You are on page 1of 38

1.

Các tiền đề tư tưởng - lý luận Hình thành TTHCM


Câu 1: Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành TTHCM

2. Các giai đoạn hình thành TTHCM

3. Quan điểm của HCM về độc lập dân tộc.Vận dụng.


Câu 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong thực tiễn
ở VN hiện nay?

4. Quan điểm của HCM về vai trò lãnh đạo của Đảng. Vận dụng
Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề vai trò của Đảng?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng trong thực tiễn ở
VN hiện nay?

5. Lực lượng Đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng.

Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề nội dung/lực lượng của đại đoàn kết dân
tộc?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung của đại đoàn kết dân tộc
trong thực tiễn ở VN hiện nay?

6. Về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Vận dụng
Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước trong sạch vững mạnh?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch vững mạnh
trong thực tiễn ở VN hiện nay?

7. Vị trí, Vai trò của đạo đức theo tư tưởng HCM. Vận dụng.
Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề vị trí, vai trò của đạo đức?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức trong thực
tiễn ở VN hiện nay?
1. Các tiền đề tư tưởng - lý luận Hình thành TTHCM
Câu 1: Những tiền đề tư tưởng – lý luận hình thành TTHCM

a.Giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam:

Lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thống hết sức đặc sắc và cao quý của dân tộc Việt Nam, trờ thành tiền đề tư tưởng,
lý luận xuất phát hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

- Truyền thống yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
nước.

- Tinh thần tương thân, tương ái, truyền thống đoàn kết, ý thức cố kết cộng
đồng của dân tộc Việt Nam, lòng nhân nghĩa nhân nghