You are on page 1of 15

Tư tưởng HCM

Chương 1

Câu 1: kn và phân tích kn tư tưởng HCM?

Trả lời

- Khái niệm : Tư tưởng HCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản
tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho
sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi.

*Phân tích: Khái niệm được làm rõ 3 vấn đề :

- Một là, nội dung cơ bản của tư tưởng HCM :


+ Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng
Việt Nam.
+Là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về mục tiêu xây dựng một nước Việt
Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.

- Hai là, Cơ sở hình thành của tư tưởng Hồ Chí Minh :


+ Chủ nghĩa Mác- Lênin là giá trị cơ bản nhất trong quá trình hình thàng và phát triển tư
tưởng.
+ Đồng thời còn bắt nguồn từ việc Hồ Chí Minh tiếp thu các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Ba là, Ý nghĩa của tư tưởng HCM :
+ Khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
+Cùng với chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là 1 bộ phận cấu thành nên nền
tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Chương 2:

Câu 1: cơ sở lý luận hình thành tư tưởng HCM?

Trả lời

 Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
- Chủ nghĩa yêu nước:
+ Là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
+ Là nền tảng tinh thần, điểm xuất phát, động lực thúc đẩy HCM ra đi tìm đường
cứu nước và tìm thấy ở chủ nghĩa Mác-LêNin con đường cứu nước, cứu dân .
- Ý thức tự lực, tự cường, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái của dân tộc
VN
- Tinh thần đoàn kết, nhân ái, khoan dung,...
- Tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan
- Uống nước nhớ nguồn, tôn sư trọng đạo...
 Tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Tinh hoa văn hóa phương Đông:
 Nho giáo: kế thừa và phát triển tư tuoerng công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí,
dũng, chính; Phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo trong việc tu dưỡng,
rèn luyện đạo đức của con người.
 Phật giáo: kế thừa và phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con người,
khuyến khích làm điều thiện, chống lại điều ác, đề cao quyền bình đẳng của con
người.
 Lão giáo: khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên
nhiên, biết bảo vệ môi trường.
- Tinh hoa văn hóa phương Tây: kế thừa và phát triển những quan điểm nhân
quyền, dân quyền trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, bản Tuyên
ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp. Đề xuất quan điểm về
quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc....
- Người trực tiếp nghiên cứ tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền
của các nhà khai sáng phương Tây như Vonte, Rutx.....; thích đọc sách văn học
của Shakespear bằng Tiếng Anh, Lỗ Tấn bằng tiếng Trung Hoa...vv. Hai nhà văn
Anatole France và Léon Tolstoi “ có thể nói là những người đỡ đầu văn học” cho
HCM.
 Chủ nghĩa Mác- Lênin:
- Hồ Chí Minh đã khẳng định rằng “chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mạng nhất là chủ nghĩa Mác- Lênin”.
- Chủ nghĩa Mác-LêNin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và
hoạt động cách mạng. Trên cơ sở lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ
nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã kế thừa, đổi mới phát triển những giá trị
truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, tinh hoa văn hóa nhân loại kết hợp
với cách mạng trong nước và thế giới, hình thành lên một hệ thống các quan
điểm cơ bản, toàn diện về cách mạng Việt Nam.
- Như vậy, chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-LêNin đã
giúp Hồ Chí Minh không những vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung, phát triển
làm phong phú nghĩa Mác-LêNin trong thời đại mới từ đó tìm ra con đường cứu
nước giải phóng dân tộc ta.
-
- Chương 3:

Câu 1: các luận điểm của HCM về cách mạng giải phóng dân tộc: ldd 4,5

 Luận điểm 4: Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:
- Do chưa đánh giá hết tiềm lực và khả năng to lớn của cách mạng thuộc địa nên
Quốc tế cộng sản có lúc xem nhẹ vai trò cách mạng thuôc địa, coi cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc. Trong phong trào cộng
sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm: "Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc
giải phóng các thuộc địa thi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư
bản tiên tiến."

