Professional Documents
Culture Documents
Câu 1. Hãy phân tích những cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong các cơ sở lý luận
trên, cơ sở nào giữ vai trò quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh?
Cơ sở lí luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
1. Tư tưởng truyền thống văn hóa dân tộc:
- Trong hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã xây dựng được một nền văn hóa với
nhiều truyền thống tốt đẹp:
+ Truyền thống yêu nước, ý chí kiên cường bất khuất đấu tranh dựng nước và giữ nước. Là động lực giúp
cho dân tộc Việt Nam vượt qua mọi khó khăn trong dựng nước và giữa nước mà phát triển.
+ Truyền thống đoàn kết cộng đồng tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách:
• Đây là truyền thống hình thành cùng với sự hình thành dân tộc nên rất bền vững.
• Người Việt Nam quen sống trong tình làng nghĩa xóm, “tối lửa tắt đèn có nhau”.
• Kế thừa, phát huy truyền thống này Bác nhấn mạnh 4 chữ “đồng”: đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng
minh
+ Tinh thần lạc quan yêu đời trong khó khăn gian khổ của người Việt Nam, niềm tin vào chính mình, tin vào
sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa
+ Tinh thần cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong sản xuất và chiến đấu
+ Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố: Tri thức, đạo đức, cái đẹp.
+ Tinh thần hiếu học, sẵn sàng đón nhận tinh hoa thế giới làm giàu thêm văn hóa của dân tộc mình
2. Tinh hoa văn hóa nhân loại:
• Văn hóa phương Đông:
Nho giáo: Những yếu tố tích cực từ Nho giáo:
-Nho giáo: Hồ Chí Minh lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp trong Nho giáo, để phục vụ cho nhiệm vụ
cách mạng:
• Triết lý hành động, hành đạo, giúp đời. Lý tưởng về một xã hội yên bình.
• Triết lý nhân sinh,tu tâm dưỡng tính: từ thiên tử cho đến thứ dân đều phải lấy tu thân làm gốc.
• Đề cao văn hoá, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
• Hồ Chí Minh phê phán những yếu tố duy tâm, lạc hậu, phản động trong Nho giáo, như: Tư tưởng đẳng
cấp, coi khinh lao động chân tay, khinh thường phụ nữ…
Phật giáo: Phật giáo từ lâu ảnh hưởng rất lớn đến nhân dân ta, từ phong tụctập quán đến lối sống, tín
ngưỡng, Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng ấy của Phật giáo, nhất là những mặt tích cực của nó đã thấm
sâu vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động:
• Những mặt tích cực của Phật giáo:
Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, một tình yêu bao la
đối với cả chim muông, cây cỏ.
VD: Việc ăn chay, niệm Phật, không sát sinh của những người tu hành.
Nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện.
VD: Việc các chùa tổ chức khám, chữa bệnh miễn phí cho người nghèo.
Tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân biệt đẳng cấp.
Đức Phật nói: “Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”. Vậy là Phật không phân biệt đẳng cấp.
• Phật giáo Thiền tông đề ra luật “chấp tác”:
“Nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”, đề cao lao động, chống lười biếng.
• Phật giáo vào Việt Nam gắn bó với nhân dân, đất nước, tham gia cùng cộng đồng, đấu tranh chống kẻ thù
dân tộc
+ Tiêu cực: là khuất phục trước kẻ thù, an bài số phận
• Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Hồ Chí Minh tìm thấy trong đó “những điều thích hợp với
nước ta”, đó là: Dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
• Văn hóa phương Tây
- Nền văn hóa phương Tây ảnh hưởng đến Người trước hết là tư tưởng dân chủ từ tiến bộ của văn hóa Pháp
(khế ước XH, tinh thần pháp luật), từ cuộc sống thực tiễn (hoạt động CM tự do, thuận lợi hơn)
Người đã học được tư tưởng bình đẳng, dân chủ của văn hóa Pháp, biết đến khẩu hiệu tự do – bình đẳng –
bác ái của đại cách mạng Pháp và áp dụng vào cách mạng nước ta sau này. Hồ Chí Minh đã biết tự làm
giàu trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, vừa tiếp thu, kế thừa, vừa đổi mới, phát triển cho phù
hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Người là mẫu mực của sự kết hợp hài hoà văn hoá Đông – Tây.
