Professional Documents
Culture Documents
NH NG NLCB CN MÁC LÊ NIN HP1
NH NG NLCB CN MÁC LÊ NIN HP1
ĐẠI
CƯƠNG; KTCT; các môn năm 3; năm 4; F3; F5; F6; F7; F9 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page D Ôn Thi HVTC hoặc sms: 0965 084 577.
Click Youtube: Địa chỉ học thử: Số nhà 28- Ngõ 176 Văn Hội (Quận Bắc Từ Liêm)
Page
|1
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
2, Hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật
- Chủ nghĩa duy vật tồn tại:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phát thời cổ đại
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình (TK XV – XVIII)
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng
a, Chủ nghĩa duy vật chất phát thời cổ đại
Page II, QUAN ĐIỂM CỦA CNDVBC VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC, MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT
| 2 CHẤT, Ý THỨC
1, Vật chất
a, Phạm trù vật chất
- Thời cổ đại: Các nhà triết học duy vật thời kì này đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về vật chất
nhưng chúng đều có đặc điểm chung là đồng nhất vật chất nói chung với các dạng vật chất cụ thể và
các sự vật cụ thể.
+ Đỉnh cao trong triết học cổ đại là triết học Hi Lạp và Thuyết ngôn tử luận của nhà triết học
Đêmôcrit và Lôxip
+ ND: Thế giới vật chất là các nguyên tử. Nguyên tử là các hạt nhỏ bé, không phân chia được và
nó chỉ được nhận biết bằng tư duy. Nguyên tử nhận biết bằng nhiều loại , nhiều hình dạng. Sự
kết hợp giữa chúng tạo nên sự đa dạng, phong phú của thế giới vật chất
- Thời cận đại: Họ vẫn tiếp tục đồng nhất vật chất với nguyên tử và họ còn đồng nhất vật chất với khối
lượng và cho rằng sự vận động của sự vật chỉ là vận động cơ giới. Khối lượng của vật thể không thay
đổi khi vật thể vận động.
+ “ Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác” có nghĩa là: thực tại khách
quan ( vật chất) là cái có trước còn cảm giác (ý thức) là cái có sau. Cái thế giới khách quan
chính là nguồn gốc hình thành cảm giác (ý thức).
+ “ Thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta
Page chép lại, chụp lại, phản ánh” có nghĩa là: con người bằng cái giác quan của mình có thể nhận
|3 thức được thực tại khách quan.
??? Chân không, nguyên tử có phải là 1 dạng vật chất hay không?
- Có
- Đặc trưng quan trọng nhất để phân biệt cái gì là vật chất và cái gì không phải vật chất là thực tại
khách quan. Đó là cái đang tồn tại, độc lập với con người và với cảm giác của con người
- Chân không, nguyên tử được đem đến cho con người trong cảm giác…
- Ý nghĩa:
+ ĐN vật chất của Lê nin đã giải quyết được cả 2 mặt trong vấn đề cơ bản của triết học trên lập
trường duy vật biện chứng. Đồng thời, nó bác bỏ quan điểm của thuyết không thể biết và khắc
phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước Mác
+ ĐN vật chất của Lê nin đã bác bỏ quan điểm của chủ nghĩa duy tâm, tôn giáo về vật chất.
Đồng thời, ĐN này còn đóng vai trò là cơ sở lý luận để xác định cái gì là vật chất trong đời sống
XH
+ ĐN vật chất của Lenin có ý nghĩa cổ vũ và định hướng cho các nhà khoa học tự nhiên tiếp tục
nghiên cứu cấu trúc của thế giới vật chất.
+ Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, nghĩa là: ở đâu có vật chất thì ở đó có vận động và
ở đâu có vận động thì đó là sự vận động của vật chất.
+ Nguyên nhận của vận động là do sự tác động lẫn nhau của các yếu tố, bộ phận cấu thành sự
vật. Vận động là tự thân vận động.
Page - Các hình thức vận động
|4 + Cơ học: Sự di chuyển vị trí của sự vật trong không gian
+ Vật lý: Sự biến đổi của các hạt cơ bản, của quá trình nhiệt, điện, ánh sáng, …
+ Hóa học: Sự phân giải và hóa hợp các chất
+ Sinh học: Sự biến đổi của các cơ thể sống các giống loài
+ Xã hội: Sự biến đổi của các quá trình kinh tế, chính trị, …
Các hình thức vận động có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, phát triển từ thấp đến cao theo trình
độ phát triển của kết cấu vật chất. Trong đó, các hình thức vận động cao bao giờ cũng xuất hiện trên cơ
sở các hình thức vận động thấp và bao hàm tất cả các hình thức vận động thấp hơn. Một sự vật có thể
có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng đặc trưng bởi 1 hình thức vận động nhất định nào đó.
- Vận động và đứng im
+ Đứng im là 1 trường hợp của vận động. Đó là vận động trong thăng bằng, trong sự ổn định
tương đối. Đứng im được thể hiện trong 2 trường hợp:
• Khoảng cách không thay đổi giữa sự vật này và sự vật khác.
• Trong 1 khoảng thời gian nhất định khi sự vật chưa biến đổi thành cái khác.
+ Trong mối quan hệ giữa vận động và đứng im thì vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối.
• Đứng im chỉ diễn ra trong 1 quan hệ cụ thể xác định chứ không diễn ra ở mọi quan hệ
cùng lúc.
• Đứng im chỉ diễn ra ở 1 hình thức vận động cụ thể nào đó chứ không diễn ra ở mọi hình
thức vận động cùng lúc.
2, Ý thức
a, Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên: Thể hiện ở vai trò của bộ não và thuộc tính phản ánh của thế giới vật chất
- Bộ não người và ý thức: Được hình thành và phát triển lâu dài của 1 dạng vật chất đặc biệt. Có cấu
trúc cao và tinh vi nhất. Có từ 14-15 tỷ tế bào thần kinh. Được phân bổ rất tinh vi. Hoạt động có ý thức
của con người chỉ diễn ra trên cơ sơ hoạt động sinh lý thần kinh của bộ não người nên khi não người bị
tổn thương => Hoạt động ý thức bị rối loạn. Nhưng nếu chỉ có riêng bộ não người nằm ngoài môi
trường xung quanh thì sẽ không có thức. Mà cần phải có sự phản ánh thế giới xung quanh vào bộ não
người thì mới tạo ra ý thức.