- Quán triệt tư tưởng của V.I.LêNin về mối quan hệ chặt chẽ giữa giữa cách mạng
vô sản ở chính quốc với phong trào giải phóng dân tộc thộc địa, Hồ Chí Minh chỉ
ra mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa
với cách mạng vô sản ở chính quốc – mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc phụ
thuộc vào nhau. Theo quan điểm của HCM : Chủ nghĩa tư bản là 1 con đỉa có cái
vòi bám vào giai cấp tư sản ở chính quốc và một vòi khác bám vào giai cấp vô
sản ở thuộc địa. Muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả 2 vòi.  
- Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào
cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.Luận điểm sáng
tạo trên dực trên các cơ sở:
+Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc là nơi duy nhất duy trì sự tồn tại và phát triển, là món mồi béo bở cho chủ
nghĩa Đế quốc. Người khẳng định: ‘ nọc độc và sức sống của con rắn độc TBCN
đang tập trung ở các thuộc địa hơn là ở chính quốc’.
+Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà
theo Hồ Chí Minh nó sẽ bùng lên mạng mẽ và hình thành 1 lực lượng khổng lồ.
- Với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam cũng như toàn thế giới đã thành
công vào những năm 60, trong khi cách mạng vô sản ở chính quốc chưa nổ ra và
thắng lợi, càng chứng minh luận điểm trên của Hồ Chí Minh là độc đáo, sáng tạo
có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn.

 Luận điểm 5: cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp bạo lực cách mạng:
- Trong bộ Tư bà, quyển I, tập thứ nhất, xuất bản nă 1867, C.Mác đã viết “Bạo lực
là bà đỡ của 1 chế độ xã hội cũ đang thai nghén 1 chế độ mới”. V.I.Lênin đã
khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: không có bạo lực cách mạng thì
không thể thay thế được nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.
- Dựa trên cơ sở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách
mạng Việt Nam..
- Muốn đánh đuổi thực dân- phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử
dụng phương pháp bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại
bạo lực phản cách mạng của kẻ thù.
- Hình thức bạo lực cách mạng theo Hồ Chí Minh, bạo lực cách mạng ở đây là bạo
lực của quần chúng được với hai lực lượng chính trị và quân sự. Hai hình thức
đấu tranh: chính trị và đấu tranh vũ trang;
Tùy tình hình, hoàn cảnh lịch sử cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh
cách mạng thích hợp sử dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ
trang và đấu tranh chính trị để giành chiến thắng, thắng lợi cho Cách mạng .
+ Trong cách mạng tháng Tám năm 1945, với hình thức tổng khởi nghĩa của
quần chúng nhân dân trong cả nước, chủ yếu dựa vào lực lượng chính trị, kết hợp
với lực lượng vũ trang, nhân dân ta đã thắng lợi, giành chính quyền về tay nhân
dân.
Câu 2: tư tưởng HCM thời kì quá độ lên cnxh ở VN?
- Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kì quá độ:
+ Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó
khăn, gian khổ.
 Theo Hồ Chí Minh, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là thời kỳ cải
biến xã hội cũ thành xã hội mới – một xã hội hoàn toàn chưa có lịch sử dân tộc ta
 Thời kỳ xã hội thay đổi hết về mọi mặt, những nết sống , thói quen, ý nghĩa và
thành kiến có gốc rễ xâu xa từ ngàn năm; phải xóa bỏ giai cấp bóc lột; phải biến
một nước dốt nát, cực khổ thành một nước tiên tiến , văn hóa cao đời sống vui
tươi hạnh phúc.Vì vậy không thể một sớm một chiều, không thể làm mau mà làm
dần.
- Đặc điểm của thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất thời kỳ quá độ ở Việt Nam là từ
1 nước nông nghiệp lạc hậu thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không trải qua thời kỳ tư
bản chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn
tích của chế dộ xã hội cũ, xây dựng các yếu tố mới phù hợp với quy luật tiến lên
chủ nghĩa xã hội trên tất cả lĩnh vực của đời sống; Trong đó:
+ Về chính trị, phải xây dựng được chế độ dân chủ vì đây là bản chất của chủ
nghĩa xã hội. Muốn xây dựng được chế độ này, theo Hồ Chí Minh, phải chống tất
cả các biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, trước hết ở trong Đảng, trong bộ máy
chính quyền từ cấp cơ sở đến Trung ương đồng thời phải bồi dưỡng, giáo dục để
nhân dân có tri thức, có năng lực làm chủ chế độ xã hội.

