You are on page 1of 15

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Câu 1: Phân tích cơ sở thực tiễn VN, ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM?

• Cơ sở thực tiễn VN cuối thế kỉ XIX đến XX


- Thực tiễn VN cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX

+ Trước khi thực dân Pháp xâm lược, VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập có
chủ quyền dưới sự cai trị của nhà Nguyễn (về mặt chính trị: lạc hậu, bảo thủ, từ chối
bản cải cách của Nguyễn Trường Tộ; kinh tế: kém phát triển, thực hiện chính sách tận
thu, sưu thuế nặng; về xã hội: đời sống nhân dân đi xuống => mâu thuẫn nhân dân
tăng cao, uy tín của nhà Nguyễn giảm => các phong trào đấu tranh)
=> + 1858: Thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. Thái độ của nhà Nguyễn:
cầu hòa, nhân nhượng.
+ 1884: Nhà Nguyễn thỏa hiệp (hiệp định Patonot). Việt Nam chính thức trở
thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến. Trong khi đó nhân dân thì quyết không đầu
hàng => nổ ra các phong trào yêu nước chống phong kiến, chống thực dân Pháp (Cần
Vương, văn thân sỹ phu yêu nước, Đông Du, Duy tân...)
=> Tất cả đều thất bại vì chưa có đường lối CM đúng đắn, lực lượng CM chưa
thích hợp => bối cảnh đòi hỏi bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới
- Đầu thế kỉ XX

+ Đầu Tk20, CNTB phát triển thành chủ nghĩa đế quốc xác lập phạm vi trên
toàn thế giới, trở thành kẻ thù chung của dân tộc các nước thuộc địa=> phong trào đấu
tranh diễn ra mạnh mẽ.
+ 1911: Hồ Chí Minh sang Pháp.
+ 1914-1918: Chiến tranh thế giới lần thứ nhất, sau chiến tranh cả nước thắng
trận lẫn thua trận đều tổn thất nặng nề => tăng cường bóc lột thuộc địa.
+ 1917: Cách mạng tháng 10 Nga thành công, nhiều dân tộc đã được tự do, có
quyền tự quyết, hình thành các QG độc lập => thúc đẩu nhiều phong trào công nhân
nổi lên, cùng với phong trào giải phóng dân tộc, chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế
quốc.
+ Tháng 3 năm 1919: Quốc tế cộng sản ra đời, trở thành trung tâm tập hợp lực
lượng cách mạng và chỉ đạo phong trào cách mạng vô sản thế giới.
+ Tháng 7 năm 1920: Hồ Chí Minh tiếp xúc với luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và thuộc địa, từ đó hình thành cho người con đường cứu nước mới đó là
con đường cách mạng vô sản.
- Đánh giá thực tiễn VN, khủng hoảng về đường lối cứu nước, đặt ra yêu cầu gấp
thiết của lịch sử. Cần tìm ra 1 con đường cứu nước mới để giải phóng dân tộc.
Sự xuất hiện của HCM cùng với việc Người đã đáp ứng được yêu cầu khách
quan của lịch sử
- Quá trình truyền bá CN Mac-lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu
nước, sang lập ĐCSVN, chấm dứt sự khủng hoảng về đường lối của CMVN,
đánh dấu bước ngoặt hình thành cơ sở TTHCM về CMVN.

• Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM đối với sinh viên.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân Việt Nam trên
con đường xây dựng đất nước vì mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Vì vậy, phải nghiêm túc học tập tư tưởng Hồ Chí
Minh để nâng cao tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị, nâng cao đạo đức
cách mạng, năng lực công tác, thực hiện tốt các nhiệm vụ cách mạng trọng
đại của Đảng, của Nhà nước ta trên con đường quá độ lên chủ nghĩa xã
hội.
- Đối với thế hệ trẻ nói chung, với học sinh, sinh viên trong các trường cao đẳng
và đại học nói riêng, cần đặc biệt coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng,
đạo đức cách mạng, đặc biệt là giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh nhằm nâng cao
lý luận, phương pháp tư duy biện chứng, góp phần đào tạo sinh viên thành
những chiến sĩ đi tiên phong trong công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước Việt
Nam đàng hoàng hơn và to đẹp hơn như Di chúc của Người để lại: "Đoàn
viên và thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong,
không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức
cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng
chủnghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên".
- Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và
rất cần thiết".
+ Nâng cao năng lực tư duy, bồi dưỡng cách mạng yêu nước thương dân

 Học về quá trình đảng, nhân dân dành được chính quyền, tự do. Nhằm nâng cao
bảo vệ Tổ quốc.
Học về chủ nghĩa CM, đạo đức tấm gương HCM
Tìm hiểu giá trị tốt đẹp của dân tộc, từ đó gìn giữ phát huy.
Câu 2: Phân tích các giá trị truyền thống + Vận dụng

- Phân tích giá trị truyền thống VN hình thành TTHCM.