• Chủ nghĩa Mác-Lenin cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh:
Là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh.
Là cơ sở thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ nghĩa Mác-Lenin là tư tưởng tinh túy nhất văn hóa nhân loại, là hệ tư tưởng giai cấp công nhân, giai
cấp tiên tiến nhất
- Nhờ chủ nghĩa Mác-Lenin đem lại phương pháp đúng đắn để tiếp cận, nâng cao những yếu tố tích cực tiến
bộ và truyền thống dân tộc cũng như là tinh hoa văn hóa nhân loại để hình thành tư tưởng đặc sắc của
Bác => Người tìm ra con đường tất yếu của dân tộc là tiến lên chủ nghĩa xã hội và tổng kết được kinh
nghiệm đấu tranh giải phóng dân tộc và tìm ra con đường cứu nước đúng đắn
⇨Tìm và tiếp thu Chủ nghĩa Mác-Lenin là một bước ngoặc quan trọng trong cuộc đời hoạt động cách mạng
của Người. Không những nâng cao trí tuệ của Người lên tầm cao mới, mà còn đưa ra phương pháp và nhận
thức đúng đắn, giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước và giải quyết sáng tạo được những vấn đề thực
tiễn cơ sở tại gia.
❖Trong những nguồn gốc đó, nguồn gốc quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh là Chủ nghĩa
Mác-Lenin cơ sở thế giới quan. Người tìm đến CN Mac-lenin là tìm con đường giải phóng dân tộc,
tức xuất phát từ nhu cầu thực tiễn. Vận dụng CN Mac-Lenin và tìm ra giải pháp cụ thể cho CM
VN. Cùng với thực tiễn dân tộc và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa tinh tế với một
phương pháp khoa học biện chứng, TT HCM đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
Câu 2: Trong các quan điểm Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Anh/chị hãy cho biết quan
điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lí luận của Hồ Chí Minh? Vì sao?
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo cách mạng vô sản:
- Nguyễn Ái Quốc cho rằng cần phải tìm con đường đấu tranh mới cho dân tộc vì Cách mạng tư sản không
đem lại sự tự do triệt để, thắng lợi. CMT10 Nga là tấm gương sáng cho con đường đấu tranh của dân tộc
chống chủ nghĩa đế quốc.
- Hồ Chí Minh đã tìm đến chủ nghĩa Mác-Lenin và tìm ra con đường cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, con
đường cứu nước cứu dân, đó là con đường cách mạng vô sản.
- Con đường Cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản theo tư tưởng Hồ Chí
Minh có những nội dung chủ yếu sau:
•Đường lối chiến lược tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
•Có 2 nhiệm vụ: Chống phong kiến giành ruộng đất cho nhân dân và chống đế quốc giành độc lập dân tộc
(Chống đế quốc là nhiệm vụ hàng đầu).
•Lực lượng cách mạng là sự đoàn kết của công nhân, nông dân, tiểu tư sản và tư sản dân tộc.
•Phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân.
•Lãnh đạo cách mạng: giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng Sản. Đảng phải được xây
dựng theo nguyên tắc là Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm tư tưởng và
kim chỉ nam cho mọi hoạt động.
•Đoàn kết quốc tế: Cách mạng VN là một bộ phận của cách mạng quốc tế, do đó cách mạng VN phải liên
lạc với các dân tộc bị áp bức trên thế giới và giai cấp vô sản mọi nơi (trước hết là giai cấp vô sản Pháp).
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo:
- Các tổ chức Cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng đi đến thành công, vì nó thiếu một
đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong
quần chúng.