+ Về kinh tế, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta còn nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu,
Hồ Chí Minh đã xác định nhiệm vụ quan trọng nhất của thời kỳ quá độ là phải cải
tạo nền kinh tế cũ, xây dựng nền kinh tế mới có công nghiệp và nông nghiệp hiện
đại. Đây là quá trình xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
Giữa cải tạo và xây dựng thì xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài, phải luôn
gắn với việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.

+ Về văn hóa, phải triệt để tẩy trừ di tích thuộc địa và ảnh hưởng nô dịch của văn
hóa đế quốc; đồng thời phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn hóa dân tộc
và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ trên thế giới để xây dựng một nền
văn hóa Việt Nam có tính dân tộc, khoa học và đại chúng.

+ Về các quan hệ xã hội, phải thay đổi triệt để những quan hệ cũ trở thành thói
quen trong lối sống, nếp sống của con người ; xây dựng1 một xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và đảm bảo cho nó được thỏa mãn mỗi người có điều kiện cải thiện đời
sống riêng của mình, phát huy tính cách và sở trường riêng của mình trong sự hài
hòa với đời sống chung, với lợi ích chung của tập thể.

Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ.

Thứ nhất, mọi tư tưởng, nền tảng đều phải thể hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin.
Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc.
Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em.
Thứ tư, xây phải đi đôi với chống.

Chương 4:

Câu 1: tính tất yếu ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam?

Trả lời:

- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời do Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện là một
đảng chính trị tồn tại và phát triển theo quan điểm của Lênin về đảng kiểu mới
của giai cấp vô sản.
+ Theo quan điểm của học thuyết Mác – Lênin, trên thế giới sự ra đời của 1
đảng cộng sản là sản phảm của sự kết hợp chủ nghĩa xã hội khoa học với
phong trào công nhân.
+ Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng: Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt
Nam là kế quả của chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước. Đây là nội dung thể hiện sự sáng tạo trong quan điểm của Chủ
tịch Hồ Chí Minh và phù hợp với xa hội thuộc địa nửa phong kiến như Việt
Nam.
- Trong thực tế những phong trào đấu tranh của công nhân kết hợp được nhuần
nhuyễn với phong trào yêu nước, tạo nên làn sóng sôi nổi và rộng khắp. Hàng
loạt tổ chức yêu nước ra đời, đấu tranh giai cấp quyện chặt với đấu tranh dân tộc
trọng tiêu chung là : Giành độc lập, tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển chính là do nhu cầu tất yếu
của xã hội Việt Nam từ đầu năm 1930 trở đi. Đảng đã được toàn dân tộc trao cho
sứ mệnh lãnh đạo đất nước trong sự nghiệp giải phóng dân tộc và đi lên chủ
nghĩa xã hội.

Câu 2: nhà nước dân chủ.liên hệ

Trả lời:

-Bản chất giai cấp của nhà nước

Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, nhưng tuyệt nhiên
nó không phải là “Nhà nước toàn dân”, hiểu theo nghĩa là nhà nước phi giai cấp. Nhà nước
ở đâu và bao giờ cũng mang bản chất của một giai cấp nhất định. Nhà nước Việt Nam mới
– Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, theo quan điểm của Hồ Chí Minh, là một nhà
nước mang bản chất giai cấp công nhân.

