Professional Documents
Culture Documents
Đáp Án Tham Khảo Đề Cương Triết Học K72
Đáp Án Tham Khảo Đề Cương Triết Học K72
Người làm: Đại diện Khoa Triết học RAM Nguyễn Tiến Nam
1
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít
2
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa tâm và vật,
giữa ý thức và vật chất. Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt (trả lời 2 câu hỏi
lớn):
o Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau? Cái
nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
o Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không? (nhận
thức luận)
• Mặt thứ nhất, giữa ý thức và vật chất, cái nào có trước, cái nào có sau?
Cái nào quyết định cái nào? (bản thể luận)
• Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất
quyết định ý thức.
• Chủ nghĩa duy tâm cho rằng ý thức có trước, vật chất có sau, ý thức quyết
định vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan : Tinh thần khách quan có trước
và tồn tại độc lập với con người (Platon; Hêghen)
+ Thừa nhận tính thứ nhất của YT con người – phủ nhận sự tồn tại
của TG KQ G.Berkeley, D. Hume, G.Fichte)
• Nhị nguyên luận cho rằng vật chất và ý thức tồn tại độc lập. Chúng không
nằm trong quan hệ sản sinh, khi không dựa trên tiền đề phát triển cái này
để tạo ra cái kia. Cũng không nằm trong quan hệ quyết định nhau.
(Aristoteles, Descartes)
• Mặt thứ hai, con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
(nhận thức luận)
3
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Thuyết khả tri: khẳng định con người về nguyên tắc có thể hiểu được bản
chất của sự vật; những cái mà con người biết về nguyên tắc là phù hợp với
bản thân sự vật..
• Bất khả tri: con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của
đối tượng; Các hình ảnh, tính chất, đặc điểm… của đối tượng mà con người
biết, dù có tính xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng
với đối tượng vì nó không đáng tin cậy
• Hoài nghi luận: Sự hoài nghi trong việc xem xét tri thức đã đạt được và
cho rằng con người không thể đạt đến chân lý khách quan
4
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Vật chất
• Quan niệm vật chất trong lịch sử triết học:
+ Các nhà duy vật cổ đại đồng nhất vật chất với các dạng cụ thể,
hữu hình đang tồn tại của nó.
+ Các nhà duy vật TK 17, 18, tiếp tục kế thừa thuyết nguyên tử cổ
đại, đồng nhất vật chất với khối lượng, tách rời vật chất với vận
động.
+ Đầu TK 19, KHTN phát triển tạo ra «cuộc khủng hoảng vật lý
học»... → LN khái quát tình hình, chứng minh sự ↑ của KHTN
không bác bỏ phạm trù vật chất, chỉ bác bỏ quan niệm sai lầm về
vật chất...
• Quan niệm vật chất của Lenin:
Định nghĩa vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
• Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
• Vật chất là thực tại khách quan – cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và
không lệ thuộc vào ý thức
• Vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ảnh nó
Ý nghĩa phương pháp luận:
• Giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường của
CNDVBC
5
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Cung cấp nguyên tắc TGQ và PPL khoa học để đấu tranh chống CNDT,
thuyết không thể biết, CNDV SH…
• Trong nhận thức và thực tiễn đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc
khách quan, xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan,
nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan…
• Là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã hội
• Tạo sự liên kết giữa CNDV BC và CNDV LS thành một hệ thống lý luận
thống nhất
• Phương thức tồn tại của vật chất
Vận động : Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất, là một
thuộc tính cố hữu của vật chất,- thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi
quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản cho đến tư
duy
+ Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động
mà vật chất biểu hiện sự tồn tại của mình.
+ Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái
vận động của giới vật chất
+ Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống quan điểm DT
và siêu hình về vận động)
+ Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi SV mất đi =>
chuyển hóa thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói
chung là vĩnh viễn)
Đứng im : Tính tương đối tạm thời của vật chát
+ Tính tương đối chỉ xảy ra trong 1 quan hệ nhất định chứ không
phải mọi quan hệ cùng 1 lúc, chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động
chứ không phải với mọi hình thức vận động
6
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Tính tạm thời chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi
thành cái khác, Vận động cá biệt có xu hướng hình thành sự vật
Vận động nói chung có xu hướng làm SV không ngừng biến đổi
Không gian và thời gian :
Không gian: Không gian là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các
khách thể vật chất, biểu hiện rằng bất kỳ một khách thể vật chất nào
cũng chiếm một vị trí nhất định, ở vào một khung cảnh nhất định
trong tương quan về mặt kích thước so với các khách thể khác.
Thời gian: là phạm trù triết học chỉ sự tồn tại của các khách thể vật
chất, biểu hiện ở mức độ tồn tại lâu dài hay mau chóng của hiện
tượng, ở sự kế tiếp trước sau của các giai đoạn vận động.
+ Không gian: xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại, trật tự, kết
cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian: xét về độ dài diễn biến, sự kế tiếp của các quá trình.
• Tính thống nhất vật chất của thế giới:
+ Chỉ một thế giới duy nhất là thế giới vật chất; tồn tại độc lập,
khách quan với ý thức của con người.
+ Mọi bộ phận của thế giới có mối quan hệ vật chất thống nhất với
nhau, đều là những dạng cụ thể của vật chất, là sản phẩm của vật
chất, cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan, phổ biến
của thế giới vật chất
+ Thế giới vật chất không do ai sinh ra và cũng không tự mất đi; các
sự vật, hiện tượng luôn luôn vận động, biến đổi không ngừng và
chuyển hoá lẫn nhau, là nguồn gốc, nguyên nhân và kết quả của
nhau, về thực chất, đều là những quá trình vật chất.
7
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Ý thức:
Ý thức là một phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ hoạt động tinh thần phản
ánh thế giới vật chất diễn ra trong não người, hình thành trong quá trình lao
động và được diễn đạt nhờ ngôn ngữ.
• Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên của ý thức:
+ Thế giới khách quan tác động vào bộ não con người, não người
phản ánh lại, sinh ra ý thức. Não người - hoạt động ý thức của con
người diễn ra trên cơ sở hoạt động của thần kinh não bộ; bộ não càng
hoàn thiện hoạt động thần kinh càng hiệu quả, ý thức của con người
càng phong phú và sâu sắc.
+ Phản ánh là thuộc tính chung, phổ biến của mọi đối tượng vật chất.
Sự phản ánh của vật chất là một trong những nguồn gốc tự nhiên của
ý thức. Phản ánh của vật chất có quá trình phát triển lâu dài và từ
hình thức thấp lên hình thức cao- tùy thuộc vào kết cấu của tổ chức
vật chất.
+ Ý thức là sản phẩm của vật chất, nhưng không phải của mọi dạng
vật chất mà chỉ của một dạng vật chất cao nhất và duy nhất đó là bộ
não của con người.
Nguồn gốc xã hội của ý thức:
+ Lao động là hoạt động có mục đích, có tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm tạo ra của cải để tồn tại và phát triển. Lao động làm cho
ý thức không ngừng phát triển, tạo cơ sở cho con người nhận thức
những tính chất mới của giới tự nhiên; dẫn đến năng lực tư duy trừu
tượng, khả năng phán đoán, suy luận dần được hình thành và phát
triển.
8
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Ngôn ngữ thành phương tiện để trao đổi thông tin. Nhờ ngôn ngữ,
con người khái quát hoá, trừu tượng hoá những kinh nghiệm để
truyền lại cho nhau. Ngôn ngữ là sản phẩm của lao động, đến lượt
nó, ngôn ngữ lại thúc đẩy lao động phát triển.
