Professional Documents
Culture Documents
- Một là, PBCDV của CN.MLN là PBC được xác lập trên
nền tảng của TGQ duy vật khoa học.
+ Tính khách quan của các mối liên hệ: thể hiện MLH
có sẵn trong sự tồn tại của các sự vật hiện tượng, tư
duy ý thức con người chỉ là phản ánh.
+ Tính phổ biến của các mối liên hệ: bất cứ sự vật nào
khi tồn tại đều phải liên hệ với các sự vật, hiện tượng
khác. Chúng ta không thể tìm thấy một sự vật, hiện
tượng nào mà tồn tại lại không có mối liên hệ!
+ Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ:
− Sự vật, hiện tượng tồn tại dưới các dạng cụ thể…
cho nên MLH cũng rất đa dạng, phong phú.
− MLH giữa sự vật này với các sự vật khác.
− MLH giữa các mặt khác nhau bên trong một sự vật.
− MLH trong không gian và thời gian:
• Về mặt không gian: tuy ở xa nhau nhưng vẫn tác
động vào nhau.
• Về mặt thời gian: Tuy đã xảy ra trong quá khứ
nhưng vẫn tác động vào hiện tại và tương lai.
c) Ý nghĩa PPL:
+ Rút ra quan điểm toàn diện trong hoạt động nhận
thức và thực tiễn:
Quan điểm toàn diện: là khi xem xét sự vật, hiện
tượng trong thực tiễn, chúng ta phải đặt nó trong
tổng thể của các MLH (trong sự tác động qua lại giữa
các bộ phận, các yếu tố, các mặt bên trong sự vật và
giữa sự vật ấy với sự vật khác...).
+ Giúp ta có quan điểm lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và xử lý các tình huống trong hoạt động thực
tiễn.
Quan điểm lịch sử - cụ thể: là khi xem xét sự vật,
hiện tượng thì phải đặt nó trong điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể, không gian và thời gian cụ thể thì mới
đánh giá đúng bản chất sự vật.
+ Giúp ta tránh được các quan điểm sai lầm khi xem
xét sự vật, hiện tượng như quan điểm siêu hình,
phiến diện, hoặc ngụy biện.
2. Nguyên lý về Sự phát triển:
a) Khái niệm về Sự phát triển:
+ Định nghĩa: dùng để chỉ quá trình trình vận động của
sự vật hiện tượng theo khuynh hướng đi lên, từ trình
độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến ngày
càng hoàn thiện hơn, là sự biến đổi về chất của sự vật.
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY BAY
MIG 17
MIG 29
BOEING 787
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TIVI
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XE MÁY (VESPA)
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XE MÁY (VESPA)
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XE MÁY (VESPA)
+ Chú ý:
- Quan điểm siêu hình coi sự phát triển chỉ là tăng giảm
về lượng mà không thất sự thay đổi về chất.
- Họ chỉ thấy quá trình tiến lên liên tục, không thấy
được những bước thăng trầm trong sự phát triển.
- Không đồng nhất khái niệm phát triển với khái niệm
vận động (biến đổi).
b) Tính chất của Sự phát triển:
+ Tính khách quan của sự phát triển: vì nguyên nhân
phát triển nằm ngay trong lòng sự vật, bất chấp con
người muốn hay không muốn.
+ Tính phổ biến của sự phát triển:
- Thể hiện sự phát triển ở trong mọi lĩnh vực: tự
nhiên, xã hội, tư duy theo hướng hoàn thiện
dần.
- Thể hiện ở bất cứ sự vật, hiện tượng nào tồn tại
trong thế giới khách quan (VD: ngay cả đời sống
tinh thần của con người cũng phát triển như các
khái niệm cũng vận động đáp ứng hiện thực).
+ Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển: do các
sự vật, hiện tượng tồn tại đa dạng (sự vật khác nhau,
trình độ phát triển khác nhau, các tác động cụ thể
khác nhau…) nên dẫn tới sự phát triển không hoàn
toàn giống nhau.