+ Một là, Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò cầm quyền. Ngay trong quan
điểm về nhà nước dân chủ, nhà nước do dân là người chủ nắm quyền, Hồ Chí
Minh đã nhấn mạnh nòng cốt của nhân dân là liên minh công – nông – trí, do
giai cấp công nhân mà đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
+ Hai là, bản chất giai cấp của nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng
xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển của đất nước.
+ Ba là, bản chất giai cấp công nhân thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của nguyên tắc tập trung dân chủ. Hồ Chí Minh rất quan tâm đến 2 mặt dân
chủ và tập trung trong tổ chức và tất cả bộ máy cơ quan nhà nước.
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân và tính dân tộc:
trong tư tưởng của Hồ Chí Minh về nhà nước như sau:
+ Một là, nhà nước Việt Nam ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài,
gian khổ của rất nhiều thế hệ người Việt Nam, của toàn thể dân tộc. Vì vậy
nhà nước Việt Nam ra đời không chỉ riêng bất kỳ giai cấp nào, tầng lớp
nào mà thuộc về nhân dân.
+ Hai là, nhà nước Việt Nam từ khi ra đời đã xác địnnh rõ và luôn kiên trì,
nhất quán mục tiêu vì quyền lợi của nhân dân, lấy quyền lợi của dân tộc
làm nền tảng.
+ Ba là, trong thực tế nhà nước Việt Nam đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn
thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc khán chiến để
bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc, xây dựng một nước Việt Nam hòa
bình, thóng nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự
phát triển tiến bộ của thế giới.
 Nhà nước của nhân dân:
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thì nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả
mọi quyền lực của nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước
của nhân dân tức là “dân là chủ”. Nguyên lý “dân là chủ” khẳng định địa vị
chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân.
- Trong nhà nước dân chủ nhân dân thực thi quyền lực theo hai hình thức dân
chủ trực tiếp và gián tiếp.
- Dân chủ trực tiếp là hình thức dân chủ mà trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước, dân tộc và quyền lợi của
dân chúng.
- Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ được sử dụng rộng rãi nhằm thực thi
quyền lực của nhân dân. Trong quan điểm của Hồ Chí Minh, trong hình thức
dân chủ gián tiếp:
+ Quyền lực của nhà nước là “ thừa ủy quyền” của nhân dân.Tự bản thân nhà
nước không có quyền lực. Quyền lực của nhà nước là do nhân dân ủy thác
cho.
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi nhiệm những
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền
lực mà họ đã lập nên. Quyền làm chủ, kiểm soát của nhân dân được thể hiện ở
chỗ nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu nếu những người này tỏ ra không
xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Sự khác biệt căn
bản của luật pháp trong nhà nước Việt nam mới với luật pháp của các chế độ
tư sản phong kiến là ở chôc nó phản ánh được ý nguyện và bảo vệ quyền lộ
của dân chúng.
 Nhà nước do nhân dân:
- Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, nhà nước do nhân dân trước hết là nhà nước do
nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của toàn dân tộc dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nhà nước do nhân dân còn có nghĩa là do “dân làm chủ”. Người khẳng định
rõ: “Nước ta là nước dân chủ, nghĩa là nước nhà do nhân dân làm chủ”. Nếu
“dân là chủ” xác định vị thế của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, thì
“dân làm chủ” nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân với tư cách là
người chủ. Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, “nhân dân có quyền lợi làm
chủ, thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo đức công
dân”. Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo pháp luật của Nhà nước, tuân theo
kỷ luật lao động, giữ gìn trật tự chung, đóng góp (nộp thuế) đúng kỳ, đúng số
để xây dựng lợi ích chung, hăng hái tham gia công việc chung, bảo vệ tài sản
công cộng, bảo vệ Tổ quốc, v.v..
-
- Trong nhà nước do nhân dân làm chủ, nhà nước phải tạo điều kiện để nhân
dân được thực thi những quyền mà Hiến pháp và pháp luật đã quy định,
hưởng dụng đầy đủ quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ của chính mình.
- Nhà nước do nhân dân cần coi trọng việc giáo dục nhân dân, đồng thời nhân
dân cũng phải tự giác phấn đấu để có đủ năng lực thực hiện quyền dân chủ
của mình.
 Nhà nước vì dân:
- Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,
không có đặc quyền, đặc lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính.
- Theo Hồ Chí Minh, thước đo cho một nhà nước vì dân là phải được lòng dân.
- Trong nhà nước vì dân cán bộ vừa là đầy tớ, nhưng đồng thời phải vừa là
người lãnh đạo nhân dân. Như vậy người lãnh đạo nhân dân phải đầy đủ đức
và tài.

