You are on page 1of 13

Câu 1: Phân tích bối cảnh lịch sử ViệtNam hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh(Cơ sở

hình thành tư tưởng HCM)? Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự nghiệp đổi
mới ở Việt Nam hiện nay?
*Bối cảnh lịch sử Việt Nam hình thành Tư tưởng HCM(Cơ sở thực tiễn)
- Bối cảnh xã hội VN cuối XIX, đầu XX
+  Trước khi thực dân pháp xâm lược, VN là 1 quốc gia phong kiến độc lập, đời sống
nhân dân khổ cực ,kinh tế trì trệ kém phát triển( do chính sách khép kín, tư tưởng nho
giáo, trọng văn hóa, lễ nghi, k tập trung phát triển kinh tế)
+  Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược VN, VN trở thành quốc gia nửa phong kiến, nửa
thuộc địa, đời sống nhân dân ngày càng khổ cực, triều đình nhà Nguyễn chống trả quyết
liệt nhưng sau chủ hòa
+  Năm 1884, VN trở thành thuộc địa của Pháp
+  Mâu thuẫn xã hội trở nên gay gắt( giữa dân tộc với thực dân pháp và giữa dân tộc
với địa chủ phong kiến)
Mâu thuẫn  gay gắt nhất là của dân tộc với thực dân Pháp dẫn đến nổ ra nhiều
phong trào đấu tranh
+ Phong trào đấu tranh của sỹ phu và đồng bào yêu nước(hoàng hoa thám )
+ Phong trào yêu nước theo con đương chủ nghĩa tư bản( phan bội châu, phan châu trinh)
=> Tuy nhiên các phong trào thất bại, Đặt ra vấn đề tìm con đường cứu nước mới
-  Khi HCM lớn lên:
+ Chứng kiến cảnh đàn áp dã man của thực dân Pháp
+ Chứng kiến cảnh các phong trào yêu nước thất bại, thủ lĩnh người bị lưu đày ra côn
đảo, người bị bắt giam, người bị cho vào máy chém.
+ Chứng kiến anh chị của mình bị bắt giam và lưu đày nhiều năm
+Chứng kiến sự ươn hèn bạc nhược của quan lại Nam triều
⇒Ra đi tìm đường cứu nước
** Giá trị tư tưởng HCM đối với sự nghiệp đổi mới ở VN hiện nay:
 Một là, giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện nổi bật trong tư tưởng của
Người, lãnh đạo, chỉ đạo cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và cuộc sống tự do, ấm
no, hạnh phúc cho nhân dân.
 Hai là, giá của tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện trong những tư tưởng của
Người trong xây dựng xã hội chủ nghĩa, trong đấu tranh giải quyết mâu thuẫn giữa cái
tốt với cái xấu, giữa cái cũ lạc hậu với cái mới tiến bộ, văn minh qua mỗi giai đoạn
phát triển của đất nước.
Câu 2:Phân tích tiền đề: Giá trị truyền thống của dân tộc VN hình thành tư tưởng
HCM
//Vai trò của việc giáo dục giá trị truyền thống đối với sinh viên hiện nay?
Dân tộc VN trải qua 4000 năm lịch sử đã để lại rất nhiêu truyền thống tốt đẹp được HCM
kế thừa tiếp thu
*Giá trị truyền thống của dân tộc VN hình thành tư tưởng HCM:
+ Truyền thống yêu nuwosc: chủ nghĩa yêu nước và ý chí đấu tranh bất khuất để dựng
nước và giữ nước của dân tộc VN. Đây là yếu tố cốt lõi, là dòng chảy xuyên suốt thôi
thúc HCM ra đi tìm đường cứu nước và tìm thấy con đường cho dân tộc Việt Nam , cội
nguồn sức mạnh dân tộc VN
Truyền thống đoàn kết: được hình thànhtrong quá trình sx và đấu tranh chống giặc ngoại
xâm, là nguồn gốc tạo nên thắng lợi cách mạng VN, được nâng tầm lên lý luận “Bầu ơi
thương lấy../”

+ Ý thức tự lực, tự cường, truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái của dân tộc VN
+Tinh thần lạc quan, yêu đời: HCM là minh chứng cho tinh thần lạc quan thông qua
tác phẩm “Nhật kí trong tù”, tin vào thắng lợi cm VN
+Tinh thần cần cù, chịu khó, sáng tạo thông minh trong sản xuất và chiến đấu: nhờ tinh
thần này mà bác đã thông thạo 12 thứ tiếng và luôn mang trong mình tâm niệm học tập
suốt đời
=> Truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, cở sở gắn bó cá nhân con người VN
** Vai trò của việc giáo dục giá trị truyền thống (GDGTT) đối với sinh viên hiện
nay:
+ GDGTT giúp sinh viên hình thành năng lực nhận thức, ý thức ứng xử đúng đắn với
các giá trị văn hóa dân tộc và hoàn thiện phẩm chất, đức tính tốt đẹp cho SV trong bối
cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế hiện nay.