- Thuộc tính phản ánh của vật chất: Là năng lực giữ lại, tái hiện lại của hệ thống vật chất này những
đặc điểm của hệ thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại.
Page Cùng với sự phát triển của thế giới vật chất, thuộc tính phản ánh của nó cũng phát triển từ thấp tới cao,
| 5 từ đơn giản đến phức tạp. Nó thể hiện:
VD: +Phản ánh vật lý: Chưa có sự trả lời
+ Phản ánh sinh học: Đã có sự trả lời
+ Phản ánh ý thức: Là hình thức phản ánh mới đặc trưng của 1 dạng vật chất có tổ chức
cao đó là bộ não con người
Nếu không có bộ não người và thuộc tính phản ánh của nó thì sự tác động lẫn nhau giữa bộ não
người với thế giới khách quan sẽ không thể có ý thức. Đó là nguồn gốc của ý thức
???Khi ném 1 hòn đá xuống nước hoặc giẫm bàn chân lên cát, đâu là vật phản ánh, đâu là vật
được phản ánh, đâu là hình ảnh?
-Được phản ánh: bàn chân / hòn đá
-Vật phản ánh: cát/ nước
- Hình ảnh: Sóng
Lao động và ngôn ngữ là nguồn gốc xã hội quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.
+ Khi nghiên cứu sự vật, hiện tượng, chúng ta phải xem xét các mối liên hệ giữa sự vật đó với
sự vật khác, đồng thời phải xem xét cả MLH giữa các yếu tố, bộ phận bên trong mỗi sự vật, hiện
tượng.
+ Quan điểm toàn diện còn đòi hỏi phải thấy được vị trí, vai trò của từng MLH trong tổng thể
Page của chúng để từ đó đi đến chỗ khái quát, rút ra MLH bản chất chi phối sự vật
|8 + Quan điểm toàn diện còn đòi hỏi phải chống lại quan điểm phiến diện 1 chiều, chủ nghĩa chiết
trung và thuật ngụy biện
- Sự vật, hiện tượng tồn tại trong không gian khác nhau, thời gian khác nhau, MLH lẫn nhau cũng khác
nhau. Do đó, khi xem xét sự vật, hiện tượng chúng ta còn phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể.
Nghĩa là: khi xem xét các sự vật, hiện tượng và các MLH của chúng, chúng ta phải xem xét tất cả
những điều kiện hoàn cảnh cụ thể mà sự vật, hiện tượng tồn tại.
b, Tính chất
- Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm ngay trong bản thân sự vật, do mâu thuẫn của sự
vật quy định. Phát triển là thuộc tính vốn có, là quá trình tự thân của sự vật, hiện tượng.
- Tính phổ biến: Diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng và trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
- Tính đa dạng, phong phú:
+ Sự vật, hiện tượng khác nhau tồn tại trong các lĩnh vực khác nhau thì sự phát triển cũng khác
nhau.
+ Tồn tại trong không gian, thời gian khác nhau thì sự phát triển cũng khác nhau.
+ Trong quá trình tồn tại, sự vật hiện tượng luôn chịu sự tác động của các sự vật hiện tượng
xung quanh. Điều đó tạo ra sự thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của sự vật hiện tượng.
+ Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp , phải trải qua nhiều khâu trung gian, thậm chí
có cả những bước thụt lùi tạm thời.
- Nguồn gốc động lực của sự phát triển là do sự thống nhất, đấu tranh của các mặt đối lập trong bản
thân sự vật, hiện tượng.
- Cách thức của sự phát triển là sự thay đổi dần về lượng dẫn tới sự thay đổi về chất và ngược lại.
- Khuynh hướng của sự phát triển là đường xoáy ốc, tức là sự phủ định của phủ định. Nghĩa là trong
quá trình phát triển, sự vật hiện tượng dường như quay lại dang ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình, không có
cái chung thuần túy tồn tại bên ngoài cái riêng
Cái chung là những mặt, những thuộc tính giống nhau ở các sự vật, hiện tượng. Những mặt,
những thuộc tính đó là những bộ phận làm thành sự vật, hiện tượng. Không có các sự vật, hiện tượng
Page thì không thể có cái chung.
| 10 - Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ của cái chung
Cái riêng tồn tại độc lập nhưng không cô lập mà luôn tác động, liên hệ hệ với những cái riêng
khác. Kết quả là tạo nên 1 mạng lưới những mối liên hệ. Trong đó có những mối liên hệ dẫn đến 1 hay
1 số cái chung nào đó và tất cả cái riêng đều có mối liên hệ với nhau và có những điểm chung nhất định
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận nhưng sâu sắc hơn cái
riêng
- Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định thì cái đơn nhất có thể chuyển
hóa thành cái chung và ngược lại, cái chung có thể chuyển hóa thành cái đơn nhất. Sự chuyển hóa cái
đơn nhất thành cái chung là biểu hiện cái mới ra đời thay thế cái cũ. Đó là xu hướng vận động tích cực
của sự vật. Còn ngược lại, sự chuyển hóa cái chung thành cái đơn nhất là biểu hiện của cái cũ, cái lạc
hậu bị phủ định. Đó chính là quá trình đi xuống của sự vật.