SỰ ĐA DẠNG CÁC MÀU DA
SỰ ĐA DẠNG CÁC MÓN ĂN
SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI HOA
SỰ ĐA DẠNG CÁC LOÀI RẮN
c) Ý nghĩa PPL:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn chúng ta cần
phải có quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển: là khi xem xét sự vật và hiện
tượng chúng ta phải đặt nó trong sự vận động, biến
đổi, phát triển (Quá khứ? Hiện tại? Tương lai? Biết
phân chia sự phát triển thành các giai đoạn khác
nhau…).
- Phải có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và
giải quyết các vấn đề thực tiễn đa dạng, phức tạp.
Nghĩa là phải thấy được sự phát triển là một quá
trình biện chứng (lúc phát triển thuận lợi, lúc quanh
co, phức tạp…).
- Giúp ta tránh các quan điểm cực đoan: bảo thủ, định
kiến (không thấy sự phát triển).
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PBCDV:
Theo quan điểm DVBC, cái riêng, cái chung, cái đơn
nhất đều tồn tại khách quan. Cái chung chỉ tồn tại
trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự
tồn tại của nó. Không có cái chung thuần tuý tồn tại
biệt lập, tách rời bên ngoài cái riêng.
• Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung,
không có cái riêng nào tồn tại độc lập tách rời tuyệt
đối với cái chung.
• Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái
chung vì ngoài những điểm chung cái riêng còn có
cái đơn nhất.
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất
phát từ những cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn cần biết vận dụng các
điều kiện thích hợp cho sự chuyển hoá giữa cái đơn
nhất và cái chung theo mục đích xác định.
2. Nguyên nhân & Kết quả:
a) Phạm trù Nguyên nhân, Kết quả:
- Phạm trù Kết quả chỉ những biến đổi xuất hiện do
sự tác động giữa các mặt, các yếu tố trong một sự
vật, hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng.
b) MQHBC giữa Nguyên nhân & Kết quả:
Đây là mối quan hệ khách quan, không có nguyên
nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược
lại.
- Nguyên nhân sinh ra kết qủa, do vậy nguyên nhân
bao giờ cũng có trước kết quả, còn kết quả bao
giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân.
• Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên
nhân được diễn ra theo hai hướng: tích cực hay
tiêu cực.
- Phải tận dụng các kết quả đã đạt được để tạo điều
kiện thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng, nhằm
đạt mục đích đã đề ra.
3. Tất nhiên & Ngẫu nhiên:
a) Phạm trù Tất nhiên, Ngẫu nhiên:
- Phạm trù Tất nhiên (tất yếu) dùng để chỉ cái do
những nguyên nhân cơ bản, bên trong của sự vật
hiện tượng quy định, nó nhất định phải xảy ra, và chỉ
xảy ra như thế chứ không thể như thế khác được.
VD: Không ai sống mãi ở đời. Trái đất quay từ ĐT…
- Phạm trù Ngẫu nhiên dùng để chỉ cái do các nguyên
nhân bên ngoài quy định. Do đó nó có thể xuất hiện
hoặc không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này
hoặc như thế khác. VD: Tình cờ gặp bạn thân. Trúng
sổ xố…
b) MQHBC giữa Tất nhiên & Ngẫu nhiên:
- Phạm trù Hình thức dùng để chỉ phương thức tồn tại
và phát triển của sự vật; là hệ thống các mối liên hệ
tương đối bền vững giữa các yếu tố của nó (nghĩa là
cách kết cấu, tổ chức, sắp xếp của nội dung).
b) MQHBC giữa Nội dung & Hình thức:
Sự thống nhất giữa Nội dung & Hình thức:
- ND & HT gắn bó chặt chẽ với nhau, ko tách rời
nhau trong 1 sự vật, hiện tượng.
- Phù hợp với nội dung thì hình thức sẽ tạo điều
kiện thuận lợi thúc đẩy nội dung phát triển.
- Trong nhận thức không được tách rời, tuyệt đối hoá
hoặc ND hoặc HT.
