You are on page 1of 50

Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

Câu hỏi ôn thi môn


Chủ nghĩa xã hội khoa học

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Câu1: vì sao nói tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác là xã hội chủ nghĩa không tưởng? Làm
rõ sự khác nhau cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội không tưởng với chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trả lời:
a-CNXH trước mác mang tính chất không tưởng vi:
-Không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê TBCN
-không nhìn thấy lực lượng xã hội có khả năng xoá bỏ được chủ nghĩa tư bản và xây dựng thành
công CNXH và CNCS( đó là giai cấp vô sản cách mạng và quần chúng nhân dân lao động )
-Không vạch ra được con đường, lối thoát đúng đắn để đi tới xã hội tương lai tốt đẹp – xã hội
XHCN
Chính vì những lẽ đó cho nên CNXH trước Mácchỉ là không tưởng và dođó không trở thành hiện
thực được.
b- Sự khác nhau cơ bản giữâ CNXH không tưởng và CNXH khoa học.
CNXH không tưởng và CNXH khoa học đều là những tư tưởng, học thuyết về giải phóng
con ngừoi, giải phóng xã hội khỏi những tình trạng áp bức, bóc lột, bất công, tàn bạo, nó đều dự
báo phác hoạ về hướng về một xã hội tương lai tốt đẹp, công bằng bình đẳng, bác ái nhân đạo và
tự do hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động vì một xã hội tương lai tốt đẹp.
Sự khác nhau về bản chất giữa CNXH không tưởng và CNXH khoa học .
+ CNXH không tưởngđược xây dựng chủ yếu từ những ước mơ từ lòng nhân đạo của các nhà tư
tưởng tiến bộ đương thời chứ không phải từ những căn cứ thực tiễn và khoa học . Còn CNXH
khoa học được xây dựng trên những căn cứ khoa học .Đó là điều kiện kinh tế chín muồi của
CNTB và những tinh hoa trí tuệ của nhân loại đã đạt được đầu thế kỷ XIX
+ CNXH không tưởng không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê, không phát hiện
được quy luật vận động của CNTB còn CNXH khoa học đã giải thích được đúng đắn bản chất của
chế độ TBCN qua việc phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư . Từ đó CNXH khoa học đã có được
những luận cứ khoa học để khảng định sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của
CNXH.
+ CNXH không tưởng chưa nhận thứcđược vai trò của quầnchúng nhân dân và cũng chưa nhìn ra
vị trí to lớn của giai cấp vô sản trong việc xoá bỏ CNTB và kiến tạo một trật tự xã hội mới còn
CNXH khoa học đã nhận thức rõ vai trò to lớn của quần chúng quan trọng hơn là thấy rõ sức mạnh
và vị trí trung tâm của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản lỗi thời và xây
dựng thành công CNXH văn minh nhân đạo.
+CNXH không tưởng chưa vạch ra được phương pháp, con đường lối thoát đúng đắn cho xã hội
đương thời. Còn CNXH khoa học đã chỉ rõ con đường tất yếu và đúng đắn là con đường đấu tranh
giai cấp, đấu tranh cách mạng để xoá bỏ CNTB thối nát và xây dựng thành công xã hội mới-
XHCN và CNCS.
Sự khác nhau căn bản nói trên giữa CNXH không tưởng và CNXH khoa học khẳng định
bước phát triển về chất của CNXH khoa học so với CNXH không tưởng nên CNXH khoa học đã
trở thành lý luận khoa học và cách mang là vũ khí tư tưởng sắc bén nhất để hướng dẫn cuộc đấu

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

tranh cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân laođộng toàn thế giới trong sự nghiệp giải
phóng .

câu 2. trình bày tóm tắt lịch sử tư tưởng Xã hội chủ nghĩa trước Mác. Hãy so sánh và làm rõ
sự khác nhau về chất giữa chủ nghĩa xã hội không tưởng và chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trả lời.
a- Tóm tắt.
+Kn. Về CNXH không tưởng.CNXH không tưởng là những tư tưởng những học thuyết được biểu
hiện dưới dạng chưa đầy đủ. Chưa chín muồi những mong muốn, những nguyện vọng của quần
chúng nhân dân lao động muốn xoá bỏ mọi áp bức, bóc lộc, bất công của xã hội , muốn xây dựng
một xã hội tốt đẹp , công bằng, bình đẳng, bác ái, đảm bảo cho mọi người được đời sống trong tự
do, hạnh phúc.
+ Những tư tưởng về CNXH không tưởng được xuất hiện từ thời kỳ cổ đại, được phát triển và trở
thành một học thuyết vào thời kỳ hình thành CNTB và phát triển tới đỉnh cao là CNXH không
tưởng phê phán đầu thế kỷ XIX
+Quá trình hình thành và phát triển của CNXH không tưởngNhững tư tưởng XHCN đầu tiên được
ra đời từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến hết thời kỳ trung cổ( từ thế kỷ V trước công lịch đến hết thé
kỷ XV) khi cộng đồng nguyên thuỷ tan rã xã hội bắt đầu diễn ra sự phân hóa giai cấp. Sự ra đời và
tồn tại của xã hội chíếm hữu nô lệ gắn liền với áp bức bóc lột bất công vô nhân đạo do giai cấp
thống trị gây nên từ thực trạng xã hội đó , trong các giai cấp bị áp bức bóc lột đã xuất hiện những
tư tưởng muốn phủ định xã hội thối nát đương thời và mong muốn ứơc mơ xây dựng một xã hội
tương lai công bằng, bình đẳng , bác ái và hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động, những tư
tưởng XHCN sơ khai được thể hiện qua nội dung những truyền thuyết dân gian , những huyền
thoại tôn giáo được lưu truyền trong nhân dân từ đời này qua đời khác ở cả phương tây lẫn phương
Đông Tư tưởng đó được thể hiện, một mặt là sự phản ánh nỗi bất bình, căm phẫn của đông đảo
những người lao động với những hành vi áp bức bóc lột tàn bạo và vô nhân đạo của giai cấp thống
trị và muốn phủ định nó mặt khác nó cũng phản ánh những ứơc mơ khát vọng về một xã hôi
tương lai tốt đẹp công bằng tự do, nhân đạo và hạnh phúc cho những người lao động. Tuy nhiên
những yêu sách ,cách thức, phương pháp con đường đề đạt tới những ước mơ khát vọng đó còn hết
sức mơ hồ, ảo tưởng, tản mạn thậm trí còn thể hiện sự bất công muốn quay về với chế độ cộng
đồng Nguyên thuỷ xưa, coi đó là “thời kỳ hoàng kim” nhất.
+Những tư tưởng XHCN từ thế kỷ XVI- XIX Đây là thời kỳ ra đời và phát triển CNTB thì những
tư tưởng CNXH cũng tiếp tục được phát triển và được biể hiện dưới dạng chín muồi hơn Từ thế kỷ
XVI – XVII –Thời kỳ này chủ nghĩa tư bản đã lần lượt ra đời ở một số nước Châu Âu ( Anh, Hà
Lan- Pháp ) Sự ra đời của CNTB gắn liền với những hành vi cưỡng bức,chiếm đoạt áp bức bóc lột
rất tàn bạo đối với những người lao động. Trong bối cảnh lịch sử ấy đã xuất hiện những nhà
CNXH không tưởng mà tiêu biểu là T.Morơ (Người Anh) Campnenla (Người ý) … Những tư
tưởng XHCN của các ông được thể hịên qua những chuyện kể, những tác phẩm văn học mà nội
dung của nó một mặt phản ánh những bất công tàn bạo của xã hội đương thời, mặt khác phác họa
ra một mô hình xã hội lý tưởng - Đó là một xã hội thống nhất được tổ chức và quản lý chặt chẽ
dựa trên chế độ sở hữu tập thể và lao động tập thể, mọi người đều phải lao động và được hưởng

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

thành quả lao động của mình trong xã hội không còn tình trạng người áp bức bóc lột người, mọi
người được sống trong bình đẳng, ấm lo tự do, hạnh phúc …
+ Đến thế kỷ thứ XVIII xuấthiện những nhà CNXH không tưởng xuất sắc như Morenly, Mably,
GrắcBabớp. Tư tưởng XHCN của các ông đã được đúc kết hệ thống hơn, có tính lý luận hơn, thậm
chí trở thành cương lĩnh đấu tranh,thành kế hoạch khởi nghĩa vũ trang dành chính quyền và những
tư tưởng về xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn, nhân đạo hơn.
+ Bước sang thế kỷ XIV ở các nước tây Âu CNTB đã đạt được bước phát triển mới, đến đây
CNXH không tưởng đã phát triển và đạt tới đỉnh cao về lý luận và mang tính phê phán sâu sắc.
Tiêu biểu là ba nhà CNXH không tưởng phê phán vĩ đại đó là xanh –xi –mông (pháp)
Phurie(Pháp) và Ooen (Anh) nội dung tư tưởng CNXH của các ông là phê phán và lên án nghiêm
khắc sự bất công, tàn bạo, những thảm hoạ mà CNTB gây nên đồng thời họ đứng về phía những
người lao động , bênh vực cho những người lao động. Đồng thời họ đã phác hoạ ra một mô hình
xã hội mới với tương lai tốt đẹp cho người lao động trên các mặt, chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội,giáo dục gia đình… một cách thiên tài .
Tư tưởng CNXH ở thời kỳ này đã được thể hiện như một hõ thuyết có tính hệ thống hơn, chặt chẽ
hơn song từ giữa thế kỷ XIX trở đi, khi đã có CNXH khoa học ra đời thì mọi trào lưu CNXH
không tưởng đều trở nên lạc hậu nỗi thời thậm chí phản động về mặt lịch sử.
b- So sánh
CNXH không tưởng và CNXH khoa học đều là những tư tưởng, học thuyết về giải phóng
con ngừoi, giải phóng xã hội khỏi những tình trạng áp bức, bóc lột, bất công, tàn bạo, nó đều dự
báo phác hoạ về hướng về một xã hội tương lai tốt đẹp, công bằng bình đẳng, bác ái nhân đạo và
tự do hạnh phúc cho quần chúng nhân dân lao động vì một xã hội tương lai tốt đẹp.
Sự khác nhau về bản chất giữa CNXH không tưởng và CNXH khoa học .
+ CNXH không tưởngđược xây dựng chủ yếu từ những ước mơ từ lòng nhân đạo của các nhà tư
tưởng tiến bộ đương thời chứ không phải từ những căn cứ thực tiễn và khoa học . Còn CNXH
khoa học được xây dựng trên những căn cứ khoa học .Đó là điều kiện kinh tế chín muồi của
CNTB và những tinh hoa trí tuệ của nhân loại đã đạt được đầu thế kỷ XIX
+ CNXH không tưởng không giải thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê, không phát hiện
được quy luật vận động của CNTB còn CNXH khoa học đã giải thích được đúng đắn bản chất của
chế độ TBCN qua việc phát hiện ra quy luật giá trị thặng dư . Từ đó CNXH khoa học đã có được
những luận cứ khoa học để khảng định sự diệt vong tất yếu của CNTB và sự thắng lợi tất yếu của
CNXH.
+ CNXH không tưởng chưa nhận thứcđược vai trò của quầnchúng nhân dân và cũng chưa nhìn ra
vị trí to lớn của giai cấp vô sản trong việc xoá bỏ CNTB và kiến tạo một trật tự xã hội mới còn
CNXH khoa học đã nhận thức rõ vai trò to lớn của quần chúng quan trọng hơn là thấy rõ sức mạnh
và vị trí trung tâm của giai cấp vô sản trong cuộc đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản lỗi thời và xây
dựng thành công CNXH văn minh nhân đạo.
+CNXH không tưởng chưa vạch ra được phương pháp, con đường lối thoát đúng đắn cho xã hội
đương thời. Còn CNXH khoa học đã chỉ rõ con đường tất yếu và đúng đắn là con đường đấu tranh
giai cấp, đấu tranh cách mạng để xoá bỏ CNTB thối nát và xây dựng thành công xã hội mới-
XHCN và CNCS.
Sự khác nhau căn bản nói trên giữa CNXH không tưởng và CNXH khoa học khẳng định
bước phát triển về chất của CNXH khoa học so với CNXH không tưởng nên CNXH khoa học đã
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

trở thành lý luận khoa học và cách mang là vũ khí tư tưởng sắc bén nhất để hướng dẫn cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp vô sản và nhân dân laođộng toàn thế giới trong sự nghiệp giải
phóng .
câu 3. phân tích giá trị của chủ nghĩa xã hội không tưởng, đặc biệt là chủ nghĩa xã hội không
tưởng- phê phán thế kỷ XIX – tiền đề tư tưởng của chủ nghĩa xã hội khoa học
Trả lời.
CNXH không Tưởng mà đỉnh cao của nó là CNXH không tưởng- Phê phán đầu thế kỷ XIX
có giá trị lịch sử to lớn. Điều đó được thể hiện :
- Đã nghiêm khắc lên án và phê phán sâu sắc những áp bức, bất công tàn bạo và thảm họa do
giai cấp thống trị gây ra đặc biệt dưới CNTB. Qua sự phê phán lên án đó, CNXH không tưởng
muốn phủ định những trật tự xã hội bất công, tàn bạo đó.
- CNXH không tưởng nói chung, nhất là CNXH không tưởng – phê phán đã nêu lên nhiều luận
điểm có giá trị về sự phát triển của xã hội tương lai mà sau này các nhà sáng lập CNXH khoa
học đã kế thừa một cách có chọn lọc và chứng minh chúng trên cơ sở khoa học. Đó là một mặt
xã hội.
+Về mặt kinh tế không còn chế độ tư hữu. Thực hiện sở hữu chung mọi người đều có quyền lao
động và coi lao động là nhu cầu bậc nhất của con người, làm theo năng lực hưởng theo lao động ở
đó khoa học kỹ thật và công nghệ giữ vai trò quan trọng .
+ Về chính trị. Nhà nước dần dần mất đi với tư cách quyền lực chính trị, nó chỉ tồn tại với tư cách
là công cụ quản lý ,phát triển sản xuất và phân phối sản phẩm “ chính trị sẽ bị kinh tế nuôi mất “
Đây cũng là dự báo thiên tài về sự suy vong nhà nước sau này .
+ Về xã hội : Xây dựng những mội quan hệ nhân đạo hài hoà, tạo điều kiện cho con người phát
triển toàn diện , xoá bỏ dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao
động chân tay phụ nữ và con người nói chung được giải phóng giáo dục được phát triển .
- Từ những giá trị nhân đạo, nhân văn yêu thương thông cảm và bênh vực đại đa số nhân đân lao
động nên trong một thời kỳ lịch sử tương đối dài CNXH không tưởng đã có tác dụng thức tỉnh
tinh thần đấu tranh của quần chúng lao khổ.
Tuy nhiên bên cạnh đó họ có những hạn chế về tư tưởng:
+ Họ đã tách rời học thuyết của mình với quần chúng, mong muốn đứng trên các giai cấp, đứng ngoài
xã hội để giải phóng xã hội.
+ Họ chưa tìm được con đường, phương pháp để cải tạo xã hội thối nát đương thời và xây dựng xã
hội tương lai tốt đẹp. Những biện pháp thực hiện sự giải phóng xã hội thể hiện khá rõ tính cải lương
mơ hồ, ảo tưởng, bằng tuyên truyền , thuyết phục, bằng thực nghiệm chứ không phải bằng con đường
đấu tranh cách mạng.
- Về nguyên nhân của những hạn chế :
+ CNXH không tưởng mà đỉnh cao của CNXH không tưởng – Phê phán được phát triển vào thời kỳ
mà phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển chưa đến độ chín muồi do vậy mà nó chưa bộc
nộ đầy đủ bản chất sấu xa và những mâu thuẫn vốn có của nó. Một học thuyết được ra đời trong điều
kiện đó cũng chưa thể chín muồi được và do đó nó không thể không mang tính chất không tưởng.
+ Giai cấp vô sản hiện đại chưa phát triển với tư cách là giai cấp đã trưởng thành, cuộc đấu tranh giai
cấp của họ vẫn mang tính tự phát mà thôi. Do đó các nhà tư tưởng chưa nhìn rõ và phản ánh đúng đắn
về nó trong học thuyết của mình.

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

+ Các nhà XHCN không tưởng phần lớn đều xuất thân từ những tầng lớp trên do đó còn bị ảnh
hưởng không nhỏ ý thức hệ tư tưởng của các giai cấp thống trị. Đến giữa thế kỷ XIX thì đã có chủ
nghĩa xã hội khoa học ra đời, khi phong trào vô sản đã phát triển với quy mô rộng lớn thì CNXH
không tưởng đều trở thành lỗi thời lạc hậu thậm chí phản động về mặt lịch sử vì nó kìm hãm cuộc đấu
tranh cách mạng của giai cấp vô sản chống giai cấp tư sản.
câu 4. Chủ nghĩa xã hội khoa học được ra đời từ những vấn đề khách quan nào? Trình bày tóm
tắt đối tượng nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trả lời.
A- Những tiền đề khách quan: Mốc đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học là sự ra đời tác phẩm “
Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” của Mác Ăngghen (2/1848) Sự ra đời của CNXH khoa học được
dựa trên những tiên đề khách quan sau:
+ Tiên đề kinh tế – Xã hội quyết định sự ra đời của CNXH khoa học. Đó chính là sự phát triển của
phương thức sản xuất TBCN và sự trưởng thành của giai cấp công nhân. Vào những năm 40 của thế
kỷ XIX nền đại công nghiệp ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã phát triên mạnh mẽ. CNTB đã bộc lộ
rõ bản chất và những mâu thuẫn vốn có của nó. Đó là bản chất bóc lột, bóc lột lao động làm thuê và
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất đã đạt trình độ cao với chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất, mâu thuẫn này phát triển này càng sâu sắc và không thể điều hoà. Mâu thuẫn đó
được biểu hiện về mặt xã hội – chính trị là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.
- Sự phát triển mạnh mẽ của nền đại công nghiệp TBCN làm cho giai cấp công nhân ngày một
phát triên trưởng thành và bước lên vũ đài chính trị với tư cách là một lực lượng chính trị – xã hội độc
lập trong cuộc đấu tranh trống giai cấp tư sản .Biểu hiện trên thực tế cuộc đấu tranh với quy mô sâu
rộng của giai cấp công nhân chống CNTB đó là:
+ Cuộc khởi nghĩa của công nhân thành phố liông ở (pháp) năm 1831 – 1834 .
+ Cuộc khởi nghĩa công nhân dệt Xi-Lê-Gi(ở Dức) năm 1844
+ Phong trào hiến chương (ở Anh) năm 1838- 1848 .
Những tiên đề kinh tế xã hội trên đã bộc lộ và cung cấp những bài học cho sự khái quát lý luận . Đồng
thời cũng đặt ra yêu cầu bức thiết phải xây dựng một hệ thống lý luận khoa học cách mạng soi đường
cho sự phát triển của phong trào công nhân .
+ Tiền đề về văn hoá tư tưởng . Vào nửa đầu thế kỷ XIX nhân loại đã đạt được những thành tựu to
lớn về khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Mác Ăng ghên đã tiếp thu có chọn lọc và đẩy nó lên
những đỉnh cao mới .
- Về khoa học tự nhiên : Đó là ba phat kiến lớn: Học thuyết chuyển hoá và bảo toàn năng lượng học
thuyết tiến hoá của Đácuyn học thuyết về tế bào. Những thành tựu này đã cung cấp những cơ sở luận
chứng khoa học để nhận thức một cách khách quan , khoa học những vấn đề của đời sống xã hội .
-Về khoa học xã hội: Đó là thành tựu vĩ đại của triết học cổ điển Đức của kinh tế chính trị học của
Anh ,của CNXH không tưởng pháp , là nấc thang trí tuệ loài người đạt được vào đầu thế kỷ XIX
Những thành tựu khoa học xã hội ấy là cơ sở tiền đề lý luận. Tiền đề trí tuệ cho sự ra đời của chủ
nghĩa Mác nói chung và CNXH khoa học nói riêng.Dựa vào những tiền đề khách quan trên với thiên
tài bác học của mình và thông qua hai phát kiên vĩ đai của Mác là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học
thuyết về giá trị thăng dư Mác Ăng ghen đã đưa CNXH từ không tưởng trở thành khoa học
b- Đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học .
- Vị trí của CNXH khoa học . CNXH khoa học là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa
Mác Lênin nó gắn liền một cách hữu cơ với triết học và kinh tế chính trị học Mác xít. Trong đó
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

CNXH khoa học là sự tiếp tục một cách logic của triết học và kinh tế chính trị học, là sự thể hiện trực
tiếp, tập trung tính thực tiễn, chính trị và mục đích của chủ nghĩa Mác LêNin CNXH khoa học cùng
với triết học và kinh tế chính trị học Mác xít làm thành một học thuyết cân đối, hoàn chỉnh, thống
nhất phản ánh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân – Hệ tư tưởng tiên tiến nhất của thời đại.
- Các nhà sáng lập ra CNXH khoa học đã từng chỉ rõ: CNXH khoa học là sự luận chứng toàn
diện về sự diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và thắng lợi tất yếu của CNXH. Chủ nghĩa cộng sản
là sự biểu hiện một cách khoa học những lợi ích và vai trò sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Do vậy đối tượng nghiên cứu của CNXH khoa học là những quy luật chung mà chủ yếu là những quy
luật chính trị xã hội của quá trình phát sinh hình thành và quá trình phát triển của hình thái kinh tế-
xã hội CSCN, đồng thời nó nghiên cứu những con đường, những cách thức, những phương pháp tiến
hành đấu tranh cách mạng nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây dựng thành công CNXH và CNCS
trên phạm vi toàn thế giới với tư cách là một khoa học tương đối độc lập CNXH khoa học có những
quy luật phạm trù riêng gồm hai nhóm cơ bản:
- Một là những quy luật về cuộc đấu tranh và cách mạng của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân
dân lao động để thực hiện cách mạng XHCN chuyên chính vô sản và quá độ lên CNXH
- Hai là nhưng quy luật phạm trù đặc trưng của quá trình xây dựng CNXH và tiến lên CNCS.
câu 5. Phân tích vai trò của Mác- Ăngghen đối với sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa họic nêu
ý nghĩa của việc nghiên cứu lý luận CNXH khoa học trong điều kiện của nước ta.
Trả lời.
A- Vai trò của Mác - Ăngghen…Mác Ăngghen – người sáng lập ra CNXHkhoa học
- Các mác(1813 – 1883 ),Ăng ghen (1820-1895) với thiên tài về trí tuệ và sự trung thành với lợi
ích của giai cấp công nhân dựa trên những điều kiện tiền đề kinh tế xã hội và những giá trị tinh hoa trí
tuệ mà loài người đã đạt được vào nửa đầu thế kỷ XIX, Mác- Ăngghen đã từng bước hình thành nên
học thuyết của mình gồm ba bộ phận: Triết học, kinh tế chính trị, CNXH khoa học
- Thông qua hai phát kiến vĩ đại của Mác là chủ nghĩa duy vật lịch sử và học thuyết về giá trị
thặng dư đã làm cho CNXH phát triển từ không tưởng trở thành khoa học. Học thuyết chủ nghĩa duy
vật lịch sử đã làm sáng tỏ tính lịch sử nhất thời (tính giới hạn) của CNTB vạch rõ tính tất yếu, những
tiền đề khách quan của cách mạng XHCN. Học thuyết về gía trị thặng dư vạch trần bản chất bóc lột
của chế độ nô lệ làm thuê tư bản, vạch rõ mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư
sản là không thể điều hoà, khẳng định giai cấp công nhân do lịch sử đương thời tạo nên là lực lượng
xã hội có đầy đủ khả năng, điều kiện tiến hành cách mạng xoá bỏ CNTB và xây dựng thành công
CNXH và CNCS. Nhờ hai phát kiến vĩ đại đó nên Mác Ăng ghen đã có được những luận cứ khoa học
vững chắc để hình thành nên CNXH khoa học.
- Những quan điểm tư tưởng nguyên lý lý luận cơ bản CNXH khoa học được Mác Ăng Ghen lần
lựot trình bầy trong môt loạt tán phẩm của mình như “Hệ tư tưởng Đức” “những nguyên lý của
CNCS” tác phẩm tuyên ngôn đảng cộng sản (2-1848) là mốc đánh dấu sự ra đời của CNXH khoa học
nói riêng và của chủ nghĩa Mác nói chung.
- Những tư tưởng, quan điểm nguyên lý cơ bản của CNXH khoa học được trình bày trong tác
phẩm “tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” đã khẳng định một cách khoa học về sự diệt vong tất yếu của
CNTB và sự tất thắng của CNXH khẳng định vai trò, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Tác
phẩm “ tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” vừa là tác phẩm kinh điển tập trung nhất về CNXH khoa học
vừa là cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế .
- B.Ý nghĩa
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- Nghiên cứu CNXH khoa học để khẳng đinh một cách có cơ sở khoa học về sự diệt vong tất yếu
của CNTB và thắng lợi tất yếu của CNXH và do đó CNXH khoa học là hệ tư tưởng của giai cấp công
nhân, là biểu hiện về mặt lý luận lợi ích của giai cấp công nhân và toàn thể những người lao động bị
áp bức. Chỉ có CNXH khoa học, chủ nghĩa Mác- Lênin mới là con đường, là giải pháp duy nhất đúng
của giai cấp vô sản và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh đi tới giải phóng triệt để con người và
xã hội. Trên cơ sở đó để chúng ta khẳng định và tin tưởng ở con đường CNXH mà Đảng ta, nhân dân
ta đã lựa chon là con đường duy nhất đúng, vừa phù hợp với xu thế của thời đại, vừa phù hợp với xu
thế đặc điểm của đất nứơc ta. Từ đó kiên định lập trường của CNXH khoa học và biến CNXH khoa
học từng bước trở thành hiện thực trên đất nước ta .
- Nghiên cứu CNXH khoa học để thấy rõ tính khoa học và cách mạng của nó. Điều đó đặt ra cho
Đảng ta cần phải nắm vững nguyên lý nền tảng của CNXH khoa học chủ nghĩa Mác- Lênin và vận
dụng vào đất nước cho phù hợp với từng giai đoạn. Sự nghiệp đổi mới hiện nay đòi hỏi chúng ta phải
nhận thức lại, nhận thức đầy đủ hơn về CNXH và biết cụ thể hoá nó trong điều kiện mới để thực hiện
thắng lợi mục tiêu: Dân giầu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh đổi mới trên nền tảng giữ vững
và kiên định mục tiêu CNXH.
- Ngày nay trong công cuộc xây dựng CNXH Đảng ta cần phải dựa trên nền tảng những dự báo
của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH, dựa trên những bài học kinh nghiệm
thành công và không thành công của thực tiễn cách mạng, dựa trên thực tiễn cách mạng Việt Nam để
xây dựng mô hình của CNXH ở nước ta với những mục tiêu , bước đi đúng đắn, phù hợp tránh giáo
điều, rập khuôn, máy móc. Đồng thời qua thực tiễn Việt Nam để bổ sung phát triển CNXH khoa học
câu 6 Trình bày giai đoạn phát triển chủ yếu của chủ nghĩa xã hội khoa học .
Trả lời.
Sự ra đời tồn tại, phát triển của CNXH khoa học được chia thành ba giai đoạn lớn .
A- Giai đoạn Mác- Ăngghen (1848-1895) những vấn đề có ý nghĩa nền móng của CNXH khoa học
được Mác-Ăngghen được hình thành vào những năm 40 của thế kỷ XIX với sự ra đời của tác phẩm
“tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản” 1848 đã đánh dấu sự hình thành về cơ bản những nguyên lý, lý
luận của CNXH khoa học. Sau đó thông qua thực tiễn hai ông tiếp tục bổ sung, phát triển CNXH
khoa học cụ thể. Qua tổng kết kinh nghiệm các cuộc đấu tranh giai cấp ở Pháp, Đức (1848 – 1852)
Mác Ăngghen đã rút ra những kết luận hết sức quan trọng và đã được bổ sung, phát triển lý luận về
CNXH khoa học đó là lý luận về tính tất yếu phải phá huỷ bộ máy nhà nước quan liêu tư sản chứ
không thể cải tạo nó, vấn đề xây dựng nhà nước dân chủ vô sản tức là nhà nước chuyên chính vô sản,
lý luận cách mạng hình thức và phương pháp đấu tranh cách mạng liên minh giai cấp…
- Qua theo dõi chỉ đạo về tổng kết kinh nghiệm của công xã Pari 1871 Mác - Ăngghen đã nêu và
khẳng định nhiều luận điểm quan trọng như luận điểm về đập tan bộ máy nhà nước tư sản, xây dựng
nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và vai trò của nó xây dựng khối liên minh công nông, vấn đề
giữa quan hệ giai cấp và dân tộc. Thông qua việc tổ chức, xây dựng và chỉ đạo hoạt động của quốc tế
I quốc tế II Mác Ăngghen đã đưa CNXH khoa học ngày càng ăn sâu bám chắc vào phong trào công
nhân và đưa đến sự hình thành một loạt chính Đảng vô sản và tăng cường mối liên hệ quốc tế giữa
các Đảng vô sản và giai cấp công nhân các nước gắn liền với việc phát triển lý luận, Mác - Ăngghen
đã đấu tranh không mệt mỏi chống lại các trào lưu cơ hội chủ nghĩa trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế hoạt động lý luận và hoạt động thực tiễn của Mác - Ăngghen được gắn chặt với
nhau

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

B-giai đoạn Lênin phát triển sáng tạo CNXH khoa học (1895 – 1924 ) ở giai đoạn CNTB đã bước
sang thời kỳ đế quốc chủ nghĩa, chủ nghĩa Lênin đã kế tục xuất sắc sự nghiệp của Mác-Ăng ghen.
- Một mặt lênin đã phát triển toàn diện chủ nghĩa Mác trong đó có nhiều luận điểm quan trọng về
CNXH khoa học như luận điểm về khả năng thắng lợi của cách mạng XHCN trong điều kiện của chủ
nghĩa đế quốc. Về lý luận cách mạng không ngừng, về chuyên chính vô sản, về liên minh giai cấp, về
phong trào giải phóng dân tộc và mối liên hệ của nó với phong trào công nhân, về chiến lược sách
lược cách mạng, về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản, lý luận về thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội
- Sự phát triển sáng tạo CNXH khoa học của Lênin giải đáp được một loạt vấn đề mà thưc tiễn
lúc đó đặt ra.Lênin đã cùng với đảng bôn sêvich Nga lãnh đạo và thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng
tháng mười vĩ đại biến CNXH từ lý luận thành hiện thực .
- Do yêu cầu mới đặt ra của lịch sử,người đã đặt ra cương lĩnh xây dựng CNXH vạch rõ bản chất
nội dung của thời kỳ quá độ lên CNXH, những vấn đề về công nghiệp hóa XHCN,tập thể hoá nông
nghiệp, vấn đê phát triển văn hoá xã hội,vấn đề chuyên chính vô sản, vấn đề dân chủ XHCN và dấu
tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ.
- Phát triên toàn diện CNMác, đồng thời Lênin cũng đấu tranh kiên quyết không khoan nhượng
chống các trào lưu cơ hội, xét lại để bảo vệ sự trong sáng của CN Mác. Với những cống hiến to lớn
của Lênin nên chủ nghĩa Lênin được gọi là chủ nghĩa Mác – trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa và sau
này được gọi là chủ nghĩa Mác Lênin
C- Giai đoạn sau khi Lênin từ trần đến nay .
- Sau khi lênin mất, Đảng cộng sản Liên xô và các Đảng Cộng Sản trong phong trào cộng sản và
công nhân quốc tế đã bảo vệ, phát triển những nguyên lý, những luận điểm có tích chất nguyên tắc
của CNXH khoa học, đồng thời đã tích cực phấn đấu, bảo vệ phát triển CNXH hiện thực, ở các nước
xã hội chủ nghĩa, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản, sự nghiệp xây dựng xã hội mới đã giành được
những thành tựu to lớn ở nhiều mặt. CNXH hiện thực đã từng đóng vai trò nòng cốt, thành trì của
cách mạng và hoà bình thế giới, luôn đi đầu trong cuộc đấu tranh vì hoà bình - độc lập dân tộc – dân
chủ và tiến bộ xã hội. Những thành tựu đó thể hiện sự vận dụng những nguyên lý của CNXH khoa
học và là những bài học góp phần bổ sung làm phong phú thêm kho tàng của CNXH khoa học .
- Tuy nhiên trong quá trình xây dựng CNXH nhiều nước đã mắc phải những sai lầm, lâm vào
khủng hoảng nghiêm trọng và tan vỡ những mảng lớn. Song phải khẳng định những tổn thất đó không
phải nảy sinh từ bản chất của CNXH khoa học mà do sự nhận thức và vận dụng thiếu sáng tạo CNXH
khoa học của các Đảng vào điều kiện cụ thể của mỗi nước mỗi giai đoạn .
- Hiện nay CNXH khoa học đang đứng trước những thách thức to lớn. Tuy nhiên theo quy luụât
tiến hoá của lịch sử CNXH vẫn là giải pháp duy nhất cho sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân
và nông dân lao động toàn thế giới trong cuộc đấu tranh vì một trật tự xã hôi mới- xã hội XHCN và
CNCS.
Câu7. Giai cấp công nhân là gì? Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử thủ tiêu Chủ
nghĩa tư bản và xây dựng chủ nghĩa xã hội vả chủ nghĩa cộng sản?
Trả lời.
A- Khái niệm về giai cấp công nhân .
Nói về giai cấp công nhân Mác – Ăng Ghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau như: Giai cấp vô
sản, giai cấp xã hội hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động của mình, lao động làm thuê ở thế kỷ
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

19, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công đại công nghiệp như những
cụm từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm giai cấp công nhân – con đẻ của nền đại công nghiệp
TBCN, giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau đi nữa thì theo Mác – Ăng Ghen
vẫn chỉ mang lại thuộc tính cơ bản.
- Một là về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những lao động trực tiếp hay gián tiếp
vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại và xã hội hóa cao. (những
người không lao động trong công nghiệp không phải là công nhân).
+Về vị trí quan hệ sản xuất.Dưới CNTB đó là những người lao động không có tư liệu sản xuất phải
lam thuê phải bán sức lao động và bị nhà tư bản bóc lột giá trị thặng dư. Từ tiêu chí này nên gọi giai
cấp công nhân là giai cấp vô sản. Dưới CNXH địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân đã căn
bản khác trước. Họ vẫn là giai cấp công nhân nhưng không còn ở địa vị áp bức , bóc lột, không còn là
vô sản nữa. ở đây giai cấp công nhân đã nắm được chính quyền nhà nước, làm chủ xã hội và đóng vai
trò lãnh đạo toàn xã hội để từng bước xây dựng thành công CNXH và CNCS
- Tuy nhiên do sự phát triển của sản xuất và văn minh giai cấp công nhân ở các nước tư bản có những
thay đổi khác trước.
+ Điểm thứ nhất là đời sống công nhân ở các nước tư bản phát triển đã có những thay đổi
quan trọng, phần đông họ không còn là những người vô sản trần trụi với hai bàn tay trắng như
trước. Một số công nhân đã có một số tư liệu sản xuất phụ có thể cùng gia đình làm thêm một số
công đoạn phụ cho các xí nghiệp chính. Hoặc một số công nhân có cổ phần ở xí nghiệp tựa hồ như
cũng là người chủ xí nghiệp
Điểm thứ 2: Về cơ cấu ngành nghề của công nhân ở các nước tư bản cũng có những thay đổi
to lớn: Bên cạnh công nhân của nền công nghiệp cơ khí đã xuất hiện công nhân của nền công
nghiệp tự động hóa, với việc áp dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất. Cùng với sự tiến
bộ của khoa học và công nghệ, giai cấp công nhân có xu hướng “trí thức hóa” ngày càng tăng và
cũng ngày càng tiếp tục đông đảo thêm những người thuộc tầng lớp trí thức vào hàng ngũ của
mình. Điều đó chỉ làm mạnh thêm giai cấp công nhân chứ không làm thay đổi bản chất của giai
cấp công nhân.
Như vậy, căn cứ vào hai tiêu chí nói trên, chúng ta có thể xác định những người lao động
trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp là công nhân, còn những người làm
công ăn lương phục vụ trong các ngành khác như ytế, giáo dục, văn hóa dịch vụ (không liên quan
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

trực tiếp đến sản xuất công nghiệp) là những người lao động nói chung, đang được thu hút vào tổ
chức công
Những quan điểm trên của Mác – Ăng Ghen đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở
phương pháp luận để chuẩn bị nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt trong thời đại ngày
nay. Từ đó chúng ta có thể đưa ra định nghĩa về giai cấp công nhân như sau:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định hình thành và phát triển của nền công
nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lưu lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng
cao; là lực lượng lao động cơ bản trực tiếp hoặc tham gia vào quá trình sản xuất, trí sản xuất ra của
cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất
tiên tiến. Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những người không có hoặc cơ bản không có tư
liệu sản xuất phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Ở các nước
XHCN, giai cấp công nhân là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất
chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Nói ngắn gọn như giáo trình cũ: Giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động
trong các ngành sản xuất công nghiệp hiện đại mà lao động thặng dư của họ là nguồn gốc chủ yếu
cho sự giàu có và phát triển của xã hội
B- Cơ sở khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Do địa vị kinhtế – Xã hội của giai cấp công nhân.Dưới CNTB giai cấp công nhân là sản phẩm của
nền đại công nghệp TBCN nó ra đời phát triển cùng với sự hình thành phát triển của nền công nghiệp
TBCN. Dưới CNTB giai cấp công nhân là bộ phận quan trọng nhất trong các bộ phận quan trọng nhất
trong các bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất của xã hội tư bản, họ đại diện cho lực lượng sản
xuất tiên tiến nhất với trình độ văn hoá ngày càng cao nhưng CNTB lại được xây dựng trên nền tảng
của chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là đại diện. Bởi thế ở phương
thức sản xuất TBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất có tích chất xã hội hoá ngày
càng cao (mà giai cấp công nhân là người đại diện) với quan hệ sản xuât có tích chất chiếm hữu tư
nhân (mà giai cấp tư sản là người đại diện) Đây là mâu thuẫn cơ bản vốn có và không thể khắc phục
được nếu không xoá bỏ chế độ tư bản. Biểu hiện về mặt chính trị – Xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là
mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai và giai cấp tư sản sự vận động phát triển của những mâu
thuẫn trên tất yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa tới sự sụp đổ CNTB và thắng lợi của CNXH .
+Do không có tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động làm thuê bị nhà tư bản chiếm đoạt giá trị
thặng dư, bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ .
+Trong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự
cách mạng vì nó là sản phẩm của nền đại công nghiệp, đại diện cho lực lượcng sản xuất với trình độ
xã hội hoá ngày càng cao và nó lao động trong nền đại công nghiệp với trình độ công nghệ ngày càng
hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

+Giai cấp công nhân do có lợi ích cơ bản thống nhất với ợi ích của đông đảo nhândân lao động nên
họ có đầy đủ khả năng tập hợp, đoàn kết được đông đảo quần chúng nhân dân lao động để thực hiện
quá trình giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội.
+Do những đặc điểm về xã hôi, chính trị của giai cấp công nhân, từ địa vị kinh tế xã hội của giai cấp
công nhân điều đó nó cũng quy định những đặc điểm xã hội chính trị của giai cấp công nhân do vậy
giai cấp công nhân có vai trò sứ mệnh lịch sử cao cả .
- Những đặc điểm lịch sử dó là :
+Giai cấp tiên tiến nhất cả về chính trị kinh tế, tư tưởng, văn hoá.
+ Giai cấp có tính triệt để cách mạng nhất(Triệt để trong đấu tranh xoá bỏ chế độ cũ và triệt để trong
xây dựng một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn – CNXH và CNCS)
+ Là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao. Do điều kiện của sản xuất đại công nghiệp và được tôi luyện
trong đấu tranh cách mạng do đó họ có khả năng tập hợp đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh
cách mạng của đông đảo quần chúng lao động nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây dựng thành
công xã hội mới.
+ Là giai cấp có bản chất quốc tế cao cả đó là giai cấp công nhân có cùng địa vị kinh tế – xã hội cùng
một kể thù. Cùng một mục tiêu, lý tưởng. Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kết quốc tế hùng hậu nhất
của giai cấp công nhân .
- Từ sự phân tích về địa vị kinh tế – xã hội và những đặc điểm xã hội – chính trị của giai cấp
côngnhân chính đó là nhữnng cơ sở khách quan để khẳng định giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử
là đấu tranh để thủ tiêu chế độ TBCN và từng bước xây dựng thành công xã hội mới –xã hội XHCN
và CNCS trên phạm vi toàn thế giới .
- Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó, giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra chính đảng của mình
tiến hành cuộc cách mạng XHCN thiết lập chuyên chính vô sản, thực hiện quá trình cải tạo xã hội cũ và
xây dựng xã hội mới – XHCN và CNCS .
- CÂU 8. PHÂN TÍCH KHÁI NIỆM “ GIAI CÁP CÔNG NHÂN “ VÀ NỘI DUNG SỨ MỆNH
LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN .
- trả lời.
- A- Kn. Về giai cấp công nhân ( như Kn ở câu 7 )
- B- Nội dung sứ mệnh lịch sử củ a giai cấp công nhân .
- Trên cơ sở địa vị kinh tế – Xã hội và những đặc trưng về xã hội –chính trị nên giai cấp công nhân
có vai trò sứ mệnh lịch sử là tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng nhằm thủ tiêu CNTB và từng
bước xây dựng thành công xã hội mới – xã hội XHCN và tiến lên CNCS xoá bỏ mọi áp bức bóc
lột , giải phóng giai cấp mình đồng thời giải phóng toàn nhân loại và cùgn với toàn xã hội để giải
phóng mình và giải phóng toàn xã hội đó là nội dung cơ bản, bao chùm của sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân .
- Xoá bỏ hết thảy mọi chế độ tư hữu và xác lập chế độ công hữu về tư lịêu sản xuất cơ bản đó là bản
chất của nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .Giai cấp công nhân chỉ có thể thực hiện
được sự nghiệp giải phóng giai cấp mình đồng thời phải giải phóng toàn xã hội và cùng với toàn
xã hội giải phóng giai cấp mình , giải phóng xã hội , giải phóng toàn nhân loại .
- Để thực hiện được sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân phải tổ chức ra chính đản của
mình tiến hành cách mạng XHCN, thiết lập chuyên chính vô sản và dùng chuyên chính vô sản làm
công cụ để cải tạo xã hội cũ và từng bước xây dựng thành công CNXH và tiến dần lên CNCS.