- Kết quả là những biến đổi xuất hiên do sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong 1 sự vật, hiện tượng
hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
- Điều kiện là những hiện tượng cần thiết cho 1 biến cố nào đó xảy ra nếu không có chúng thì nguyên
nhân không thể gây nên kết quả được
Page - Nguyên cớ là 1 nguyên nhân giả tạo
| 11
b, Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả
- Nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Kết quả chỉ xuất hiện sau khi nguyên nhân xuất hiện và
tác động
- 1 nguyên nhân có thể gây nên nhiều kết quả khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Ngược lại, 1
kết quả có thể được gây nên bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, tác động riêng lẻ hay tác động cùng 1
lúc
- Phân loại nguyên nhân:
Căn cứ vào tính chất, vai trò và phạm vi của vai trò, nguyên nhân đối với việc hình thành kết
quả: Nguyên nhân chủ yếu & thứ yếu, Nguyên nhân bên trong & nguyên nhân bên ngoài, nguyên nhân
khách quan và & nguyên nhân chủ quan
Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân
- Kết quả do nguyên nhân sinh ra nhưng kết quả lại không tồn tại thụ động mà tác động trở lại nguyên
nhân theo 2 chiều hướng tích cực và tiêu cực
Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển đổi vị trí cho nhau trong quá trình phát triển của sự vật
- Trong sợi dây chuyền vô tận của sự vận động, không có 1 hiện tượng nào được coi là nguyên nhân
đầu tiên và cũng không có 1 kết quả nào được xem là kết quả cuối cùng. Trong mối quan hệ này, sự vật
hiện tượng nào đó được coi là nguyên nhân, song trong mối quan hệ khác nó lại là kết quả và ngược lại
- Do mối quan hệ nhân - quả là không đầu không đuôi. Vì vậy, 1 sự vật, hiện tượng nào đó được coi là
nguyên nhân hay kết quả bao giờ cũng phải đặt trong 1 mối quan hệ cụ thể, xác định
- 1 nguyên nhân có thể gây ra nhiều kết quả. Do đó cần phải phân loại các kết quả đã đạt được 1 cách
khoa học. Đồng thời phải phát huy các kết quả đã đạt được để thúc đẩy sự vật tiếp tục phát triển.
IV, CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT.
1, Quy luật lượng – chất
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó quy định cách thức phát triển
của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan
a, Khái niệm
Chất
- Chất là 1 phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng là sự thống nhất
hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác
+ Thuộc tính của sự vật là những tính chất, trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. Đó là cái
vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra, được hình thành trong sự vận động và phát triển
của nó
+ Chất của sự vật được tạo thành từ những thuộc tính nhưng không được đồng nhất khái niệm
chất và khái niệm thuộc tính bởi vì:
• Mỗi 1 sự vật, hiện tượng có nhiều thuộc tính nhưng chỉ có thuộc tính cơ bản mới quy
định chất của sự vật
• Các thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ thông qua những mối liên hệ cụ thể. Sau đó, việc
phân biệt thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ là tương đối vì trong mối quan hệ này,
Page thuộc tính nào đó là cơ bản nhưng trong mối quan hệ khác nó lại là thuộc tính không cơ
| 16 bản. Từ đó, cho thấy 1 sự vật không chỉ có 1 mà có nhiều chất.
+ Chất của sự vật không chỉ được hình thành từ sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính mà nó
còn được tạo thành bởi các phương thức liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật
Lượng
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, biểu thị là số lượng các yếu
tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự
vật.
+ 1 sự vật có thể có nhiều loại lượng khác nhau được xác định bằng các phương thức khác nhau,
phù hợp với từng loại lượng cụ thể của sự vật.
+ Lượng được biểu thị bằng các con số hay các đại lượng như chỉ kích thước dài hay ngắn, quy
mô to hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, tốc độ nhanh hay chậm
+ Đối với các sự vật phức tạp, lượng của nó không thể xác định chính xác bằng con số thì phải
nhận thức bằng khái quát hóa, trừu tượng hóa
+ Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, nghĩa là có cái trong quan hệ này là chất
nhưng trong quan hệ khác lại là lượng và ngược lại. Tóm lại, bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng
bao gồm mặt chất và mặt lượng. Chất và lượng là 2 mặt quy định lẫn nhau, không thể tách rời.
Một chất nhất định trong sự vật có lượng tương ứng với nó. Sự biến đổi tương quan giữa chất và
lượng tạo nên tiến trình phát triển của sự vật
+ Điểm nút: Là điểm giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng sẽ làm thay đổi về chất của sự vật.
Bất cứ độ nào cũng được giới hạn bởi 2 điểm nút
+ Sự thay đổi về chất qua điểm nút được gọi là bước nhảy. Bước nhảy là phạm trù triết học dùng
để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng trước đó gây ra
Page - Quy luật lượng-chất không chỉ nói lên 1 chiều là sự biến đổi về lượng dẫn đến sự biến đổi về chất mà
| 17 còn còn có chiều ngược lại. Nghĩa là, khi chất mới ra đời nó lại tạo ra 1 lượng mới phù hợp với nó để
có sự thống nhất mới giữa lượng và chất. Sự quy định này thể hiện ở quy mô, mức độ và nhịp điệu phát
triển mới của lượng. Tóm lại, quy luật này đã chỉ rõ cách thức phát triển của các sự vật, hiện tượng.
Trước hết, lượng biến đổi dần dần và liên tục, khi đạt đến điểm nút, điểm giới hạn của sự thống nhất
giữa chất và lượng sẽ dẫn đến bước nhảy về chất. Chất mới ra đời lại tạo ra sự thống nhất mới giữa chất
và lượng, quá trình đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi và phát triển.
2, Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập (QL mâu thuẫn)
Đây là 1 trong 3 quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật. Lenin coi QL này là hạt nhân của
phép biện chứng duy vật bởi vì nó vạch ra nguồn gốc động lực bên trong của sự phát triển. QL này còn
là cơ sở, nền tảng để giải thích thực chất của mọi QL khác
a, Khái niệm
- Mặt đối lập: Là phạm trù dùng để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau, tồn tại 1 cách khách quan trong tự nhiên, xã hội
và tư duy.
- Mâu thuẫn: Là khái niệm dùng để chỉ sự liên hệ ràng buộc của 2 mặt đối lập trong 1 chỉnh thể
Page 1 mâu thuẫn được tạo thành cần 3 điều kiện sau:
| 18 + Phải có 2 mặt đối lập
+ 2 mặt đối lập phải liên hệ với nhau
+ 2 mặt đối lập phải tồn tại trong 1 chỉnh thể
Tính chất của mâu thuẫn:
+ Có tính khách quan. Là cái vốn có trong các sự vật, hiện tượng
+ Mâu thuẫn là 1 hiện tượng phổ biến tồn tại trong tất cả các lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy
+ Mâu thuẫn có tính phức tạp và đa dạng. Đó là: Mỗi sự vật, mỗi lĩnh vực khác nhau thì có
những mâu thuẫn khác nhau và trong mỗi sự vật, không chỉ có 1 mà nhiều mâu thuẫn. Mỗi mâu
thuẫn và mỗi mặt của mâu thuẫn lại có vai trò khác nhau đối với sự vận động, phát triển của sự
vật.