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải căn
cứ nội dung.
2. Quy luật Thống nhất & Đấu tranh giữa các mặt đối lập.
- Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ
của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không
phải là cái khác.
VD: Chất của Đường khác chất của Muối; Chất của Sắt
khác chất của Gỗ; Các chất hóa học khác nhau
trong bảng tuần hoàn Mendeleev...
ĐƯỜNG MUỐI
CỘT SẮT CỘT GỖ
+ Cần chú ý trong khái niệm Chất:
- Chất của sự vật là gì --> hoàn toàn mang tính khách
quan (tính vốn có của sự vật), ý thức chỉ phản ánh mà
thôi.
- Chỉ những thuộc tính cơ bản --> hợp thành chất của
sự vật, ngoài ra Chất còn được xác định bởi cấu trúc
và cách thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành sự vật
(VD: Kim cương & Than chì cùng thành phần hóa học
do nguyên tố Cacbon tạo nên nhưng liên kết khác
nhau; quân đội Napoleon & quân Mameluke; 2 đội
bóng đá; 2 lớp học; ...).
- Một sự vật không phải chỉ có 1 chất, mà là nhiều chất
(tùy góc độ chúng ta xem xét).
VD: 1 con người cụ thể: chất về sức khỏe? văn hóa?
đạo đức? thẩm mỹ? chính trị? ...
- Chất mang tính ổn định (so với lượng) trong sự vật,
không có chất nào tồn tại tách rời sự vật.
- Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định
vốn có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ,
nhịp điệu của sự vận động và phát triển cũng như các
thuộc tính của sự vật.
VD: - Trẻ em & người lớn đều là con người, chỉ khác
nhau về lượng mà thôi.
- Cái bàn to, đẹp, đắt tiền & cái bàn thô sơ, bán cà
phê, bằng gỗ tạp ở ven đường ngoại thành cũng
vẫn là cái bàn, chỉ khác nhau về lượng (đắt tiền
hay rẻ tiền, đẹp hay không đẹp...).
+ Cần chú ý trong khái niệm Lượng:
- Lượng cũng mang tính khách quan tồn tại trong sự
vật, liên quan chặt chẽ với chất.
- Nó chưa nói rõ được sự khác nhau giữa nó với sự vật
khác cùng loại, mà chỉ nói lên sự khác nhau về: số
lượng, quy mô, tốc độ, trình độ, kích thước...
- Một sự vật không chỉ có một lượng mà là nhiều lượng
tùy ở góc độ cụ thể khi ta xem xét.
VD: Mỗi chúng ta là 1 người, nhưng lại có cả ngàn sợi
tóc, mức độ chịu đựng khó khăn (đói, khát, nóng,
lạnh, gia cảnh nghèo, thất tình...) cũng khác nhau.
- Lượng biến đổi theo 2 chiều: tăng hoặc giảm.
- Có lượng ở bên trong sự vật (VD: số lượng nguyên tử
hợp thành nguyên tố hóa học; các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, quân sự... trong 1 xã hội) nhưng cũng có
lượng ở bên ngoài sự vật (VD: cao, dài, rộng...). Có
lượng phải dùng tư duy mới phán đoán được (VD: tri
thức của 1 người, ý thức trách nhiệm công dân,
phong trào học tập...).
b) MQHBC giữa Chất & Lượng:
- Tính thống nhất giữa Chất và Lượng trong 1 sự vật:
• Sự vật nào cũng là 1 thể thống nhất giữa C & L, 2 mặt
ấy liên quan chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau,
trong đó C tồn tại thông qua L, L là biểu hiện của C.
(VD: trong các nguyên tố hóa học: O2 là Oxy nhưng O3
thì đã là Ozone rồi).
• Sự thống nhất ấy phụ thuộc vào Độ: Độ là chỉ tính quy
định mối liên hệ thống nhất giữa C & L, là giới hạn mà
sự thay đổi về L chưa dẫn đến sự thay đổi về C (hay ta
gọi sv vẫn còn là nó, nó chưa thành cái khác với nó).