+ Là tiền đề, cơ sở hình thành nên tt hcm-Truyền thống yêu nước, kiên cường bất
khuất.

+ Tinh thần tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách.


+ Truyền thống lạc quan, yêu đời, tin vào sức mạnh của bản thân, sự tất thắng của
chân lý
+ Truyền thống cần cù, chịu khó, thông minh, sáng tạo ham học hỏi của dân tộc kể
cả trong sản xuất và trong chiến đấu

=>Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước là tư tưởng thiêng liêng và cao quý
nhất. Là dòng chảy chính, là tư tưởng cốt lõi và cũng là động lực to lớn để HCM ra
đi tìm đường cứu nước và tìm thấy con đường cứu nước cho dân tộc VN.Chủ nghĩa
yêu nước sẽ biến thành lực lượng vật chất khi nó ăn sâu vào tiềm thức, vào ý chí và
hành động của mỗi con người. Chính từ thực tiến đó HCM đã đúc kết vai trò CN
yêu nước “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước Dân ta có một lòng nồng nàn
yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ
quốc bị xâm lăng, thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng
mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ
bán nước và cướp nước”. –
Vận dụng:
+ Hoạt động giáo dục giá trị truyền thống: nhận thức tầm vai trò hoạt động giáo
dục, giữ gìn bản sắc dân tộc. Giúp bồi dưỡng CN yêu nước, lòng yêu nước, niềm
tự hào => Phát huy.
+ Tham gia các phong trào đoàn hội đưa ra (VD: Cốc trà đá vì cộng đồng). Nhằm
tôn vinh giá trị nét đẹp.
+ Sinh viên giữ gìn và nâng cao ý thức phẩm chất đọa đức, kĩ năng sống nhằm xây
dựng những thế hệ SV phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, học
tập…. góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
Câu 3: Phân tích Luận điểm CMGPDT đi theo con đường cách mạng vô sản +
Vận dụng?

- HCM đã rút ra bài học, kinh nghiệm từ sự thất bại của các con đường
cứu nước trước đó bởi các nhà CM tiền bối bằng nhiều con đường, khuynh
hướng chính trị tư tưởng khác nhau song đều thất bại, người nhận thấy các
phong trào đó thất bại là do chưa có đường lối phương pháp đúng đắn.
- đồng thời qua khảo nghiệm thực tế người cũng nhận thấy cuộc cách
mạng tư sản là cuộc cách mạng không đến nơi vì vậy người không lựa chọn
cách mạng tư sản
+ Nhận thức về ý nghĩa của CM tháng 10 Nga, đặc biệt sau khi HCM đọc bản sơ
thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề thuộc địa của Lê nin, HCM khẳng
định: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con
đường CM vô sản.
- HCM khẳng định giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp trong
đó giải phóng dân tộc là trước hết, trên hết. CM vô sản phải được hiểu là độc
lập dân tộc gắn liền với CNXH, phương phướng này phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại và giải quyết một cách triệt để những yêu cầu khách quan cụ
thể mà CM VN đặt ra.
.
Vận dụng:
- Đối với CM Mac-lênin con đường cứu nước theo khuynh hướng chính trị vô
sản, nhưng con đường cách mạng giải phóng dân tộc là do HCM hoạch định,
không phải đã tồn tại từ trước.
- HCM không tự khuân minh trong những nguyên lý có sẵn, không rập khuân
máy móc lý luận đấu tranh giai cấp vào điều kiện lịch sử ở thuộc địa, mà có sự
kết hợp bãi hóa vấn đề dân tộc với giai cấp. Trong đó giải phóng dân tộc là
trước hết, trên hết, độc lập dân tộc gắn liền với cnxh. Độc lập dân tộc không vì
vậu không những là tiền đề mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng
xhcn.
- Luận điểm trên của HCM là đung đắn và sáng tạo vì không đáp ứng đươc yêu
cầu khách quan, cụ thể của CMVN mà còn phù hợp với quy luật phát triển của
thời đại.
- Trong giai đoạn hiện nay: Kiên định mục tiêu con đường CM mà HCM đã xác
định (Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH trong ĐH
VII, cương lĩnh được sự bổ sung phát triển trong ĐH XI). Bài học nắm vứng
ngọn cờ ĐLDT và CNXH, xác định đặc trưng bản chất CNXH….Phát huy sức
mạnh dân chủ XHCN.
Câu 4: Phân tích luận điểm CMGPDT cần chủ động sáng tạo và có khả năng
giành thắng lợi CMVS ở chính quốc + vận dụng)