Sự đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến sự chuyển hóa của các mặt đối lập là 1 quá trình
- Khi mới xuất hiện, mâu thuẫn được biểu hiện ở sự khác nhau của 1 mặt nhưng không phải bất cứ sự
khác nhau nào của 2 mặt cũng là mâu thuẫn, mà chỉ 2 mặt nào liên hệ hữu cơ với nhau trong 1 chỉnh
thể và có khuynh hướng phát triển trái ngược nhau thì mới hình thành mâu thuẫn, sau đó phát triển lên
Page thành 2 mặt đối lập. Khi 2 mặt đối lập xung đột với nhau gay gắt và khi có điều kiện chín muồi thì giữa
| 19 chúng có sự chuyển hóa. Mâu thuẫn được giải quyết. Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình
thành và quá trình tác động, chuyển hóa giữa 2 mặt đối lập được tiếp diễn làm cho sự vật ngừng vận
động, phát triển. Tóm lại, mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của
các mặt đối lập. Chính sự đấu tranh của các mặt đối lập và sự chuyển hóa giữa chúng là nguồn gốc,
động lực của sự phát triển.
+ Quan điểm siêu hình: Phủ định là quá trình mất đi của cái cũ, là sự tan rã của cái cũ và chấm
dứt sự phát triển ở sự vật. Nguyên nhân của sự phủ định là do sự tác động từ bên ngoài.
+ Quan điểm biện chứng: Phủ định là quá trình cái cũ mất đi và tạo điều kiện cho cái mới ra đời.
Đó là sự phủ định có tính kế thừa và tạo điều kiện cho sự phát triển ở sự vật
Page - Đặc trưng của phủ định biện chứng:
| 20 + Phủ định biện chứng mang tính khách quan, thể hiện nguồn gốc của sự phủ định nằm ngay
trong bản thân sự vật, đó là kết quả của việc giải quyết mâu thuẫn bên trong sự vật
+ Phủ định biện chứng mang tính kế thừa: Cái mới ra đời trên cơ sở của cái cũ. Trong đó, bao
hàm sự lọc bỏ những yếu tố đã lỗi thời, lạc hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Đồng thời chọn
lọc, giữ lại những yếu tố tích cực, cải biến đi cho phù hợp với cái mới.
Các sự vật, hiện tượng trong thế giới vận động và phát triển diễn ra thông qua quá trình phủ định
biện chứng vô tận. Sự phát triển của các sự vật diễn ra qua nhiều lần phủ định tạo ra 1 khuynh hướng đi
từ thấp đến cao, có tính chu kỳ. Tính chu kỳ của sự phát triển được biểu hiện thông qua 1 số lần phủ
định, cái mới xuất hiện dường như lặp lại cái cũ, song trên cơ sở cao hơn.
Qua sự phủ định lần thứ nhất, sự vật chuyển thành mặt đối lập với chính mình, đó là 1 bước
trung gian trong sự phát triển (Cây lúa phủ định hạt thóc)
Qua sự phủ định lần 2, sự vật mới này lại chuyển thành mặt đối lập với nó, dường như trở lại
dạng ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn, nó thể hiện bước tiến rõ rệt của sự phát triển (Những hạt thóc
đã phủ định cây lúa)
Như vậy, kết quả của sự phủ định của phủ định là sự tổng hợp tất cả những yếu tố tích cực đã
được phát triển từ trước trong cái khẳng định ban đầu và cái phủ định lần thứ nhất. Đó là sự lọc bỏ biện
chứng những giai đoạn đã qua để đạt đến cái mới về chất cao hơn
Ở những sự vật đơn giản thì phải trải qua 2 lần phủ định sẽ có được sự phát triển nhưng đối với
các sự vật phức tạp thì số lần phủ định có thể nhiều hơn
Phủ định
Phủ định
Không có giai cấp Có giai cấp Không có giai cấp
nhưng bậc cao hơn
- Lưu ý: Trong số rất nhiều lần phủ định của 1 chu kỳ phát triển, tất cả các lần phủ định đó vẫn có thể
khái quát là 2 lần. Phủ định biện chứng lần 1 là loại phủ định chuyển cái xuất phát thành cái đối lập với
mình. Phủ định biện chứng lần 2 là loại phủ định chuyển cái trung gian thành cái đối lập với nó và do
đó, làm xuất hiện sự vật dường như lặp lại csi xuất phát nhưng trên cơ sở mới cao hơn
Sự phủ định của phủ định là sự kết thúc của 1 chu kỳ phát triển, đồng thời lại là điểm xuất phát của
1chu kỳ mới và cứ như thế tiếp tục mãi tạo thành hình xoáy ốc của sự phát triển
Diễn tả quy luật phủ định của phủ định bằng đường xoáy ốc chính là hình thức cho phép biểu
đạt được rõ nhất các đặc trưng của quá trình phủ định biện chứng như tính kế thừa, tính lặp lại
nhưng không quay trở lại, tính tiến lên và tính vô tận của sự phát triển
Nội dung cơ bản của quy luật phủ định của phủ định phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa cái
phủ định và cái khẳng định trong quá trình phát triển của sự vật. Phủ định biện chứng là điều
kiện cho sự phát triển, cái mới ra đời là kết quả của sự kế thừa những nội dung tích cực trong sự
vật cũ, phát huy vai trò của nó trong sự vật mới, tạo nên tính chu kỳ của sự phát triển, khái quát
tính tất yếu, khách quan của sự vận động đi lên của mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới theo
đường xoáy ốc chứ không theo đường thẳng hoặc đường tròn tuần hoàn khép kín.
2, Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a, Thực tiễn và các hình thức cơ bản của thực tiễn
- Khái niệm: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
- Các hình thức cơ bản
+ Hoạt động sản xuất vật chất là hình thức hoạt động cơ bản, đầu tiên của thực tiễn. Đây là hoạt
Page động mà con người sử dụng những công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải
| 23 vật chất, các điều kiện cần thiết nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của mình
+ Hoạt động chính trị xã hội là hoạt động của các cộng đồng người, các tổ chức khác nhau trong
xã hội nhằm cải biến những quan hệ chính trị - xã hội để thúc đẩy xã hội phát triển.
+ Hoạt động thực tiễn khoa học là 1 hình thức đặt biệt của hoạt động thực tiễn. Đây là hoạt động
được tiến hành trong những điều kiện do con người tạo ra, gần giống, giống hoặc lặp lại những
trạng thái của tự nhiên và xã hội nhằm xác định những quy luật biến đổi, phát triển của đối
tượng nghiên cứu.
Mỗi hình thức không thể thay thế cho nhau nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua
lại lẫn nhau. Hoạt động sản xuất vật chất có vai trò quan trọng nhất, đóng vai trò quyết định đối
với các hoạt động thực tiễn khác. Không có hoạt động sản xuất vật chất thì không thể có các
hình thức thực tiễn khác. Các hình thức thực tiễn khác, suy đến cùng cũng xuất phát từ thực tiễn
sản xuất vật chất và nhằm phục vụ thực tiễn sản xuất vật chất.
- Thực tiễn chẳng những là điểm xuất phát của nhận thức, là yếu tố đóng vai trò quyết định đối với sự
hình thành và phát triển của nhận thức mà còn là nơi nhận thức phải luôn hướng tới để thể nghiệm tính
đúng đắn của mình
- Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Page Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào
| 24 thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến sai lầm của bệnh
chủ quan, duy ý chí, giáo điều, máy móc, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hóa vai trò của thực tiễn
sẽ rơi vào chủ nghĩa thực dụng và kinh nghiệm chủ nghĩa.
quan, có tính chất liên tưởng về hình thức bên ngoài, có tính chất của những sự trừu tượng hóa
về sv, hiện tượng
- Nhận thức lý tính là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức. Đó là sự phản ánh gián tiếp, trừu
tượng và khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất của sv, hiện tượng khách quan. Nhận
Page thức lý tính được thực hiện qua 3 hình thức cơ bản: Khái niệm, phán đoán và suy luận
| 25 + Khái niệm là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của sv,
hiện tượng. Nó là cơ sở hình thành nên những phán đoán trong quá trình con người tư duy về sv,
hiện tượng khách quan
+ Phán đoán là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành thông qua việc liên kết
các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định 1 đặc điểm, 1 thuộc tính nào
đó của đối tượng nhận thức. Phán đoán được chia làm 3 loại: phán đoán đơn nhất, phán đoán
đặc thù và phán đoán phổ biến
+ Suy lý là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên kết các phán
đoán nhằm rút ra tri thức mới sv, hiện tượng
- Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức.
Chúng thường diễn ra đan xen vào nhau trong 1 quá trình nhận thức, song có chức năng và
nhiệm vụ khác nhau
+ Quy luật chung, có tính chu kỳ lặp đi lặp lại của quá trình vận động, phát triển của nhận thức
là: từ thực tiễn đến nhận thức – từ nhận thức trở về với thực tiễn – từ thực tiễn tiếp tục quá trình
phát triển nhận thức… Quá trình này lặp đi lặp lại, không có điểm dừng cuối cùng.
Giai đoạn 2: Từ nhận thức lý tính đến thực tiễn
là: Nội dung của tri thức đúng đắn không phải là sản phẩm thuần túy chủ quan, không phải là sự xác
lập tùy tiện của con người hoặc có sẵn trong nhận thức; trái lại nội dung đó thuộc về thế giới khách
quan, do thế giới khách quan quy định
- Tính tuyệt đối: Là chỉ tính phù hợp hoàn toàn và đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức với hiện
Page thực khách quan
| 26 - Tính tương đối: Là tính phù hợp nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ giữa nội dung phản ánh của những tri
thức đã đạt được với hiện thực khách quan mà nó phản ánh. Có nghĩa là, giữa nội dung của chân lý với
khách thể được phản ánh chỉ mới đạt được sự phù hợp từng phần, từng bộ phận, ở 1 số mặt, 1 số khía
cạnh nào đó trong những điều kiện nhất định
- Tính cụ thể: Là đặc tính gắn liền và phù hợp giữa nội dung phản ánh với 1 đối tượng nhất định cùng
các điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Có nghĩa là, mỗi tri thức đúng đắn bao giờ cũng có 1 nội dung
cụ thể, xác định. Nội dung đó không phải là sự trừu tượng thuần túy, thoát ly hiện thực mà nó luôn gắn
liền với 1 đối tượng xác định, diễn ra trong 1 không gian, thời gian hay 1 hoàn cảnh nào đó, trong mối
liên hệ, quan hệ cụ thể
Vai trò của chân lý đối với thực tiễn
- Chân lý là 1 trong những điều kiện tiên quyết bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt động
thực tiễn
- Mối quan hệ giữa chân lý và hoạt động thực tiễn là mối quan hệ biện chứng trong quá trình vận động,
phát triển của cả chân lý và thực tiễn: Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát triển nhờ vận
dụng đúng đắn những chân lý mà con người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn
- Quan điểm biện chứng về mối quan hệ giữa chân lý và thực tiễn đòi hỏi trong hoạt động nhận thức,
con người cần phải xuất phát từ thực tiễn để đạt được chân lý, phải coi chân lý cũng là 1 quá trình.
Đồng thời, phải thường xuyên tự giác vận dụng chân lý vào trong hoạt động thực tiễn để phát triển thực
tiễn, nâng cao hiệu quả hoạt động cải biến giới tự nhiên và xã hội
2, Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Trong quá trình sản xuất vật chất, con người có quan hệ song trùng: Một mặt là quan hệ giữa
con người với tự nhiên, mặt khác là quan hệ giữa con người với con người, tức là quan hệ sản xuất.