- Cách mạng có Đảng để vận động quần chúng nhân dân, liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô
sản ở mọi nơi thì Đảng mới vững, cách mạng mới thành công
- Hồ Chí Minh là người đã chuẩn bị tư tưởng, chính trị, tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
- Đảng cộng sản VN là lãnh đạo duy nhất (trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung tâm), là một trong
những yếu tố quyết định thắng lợi.
• Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm cốt, có tổ chức chặt chẽ, kỷ luật
nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng
• Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
• Sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam là một trong những nhân tố quyết định thắng lợi của
cách mạng Việt Nam.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sựnghiệp đoàn kết của toàn dân trên cơ sở liên minh công
nông:
• Bác cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc “là việc chung của cả dân chúng chứ không phải việc của
một hai người”.
• Vì vậy, phải đoàn kết toàn dân để: Sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường quyền. Trong
đó, công nông là gốc cách mệnh.
• Năm 1930, trong Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm
toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa vào
dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông… để lôi kéo họ về phía vô
sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản chính quốc:
- Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa 2 vòi, 1 vòi bám vào hút máu người lao động, còn vòi kia hút máu nhân dân
lao động ở thuộc địa, từ đó Hồ Chí Minh cho rằng:
•Muốn tiêu diệt thì đồng thời cắt cả 2 vòi Nếu khinh thường CM ở thuộc địa tức là “muốn đánh
chết rắn đằng đuôi”.
▪ •Giữa CMGPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động
qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ
bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ thuộc hay quan hệ chính -phụ.
Nhận thức đúng vai trò, vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa và sức mạnh dân tộc, Hồ Chí Minh cho
rằng CMGPDT ở thuộc địa có thể giành thắng lợi trước và giúp đỡ CMVS ở chính quốc
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực cách mạng:
- Bạo lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng là cách mạng VN không nằm ngoài quy luật đó.
- Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ chủ nghĩa thực dân giành độc lập dân tộc,
bởi kẻ thù luôn có chủ trương dùng bạo lực phản cách mạng để đàn áp duy trì sự thống trị của quần chúng
Tính tất yếu của bạo lực cách mạng:
• Hồ Chí Minh đã thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ
chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng,
giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”.
• Bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng, vì vậy phải rèn luyện lực lượng chính trị trong quần chúng
(thành lập các mặt trận).
• Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình:
• Phải tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng con đường hòa bình.
• Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc.
Hình thái bạo lực cách mạng:
• Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy.
• Kết hợp chặt chẽ chính trị, quân sự và ngoại giao.
• Đấu tranh lâu dài.
•Phong trào đấu tranh gồm: Đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao và sự kết hợp của các hình thức này.
(Đấu tranh chính trị và quân sự giữ vai trò quyết định)
- Chỉ coi bạo lực là một phương tiện để giành và giữ nền độc lập, dùng bạo lực, đấu tranh cách mạng để tự
vệ trong những điều kiện bắt buộc sau khi đã làm hết sức mình để giải quyết mâu thuẫn bằng con đường
hòa bình.
Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng
vô sản ở chính quốc. (Chọn luận điểm 4 thì chép từ giáo trình)
Đại hội VI Quốc tế cộng sản năm 1928 đã thông qua Những luận cương về phong trào cách mạng
trong các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, trong đó có đoạn viết rằng: chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công
cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.
Quan điểm này có tác động không tốt, làm giảm đi tính chủ động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa
trong công cuộc đấu tranh chống thực dân, đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.
Là một người dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất kỹ về chủ nghĩa đế quốc,
Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính
quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
Luận điểm sáng tạo trên của Hồ Chí Minh dựa trên các cơ sở sau:
• Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi duy trì sự
tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc.
• Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.
Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới đã
thành công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và thắng lợi, càng chứng
minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.
Câu 3: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Anh/chị
hãy phân tích những thuận lợi và khó khăn của nước ta trong thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện
nay?
Mỗi nước có đặc điểm lịch sử cụ thể khác nhau, nên bước đi và phương thức, biện pháp, cách làm CNXH
không giống nhau.