Phân tích luận điểm CMGPDT cần chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi CMVS ở chính quốc:
- Quan điểm của Quốc tế cộng sản cho rằng chỉ có thể thực hiện hoàn toàn
công cuộc giải phóng các nước thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng
lợi ở các nước tư bản tiên tiến
- => quan niệm này tác động không tốt làm giảm đi tính chủ động sáng
tạo của Cm ở các nước thuộc địa
- Quan điểm của HCM trái ngược với quan điểm của Quốc tế cộng sản, chính sự
khác biệt đó là những đóng góp của Người đối với lý luận của CN Mác-lênin.
- HCM cho rằng: nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiến tranh xâm lược
là vấn đề thị trường. vì vậy CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô
sản ở chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau tác động qua lại nhau trong
cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là Chủ nghĩa để quốc. Đó là mối quan hệ
bình đẳng không phải là lệ thuộc hay chính phụ. Trong tác phẩm bản án chế độ
thực dân Pháp 1925 “ CN tư bản là 1 con đỉa có 1 cái vòi bám vào giai cấp vô
sản ở chính quốc và 1 cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. nếu
muốn giết con vật ấy người ta phải đồng thời cắt cả 2 vòi, nếu chỉ cắt 1 vòi thôi
thì cái vòi con lại kia vẫn tiếp tục hút máu giai cấp vô sản, con vật vẫn tiếp tục
sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”
- HCM cho rằng “ nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa
đang tập trung ở các nước thuộc địa hơn là ở chính quốc, nếu thờ ơ với các
mạng thuộc địa thì như đánh chết rắn ở đằng đuôi” vì vậy CM thuộc địa có vai
trò rất to lớn trong việc cùng Cm vô sản chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
Ngoài ra, người còn khẳng định: “trong khi thủ tiêu 1 trong những điều kiện tồn
tại của chủ nghĩa tư bản là cn đế quốc họ có thể giúp những người an hem mình
ở phương tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn” như vậy người cho rằng
CM giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể dành thắng lợi trước Cm vô sản ở
chính quốc
- Với những quan điểm trên đã thể hiện, HCM là nhà tiên tri đi trước quốc tế
cộng sản. Luận điểm của người có giá trị lí luận và thực tiễn to lớn là cống hiến
quan trọng của HCm vào kho tang lí luận của Cm mác để CM tháng 8/1945 ở
Vn và phong trào giải phóng dân tộc những năm 1960 chứng minh
+ VN là thuộc địa của thực dân Pháp trong hệ thống thuộc địa, chặt đứt một mắt
xích trong sợ dây chuyền của nó, làm suy yếu CN đế quốc, góp phần giải quyết
mâu thuẫn của thời đại, đẩy cách mạng thế giới đi theo hướng tiến bộ. Cách mạng
VN có quan hệ bình đẳng, tác động đến cuộc cách mạng giải phóng dân tộc và
cách mạng vô sản ở chính quốc.
+ Quan điểm này có ý nghĩa trong hoạt động thực tiễn, một là xem tất cả các dân
tộc thuộc địa là đồng minh chiến đấu của dân tộc VN, xem giai cấp vô sản, nhân
dân lao động ở khắp các nước đế quốc là đồng minh của nhân dân VN chống lại
chủ nghĩa đế quốc.
+ luận điểm có giá trị sâu sắc về bài học từ giải phóng, thể hiện tinh thần chủ động
trong tư duy chiến lược của HCM (dẫn chứng CMT8)
+ Tự lực cánh sinh là tư tưởng nhất quán, đối lập tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự giúp
đỡ của người khác, tuy rằng sự giúp đỡ của nước bạn là rất quan trọng. Quan điểm
có ý nghĩa trong hoạt động thực tiễn, được quán triệt và thực hiện trong mọi tình
huống, mọi hoàn cảnh, bất kì hoà bình hay chiến tranh cũng phải vững vàng chủ
động, nghiên cứu, xem xét đánh giá tình hình dự đoán những khả năng điều khiển
sắp đến, căn cứ vào thực học để chuẩn bị điều kiện sắp xếp lực lượng tối cao, hợp
lý sẵn sàng ứng phó, thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ lịch sử đặt ra.
Vận dụng:
- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực
mạnh mẽ để xây dựng và bảo vệ đất nước: Con người Việt Nam vốn có nhiều
truyền thống tốt đẹp. Trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện
nay, truyền thống quý báu ấy cần được tiếp tục khơi dậy mạnh mẽ, biến nó
thành một nguồn nội lực vô tận để đưa đất nước vượt qua mọi nguy cơ, thử
thách, vững bước tiến lên.
- Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm giai cấp: Mục tiêu của cách
mạng do Hồ Chí Minh và Đảng ta nêu lên thể hiện kết hợp vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp. Nó chứng tỏ ở Việt Nam chỉ có Đảng Cộng sản và giai cấp công nhân
mới là lực lượng đại biểu trung thành cho lợi ích của dân tộc, mới xây dựng được
mặt trận đại đoàn kết dân tộc để thực hiện được mục tiêu trên. Vì vậy, đi đôi với
tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác-Lênin, cần làm cho tư tưởng Hồ Chí
Minh về sự kết hợp dân tộc và giai cấp, chủ nghĩa yêu nước và chủ nghĩa quốc tế,
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội được quán triệt sâu sắc trong toàn
Đảng, toàn dân, lấy đó làmđịnh hướng cho việc nhận thức và giải quyết các
vấn đề của dân tộc và của thời đại hiện nay.