+ GDGTT giúp SV biết gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống một cách
tự giác
+ GDGTT làm cho SV nâng cao ý phẩm chất đạo đức, kĩ năng sống nhằm xây dựng
những thế hệ SV phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống... góp
phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiến tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Câu 3: Nêu các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Phân
tích: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản”. Giá trị của nội dung trên trong giai đoạn cách mạng Việt Nam
hiện nay?
Các luận điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng GPDT:
1. Mục tiêu của cách mạng giải phóng dân tộc là giải phóng dân tộc
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản
3. Cách mạng giải phóng dân tộc thời đại mới do Đảng cộng sản lãnh đạo
4. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
6. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách
mạng bạo lực
Phân tích: “Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con
đường cách mạng vô sản”:
-  Bối cảnh:
Nghiên cứu các phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc cuối thế kỷ XIX, đầu XX HCM
nhận ra nguyên nhân thất bài là do chưa có 1 đường lối và phương pháp đấu tranh đúng
đắn. Khi nghiên cứu các cuộc CM tư sản ( đặc biệt là Pháp và Mỹ) đây là cuộc CM
không triệt để. Khi đến với CM tháng 10 Nga, đọc luận cương của Le- nin về vấn đề dân
tộc và thuộc địa, từ đó hình thành trong Người 1 con đường cứu nước mới: đó là con
đương Cách Mạng vô sản
-  Nội dung:
+ Con đường đi: tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc rồi đi tới xã hội cộng sản
+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong là Đảng cộng sản
+ Lực lượng tham gia CM là toàn dân tộc
+ CM VN là 1 bộ phận cảu CM thế giới

Giá trị của nội dung trên:


+ Việc lựa chọn con đường CM vô sản phù hợp với nguyện vọng của dân tộc VN
+ Phù hợp với xu thế thời đại: quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
+ Đi theo con đường CM vô sản: Đảm bảo cho các dân tộc, thuộc địa và phụ thuộc phụ
thuộc giành thắng lợi 1 cách triệt để
Câu 4 :Phân tích luận điểm “Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành
chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc
1,Đại hội V Quốc tế Cộng sản
- Thắng lợi của cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi CMVS chính quốc
- CM thuộc địa chỉ co thể gianh thắng lợi khi GCVS ở chính quốc thành công
 HCM cho rằng: quan điểm này không đánh giá đúng tính chủ động, sáng tạo của
CM thuộc địa
2, Quan điểm của HCM
- Nguyên nhân sâu xa của các cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa là Vấn dề thị
trường
- CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ bình đẳng không phải là
chính phụ hay phụ thuộc, tác động lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chung chống
CNĐQ.1925, Bản án Chế độ thực dân Pháp:"CNĐQ như một con đĩa hai vòi.."
-Là một người dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất
Kỹ về chủ nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không Những
không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc mà có thể giành Thắng lợi trước.
Luận điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh dựa trên các cơ sở sau:
+Thuộc địa có một vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa để
Quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mối “béo bờ cho chủ nghĩa Đế
quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa có vai trò rất lớn trong việc cùng Với cách
mạng vô sản ở chính quốc tiêu diệt chủ nghĩa đế quốc.
+Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa Mà
theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một lực lượng khổng lồ” Khi được
tập hợp, hưởng dẫn và giác ngộ cách mạng.