Ở thời kì quá độ lên CNXH, Bác chỉ rõ:
- “Ta xây dựng CNXH từ hai bàn tay trắng đi lên thì khó khăn còn nhiều và lâu dài”
- “Phải làm dần dần không phải một sớm một chiều”, ai nói dễ sẽ chủ quan và dễ thất bại
- “Phải bước nhiều bước, bước dài, bước ngắn phụ thuộc vào hoàn cảnh”, nhưng “chớ ham làm mau, làm
rầm rộ”, đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần
- Bước đi và cách làm CNXH ở miền Bắc phải thể hiện được sự kết hợp 2 nhiệm vụ chiến lược: xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, chiến đấu ở miền Nam
- Khi Mỹ mở rộng chiến tranh ra miền Bắc, thì ta “vừa sản xuất, vừa chiến đấu”, “vừa chống Mỹ cứu nước,
vừa xây dựng CNXH”
.
⮚ Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ:
▪ Tính chất của thời kỳ quá độ: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó
khăn, gian khổ.
● Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải biến xã hội cũ thành xã hội mới
- một xã hội hoàn toàn chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta.
● Thời kỳ dân tộc ta phải thay đổi triệt những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc
rễ sâu xa hàng ngàn năm; phải xóa bỏ giai cấp bóc lột; phải biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc.
▪ Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất của thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ một nước
nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ
nghĩa.
● Sự tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những yếu tố của xã hội mới trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống.
● Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải xây dựng chế độ XH mới có nền công, nông nghiệp hiện đại,
văn hoá, khoa học tiên tiến với tình trạng lạc hậu, kém phát triển, lại phải chống các thế lực
thù địch.
▪ Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng
các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống; trong đó:
● Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ nghĩa xã hội. Phải
chống tất cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để nhân
dân có tri thức, có năng lực làm chủ xã hội.
● Về kinh tế, xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải tạo nền kinh tế
cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại.
● Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn hóa đế
quốc; đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc và hấp thụ những
cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền văn hóa Việt Nam.
● Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ xã hội cũ đã trở thành thói quen
trong lối sống, nếp sống của con người; xây dựng được một xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh, tôn trọng con người, chú trọng xây dựng con người mới con người xã hội chủ nghĩa.
⮚ Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ:
▪ Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin: Hồ
Chí Minh quan niệm chủ nghĩa Mác - Lênin là khoa học về cách mạng của quần chúng bị áp bức
và bóc lột; là khoa học về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các nước; khoa học về xây
dựng chủ nghĩa cộng sản.
▪ Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc: Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi dân tộc;
còn đặt trong mối quan hệ với chủ nghĩa xã hội thì độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực
hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc trường
tồn với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.
▪ Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em: Xác định “Cách mạng Việt
Nam là một bộ phận của lực lượng hòa bình, dân chủ, xã hội chủ nghĩa trên thế giới”. Phải học tập
kinh nghiệm của các nước anh em song không được áp đặt những kinh nghiệm ấy một cách máy
móc mà phải vận dụng nó một cách sáng tạo.
▪ Thứ tư, xây phải đi đôi với chống: Theo Hồ Chí Minh, muốn đạt được và giữ được thành quả cách
mạng thì cùng với việc xây dựng các lĩnh vực của đời sống xã hội phải chống lại mọi hình thức
của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách mạng.
❖ Những thuận lợi và khó khăn trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội hiện nay:
⮚ Thuận lợi:
▪ Thực tiễn phát triển đất nước và xu hướng vận động của thế giới tạo cơ hội cho Việt Nam phân
tích, tổng kết, hình dung ngày càng rõ hơn mô hình, con đường đi lên CNXH.
▪ Cơ hội trong hợp tác giao lưu, tìm kiến nguồn vốn, công nghệ và quản lý đối với các nước đi sau.
▪ Điều kiện mở rộng cơ hội tập hợp lực lượng tiến bộ vì hòa bình, dân chủ và CNXH.
▪ Kinh nghiệm 30 năm đổi mới tạo tiềm lực, cả về vật lực và trí lực. Đây chính là điều kiện và cơ
hội cực kỳ quan trọng cho việc vững bước trên con đường XHCN đã được lựa chọn.