(VD: trong 4 năm học SV hàng ngày tích trữ L kiến
thức nhưng C vẫn là SV).
- Quá trình chuyển hóa L đổi C đổi:
Kết luận: Quy luật này nói lên cách thức phát triển của sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan, sự vật
nào muốn thay đổi cũng phải theo cách thức như
vậy.
c) Ý nghĩa PPL:
- Trong nhận thức và thực tiễn phải coi trọng cả hai loại
chỉ tiêu về phương diện chất và lượng của sự vật, tạo
nên sự nhận thức toàn diện về sự vật.
- Tùy theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích lũy về
lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng
thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng
làm thay đổi về lượng của sự vật.
- Thay đổi về lượng chỉ có thể dẫn tới sự thay đổi về chất
với điều kiện lượng phải được tích lũy tới giới hạn điểm
nút, cho nên không được nóng vội hay bảo thủ.
- Trong đời sống XH, quá trình phát triển không chỉ phụ
thuộc vào điều kiện khách quan, mà còn phụ thuộc vào
nhân tố chủ quan của con người. Do đó, cần nâng cao
tính tích cực, chủ động để thúc đẩy quá trình chuyển
hóa từ lượng đến chất một cách hiệu quả nhất.
2. Quy luật Thống nhất & Đấu tranh của các mặt đối lập:
Sv cũ Sv mới
Sự khác nhau > < Chuyển hóa
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA 1 MÂU THUẪN
MT cũ mất đi, MT mới hình thành, quá trình TN ĐT
MĐL, quá trình chuyển hóa mới lại tiếp diễn, làm
cho sv & hiện tượng luôn luôn vận động và phát
triển. Chính vì thế, ta KL rằng. Sự TN, sự ĐT, sự
chuyển hóa các MĐL chính là: Nguồn gốc, động lực
của mọi sự vận động và phát triển trong thế giới
khách quan.
Quá trình Thống nhất & Đấu tranh của các mặt đối
lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hóa giữa chúng. Trong
đó, sự đấu tranh giữa chúng là tuyệt đối, còn sự
thống nhất giữa chúng là tương đối, có điều kiện,
tạm thời; trong sự thống nhất đã có sự đấu tranh,
đấu tranh nằm trong sự thống nhất của chúng. Đây
là nguồn gốc và là động lực phát triển của tất cả các
sự vật.
c) Ý nghĩa PPL:
- Muốn thay đổi bản chất sự vật thì phải giải quyết
mâu thuẫn, tránh cải lương, điều hoà.
3. Quy luật Phủ định của phủ định (gọi tắt là quy luật Phủ
định biện chứng):
1. Thực tiễn, Nhận thức & Vai trò của Thực tiễn đối với
Nhận thức.
- Định nghĩa: Nhận thức là một quá trình phản ánh tích
cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách
quan vào bộ óc con người trên cơ sở
thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri
thức về thế giới khách quan.
- Các nguyên tắc nhận thức (4 ng.tắc):
• Thừa nhận TGVC tồn tại kq, độc lập YT c.người.
• C.người có khả năng nhận thức được TG k.q ấy: kg
có cái gì mà c.người ta kg biết, chỉ có những cái mà
c.người ta chưa biết được mà thôi.
• Quá trình phản ánh đó là q.tr biện chứng, tự giác,
tích cực, sáng tạo, đi từ chưa biết đến biết, từ biết
ít đến biết nhiều, từ biết h.tượng đến biết b.chất,
từ biết b.chất chưa sâu sắc đến biết b.chất ngày
càng sâu sắc hơn.
• Coi thực tiễn là cơ sở, động lực, mục đích của nhận
thức, là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý (đúng, sai).
- Các trình độ của nhận thức:
1. Nhận thức kinh nghiệm & nhận thức lý luận:
- Tri thức nào đem lại lợi ích cho con người thì đó
là chân lý.
- Tri thức nào nhiều người theo thì đó là chân lý.