 Liên hệ :

-Thành tựu :
+ Trong gần 35 năm đổi mới, tư tưởng dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục được
vận dụng sáng tạo để củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trong bối cảnh phát
triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
+ Vấn đề thực hành dân chủ, tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trong
thời kỳ đổi mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả quan trọng. Thể chế
hóa tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ, bảo đảm sự gắn bó mật thiết giữa Nhà nước với
nhân dân từng bước được tiến hành một cách đồng bộ, toàn diện.
+ Sự tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị và quản lý nhà nước ngày càng gia tăng.
Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có sự phát triển đồng bộ cả về năng
lực và phẩm chất, góp phần quan trọng vào xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh
-Hạn chế : Bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta có thể thấy một số vấn đề cần đặt
ra để giải quyết :
+ Nhận thức về vai trò, địa vị của nhân dân trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội vẫn
còn chưa đầy đủ và toàn diện. khoảng cách giữa việc ban hành luật pháp và thực hiện luật
pháp chưa được rút ngắn.
+Thực hành dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ cương, kỷ luật còn nhiều bất cập.
+Thực tế cho thấy những “ căn bệnh” của cán bộ, đảng viên từ khi Đảng cần quyền mà
HCM chỉ ra đến nay vẫn còn tồn tại thậm chí lại chiều hướng gia tăng. Bệnh thành tích, tệ
quan liêu, tham ô, tham nhũng, suy thoái về đạo đức lối sống của một bộ phận cán bộ,
Đảng viên nhất là một số có chức có quyền.....vv

-Biện pháp khắc phục :


+Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong nhà nước kiểu mới, thanh tra, kiểm tra, giám sát là các
biện pháp hữu ích giúp phát hiện, ngăn chặn, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các
hiện tượng tiêu cực khác.
- Trong cuộc đấu tranh chống tham ô, lãng phí phải kết hợp chặt chẽ giữa tuyên truyền,
giáo dục và cưỡng chế, trong đó lấy tuyên truyền, giáo dục là nền tảng, cơ sở.
+ Việc tuyên truyền, giáo dục cần được đặc biệt coi trọng, sẽ giúp nêu lên gương tốt, lên án
các hành vi tham ô, lãng phí làm cho cán bộ hiểu được sự nguy hại, phải nghiêm túc và tự
giác tuân thủ pháp luật, kỉ luật ....., góp phần vào việc tích cực ngăn chặn nạn tham ô, lãng
phí. Nhưng khi cần thiết, đối với những kẻ đã suy thoái về đạo đức, không chịu rèn luyện,
phải trừng trị thẳng tay, đúng pháp luật để bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật và để răn
đe, làm gương.
- Học tập và làm theo Tư tưởng HCM , cố gắng làm việc trong phong cách dân chủ, thấu
hiểu nhất là đối với các công chức trẻ làm nhiệm vụ tiếp dân cần hết sức mềm dẻo, linh
hoạt, phát huy tinh thần phục vụ nhân dân. Hết sức lịch sự, nhã nhặn, lễ phép trong giao
tiếp và luôn làm việc có trách nhiệm.
- Liên hệ bản thân góp phần vào việc xây dựng nước nhà:
Là Một sinh viên, là thanh niên trong thời đại mới, là chủ nhân tương lai của đất nước
bản thân em cần :
+ Chăm chỉ, sáng tạo, học tập, lao động; có mục đích, động cơ học tập đúng đắn, học tập để
mai sau xây dựng đất nước, hiểu học tập tốt là yêu nước.
+ Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong; lối sống trong sáng, lành mạnh, tránh xa các tệ
nạn xã hội; biết đấu tranh chống các biểu hiện của lối sống lai căng, thực dụng, xa rời các
giá trị văn hoá- đạo đức truyền thống của dân tộc.
+Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương bằng những việc làm thiết thực, phù hợp
khả năng như: tham gia bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn xã hội, xoá đói giảm
nghèo, chống tiêu cực, tham nhũng, tham gia những hoạt động mang tính xã hội như hiến
máu tình nguyện, làm tình nguyện viên…

+Biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc.

Chương 5:

Câu 1: khái niệm đại đoàn kết toàn dân tộc? Vai trò ?

 Khái niệm:Ngày 10 tháng 1 năm 1955, trong bài nói chuyện tại Hội nghị đại biể
Mặt trận Liên- Việt toán quốc, Chủ tịch Hồ Chí minh đã chỉ rõ: Đại đoàn tức là
trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân mà đại đa số nhân dân là công dân,
nông dân, và các tầng lớp nhân dân lao động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn
kết. Nó cũng như cái nền của nhà, cái gốc của cây. Nhưng đã có nền vững, gốc
tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp nhân dân khác. Bất kỳ ai mà thật thà tán thành
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống
chúng ta, thì bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ.
 Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công của cách mạng:
+ Tư tưởng đại đoàn kết toàn dân tộc của Hồ Chí Minh có ý nghĩa chiến lược.
Nó là tư tưởng cơ bản, nhất quán, xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam.
Là chiến lược tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp nhằm hình thành sức
mạnh to lớn của toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù.
+ Nhờ tư tưởng nhất quán, chính sách đúng đắn, Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đưa cách mạng
Việt Nam dành được nhiều thắng lợi to lớn.
+ Hồ Chí Minh cũng nêu ra những quan điểm có tính chân lý, không chỉ cách
mạng Việt Nam còn với cả thế giới. Người đã đi đến kết luận :
‘Đoàn kết, Đoàn kết, đại đoàn kết.
Thành công , thành công, đại thành công’
- Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Việt Nam:
+ Đại đoàn kết phải được xác định là mục tiêu lâu dài của cách mạng. Trong lời
kết thúc buổi ra mắt Đảng Lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh
tuyên bố: “Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể gồm trong tám chữ
là: Đoàn kết toàn dân, phụng sự tổ quốc.
+ Đảng là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam nên tất yếu đại đoàn kết dân
tộc phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng và nhiệm vụ này được
quán triệt trong mọi lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách,tới hoạt
động thực tiễn của Đảng.
+ Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng.
Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, đoàn kết đấu tranh, tạo
thành sức mạnh tổng hợp để giành lấy độc lập, tự do.

Chương 6:

Câu 1: những chuẩn mực đạo đức cách mạng ( chuẩn mực 1,2). Liên hệ.

 Trung với nước, hiếu với dân:


- Trung và hiếu là những khái niệm đạo đức cũ đã có từ lâu trong tư tưởng đạo
đức truyền thống Việt Nam và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất
và cũng là phẩm chất bao trùm nhất: “ Trung với vua, hiếu với cha mẹ”.
- Hồ Chí Minh mượn khái niệm đạo đức”trung”, “hiếu” trong tư tưởng đạo đức
truyền thống dân tộc và đưa vào đó nội dung mới, rộng lớn: “ Trung với nước,
hiếu với dân” đã tạo nên một cuộc cách mạng sâu sắc trong lĩnh vực đạo đức.
Người nói: “ Đạo đức cũ như người đầu người ngược xuống đất chân chống
lên trời. Đạo đức mới như người hai chân đứng vững được dưới đất đầu
ngược lên trời”
 Hồ Chí Minh cho rằng:
- Trung với nước là:

+ Đặt lợi ích của Đảng, của Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết.
+ Quyết tâm phấn đấu mục tiêu của cách mạng.
+ Thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.