Phương thức sản xuất chính là sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất ở 1 trình độ nhất định và quan hệ
sản xuất tương ướng
a, Khái niệm
Lực lượng sản xuất: Là toàn bộ những nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trính sản xuất. Chúng tồn
tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau, tạo ra năng lực thực tiễn, làm biến đổi các đối tượng vật
chất của giới tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội. Lực lượng sản xuất bao gồm các
yếu tố sau:
+ Con người (Người lao động): Là những người có kinh nghiệm, kĩ năng, thói quen, tri thức,
biết sử dụng công cụ lao động để tạo ra của cải vật chất
+ Tư liệu sản xuất: Gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động mà trước hết là các công cụ lao
động và các phương tiện khác như nhà kho, bến bãi, hệ thống giao thông, cầu cảng, liên lạc…
trong quá trình sản xuất
Page
| 28 Giữa các yếu tố của lực lượng sản xuất có quan hệ biện chứng, thể hiện là chính con người với
trí tuệ và kinh nghiệm của mình đã chế tạo ra tư liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. Do
đó, trong tư liệu sản xuất, người lao động giữ vai trò quyết định
Sản phẩm của con người cùng những kinh nghiệm, thói quen và trình độ của họ phụ thuộc vào
tư liệu sản xuất hiện có và phụ thuộc vào chỗ họ sử dụng những tư liệu lao động nào
Năng suất lao động của xã hội là thước đo trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nó là nhân
tố quan trọng cho thấy sự thắng lợi của 1 trật tự xã hội mới
Ngày nay, khoa học kĩ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp bởi vì:
• Khoa học trở thành điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kĩ thuật sản xuất, tạo
những ngành sản xuất mới, chế tạo ra những vật liệu sản xuất mới
• Tri thức khoa học được kết tinh vào mọi nhân tố của lực lượng sản xuất, từ đối tượng
lao động, tư liệu lao động đến tri thức của người lao động
• Khoa học đã làm cho thành phần người cấu thành lực lượng sản xuất có sự biến đổi.
Bên cạnh những người lao động chân tay, còn có những kĩ thuật viên, kĩ sư, cán bộ khoa
học phục vụ trực tiếp quá trình sản xuất
Quan hệ sản xuất: Là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất vật chất. Bao
gồm
- Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất
- Quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất
- Quan hệ trong phân phối sản phẩm
=> Ba mặt trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Trong đó, quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất có ý
nghĩa quyết định, quan hệ trong tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có sự thúc đẩy hay kìm hãm
quan hệ sản xuất. Do đó, nó tác động trở lại đối với quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất
Trong lịch sử xã hội loài người, có 2 hình thức sở hữu cơ bản về tư liệu sản xuất: Sở hữu tư
nhân (Tư liệu sản xuất tập trung trong tay 1 số ít người) và sở hữu xã hội (đa số người dân đều có tư
liệu sản xuất)
b, Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất & quan hệ sản xuất
Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất được đánh dấu bằng trình độ của lực lượng sản xuất. Trình độ đó
được biểu hiện: công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm, kĩ năng lao động của con người, trình độ ứng
dụng của khoa học – kĩ thuật. Gắn liền với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của lực lượng
Page sản xuất. Trong lịch sử xã hội, lực lượng sản xuất phát triển từ chỗ có tính chất cá nhân lên tính chất xã
| 29 hội hóa
- Trong quá trình sản xuất, lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, biểu hiện: Để giảm
bớt gánh nặng nhọc và đạt hiệu quả cao hơn trong quá trình sản xuất, con người luôn tìm cách cải tiến,
hoàn thiện công cụ lao động và chế tạo ra những công cụ lao động mới tinh xảo hơn. Mặt khác, kinh
nghiệm sản xuất, thói quen lao động, kĩ năng sản xuất và kiến thức khoa học của người lao động cũng
tiến bộ lên
- Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất là nguyên tắc khách quan của quá trình
sản xuất. Nó thể hiện:
+ Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng hình thành và biến đổi
cho phù hợp. Nó tạo điều kiện sử dụng và kết hợp 1 cách tối ưu giữa người lao động với tư liệu
sản xuất. Do đó, lực lượng sản xuất có cơ sở để phát triển hết khả năng của mình
+ Lực lượng sản xuất chỉ có thể phát triển thuận lợi khi quan hệ sản xuất phù hợp với nó nhưng
lực lượng sản xuất là yếu tố động, thường xuyên biến đổi, còn quan hệ sản xuất tương đối ổn
định, có khuynh hướng lạc hậu hơn. Vì thế, khi lực lượng sản xuất đã phát triển them 1 trình độ
mới sẽ làm cho quan hệ sản xuất không còn phù hợp. Khi đó, quan hệ sản xuất trở thành xiềng
xích kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Từ đây, nảy sinh mâu thuẫn gay gắt giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Yêu cầu khách quan của sự phát triển của lực lượng sản
xuất tất yếu dẫn đến việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế bằng 1 kiểu quan hệ sản xuất mới
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để mở đường thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển. Việc xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thay thế nó bằng quan hệ sản xuất mới cũng có
nghĩa là sự diệt vong của 1 phương thức sản xuất lỗi thời và ra đời của phương thức sản xuất
mới. Trong xã hội có giai cấp đối kháng, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiên tiến với quan
hệ sản xuất lỗi thời là cơ sở khách quan của các cuộc đấu tranh giai cấp, là tiền đề tất yếu của
các cuộc cách mạng xã hội
Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất có sự tác động trở lại lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích sản xuất, hệ thống
quản lý tổ chức sản xuất, quy định phương thức phân phối sản phẩm. Vì thế, nó ảnh hưởng đến thái độ
của người lao động, nó tạo ra những điều kiện kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động,
áp dụng những thành tựu khoa học – kĩ thuật vào sản xuất
- Quan hệ sản xuất tác động đến lực lượng sản xuất theo 2 hướng:
+ Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì nó trở thành động
Page lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ
| 30 + Quan hệ sản xuất lỗi thời, lạc hậu hoặc tiên tiến hơn 1 cách giả tạo so với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự kìm hãm của
quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất chỉ là tạm thời theo tính tất yếu khách quan. Cuối
cùng, nó sẽ bị thay thế bởi 1 kiểu quan hệ sản xuất mới. Trong xã hội có giai cấp, việc xóa bỏ
quan hệ sản xuất lỗi thời phải thông qua đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ
bản tri phối sự vận động, phát triển của nền sản xuất vật chất và toàn bộ đời sống xã hội. Sự tác
động của quy luật là nguồn gốc, động lực dẫn tới sự phát triển của lịch sử loài người từ phương
thức sản xuất thấp lên phương thức sản xuất cao hơn
??? Có mấy trường hợp quan hệ sản xuất không phù hợp?