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- CÂU 9. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐẶC ĐIỂM RIÊNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM
VÀ NÊU NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA NÓ ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ
CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN NƯỚC TA
- TRẢ LỜI:
- Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nhưng do điều kiện
ra đời và hoàn cảnh lịch sử nứoc ta nên nó còn mang những đặc điểm riêng đó là:
- Giai cấp công nhân việt Nam còn non trẻ ra đởi từ những năm đầu của thế kỷ XX ở một nứoc
thuộc địa nửa phong kiến. Đó là giai cấp thuần nhất về tư tưởng , sớm tập trung về lực lượng,
không có tầng lớp công nhân quý tộc, sớm tổ chức được chính Đảng của mình .
- Giai cấp công nhân Việt Nam được thừa kế truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc hơn nữa
nó lại bị ba tầng áp bức nặng nề nên có tinh thần cách mạng .
- Giai cấp công nhân Việt Nam có mối liên hệ khăng khít thường xuyên , chặt chẽ với giai cấp nông
dân và tầng lớp trí thức .
- Giai cấp công nhân Việt Nam sớm tiếp thu ánh sáng cách mạng tháng mười nga của chủ nghĩa
Mác – Lênin, không bị chi phối bởi chủ nghĩa cơ hội , sớm gắn bó mật thiết với phong trầo công
nhân quốc tế .
- Những đặc điểm trên đây của giai cấp công nhân Việt Nam đã có ảnh hưởng to lớn của nó. Bởi vì :
- Do đặc điểm tập trung , sớm thống nhất cả về tư tưởng , tổ chức, sớm tổ chức được chính Đảng
của mình, sớm tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lenin nên nó đã nhanh chóng trở thành lực lượng chính
trị tiên phong của dân tộc , đã xây dựng được cương lĩnh chính trị và đường lối cách mạng đứng
đắn ngay từ buổi đầu vì vậy luôn giữ vững vai trò độc quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
- Do có quan hệ mật thiết và gắn bó với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức nen giai cấp công
nhân Việt Nam sớm tập hợp , đoàn kết và không ngừng phát huy sức mạnh của cả dân tộc trên nề
tảng liên minh công –nông – tri thức .
- + Do gắn bó với phong trào công nhân quốc tế và sớm tiếp thu tư tưởng Mác Lênin nên giai cấp
công nhân Việt Nam đã sớm kết hợp và giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp , kết hợp
được sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại .
- + Do không bị ảnh hưởng của chủ nghĩa cơ hội quốc tế II nên giai cấp công nhân Việt Nam luôn
giữ vững được tính thống nhất về tư tưởng, đoàn két về tổ chức , vững vàng về chính trị kiên
cường và triệt để trong đấu tranh cách mạng .
- Chính vì những lẽ trên nên giai cấp công nhân Việt Nam thông qua chính Đảng của mình đã lãnh
đạo nhân dân ta hoàn thành triệt để cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đưa cả nước từng bước
quá độ lên CNXH. Chính quá trình thực hiện sự mệnh lịch sử đó đối với dân tộc cũng là sự đóng
góp vào phong trào cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân toàn thế giới.
- Tuy nhiên, do sinh ra và trưởng thành ở nước nông nghiệp lạc hậu, bị áp bức bóc lột nặng nề nên
giai cấp công nhân Việt Nam còn có những hạn chế như: Trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật,
chuyên môn nghề nghiệp chưa cao, tác phong , tập quán, thói quen tâm lý còn ảnh hưởng năng lề
của người sản xuất nhỏ chính nhưỡng hạn chế đó cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự nghiệp cách
mạng của giai cấp công nhân. Ngày nay giai cấp công nhân Việt Nam đang lãnh đạo nhân dân ta
tiến hành sư nghiệp đổi mới đất nước công nghiệp hoá và hiệnđại hoá đất nước để thực hiện mục
tiêu dân giầu nước mạnh , xã hội công bằng văn minh điều đó đòi hỏi giai cấp công nhân Việt
Nam cần khắc phục nhanh chóng những hạn chế của mình, phát triển giai cấp công nhân về cả số
lượng , chất lượng khôngngừng nâng cao trình độ tư duy, trình độ tổ chức hoạt động thực tiễn …
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

chỉ có như vậy mới đáp ứng được dòi hỏi của thực tiễn , mới hoàn thành được sứ mệnh đối với dân
tộc .
- CÂU 10. TRÌNH BÀY NHỮNG ĐIỀU KIỆN QUY ĐỊNH SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN .
- Trả lời.
- Cơ sở khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân đó là.
- A- Do địa vị kinh tế – xã hội của giai cấp công nhân .
- Dưới CNTB, giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp TBCN nó ra đời phat triển
cùng với sự hình thành phát triển của nèn đại công nghệp TBCN dưới CNTB, giai cấp công nhân
là bộ phận quan tọng nhất trong cac bộ phận cấu thành của lực lượng sản xuất của xã hôi tư bản họ
đại diện cho lựclượng sản xuất tiên tiến nhất với trình độ xã hội ngày càng cao nhưng CNTB lại
được xây dựng trên nền tảngcủa chế độ chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất mà giai cấp tư sản là
đại diện bởi thế ở phương thức sản xuất TBCN luôn luôn tồn tại mâu thuẫn giữa lượng sản xuất có
tính chất xã hội hóa ngày càng cao (mà giai cấp công nhân là người đại diện) với quan hệ sản xuất
có tính chất chiếm hữu tư nhân (mà giai cấp tư sản là người đại diện ) Đây là mâu thuẫn cơ bản
vốn có và không thể khắc phục được nếu không xoá bỏ ché độtư bản. Biểu hiện về mặt chính trị –
xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản . Sự vận
động phát triển của những mâu thuẫn trên tất yếu dẫn đến cách mạng XHCN đưa tới sự sup đổ của
CNTB và thắng lợi của CNXH .
- Do không có tư liệu sản xuất họ phải bán sức lao động làm thuê bị hà tư bản chiếm đoạt giá trị
thặng dư , bị lệ thuộc hoàn toàn vào quá trình phân phối các kết quả lao động của chính họ.
- Trong tất cả các giai cấp đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp công nhân là thực sự
cách mạng vì nó là sản phẩm của nền đại công nghiêp, đại diện cho nền sản xuất với trình độ xã
hội hoá ngày càng cao và nó lao động trong nền đại công nghiệp với trình độ công nghệ ngày càng
hiện đại và sản xuất ra tuyệt đại của cải cho xã hội.
- Giai cấp công nhân do có lợi ích cơ bản thống nhất với lợi ích của đông đảo nhân dân lao động
nên họ có đầy đủ khả năng tập hợp , đoàn kết được đông đảo nhân dân lao động để thực hiện quá
trình giải phóng giai cấp , giải phóng xã hội .
- B- Những đặc điểm xã hội – chính trị của giai cấp công nhân .Từ địa vị kinh tế – xã hội trên giai
cấp công nhân đac quy định những đặc điểm xã hội –chính trị của giai cấp công nhân những đặc
điểm đó là :
- - Là giai cấp tiên tiến nhất ( cả về chính trị , kinh tế, tư tưởng, văn hoá ).
- - Là giai cấp có tích triệt để cách mạng nhất ( triệt để trong đấu tranh xoá bỏ chế độ cũ và triệt để
trong xây dựng một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn – CNXH và CNCS)
- Là giai cấp có tính tổ chức kỷ lụât cao. Do điều kiện của sản xuất đại công nghiệp có được tôi
luyện trong đấu tranh cách mạng do đó họ có khả năng tập hợp, đoàn kết tổ chức và lãnh đạo cuộc
đáu tranh cách mạng của đông đảo quần chúng lao động nhằm xoá bỏ CNTB và từng bước xây
dựng thành công xã hội mới.
- Là giai cấp có bản chất quốc tế cao cả. Đó là giai cấp công nhân có cùng địa vị kinh tế – xã hội
cùng một kẻ thù, cùng một mục tiêu, lý tưởng. Điều này tạo nên sức mạnh đoàn kết quốc tế hùng
hậu nhất của giai cấp công nhân .Từ sự phân tích về địa vị kinh tế

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- -xã hội và những đặc điểm xã hội –chính trị của giai cấp công nhân chính đó là những cơ sở khách
quan để khẳng định giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là đấu tranh để thủ tiêu chế độ TBCN
và từng bước xây dựng thành công xã hội mới- XHCNvà CNCS trên phạm vi toàn thế giới.
- Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử đó giai cấp công nhân phải tự tổ chức ra chính đảng của mình, tiến
hành cuộc cách mạng XHCN thiết lập chuyên chính vô sản ,thực thưc hiện quá trình cải tạo xã họi
cũ và xây dựng xã hội mới XHCN và CNCS
- CÂU 11: TẠI SAO NÓI ĐẢNG CỘNG SẢN LÀ SẢN PHẨM CỦA SỰ KẾT HỢP CHỦ NGHĨA
MÁC –LÊNIN VỚI PHONG TRÀO CÔNG NHÂN .LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNH RA ĐỜI CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.
- Trả lời:
- +Đảng cộng sản là một bộ phận tiên phong có tổ chưc cao nhất của giai cấp công nhân , nhân dân
lao động và cả dân tộc .Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm lền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
mọi hành động của mình .Đảng được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lấyphê bình và tự
phê bình là quy luật phát triển của mình. Đảng gắn bó mật thiết với quần chúng nhân dân ,kỷ luật
của đảng lầ nghiêm minh tự giác .
- + Quy luật ra đời của Đảng Cộng Sản:
- Ngay từ khi mới ra đời giai cấp công nhân đã phải tiến hành cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột
của giai cấp tư sản .Cuộc đấu tranh này phát triểntừ thấp đến cao , từ tự giác đến tự giác. Bản thân
phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân ki chưa có chủ nghĩa Mác dẫn đường chỉ mang tính
tự phát. Công liên chủa nghĩa cuộc đấu tranh đó còn nằm trong khuôn khổ trật tự sản và chỉ vì
những mục đích kinh tế trước mắt chứ chưa đụng chạm đến nền tảng của ché độ tư bản .
- Mác Ăngghen trên cơ sở tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của nhân loại để lại vào đầu thế kỷ XI X
trên cơ sở nghiên cứu sự phát triển của CNTB và tổng kết phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân hai ông đã xây dựng nên học thuyết cách mạng và khoa học .Học thuyết đó phản ánh hệ tư
tưởng của giai cấp công nhân và trở thành vũ khí tư tưởng ,lý luận hướng dẫn cuộc đấu tranh của
giai cấp công nhân và trở thành vũ khí tư tưởng, lý luận hướng dẫn cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân .
- Sự ra đời và thâm nhập của Chủ nghĩa Mác Lênin vào phong trào công nhân đã tạo ra bước phát
triển về chất của phoang trào công dân từ đấu tranh tự phát nên dấu tranh tự giác và chỉ có đấu
tranh tự giác mới đánh vào nền tảng của CNTB.
- Chủ nghĩa Mác Lênin thâm nhậpvào phong trào công nhân , một bộ phận củ phong trào ( đây là bộ
phận tiên tiến nhất , giác ngộ cách mạng nhất ) tiếp thu chủ nghĩa mác và thành lập ra đảng.
- Sự ra đời của Đảng Cộng Sản đánh dấu bước phát triển nhảy vọt về chất của phong trào cong nhân
sang giai đoạn đấu tranh tự giác .
- Do tác động của hai yếu tố thời đại, cách mạng tháng mười Nga đã mở ra, cjủ nghĩa Mác lại càng
có điiều kiện để ăn sâu chẳng những đối với phong trào công nhân mà còn đối với phong trào yêu
nước cách mạng khác nên sự ra đời của Đảng cộng Sản ở một số nước (Nhất là ở các nước vốn là
thuộc địa , phụ thuộc) là sự kết hợp chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân và phong trào yêu
nứoc .Đảng cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của ba yếu tố đó.
- + Đảng Cộng Sản Việt Nam sự ra đời của Đảng Cọng Sản Việt Nam 3/2/1930 là kết quả của quá
trình vận động cách mạng chuẩn bị về tư tưởng tổ chức suóot những năm 20 của thế kỷ này. Đảng
Cọng Sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của ba nhân tố chủ nghĩa Mác – Lênin phong trào công
nhân và phong trào yêu nước.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- Đảng Cọng Sản Việt Nam là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam , đại biêủ
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân nhân đân lao động và cả đân tộc Đảng lấy chủ nghĩa
Mác lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tuởng và kim chỉ nam cho mọi hành động ,
lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức. Đảng liên hệ mật thiết với quần chúng .
- Từ khi ra đời đến nay đảng ta luôn giữ vai trò lãnh đạo cách mạng và thực hiện vai trò đó với tinh
thần trách nhiệm cao nhất đối với giai cấp và dân tộc . Quá trình lãnh đạo cách mạng nước ta gần
70 năm qua cũng chính là quá trình rèn luyện, củng cố và không ngừng lớn mạnh của Đảngta cả về
tư tưởng chính trị và tổ chức . Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện thắng lợi sự nghiệp giải
phóng dân tộc và tưng bước đưa dân tộc ta quá độ lên CNXH Ngay nay Đảng ta đang lãnh đạo
nhân đân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá nhằm mục tiêu
dân giàu, nước mạnh , xã hôi công bằng, văn minh.
- CÂU 12. VÌ SAO NÓI ĐẢNG CÔNG SẢN LÀ NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH TRƯỚC TIÊN
TRONG VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN ? LIÊN HỆ
VỚI VAI TRÒ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM .
- Trả lời.
- A- Đảng cộng Sản – Nhân tố quyết định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là vấn đề khách
quan. Để biến sứ mệnh lịch sử đó thành hiện thực thì giai cấp vô sản trước hết phải tổ chức được
chính Đảng của mình để lãnh đạo quá trình đấu tranh cách mạng của giai cấp đó là mọt tất yếu.
Đảng Cộng Sản là nhân tố quyết định thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .Bởi vì :
- + Đảng Cộng Sản là chính Đảng của giai cấp công nhân ,là đội tiên phong của giai cấp công nhân
Đảng đại biểu chung thành lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động và cả dân tộc đo đó
Đảng Cọng Sản là đọi tiên phong ,là lãnh tụ chính trị của bộ tham mưu chiến đấu của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động với tư cách là đội tiên phong cách mạng Đảng Cọng Sản là đội
ngũ những người tiên tiến giác ngộ nhất , cách mạng nhất được trang bị bởi lý luận cách mạng tiên
phong là chủ nghĩa Mác lênin có tinh thần cách mạng kiên cường và triệt để nhất . Với tư cách là
lãnh tụ chính trị : Do được trang bị lý luận tiên phong là chủ nghĩa mác Lênin Đảng đã đề ra
cương lĩnh đường lối , mục tiêu và phương hướng cách mạng đúng đắn. Đảng thực hiện sự lãnh
đạo đối với giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả dân tộc để thực hiện mục tiêu cao cả là
giải phóng con người, giải phóng xã hội.
- Với tư cách là bọ tham mưu chiến đấu Đảng Cọng Sản còn đóng vai trò là người tổ chức, giáo dục
chỉ đạo cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân , nhân dân lao động và cả dân tộc vì
mục tiêu giải phóng giai cấp giải phóng dân tộc, xây dựng chế độ mới
- + Sự ra đời của Đảng Cọng Sản xẽ càng mở rộng và tăng cừông hơn sự sâm nhập của chủ nghĩa
Mác – Lênin vào các phong trào cách mạng của đôn đảo quân chúng, điều đó càng thúc đẩy nhanh
chóng sự phát triển của sự nghiệp cách mạng mà giai cấp công nhân vừa là động lực vừa là lực
lượng lãnh đạo.
Như vậy sự ra đời của đảng đánh dấu sự phát triển về chất của phong trào công nhân từ tự phát
đến tự giác. Đảng đại diện cho từng bước đi ,mục têu cho toàn bộ phong trào của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động
Do đó đảng là nhân tố đảm bảo việc thực hiện thắng lợi sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Đảng cộng sản phải luôn vững mạnh về tư
tưởng chính trị và tổ chức. Lênin đã khẳng định “đảng là trí tuệ ,danh dự và lương tâm của thời
đại’’
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

b- Liên hệ với vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam .
Đảng cộng sản Việt Nam là đội tiên phong chính trị của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành lợi ích của giai cấp công nhân ,nhân dân lao động và cả dân tộc đảng láy chủ nghĩa
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam cho hành động ,lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức hoạt động đảng.
Ngay từ khi ra đời đến nay đảng ta luon lắm vững vai trò lãnh đạo cách mạng nước ta. Trong suốt
quá trình cách mạng gần 70 năm qua đảng ta luôn xứng đáng là lực lượng tiên phong cách mạng
nhất của dân tộc, đã lãnh đạo nhân dân ta hoàn thành thắng lợi cuộc cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và đưa cả nước tưng bừng quá độ lên CNXH.
Ngày nay Đảng ta đang lãnh đạo nhân dân ta thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước với
mục tiêu. Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng , văn minh quyết tâm làm cho CNXH trở thành
hiện thực trên đất nước ta.
CÂU 13. TRÌNH BÀY TÍNH TẤT YẾU VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁCH MẠNG XHCN
TRẢ LỜI
a-tính tất yếu của cách mạng XHCN
-Cũng như các cuộc cách mạng khác đã diễn ra trong lịch sử bắt nguồn tư mâu thuẫn giữa lực
lượcng sản xuất với quan hệ sản xuất. Cách mạng XHCN phát sinh từ nhu cầu giải quyết mâu
thuẫn cơ bản trong xã hội tư bản, đó là giải phóng lực lượng sản xuất đã mang tính xã hội hoá cao
ra khỏi sự kìm hãm của quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản
xuất .
-Mâu thuẫn cơ bản trên của phương thức sản xuất tư bản CNđược biểu hiện về mặt xã hội đó là
mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và tư sản. Đây là mâu thuẫn đối kháng không thể điều hoà, đòi hỏi
phải được giải quyết.
Những mâu thuẫn nói trên ngày càng trở nên gay gắt đưa đến sự chính muồi khách quan của cách
mạng XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản , giai cấp vô sản tập hợp đông đảo nhân dân
lao động ( nòng cốt là khối liên minh công nông – trí thức) chiến đấu trên cơ sở cương lĩnh cách
mạng XHCN.
Trong thời đại đế quốc chủa nghĩa còn xuất hiện thêm những mâu thuẫn :
+ Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc vào chủ nghĩa đế quốc.
+ Mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc
-Những mâu thuẫn này phát triển tới mức găy gắt dẫn tới sự bùng nổ của cách mạng XHCN .
- Như vậy cách mạng XHCN trong thời đại đế quốc chủ nghĩa không những chỉ có khả năng nổ ra
và giành được thắng lợi ở các nước tư bản phảt triển mà còn có khả năng nổ ra và giành được
thắng lợi ở các nước chậm phát triển ở đây dưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản , giai cấp công
nhân và nhân dân lao động tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau đó chuyển sang
cách mạng XHCN
- - cách mạng XHCN là tất yếu song khống thể diễn ra một cách tự phát mà phải trải qua một quá
trình đấu tranh cách mạng, chủ động tạo ra và chớp lấy thời cơ khi thời cơ cách mạng xuất hiện
phát động quần chúng đấu tranh cách mạng, chủ động tạo ra và chớp lấy thời cơ khi thời cơ cách
mạng xuất hiện. Phát động quần chúng đấu tranh giành thắng lợi.
- B- Đặc điểm của cách mạng XHCN.

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- - cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện. Triệt để và sâu sắc nhất trong lịch sử . Việc
giành được chính quyền mới chỉ là thắng lợi bước đầu, nhiệm vụ cơ bản lâu dài là phải tiến hành
việc cải tạo xã hội cũ và xây dựng thành công CNXH.
- - cách mạng XHCN là cuộc cách mạng diễn ra gay go , phức tạp , lâu dài và quanh co nhất là đối
với những nước quá độ lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển chế độ TBCN
- CÂU 14. VÌ SAO NÓI CÁCH MẠNG XHCN LÀ QUY LUẬT PHỔ BIẾN CỦA QUÁ TRÌNH
THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
- trả lời.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là đấu tranh xoá bỏ xã hội tư bản và từng bước xây dựng
thành công CNXH và CNCS trên phạm vi toàn thế giới Quá ttrình đó chỉ được thực hiện thông
qua cuộc cách mạng XHCN và cách mạng XHCN là một tát yếu lịch sử vì nguyên nhân sâu xa dẫn
đến cách mạng XHCN là mâu thuẫn vốn có trong lòng xã hội tư bản đó là mâu thuân giữa sự phát
triển của lực lượng sản xuất đển trình độ xã hội hoá cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
chiếm hữu tư nhân TBCN về tư liệu sản xuất mà quan hệ sản xuất này đã trở lên lạc hậu ,kìm hãm
sự phát triển của lực lượng sản xuất.Biểu hiện về mặt chính trị xã hội của mâu thuẫn cơ bản đó là
mâu thuẫngiữa giai cấp công nhân với giai cấp tư sản - đây là mâu thuẫn đối kháng và không thể
điều hoà mâu thuẫn này trực tiếp dẫn đến cách mạng XHCN .
- Khi CNTB bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa thì một mặt những mâu thuẫn trên phát triển
càng gay gắt đồng thời xuất hiện thêm những mâu thuẫn mới đó là mâu thuẫn giữa CN đế quốc
với các nước thuộc địa ,phụ thuộc giữa đế quốc với đế quốc .Tất cả những mâu thuẫn đó càng đẩy
nhanh tới sự chín muồi của cách mạng XHCN. Lênin đã chỉ rõ chủ nghiã đế quốc là đêm trước ,là
phòng chờ của cách mạng XHCN. Tuy nhiên cách mạng XHCN không phải diễn ra một cách tự
phát mànó là kết quả của quá trình đấu tranh giai cấp lâu dài gian khổ của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động chống lại sự thống trị của giai cấp tư sản.cách mạng XHCN chỉ nổ ra ở những
nơi xuất hiện tình thế cách mạng . Tình thế cách mạng là biểu hiện của sự chín muồi của những
điều kiện khách quan có tình thế cách mạngvẫn chưa đủ mà cần phải có những nhân tố chủ quan
bao gồm sự lãnh đạo của đảng tiên phong và tinh thần hành động cách mạng của quần chúng như
vậy đỉnh điểm của sự chín muồi của những nhân tố khách quan và chủ quan sẽ đưa đến thời cơ
cách mạng. Giai cấp công nhân thông qua đảng tiên phong của mình chọn đúng thời cơ phát động
quần chúng đứng lên dùng bạo lực cách mạng để lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản và thế lực
phản động dành lấy chính quyền nhà nước ,thiết lập chuyên chính vổ sản ,mở đường cho công
cuộc cải tạo xã hội cũ và xây dựng XHCNvà CSCN.
- Như vậy cách mạng XHCN là cả một quá trình bao gồm việc lật đổ chính quyền nhà nước của giai
cấp tư sản . Thiết lập nhà nước chyên chính vô sản và dùng chuyên chính vô sản để cải tạo xã hội
cũ và xây dựng xã hội mới trên tất cả các lĩnh vực đời của sống xã hội .Đó là quy luật phổ biến
của quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân .
- CÂU 15: TRÌNH BẦY LÝ LUẬN CÁCH MẠNG KHÔNG NGỪNG CUẢ CHỦ NGHĨA MÁC
LÊNIN.ĐẢNG TA ĐÃ VÂN DỤNG LÝ LUẬN NÀY TRONG QUÁ TRÌNG CÁCH MẠNG
VIỆT NAM NHƯ THẾ NÀO?
- Trả lời :
- a-Tư tưởng cách mạng không ngừng của Mác- Angghen
- +cơ sở xuất phát :

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- -Xuất phát từ việc tực hiện sứ mênh lịch sử của giai cấp công nhân từ việc thực hiện nhũng mục
tiêu trước mắt và mục tiêu cuối cùng.
- -Xuất phát từ những bài học kinh nghiệm của cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân
- -Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của giai cấp công nhân ở những nước đang còn nằm trong chế độ
quân chủ chuyên chế phong kiến (như ở nước đức đương thời )mà ở đó giai cấp công nhân chưa
thực sự trưởng thành.
- + Trên cơ sở đó Mác - Ăngghen đưa ra tư tưởng cách mạng không ngừng. Quá trình cách mạng
của giai cấp công nhân là quá trình phát triển liên tục, không ngừng song nó phải trải qua những
giai đoạn khác nhau phù hợp với những yêu cầu mục tiêu cụ thể. Thực hiện giai đoạn trướcđể làm
điều kiện , tiền đề cho giai đoạn sau là bước phát triển liên tục của giai đoạn trước
- ở trình độ cao hơn do đó cách mạng của giai cấp vô sản vừa mang tính liên tục vừa mang tính giai
đoạn trong sự phát triển của nó .
- + Đối với những nước đang còn tồn tại chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến ở đó đang diễn ra
cuộc cách mạng dân chủ tư sản thì giai cấp công nhân cần phải trực tíep tham gia vào cuộc cách
mạng dân chủ tư sản ,cùng giai cấp tư sản triệt để đánh đổ chế độ chuyên chế phong kiến và thông
quan cuộc đấu tranh này để tạo ra những điều kiện, tiền đề để chuyển sang cuộc đấu tranh chống
giai cấp tư sản, tức là tiến hành ngay cuộc cách mạng XHCN. Mác Ăngghen cũng xác định rõ điều
kịen để tiến hành cách mạng không ngừng là phải kết hơp được phong trào vô sản vơi phong trào
của giai cấp công nhân .
- b- Lý luận của Lênin về sự chuyển biến cách mạng từ cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới sang
cách mạng XHCN.
- Hòan cảnh lịch sử cửa thời kỳ này là CNTB đã bước sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa.đến nay
giai cấp tư sản đã bộc lộ rõ b ản chất phản động về mặt lịch sử của nó, giai cấp công nhân và nông
dân kinh doanh đac nhìn thấy rõ bộ mặt phản động của giai cấp tư sản và sẵn sàng dứng lên làm
cách mạng . Trên cơ sở đó Lênin đã xác định tính chất mới mẻ của cuộc cách mạng dân chủ tư sản
trong giai đọan đế quốc chủ nghĩa cuộc cách mạng dân chủ tư sran ở thế kỷ XX ngài tính chất tư
sản nó còn mang tính chất nhân dân sâu sắc thăng lợi của cách mạng dân chủ tư sản có su hướng
vận động theo khuynh hướnng XHCN
- Về nọi dung lênin chỉ rõ giai cấp công nhân không những phải trực tiếp tham gia vào cuộc cách
mạng dân chủ tư sản mà điều quan trọng hơn là phải đặt tới quyền lãnh đạo cuộc cách mạng đó,
chính vì vậy mà gọi đây là cuộc cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
- Giai cấp công nhân phải lôi kéo được giai cấp nông dân , vô lập giai cấp tư sản phản động, kiên
cường đánh đổ chế độ quân chủ chuyên chế phong kiến , hình thành chuyên chính dân chủ cách
mạng của công nông chuẩn bị điều kiện, tiền đề tiến lên làm cách mạng XHCN .
- Về mối quan hệ giữa hai giai đoạn của quá trinh cách mạn. cách mạng dân chủ tư san kiểu mới là
màn đầu , cách mạng XHCN là sư tiếp lối trực tiếp của cách mạng dân chủ tư srn kiểu mới. Tuy
nội dung nhiệm vụ tính chất của hai giai đoạn khác nhau nhưng giữa chúng không có bức tường
thành ngăn cách nó đều nằm trong tiến trình cách mạng do giai cấp công nhân lãnh đạo. cách
mạng dân chủ tư sản kiểu mới càng triệt để bao nhiêu càng tạo bấy nhiêu thuận lợi để tiến hành
ngay cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa .
- - Về điều kiện để thực hiện bước chuyển giai đoạn Lênin chỉ rõ.
- + Vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân ( thông qua đội tiên phong của nó ) phải không ngừng
được giữ vững trong suốt quá trình .
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- + Liên minh công nông không ngừng được củng cố và giữ vững nhất là trong bước chuyển giai
đọan .
- + Chuyên chính dân chủ cách mạng của công nông phải chuẩn bị được những điều kiện tiên đề để
chuyển sang làm nhiệm vụ chức năng của chuyên chính vô sản .
- c- Sự vận dụng tư tưởng cách mạng không ngừng của Đảng Cọng Sản Việt Nam .
- Trên cơ sở phân tích tính chất xã hội ở Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến Đảng ta đã
vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác – Lênin vào Việt Nam .
Điều đó được thể hiện thông qua đường lối giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH của
Đảng ta. Ngay trong cương lĩnh đầu tiên (tháng 2 – 1910 ) Đảng ta đã chỉ rõ cách mạng Việt Nam
phải trải qua hai giai đoạn cách mạng tư sảndân quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc ân chủ
nhân đân ) sau đó chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN bỏ qua chế độ TBCN. Tư tưởng đó
được Đảng ta thể hiện trong suốt tiến trình cách mạng Việt Nam năm 1954 miền bắc hoành thành
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã tiến hành sang làm nhiệm vụ cách mạng XHCN Khi cả
nước hoàn thầnh cách mạng dân tộc dân chủ nhan dân (1975) thì tiến hành ngay cách mạng
XHCN và như vậy Việt Nam sự kết thúc thắng lợi cách mạng dân tộc dân chủ nhân đan cũng là sự
mở đầu cách mạng XHCN, vì cách mạng nước ta do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo đường
lối giương cao hai ngọn cờ bằng sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam chính là sự
vận dụng sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin vào một nửa thuộc
địa nửa phong kiến.
- CÂU 16. TRÌNH BẦY NHỮNG ĐẠC TRƯNG CƠ BẢN CỦA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA .PHÂN
TÍCH NHỮNG ĐẶC CỦA XÃ HỘI XHCN MÀ NHÂN DÂN TA XÂY DỰNG.
- TRẢ LỜI.
- A- Những đặc trưng cơ bản của XHCN
- Hình thái kinh tế – xã hội CSCN trải qua hai giai đoạn phát triển cơ bản trong đó giai đoạn thấp là
CHCN và giai đoạn cao là CNCS.ở giai đoạn XHCN, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác –Lênin
đã phác hoạ với những nết đặc trưng cơ bản sau:
- - Xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhan về những tư liệu sản xuất chủ yếu và thiết lập chế độ sở hữu
XHCN và tư lịeu sản xuất vơi hai hình thức cơ bản sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể .
- -Phát triển nền sản xuất xã hội với tốc độ ngày càng lớn trên cơ sở khoa học kỹ thuật công nghệ
ngày càng hiện đại năng xuất lao động ngày càng cao để tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội
. Đrm bảo thoả mãn ngày càng đầy đủ nhu cầu vật chất văn hoá cho nhân dân lao động , không
ngừng nâng phúc lợi cho xã hội .
- - Đảm bảo cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao đông sáng tạo và được hưởng thụ lao
động theo nguyên tắc : “Làm theo năng lực , hưởng theo lao động “.
- - Xoá bỏ tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc .Củng cố tăng cường tình hữu nghị hợp tác giữa
các nước.
- -Nhà nước xã hội chủ nghĩầ ngày càng đựoc củng cố, tăng cường và hoàn thịên nền dân chủ
XHCN được xây dựng và không ngừng phát huy .
- -Đảm bảo sự phát triển tự do toàn diện của con người làm cho con người ngày càng phát huy đầy
đủ tính tích cực, sáng tạo của mình trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới, lối sống mới .
- - Hệ tư tưởng Mác – Lênin chiếm vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần của xã hội, đời sống văn
hoá tinh thần trong xã hội ngày càng phong phú .

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- - Có sự xích lại gần nhau giữa thành thị và nông thôn , giữa lao động trí óc và lao động chân tay.
Tính thống nhất của xã hội ngày càng cao .
- Những đặc trưng cơ bản trên đây
- Phản ánh bản chất của CNXH
- B- Những đặc trưng cơ bản của CNXH mà chúng ta xây dựng .
- Xuất phát từ nguyên lý của CN Mác – Lênin từ thực tiễn xây dựng CNXH ở các nước và thực
tiễn nước ta trong “cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ “Đảng ta xác định xã hội
XHCN mà chúng ta xây dựng có những đạc điểm sau :
- +Nhân dân lao động làm chủ khảng định ché độ XHCN của chúng ta khác hẳn về chất so với
chế độ TBCN ở đó quyền làm chủ thuộc về nhân đân lao động , tư liệu sản xuất được xã hoji hoá
và thuộc về nhân dân lao động làm chủ tư liệu sản xuất thì xẽ làm chủ mọi mặt đời sống xã hội.
Đây còn là thể hịen nền dân chủ XHCN của chúng ta , nền dân chủ “gấp triệu lần dân chủ tư sản “
- +Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Mục tiêu giải phóng cong người tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển sản xuất đó là quy luật của tất cả quá trình phát triển lịch sử vì vậy
xây dựng nền kinh tế phát triển cao là đặc trưng không thể thiếu của CNXH chỉ có nèn kinh tế phát
triển cao mới có điều kiện căn bản nhất để phục vụ con người và chiến thắng hoàn toàn CNTB nền
kinh tế phast triển cao đương nhiên phải đẩy mạnh phát triển lực lượng sản xuất theo hướng hiện
đại và dựa trên chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu (đây là đặc trưng khác nhau về
chất giữa CNXH và CNTB)
- +Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Đây là cuộc cách mạng XHCN trên lĩnh vực
văn hoá tinh thần nhằm xây dựing nền văn hoá XHCN trên nền tảng tinh hoa truyền thống văn hoá
dân tộc. Có sự tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá khu vực và nhân loại làm phong phú
thêm cho đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân ta .Tạo động lực mới cho quá trình xây dựng
CNXH ở nước ta , góp phần xây dựng con người XHCN ở nước ta
- +Con người được giảiphóng khỏi áp bức bóc lột, bất công làm theo năng lực, hưởng theo lao
động , có cuộc sống ấm no, tự do , hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện , trên nền tảng
kinh tế chính trị , văn hoá tư tưởng của CNXH điều đó xẽ dẫn đến xã hội và con người được giải
phóng ngày càng triệt để hơn mọi năng lực sáng tạo của cong người được lhởi dậy và phát huy
ngày càng cao, để xã hội con người ngày càng văn minh , hạh phúc điều đó phù hợ p với tư tưởng
chủ nghĩa Mác, tư tưởng Hồ Chí Minh “tự do cho mỗi người là điều kiện tư do cho mọi người “đó
là sụ phát triển cao hơn về chất so với nhà nước. Tư bản.
- +Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùn tiến bộ. Thể hiện sự hoà
hợp, đoàn kết gắn bó các dân tộc bên nhau cũng xây dượg và bảo vệ đất nước , biến nước ta thành
tổ quốc XHCN phồn vinh, văn minh tiến bộ xã hội và hạh phúc cho tất cả các dân tộc .
- +Có quan hệ hợp tác hữu nghị với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Quan điểm này thể
hiện sự đoàn kết quốc tế trong sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta. Trong điều kiện hiện nay
chúng ta chỉ tồn tại và phát trỉên được khi có sự hoà nhập quốc tế để tiếp thu văn minh trí tuệ tinh
hoa của các dân tộc trên cơ sở giữ vững độc lập , chủ quyền của mình đồng thời tôn trọng lợi ích
chính đáng của các dân tộc trên thé giới, điều này phù hợp với tư tưởng chủ nghĩa quốc tế vô sản
của chủ nghĩa Mác –Lênin và tư tửơng Hồ Chí Minh .

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- Những đặc trưng trên đây phản ánh mô hình, mục tiêu của CNXH ở nước ta cùng với sự phát
triển của thực tiễn xây dựng CNXH và sự phát triển về tư duy lý luận những đặc trưng của xã hội
XHCN sẽ được bổ sung, cụ thể hoá và ngày một hoàn thiện hơn.
- CÂU 17.TRÌNH BẦY NỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRFNH ĐỔI MỚI
CỦA ĐẢNG TA VÀ NÊU Ở ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ VIII
- Trả lời.
- Trên cơ sở quá trình tổng kết thực hiện đường lối đổi mới đai hội VI, đại hội VII, đại hội VIII,
Đảng ta đã rút ra những bài học chủ yếu của 10 năm thực hiện đường lối đổi mới đó là :
- 1-Giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH trong quá trình đổi mới, nắm vững hai nhiệm
vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc ,kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh .
- 2- Kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị , lấy đổi mới kinh tế làm
trọng tâm , đồng thời từng bước đổi mới chính trị .
- 3- Xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường , đi đôi với
tăng cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN tăng cường kinh tế gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc , bảo vệ môi trường sinh
thái .
- 4- Mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc .
- 5- Mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của nhân dân thế giới.
Kết hợp sức mạnh của nhân dân với sức mạnh thời đại .
- 6- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng , coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt.
- CÂU 18. THỜI ĐẠI LÀ GÌ? PHÂN TÍCH NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐẠI NGÀY
NAY.
- Trả lời.
- A- Thời đại là gì?
- - Thời đại là khái niệm để phân tích lịch sử xã hội để đánh dấu những nấc thang phát triển của
xã hội loài người .
- Với ý nghĩa chính trị – xã hội thì thời đại là thời kỳ lịch sử nhất định trong sự phát triển của xã
hội loài ngừôi được đánh dáu bởi bước chính sách ngặt căn bản trong sự phát triển của nó với
những xu hướng phát triển tương đối ổn định .
- - Cơ sở để xác địh phân chia các thời đại
- + Đó là sự ra đời của một hình thái kinh tế –xã hội mới , mở đầu một thời đại mới .
- + Đó là việc xác định một giai cấp đứong ở vị trí trung tâm, giữ vai trò tiên phong quyết định
sự vận động phát triển của xã hội trong thời đại mới.
- - ý nghĩa của việc xác định thời đại. Giúp cho việc xây dựng chiến lược, sách lược một cách
đúng đắn qua đó kết hợp được một sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại tạo thành sức mạnh
tổng hợp to lớn .
- b- phân tích nội dung cơ bản của thời đại ngày nay .
- Thời đại ngày nay mà nội dung cơ bản của nó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH , thời đại
đấu tranh cho hoà bình độc lập dân tộc ,dân chủ và tiến bộ xã hội trên phạm vi toàn thế giới cách
mạng tháng mười nga vĩ đại (1917)đã mở ra thời đại sụp đổ của trật tự xã hội cũ(TBCN) Thời đại
thắng lợi cua một trật tự xã hội mới tiến bộ hơn (CNXH), thời đại được thể hiện trong thực tiễn
những ước mơ , khát vọng chân chính của con người đó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

trên phạm vi toàn thế giới. Lênin đã từng chỉ rõ với thắng lợi của cách mạng tháng mười điều đó
có nghĩa như “Băng đã tan đường đã mở ,lối đã vạch rồi “ cách mạng tháng mười nga đã khai sinh
ra một hình thái kinh tế – xã hội mới. Hình tháii kinh tế – xã hội CSCNmà giai đoạn đầu là
CNXH. Trong quá trfnh hình thành phát triển. Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt được
nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực và có giá trị sâu sắc. Đó là việc xây dựng một kiểu xã
hội mà nhân dân lao động từng bước được giải phóng, tình trạng áp bức bóc lột cơ bản được xóa
bỏ. CNXH hiện thực đã từng cứu loài người thoát khỏi thảm hoạ của chủ nghĩa phát xít, đã từng là
chỗ dựa là thành trì của cách mạng và hoà bình hế giới, đẩy lùi nguy cơ chiến tranh hạt nhân, đi
đầu trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu của thời đại .
- Nhưng do duy trì đã lâu một mô hình xã hội có nhiều điểm không phù hợp nên trong những
thập kỷ gần đây các nước XHCN đã không phát huy được mũi đột phá của cách mạng tháng mười
và những thành quả của nó , lâm vào khủng hoảng trầm trọng và tan rã ở một số nước .
- Các thế lực phản động đã lợi dụng những sai lầm khó khăn của CNXH đẩy mạnh phản kích
CNXH xuyên tạc nội dung tính chất của thời đại , phá hoại tình đoàn kết, thống nhất của phong
trào cộng sản và công nhân quốc tế nhằm xoá bỏ CNXH hiện thực.Điều đó khảng định mâu thuẫn
giữa CNTB và CNXH giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân đang diễn ra rất gay gắt, nhữn
mâu thuẫn này đang tác động đến việc giải quyết các mâu thuẫn khác của thời đại, thúc đẩy sự vận
động của các dân tộc từng bứơc quá độ lên CNXH.
- CNTB hiện nay đang còn có những tiềm năng phát triển , nhờ lợi dụng được những thành tựu
khoa học kỹ thuật , công nghệ mới và có những điều chỉnh nhất định vè phương pháp quản lý,
hình thức sở hữu , điều tiết các chính sách xã hội … Song bản chất bóc lột của CNTB không hề
thay đổi do vậy nó không phải là giải pháp cuối cùng của nhân loại . CNXH dù đang còn gặp
nhiều khó khăn song nó không thể bị xoá bỏ vì đó là sự phát triển hợp quy luật biện chứng của lịch
sử , nó vẫn là tương lai của nhân loại “ Tất cả các dân tộc đều đi lên CNXH “ Đó là một tất yếu
của lịch sử.
- CÂU 19. TẠI SAO NÓI NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI ĐẠI NGÀY NAY LÀ SỰ QUÁ
ĐỘ TỪ CNTB LÊN CNXH ?
- Trả lời.
- Nội dung cơ bản của thời đại ngày nay là sự quá độ CNTB lên CNXH vì:
- Thời đại ngày nay được mở ra bởi cách mạng XHCN tháng mười Nga vĩ đai 1917 thắng lợi của
cuộc cách mạng tháng mười Nga đã nở ra thời đại mới thời đại sụp đổ của một trật tự xã hội cũ
(TBCN) thời đại thắng lợi của một trật tự xã hội mới (XHCN) thời đại thể hiện trong thực tiễn
những ước, khát vọng chân chính của con người là xoá bỏ mọi áp bức bóc lột giai cấp ,dân tộc ,
xoá bỏ nghèo nàn , lạc hậu , đó là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới.
- Cách mạng XHCN tháng Mười Nga đã khai sinh ra một hình thái kinh tế – xã hội mới – hình
thái kinh tế – xã hội CSCN trong quá trình hình thành và phát triển Liên Xô và các nước XHCN đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực có giá trị lịch sử sâu sắc , CNXH hiện thực
trong nhiều thập kỷ đã trở thành trụ cột, thành trì chỗ dựa của cách mạng và hoà bình thế giới , là
liềm tin và mục tiêu vươn tới của các dân tộc .Song do duy trì quá lâu mô hình kiểu cũ mà ở đó có
nhiều khuyết tật và những yếu kiếm , sai lầm chủa quan CNXH hiện thực đã không phát huy
đượcđầy đủ tác dụng của mũi đột phá cách mạng tháng mười để rồi đã lâm vào khủng hoảng và
tan rã những mảnh lớn. Tuy nhiên đó chỉ là bước thăng trầm trong quá trình vận động và phát triển
của nó .
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- Thời đại ngày nay đang còn tồn tại, đan xen giữa hai kết cấu củ hình thái kinh tế – xã hội .
TBCN và CSCN . Chủ nghĩa dế quốc và các thế lực phản động vẫn đang tìm mọi cách để xoá bỏ
CNXH chúng đã và đang khai thác triệt để những khókhăn ýeu kếm của CNXH hiện thực đang ra
sức tiến công vào CNXH (cả lý luận và thực tiễn )Chính điều đó khảng định mâu thuẫn gay gắt
vào cuộc đấu tranh quyết liệt giữa CNTBvà CNXH và gữa giai cấp tư sản với giai cấp công nhân
và nhân dân lao động mặc dù hiện nay CNTB đang còn có những tiềm năng phát triển kinh tế
nhất định nhờ sự ứng dụng những thành tựu mới của cách mạng khoa học công nghệ hiện đại, cải
tiến phương pháp quản lý sản xuất và hình thức sở hữu nên nó vẫn phat huy được những khả năng
còn lại của nó. Song bản chất của CNTB vẫn là chế độ áp bức , bóc lột bất công và đầy rẫynhững
mâu thuẫn không thể điều hoà đuợc cho nên nó không thể là tương lai của nhân loại , sớm muộn
nó cũng bị thay thế bởi xã hội mới tiến bộ hơn . Đó chính là CNXH
- Thời đại ngày nay đang diễn ra cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản
động vì những mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc , dân chủ và tiến bộ xã hội - đó có thể xem là
những bứơc chẩn bị khác nhau để tiếp cận đến với quỹ đạo của CNXH
- CNXH hiện thực dù đang còn gặp rất nhiều khó khăn và sự khủng hoảng với những tổn thất to
lớn song nó không thể bị xoá bỏ vì nó là sự phát triển hợp quy luật biện chứng của lịch sử , do đó
nó vẫn là tương lai của nhân loại , là mục tiêu tiến tới của tất cả các dân tộc đương nhiên CNXH
cần phải đuợc nhận tức lại và phải đuợc đổi mới và phát triển trên cơ sở những nguyên lý , nền
tảng chủ nghĩa Mác – Lênin CNCS
CÂU 20. PHÂN TÍCH NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ THỜI ĐẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY. Ý
NGHĨA CỦA VIỆC NHẬN THỨC NHỮNG VẤN ĐỀ ĐÓ ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XÂY
DỰNG ĐẤT NƯỚC HIỆN NAY Ở VIỆT NAM
Trả lời.
a- Những vấn đề cơ bản của thời đại trong điều kiện hiện nay
b- +Vấn đề cơ bản nổi bật trong giai đoạn hiện naycủa thời đại là cuộc đấu tranh giai cấp và dân
tộc của nhân đân các nước chính sách vì hoà bình, độc lập dân tộc dân chủ và tiến bộ xã hội đang
diễn ra gay go phức tạp, CNXH đang gặp nhiều khó khăn thử thách. Lịch sử thế giới đang trải qua
những bước quanh co phức tạp. Cuộc đấu tranh này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội
+Thế giới này đang bị cuốn hút vào cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại .Điều đó vừa
đặt ra thời cơ vừa đặt ra những thách thức gay gắt đối với đất nước(nhất là các nước lạc hậu
+Sự ra đời của hơn 100 quốc gia dân tộc tuổi trẻ. Hơn 100 nước mới giành độc lập ở những mức
độ khác nhau phần lớn các nước này đang còn rất nhiều khoa khăn trong việc khắc phục nghèo
nàn lạc hậu, trong việc chống chế độ thực dân kiểu mới. Chống sự bóc lột , can thiệp sâm lược của
các nướcđế quốc mâu thuẫn giữa các nước này với chủ nghĩa thực dân mới đang lổi lên mạnh
mẽ.Do CNXH lâm vào khủng hoảng điều đó đặt ra các nước mới giành được độc lập một sự lựa
chọn rất khó khăn , phức tạp
+Sự xuất hiện những vấn đề toàn cầu cấp bách. Đó là vấn đề gìn giữ hoà bình thế giới , đẩy lùi
nguy cơ chiến tranh hạt nhân , vấn đề bảo vệ môi trường môi sinh , vấn đề hạn chế bùng nổ dân số
ngăn ngừa những căn bệnh hiểm nghèo .Những vấn đề cấp bách đặt ra cho tát cả các quốc gia trên
thế giới phải phối hợp hành động chung vì sự sống còn củanhan loại .
c- ý nghĩa. Việc nhận thức đúng đắn những vấn đề cơ bản của thời đại có ý nghĩa to lớn đối với
công cuộc xây dựng đất nước ta hiện nay .
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

d- - Đứng trước cuộc đấu tranhgiai cấp, đấu tranh dân tộc đang diễn ra quyết liệt . Điều đó đặt ra cho
chúng ta là không được mơ hồ , ảo tưởng, không được lơ là mất cảnh giác trước kẻ thù nhất là
trước âm mưu diễn biếm hoà bình hiện nay .phải tăng cường sức mạnh của nhà nước XHCN, giữ
vững ổn định chính trị, kiên định mục tiêu CNXH đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới.
e- - Đứng trước cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra như vũ bão trên thế giới , điều đó
đặt ra cho chúng ta phải chủ động đón bắt những cơ hội đó để phát triên kinh tế – xã hội , nhanh
chóng thoát khỏi nghèo nàn , lạc hậu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước .
f- Việt Nam vốn là một đất nước bị đế quốc nô dịch đã đứng lên giành được độc lập dân tộc Trong
điều kiện hiêjn nay chúng ta cần phải giữ vững nền độc lập dân tộc , kiên định mục tiêu CNXH
tăng cường đoàn kết hợp tác ủng hộ cuộc đấu tranh cách mạng của nhân dân thế giới vì mục tiêu
cách mạng của thời đại , quyêt tâm xây dựng thành công nước Việt Nam XHCN phồn vinh .
g- Đối với vấn đề toàn cầu cấp bách hiện nay chúng ta cần phải tích cực đấu tranh góp phần bảo vệ
hoà bình trong khu vực và trên thế giới đẩy lùi nguy cơ hạt nhân , tích cực tham gia vào các quá
trình hạn chế tăng dân số bảo vệ môi trường sinh thái, ngăn ngừa các bệnh hiểm nghèo vì sự tồn
tại của nhân loại và của dân tộc .
- CÂU 21:TẠI SAO NÓI QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM BỎ QUA CHẾ ĐỘ TBCN LÀ
MỘT TẤT YẾU LICH SỬ ?
- Trả lời:
- Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là phù hợp với quy luật phát triển biện chứng của lich sử Lênin đã
chỉ rõ ‘’tất cả các dân tộc đều sẽ đi nên CNXH đó là điều không tránh khỏi “.Sự quá độ đó còn phù
hợp với xu hướng chung của thời đại ngày nay –Thời đại mà nội dung chủ yếu là sự quá độ từ
CNTB nên CNXH.
- Nước ta quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là sự lựa chon có tính lịch sử phù hợp với
diều kiện đặc điểm tình hình đất nước phù hợp với nguyện vọng của nhân dân.
- 1.lịch sử đã chứng minh:từ khi thực dân pháp xâm lược nước ta đến na1930 các phong trào cứu
nước của nhân dân ta theo ý thức hệ phong kiến tiểu tư sản đều bị thất bại. Năm 1930 đảng Cộng
Sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo dân tộc ta đi từ thắng lơịi này đến thắng lợi khác và điđến thắng
lợi hoàn toàn . Sự khảo ngiêm dó của lịch sử dân tộc đã khẳng định: Muấn cứu nước và giải phóng
dân tộc thì chỉ có thể là con đường cách mạng vô sản.
- Từ năm 1930 Đảng CS Việt Nam ra đời đã dương cao ngọn cờ đọc lập dân tộc và CNXH, dưới
ngọn cờ ấy ,Đảng đã đoàn kết được cả dân tộc ,phát huy cao độ truyền thống bất khuất của dân tộc
,lãnh đạo nhân dân ta ròng rã suất nửa thế kỉ đấu tranh dành độc lập thống nhất tổ quốc.
- 2-Sau khi hoàn thành cơ bản nhiệm vụ cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân đảng đã lãnh đạo
nhân dân ta quá độ lên CNXH như vậy chính ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH đã động viên
được sức mạnh to lớn của cả dân tộc tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ Quốc tế to lớn nhất là
các nước XHCN. Cuộc chiến đấu hi sinh của dân tộc ta không chỉ vì dộc lập dân tộc của tổ quốc
mà còn vì CNXH. Do vậy sự lựa chọn con đường quá độ lên CNXH không qua chế độ TBCN là
phù hợp với ý chí nguyện vọng của nhân dân. Đó là sự lựa chọn phù hợp với chiều hướng phát
triển của lịch sử ,là khát vọng của nhân dân ta.
- 3-Cách mạng nước ta do đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo,Đảng có cơ sở xã hội vững chắc trong
nhân dân đây là nhân tố bên trong quyết định con đường quá độ lên CNXH ở nước ta

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

4- các thế lực phản động tay sai cho đế quốc, thực dân ở nứơc ta vừa non kém về tổ chức, không
có chỗ đứng trong nhân dân. Do đó nhân dân ta quyết không đi theo con đường phản dân hại nước
của chúng.
Như vậy điều kiện lịch sử và những tiền đề nói trên khẳng định quá độ lên CNXH ở nước ta là một
tất yếu lịch sử ,là sự lựa chọn duy nhất đúng. Tuy nhiênmuốn cho CNXH trở thành hiện thực ,
chúng ta còn phải trải qua nhiều gian nan thử thách .Hiện nay CNXH hiện thực thế giới đang lâm
vào khủng hoảng song Đảng và nhân dân ta vẫn bình tĩnh, cân nhắc và khảng định con đường
XHCN đã chọn là duy nhất đúng đắn.
CÂU 22. NÊU NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT
NAM ?
Trả lời.
Vận dụng sáng tạo những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác –Lêninvề thời kỳ quá độ lên
CNXH vào điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam Đảng ta đã đề ra mục tiêu tổng quát Phương
hướng và bướcđi thích hợp nhằm thực hiện sự quá độ lên CNXH ở nước ta qua các đại hội và tập
trung nhất trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ “ do đại hội VII thông qua
và được cụ thể hoá trong các nghị quyết trung ương khoá VII và khoá VIII
a- Những khó khăn, thuận lợi
b- - Khó khăn :Nước ta quá độ lên CNXH từ tình trạng còn lạc hậu về kinh tế. Đất nước trải qua hàng
chục năm chiến tranh tàn phá nặng nề những tàn dư của chế độ cũ còn nhiều, CNXH thế giới đang
khủng hoảng nghiêm trọng, các thế lực thù địch tìm cách bao vây phá hoại sự nghiệp xây dựng
CNXH và nền độc lập của dân ta.
c- - Thuận lợi :Chính quyền nhân dân ngày càng đựôc củng cố , chế độ chính trị ổn định, nhân dân có
truyền thống cần cù lao động sáng tạo , có lòng yêu nước nồng nàn, cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới đang tạo ra thời cơ thuận lợi để
đẩy nhanh sự phát triển đất nước.
d- B- Mục tiêu:
e- - Mục tiêu tổng quát phải đại tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là” Xây dựng song về cơ bản những
cơ sở kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về chính trị và tư tưởng , văn hoá phù hợp làm
cho nước ta trở thành nước XHCN phồn vinh . Trong giai đoạn hiện nay , sau khi kết thúc chặng
đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá ,
hiện đại hoá, hiện đại hóa với mục tiêu tổng quát đến năm 2020 là xây dựng nước ta thành một
nước công nghiệp , có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến
bộ phù hợp với trình độ phát triển lực lượng sản xuất Đời sống vật chất, tinh thần cao, an ninh
quốc phòng vững chắc. Dân giàu, nước mạnh , xã hội công bằng, văn minh
f- c- Phương hướng
g- Những phương hướng cơ bản để đạt mục tiêu tổng quát trên bao gồm:
h- - Xây dựng nhà nước XHCN , nhà nước của dân, do dân, vì dân. lấy liên minh công – Nông- Tri
thức làm nền tảng , do Đảng Cộng Sản lãnh đạo, thực hiện quyền làm chr của nhân dân giữ
nguyên kỷ cương xã hội.Chuyên chính mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và nhân dân .
i- - Phát triên lực lượng sản xuất , công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện đại, gắn liền với phát
triển một nền nông nghiệp toàn diện .Đây là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật của CN XH ,không ngừng nâng cao năng xất lao động và cải thiện đời sống nhân
dân .
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

j- Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất XHCN từ thấp đến cao phù hp với sự phát triển của lực
lượng sản xuất. Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thịc trường
có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, thực hiện nhiều hình thái phân phối lấy phân
phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu .
k- -Tiến hành cách mạng XHCN trên lĩnh vực tư tưởng van hoá làm cho thế giới quan Mác Lênin tư
tưởng Hồ Chí Minh giữ vững chủ đạo trong đời sống tinh thàn xã hội. Thừa kế , phát huy những
truyên thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc trong nước, tiếp thu những tri thức văn hoá nhân loại.
Xây dựng một xã hội dân chủ , văn minh vì lợi ích chân chính và phẩm giá con người.
l- Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng mạt trận dân tộc thống nhất, tập
hợp mọi lực lượng phấn đấu vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà
bình , hữu nghị và hợp tác với tất cả các nước nhằm tạo mội trường quốc tế thuận lợi cho công
cuộc xây dựng đất nước .
m- - Xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc là hai nhiệm vụ không thể tách rời nhau. Đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng đất nước, phải luôn cảnh giác củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị,
an toàn xã hội bảo vệ vững chắc mọi thành quả cách mạng
n- -Xây dựng Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng , tổ chức ngang tầm với
nhiệm vụ chính trị làm chòn trách nhiệm lãnh đạo sự nghiệp đổi mới
o- Những mục tiêu phương hướng cơ bản trên vừa bảo đảm tính nguyên tắc, đảm bảo không chệch
hướng XHCN vừa quán triệt tinh thần đổi mới, cải tạo nhằm xây dựng thành công CNXH ở nước
ta.
p- CÂU 23. PHÂN TÍCH TÍNH TẤT YẾU, ĐẶC ĐIÊM VÀ THỰC CHẤT CỦA THỜI KỲ QUÁ
ĐỘ LÊN CNXH
q- Trả lời.
r- A-Tính tất yếu
s- Thời kỳ quá độ lên CNXH là một thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, sâu sắc và lâu dài. Nó
được bắt đầu tư giai cấp công nhân giành được chính quyền nhà nước cho đến khi xây dựng xong
những cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH
t- Thời kỳ quá độ dài hay ngắn điều đó tuỳ thuộc vào điều kiện khách quan và chủ quan của từng
bước
u- Do đặc điểm của sự hình thành hình thái kinh tế – xã hội CSCN mà giai đoạn đầu là CNXH không
thể tự phát ra đời trong lòng xã hội TBCN, CNTB chỉ tạo ra những tiền đề vật chất cho sự ra đời
đó. Còn bản thân công cuộc xây dựg XHCN phải thông qua quá trình hoạt động tự giác của giai
cấp công nhân , nhân dân lao động cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới từ cơ sở hạ tầng đến
kiến trúc thượng tầng. Vì vậy tất yếu phải trảiqua một thời kỳ lịch sử dặc biệt – Thời kỳ quá đọ lên
CNXH
v- Xã hội mới vừa thoát ra khỏi xã hội cũ nên trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội còn mang nhiều
dấu ấn của xa hội sinh ra nó . Để cải tạo , xoá bỏ những cái cũ , lỗi thời, lạc hậu. Phản động và
từng bước xây dựng những nhân tố mới của xã hội mới việc đó đòi hỏi phải có thời gian.
w- Xuất phát từ mục tiêu, tính chất, đặc điểm của cách mạng XHCN nên không thể có sự điều hoà về
lợi ích giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản giữa CNTB và CNXH muấn chiến thắng hoàn toàn
giai cấp tư sản và CNTB dành thắng lợi choCNXH nhất thiết phải trải qua thời kỳ cải biến cách
mạng từ CNTB lên CNXH .

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

x- -Theo quan điểm CN Mác-Lênin có hai kiểu quá độ lên CNXH=. Quá độ trực tiếp từ CNTB phát
triển và quá độ từ những xã hội tiểu tư bản .
y- Như vậy đối với những nước tương đối kém phát triển (những quan điểm tiền tư bản còn chiếm ưu
thế )nếu có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cọng Sản , trong xu thế vận động và những ưu thế
thời đại vẫn có thể xây dựng đất nước theo con đường XHCN bỏ qua chế độ TBCN
z- B- Đặc điểm của thời kỳ quá độ
aa-- Đặc điểm nổi bật bao trùm của tời kỳ quá độ lên CNXH là những nhân tố của xã hội mới và
những tàn tích của xã hội cũ tồn tại đan xen, đấu tran với nhau trên tất cả mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội .
bb- - Về mặt chính trị. Sự quá độ về chính trịlà cái bản chất nhất của thời kỳ quá độ. Đây là thời kỳ
giai cấp thống trị cũ đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hoàn toàn, còn chốg phá quyết liệt sự
nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động , hy vọng giành lại địa vị thống trị
đã mất. Đồng thời cũng là thời kỳ mà ở đó nhà nước chính quyền vô sản được thết lập, củng cố ,
hoàn thiện nhằm thực hiện sự toàn thắng cho CNXH.
cc-Về mặt kinh tế. Đây là thời kỳ tồn tại nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần , các thành phần kinh
tế (cả mới và cũ )đan xen đấu tranh với nhau.
dd- - Về mặt xã hội. Thích ứng với nền kinh tế nhiều thành phần là một cơ cấu xã hôi giai cấp đa
dạng , phức tạp gồm nhiều giai cấp tầng lớp (có cả những giai cấp mà lợi ích cơ bản đối lập nhau)
còn có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị các vùng, các miền của đất nước giữa lao động trí
óc và lao động chân tay.
ee-- Về văn hoá tư tưởng. Bên cạnh nền văn hoá mới, hệ tư tưởng XHCN, còn tồn tại những tàn tích
của văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ lạc hậu, thậm trí phản động .
ff- c- Thực chất của thừi kỳ quá độ
gg- Những đặc điểm nói trên đã quy định thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH Thực chất đó là
thời kỳ đấu tranh quyết liệt giữa một bên là giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và
các tầng lớp nhân dân lao động khác, đã giành được chính quyền nhà nước , đang ra sức phấn đấu
của đất nước quá độ lên CNXH với một bên là giai cấp bóc lột, các thế lực phản động mới bị đánh
đổ, chưa hoàn toàn bị xoá bỏ, vẫn còn nuôi huy vọng giành lại “thiên đường đã mất “
hh- Thực chất của thời kỳ quá độ đã được thực tiễn chứng minh rất sinh động. Điều đó đặt ra cho
chúng ta không được ảo tưởng, mơ hồ mất cảnh giác. Phải thường xuyên củng cố vai trò lãnh đạo
của Đảng, củng cố Nhà nước XHCN thật vững mạnh.
ii- Câu24:
jj-
* ĐẶC ĐIỂM SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA CẤP CÔNG NHÂN.
- Về kinh tế, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không phải thực hiện sự chuyển biến từ một
chế độ tư hưu này sang một chế độ tư hữu khác, nhằm thay thế hình thức bóc lột này bằng hình
thức bóc lột khác, mà là xoá bỏ chể độ tư hữu để tới triệt để xoá bỏ mọi hình thức bóc lột người.
- Sứ mệnh lựch sử của giai cấp công nhân khác về tính chất và mục đích so với sứ mệnh lịch sử
của các gia cấp trong thời đại trước. Nó là "Phong trào độc lập của tuyệt đại đa số, mưu lợi ích cho
tuyệh đại đa số"; giai cấp công nhân không thể giải phóng được mình nếu không đồng thời giải
phóng tất cả những người lao động bị áp bức; ngược lại, các giai cấp, tầng lớp lao động khác cũng
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

không thể được giải phóng triệt để nếu không đi theo giai cấp công nhân, cùng giai cấp công nhân
xoá bỏ CNTB, xây dựng thành công CNXH.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là sự nghiệp vừa mang tính dân tộc, vừa mang tính quốc
tế. Cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân chóng giai cấp tư sả, về bản chất nội dung là mang tính
quốc tế. nhưng lúc đầu nó mang hình thức dân tộc, giai cấp công nhân mỗi nước, trước hết phải
xoá bỏ CNTB, xây dựng thành công CNXH ở nước mình.
- Về văn hoá - tinh thần: Cùng với việc xoá bỏ chế độ tư hữu, giai cấp công nhân cũng xoá bỏ triệt
để những tư tưởng cổ truyền lạc hậu gắn liền với chế độ tư hữu, xây dựng nền văn hoá mới mang
tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc.
* Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp công nhân quốc tế nên nó cũng có sứ
mệnh lịch sử như giai cấp công nhân quốc tế.
Xuất phát từ điều kiện lịch sử cụ thể ở Việt Nam, giai cấp công nhân nước ta có sứ mệnh lịch sử:
Lãnh đạo nhân dân và dân tộc thực hiện thắng lợi cách mạng DTCND, đem lại độc lập cho dân
tộc, tự do hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả nước chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN, xây
dựng thành công CNXN ở Việt Nam.
Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, giai cấp công nhân cùng với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động
nước ta đã hoàn thành cách mạng DTDCND. Trong giai đoạn cách mạng hiện nay sứ mệnh lịch
sử của giai cấp công nhân nước ta là: Thông qua chính đảng của mình, lãnh đạo nhan dân và dân
tộc xây dựng và phát triển đất nước quá độ lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
4. Những điều kiện khách quan qui định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân?
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được qui định một cách khách quan bởi những điều kiện
sau:
Thứ nhất: Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân.
Trong XHTB giai cấp công nhân là giai cấp không có TLSX, phải đi làm thuê, bán sức lao động
cho nhà tư bản. Vì vậy trong sản xuất họ là giai cấp phụ thuộc và trong phân phối họ là giai cấp bị
bóc lột. Họ bị giải cấp tư sản bóc lột giá trị thặng dư. Lợi ích của giai cấp công nhân, vì vậy, đối
lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Giai cấp công nhân là đối tượng bóc lột chủ yếu của
giai cấp tư sản.
Mặc dù ở địa vị làm thuê, phụ thuộc, bị áp bức bóc lột nhưng giai cáp công nhân lại là bộ phận
quan trọng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của XHTB, là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện
đại với trình độ xã hội hoá ngày càng cao; là giai cấp đại biểu cho PTSX tiên tiến; là lực lượng

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

sản xuất cơ bản tạo ra phần lớn giá trị vật chất cho xã hội, lao động thặng dư của họ là nguồn gốc
chủ yếu đem lại sự giàu có cho xã hội.
Giai cấp công nhân có đặc điểm cơ bản: Là giai cấp tiên tiến nhất, cách mạng triệt để nhất, có tính
tổ chức kỷ luật cao và có bản chất quốc tế.
- Do đối lập trực tiếp về lợi ích với giai cấp tư sản, nên giai cấp công nhân chỉ có thể giải phóng
được mình nếu xoá bỏ được ách áp bức tư bản; đồng thời nó cũng là giai cấp có tinh thần triệt để
cách mạng nhất trong tốt cả các giai cấp, tầng lớp bị giai cấp tư sản bóc lột; nó là giai cấp kiên
quyết nhât, triệt để nhất trong cuộc đấu tranh chông chủ nghĩa tư bản, chiến đấu đến cùng cho sự
nghiệp giải phóng giai cấp, xoá bỏ mọi áp bức, bóc lột, bất công trong xã hội.
- Giai cấp công nhân là hiện thân của lực lượng sản xuất hiện đại, đại biểu cho PTSX tiên tiến và
do đó lực lượng xã hội duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội thực hiện bước chuyển cách mạng từ
hình thái kinh tế - xã hội TBDCN sang hình thái kinh tế - xã hội CSCN.
- Do đại biểu cho PTSX tiên tiến nên giai cấp công nhân có hệ tư tưởng độc lập tiên tiến đó là chủ
nghĩa Mác- Lênin . Học thuyết này là kim chỉ nam cho hoạt động cách mạng của giai cấp công
nhân, là vũ khí tư tưởng sắc bén để giai cấp công nhân nhận thức và cải tạo thế giới.
- Do địa vị kinh tế - xã hội của mình, giai cấp công nhân có lợi ích cơ bản phù hợp và thống nhất
với lợi ích của đông đảo các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao động. Đây là điều kiện thuận lợi giúp
giai cấp công nhân có khả năng tự nhiên trở thành người đại biểu cho lợi ích chân chính của đông
đảo nhân dân lao động; có khả năng đoàn kết, giao dục, động viên, lôi cuốn đông đảo quần chúng
nhân dân vào cuộc đầu tranh chống áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội công bằng văn minh, nhân
sức mạnh của mình lến gấp đôi.
- Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức kỷ luật cao nên nó có khả năng đoàn kết, biểu
dương sức mạnh, thống nhất ý chí, hành động trong hàng ngũ của mình trong cuộc đấu tranh cho
CNXH.
+ Ra đời và phát triển gắn liền với đại công nghiệp, với kỹ thuật và công nghệ ngày càng hiện đại,
gia cấp công nhân ngày càng trở nên đông đảo, ngày càng giữ vai trò ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội, ngày càng trưởng thành về mọi mặt. Điều này tạo điều kiện cho giai
cấp công nhân có đủ khả năng để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của nó.
Thứ hai: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân còn được quy định một cách khách quan bởi yêu
cầu phát triển của nền đại công nghiệp.
- Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp một mặt đã tạo ra cơ sở vật chất kỹ thật ngày
càng đầy đủ để có thể xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột, bất công, xây dựng chế độ công bằng, bình
đẳng; mặt khác, sản sinh ra giai cấp công nhân - lực lượng xã hội đại biểu cho PTSX tiên tiến,
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

gánh vác trách nhiệm xoá bỏ áp bức, bóc lột, bất công và có khả năng hoàn thành được trách
nhiệm cao cả đó.
- Sự phát triển của nền đại công nghiệp đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển, mang tính chất
xã hội hoá ngày càng cao, Mâu thuẫn này biểu hiện ra về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản. Sự phát triển của những mẫu thuẫn cơ bản trong lòng xã hội tư bản
đến một lức nào đó tấy yếu nổ ra cách mạng, mà trong đó, giai cấp công nhân, do địa vị kinh tế -
xã hội của mình, sẽ là người lãnh đạo nhân dân lao động lật đổ ánh thống trị của giai cấp tư sản,
xoá bỏ quan hệ sản cuối tư bản, thiết lập quan hệ sản xuất mới, mở đường cho lực lượng sản xuất
phát triển. Như vậy, sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân được quy định một cách khách quan do sự
vận động nội tại của những mâu thuẫn có bản trong lòng xã hội tư bản, do yêu cầu phát triển của
sản xuất chứ không phải do ý muốn chủ quan của giai cấp công nhân.
* VAI TRÒ CỦA ĐCS ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP
CÔNG NHÂN.
Đảng cộng sản là nhân tố có ý nghĩa quyết định trước thống trị nếu như không tạo ra được trong
hàng ngũ của nó những lãnh tụ chính trị hoặc đội tiên phong để lãnh đạo toàn bộ phong trào, đối
với giai cấp công nhân cũng vậy. Chỉ khi nào giai cấp công nhân có ĐCS thì phong trào công nhân
mới chuyển từ tự phát lên tự giác, và giai cấp công nhân mới hoạt động như một lực lượng độc
lập tự giác và thật sự cách mạng.
- Trong cuộc đấu tranh giành chính quyền, trở thành giai cấp thống trị và lãnh đạo xây dựng xã hội
mới, giai cấp công nhân không có vũ khí nào quan trọng hơn là tổ chức mà tổ chức cao nhất của
giai cấp công nhân là ĐCS. Có ĐCS mới đưa lý luận cách mạng vào phong trào công nhân và
nhân dân lao động, giác ngộ, lôi cuốn quần chúng nhân dân vào cuộc đấu tranh mạnh; có đảng mới
có chiến lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn.
- Với tư cách là đội tiên phong, lãnh tụ chính trị, bộ tham mưu chiến đấu, ĐCS có khả năng vận
dụng một cách sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin, các quy luật vận động khách quan của xã hội vào
hoàn cảnh lịch sử cụ thể, định ra cho giai cấp công nhân cương lĩnh chính trị, đường lối chiến
lược, sách lược và phương pháp cách mạng đúng đắn; đồng thời có khả năng giáo dục, động viên,
tổ chức quần chúng nhân dân thực hiện thắng lợi cương lĩnh, đường lối, mục tiêu cách mạng đề
ra.
- Thực tiễn phong trào công nhân quốc tế đã chứng minh rằng khi nào giai cấp công nhân xây
dựng đọc một chính đảng thật sự cách mạng thì sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân mới
có thể giành được thắng lợi
* Vai trò lãnh đạo của ĐCS Việt Nam đối với sự nghiẹp cách mạng nước ta hiện nay.

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- ĐCS Việt Nam ra đời chấm rứt thời kỳ khủng hoảng về đường lối và về vai trò lãnh đạo trong
phong trào cách mạng Việt Nam. Từ đó quyền lãnh đạo cách mạng Việt Nam được lịch sử giao
phó cho giai cấp công nhân và thuộc về giai cấp công nhân.
- ĐCS Việt Nam là đội ngũ của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành cho lợi ích của
giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc. Đảm nhận vai trò đội tiền phong chính trị
của giai cấp công nhân và dân tộ, ĐCS Việt Nam đã vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào
hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam và đề ra đường lối đúng đắn cho cách mạng Việt Nam; đã lãnh đạo
nhân dân và dân tộc thực hiện thắng lợi cách mạng DTDCND đam lại độc lập cho dân tộc, thống
nhất đất nước, tự do hạnh phúc cho nhân dân, đưa cả nứơc chuyển sang giai cấp cách mạng
XHCN.
- Sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và phát triển đất nước theo con đường xã hội
chủ nghĩa đòi hỏi phải giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của ĐCS và chỉ có dưới sự lãnh
đạo của ĐCS thị mục tiêu cách mạmg của nhân dân và dân tộc ta mới đi tới thắng lợi hoàn toàn.
Thực tiễn công cuộc đổi mới hơn 10 năm qua đã hứng tỏ ĐCS Việt Nam có đủ khả năng lãnh đạo
giai cấp công nhân, nhân dân lao động nứơc ta xây dựng thành công xã hội mới theo mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh.
* Tính tất yếu của TKQĐ từ CNTB lên CNXH.
+ Thời kỳ quá độ lên CNXH bắt đầu từ khi gia cấp công nhân giành đưcj chính quyền nhà nước,
thiết lập được chính quyền của giai cấp mình và sử dụng chính quyền đó làm công cụ cải tạo xã
hội cũ, xây dựng xã hội mới.
+ Thời kỳ quá độ là tất yếu đối với tất cả các nước đi lên CNXH, bởi vì:
Thứ nhất: CNXH và CNTB là hai chế độ xã hội khác nhau căn bản về chất. Do vậy, CNXH không
nảy sinh trong lòng XHTB. CNTB chỉ mới tạo ra những tiền đề cần thiết cho nó. Nó chỉ bắt đầu
nẩy sinh và phát triển sau khi giai cấp công nhân có chín quyền nhà nước và sử dungj chính quyền
đó làm công cụ cải tạo, xây dựng xã hội mới. Mặt khác, dù đã có chính quyền nhà nứơc thì cũng
không thể có ngay CNXH được, mà phải trải qua một quá trình đấu tranh, xây dựng khó khăn, lâu
dài.
Thứ hai: Xây dựng CNXH là một công việc khó khăn, phức tạp, chưa từng có trong lịch sử. Do
đó, cần có thời gian mới có thể thực hiện được những thay đổi căn bản trên mọi lĩnh vực của đời
sôngs xã hội
Thứ ba: CNXH ( giai đoạn thấp của CNCS) từ CNTB phát triển lên. Vì vậy, nhất là thời kỳ đầu,
nó vẫn còn mang những dấu vết, tàn tích tiêu cực của xã hội. Do đó, cần phải có một thời kỳ dài

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

mới có thể khác phục được, đặc biệt là những tiêu cực trên lĩnh vực đạo đức, văn hoá, tinh thần,
lối sống.
Thực tiễn xây dựng CNXH hiện thực đã chứng minh rằng cần phải có một thời kỳ lịch sử tương
đối dài mới có thể hoàn thành được một cách triệt để những mục tiêu của CNXH.
+ Thời kỳ qúa độ kết thúc khi CNXH đã được xác lập vững chắc, "đã phát triển trên cơ sở của
chính nó"
+ Thời kỳ qúa độ bắt buộc đối với tất cả các nước đi lên CNXH chỉ khác nhau về độ dài và tính
chất gay go phức tạp nhiều hay ít. Đối với những nước, như nước ta, quá độ CNXH bỏ qua chế độ
TBCN, thời kù qúa độ chắc chắn phải rất dài và rất gay go, phức tạp.
* Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH
+ Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên CNXH.
Đặc điểm tổng quát thời kỳ qúa độ lên CNXH là sự tồn tại đan xem lẫn nhau giữa những yếu tố,
bộ phận của cả hai kết cấu kinh tế - xã hội cũ và mới (CNTB và CNXH). Đặc điểm này thể hiện
trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tếm, xã hội, văn hoá- tinh thần.
Trên lĩnh vực kinh tế: Nền kinh tế trong thời ký qúa độ là nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại
hình sở hữu khác nhau. Các thành phần kinh tế vừa thống nhất, vừa đầu tranh, cạnh tranh với nhau
rất phức tạp.
Trên lĩnh vực xã hội: Xã hội trong thời kỳ qúa độ còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội khác
nhau, thậm chí đối lập nhau về lợi ích cơ bản. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp không chỉ
có liên minh, đoàn kết hữu nghị, bình đẳng mà còn có đấu tranh, cạnh tranh, bất bình đẳng.
Trên lĩnh vực văn hoá tinh thần: Bên cạnh hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, nền văn hoá mới
XHCN đang được xây dựng và ngày càng phát triển, còn tồn tại những tàn tư của nền văn hoá cũ,
hệ tư tưởng cũ lạc hậu.
+ Thực chất của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Đặc điểm của thời kỳ qúa độ lên CNXH quy định thực chất của nó là thời kỳ qúa độ chín trị: Xã
hội còn phân chia giai cấp, còn đấu tranh giai cấp, còn nhà nước. Nhà nứơc trong thời kỳ qúa độ
"không thể là cái gì khác hơn là nền chuyên chính cách mạng của giai cấp vô sản". Tuy nhiên, nó
đang trong quá trình biến đổi từng bước để xoá bỏ đối kháng giai cấp, đấu tranh giai cấp và bất
bình đẳng xã hội.
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH chủ yếu diễn ra giữa một bên là giai cấp công
nhân liên minh với các giai cấp, tầng lớp nhân dân lao Động để đưa đất nước lên CNXH với một
bên là giai cấp tư sản đã bị đánh đổ nhưng chưa bị tiêu diệt hẳn và các thế lực phản động chống
pháp sự nghiệp xây dựng CNXH, đi ngượi lại lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

Lênin : "Thời kỳ quá độ ấy không thể nào lại không phải là một thời kỳ đấu tranh giữa CNTB
đang giãy chết và CNCS đang phát sinh, hay nói cách khác, giữa CNTB đã bị đánh bại nhưng
chưa bị tiêu diệt hẳn và CNCS đã phát inh nhưng vẫn còn rất non yếu".
Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ nhằm giải quyết vấn đề "ai thắng ai" giữa CNXH và
CNTB. Cuộc đấu tránh này diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và diễn ra trong
điều kiện mớ, với những nội dung mới, bằng những hình thức và phương pháp mới.
Đối với những nước kém phát triển như nước ta đấu tranh giai cấp trong thời kỳ qúa độ lên CNXH
còn là sự đấu tranh giữa hai con đường: Con đường TBCN và con đường XHCN.
Trong thời kỳ quá độ đấu tranh giai cấp là tất yếu. Tuy nhiên cũng không nên cương điệu nó quá
mức. Cường điệu hoá đấu tranh giai cấp hoặc phủ nhận sạch trơn đấu tranh giai cấp trong thời kỳ
qúa độ lên CNXH đều dẫn đến những sai lầm.
* Giai cấp nông dân và tâng lớn trí thức
+ Giai cấp nông dân là giai cấp những người lao động sản xuất vật chất trong nông nghiệp (kể cả
lâm nghiêp, ngư nghiệp), trực tiếp sử dụng một loại tư liệu sản xuất cơ bản và đặc thù là đát, rừng,
biển để sản xuất ra nông sản.
Giai cấp nông dân có đặc điểm: Cách thức sản xuất phấn tán, kỹ thuật lạc hâụ; có thành phần
không thuần nhất, không cố kết chặt chẽ về sản xuất, về tổ chức và về tư tưởng; vốn có bản chất
lao động, đồng thời có tính chất tư hữu nhỏ; không có hệ tư tưởng riêng mà tư tưởng của họ phụ
thuộc vào hệ tư tưởng của giai cấp thống trị xã hội; nông dân chiếm số đông trong dân số nhiều
nước trên thế giới, vừa là lực lượng sản xuất quan trọng , vừa là lực lượng xã hội có tiềm năng
cách mạng to lớn.
+ Tầng lớn trí thức là tầng lớn những người lao động trí óc- phức tạp - sáng tạo, với trình độ học
vấn cao, anh hiểu sâu và rộng lĩnh vực lao động của mình.
Tầng lớp trí thức có đặc điểm: Phương thức lao động của họ chủ yếu là lao động trí tuệ cá nhân;
không có hệ tư tưởng riêng, không đại biển cho một PTSX riêng nào; có cơ cấu không thuần nhất
và thường là không có sự cố kết chặt chẽ về tổ chức trong xã hội nhất định; vừa mang tính giai
cấp, vừa mang bản sắc dân tộc rõ nét; có tinh thần dân chủ, cách mạng có khả năng đấu tranh cho
tiến bộ, công bằng xã hội.
* VỊ TRÍ LIÊN MINH CÔNG NHÂN - NÔNG DÂN - TRÍ THỨC.
Liên minh công nhânh - nông dân - trí thức là một vấn đề có ý nghĩa chiến lược của cách mạng
XHCN; là một trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định sự thành bại của sự nghiệp cách mạng
của giai cấp công nhân cả trong giai đoạn giành chính quyền cũng như trong giai đoạn xây dựng
và bảo vệ tổ quốc XHCN.

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

* Tính tất yếu phải duy trì, củng cố, mỏ rộng khối liên minh công nhân - nông dan - trí thức trong
thời kỳ quá độ lên CNXH xuất phát từ những yêu cầu sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ yêu cầu của việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, vì lợi
ích cơ bản lâu dài và vì sự giải phòng hoàn toàn triệt để giai cấp công nhân
Để hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân sau khi ngiành được chính quyền nhà
nước, phải sử dụng chính quỳên để từng bước cải tạo và xây dựng CNXH. Xây dựng CNXH là
một sự nghiệp vĩ đại, nhưng cực kỳ khó khăn, phúc tạp, gian khổ, lâu dài. Để xây dựng thành công
CNXH giai cấp công nhân phải giữ vững, tănmg cường, mở rộng vai trò lãnh đạo của mình; phải
xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh; phải bảo vệ các thành quả cách mạng; phái có lực
lượng, sức mạnh, trí tuệ, học vấn; phải được sự đồng tình, ủng hộ và hoạt động đông đảo, tự giác
của quần chúng nhân dân… Muốn vậy, giai cấp công nhân phải tiếp tục duy trì, củng cố mở rộng
khối lượng liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm cơ sở cho khối đại đoàn kết toàn dân.
Thứ hai: Việc cùng cố, tăng cường, mở rộng khối lượng liên minh công nhân - nông dân - trí thức
không chỉ xuát phát từ lợi ích của giai cấp công nhân, mà còn xuất phát từ lợi ích của nông dân và
trí thức, vì sự giải phóng hoàn toàn triệt để nông dân trí thức.
Cũng như công nhân, nông dân và trí thức cũng có nhu cầu lợi ích cơ bản, lâu dài là được giải
phóng hoàn toàn khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công. Nhưng do địa vị kinh tế - xã hội, phương thức
sống, phương thức sinh hoạt của mình, nông dân và trí thức không tự nhiên giải phóng triệt để cho
mình được. Muốn được giải phóng triệt để, nông dân và trí thức phải liên minh với công nhân để
đấu tranh lật đổ ách thống trị của giai cấp tư sản, giành lấy chính quyền và sau đó tiếp tục liên
minh với công nhân, cùng công nhân xây dựng thành công CNXH tiến lên CNCS.
Liên minh công nhân - nông dân - trí thức thuộc loại liên minh đặc biệt: Liên minh dưới sự lãnh
đạo của giai cấp công nhân, tiến tới xoá bỏ giai cấp.
* VẤN ĐỀ LIÊN MINH CÔNG NHÂN - NÔNG DÂN - TRÍ THỨC Ở NƯỚC TA HIỆN NAY.
+ Đối với nước ta hiện nay, liên minh công nhân - nông dân - trí thức là nòng cốt của mặt trận dân
tộc thống nhất và khối đại đoàn kết dân tộc; là nền tảng xã hội - chín trị của nhà nước XHCN; là
lực lượng cơ bản có ý nghĩa quyết định sự thành công của sự nghiệp xây dựng CNXH vì lợi ích và
hạnh phúc của nhân dân lao động.
Đồng chí Tổng Bí thư Lê Khả Phiệ đã khảng định: "Khối liên minh giữa giai cấp công nhân với
giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là nền tảng của đại đoàn kết dân tộc, là một vấn đề chiến
lược, là nguyên tắc sống còn của Đảng, là một trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đảm bảo
cho sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam được củng cố, giữ vững và tăng cường"
(Tạp chí Cộng sản , số 23-1998, tr.5 )

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

+Liên minh công nhân- nông dân- trí thức ở nước ta hiện nay là tất yếu xét trên phương diện kinh
tế –xã hội, chính trị – xã hội lẫn phương diện văn hoá - tinh thần.
-Phương dện kinh tế –xã hội: từ một nước nông nghiệp lạc hậu, nông dân chiếm số đông, muốn trở
thành một nước công nghiệp tiên tiến thì tất yếu phải công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Trong quá
trình đó việc gắn với khoa học, công nghệ là một tất yếu khách quan. Do đó, sự đoàn kết, gắn bó
công nhân, nông dân, trí thức là tất yếu.
-Phương diện chính trị – xã hội: trong một nước nông nghiệp, nếu ba lực lượng chính trị – xã hội
cơ bản là công nhân, nông dân trí thức tách rời nhau thì không thể có ổn định và phát triển. Do đó,
một yêu cầu khách quan của sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta là phải củng cố và phát triển
liên minh công nhân- nông dân- trí thức dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
-Phương diện văn hoá- tinh thần : tính tất yếu của liên minh công nhân- nông dân- trí thức ở nước
ta hiện nay còn bắt nguồn từ truyền thống lâu đời của tinh thần dân tộc, tinh thần yêu nước, đoàn
kết để dựng nước và giữ nước.
*KHÁI NIỆM DÂN CHỦ? BẢN CHẤT CỦA DÂN CHỦ XHCN?
Dân chủ được hiểu theo ba nghĩa sau:
+Dân chủ xuất phát từ chữ Hy Lạp, có nghĩa là chính quyền thuộc về nhân dân, quyền lực thuộc
về nhân dân.
+Dân chủ còn được hiểu là một hình thức tổ chức chính trị – nhà nước của xã hội, một chế độ nhà
nước, một chế độ xã hội mà đặc trưng của nó là việc tuyên bố chính thức nguyên tắc thiểu số phục
tùng đa soó, thừa nhận quyền tự do bình đẳng của công dân, thừa nhận nhân dân là cội nguồn của
quyền lực.
+Thuật ngữ “dân chủ” còn được vận dụng vào tổ chức và hoạt động của các cơ quan chính trị, các
tổ chức và lĩnh vực xã hội riêng biệt với tư cách là một nguyên tắc và phương thức hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, lĩnh vực đó.
*Dân chủ XHCN
Dân chủ XHCN là một loại hình dân chủ hình thành sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao
động giành được chính quyền nhầ nước. Nó phát triển và hoàn thiện dần cùng với quá trình xây
dựng và hoàn thiện CNXH.
Dân chủ XHCN có thể được tổ chức, thực hiện dưới các hình thức khác nhau tuỳ điều kiện lịch sử
ra đời và tồn tại của nó, nhưng về bản chất làmột.
Bản chất của dân chủ XHCN được thể hiện dưới các khía cạnh sau:
+Dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS . Nền dân chủ
XHCN được xây dựng trên đường lối, quan điểm, lập trường của giai cấp công nhân. Lực lượng
lãnh đạo toàn bộ quá trình xây dựng và phát triển nền dân chủ XHCN Là ĐCS.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

+Về nguyền tắc, dân chủ XHCN là sự kế thừa tất cả các tinh hoa trong các nền dân chủ trước đó
của loài người (dân chủ chủ nô, dân chủ tư sản). Nhưng dân chủ XHCN là một loại hình, một kiểu
tổ chức dân chủ mới khác về chất so với tất cả các loại hình dân chủ trước đó: cơ sở kinh tế của nó
là chế độ xã hội hoá về TLSX; là nền dân chủ cho quảng đại quần chúng nhân dân, vì lợi ích của
nhân dân và lấy việc xoá bỏ giai cấp, xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xóa bỏ bất bình đẳng làm
mục đích; là nền dân chủ bao quát mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó dân chủ trong lĩnh
vực kinh tế là cơ sở; dân chủ XHCN được thực hiện bằng nhà nước XHCN – nhà nước của daan,
do dân, vì dân; dân chủ XHCN được thể chế bằng luật pháp, được pháp luật bảo đảm và được thực
hiện ngày càng đầy đủ trong thực tế, v.v…

***********
CÂU 25. KHÁI NIỆM DÂN TỘC? CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CƯƠNG LĨNH
DÂN TỘC
Dân tộc là một hình thức cộng đồng người ổn đinh, bền vững, hình thành trong quá trình phát triển
của lịch sử trên một lãnh thổ nhất định, có chung các mối liên hệ về kinh tế, có chung một ngôn
ngũ và một nền văn hoá.
" Dân tộc là một khối cộng đồng người ổn định, được hình thành trong lịch sử, dựa trên cơ sở cộng
đồng về tiếng nói, về lãnh thổ, về sinh hoạt kinh tế, về tâm lý biểu hiện trong cộng đồng văn hoá".
(Stalin)
26. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin? Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta?
* Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác -Lênin.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin được Lênin nêu ra vào đầu thế kỷ XX với nội dung:
"Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp công nhân tất cả các
dân tộc lại" (Lênin: toàn tập, NXB Tiến Bộ, M, 1980, tập 25, tr.375).
+ Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
- Các dân tộc dù là lớn hay nhỏ, dù trình độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi
ngang nhau. Không dân tộc nào được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hoá...
- Trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, không một dân tộc nào có quyền đi áp
bức, bóc lột các dân tộc khác.

