Professional Documents
Culture Documents
-Thời gian thảo luận: Tiết: 3 Tuần:3 Học kỳ:1 Năm học:2021-2022
-Học phần:Quản trị học Lớp: 47k15.3
-Chủ đề/Chương/Phần thảo luận: Elton Mayo - Chương 2
Elton Mayo (1880 - 1949): George Elton Mayo sinh ra tại Adelaide, Úc,
vào ngày 26 tháng 12 năm 1880. Ông học Triết học tại Đại học Adelaide
và sau khi tốt nghiệp được bổ nhiệm làm giáo sư tại Đại học Queensland.
Năm 1923, ông từ chức từ Đại học Queensland để chuyển đến Đại học
Pennsylvania, nơi ông tiếp tục nghiên cứu trong một số công ty dệt may.
Trong các nghiên cứu này, tôi đã chú ý đến tầm quan trọng của xã hội học và
tâm lý học tổ chức trong môi trường làm việc. Năm 1926, ông chuyển đến
trường kinh doanh Harvard. Chính tại đó, ông đã thực hiện nghiên cứu
quan trọng nhất của mình: nghiên cứu Hawthorne bắt đầu vào năm 1927
và kéo dài hơn 5 năm.Sau chiến tranh thế giới thứ hai, ông chuyển đến
Anh, nơi vợ và các con gái của ông sống. Ở đó, ông đã tận tâm giúp đỡ
ngành công nghiệp Anh trong sự phục hồi sau chiến tranh, cho đến khi ông
qua đời vào năm 1947.Ông cho rằng sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý
của con người như muốn được người khác quan tâm, kính trọng, muốn có
vai trò quan trọng trong sự nghiệp chung, muốn làm việc trong bầu không
khí thân thiện giữa các đồng sự, v.v... có ảnh hưởng lớn đến năng suất và
thành quả lao động của con người.Quan điểm cơ bản của lý thuyết này
cũng giống như quan điểm của lý thuyết quản trị khoa học. Họ cho rằng sự
quản trị hữu hiệu tùy thuộc vào năng suất lao động của con người làm việc
trong tập thể. Tuy nhiên, khác với ý kiến của lý thuyết quản trị khoa học, lý
thuyết tâm lý xã hội cho rằng, yếu tố tinh thần có ảnh hưởng mạnh đối với
năng suất của lao động.Từ nhận thức đó, các nhà lý thuyết tâm lý quản
trị cho rằng các nhà quản trị nên thay đổi quan niệm về công nhân.
Họ không phải là những con người thụ động, thích được chỉ huy, thích
được giao việc cụ thể. Trái lại, họ sẽ làm việc tốt hơn, năng suất cao
hơn, phát huy sáng kiến nhiều hơn, nếu được đối xử như những con
người trưởng thành, được tự chủ động trong công việc. Ngoài ra, nhà
quản trị phải cải thiện các mối quan hệ con người trong tổ chức, từ
mối quan hệ giữa thủ trưởng với nhân viên, đến mối quan hệ giữa các
đồng sự ngang hàng, vì con người sẽ làm việc tốt hơn trong một môi
trường quan hệ thân thiện.Giáo sư Elton Mayo thuộc ĐH Harvard thực
hiện từ 1927-1933. Với 24 lần thực nghiệm độc lập. Tiền bạc không phải
là nguyên nhân tăng năng xuất. Chính “các mối quan hệ con người”
giải thích tốt nhất cho sự tăng năng xuất. Khi người lao động được
quan tâm đặc biệt, năng suất lao động sẽ thay đổi bất kể các điều
kiện làm việc có thay đổi hay không (Tác động Hawthorne). Nhóm
không chính thức, môi trường xã hội ảnh hưởng lớn đến hiệu năng
làm việc của nhân viên thực hiện công việc tốt hơn khi các nhà quản
trị đối xử với họ một cách tích.Cần xem xét người nhân viên trong các
mối quan hệ cá nhân.Khuyến khích sự tham gia của nhân viên trong
việc làm thay đổi những bất hợp lý. Đóng góp các đơn vị kinh doanh
là tổ chức xã hội, bên cạnh tính kinh tế và kỹ thuật đã nhận thấy.Con
người không chỉ có thể động viên bằng các yếu tố vật chất, mà cả
yếu tố tâm lý và xã hội.Các nhóm và tổ chức phi chính thức trong xí
nghiệp có tác động nhiều đến thái độ và kết quả lao động của công
nhân.Sự lãnh đạo của nhà quản trị không chỉ đơn thuần dựa vào
chức danh chính thức trong bộ máy tổ chức, mà còn phải dựa nhiều
vào yếu tố hơn là các phần thưởng tiền bạc hoặc các yếu tố môi
trường như ánh sáng, độ ẩm,...