 Khẳng định:"CMTĐ có thể tến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng
lợi trước CMVSở chính quốc"
Câu 5: Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ ; phê bình và tự phê bình Tập
trung dân chủ:
+ Là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng cộng sản thành một tổ chức chiến
đấu chặt chẽ, phát huy được sức mạnh của mỗi cá nhân và của tổ chức Đảng Thế
nào là tập trung, dân chủ, mqj giữa chúng
+ Theo Hồ Chí Minh, để đảm bảo tập trung “phải thống nhất về tư tưởng, tổ chức, hành
động. Do đó, thiểu số phải phục tùng đa số, cấp dưới phải phục tùng cấp trên, mọi đảng
viên phải chấp hành vô điều kiện nghị quyết của Đảng.
+ Hồ Chí Minh giải thích về dân chủ: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, tư tưởng phải tự do.
Tự do là thế nào? Đối với mọi vấn đề, mọi người được tự do trình bày ý kiến của mình,
góp phần tìm ra chân lý, đó cũng là một quyền lợi mà cũng là một nghĩa vụ của mọi
người”, “Khi mọi người đã phát biểu ú kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư
tưởng hóa ra là quyền tự do phục tùng chân lý”
+ dân chủ và tập trung có mối quan hệ gắn bó với nhau: tập trung nền tảng dân chủ, dân
chủ dưới sự chỉ đạo của tập trung. Dân chủ để đi đến tập trung, là cơ sở của tập trung,
không phải là dân chủ theo phân tán, tùy tiện, vô tổ chức, hình thức. Tập trung trên cơ sở
phát huy dân chủ thực sự trong đảng, không phải tập trung quan liêu theo kiểu độc đoán,
chuyên quyền
+ Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh đến việc thực hiện và phát huy dân chủ trong nội bộ
Đảng, song cũng nhắ nhở phải tránh tự do, tùy tiện. Vì nếu không có dân chủ nội bộ sẽ
làm cho “nội bộ của Đảng âm u”, không tạo nên sức mạnh của Đảng, làm cho Đảng suy
yếu từ bên trong và sớm muộn sẽ không còn là Đảng cộng sản nữa
+ Hồ Chí Minh khẳng định: Đảng muốn vững mạnh về tư tưởng, chính trị, tổ chức thì
phải thực hiện nghiêm túc nguyên tắc này
Tự Phê bình và phê bình
- Hcm coi Luật phát triển của đảng và vũ khí để rèn luyện đảng viên
- Hcm dặt tự phê bình lên trc
- Mục đích của phê bình: để giúp nhau sửa chữa những cái sai , thiếu xót
- Phương pháp phê bình: thành khẩn tiên quyết có văn hóa
- Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con người
nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi,
tức là nói đến sự vươn tới chân, thiện, mỹ. Mục đích này được quy định bởi tính
tất yếu trong quá trình họat động của Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể xã
hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội nghũ của Đảng bao gồm những người
ưu tú, nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm, không phải
mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở
trong lòng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê
bình và phê bình.
- Thái độ, phương pháp tụ phê bình và phê bình được Hồ Chí Minh nêu rõ ở
những điểm như: phải tiến hành thường xuyên như người ta rửa mặt hàng ngày;
phải thẳng thắn, chân thành, trung thực, không nể nang, không dấu
diếm và cũng không thêm bớt khuyết điểm; “phải có tình thương yêu lẫn
nhau”.