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng dân tộc phải được thể chế hoá bằng pháp
luật, được pháp luật bảo vệ và phải được thể hiện trong thực tế tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, phấn đấu khắc phục sự chênh lệch và trình độ phát triển kinh tế, văn hoá do lịch sử để lại.
- Bình đẳng là quyền thiêng liêng đồng thời là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc. Thực hiện
quyền bình đẳng dân tộc là cơ sở để thực hiện quyền tự quyết định dân tộc và xây dựng mối quan
hệ hữu nghĩ, hợp tác giữa các dân tộc.
+ Các dân tộc được quyền tự quyết
- Các dân tộc có quyền quyết định vận mệnh của dân tộc mình, định hướng chínhtrị sự phát triển
của dân tộc mà không bị sự áp đặt của các dân tộc khác.
- Các dân tộc có quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độclập không phụ thuộc vào quốc
gia dân tộc khá, đồng thời có quyền liên hiệp với các dân tộc khác thành một liên bang trên cơ sở
hoàn toàn tự nguyện, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
-Thực chất của quyền tự quyết là tự quyết về mặt chính trị, là thực hiện sự làm chủ của mỗi dân
tộc đối với vận mệnh của mình.
- Tự quyết là quyền thiêng liêng của các dân tộc. Tuy nhiên khi thực hiện quyền tự quyết phải
đứng vững trên lập trường của giao cấp công nhân. Một mặt, phải ủng hộ những phong trào dân
tộc tiến bộ, nhưng mặt khác phải kiên quyết đấu tranh chống lại âm mưu lợi dung chiêu bài "dân
tộc tự quyết" để can thiệp vào công việc nội bộ của các dân tộc.
- Thực hiện quyền tự quyết chính đáng là tạo điều kiện cho các dân tộc phát triển tự do, phồn vinh
để rồi đi đến liên hiệp một cách tự nguyện, bình đẳng và xây dựng mối quan hệ hữu nghị, hợp tác
với các dân tộc khác.
+ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc.
- Đoàn kết công nhân tất cả các dân tộc là một nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc của chủ
nghĩa Mác - Lênin. Nó phản ánh được bản chất quốc tế của phong trào công nhân, phản ánh được
sự thống nhất giữa sự nghiệp giải pháp dân tộc và giải phóng giai cấp, nó đảm bảo cho các phong
trào dân tộc có đủ sức mạnh để giành thắng lợi.
- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc đòi hỏi giai cấp công nhân mỗi nước phải kết hợp chặt chẽ
giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế vô sản; vừa thực hiện cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở nước mình, vừa giúp đỡ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân nước khác,
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

cùng với giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới đấu tranh thực hiện những mục tiêu của
thời đại ngày nay là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và CNXH.
Các nội dung của cương lĩnh dân tộc có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với nhau hợp
thành một chỉnh thể thống nhất. Chỉ có thực hiện tốt cả ba nội dung mới tạo ra những điều kiện,
tiền đề cho việc giải quyết triệt để vấn đề dân tộc, mới xây dựng được mối quan hệ, bình đẳng giữa
các dân tộc.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - lênin là một bộ phận trong cương lĩnh cách mạng của giai
cấp công nhân trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp. Cương lĩnh vạch
rõ bản chất, phương hướng giải quyết vấn đề dân tộc. Nó là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho
các ĐCS và nhà nước XHCN định ra chính sách đúng đắn giải quyết vấn đề dân tộc trong qúa
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Câu26. Phân tích những đặc điểm hệ thống chính trị trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
Trả lời.
Hệ thống chính trị ở nước ta có chức năng cơ bản là thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội theo
định hướng XHCN tăbng cường khối đại đoàn kết toàn dân từng bước hoàn thiện nền dân chủ
XHCN với nội dung bao trùm của nó là toàn bộ quyền lợi thuộc về nhân dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cọng Sản Hệ thống chính trị ở nước ta hi
nay có những đặc điểm chủ yếu sau:
1-Hệ thống chính trị đó lấy chủ nghĩa Mác –lênin –Hệ thống lý luận vạch ra những quy luật cơ
bản nhất sự phát triển của lịch sử và sự quá độ của loài người sang CNXH – CNCS.
Tư tưởng Hồ Chí Minh: không chỉ là vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – lênin vào điều kiện cụ
thể cách mạng nước ta mà còn là sự bổ sung vào kho tàng lý luận chủ nghĩa Mác –Lênin những
luận điểm mới gắn với quá trình cách mạng XHCN ở một nước vốn là thuộc địa , nửa phong kiến
2-Hệ thống chính trị ở nước ta hiệnnay dựa trên cơ chế nhất nguyên về chính trị dưới sự lãnh đạo
duy nhất của Đảng Cọng Sản Việt Nam .
Bản chất nền dân chủ XHCN không phụ thuộc vào cơ chế đa nguyên, đa đẳng mà nó là sản phẩm
của điều kiện lịch sử cụ thể từng nước, ở nước ta với những lýdo
Bản chất của Đảng Cọng Sản Việt Nam vốn là đại biểu cho lợi ích toàn thể dân tộc
3- truyền thống lịch sử gắn bó liên minh giữa các giai cấp , tầng lớp nhân dân lao động trong đấu
tranh cách mạng.
4- Hơn nữa, thực tiễn những thành tựu cách mạng (cả trang cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân,
cả trong sự nghiệp xây dựng đất nước giai đoạn quá độ lên CNXH) mà nhân dân ta đạt được đều
dưới sự lãnhđạo của Đảng.
Vì vậy đảng ta trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp được mọi lực lượng thực
hiện đường lối do Đảng đề xướng, lãnh đạo
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

5-Hệ thống chính trị ở nước ta hiện nay được tổ chức là vận hành theo nguyên tắc tạp trung dân
chủ. Đây là nhân tố cơ bản đảm bảo cho hệ thống chính trị đạt được sự thống nhất về tổ chức và
hành động. Từ đó tạo lên sức mạnh đồng bộ của toần hệ thống trong sự kết hợp chặt chẽ sức mạnh
của từng thành tố cấu thành hệ thống
6- Hệ thosng chính trị ở nước ta bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp công nhân và tính
dân tộc rộng rãi của nó.
Bản chất giai cấp công nhân thể hiện ở hệ thống chính trị này đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng
Sản . Vai trò quản lý của nhà nước (chủ yếu thông qua hiến pháp, pháp luật) dựa trên đường lối
chính trị của Đảng. Quá trình vận hành toàn bộ hệ thống đều quán triệt quan điểm giai cấp công
nhân nhằm phục vụ lợi ích nhân dân , dân tộc .
Tính nhân dân thể hiện trước hết ở nhà nước do dân lập ra (qua tuyển cử) nó là công cụ quyền lực
của nhân dân , thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của
nhân dân .
Tính dân tộc biểu hiện hệ thống chính trị ở nước ta ra đời từ cuộc đấu tranh lâu dài nhằm giải
phóng dân tộc. Khi chính quyền đã về tay nhân dân, hệ thống ấy phải luôn coi việc tổ chức động
viên cả dân tộc bảo vệ độc lập dân tộc, tiến hành sự nghiệp đưa đất nước quá độ lên CNXH là định
hướng cơ bản trong hoạt động của mình
Câu 27. Trình bầy mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành của hệ thống chính trị XHCN. Nêu
những nét khái quát thành tựu của 10 năm đổi mới vừa qua trong đổi mới hệ thóng chính trị .
Trả lời.
a-mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành hệ thống chính trịXHCN
Hệ thống chính trị XHCN là một hệ thống tổ chức chính trị – xã hội của xã hội XHCN bao gồm
Đảng Cọng Sản Nhà nước và các tổ chức xã hội – chính trị, các tập thể lao động hoạt động theo
một cơ chế nhất định dưới sự lãnh đạo của Đảng Cọng Sản nhằm tực hiện quyền lợi của nhân dân
để xây dựng CNXH.
Các thành tố cấu thành hệ thống chính trị có mối quan hệ biện chứng với vai trò nhiệm vụ cụ thể .
Đảng Cọng Sản là một đội tiên phong của giai cấp công nhân , vừa là bộ phận hợp thành , vừa là
lực lượng lãnh đạo hệ thống chính trị XHCN
+Vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện đảm bảo cho hệ thống chính trị giữ được bản chất giai cấp
công nhân và mọi quyền lực thuộc về nhân dân
+ Muốn giữ được vai trò lãnh đạo trước hết Đảng phải tự đổi mới , nâng cao trình độ về mọi mặt
ngang tầm với nhiệm vụ chính trị đồng thời phải phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhà nước
và các tổ chức chính trị – xã hội trong hệ thống, khắc phục tệ quan liêu, độc đáo chuyền quyền,
bao biện, làm thay … mặt khác không dược lơ là mất cảnh giác, buông trôi sự lãnh đạo của Đảng
Cọng Sản trong hệ thống chính trị .
-Nhà nước XHCN: là tổ chức thể hiện và thực hiện ý trí ,quyền lực của nhân dân , chịu trách
nhiệm trước nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đồng thời chịu sự lãnh đạo
chính trị của giai cấp công nhân ,thực hiện đường lối chính trị của Đảng.
Nhà nước vừa là cơ quan quyền lực, vừa là bộ máy chính trị hành chính, vừa là tổ chức quản lý xã
hội. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý xã hội bằng pháp luật.
-Để làm tròn nhiệm vụ trên nhà nước phải xây dựng và kiện toàn các cơ quan nhà nước từ trung
ương đến địa phương .phải thường xuyên giáo dục pháp luật, phải có cơ chế , biện pháp ngăn chặn
và trừng trị những vi phạm pháp luật. Phải hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

Nhà nước thực hiện thống nhất ba quyền(Lập pháp, hành pháp và tư pháp) nhưng có sự phản công,
phối hợpc ác cơ quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền đó các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội – chính trị của nhân dân (công đoàn, đoàn thanh niên, hội phụ nữ, hội nông dân)
Đây là các tổ chức nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.Đồng
thòi là các tổ chức đại diện cho lợi ích đặc thù của các cộng đồng xã hội khác nhau tham gia vào
hệ thống chính trị tuỳ theo tính chất , tôn chỉ mục đích.
Các tổ chức này đều có nhiệm vụ giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, động viên phát huy tính
tích cực xã hội của các tầng lớp nhân dân. Chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân. Tham
gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Giữ vững và tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng,
nhà nước và nhân dân . Như vậy các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị XHCN có vai trò, nhiệm
vụ cụ thể song đều có chung một muục đích là nhằm thực hiệnquyền lưc của nhân dân để xây
dựng thành công CNXH.
b- Những thành tựu đổi mới hệ thống chính trị của hơn 10 năm đổi mới vừa qua ở nước ta.
Sau hơn 10 năm thực hiện đường nối đổi mới chúng ta đã đạt được những bước tiến quan trọng
trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong lĩnh vực đổi mới hệ thống chính trị những kết quả thu được
cụ thể :
+trên cơ sở cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ lên CNXH đảng ta đã từng bước bổ
xung, cụ thể hoá thành các chủ trương đổi mới trên tất cả các lĩnh vực. Vai trò năng lực lãnh đạo
của đảng được tăng cường là yếu tố quyết định thành công đổi mới ở Việt Nam .
+Trên lĩnh vực lập phápchúng ta đã ban hành hiến pháp 1992 (thể chế hoá đường nối đổi mới của
đảng )cải cách một bước nền hành chính quốc gia, tiếp tục củng cố nhà nước CHXHCN Việt Nam
+mặt trận tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân , các tổ chức chính trị xã hội đã từng bước đổi
mới về tổ chức nội dung và phương thức hoạt động.
+Nền dân chủ XHCN ở nước ta ngày càng được mở rộng, quyền làm chủ nhân dân ngày càng
được phát huy. Khối liên minh công –nông –trí thức (nền tảng của khối đại đoàn kết
toần dân) được củng cố và tăng cường.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu chủ yếu trên hệ thống chính trị cũng còn bộc lộ những hạn
chế cần phải khắc phục
Câu 28. Dân chủ là gì? Trình bày bản chất của dân chủ XHCN?
Trả lời.
a- Dân chủ là gì?
Dân chủ là sản phẩm của quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp. Phạm trù dân chủ xuất hiện từ khi
có nhà nước.
- Dân chủ được hiểu heo hai góc độ khác nhau:
+ Dân chủ có nguồn gốc từ tiếng hy lạp: Demos – Kratos. Quyền lực thuộc về nhân dân cội nguồn
của mọi quyền lực là từ nhân dân. Quyền dân chủ của nhân dân mà nhân loại đã đạt được là kết
quả của quộc đấu tranh lâu dài của nhân dân lao động chống lại áp bức, bóc lột và các thế lực
phản động ở đây nó phản ánh những giá trị nhân văn trong quá trình giải phóng con người và tiến
bộ xã hội.
+ Dân chủ với tư cách là một chế độ nhà nước gắn với một giai cấp cầm quyền nhất định, với một
quan hệ sản xuất chủ đạo và dĩ nhiên dân chủ bao giờ cũng mang tính giai cấp, dân chủ cho giai
cấp và tầng lớp nào ? chuyên chính với giai cấp và tầng lớp nào? chứ không có dân chủ thuần tuý,
dân chủ cho mọi giai cấp .
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

-Dân chủ XNCH là hình thức cao nhất của chế độ dân chủ, khác về chất so với dân chủ trước đó,
nó ra đời và hoàn thiện gắn liền với quá trình cách mạng XHCN với công cuộc cải tạo và xây dựng
CNXH.
Bản chất của dân chủ XNCH được thể hiện trên các khía cạnh sau:
+ Dân chủ XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân, nó thể hiện thực hiện và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân lao động trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội. Thực hiện dân chủ với
nhân dân, đồng thời chuyên chính với kẻ thù. Dân chủ đi đôi với tập trung với kỷ cương, kỷ luật ,
trách nhiệm nghĩa vụ công dân trước pháp luật.
+ Dân chủ XNCH được xây dựng trên cơ sở chế độ sở hữu XHCN đối với tư liệu sản xuất chủ
yếu. Đảm bảo cho nhân dân lao động làm chủ kinh tế làm cơ sở làm chủ trên các lĩnh vực khác.
+ Dân chủ XHCN phát huy cáo độ tính tự giác, sức sáng tạo của con người trong sự nghiệp xây
dựng CNXH, tạo điều kiện cho họ, con người phát triển toàn diện , đối lập với dân chủ giả hiệu,
dân chủ hình thức cắt xén .
+ Dân chủ XHCN không tuỳ thuộc vào cơ chế chính trị đa nguyên và sự tồn tại của đa Đảng đối
lập chế độ một đảng hay nhiều đảng là sự phản ánh và là kết quả của so sánh lực lượng trong đấu
tranh chính trị, đấu tranh giai cấp vì nó là sản phẩm của điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước
câu 29. Trinh bày những nhiệm vụ cần thực hiện để đổi mới hệ thống chính trị và dân chủ hoá đời
sống xã hội ở nước ta.
Trả lời.
Hệ thống chính trị mới ở nước ta thực sự ra đời từ cách mạng tháng tám năm 1945 đó là hệ thoóng
chính trị mang tính chất dân chủ nhân dân. Hệ thống chính trị đó chuyển sang làm nhiệm vụ có
tính chất XHCN vào năm 1954 ở miền bắc và 1975 ở trên cả nước.
- Quá trình hoạt động của hệ thống chính trị trong những năm qua đã góp phần vào việc hoàn
thành cách mạng dân tộc và dân chủ nhân dân thống nhất đất nước, bước đầu xây dựng được nền
dân chủ XHCN. Tuy nhiên cũng còn có khuyết điểm như: Chưa phân định rõ chức năng nhiệm vụ
giữa Đảng và nhà nước, bộ máy cồng kềnh, chồng chéo kếm hiệu lực, cơ chế quản lý quan liêu ,
bao cấp chậm khắc phụcHiêu quả hoạt động của các đoàn thể chính trị xã hội chưa nâng kịp với
đòi hỏi tình hình bộ máy Đảng , nhà nước đoàn thể chậm được xắp xếp lại, tính giảm và nâng cao
chất lượng, còn nhiều biểu hiện quan liêu, vi phạm nghiêm trọng quyền dân chủ của nhân dân
(xem chi tiết trong văn kiện đại hội VIII tr66-67)
Từ những vấn đề trên Đại hội VII của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới và dân chủ hoá xã hội, đổi
mới và kiện toàn hệ thống chính trị, đại hội VII và đại hội VIII của Đảng tiếp tục khảng địh
phương hướng cơ bản của việc đổi mới hệ thống chính trị và thực hiện dân chủ hoá đời sống xã
hội ở nước ta và coi đó là nhiệm vụ quan trọng cấp bách trong giai đoạn hiện nay (xem chi tiết
trong văn kiện đại hội VIII tr125- 151) cụ thể tóm tắt như sau:
+ Một là xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ mới. Cụ thể là:
- Xây dựng Đảng vững mạnh về mặt tư tưởng, chính trị và tổ chức
- Thường xuyên tự đổi mới và nâng cao trình độ trí tuệ, năng lực lãnh đạo
-Giữ vững truyền thống đoàn kết thống nhất trong Đảng, đảm bảo đầy đủ dân chủ và kỷ luật trong
sinh hoạt đảng.
+Hai là: Xây dựng và kiện toàn bộ máy nhà nước làm cho nhà nước thực sự là công cụ quyền lực
của nhân dân, đảm bảo nhà nước là của dân , do dân và vì dân. Cụ thể là :

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- Luôn chăm lo xây dựng và kiện toàn các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở, có cư cấu
gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả, đội ngũ cán bộ nhà nước có phẩm chất chính trị , tinh thần tráchh
nhiệm cao và thành thạo nhiệm vụ .
Thường xuyên giáo dục pháp luật, xây dựng ý thức sống và àm việc theo pháp luật trong nhân
dân .
-Có cơ chế và biện pháp ngăn ngừa chừng trị lệ quan liêu tham nhũng, lộng quyền vô trách nhiệm ,
xâm phạm quyền dân chủ của nhân dân, ngăn ngừa và khắc phục tình trạng dân chủ hì
nh thức , dân chủ cực đoan, dân chủ tư sản đồng thời nghiêm trị những hoạt động phá hoại, gây rối
thù địch .
- Tổ chức hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất
quyền lưc của sự phân công , phân cấ đồng thời đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của trung ương
chống cục bộ, địaphương chủ nghĩa
Nhà nước thực hiện sự thống nhất ba quyền : Lập pháp, hành pháp và tư pháp với sự phân công
rành mạch ba quyền đó .
-Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp và cử
ra cơ quan hành pháp, tư pháp và thực hiện sự giám sát đối với các cơ quan này.
Chính phủ là cơ quan hành pháp cao nhất quản lý và điều hành mọi công việc của đất nước.
Toà án nhân dân và viện kiểm soát nhân dân thực hiện quyền kiểm sát và xét xử theo đúng pháp
luật.
Sự thống nhất và sự phân công rành mạch giữa ba quyền nói trên là mối quan hệ biện chứng, là sự
tiếp thu có chọn lọc lý luận và kinh nghiệm tổ chức nhà nước trên thế giới cũng như thực tiễn của
nhà nước ta trong thời gian vừa qua.
Ba là: Cần thể chế hoá quyền hạn và trách nhiệm của mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể nhân dân
trong việc tham gia quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, giữ vững và tăng cường mối quan hệ giữa
Đảng và Nhà Nước với nhân dân, góp phần thực hiện dân chủ hoá đời sống xã hội. Tiếp tục đổi
mới tổ chức và phương thức hoá hoạt động của mặt trận Tổ Quốc và các đoàn thể chính trị – xã
hội.
Bốn là: Làm cho toàn Đảng, toàn dân nhất là những cácn bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý các cấp hiểu
và thực hiện đúng nếp sinh hoạt dân chủ nhằm mở rộng quyền làm chủ của công dân giải quyết
đúng đắn hàng loạt các mối quan hệ dân chủ và pháp chế, chống khuynh hướng tự do tuỳ tiện, vô
chính phủ, cục bộ bản vị.
Thực chất của việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị ở nước ta là xây dựng nền dân chủ
XHCN, dân chủ đến lượt nó lại là quy luật hình thành phát triển và tự hoàn thiện hệ thống chính trị
XHCN Vì vậy đỏi mới hệ thống chính trị và từng bước hoang thiện nền dân chủ XHCN có quan
hệ biện chứng với nhau. Làm tốt nhiệm vụ này chính là góp phần tạo ra động lực tổng hợp cho sự
nghiệp xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
Câu 30. Trình bày đặc điểm và xu hướng phát triển của cơ cấu giai cấp trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở Việt Nam
Trả lời.
a- Đặc điểm cơ cấu giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
b- - Cơ cấu giai cấp mang tính đa dạng phức tạp thể hiện sự tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp đan
xen với những quan hệ đan chéo phức tạp, đồng thừoi có thể hiện ở sự biến đổi chính ngay cơ cấu
của mỗi giai cấp, tầng lớp xã hội.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

c- -Cơ cấu giai cấp biến đổi nhanh chóng và có yếu tố mang tính tự phát trong khuôn khổ của xã
hội mói. Nhiều mối quan hệ giai cấp được hình thành hoặc đã tồn tại từ trước đó song sự thay đổi
của cơ cấu kinh tế – xã hội các quan hệ lại biến đổi nhanh chóng.
d- Cơ cấu giai cấp trong thời kỳ này chưa hẳn là XHCN, nhưng sự phát triển của nó mang định
hướcg xã hội chủ nghĩa, khối liên minh công – nông – Trin thức ngày càng được củng cố tăng
cường
e- - Cơ cấu giai cấp ở nước ta hiện nay bao gồm: Giai cấp công nhân, nông dân , tầng lớp trí thức,
tư sản, tiểu tư sản, tiểu chủ, thợ thủ công, tiểu thương. Liên minh công nông – tri thức là cơ sở
toàn bộ xã hội. Trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò lãnhđạo , giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động khác là người chủ xã hội , tầng lớp trí thức ngày càng có vai trò quan trọng trong việc
nghiên cứu, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật – công nghệ trong công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội. Tầng lớp tư sản tồn tại, hoạt động theo luật pháp của nhà nước XHCN
f- b- Xu hướng phát trển của cơ cấu giai cấp trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam .
g- ở nước ta, do tính chất chưa ổn định về mặt xã hội. Mới chỉ là định hướng đi lên CNXH cho
nên giai đoạn đầu của thời kỳ quá độ, các tàng lớp , các giai cấp phức tạp. Khi nền kinh tế – xã hội
ổn định dần tạo điều kiện cho việc hình thành cơ cấu giai cấp ổn định. Trong suốt thời kỳ quá độ
liên minh công Nông- Trí thức là lực lượng xã hội – chính trị cơ bản, là nền tảng của nhà nước
XHCN.
h- - giai cấp công nhân ngày càng phát triên về số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề. Giai
cấp công nhân ngày càng được nâng cao tri thức về mọi mặt, là giai cấp giữa vai trò lãnh đạo,
tiênphong trong sự nghiệp xây dựng CNXH.
i- -Giai cấp nông dân: Do sự phát triển theo su hướng sản xuất hàng hóa, sự di chuyển lao động
vào các khu vực khác của nền kinh tế quốc dân. Do đó giai cấp nông dân có xu hướng giảm về số
lượng và có sự phân hoá giầu nghèo, lối sống, làm thay đổi nhânh chóng điều kiện sinh hoạt ở
nông thôn. Giai cấp nông dân là người bạn đồng minh chến lược của giai cấp công nhân .
j- - Tầng lớp tri thức .Ngày càng phát triển về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, có vai trò
ngày càng quan trọng trong mọi mặt của đời sống xã hội.
k- Các giai cấp, tầng lớp khác còn có sự biến đổi theo định hướng XHCN, đóng góp tích cực cho
công cuộc xây dựng CNXH.
l- Câu 31. Trình bày tính tất yếu và những nội dung cơ bản của liên minh Công – Nông – Tri thức
trong cách mạng XHCN
m- Trả lời.
n- A- Tính tất yếu của liên minh Công – Nông- Tri thức
o- Cách mạng XHCN là cuộc cách mạng toàn diện triệt để, sâu sắc nhất trog lịch sử. Nó đòi hỏi
lòng dũng cảm , trí thông minh, sức sáng tạo của hàng triệu quần chúng cách mạng , nếu chỉ bằng
lực lượng của bản thân giai cấp công nhân thì sự nghiệp cách mạng XHCN không thể hoàn thiện
được. Giai cấp công nhân phải thực hiện sự liên minh với các lực lượng cách mạng khác. Giai cấp
nông dân và taafng lớp tri thức dưới CNTB họ là những người lao động , bị áp bức, bóc lột tiến
hành cuộc đấu tranh để tự giảiphóng. Nhưng tự mình nông dân và trí thức cũng không tự giải
phóng được, qua quá trình đấu tranh họ đã tìm thấy ở giai cấp công nhân một lực lượng cách mạng
to lớn, người bạn trung thành lên đã tự nguyện liên minh và chịu sự lãnh đạo của giai cấp công
nhân. Liên minh Công – Nông-