…………………………………………………………………………….
Ông nghiên cứu trên 10 công nhân nữ làm việc trong điều kiện cơ sở vật chất
tốt, lương cao, không khí làm việc tốt và nhận thấy rằng năng suất lao động
tăng giảm không nhiều khi ông thay đổi các yếu tố trên.
Sau đó ông quyết định chia họ thành hai nhóm:
Và nhận thấy năng suất lao động thay đổi rất nhiều khi các điều kiện trên thay
đổi. Từ đó, ông rút ra kết luận rằng: Những yếu tố phi vật chất (yếu tố tâm lí)
tác động rất mạnh đến năng suất của người lao động.
Tại Hawthorne, tại nhà máy của Western Electric Company, ông đã phát
triển một trong những thí nghiệm quan trọng nhất trong lĩnh vực này, với
mục tiêu là kiểm tra điều kiện làm việc và mối quan hệ của nó với sản
xuất, xác định và phân loại các vấn đề của toàn bộ tình hình lao động.
Trong chương trình nghiên cứu có bốn giai đoạn:
Mục tiêu chính của thí nghiệm này là thiết lập và xác định mối quan hệ
giữa sức khỏe tâm lý của con người và năng suất của họ
Do Giáo sư Elton Mayo thuộc ĐH Harvard thực hiện từ 1927-1933. Với 24
lần thực nghiệm độc lập
● Tiền bạc không phải là nguyên nhân tăng năng xuất
● Chính “các mối quan hệ con người” giải thích tốt nhất cho sự tăng
năng xuất
● Khi người lao động được quan tâm đặc biệt, năng suất lao động sẽ
thay đổi bất kể các điều kiện làm việc có thay đổi hay không (Tác
động Hawthorne)
● Nhóm không chính thức, môi trường xã hội ảnh hưởng lớn đến hiệu
năng làm việc của nhân viên
● Nhân viên thực hiện công việc tốt hơn khi các nhà quản trị đối xử với
họ một cách tích cực
…………………………………………………………………………….
Nguyên lí quản lí
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đó, Mayo đã đưa ra những nguyên lí mới
nhằm hoàn thiện về quản lí xí nghiệp. Đó là:
- Công nhân là con người xã hội, là thành viên của hệ thống xã hội phức
tạp.
- Trong xí nghiệp, ngoài tổ chức chính thức còn có tổ chức phi chính thức.
- Năng lực lãnh đạo kiểu mới được thể hiện thông qua việc nâng cao mức
độ hài lòng của nhân viên, khích lệ tinh thần công nhân viên, do đó mà đạt
được mục đích nâng cao năng suất lao động.
Nói chung công nhân có xu hướng tuân theo các qui ước của tập thể, dù
không chính thức.
…………………………………………………………………………….
Lí thuyết này đã mở ra một kỉ nguyên mới trong quản trị, gọi là lí thuyết
quan hệ người - người.
Công trình này góp phần thúc đẩy nghiên cứu và vận dụng một cách trực
tiếp khoa học vào quản lí sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc ứng dụng tâm
lí học vào quản trị kinh doanh.
(Tài liệu tham khảo: Tổng quan về Tâm lý học, Tổ hợp Công nghệ Giáo dục
Topica)
…………………………………………………………………………….
– Để đi đến kết luận, ông thử nghiệm với 20.000 công nhân và kết quả vẫn
không đổi.