Câu 5: Phân tích nội dung của 2 cặp nguyên tắc “Tự phê bình và phê bình
đảng phải thường xuyên chỉnh đốn, đổi mới” + vận dụng

- Các nguyên tắc trên đều là các nguyên tắc xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô
sản được HCM thừa kế từ quan điểm của Mác lênin khi vận dụng vào Đảng CSVN
các nguyên tắc đó trở thành các nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng.
Tự Phê bình và phê bình:

- HCM coi tự phê bình và phê bình là một nền tảng thường xuyên như rửa mặt
hàng ngày. Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong con
người người được phát huy phần xấu mất dần đi
- Về thái độ và phương pháp phê bình: Người để tự phê bình lên trước phê bình
bởi nếu biết tự phê bình tốt thì mới phê bình người khác tốt được. để thực hiện
nguyên tắc này, đảng viên phải trung thực chân thành với bản than mình, phải có
tính đồng chí thương yêu nhau tránh che dấu khuyết điểm của bản thân dồng thời
tránh lợi dụng phê bình để mói xấu bôi nhọ người khác

Đảng phải thường xuyển chỉnh đốn, đổi mới

- Quyền lực của đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn thể
dân tộc giao phó, đảng phỉa không ngừng tự chỉnh đốn bản thân bởi Đảng không
có mục đích tự tân không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà phải vì tổ quốc
giàu mạnh đồng bào sung sướng. vì vậy đảng không ngừng phải tự chỉnh đốn trở
thành nhiệm vụ cực kì quan trọng trong xây dựng đảng

Vận dụng:

- Thứ nhất, tự phê bình và phê bình cần thực hiện thường xuyên, liên tục. Như Chủ
tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ, công tác tự phê bình và phê bình cần thực hiện thường
xuyên, nghiêm chỉnh, sau mỗi công việc, sau mỗi ngày làm việc, mỗi người cần
nghiêm túc rút kinh nghiệm để thấy rõ những lỗi lầm mắc phải, từ đó tránh lặp lại
trong những công việc về sau.
- Thứ 2, phát huy mạnh mẽ vai trò của quần chúng nhân dân trong nâng cao hiệu
quả tự phê bình và phê bình của đội ngũ cán bộ, đảng viên
Câu 6: Phân tích nội dung 2 nguyên tắc :”tập trung dân chủ + Đoàn kết thống
nhất trong Đảng”+ vận dụng?