• Bản chất của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc
người. Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh
là chủ quan
+ Ý thức là sự phản ánh tích cực, sáng tạo gắn với thực tiễn
xã hội
Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội:
+ điều kiện lịch sử
+ quan hệ xã hội
• Kết cấu của ý thức
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan:
+ Theo chiều ngang: Tri thức- Tính cảm- Lý trí
+ Theo chiều dọc: Tự ý thức – Tiềm thức- Vô thức
• Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức:
• Vai trò của vật chất đối với ý thức
+ Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức
+ Vật chất quyết định nội dung của ý thức
+ Vật chất quyết định bản chất của ý thức
+ Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức
• Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
9
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Thứ nhất, ý thức tác động trở lại thế giới vật chất, thường
thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới vật chất.
+ Thứ hai, Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông
qua hoạt động thực tiễn của con người.
+ Thứ ba, vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt
động thực tiễn của con người
+ Thứ tư, xã hội càng phát triển thì vai trò của ý thức ngày
càng to lớn, nhất là trong thời đại ngày nay
10
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Nội dung nguyên lý về sự phát triển của phép biện chứng duy vật
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến
hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn.
11
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Quan điểm phát triển: xem xét sự vật trong sự phát triển,
trong sự vận động;
+ Nắm bắt khuynh hướng phát triển của sự vật để có phương
án tác động cho phù hợp.
+ Phân chia quá trình phát triển của sự vật ra thành nhiều giai
đoạn trên cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách
thức tác động cho phù hợp nhằm thúc đẩy sự phát triển
nhanh hơn của sự vật.
+ Khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến đối lập với
sự phát triển.
• Nội dung nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của phép biện chứng
12
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
13
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
14
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Thứ hai, trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động
thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
+ Thứ ba, trong hoạt động thức tiễn phải vận dụng linh hoạt sự
chuyển hóa giữa cái chung và cái đơn nhất: chuyển hóa cái mới, cái
đơn nhất thành cái chung (phổ biến nó một cách rộng rãi); chuyển
hóa cái chung lạc hậu thành cái đơn nhất để xóa bỏ nó.
15
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Tính tất yếu: Cùng một nguyên nhân nhất định, trong những điều
kiện giống nhau sẽ gây ra kết quả như nhau.
+ Thứ nhất, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất
định và ngược lại không có kết quả nào không có nguyên nhân. (có
nhân ắt có quả)
+ Thứ hai, nguyên nhân là cái sinh ra kết quả nên nguyên nhân luôn
luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng xuất hiện sau
nguyên nhân. (nhân đi trước quả theo sau)
+ Thứ ba, một nguyên nhân có thể sinh ra một hoặc nhiều kết quả;
một kết quả có thể do một hoặc nhiều nguyên nhân.
+ Thứ tư, nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau.
Trong thế giới, không có nguyên nhân đầu tiên và cũng không có
kết quả cuối cùng.
- Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn muốn nhận thức
được hay loại bỏ SV, HT phải bắt đầu từ việc đi tìm ra nguyên nhân
sinh ra nó.
+ Về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm
nguyên nhân của một SV, HT cần tìm ở các SV, HT đã xảy ra trước
khi SV, HT xuất hiện
+ Cần phải phân loại các loại nguyên nhân để có những biện pháp
giải quyết đúng đắn.
+ NN và KQ có thể đổi chỗ cho nhau nên cần nghiên cứu SV, HT
đó trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong
mối quan hệ mà nó giữ vai trò là nguyên nhân, sản sinh ra những kết
quả nhất định.
16
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Quy luật chuyển hóa từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay
đổi về chất và ngược lại
Vị trí: Là một trong ba quy luật cơ bản của PBC DV
Vai trò: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật hiện tượng
- Khái niệm lượng và chất
+ Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan
vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm
cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ, không tách rời nhau. Chất
của sv được biểu hiện qua sự tổng hợp những thuộc tính cơ bản của
nó và bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành,
nghĩa là bởi kết cấu của sv.
+ Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật
hiện tượng về các phương diện: số lượng, quy mô, trình độ, nhịp
điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Độ: là khoảng giới hạn mà trong đó sự thay đổi về lượng chưa
làm thay đổi căn bản về chất của sự vật, hiện tượng.
+ Điểm nút: dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích
lũy về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự
thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
+ Mọi sự vật đều là sự thống nhất biện chứng giữa lượng và chất.
Trong quá trình tồn tại, sự vật không ngừng tích lũy về lượng. Trong
17
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
giới hạn độ, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản về chất
của sự vật, hiện tượng.
+ Sự thay đổi hay sự tích lũy về lượng vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới
điểm nút tất yếu sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất thông qua bước nhảy.
+ Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật,
hiện tượng và là sự khởi đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển
mới của sự vật.
+ Sự ra đời của chất mới sẽ tác động trở lại lượng của sự vật, làm
cho lượng lại tiếp tục thay đổi.
+ Quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng vận
động, phát triển.
- Nội dung quy luật:
Mọi đối tượng đều là sự thống nhất của hai mặt đối lập chất và
lượng, những sự thay đổi dần dần về lượng vượt quá giới hạn của
độ sẽ dẫn đến sự thay đổi căn bản về chất thông qua bước nhảy,
chất mới ra đời tiếp tục tác động trở lại duy trì sự thay đổi của
lượng.
- Ý nghĩa Phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn phải biết tích luỹ về lượng để có biến
đổi về chất; không được nôn nóng cũng như không được bảo thủ. +
Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy là yêu cầu
khách quan của sự vận động của sự vật, hiện tượng vì vậy tránh chủ
quan nóng vội đốt cháy giai đoạn hoặc bảo thủ, thụ động.
+ Phải có thái độ khách quan, khoa học và quyết tâm thực hiện bước
nhảy; trong lĩnh vực xã hội phải chú ý đến điều kiện chủ quan.
+ Phải nhận thức được phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo
thành sự vật, hiện tượng để lựa chọn phương pháp phù hợp.
18
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính
kế thừa, tính phổ biến, tính đa dạng và phong phú.
+Tính khách quan: nguyên nhân của sự phủ định nằm trong ngay
trong bản thân sự vật.
+ Tính kế thừa: cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị tích
cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến
tư duy.
+ Tính đa dạng và phong phú: thể hiện trong nội dung và hình
thức của sự phủ định.
• Thực tiễn:
- Khái niệm thực tiễn:
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất - cảm tính, có tính lịch sử -
xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội phục vụ nhân
loại tiến bộ.
- Đặc trưng của hoạt động thực tiễn:
+ Là hoạt động vật chất, cảm tính.
+ Là những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội của con người.
+ Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội
phục vụ con người.
+ Nếu cắt theo chiều dọc, thực tiễn bao gồm mục đích, phương tiện
và kết quả.
- Các dạng hoạt động thực tiến cơ bản:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: SXVC biểu thị mối quan hệ của con
người với tự nhiên và là phương thức tồn tại cơ bản của con người
và xã hội loài người
+ Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động thực tiễn thể hiện tính tự
giác cao của con người nhằm biến đổi, cải tạo xã hội, phát triển các
thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội…
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hình thức đặc biệt của hoạt
động thực tiễn, con người chủ động tạo ra những điều kiện không
có sẵn trong tự nhiên để tiến hành thực nghiệm khoa học theo mục
đích mà mình đã đề ra.
22
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
23
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
7. Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật chất
24
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
8. Quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
25
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ LLSX là nội dung của PTSX, còn QHSX là hình thức của PTSX
=> LLSX nào thì QHSX ấy. Khi LLSX có sự thay đổi => QHSX
cũng phải thay đổi theo
+ Sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất là đòi hỏi khách quan của nền sản xuất
+ Lực lượng sản xuất quyết định sự ra đời của một kiểu quan hệ sản
xuất mới trong lịch sử, quyết định đến nội dung và tính chất của
quan hệ sản xuất
- Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản
xuất
+ Sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX sẽ hình
thành hệ thống động lực thúc đẩy sản xuất phát triển; đem lại năng
suất, chất lượng, hiệu quả của nền sản xuất.