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

Trí thức là cơ sở xã hội to lớn, là động lực cách mạng quyết định sự thành bại của cách mạng
XHCN trong sự nghiệp đấu tranh và giữ chính quyền nhà nước.
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH – Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ, giai cấp công
nhân , nông dân ngày càng đợc trí thức hoá, vai trò của tri thức ngày càng tăng và hết sức quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng CNXH. Vây Liên minh Công – Nông – Tri thức là yêu cầu khách
quan là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hoá đất nước
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, Liên minh Công Nông – Tri thức là cơ sở xã hội vững trắc để
giai cấp công nhân giữ vững vai trò lãnh đạo, củang cố tăng cường nhà nước XHCN, đảm bảo sự
phát triển kinh tế – xã hội theo định hướng XHCN.
b- Những nội dung cơ bản của liên minh công nông – Tri thức.
Liên Minh công – Nông – Tri thức là khối liên minh chiến lược của cách mạng XHCN, liên minh
toàn diện trên nhiều lĩnh vực đời sống xã hội.
- Liên minh chính trị là sự liên minh nhằm củng cố, giữ vững, tăng cường vai trò lãnh đạo của
Đảng Cọng Sản . Nhà nước XHCN, phát huy cao độ quyền làm chủ của nhân dân lao động mà
nòng cốt của liên minh Công – Nông – Tri thức, giữ vững an ninh chính trị, ổn định xã hội, bảo
vệ vững chắc Tổ Quốc XHCN
- - Liên minh kinh té: Là sự quan hệ , hợp tác trao đổi về kinh tế giữa công nhân , giai cấp nông
dân và tầng lớp tri thức giữa kinh tế công nghiệp với nông nghiệp và dịch vụ kỹ thuật công nghệ
làm cho sản xuất phát triển năng xuất lao động xã hội tăng , chất lượng sản phẩm ngày càng cao,
có khả năng thoả mãn ngày càng cao nhu cầu vật chất , tinh thần của toàn xã hội. Sự phát triển
kinh tế vững mạnh là cơ sở đảm bảo cho việc củng cố, tăng cường khối liên minh Công – Nông –
Tri thức trong cách mạng XHCN.
- - Liên minh văn hoá - xã hộilà liên minh nhằm xây dựng một nên văn hoá mới đậm đà bản sắc
dân tộc đồng thời phải hiện đại hoá, hòa nhập với quá trình quốc tế hoá đời sống xã hội trong đó
trí thức có vai trò hết sức quan trọng.
Câu 32.phân tích tính tất yếu của liên minh công-nông –trí thức ở Việt Nam hiện nay ?
Trả lời:Nước ta vốn là nước nông nghiệp lạc hậu đi nên CNXH do vậy vấn đè liên minh Công-
Nông-Trí thức vừa là quy luật khách quan, vừa là vấn đề mang tính chiến lược .
Những cơ sở khách quan của khối liên minh này .
1-Liên minh Công-Nông Trí thức là do yêu cầu khách quan của quá trình xây dựng CNXH. đó là
sự thống nhất những lực lượng chính trị xã hội cơ bản của cách mạng, là nền tảng vững chắc của
nhà nước XHCN đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân là diều kiện quyết đinhj thắng
lợi của công cuộc xây dưng và bảo vệ CNXH ở nước ta.
+Giai cấp công nhân ở nước ta nhỏ bé
trình độ tay ngề cồn nhiều hạn chế … do đó giai cấp công nhân không thể hoàn thành được sứ
mệnh lãnh đạo quá trình cách mạng (thực hiện sự nghiệp cải tạo và xây dựng CNXH)nếu không
liên minh với các lực lượng cách mạng khác ,trước hết là nông dân. giai cấp nông dân là lực lượng
đông đảo nhất trong dân cư chiếm hơn 80% dân số, hơn 70% lực lượng lao động trong cả nước.
+ Cùng với sự trưởng thành của giai cấp công nhân và giai cấp nông nhân
tầng lớp trí thức ở nước ta càng ngày càng được phát triển cả về số lượng, chất lượng, luông gắn
bó với sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân. Họ là lực lượng lao động trí óc, có tri thức
khoa học trên tất cả các lĩnh vực, vì vậy tri thức là một thành tố quan trọng trong giai đoạn công

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước, nếu không có đội ngũ tri thức của mình và bản thân công nông
không được tri thức hoá thì không thể xây dựng thành công CNXH.
+ Liên minh Công - Nông – Tri thức được củng cố sẽ là cơ sở xã hội vững chắc để giai cấp công
nhân giữ vững được vai trò lãnh đạo, củng cố dược chính quyền nhà nước và có vai trò quan trọng
trong việc giải quyết những nhiệm vụ trước mắt mà sự nghiệp cách mạng đặt ra.
2. Liên minh Công – Nông – Tri thức còn do mối liên hệ tự nhiên gắn bó và sự thống nhất về lợi
ích của các giai cấp do bản chất XHCN quy định.
ậ nước ta, giai cấp nông dân và tầng lớp tri thức trước khi tham gia cách mạng do Đảng lãnh đạo,
chẳng những bị giai cấp địa chủ, giai cấp tư sản áp bức, bóc lột mà còn bị bọn thực dân đế quốc nô
dịch, áp bức, bóc lột rất nặng nề vì thế làm cho nông dân, tri thức nước ta có tinh thần cách mạng,
đóng gốp lớn lao vào sự nghiệp cách mạng của Đảng .
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH hiện nay liên minh Công Nông- Tri thức được hình thành ngày
càng bèn chặt dựa trên sự thống nhất về lợi ích căn bản, thực hiện mục tiêu chung : Xoá bỏ áp bức
bóc lột, xây dựng đất nước tiến lên CNXH. Nông dân và tri thức mới có điều kiện bộc lộ rõ hơn
truyền thống và phát huy khả năng của mình phục vụ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng đất nước.
3- Liên minh Công – Nông – Tri thức còn do sự gắn bó thống nhất giữa ba lĩnh vực : Công nghiệp,
Nông nghịêp, khoa học công nghệ trong điều kiện tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất
nước. Xuất phát từ yêu cầu kinh tế – kỹ thuật của nền kinh tế từ một nước nông nghiệp có định
hướng phát triển kinh tế với cơ cấu côngnông nghiệp hiện đại, hợp lý chính sự gắn bó khách quan
giữa nông nghiệp công nghiệp và dịch vụ khoa học trong nền kinh tế thống nhất đã tạo điều kiện
môi trường chủ yếu để giai cấp công nhân , giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức gắn bó, tác động
qua lại, hỗ chợ lẫn nhau trong quá trình phát triển sản xuất, phát triển kinh tế.
Như vậy liên minh công – Nông – Tri thức ở nước ta là yêu cầu khách quan của sự nghiệp bảo vệ
và xây dựng tổ quốc, của sự nghiệp phát triển kinh tế văn hoá xã hội đất nước.
Câu 33: Dân tộc là gì? trình bầy 2 xu hướng của phong trào dân tộc. Phân tích mối quan hệ giữa
vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
Trả lời: dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong quá trình lịch sử dựa trên
cơ sở cộng đồng về lãnh thổ về tiếng nói ,về kinh tế văn hoá .
Như vậy cộng đồng người chỉ trở thành dân tộc với đầy đủ 4 đặc trưng .có một lãnh thổ chung
,một tiếng nói chung ,một nền kinh tế chung, một nền văn hoá chung.
Sự hình thành dân tộc :
ở châu âu:gắn liền với quá trình xoá bỏcát cứ phong kiến, hình thành và phát triển TBCN.
ở châu á Trong quá trình dựng nước và giữ nước, các cộng đồng người đã cố kết và đoàn kết, gắn
bó hình thành những quốc gia dân tộc.
- Sự phát triể của CNTB làm nảysinh hai xu hướng củaphong trào dân tộc
+ Xu hướng thứ nhất:Thức tỉnh, phát triển đời sống dân tộc và phong trào dân tộc, thành lập các
quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng chiếm ưu thế vào giai đoạn đầu của CNTB.
+ Xu hướng thứ hai: Mở rộng tăng cường các mối quan hệ giữa các dân tộc, phá vỡ những hàng
rào dân tộc, quốc tế hoá đời sống xã hội. Xu hướng này chiếm ưu thế trong giaia đoạn ĐQCN Hai
xu hướng trên là hai xu hướng khách quan, tiến bộ của phong trào dân tộc. Dưới CNTB hai xu
hướng này đã không giải quyết được thoả đáng. Bằng nhiều thủ đoạn (kể cả vũ lực)giai cấp tư sản
đã duy trì tình trạng bất bình đẳng giữa các dân tộc, phủ nhận quyền tự quyết của các dân tộc chậm

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

phát triển. Tình hình trên đã thúc đẩy các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc đứng lên đấu tranh tự giải
phóng.
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có mối quan hệ gắn bó hữu cơ.
- Vấn đề dân tộc bao giờ cũng mang tính giai cấp. Trong dân tộc luôn luôn có một giai cấp tiên tiến,
đại biểu cho lợi ích dân tộc. Giải quyết vấn đề dân tộc đèu xuất phát từ quan điểm, lợi ích của giai
cấp cầm quyền .
- Cơ sở kinh tế của nạn áp bức, thu hàn giữa các dân tộc là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, chế độ
người bóc lột người. Nguồn gốc áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc chính là CNTB
- C. Mác viết “Hãy xoá bỏ nạn người bóc lột người thì nạn dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng xẽ
được xóa bỏ
Nạn người bóc lột người thì nạn dân tộc này bóc lột dân tộc khác cũng xẽ được xoá bỏ. Khi mà
nạn áp bức giai cấpp trong nội bộ dân tộc không còn nữa thì đồng thời quan hệ thù địch giữa các
dân tộc cũng mất theo. Trong thời đại đế ĐQCN cùng với nạn áp bức, bóc lột giai cấp, nạn áp bức
bóc lột dân tộc ngày càng trở nên nặng nề. Do đó cuộc đấu tranh bảo vệ nề độc lập dân tộc. Chống
áp bức dân tộc không tách rời cuộc đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động .
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ chế độ áp bức, bóc lột của CNTB do đó sẽ xoá
bỏ nạn áp bức thù hằn giữa các dân tộc. Giai cấp công nhân muốn giải phóng mình thì đồng thời
phải tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng toàn xã hội, toàn dân tộc.
Vì vậy vấn đề dân tộc thực sự là một bộ phận của cách mạng vô sản và giải quyết vấn đề dân tộc
cần đứng vững trên lập trường của giai cấp công nhân.
Câu 34. Trình bầy nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác –Lênin. Nêu phương hướng
củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc ở nước ta hiện nay.
Trả lời.
a- Xuất phát từ những quan điểm Mác xít và sự tổng kết kinh nghiệm thực tiễn trong việc giải
quyết vấn đề dân tộc. Lênin đã khái quát cương lĩnh dân tộc :”các dân tộc hoàn toàn bìnhđẳn, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”
1-Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng :Đây là quyền thiêng liêng và mục tiêu phấn đấu của các dân
tộc.
+ Bảo đảm cho mọi dân tộc (dù lớn hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp) đều có quyền lợi
nghĩa vụ ngang nhau trong quan hệ xã hội cũng như trong quan hệ quốc tế, xoá bỏ mọi đặc quyền,
dắc lợi, mọi áp bức trong quan hệ giữa các dân tộc.
+ Một quốc gia có nhiều thành phần dân tộc, quyền bình đẳnggiữa các dân tộc không chỉ được
đảm bảo về mặt pháp lý mà quan trọng hơn là phải thể hiện trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
Phấn đấu khắc phục những chênh lệch về trình độ phát triển các mặt do lịch sử để lại.
+ Đấu tranh cho quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải gắn với đấu tranh chống chủ nghĩa phân
biệt chủng tộc, chủ nghĩa dân tộc Sôvanh, hẹp hòi, chủ nghĩa phát xít và gắn đấu tranh xây dựng
trật tự kinh tế thế giới.
2. Các dân tộc được quyền tự quyết
+ Quyền tự quyết của các dân tộc trước hết là quyền tự do phân lập về mặt chính trị – Thành lập
một quốc gia dân tộc độc lập Tự quyết định vân mệnh và hướng phát triển của dân tộc mình,
không phụ thuộc vào dân tộc khác.
+ Quyền tự quyết định của các dân tộc còn hơn quyền các dân tộc tự nguyện liên hiệp thành liên
bang các dân tộc trên cơ sở bình đẳnggiúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

+ Khi xem xét, giải quyết quyền dân tộc tự quyết phải đứng trên lập trường của giai cấp công nhân
ủng hộ các phong trào dân tộc tiến bộ và đấu tranh chống những âm mưu, thủ đoạn lợi dụng chiêu
bài “quyền tự quyết” thực hiện ly khai đi vào quỹ đạo của CNTB.
3- Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc .
Đây là nội dung cơ bản trong cương lĩnh dân tộc, nó phản ánh sự thống nhất về bản chất của
phong trào đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân và giải phóng dân tộc. Đồng thời là cơ sở vững
chắc đảm bảosự đoàn kết trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc vì độc lập dân tộc và tiến
bộ xã hội. Nó phản ánh bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
b- Việt nam là một quốc gia đa dân tộc (54thành phần dân tộc ) các dân tộc ít người phân bố rải
rắc khắp địa bàn cả nước, các dân tộc sống xen kẽ là chủ yếu, từng chung sống cới nhau lâu đời,
gắn bó với quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Đều có ý thức về một nước Việt Nam thống
nhất. Tuy nhiên các dân tộc còn vó sự chênh lệch về trình dộ phát triển kinh tế – xã hội khá lớn
Ngay từ khi ra đời Đảng Cọng Sản Việt Nam đã xã định vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc là vấn
đề mang ý nghĩa chiến lược. Trong các giai đoạn cách mạng Đảng. Nhà nước đã giải quyết đúng
đắn vấn đề dân tộc, phát huy sức mạnh tổng hợp cũng như tiềm năng từng dân tộc, tiến hành sự
nghiệp đấu tranh giành độc lập dân tộc và đưa đất nước quá độ lên CNXH.
- Trong giai đoạn cách mạng hiện nay Đảng ta chủ chương thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn
kết giúp đỡ giữa các dân tộc. Tạo điều kiện để các dân tộc phát triển cùng với sự phát triển của cả
cộng đồng dân tộc. Tôn trọng lợi ích truyền thống của các dân tộc, chống mọi biểu hiện kỳ thị,
chia rẽ dân tộc. Xây dựng các chính sách kinh tế – xã hội phù hợp đặcthù các vùng, các dân tộc
- + Tôn trọng lợi ích , truyền thống của đồng bào các dân tộc, hình thành nền văn hóa hiện đại
dân tộc .
- + Tăng cường bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ dân tộc ít người
- + Giữ vững truyền thống đoàn kết và đấu tranh cách mạng trong sự nghiệp xây dựng đất nước.
Chống mọi tư tưởng và hành vi phá hoại sự đoàn kết dân tộc.
- Câu35. Trình bầy nguồn gốc, bản chất và tính chất của tôn giáo
Trả lời.
- Nguồn gốc của tôn giáo. Tôn giáo ra đời từ những nguồn gốc sau
+ Nguồn gốc nguyên thuỷ. Trong thời kỳ nguyên thuỷ do lực lượng sản xuất và điều kiện sinh hoạt
vật chất, tinh thần thấp kếm, con người không thể giải thích được trước những hiện tượng tự phát
diễn ra trong thế giới tự nhieen nên đã gán cho nó những sức mạnh thần bí hình thành những biểu
hiện tôn giáo đàu tiên.
+ Nguồn gốc xã hội: Từ khi xã hội xuất hiện sự phân chia và đối kháng giai cấp lại một lần nữa
con người bất lực trưóc sức mạnh tự phát của đời sống xã hội, khi chưa giải thích nổi nguyên nhân
những biến đổi đó, họ gắn cho nó một sức mạnh siêu tự nhiên.
Như vậy sự uy hiếp của giới tự nhiên, tình trạg bị áp bức bóc lột cùng với trình độ nhận thức thấp
kếm của con ngời là những nguồn gốc chủ yếu đẫn đến sự ra đời, tồn tại của tôn giáo.
- Bản chất của tôn giáo
- Tôn giáo là một hình thái ý thứcxã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách
quan. Qua sự phản ánh của tôn giáo những sức mạnh tự phát của tự nhiên và xã hội đều trở nên
thần bí. Tôn giáo là một hiện tượng xã hội tiêu cực, nó hạn chế, kìm hãm khả năng vươn lên làm
chủ tự nhiên,xã hội và bản thân côn người.
- -Tính chất tôn giáo:
WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- +Tính lịch sử . tôn giáo là một hiện tượng xã hội mang tính lịch sử nó ra đời tồn tại và mất đi
trong điều kiện lịch sử nhất định. Tôn giáo ra đời cuối thời kì Công xã nguyên thuỷ (đã có hàng
triệu năm người nguyên thuỷ sống không có tôn giáo) nó tiếp tục tồn tại trong các xã hội có giai
cấp và sẽ mất dần trong quá trình con ngươì vươn lên làm chủ tự nhiên ,xã hội và bản thân.
- +Tính quần chúng: tôn giáo phẩn ánh nhu cầu, nhu cầu hạnh phúc, có ý nghiã giáo dục nhân văn
,nhan đạo nên nó đã thâm nhập được vào đông đảo quần chúng nhân dân qua nhiều thế hệ, trở
thành đức tin, nối sống của một bộ phận dân cư , ở một số nước sinh hoạt tôn giáo trỏ thành một
nhu cầu tinh thần và tình cảm của cả dân tộc.
- +Tính chính trị: trong xã hội có giai cấp đối kháng tôn giáo còn mang tính chính trị.Một mặt nó
phản ánh nhu cầu khát vọng giải phóng ,là sự phản kháng của quần chúng nhân dân đối với chế độ
người bóc lột người. Mặt khác giai cấp thống trị đã lợi dụng tôn giáo như một công cụ nhằm áp
bức, mê hoặc và bóp ngẹt tinh thần đáu tranh của quần chúng nhân dân lao động.
- Câu 36: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với việc giải quyết vấn đề tôn giáo
trong CNXH. Đảng ta đã vận dụng những quan điểm đó để giải quyết vấn đề tôn giáo ở Việt Nam
như thế nào?
- Trả lời.
- A- Do nhiều nguyên nhân, dưới CNXH tôn giáo vẫn còn tồn tại. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-
Lênin trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo dưới CNXH.
- -Giữa chủ nghĩa duy vật mát xít với hệ tư tưởng tôn giáo có sự khác biệt nhau cơ bản cả về thế
giới quan, nhân sinh quan và con dường mưu cầu hạnh phúc cho nhân dân vì vậy lập trường

WWW.TAILIEUHOC.TK
Th>s Hoàng Văn Ngọc - Câu hỏi ôn tập môn CNXHKH - Năm 2008

- .

WWW.TAILIEUHOC.TK

You might also like