▪ Truyền thống yêu nước, cần cù, yêu lao động, hiếu học, đề cao tính cộng đồng.
▪ Đội ngũ chủ nhân tương lai của đất nước với sự nhiệt huyết, sáng tạo, sẵn sàng đón nhận cái mới.
⮚ Khó khăn:
▪ Bế tắc về mặt tư tưởng. Thực sự, trong nhiều năm qua, Đảng đã thành công trong công tác tuyên
truyền nhưng không có tiến bộ về nghiên cứu phát triển tư tưởng. Chỉ biết dùng những kiến thức
cũ, về cơ bản là đúng, nhưng ở kỷ nguyên mới thì cần nâng cấp.
▪ Yếu kém trong công tác tổ chức. Quan liêu, tham nhũng ngày càng nhiều. Lãng phí ngày càng
tăng. Dẫn đến niềm tin của nhân dân ngày càng suy giảm.
▪ Tình hình kinh tế - chính trị - xã hội - môi trường, khí hậu toàn cầu ngày càng có nhiều diễn biến
bất thường.
▪ Yêu cầu nền kinh tế Việt Nam phải đẩy nhanh sự chuyển đổi sang mô hình tăng trưởng mới, dựa
trên công nghệ và đổi mới sáng tạo.
▪ Sự cạnh tranh gay gắt về nguồn lực, tài nguyên.
▪ Sự xuất hiện của đại dịch covid 19, sự khó khăn này len lỏi vào từng ngóc ngách của xã hội.
▪ Sự phá hoại của các thế lực thù địch từ khi xây dựng chính quyền mới của nhân dân 1945.
Câu 4: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam? Làm rõ
sự vận dụng sáng tạo quan điểm Mác-Lenin của Hồ Chí Minh về việc sáng lập và rèn luyện Đảng Cộng
Sản Việt Nam?
Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh:
- Các tổ chức Cách mạng kiểu cũ không thể đưa cách mạng giải phóng đi đến thành công, vì nó thiếu một
đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong
quần chúng.
- Đảng cộng sản VN là lãnh đạo duy nhất (trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung tâm), là một trong
những yếu tố quyết định thắng lợi.
- Cách mạng trước hết phải có Đảng để vận động quần chúng nhân dân, liên lạc với các dân tộc bị áp bức và
giai cấp vô sản ở mọi nơi thì Đảng mới vững, cách mạng mới thành công.
- Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy khi được tập hợp, đoàn kết và được lãnh đạo bởi một tổ chức
chính trị là Đảng cộng sản Việt Nam.
- Sự ra đời, tồn tại và phát triển của Đảng cộng sản Việt Nam phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, vì
Đảng không có mục đích tự thân, ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động, lợi ích của
toàn dân tộc Việt Nam, lợi ích của nhân dân tiến bộ trên thế giới, Đảng không có lợi ích nào khác.
Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam Hồ Chí Minh:
▪ - Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời cũng là đội tiên phong của dân tộc, là
bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. mang bản chất giai
cấp công nhân.
Bác khẳng định: “Trong giai đoạn này, quyền lợi của giai cấp công nhân và nhân dân lao động và của dân
tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho
nên nó phải là Đảng của dân tộc Việt Nam”. Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công
nhân mà còn bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác
- Nhân tố hàng đầu bảo đảm vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng là đường lối cách mạng đúng đắn
và sáng tạo của Đảng
. Nó mang bản chất giai cấp công nhân. Vì:
• Nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Mục tiêu, đường lối của Đảng là vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
• Đảng nghiêm túc tuân thủ các nguyên tắc của Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân.
- Mục tiêu của Đảng cần đạt tới là chủ nghĩa cộng sản; Đảng tuân thủ một cách nghiêm túc, chặt chẽ những
nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Sự vận dụng và sáng tạo của Hồ Chí Minh:
- Về sự ra đời của ĐCSVN: Theo nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản ra đời là sản phẩm
của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin với phong trào công nhân. Sự sáng tạo nằm ở sự vận dụng về
sự ra đời của đảng vô sản vào một nước nông nghiệp như nước ta, kết hợp yếu tố dân tộc và giai cấp, tạo
ra cơ sở XH-CT cho ĐCSVN.