* Các giải pháp phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn hiện nay
Để nâng cao được vai trò lãnh đạo của Đảng trong điều kiện phát triển kinh tế và xây dựng
đất nước hiện nay, Đảng ta cần thực hiện các giải pháp sau
 Cần nâng cao hàm lượng trí tuệ, trình độ tư duy lý luận, khả năng tổng kết thực tiễn
của Đảng. Năng lực nhận thức và hành động theo quy luật khách quan là điều kiện
đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Có như vậy Đảng mới xây dựng được
đường lối và chủ trương đúng đắn khoa học, định hướng cho sự phát triển của đất
nước, đồng thời kịp thời giải quyết có hiệu quả những vấn đề do thực tiễn của quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đặt ra
 Việc nâng cao trí tuệ của Đảng cần gắn liền với nâng cao phẩm chất chính trị, xây
dựng cho đội ngũ cán bộ đảng viên niềm tin và ý chí kiên định lý tưởng cách mạng,
kiên định mục tiêu và con đường đi lên CNXH. Đảng cũng cần phải loại bỏ những
cán bộ Đảng viên bị thoái hóa biến chất, tham ô tham nhũng để củng cố sức mạnh của
Đảng, tạo niềm tin cho nhân dân
 Đổi mới, xây dựng và chỉnh đốn Đảng phải được xem là công việc thường xuyên của
Đảng bởi đó chính là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng nhằm giữ vững vị trí, vai
trò lãnh đạo với tư cách là Đảng cầm quyền
 Đảng cần phải tăng cường vai trò lãnh đạo, phát huy đầy đủ hiệu lực quản lý của các
cơ quan nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra giám sát của Đảng trong việc thực
hiện các chủ trương đường lối của Đảng vào trong thực tiễn cuộc sống
Câu 6: Phân tích nguyên tắc Đoàn kết, thống nhất trong Đảng ;Đảng phải thường
xuyên tự chỉnh đống tự đổi mới
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
Sự đoàn kết, thống nhất của Đảng phải dừa trên cơ sở lý luận của Đảng là chủ nghĩa
Mac –Lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị quyết của tổ
chức Đảng các cấp. Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong Đảng phải thực hành dân
chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm chỉnh tự phê bình và phê bình,
thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện
tiêu cực khác, phải “sống với nhau có tình, có nghĩa”. Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở
vững chắc để thống nhát ý chí và hành động, làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng khi
tiến đánh chỉ như là một người”.
+ Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đống tự đổi mới
Quyền lực của Đảng là do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân tộc giao
phó. Đảng phải không ngừng tự chính đốn bản thân mình. Hồ Chí Minh cho rằng, Đảng
không có mục đích tự thân, Đảng không phải là tổ chức để làm quan phát tài mà Đảng từ
trong xã hội mà ra, hoạt động vì Tổ quốc giàu mạnh, đồng bào sung sướng. Thường
xuyên tự chỉnh đốn, do đó, trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong xây dựng
Đảng. Điều này càng đặc biệt quan trọng hơn khi Đảng đứng trước những thủ thách lớn
trong quá trình hoạt động, chẳng hạn, Hồ Chí Minh nêu ý kiến rằng, ngay sau khi cuộc
chống Mỹ, cứu nước của nhân dân Việt Nam hoàn toàn thắng lợi, “việc cần phải làm
trước tiên là chính đồn lại Đảng, làm cho mỗi dùng viên, mỗi đoàn viên, mỗi chi bộ đầu
ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó cho mình, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân
dân .Làm được như vậy, thì dù công việc to lớn mấy, khó khăn mấy chúng ta cũng nhất
định thẳng lợi .
*Vận dụng các nguyên tắc trên vào xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh hiện nay
Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, những ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị
trường đã tác động  đến đội ngũ cán bộ Đảng viên, làm cho 1 bộ phận ko nhỏ cán bộ
Đảng viên bị suy thoái biến chất tham ô tham nhũng, cậy quyền cậy thế với dân, gây mất
lòng tin của nhân dân đối với Đảng. Vì vậy, Đảng cần phải thường xuyên thực hiện tự
phê bình và phê bình để giúp cho các Đảng viên ngày càng hoàn thiện tốt hơn bản thân
mình, các tổ chức Đảng cũng ngày càng phát triển vững mạnh, giữ vững vai trò lãnh đạo
của Đảng, nâng cao trách nhiệm với nhân dân, tạo được niềm tin của nhân dân đối với
Đảng. Tuy nhiên, để xây dựng được Đảng trong sạch vững mạnh thì Đảng cũng cần phải
tăng cường công tác kỷ luật của Đảng. Thường xuyên làm tốt công tác kiểm tra, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm những tổ chức Đảng, Đảng viên vi phạm nghị quyết, điều lệ
của Đảng. Khi thực hiện tốt được kỷ luật của Đảng cũng chính là phương tiện để bảo vệ
nền dân chủ, bảo vệ lợi ích của nhân dân, của tập thể, tạo niềm tin và nâng cao được mối
quan hệ gắn bó máu thịt giữa đảng với dân.
Câu 7: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền là
chủ và làm chủ của nhân dân. Vận dụng tư tưởng trên vào việc phát huy quyền dân
chủ của sinh viên trong giai đoạn hiện nay ở Việt Nam?