+ Khái niệm chân lý: dùng để chỉ những tri thức có nội
dung phù hợp với thực tế khách quan; sự phù hợp đó
được kiểm tra và chứng minh bởi thực tiễn.
+ Các tính chất của chân lý:
- Chân lý mang tính khách quan: tri thức đúng đắn
thuộc về thế giới khách quan quy định, ý thức con
người chỉ phản ánh.
- Chân lý mang tính tương đối: là sự phù hợp nhưng
chưa hoàn toàn đầy đủ giữa tri thức với thế giới
khách quan mà nó phản ánh (phù hợp 1 phần, 1
mặt, hoặc đúng ở hoàn cảnh này mà không đúng ở
hoàn cảnh khác).
VD: - quan điểm hình học Euclid…
- toàn bộ tri thức nhân loại đạt được ngày nay
chỉ là tương đối so với sự phát triển tiếp
theo của nhân loại (nhưng nó không phải là
sai).
- 1 con đường thẳng tắp (10 km) nhưng so với
bề mặt trái đất thì nó phải cong theo.
- Chân lý mang tính tuyệt đối: là sự phù hợp hoàn
toàn & đầy đủ giữa nội dung phản ánh của tri thức
với hiện thực khách quan.
Tuy nhiên, xét cho cùng con người chỉ đạt gần tới
chứ không đạt được chân lý tuyệt đích (vì TGVC
luôn vận động biến đổi).
- Chân lý mang tính cụ thể (không trừu tượng):
• Định nghĩa: là bất cứ chân lý nào cũng chỉ đúng trong
giới hạn mà nó phản ánh (tức điều kiện lịch sử cụ
thể), nếu vượt ra ngoài giới hạn đó thì chân lý trở
nên sai lầm.
• VD: - Các loại xe đang chạy ở VN bình thường như
thế, nhưng nếu chạy ở bên Pháp hay Nhật thì sẽ bị
phạt nặng hoặc không được lưu hành.
- 1 lời nói nào đó ở bên này biên giới thì được
hoan nghênh, nhưng ở bên kia biên giới thì bị vào tù.
- Phụ nữ che mặt ở các nước Hồi giáo đi đường
là bình thường, nhưng ở ta thì người ta nghĩ chắc là
bị sao đấy…
+ Vai trò của chân lý đối với thực tiễn:
- Chân lý” là một trong những điều kiện tiên quyết
bảo đảm sự thành công và tính hiệu quả trong hoạt
động thực tiễn.
- Chân lý phát triển nhờ thực tiễn và thực tiễn phát
triển nhờ vận dụng đúng đắn những chân lí mà con
người đã đạt được trong hoạt động thực tiễn.
- Coi trọng tri thức KH và tích cực vận dụng sáng tạo
tri thức đó vào các hoạt động KT-XH có hiệu quả
cũng chính là phát huy vai trò của chân lí trong thực
tiễn.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM & TỰ LUẬN
Câu hỏi trắc nghiệm: có các đề riêng.
Câu hỏi tự luận:
Câu 1: Nội dung & Ý nghĩa của Nguyên lý MLH phổ biến?
Câu 2: Nội dung & Ý nghĩa của Nguyên lý Sự phát triển?
Câu 3: Nội dung & Ý nghĩa của Cặp phạm trù CR & CC?
Câu 4: Nội dung & Ý nghĩa của Cặp phạm trù NN & KQ?
Câu 5: Nội dung & Ý nghĩa của Cặp phạm trù ND & HT?
Câu 6: Nội dung & Ý nghĩa của Quy luật Lượng & Chất?
Câu 7: Nội dung & Ý nghĩa của Quy luật Mâu thuẫn?
Câu 8: Nội dung & Ý nghĩa của Quy luật Phủ định của phủ
định?
Câu 9: Thực tiễn? Nhận thức? Vai trò của Thực tiễn đối
với Nhận thức?
Câu 10: Con đường biện chứng của Sự nhận thức chân
lý?
Câu 11: Chân lý & Vai trò của Chân lý đối với thực tiễn?