- Về sự rèn luyện ĐCSVN: Người đã xây dựng và rèn luyện thành Đảng kiên cường, giàu bản lĩnh, kinh
nghiệm trong lãnh đạo CM cũng như xây dựng Đảng trong sạch. Theo Hồ Chí Minh, Đảng phải thường
xuyên đổi mới, chỉnh đốn những vấn đề sau:
● Xây dựng và chỉnh đốn Đảng để mỗi cán bộ và đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu dưỡng
tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, giữ được phẩm chất đạo đức
cách mạng tiêu biểu.
● Học tập, nghiên cứu, truyền bá chủ nghĩa Mác – Lê nin phải phù hợp với từng đối tượng, vận
dụng phù hợp với từng hoàn cảnh.
● Mỗi đảng viên phải nghiêm túc, tự giác chấp hành kỷ luật của Đảng, dù ở cương vị nào.
● Đảng phải có quan hệ quốc tế trong sáng, hoạt động không những vì lợi ích dân tộc Việt Nam
mà còn vì độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của các quốc gia khác; vì hòa
bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển của các dân tộc trên thế giới.
Câu 5: Phân tích quan điểm Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa đạo đức và pháp luật trong quản lí xã
hội. Ý nghĩa của quan điểm trên trong quản lí xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt
Nam hiện nay?
Đạo đức là gốc rễ của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền
- Đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền là một nhà nước do Đảng chân
chính và cách mạng lãnh đạo, có những con người thấm nhuần đạo đức xã hội chủ nghĩa, hết lòng hết sức
phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân; vừa nêu gương, vừa tăng cường giáo dục, rèn luyện đạo đức mới cho
cán bộ, đảng viên, cho nhân dân
- Nền chính trị mà Hồ Chí Minh xây dựng là một nền chính trị đạo đức. Đạo đức cao nhất mà Người đưa ra
là “đạo đức cách mạng”. Người cho rằng, đạo đức là để phục vụ cho xã hội, cho nhân dân, cho sự nghiệp
giải phóng.
- Người quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ vừa có đức, có tài, hoạt động, tổ chức hiệu quả:
+ Trung thành với Đảng và nhà nước
+ Hăng hái thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
+ Quan hệ mật thiết với nhân dân
+ Thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn ý thức về hành động và sự lớn mạnh
+ Cán bộ công chức dám quyết đoán dám chịu trách nhiệm
Pháp luật là chuẩn mực để xây dựng Nhà nước pháp quyền
- Ngay sau khi giành được chính quyền, Hồ Chí Minh đã thay mặt Chỉnh Phủ lâm thời đọc bản tuyên ngôn
độc lập, khai sinh ra Nhà nước VN dân chủ cộng hòa. Theo Hồ Chí Minh, nhà nước không thể thiếu pháp
luật
- Trong tư tưởng của Hồ Chí Minh, một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực mạnh là nhà nước được tổ chức
và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Người cho rằng, việc nhà nước quản lý xã hội theo
pháp luật thể hiện tính dân chủ, tiến bộ, gắn liền với kỉ cương, phép nước; đảm bảo thực hiện được quyền
lực của nhân dân.
“Pháp quyền nhân nghĩa” tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền
con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
- Phải đưa pháp luật vào đời sống một cách sâu rộng, xét xử công bằng, văn minh, cán bộ nhà nước phải
gương mẫu tuân thủ.
Mối quan hệ pháp luật và đạo đức trong tư tưởng Hồ Chí Minh xuất phát từ những định đề sau:
- Pháp luật và đạo đức đều nhằm mục đích thể hiện, thực hiện và bảo vệ lợi ích con người, đem lại lợi ích
cho số đông trong xã hội
- Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ ra quy luật chung của các kiểu pháp luật cũ là giai cấp thống trị bao giờ cũng sử
dụng đồng thời pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội nhằm đem lại quyền và lợi ích nhiều hơn cho
giai cấp thống trị, đồng thời tăng nghĩa vụ và rút bớt lợi ích của giai cấp bị trị.