*Nội dung nguyên tắc tập trung dân chủ:


- đảng lấy CN mác lê nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hoạt động
- Tập trung dân chủ: tập trung trên nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung,
hàm lượng dân chủ càng cao thì hoạt động của đảng càng tập trung đung đắn bấy
nhiêu. Người cũng nhấn mạnh Đảng viên được tự do bày tỏ ý kiến tức là tự khơi dậy
tinh thần trách nghiệm, tính chủ động của Đảng viên nhưng sau khi thảo luận bày tỏ ý
kiến thì phải đi đến tập trung tức là thống nhất ý chí và hoạt động . Như vậy quyền tự
do của Đảng viên trở thành quyền phục tùng chân lý. Tập trung phải trên cơ sở phát
huy dân chủ thực sự tránh quan lieu độc đoán chuyên quyền. Đây là nguyên tắc cơ bản
trong xây dựng DCSVN thành một tổ chức chiến đấu phát huy được sức mạnh của cá
nhân và tổ chức.
*Nội dung Đoàn kết thống nhất trong Đảng:
- Theo HCM, đường lối và điều lệ Đảng là cơ sở để xây dựng sự đoàn kết thống
nhất trong Đảng. Từ đó, tạo nên sự thống nhất về hành động, nhằm đưa đường lối,
quan điểm của Đảng vào cuộc sống, biến các chủ trương của Đảng thành hành
động cách mạng của quần chúng
- Để đạt được điều đó cần phải thực hiện và mở rộng dân chủ, phải thường xuyên
thực hiện tự phê bình và phê bình với tinh thần trung thực, chân thành và thẳng
thắn, tự nghiêm khắc với mình và có tình thương yêu đồng chí, phải thường xuyên
tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân
- Ý nghĩa: Tạo nên sức mạnh của toàn Đảng
Câu 7: Phân tích nội dung nhà nước dân chủ + Vận dụng?
a. Bản chất giai cấp của nhà nước
- HCM khẳng định nhà nước VN mới là nhà nước VN dân chủ cộng hòa là nhà
nước mang bản chất giai cấp công nhân nó được thể hiện qua 3 phương diện sau:
- ĐCSVN giữ vị trí và vai trò cầm quyền, Đảng cầm quyền bằng các phương thức:
+ đường lối quan điểm chủ trương để nhà nước thể chế hóa thành pháp luật chính
sách kế hoạch
+ bằng hoạt động của tổ chức Đảng và đảng viên trong bộ máy cơ quan nhà nước
+ bằng công tác kiểm tra
- Bản chất giai cấp của nhà nước VN thể hiện ở tính định hướng đi lê CNXH trong
sự phát triển đất nước
- Trong nhà nước VN bản chatas giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân
và tính dân tộc được thể hiện:
+ Nhà nước VN ra đời là kết quả của quá trình đầu tranh lâu dài gian khổ với sự
hinh sinh xương máu của nhiều thế hệ người việt nam của toàn thể dân tộc VN
trong đấu tranh dựng nước và giữ nước
+ Nhà nước VN ngay từ khi ra đời đã xác định và kiên trì nhất quán mục đích là
bảo vệ lợi ích của nhân dân lấy quyền lợi của dân tộc làm nên ftangr bởi theo HCM
lợi ích của giai cấp công nhân nhân dân lao động và toàn thể dân tộc là một và nhà
nước thể hiện ý chí của giai cấp công nhân nhân dân lao động và toàn thể dân tộc
VN
+ trong thực tế nhà nước ngay từ khi mới ra đời đã đảm đương nhiệm vụ mà toàn
thể dân tộc giao phó là tổ chức nhân dân tiến hành các cuộc kháng chiến bảo vệ nền
độc lập tự do của tổ quốc, xây dựng một nước VN hòa bình thống nhất độc lập dân
chủ và giàu mạnh, góp phần tích cực vào sự phát triển và tiền bộ của thế giới
b. Nhà nước của dân.
- Theo HCM nhà nước của nhân dân là nhà nước tất cả mọi quyền lợi trong nhà
nước và xã hội đều thuộc về nhân dân. Nhà nước của dân tức là dân tự chủ, khẳng
định địa vị chủ thể tối cao của mọi quyền lực là nhân dân
- Nhân dân thực thi quyền lực nhà nước thông qua hai hình thức là dân chủ trực
tiếp và dân chủ gián tiếp
+ Dân chủ trực tiếp là nhân dân trực tiếp quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận
mệnh quốc gia dân tộc và quyền lợi của dân chủ
+ Dân chủ gián tiếp là hình thức dân chủ trong đó nhân dân thực thi quyền lực của
mình thông qua các đại diện mà họ lựa chọn bầu ra. Hình thức dân chủ gián tiếp
được thể hiện:
+ Quyền lực nhà nước là thừa ủy quyền của nhân dân là do nhân dân ủy thác các
cơ quan quyền lực nhà nước cùng cán bộ công tác đều là công bậc của dân gánh
vác việc chung cho dân chứ không phải để dè đầu dân