+ Sự tác động của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn
ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của
lực lượng sản xuất.
+ Sự tác động biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản
xuất làm cho lịch sử xã hội loài người là lịch sử kế tiếp nhau của các
phương thức sản xuất từ thấp lên cao.
+ Đặc điểm của quy luật QHSX phù hợp với trình độ phát triển của
LLSX trong xã hôi chủ nghĩa
• Ý Nghĩa phương pháp luận
+ Phát triển kinh tế phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất,
trước hết là phát triển lực lượng lao động và công cụ lao động
+ Muốn xoá bỏ một quan hệ sản xuất cũ, thiết lập một quan hệ sản
xuất mới phải xuất phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan
của quy luật kinh tế, chống tuỳ tiện, chủ quan, duy tâm, duy ý chí.
26
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
27
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
28
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
10. Nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của Nhà nước
29
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
+ Nhà nước không chỉ bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị
mà còn bảo vệ quyền lợi của giai tầng khác trong xã hội khi mà
lợi ích đó không mâu thuẫn căn bản với lợi ích của giai cấp thống
trị.
• Đặc trưng của của nhà nước
- Quản lý cư dân trên một vùng lãnh thổ nhất định
+ Nhà nước là tổ chức quyền lực công của quốc gia bởi vì quyền
lực của nó tồn tại một cách công khai, mọi tổ chức và cá nhân
trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đều biết và đều phải phục tùng.
+ Nhà nước tổ chức và quản lý dân cư sống trong lãnh thổ theo
địa bàn cư trú của họ hay theo các đơn vị hành chính- lãnh thổ
mà không tập hợp và quản lý dân cư theo mục đích, chính kiến,
nghề nghiệp, độ tuổi hoặc giới tính… như các tổ chức khác.
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính
cưỡng chế
+ Nhà nước là tổ chức có cơ sở xã hội và phạm vi tác động rộng
lớn nhất trong xã hội.
+ Nhà nước đại diện chính thức cho toàn quốc gia, dân tộc thực
hiện chủ quyền quốc gia.
+ Nhà nước ban hành ra pháp luật và bảo đảm cho pháp luật
được thực hiện nên pháp luật có thể được triển khai và thực
hiện một cách rộng rãi trong toàn xã hội và pháp luật trở trành
một trong những phương tiện quản lý có hiệu quả nhất của nhà
nước.
30
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
32
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
- Ý thức xã hội:
Khái niệm ý thức xã hội dùng để chỉ phương diện sinh hoạt tinh thần
của xã hội, nảy sinh từ tồn tại xã hội và phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai đoạn phát triển nhất định.
+ Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Theo nội dung và lĩnh vực phản ánh đời sống xã hội, ý thức
xã hội bao gồm các hình thái khác nhau, đó là ý thức chính
trị, ý thức pháp quyền, ý thức đạo đức, ý thức tôn giáo, ý thức
thẩm mỹ, ý thức khoa học…
+ Theo trình độ phản ánh của ý thức xã hội đối với tồn tại xã
hội có thể phân biệt ý thức xã hội thông thường và ý thức lý
luận.
+ Cũng có thể phân tích ý thức xã hội theo hai trình độ và hai
phương thức phản ánh đối với tồn tại xã hội. Đó là tâm lý xã
hội và hệ tư tưởng xã hội. Tâm lý xã hội là toàn bộ đời sống
tình cảm, tâm trạng, khát vọng, ý chí… của những cộng đồng
người nhất định; là sự phản ánh trực tiếp và tự phát đối với
hoàn cảnh sống của họ. Hệ tư tưởng xã hội là toàn bộ các hệ
thống quan niệm, quan điểm xã hội như: chính trị, triết học,
đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo… là sự phản ánh gián tiếp và tự
giác đối với tồn tại xã hội.