– Mayo kết luận rằng: “Sự gia tăng năng suất không lệ thuộc vào các
nguyên nhân vật chất mà do một tập hợp những phản ứng tâm lý rất phức
tạp”. Cả hai nhóm nhân viên đều được quan tâm một cách tận tình, sự cảm
thông động viên đã thúc đẩy họ làm việc để đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó
đã dẫn Mayo đến khám phá quan trọng đầu tiên: “Khi công nhân được chú
ý đặc biệt thì năng suất tăng lên hầu như bất kể điều kiện làm việc có thay
đổi hay không!”. Hiện tượng này được gọi là Tác động Hawthorne.
– Mayo đã tiến hành phỏng vấn các nhân viên. Kết quả đã mang lại một
khám phá đặc biệt có ý nghĩa: những nhóm làm việc không chính thức, môi
trường xã hội của nhân viên có ảnh hưởng to lớn đến hiệu năng làm việc.
Rất nhiều nhân viên của Western Electric cho rằng cuộc sống của họ bên
ngoài và trong xí nghiệp của họ không có ý nghĩa và đáng chán. Giữa
những đồng nghiệp có sự chia rẽ, bè phái, điều này tác động lớn đến đời
sống văn phòng của họ. Do đó, áp lực từ những đồng nghiệp chứ không
phải là từ các yêu cầu của cấp trên đã ảnh hưởng lớn đến năng suất làm
việc của công nhân
…………………………………………………………………………….
– Các đơn vị kinh doanh là tổ chức xã hội, bên cạnh tính kinh tế và kỹ thuật
đã nhận thấy.
– Con người không chỉ có thể động viên bằng các yếu tố vật chất, mà cả
yếu tố tâm lý và xã hội.
– Các nhóm và tổ chức phi chính thức trong xí nghiệp tác động nhiều đến
thái độ và kết quả lao động của công nhân.
– Sự lãnh đạo của nhà quản trị không chỉ đơn thuần dựa vào chức danh
chính thức trong bộ máy tổ chức, mà còn phải dựa nhiều vào yếu tố tâm lý,
xã hội.
– Sự thỏa mãn tinh thần có liên quan chặt chẽ với năng suất và kết quả lao
động.
– Công nhân có những nhu cầu về tâm lý và xã hội cần được thỏa mãn.
– Tài năng quản trị đòi hỏi cả yếu tố kỹ thuật lẫn yếu tố xã hội.
…………………………………………………………………………….
Tiến hành thử nghiệm Hawthorne Illumination được thực hiện vào tháng
11/1924 tại ba bộ phận của xí nghiệp Hawthorne ở Chicago với sự chỉ
đạo của các kỹ sư.Người ta chi các nhân viên thành hai nhóm: nhóm thử
nghiệm (làm việc trong những sự thay đổi có chú ý về điều kiện ánh
sáng), và nhóm kiểm chứng( làm việc trong điều kiện ánh sáng được
duy trì cố định trong suốt thử nghiệm)Khi điều kiện ánh sáng ở nhóm thử
nghiệm được cải thiện, hiệu quả làm việc của nhóm này tăng lên như
mong đợi. Dù vậy thì các kỹ sư cũng đã thực sự bối rối vì năng suất làm
việc của nhóm thử nghiệm đã tăng lên tương tự khi giảm cường độ ánh
sáng đến mức thấp nhất có thể. Sự khó giải thích tăng lên khi năng suất
của nhóm kiểm chứng cũng tăng lên mặc dù điều kiện ánh sáng không
thay đổi. Công ty điện tử Western đã phải nhờ đến giáo sư Elton Mayo
Của đại học Harvard để tìm ra bí ẩn của những kết quả lạ thường này
Elton Mayo với cuộc thử nghiệm ở Hawthorne Mayo và những đồng
nghiệp tại Harvard là Fritz Roethlisberger và William Dickson đã thực
hiện một thí nghiệm mới . Họ đã đưa hai nhóm công nhân nữ ( mỗi nhóm