-“Pháp quyền nhân nghĩa” tức là trước hết Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy đủ các quyền
con người, chăm lo đến lợi ích của mọi người.
-Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn, khuyến thiện
- Trên cơ sở nghiên cứu đường lối của phương Đông và phương Tây, đối chiếu với thực tiễn Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh cho rằng Nhà nước Việt Nam cũng phải sử dụng quy luật kết hợp pháp luật và đạo đức
trong quản lý xã hội
- Nhận thức về pháp luật và đạo đức cũng như mối quan hệ, sự kết hợp giữa chúng, chính là nhận thức về
con người và quan hệ giữa con người với nhau trong việc phân bổ lợi ích.
Pháp luật phải dựa trên đạo đức: Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương pháp luật phải dựa trên nền đạo đức
thì mới thuyết phục được đa số nhân dân tự giác thực hiện và ủng hộ
Pháp luật là chuẩn mực của đạo đức: Đây chính là biểu hiện của “pháp luật bảo vệ đạo đức”. Pháp luật
và đạo đức đều là những chuẩn mực giá trị định hướng cho hành động của con người. Đạo đức là nền thì
pháp luật đảm bảo cho chuẩn mực đạo đức được thực hiện và bảo vệ nếu bị vi phạm.
Gắn bó chặt chẽ, bổ sung cho nhau: Bản chất của sự kết hợp pháp luật và đạo đức trong quản lý xã hội
của nhà nước chính là phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế của hai công cụ pháp luật và đạo đức.
⇨ Về mặt bản chất, đạo đức và pháp luật là hai mặt của một thể thống nhất, một bản thể duy nhất không
tách rời.
❖ Ý nghĩa của quan điểm trên trong quản lý xã hội của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
hiện nay:
❖ 1. NNPQVN được đảm bảo bởi 1 hệ thống pháp luật hoàn chỉnh trong đó Hiến pháp có tính chất tối cao
và giữ vai trò quan trọng.
❖ 2. Cơ sở kinh tế VN là nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.
❖ 3. Cơ sở chính trị của là nhà nước chế độ quân chủ nhất nguyên dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
VN. 4. Cơ sở xã hội là khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
❖ 5. NNPQVN được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ nhà nước với công dân được giải quyết đúng đắn, các
quyền lợi ích chính đáng được tôn trọng và bảo vệ.
⮚ Bảo đảm cho Nhà nước được tổ chức và vận hành phù hợp với pháp luật, đồng thời, căn cứ vào pháp
luật để điều hành xã hội, làm cho tinh thần pháp quyền thấm sâu và điều chỉnh mọi quan hệ và hoạt
động trong Nhà nước và xã hội.
⮚ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được đảm bảo bởi một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh trong đó Hiến pháp có tính chất tối cao và giữ vai trò quan trọng.
⮚ Chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm bảo cho pháp luật được thi hành và có cơ chế giám
sát việc thi hành pháp luật.
⮚ Nâng cao dân trí, phát huy tính tích cực chính trị của nhân dân, làm cho nhân dân có ý thức chính trị
trong việc tham gia công việc của chính quyền các cấp.
⮚ Tính nghiêm minh nhưng khách quan và công bằng, tuyệt đối chống đối xử với con người một cách
dã man.
⮚ Việc xây dựng và thi hành pháp luật phải dựa trên nền tảng đạo đức của xã hội và các giá trị đạo đức
thấm sâu vào trong mọi quy định của pháp luật.
⮚ Những quy định của pháp luật đưa ra trong giai đoạn hiện nay phải phù hợp với đạo đức xã hội, phải
đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, nó phải bảo vệ được nhân dân, tức là nó phải dựa vào trên
nền tảng đạo đức, ở đây là chủ nghĩa tập thể, vì lợi ích của nhân dân lao động, cho nên bất cứ một quy
định gì thì cũng phải đưa ra để cho nhân dân cùng thảo luận => Điều này càng thể hiện rõ hơn tính
dân chủ, dân chủ thực chất, dân chủ đúng đắn trong việc xây dựng xã hội mới.