+ Nhân dân có quyền kiểm soát phê bình nhà nước, có quyền loại bỏ những đại
biểu mà họ lựa chọn bầu ra, có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ lập
nên
+ Pháp luật dân chủ là công cụ quyền lực của nhân dân là phương tiện để kiểm soát
quyền lực nhà nước
c. Nhà nước do dân.
Là nhà nước do dân lập nên, nhân dân cử ra và tổ chức nên dựa trên nền tảng pháp
lý của chế độ dân chủ và theo các trình tự dân chủ. Nhà nước do nhân dân tức là
dân làm chủ được hiểu là nhân dân có quyền lực và nghĩa vụ như thế nào với tư
cách là người làm chủ, Nhân dân làm chủ thì phải tuân theo PL của nhà nước theo
kỉ luật đóng thuế xây dựng lợi ích chung, bảo vệ tài sản công cộng bảo vệ tổ
quốc… HCm kết luận chúng ta là những người lao động làm chủ nước nhà muốn
làm chủ được tốt thì phải có năng lực làm chủ
d. Nhà nước vì dân.
Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có
đặc quyền đặc lợi thật sự trong sạch cần kiệm liêm chính. Mọi chủ trương chính
sách quy định của pháp luật đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân
Vận dụng: Thực trạng nhà nước hiện này
+ Giải pháp: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, tôn trọng, đảm bảo bảo vệ quyền
lợi con người. Khẳng định con người là mục tiêu của sự nghiệp cách mạng thì
một điều quan trọng là mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ
đều vì lợi ích chính đáng của con người. Có thể đó là lợi ích lâu dài, lợi ích trước mắt;
lợi ích cả dân tộc và lợi ích của bộ phận, giai cấp, tầng lớp và cá nhân.
Ví dụ: Nhà nước dân chủ: quyền làm chủ của nhân dân.
- Nhà nước ta hiện nay đã có quyền làm chủ của nhân dân. Bên cạnh đó vẫn còn
những mặt hạn chế
- Cần phải có nhận thức của người dân về quyền và nghĩa vụ của người dân trong
văn bản hiến pháp
Câu 8: Phân tích nội dung Nhà nước trong sạch vững mạnh+ vận dụng?
1. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ sức và tài
- Theo Hồ Chí Minh, để tiến tới một Nhà nước trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu quả phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước
có trình độ văn hóa, am hiểu pháp luật, thành tạo nghiệp vụ hành chính, chuyên môn
và nhất là phải có đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Năm yêu cầu để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+ Một: Tuyệt đối trung thành với cách mạng.
+ Hai: phải hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn nghiệp vụ.
+ Ba: phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
+ Bốn: phải dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, “thắng không kiêu, bại không
nản”.
+ Năm: phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức về sự lớn mạnh và
trong sạch của Nhà nước.
2. Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước Kiên quyết
chống ba thứ “giặc nội xâm”: - Đặc quyền, đặc lợi
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
- Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo
3.Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo đức
cách mạng
- Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục
luật pháp trong nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực
tế trị nước
- Hồ Chí Minh đề cao phép nước; “Nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”
Vận dụng: Thực trạng + Giải pháp
+ Hoàn thiện đồng bộ các văn bản pháp luật
Vd: Thực trạng trong xây dựng: Tình trạng thất thoát, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản còn lớn, phổ biến là do sai phạm từ khâu khảo sát, thiết kế, lập dự toán cho đến
công tác đấu thầu xây dựng,… + Mạnh dạn phân cấp:
Vd: Thực trạng: Những dự án công nghiệp, khu đô thị mới có vi phạm về quản lý, sự
dụng đất.
+ Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của nhân dân: chống tham nhũng, đẩy
mạnh cải cách hành chính.
+ Đảng tạo ra những cơ chế cho nhân dân tham gia quyền được kiểm soát

Câu 9: Phân tích vai trò của đại đoàn kết dân tộc + Vận dụng?

* Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng

- Trong tt HCM: Đại đoàn kết toàn dân tộc là chiến lược lâu dài nhất quán
của CM VN, người nói sử dậy cho ta bài học này: “ Lúc nào dân ta đoàn kết
muôn người như một thì nước ta độc lập tự do, trái lại lúc nào dân ta không
đoàn kết thì bị ngước ngoài xâm lấn”. Như vậy đây là vấn đề sống còn của dân
tộc
- Trong từng giai đoạn Cm, trước những yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau,
chính sách và phương pháp tập hợp có thể và cần thiên phải điều chỉnh cho phù
hợp với từng đối tượng xong không bao giờ được thay đổi chủ trương Đại đoàn
kết toàn dân tốc vì đó là nhân tố quyết định thành bài của CM
- Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý như: “Đoàn kết là sức
mạnh, đoàn kết là lực lượng vô định để chúng ta khắc phục khó khan giành
thắng lợi, đoàn kết là sức mạng là then chốt của thành công…” người kết luận
“Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, Thành công thành công đại thành công”

* Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
- Đối với HCM đại đoàn kết dân tộc không chỉ là khẩu hiệu chiến lược mà
còn là mục tiêu lâu dàu của Cm, nó phỉa được xác định là nhiệm vụ hàng đầu
của Đảng của dân tộc và của mọi giai đoạn CM. Ngày 3/3/1951 trong buổi ra
mắt Đảng lao động VN người tuyên bố : “ mục đính của đảng lao động việt
nam có thể gồm 8 chữ là đoàn kết toàn dân phụng sự tổ quốc”
- Cm là sự nghiệp của quần chúng do quần chúng và vì quần chúng đại
đoàn kết là yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng đòi hỏi khách quan
của quần chúng nhân dân. Trong cuộc đấu tranh tự giải phóng bởi nếu không
đoàn kết thì họ sẽ thất bại trong cuộc đấu tranh vì lợi ích của chính mình,
DCSVn phải có sứ mệnh thức tỉnh, chuyển những nhu cầu đòi hỏi khách quan
tự phát của quần chúng thành đòi hỏi tự giác có tổ chức tạo thành sức mạnh
tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập của dân tộc tự do cho nhân dân và
hạnh phúc cho con người

Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay

+ Nhận thức rõ về vai trò của đại đoàn kết dân tộc, quán triệt tư tưởng đại đoàn
kết là vấn đề sống còn của dân tộc, từ đó ý thức được trách nhiệm của bản thân trong
việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy tính năng động của bản thân, tinh
thần tự lực tự cường, vượt qua mọi thách thức.

+ Nâng cao nhận thức của bản thân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc gắn với thực hiện Chỉ thị số
05-CT/TW của Bộ Chính trị và chuyên đề năm 2020 về “Tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân tộc, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”. Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc,
của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, được thực
hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức; trong đó, chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Đó là nguồn sức mạnh,
động lực chủ yếu, là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.

+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân; tuyên truyền, vận động gia đình và
nhân dân trên địa bàn dân cư thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú nhằm phát huy vai trò đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân gắn với thực hiện tốt
trách nhiệm của công dân, phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương, chống quan liêu, tham
nhũng, lãng phí.
+ Tích cực tham gia các hoạt động tổ chức của Đoàn thanh niên nhằm tuyên
truyền tư tưởng đại đoàn kết dân tộc trong các lĩnh vực văn hóa, kinh tế và an ninh
quốc phòng, cương quyết chống lại những ý kiến xuyên tạc, gây mất đoàn kết trong
nhân dân.

+ Tham gia và vận động các thành viên trong gia đình tham gia các cuộc vận
động, các phong trào thi đua do địa phương phát động. Vận động gia đình và nhân dân
xây dựng mối quan hệ gắn bó đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư.