* Xây dựng Nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân:
-Quan niệm của Hồ Chí Minh về dân chủ
+Dân là chủ: xác định vị thế của dân
+Dân làm chủ: đề cập năng lực và trách nhiệm của dân
Quan niệm đó của Hồ Chí Minh phản ánh đứng nội dung về bản chất về dân chủ. Quyền
hành và lực lượng đều thuộc về nhân dân. Xã hội nào bảo đảm cho điều đó được thực
thi thì đó là một xã hội thực sự dân chủ
-Dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
+Dân chủ thể hiện ở việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân
+Dân chủ được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội…
Trong đó, dân chủ thể hiện trên lĩnh vực chính trị là quan trọng nhất, được biểu hiện
tập trung trong các hoạt động của Nhà nước
+Dân chủ, bình đẳng trong mọi tổ chức quốc tế, là nguyên tắc ứng xử trong các quan
hệ quốc tế.
Hồ Chí Minh khẳng định: Nhà nước ta là nhà nước dân chủ, nhà nước của dân do dân vì
dân, “Chính quyền của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là Nhà nước dân chủ, nhà
nước của dân, do dân, vì dân. Cơ sở xã hội của Nhà nước là toàn dân tộc. Nền tảng của
Nhà nước là liên minh công nhân, nông dân, lao động trí óc dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân”.
Hiểu một cách tổng quát, quan điểm một nhà nước của dân, do dân, vì dân trong tư tưởng
Hồ Chí Minh bao gồm những nội dung sau:
1)Nhà nước của dân
-Mọi quyền lực trong Nhà nước và trong xã họi đều thuộc về nhân dân
-Mọi công việc của Nhà nước do nhân dân quyết định
-Nhân dân có quyền kiểm tra, giám sát hoạt động của Nhà nước
-Trong Nhà nước, dân là chủ và dân làm chủ. Dân được hưởng mọi quyền dân chủ
2)Nhà nước do dân
-Nhà nước đó do dân lập nên. Đại biểu Nhà nước do nhân dân lựa chọn
-Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động
-Nhà nước muốn điều hành quản lý xã hội có hiệu lực, hiệu quả phải dựa vào dân;
“Đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân…”
3)Nhà nước vì dân
-Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc
quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Trong Nhà nước, mọi chủ trương
chính sách, mọi quy định của pháp luật, pháp lệnh đều phải xuất phát từ lợi ích của dân
-Phải kết hợp hài hòa cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài; cả lợi ích cá nhân, tập thể
và xã hội.
-Trong quan hệ giữa Chính phủ với nhân dân, Hồ Chí Minh xác định: dân là chủ,
Chính phủ vừa là đầy tớ, vừa là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân
** Vận dụng đối với sinh viên:
 Với mỗi sinh viên chúng ta hãy học tập và làm theo tư tưởng Hồ Chí Minh và
phát huy được quyền dân chủ của mình
 Ý thức và đề cao năng lực trách nghiệm của mình chấp hành chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy chế, nội quy, điều lệ nhà trường.
 Tôn trọng nhà giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau trong quá trình học tập và rèn luyện; thực hiện tốt nếp sống văn minh.
 Thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục, đào
tạo của nhà trường; chủ động tích cực tự học, nghiên cứu, sáng tạo và tự
rèn luyện đạo đức, lối sống.

*Các giải pháp xây dựng nhà nước Việt Nam ngang tầm nhiệm vụ cách mạng hiện nay
Để xây dựng nhà nước VN ngang tầm nhiệm vụ cách mạng hiện nay
-Trước hết cần phải phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế XHCN, bảo đảm thật
sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân. Trong xây dựng nhà nước cần phải chú trọng đến
việc bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thực sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời
sống XH, kinh tế, chính trị, VH-XH. Trong vấn đề này, việc mở rộng dân chủ đi đôi với tăng
cường pháp chế XHCN có ý nghĩa quan trọng, chính vì vậy, quyền làm chủ của nhân dân
phải được thể chế hóa bằng hiến pháp và pháp luật, đưa hiến pháp, pháp luật vào trong cuộc
sống. Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước
pháp luật, xử phạt nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật dù họ ở bất cứ vị trí nào. 