Câu 6: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết
quốc tế? Anh/chị hãy trình bày những việc làm của bản thân góp phần thực hiện đại đoàn kết dân tộc
và đoàn kết quốc tế trong bối cảnh hiện nay.
⮚ 1. Vị trí, vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
• Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, , quyết định thành công trong sự nghiệp cách
mạng
- Tư tưởng đại đoàn kết không phải là nhất thời, không phải là sách lược mà mang tính chiến lược -
Cách mạng muốn thành công phải tập hợp được tất cả các lực lượng có thể, phải xây dựng được
khối đại đoàn kết dân tộc.Đại đoàn kết dân tộc là chiến lược, cơ bản, nhất quán và lâu dài, xuyên
suốt tiến trình cách mạng.
- Cách mạng là cuộc chiến khổng lồ, không tập hợp được rộng rãi quần chúng nhân dân thì không thể
thắng lợi, có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung.
▪ Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
● Mục đích của của Đảng Lao Động Việt Nam có thể bao gồm trong 8 chữ: “đoàn kết toàn dân,
phụng sự tổ quốc”.
● Để đoàn kết toàn dân, cán bộ đảng viên phải thấm nhuần quan điểm quần chúng.
“Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn lần dân liệu cũng xong”
- Xây dựng nền đạo đức cách mạng, giáo dục chuẩn mực đạo đức mới, đạo đức lành mạnh ở mọi người,
hướng mọi người vào cuộc đấu tranh cho sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức. Nâng cao đạo đức cách
mạng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân
•Tu dưỡng đạo đức suốt đời
- Một nền đạo đức mới chỉ có thể được xây dựng trên cơ sở tự giác tu dưỡng đạo đức của mỗi người.
- Tu dưỡng đạo đức phải được thực hiện trong mọi hoạt động thực tiễn, trong đời tư cũng như trong sinh
hoạt cộng đồng, trong mọi mối quan hệ của mình.
- Mỗi người cần phải nhìn thẳng vào mình, phải kiên trì rèn luyện, tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công
việc rửa mặt hàng ngày.
3. Người thầy thuốc hiện nay:
⮚ tư cách là một công dân trong xã hội
▪ Tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
▪ Có lòng yêu nước.
Có tinh thần đoàn kết
• Trung với nước, hiếu với dân: tìm hiểu, phục vụ cộng đồng, nâng cao sức khỏe nhân dân, lấy sinh mạng con
người làm trọng, sức khỏe con người làm trung tâm; gắn bó yêu thương, hỗ trợ người bệnh
• Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: thực hiện tốt nhiệm vụ, làm giàu cho đất nước, không tham nhũng,
ăn lót bệnh nhân; đưa ra quyết định có lợi ích cho tập thể, minh bạch trong công việc, không lợi dụng cho
mục đích cá nhân
• Yêu thương con người: quan tâm chăm sóc bệnh nhân, hỗ trợ kịp thời, hết lòng hết sức
• Tinh thần quốc tế trong sáng: rèn luyện ngoại ngữ, chuyên môn, nghiên cứu, giao lưu hợp tác quốc tế
• Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức: xây dựng uy tín, lan truyền những điều tốt đẹp cho cộng đồng
• Xây đi đôi với chống: bản thân làm gương, xây dựng tập thể cùng phấn đấu để phát triển
▪ • Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời: học tập nâng cao kiến thức, rèn luyện kĩ năng và biết rút ra kinh
nghiệm, luôn trao dồi đạo đức nghề nghiệp
phải sống có trách nhiệm, đứng đắn mới lấy được sự tin tưởng và tôn trọng của người bệnh, qua đó
mới có cơ hội đóng góp xây dựng lực lượng y tế hùng mạnh cho nước nhà.