phát huy tính năng động với sáng tạo trong cuộc sống hằng ngày.
Khi giải thích một hiện tượng cần phải xét có yếu tố vật chất lẫn tinh
thần, các yếu tố chủ quan lẫn điều kiện khách quan.
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
11
GVC.ThS Đinh Huy Nhân Hướng dẫn mã đề tài:14N01
[2] Học viện Kỹ thuật Quân sự, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
trong chủ nghĩa duy vật biện chứng, từ
https://www.studocu.com/vn/document/hoc-vien-ky-thuat-quan-su/khoa-
hoc-quan-ly-dai-cuong/tieu-luan-triet-moi-quan-he-giua-vat-chat-va-y-
thuc-trong-chu-nghia-duy-vat-bien-chung/28639381
[3] Gia Nghi, Phú quý sinh lễ nghĩa, Báo Bình Phước, truy cập tại
đường link https://baobinhphuoc.com.vn/news/377/115150/phu-quy-sinh-
le-nghia
[4] Nguyễn Văn Thanh, Phú quý sinh lễ nghĩa, Báo Tin Tức, truy
cập tại đường link https://baotintuc.vn/tin-tuc/phu-quy-sinh-le-nghia-
20120912080958990.htm
Đề tài: Quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học Nhóm số : 01
12