-Thứ 2 là thực hiện cải cách và kiện toàn bộ máy nhà nước, xây dựng 1 nền hành chính  dân
chủ trong sạch vững mạnh. Điều này có nghĩa cần phải đẩy mạnh việc cải cách hành chính
theo hướng dân chủ trong sạch vững mạnh,phục vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân
và kiên quyết khắc phục bệnh quan liêu hách dịch, cường quyền gây phiền hà sách nhiễu,
tham nhũng, bộ máy hành chính cồng kềnh, thủ tục hành chính thì rườm rà, kém hiệu lực,
đặc biệt cần chú ý cải cách các thủ tục hành chính, đề cao trách nhiệm trong việc giải quyết
các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy định của pháp luật. Bên cạnh đó cũng cần
phải xây dựng tiêu chuẩn hóa, cũng như sắp xếp lại đội ngũ công chức, xây dựng đội ngũ cán
bộ công chức vừa có đức vừa có tài, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
-Thứ 3 là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước gắn liền xây dựng chỉnh đốn Đảng
với cải cách bộ máy hành chính. Công cuộc xây dựng chỉnh đốn đảng tất yếu gắn liền với
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước. Đây là trách nhiệm cực kì quan trọng của
Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền. Việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với nhà nước
được thể hiện ở những nội dung như:
+Nhà nước cụ thể hóa đường lối chủ trương của Đảng, phát huy vai trò quản lý của nhà
nước, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng với nhà nước: lãnh đạo bằng đường lối, bằng
tổ chức bộ máy của Đảng trong các cơ quan nhà nước, bằng vai trò tiên phong gương mẫu
của đội ngũ Đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước, bằng công tác kiểm tra, Đảng ko
làm thay công việc quản lý của nhà nước. Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ trong hệ
thống chính trị trên cơ sở bảo đảm chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhà nước theo luật định. 
Câu 8: Trình bày nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong
sạch, vững mạnh và hoạt động có hiệu quả. Giá trị của nội dung trên với việc
xây dựng nhà nước Pháp quyền Việt Nam hiện nay?
* Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước trong sạch, vững mạnh và hoạt
động có hiệu quả:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức và tài
-Theo Hồ Chí Minh, để tiến tới một Nhà nước pháp quyền có hiệu lực pháp lý mạnh mẽ
phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức nhà nước có trình độ văn
hóa, am hiểu pháp luật, thành tạo nghiệp vụ hành chính, chuyên môn và nhất là phải có
đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
-Hồ Chí Minh nêu lên năm yêu cầu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức:
+Tuyệt đối trung thành với cách mạng
+Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.
+Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
+Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trahcs, dám quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, “Thắng không kiêu, bại không
nản”.
+Phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn luôn có ý thức và hành động vì sự
lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước
 Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
Kiên quyết chống ba thứ “giặc nội xâm”:
-Đặc quyền, đặc lợi
-Tham ô,lãng phí, quan liêu.
-Dung túng, chia rẽ, kiêu ngạo
- Tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng
-Xây dựng đồng bộ hệ thống luật pháp, kết hợp với đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục luật
pháp trong nhân dân. Kết hợp giáo dục đạo đức và thực thi luật pháp trong thực tế trị
nước
-Hồ Chí Minh đề cao phép nước; “nhân trị” đi đôi với “Pháp trị”
** Giá trị của nội dung trên với việc xây dựng nhà nước Pháp quyền Việt Nam
hiện nay:
 Ngày nay tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước trong sạch , vững mạnh , hiệu
quả có giá trị lý luận và thực tế to lớn , sâu sắc , định hướng cho việc xây dựng và
hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước VN dân chủ cộng hòa.
 Với những kết quả đạt được trong quá trình đổi mới cũng như những khó khăn
tồn tại trong 18 năm đổi mới , hoàn thiện nhà nước theo hướng xây dựng nhà nước
pháp quyền XHCN đã tác động mạnh mẽ đến quá trình đổi mới đất nước nói chung.
Thực tế cho thấy, vấn đề đổi mới và hoàn thiện nhà nước là quá trình khó khăn trên
lý thuyết và thực tiễn . Điều đó đòi hỏi Đảng và nhà nước ta cần có những giải pháp
và cải cách triệt để hơn nữa tổ chức và hoạt động của nhà nước để đáp ứng được
tình hình mới của nhà nước để đáp ứng được tình hình mới của nhà nước trong quá
trình trấn hưng dân rộc và hội nhập ngày nay
Câu 9: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò đại đoàn kết dân tộc trong sự
nghiệp cách mạng? Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc ở Việt Nam hiện nay?
*Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của
cách mạng
-Hồ Chí Minh khẳng định: Trong thời đại mới, cách mạng muốn thành công phải xây
dựng được khối đại đoàn kết dân tộc. Do đó, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc là một tư
tưởng cơ bản, nhất quán và xuyên suốt tiến trình cách mạng Việt Nam
-Theo Hồ Chí Minh, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn, cách mạng có thể có chính sách
là phương pháp tập hợp khác nhau nhưng đại đoàn kết dân tộc phải được coi là vấn đề
sống còn, quyết định thành bại của cách mạng.
-Người nêu ra những luận điểm có tính chân lý:
+Đoàn kết làm ra sức mạnh
+Đoàn kết là điểm mẹ
+ “Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, Thành công thành công đại thành công
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
-Tư tưởng đại đoàn kết phải được xác định là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
và của mọi gia đoạn cách mạng, phải được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối và
hoạt động thực tiễn của Đảng
-Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của bản thân quần chúng nhân dân
trong cuộc dấu tranh tự giải phóng, là sjw nghiệp của quần chúng, do quần chúng vì
quần chúng
**Vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ở Việt Nam
hiện nay:
- Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn luôn gương mẫu rèn
luyện phẩm chất tư cách, làm tròn nhiệm vụ được Đảng và chính quyền giao phó. Sống
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, hòa nhã thân ái với mọi người . Tự rèn luyện trau
dồi phẩm chất đạo đức, lối sống, đối với bản thân
- Về ý thức trách nhiệm với trường lớp . Luôn tham gia các hoạt động của nhà
trường cũng như của lớp . Thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
+ Về ý thức rèn luyện, tu dưỡng đạo đức thường xuyên: Tôi luôn cập nhật thông tin
trên mọi thông tin đại chúng để chắt lọc, tìm kiếm những tấm gương đạo đức tốt để
học hỏi.
+ Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ
người tốt; Chân thành, khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che,
giấu khuyết điểm ….
- Về ý thức tổ chức, kỷ luật, thực hiện tự phê bình và phê bình theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh:
+ Bản thân tôi tự luôn đặt mình trong tập thể lớp và nhà trường, phải tôn trọng nguyên
tắc, kỉ luật, không kéo bè kéo cánh để làm rối loạn tập thể.
+ Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình. Luôn phê phán những biểu hiện xuất
phát từ những động cơ cá nhân. Luôn động viên những người thân trong gia đình giữ gìn
đạo đức, lối sống, xây dựng gia đình văn hoá.
Câu 10: Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là
Phẩm chất đạo đức gắn liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người. Vì vậy, Hồ Chí
Mình đã đề cập phẩm chất này nhiều nhất, thường xuyên nhất, phản ánh ngay từ cuốn
Sách Đường cách mệnh đến bản Di chúc.
Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai; Cần tức là lao động cần cù,
Siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với Tinh
thần tự lực cánh sinh, không lười biếng
- “Kiệm là thế nào? Là tiết kiệm, không xa xỉ, không hoang phí, không bùa Bãi”.
Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của Của dân,
của nước, của bản thân mình; không phô trương hình thức, không Liên hoan chè
chén lu bù. “Tiết kiệm không phải là bản xin. Khi không nên Tiêu xải thì một đồng
xu cũng không nên tiêu. Khi có việc dáng làm, việc ích Lợi cho đồng bào, cho Tổ
quốc, thì dù bao nhiêu công, tốn bao nhiêu của, Cũng vui lòng. Như thế mới đúng
là kiệm.
- Liêm “là trong sạch, không tham lam”; là liêm khiết, “luôn luôn tôn trọng giữ Gìn
của công, của dân”, “Liêm là không tham địa vị. Không tham tiền tài.