Câu 10: Phân tích 2 chiến lược chuẩn mực đạo đức cách mạng Trung với nước,
hiếu với dân, Cần kiệm liêm chính chí công vô tư + Vận dụng?
Trung với nước, hiếu với dân : là phẩm chất đao đức bao trùm quan trọng nhất chi
phối các phẩm chất khác. HCM đã kế thừa những tư tưởng đạo đức truyền thống của
VN và phương Đông nhưng trên một nội dung mới bao trùm và rộng lớn hơn, vượt
qua những hạn chế của truyền thống trước đó

• Trung với nước: là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Nước ở đây
là nước của dân và dân là chủ nhân của đất nước. trong mối quan hệ cá nhân với cộng
đồng và xã hội phải biết đặt lợi ích của Đảng của tổ quốc của cách mạng lên trên hết
phải thực hiện tốt mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
nhà nước
• Hiếu với dân: là phải biết lấy dân làm gốc hiểu được vai trò của sức mạnh thật sự
của nhân dân gắn bó mật thiết với dân, phải thương dân tin dân, thân dân học hỏi dân,
phải lấy trí tuệ của nahan dân, phục vụ dân thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dần, tuyệt đối không được lên mặt quan cách mạng ra lệch cho oai
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, là phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt
động hàng ngày của con người, vì vậy HCm đề cập đến phẩm chất này nhiều nhất,
thường xuyên nhất từ đường cách mệnh cho đến di chúc.
Cần :
- Là siêng năng chăm chỉ cố gắng dẻo dai là lao động có kế hoạch có sáng tạo và
có năng suất cao, lao động với tinh thân tự lực gánh sinh không lười biếng phải thấy “
Lao động là nghĩa vụ thiêng liêng là nguồn sáng là nguồn hạnh phúc của chúng ta”
Kiệm: là tiết kiệm không xa xỉ không hoang phí là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm
tiền của nhân dân, của nước và của bản thân mình nhưng tiết kiệm không phải là bủn
sỉn khi không nên tiêu xài thì 1 đồng xu cũng không tiêu khi có việc đáng làm việc có
ích cho đồng bào cho tổ quốc thì du bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của cũng vui long,
như thế mới đúng là kiệm, việc đáng tiêu mà không tiêu mới là bủn xỉn chứ không phải
là kiệm
Liêm: là trong sạch không tham lam, không tham địa vị, không tham tiền tài, không
tham sung sướng, không ham người tâng bốc mình vì vậy mà quan minh chính đại
không bao giờ hủ hóa chỉ có 1 thứ ham là ham học ham làm ham tiên bộ
Chính : là không tà là thẳng thắng đứng đắng được thể hiện trong 3 mối quan hệ
• Đối với mình : không tự cao, tự đại, luôn chịu khó học tập cầu tiền bộ luôn tự
kiểm điểm để phát triển điều hay sửa bỏ điều dở
• Đối với người : không xu nịnh người trên, không ghét người dưới, luôn có thái
độ chân thành kiêm tốn thật thà đoàn kết không dối trà lừa lọc
• Đối với việc : chỉ để việc công lên trước việc tư phụ trách việc gì thì phải quyết
là cho kì được không sợ khó khan nguy hiểm .
Theo Hồ Chí Minh thì cần, kiệm, liêm, chính quan hệ chặt chẽ với nhau, là nền tảng,
gốc rễ của đạo đức mới, là thước đo đạo đức của mỗi người và nền văn minh của mỗi
dân tộc . Hồ Chí Minh cũng chỉ ra cần, kiệm, liêm, chính cũng là qui luật vận động nội
tại, khách quan để đi đến một xã hội văn minh Trời có bốn mùa xuân hạ thu đông .
Đất có bốn phương đông tây nam bắc . Người có bốn đức cần, kiệm, liêm, chính Thiếu
một mùa không thành trời Thiếu một phương không thành đất, Thiếu một đức không
thành người .
Chí công vô tư: là công bằng công tâm không thiên vị người nói đem long chí công vô
tư mà đối với người với công việc khi làm bất cứ việc gì thì đừng nghĩ đến mình trước,
khi hưởng thụ thì mình nên đi sau phải lo cho thiên hạ trước, vui sau thiên hạ phải trừ
bỏ chủ nghĩa cá nhân

Hồ Chí Minh kết luận : chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ
nghĩa cá nhân .
Chủ trương chống chủ nghĩa cá nhân để nâng cao đạo đức cách mạng
nhưng Hồ Chí Minh yêu cầu phải tôn trọng lợi ích cá nhân, tôn trọng nhu cầu,
đời sống riêng chính đáng của mỗi người .

VD: tu dưỡng phẩm chất chuẩn mực đạo đức

You might also like