Có 2 trường hợp
- Lạc hậu
- Tiên tiến 1 cách giả tạo
đó, các yếu tố của kiến trúc thượng tầng có sự liên hệ riêng, có thể trực tiếp hoặc gián tiếp đối với cơ sở
hạ tầng.
- Trong xã hội có giai cấp đối kháng, kiến trúc thượng tầng bao gồm: Hệ tư tưởng của giai cấp thống trị
và các thiết chế tương ứng như Nhà nước, Giáo hội, Tòa án, Nhà tù… và những quan điểm của các tổ
Page chức xã hội, của các tầng lớp trung gian, của giai cấp mới là mầm mống của xã hội tương lai cũng như
| 31 những tàn dư tư tưởng của xã hội cũ. Trong đó, bộ phận quan trọng nhất là Nhà nước
- Trong xã hội có giai cấp, kiến trúc thượng tầng mang tính giai cấp
b, Vai trò tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
- Sự tác động đó thể hiện ở chức năng xã hội của kiến trúc thượng tầng là duy trì, bảo vệ và củng cố cơ
sở hạ tầng đã sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ
- Trong các bộ phận của kiến trúc thượng tầng thì nhà nước giữ vai trò đặc biệt quan trọng vì nó là
công cụ tập trung trong tay sức mạnh kinh tế và chính trị của giai cấp thống trị
- Các bộ phận khác của kiến trúc thượng tầng như triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật… cũng đều
tác động mạnh mẽ đến cơ sở hạ tầng bằng các hình thức khác nhau, có thể trực tiếp hay gián tiếp. Sự
tác động của các yếu tố này đối với cơ sở hạ tầng thường phải thông qua nhà nước, pháp luật
- Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo 2 chiều hướng:
Page + Nếu kiến trúc thượng tầng tác động phù hợp với các quy luạt kinh tế khách quan thì nó sẽ là
| 32 động lực mạnh mẽ, thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu kiến trúc thượng tầng tác động không phù hợp với các quy luật kinh tế thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của kinh tế - xã hội nhưng sự kìm hãm này không phải là mãi mãi mà cơ sở hạ tầng
kinh tế của xã hội sẽ tự mở đường đi cho nó theo tính tất yếu của nó.
+ Trong những điều kiện nhất định, tư tưởng con người, đặc biệt những tư tưởng khoa học tiên
tiến có thể vượt trước sự phát triển của TTXH, dự báo được tương lai và có tác dụng tổ chức, chỉ
đạo hoạt động thực tiễn của con người
+ Tuy nhiên, khả năng phản ánh vượt trước của YTXH vấn phụ thuộc vào TTXH
Page
| 33
- YTXH có tính kế thừa trong sự phát triển của nó
Tính chất kế thừa của YTXH gắn với tính chất giai cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế
thừa những nội dung ý thức khác nhau của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận
những di sản tư tưởng tiễn bộ của xã hội cũ để lại
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái YTXH trong sự phát triển của chúng
+ Lịch sử phát triển của YTXH cho thấy, thông thường, ở mỗi thời đại, tùy theo những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể có những hình thái ý thức nổi lên hàng đầu và tác động mạnh mẽ đến các
hình thái ý thức khác
+ Ngày nay, trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái YTXH, ý thức chính trị thường có vai
trò đặc biệt quan trọng
- YTXH có khả năng tác động trở lại TTXH
IV, HÌNH THÁI KINNH TẾ XÃ HỘI VÀ QUÁ TRÌNH LỊCH SỬ - TỰ NHIÊN CỦA SỰ PHÁT
TRIỂN CÁC HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI
1, Hình thái kinh tế - xã hội
a, Khái niệm
- Hình thái kinh tế - xã hội là 1 phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử nhất định với 1 kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng trong xã hội đó, phù hợp với 1 trình độ
nhất định của lực lượng sản xuất và 1 kiểu kiến trúc thượng tầng tương ứng xây dựng trên những quan
hệ sản xuất đó
2, Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triên các hình thái kinh tế - xã hội
- Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi
giai đoạn là 1 hình thái kinh tế - xã hội. Sự vận động thay thế nhau của chúng trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan. Đó là quá trình lịch sử tự nhiên của xã hội
- Sự tác động của các quy luật khách quan (quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
Page của lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng) là những quy luật tác động làm
| 34 cho các hình thái kinh tế- xã hội vận động phát triển từ thấp đến cao trong lịch sử như 1 quá trình lịch
sử - tự nhiên
- Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất giữ vai trò quyết
định
- Sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hôi thường được thực hiện thông qua cách mạng xã hội nhằm
giải quyết mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
- Lịch sử phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội không chỉ tuân theo con đường chung của nhân
loại mà còn có con đường phát triển riêng của mỗi dân tộc
Câu 2: “Nước – hơi nước – nước”. Có thể lấy quá trình này làm VD minh chứng cho quy luật
phủ định của phủ định không? Vì sao?
Không. Vì cái phủ định của phủ định phải là cái cao hơn về chất so với sự vật ban đầu. “Nước”
cuối cùng được coi là kết quả của quá trình phủ định của phủ định không thể hiện tính phát triển
của phân tử này
Câu 3: Quan hệ sở hữu tư liệu sản xuất là nội dung hay hình thức của quan hệ sản xuất ?
Là nội dung, là 1 yếu tố cấu thành quan hệ sản xuất
Câu 4: Mâu thuẫn logic có phải quá trình phát triển không ? Vì sao ?
Không. Vì nó chỉ là cơ sở, động lực cho quá trình phát triển nhận thức con người
Câu 5: Hình thức có tham gia vào sự hình thành bản chất không? Vì sao?
Có. Vì sự liên kết giữa các yếu tố cấu thành sự vật góp phần tạo ra các sự vật khác nhau
Câu 6: Quan hệ phân phối sản phẩm là quan hệ vật chất hay tinh thần ? Vì sao ?