Không tham sung sưởng. Không hạm người tâng bốc minh. Vì vậy mà quang Minh
chính đại, không bao giờ hủ hóa
- “Chính nghĩa là không tả, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn. Điều gì không
đứng Đắn, thẳng thắn, tức là tà”. Chính được thể hiện rõ trong ba mối quan hệ: “Đối
Với mình – Chớ tự kiêu, tự đại”. “Đối với người: Chớ nịnh hót người trên. chớ xem
khinh người dưới. Thái độ phải chân thành, khiêm tốn, phải thực Hành chữ Bác –
Ái”. Đối với việc: “Phải để công việc nước lên trên, trước Việc tu, việc nhà”; “việc
thiện thì dù nhỏ mấy cũng làm. Việc ác thì dù nhỏ Máy cũng tránh”
-Chí công vô tư là hoàn toàn vì lợi ích chung, không vì tư lợi; là hết sức công Bằng,
không chút thiên tư, thiên vị, công tâm, luôn đặt lợi ích của Đảng, của Nhân dân,
của dân tộc lên trên hết, trước hết; chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “To Trước thiên hạ,
vui sau thiên hạ”. Chí công vô tư là chống chủ nghĩa cá nhân.
-Hồ Chí Minh quan niệm: “Một dân tộc biết cần, kiệm, biết liêm, là một dân Tộc
giàu về vật chất, mạnh về tinh thần, là một dân tộc văn minh tiến bộ”.
Cần, kiệm, liêm, chính còn là nền tảng của đời sống mới, của các phong trào Thi
đua yêu nước. Để trở thành người có phẩm chất đạo đức tốt, phải hội đủ Các yếu
tố cần, kiệm, liêm, chính.
-Trung với nước, hiếu với dân
Trung và hiếu là những khái niệm cũ, trong tư tưởng đạo đức truyền thống của
VN và phương Đông, phản ánh mối quan hệ lớn nhất và cũng là phẩm chất đạo
đức bao trùm nhất là “trung với vua, hiếu với cha mẹ”. HCM mượn đạo đức trung
hiếu trong tư tưởng đạo đức truyền thống dân tộc và đưa nó vào 1 nội dung mới là
“trung với nước hiếu với dân”, tạo nên 1 cuộc CM trong quan hệ về đạo đức.
Theo HCM, trung với nước phải gắn liền hiếu với dân vì nước là nước của dân,
còn dân lại là chủ nhân của nước. Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự
nghiệp dựng nước, giữ nước và con đường đi lên CNXH của đất nước, là suốt đời
phấn đấu, hi sinh cho Đảng cho cách mạng. Hiếu với dân thể hiện ở chỗ thương
dân, tin dân, phục vụ nhân dân hết lòng, phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm,
cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí. Trung với nước, hiếu với dân phải suốt đời
phấn đấu, hi sinh vì độc lập tự do của tổ quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn
thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng đánh thắng
*Liên hệ với quá trình xây dựng đạo đức cách mạng theo tấm gương Hồ Chí
Minh
Đạo đức CM của HCM là đạo đức của bậc đại nhân, đại trí, đại dũng của 1 vĩ
nhân, 1 lãnh tụ cách mạng ưu tú. Đối với mỗi chúng ta, ai cũng có thể học tập
theo tấm gương đạo đức HCM bởi người là tấm gương sáng, là hiện thân của nền
đạo đức CM VN. Đối với chính bản thân mình, khi học tập tấm gương đạo đức
HCM, trước hết học ở người “trung với Đảng, hiếu với dân”, suốt đời phấn đấu hi
sinh cho sự nghiệp CM, trung thành với con đường đi lên CNXH mà HCM và
Đảng ta đã lựa chọn với mục tiêu dân chủ, công bằng, văn minh. Thứ 2 là rèn
luyện tu dưỡng những phẩm chất đạo đức cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
trong xây dựng nhân cách của bản thân, đặc biệt khi còn ở trên ghế nhà trường thì
việc học cần kiệm liêm chính ở đây là cần cù trong học tập, lao động sản xuất,
phải biết tiết kiệm thời gian, công sức, đặt ra những kế hoạch mục tiêu trong quá
trình học tập, tương lai của bản thân. Phải kiên quyết chống lại bệnh lười biếng,
thích hưởng thụ, vị kỷ, nói ko đi đôi với làm, nói nhiều làm ít, miệng nói lời cao
đạo nhưng lời nói, hành động việc làm mang nặng cá nhân. Học Người còn học ở
tình yêu thương con người bao la vô bờ bến. Đó chính là phải biết chia sẻ, giúp đỡ
bạn bè lúc khó khăn hoạn nạn, tích cực tham giao vào những hoạt động thiện
nguyện và những chương trình, hoạt động do Đoàn, hội Sinh viên phát động

You might also like