- Hiếu với dân là:


+ Phải thương dân, thân dân, tin dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân
+ Phải yêu kính nhân dân, lấy dân làm gốc, hết lòng hết phục vụ nhân dân.
+ Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Tuyệt đối không được
lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh, ra oai.
- Liên hệ:
+ Quyết tâm phấn đấu để thành đạt và cống hiến nhiều nhất cho đất nước, cho
dân tộc; quyết tâm xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh.
+ Phải có tinh thần ham học hỏi, phát huy truyền thống hiếu học và quý trọng
nhân tài của ông cha ta; biết vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học, công
nghệ hiện đại, các sáng kiến trong sản xuất, công tác, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
+ sẵn sàng phấn đấu hy sinh cho lợi ích chung, cho nước, cho tập thể thì quyết
chí làm, việc gì có hại thì quyết không làm. Làm việc gì trước hết phải vì tập
thể không tham lam, vun vén lợi ích cá nhân...
 Cần, kiệm, liêm, chính, trí công vô tư: nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là
phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hàng ngày của mỗi người.
- Cần: là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch,sáng tạo, có năng suất
cao, lao động với tinh thần tự lực gánh sinh, không lười biếng.
- Kiệm: là tiết kiệm sức lao động, thì giờ, tiền của nhân dân, của nước, của bản thân.
Không phô trương hình thức, không liên hoan chè chén lu bù. Hồ Chí Minh yêu cầu
‘ Phải cần kiệm xây dựng nước nhà’.
- Liêm: là’ trong sạch, không tham lam.’ Là liêm khiết, giữ gìn của công, của dân,
Liêm là không tham địa vị, tiền tài, không tham sung sướng, tâng bốc bản thân... Chỉ
có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
- Chính: là không tà, thẳng thắn, đứng đắn, đối với mình không tự kiêu tự đại,...; Với
người không nịnh hót người trên, không xem thường người dưới. Thái độ khiêm tốn,
thực hành chữ Bác – Ái; để việc nước lên trên việc tư, việc nhà; làm việc thiện, tránh
việc ác.
- Chí công vô tư: là hoàn toàn vì lợi ích chung, không tư lợi, công bằng không thiên
vị, công tâm, luôn dặt lợi ích của Đảng, của nhân dân, của dân tộc lên trên hết.
Chống chủ nghĩa cá nhân.
- Liên hệ:
+ Cần: là một sinh viên của trường đại học thì sinh viên có nhiệm vụ là tích cực
học tập nâng cao trình độ bản thân để khi ra trường trang bị được những kiến
thức phục vụ cho bản thân, xã hội. Không học đối phó, lười nhác.
+ Kiệm: Tiết kiệm tiền của, vật chất,.... Dành thời gian rảnh rỗi làm những việc
có ích như tình nguyện, học tập,...
+ Liêm: là sinh viên không nên nịnh hót, ưa nịnh, cũng như quá tự kiêu về bản
thân dẫn đến khiến người khác xem thường...
+ Chính: tôn trọng mọi người xung quanh, không xem thường người khác.
Sống đúng với khả năng của bản thân, tự mình rèn luyện học tập không
ngừng.
+ Chí công vô tư: đối với sinh viên phải thẳng thắn trung thực, bảo vệ đường
lối, chính sách của Đảng và nhà nước, chống bệnh lười biếng, hưởng thụ, vị
kỷ, nói không đi đôi với làm,...không bao che khuyết điểm của bản thân.

You might also like