Page Đây là quan hệ vật chất vì nó tồn tại 1 cách khách quan trong đời sống xã hội
| 35
Câu 7: Trong quá trình vận động của xã hội, đâu là cái tất nhiên, đâu là cái ngẫu nhiên ?
Cái tất nhiên trong quá trình vận động xã hội là xu hướng phát triển không ngừng của xã hội.
Cái ngẫu nhiên là những biến cố xảy ra trong quá trình vận động của xã hội có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của xã hội
Câu 8: Tại sao khi nghiên cứu con người không được bỏ qua vận động xã hội ?
Vì vận động xã hội là hình thức vận động cao nhất chỉ có ở con người. Nó là 1 trong những tiêu
chí phân biệt con người và con người, đồng thời phân biệt người này với người khác
Câu 9: Khả năng và hiện thực có phải là 2 mặt đối lập của mâu thuẫn không ? Vì sao ?
Có. Vì xu hướng vận động giữa khả năng và hiện thực có tính đối lập nhau. Trong đó, khả năng
luôn vận động hướng tới hiện thực; ngược lại, hiện thực lại luôn hướng tói nảy sinh những khả
năng mới. Khả năng là cái luôn hướng tới tương lai, hiện thực là cái luôn luôn lùi về quá khứ
Câu 11: Chất và lượng thống nhất ở đâu ? Chuyển hóa ở đâu ?
Thống nhất ở độ. Chuyển hóa ở điểm nút
Câu 12: Có tồn tại sự vật, hiện tượng nào giống nhau hay khác nhau tuyệt đối không ? Vì sao ?
Không. Vì:
+ Không có sự khác tuyệt đối vì giữa các sự vật luôn có cái chung
+ Không có sự giống nhau tuyệt đối vì giữa các sự vật luôn có cái đơn nhất
Câu 14: Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất có phải quan hệ vật chất hay không ?
Có vì quan hệ tồn tại khách quan trong thế giới khách quan
Câu 15: Ném hòn đá xuống nước tạo ra song. Cái nào là tất nhiên, ngẫu nhiên ?
Tất nhiên: Tạo sóng. Ngẫu nhiên: Sóng to hay sóng bé phụ thuộc vào độ nông sâu của nước, vào
hòn đá to hay bé
Câu 16: Có thể đồng nhất bản chất với cái chung không ? Vì sao ?
Không nếu bản chất không mang tính quyết định tất yếu, không chi phối sự vật nhưng có ảnh
hưởng sự vật
Có nếu bản chất đó là cái chung căn bản, tất yếu, chi phối sự vật
Câu 18: Tại sao khi kiểm nghiệm nhận thức bằng tiêu chuẩn thực tiễn phải thực hiện nhiều lần?
Vì khi vận dụng vào thực tiễn nó ko chỉ là tiêu chuẩn để nhận thức đúng hay sai mà nó còn góp
phần làm cho kết quả của quá trình nhận thức được bổ sung, hoàn thiện không ngừng. Bên cạnh
đó, ta phải áp dụng nhiều lần vì thực tiễn còn có tính tương đối, thể hiện ở chỗ bản thân thực
tiễn vận động phát triển không ngừng. Do đó , 1 nhận thức nào đó được kiểm nghiệm qua thực
tiễn hiện nay là đúng nhưng sẽ có thể là sai lầm trong điều kiện thực tiễn khác
Câu 19: Có thể coi tam giác thường là cái chung, tam giác vuông là cái riêng không ? Vì sao?
Không vì chúng đều là cái riêng
Câu 20: Tính sáng tạo của ý thức là tuyệt đối đúng hay không ? Vì sao ?
Không vì suy đến cùng, sáng tạo của ý thức bị thế giới khách quan quyết định, phụ thuộc vào
hoạt động thực tiễn con người
Page Câu 21: Hãy chứng tỏ rằng không có 2 tồn tại nào hoàn toàn giống nhau. Từ đó rút ra bài học gì
| 37 ?
Không có 2 tồn tại nào hoàn toàn giống nhau vì giữa chúng còn có cái đơn nhất
Bài học: Khi nghiên cứu về tồn tại nào đó, ta không chỉ nghiên cứu cái chung mà còn phải
nghiên cứu cái đơn nhất của chúng (ý nghĩa phương pháp luận giữa chung và riêng)
Câu 23: Vì sao có thể khẳng định xét đến cùng sự vận động của xã hội do lực lượng sản xuất
quyết định ?
Vì con người muốn tồn tại phải sản xuất. Trong quá trình sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu
tố quyết định
Câu 24: Khái niệm nào sau đây phản ánh mối quan hệ giữa chất và lượng ? Độ, điểm nút, bước
nhảy
Cái rõ nhất là độ. Vì độ là khoảng giới hạn chỉ có mối quan hệ chất và lượng
Câu 26: Trong nghiên cứu, có thể hiểu được bản chất của đối tượng nghiên cứu không ?
Có thể vì quá trình nhận thức con người đi từ chưa biết -> biết, biết ít -> biết nhiều, kém sâu sắc
-> sâu sắc hơn, từ hiện tượng -> bản chất, từ bản chất cấp 1 -> bản chất cấp 2, từ bản chất cấp 2
-> bản chất cấp n
Câu 27: Coi HVTC là … thì cái gì là nội dung, cái gì là hình thức ?
Nội dung: Các yếu tố, bộ phận cấu thành (các khoa, ngành, giảng viên, sinh viên…)
Hình thức: Cách thức sắp xếp, tổ chức giữa các bộ phận đó
Câu 28: Nếu coi nhiệt độ của nước là lượng, cấu trúc hóa học là chất, khi lượng thay đổi, chất có
Page thay đổi không ?
| 38 Không thay đổi vì khi tăng nhiệt độ, nó chỉ thay đổi trạng thái tồn tại của nước, các liên kết
trong phân tử nước không thay đổi.
Câu 30: Trong các nhân tố: công cụ lao động, trình độ quản lý, trình độ nhà nước thì nhân tố nào
là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt 1 thời đại kinh tế này với 1 thời đại kinh tế khác ?
Công cụ lao động