33
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
• Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết
định
+Đời sống tinh thần của xã hội, tức ý thức xã hội, hình thành và phát
triển trên cơ sở của đời sống vật chất, tức tồn tại xã hội. Tồn tại xã
hội quyết định ý thức xã hội.
+ Ý thức xã hội là sự phản ánh của tòn tại xã hội, phụ thuộc vào tồn
tại xã hội.
+ Mỗi khi tồn tại xã hội, nhất là phương thức sản xuất biến đổi, thì
những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, văn hóa, nghệ thuật… sớm muộn sẽ
biến đổi theo.
- Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
+ Do ý thức có tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải
thích được một tư tưởng nào đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh
tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn phát triển tư tưởng trước
đó.
+ Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn
với tính chất giai cấp của nó.
- Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội
Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng của con người, đặc biệt
những tư tưởng khoa học tiến tiến có thể vượt trước sự phát triển
của tồn tại xã hội, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người, hướng hoạt động đó vào việc
giải quyết những nhiệm vụ mới do sự phát triển chín muồi của đời
sống vật chất của xã hội đặt ra.
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
34
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội trong sự
phát triển của chúng
Sự tác dộng qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho ở mỗi
hình thái ý thức có những mặt, những tính chất không thể giải thích
được một cách trực tiếp bằng tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện
vật chất.
• Ý nghĩa phương pháp luận
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội là hai phương diện thống nhất
biện chứng của đời sống xã hội. Công cuộc cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới phải được tiến hành đồng thời trên cả hai mặt
tồn tại xã hội và ý thức xã hội.
- Thay đổi tồn tại xã hội là điều kiện cơ bản nhất đẻ thay đổi ý
thức xã hội.
- Quán triệt nguyên tắc phương pháp luận đó trong sự nghiệp
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, một mặt phải coi trọng
cuộc cách mạng tư tưởng văn hóa, phát huy vai trò tác dộng tích
cực của đời sống tinh thần xã hội đối vói quá trình phát triển
kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Tránh tái phạm sai làm chủ quan duy ý chí trong việc xây dựng
văn hóa, xây dựng con người mới.
35
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
12. Bản chất con người theo quan điểm mác xít
36
Nhóm học tập RAM(K70, K71, K72 – HNUE)
- Con người là sản phẩm của lịch sử và của chính bản thân con
người
Con người là sản phẩm của chính bản thân mình. Không phải Thiên
Chúa, cũng không phải người khác mà chính bản thân con người
làm nên bản chất của nó thông qua quá trình lao động sáng tạo.
- Con người vừa là chủ thể của lịch sử, vừa là sản phẩm của lịch
sử
+ Không có con người trừu tượng, thoát ly mọi điều kiện, hoàn cảnh
lịch sử xã hội. Con người luôn luôn cụ thể, xác định bị quy định bởi
một điều kiện lịch sử cụ thể nhất định, một thời đại nhất định.
+ Lao động sản xuất khiến con người tách ra khỏi thế giới loài vật.
Cùng với lao động sản xuất, con người đã cải biến tự nhiên, sáng
tạo lịch sử, làm cho xã hội vận động và biến đổi không ngừng.
- Bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội
+ Bản chất con người không phải một cái gì trừu tượng cố hữu của
cá nhân riêng biệt.
+ Sự hình thành bản chất con người bị quy định bởi điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử, bởi các mối quan hệ xã hội, điều kiện xã hội. + Thông
qua các mối quan hệ xã hội (giai cấp, dân tộc, chính trị, kinh tế, gia
đình,…), con người mới bộc lộ toàn bộ bản chất xã hội của mình.
Và như vậy con người là sản phẩm của lịch sử.
37