6 người) vào 2 phòng làm việc khác nhau. Nhóm thí nghiệm làm việc
trong phòng có điều kiện thay đổi (nhiệt độ, giờ giải lao, uống cà phê)
nhưng kết quả là sản lượng của hai nhóm đều tăng.Để đi đến kết luận, ông
thử nghiệm với 20.000 công nhân và kết quả vẫn không đổi.Mayo kết luận
rằng: “sự gia tăng năng suất không lệ thuộc vào các nguyên nhân vật
chất mà do một tập hợp những phản ứng tâm lý rất phức tạp”. Cả hai
nhóm nhân viên đều được quan tâm một cách tận tình, sự cảm thông động
viên đã thúc đẩy họ làm việc để đạt hiệu quả cao nhất. Điều đó đã dẫn
Mayo đến khám phá quan trọng đầu tiên : “ Khi công nhân được chú ý
đặc biệt thì năng suất tăng lên hầu như bất kể điều kiện làm việc có thay
đổi hay không!”.Hiện tượng này được gọi là Tác động Hawthorne.Mayo đã
tiến hành phỏng vấn các nhân viên. Kết quả đã mang lại một khám phá
đặc biệt có ý nghĩa: những nhóm làm việc không chính thức, môi trường xã
hội của nhân viên có ảnh hưởng to lớn đến hiệu năng làm việc. Rất nhiều
nhân viên của Western Electric cho rằng cuộc sống của họ bên ngoài và
trong xí nghiệp của họ không có ý nghĩa và đáng chán. Giữa những đồng
nghiệp có sự chia rẽ, bè phái, điều này tác động lớn đến đời sống văn
phòng của họ. Do đó, áp lực từ những đồng nghiệp chứ không phải là từ
các yêu cầu của cấp trên đã ảnh hưởng lớn đến năng suất làm việc của
công nhân
…………………………………………………………………………….
● Nhấn mạnh đến yếu tố con người trong công việc điều hành tổ chức
● Tập thể ảnh hưởng đến tác phong của mỗi cá nhân
● Doanh nghiệp của một hệ thống xã hội
● Động viên không chỉ bằng yếu tố vật chất mà còn cả yếu tố tâm lý xã
hội
● Lãnh đạo không chỉ dựa vào quyền hành mà còn phải dựa vào tâm lý
xã hội
● Sự thỏa mãn tinh thần có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất và kết
quả lao động
● Năng suất lao động không chỉ đơn thuần là vấn đề kỹ thuật mà còn là
sự thỏa mãn đến các nhu cầu xã hội của con người.
+Nhược điểm:
● Xem con người trong tổ chức với tư cách là phần tử của hệ thống ( xí
nghiệp, công ty) khép kín. Bỏ qua mọi sự tác động của các yếu tố bên
ngoài như: chính trị, kinh tế, xã hội,... Với hệ thống mở, quan hệ con
người trong tổ chức không còn hoàn toàn phụ thuộc vào tương quan
nội bộ giữa các thành phần trong tổ chức, mà còn chịu sự chi phối của
các yếu tố bên ngoài, các yếu tố này thường nằm ngoài khả năng kiểm
soát của nhà quản trị
● Quá chú ý đến yếu tố tâm lý xã hội mà chưa xem xét đến yếu tố kinh tế
của con người
S Câu hỏi Hoàng Thị Phạm Đoàn Thị Lê Thị Yến Hoàng Nhận
T (Ý kiến của Hồng Thế Kha Trung Nhi Hoa Trang xét
T từng cá Nhung Dung
nhân) (Nhóm
Trưởng)
1 Tại sao các sự Vì những phát Vì các
kiện như kết hiện tìm ra từ nghiên cứu
quả nghiên những nghiên này đã khơi
cứu cứu trên đã dậy sự quan
Hawthorne lại thúc đẩy trào tâm lớn hơn
tạo nên một lưu mối quan trong việc
điểm chuyển hệ con người nhìn nhận
hướng quan trong quản trị người lao
trọng trong lịch động có
sử quản trị? nhiều động
lực hơn để
làm việc chớ
không phải
chỉ là một
bộ phận
trong một cỗ
máy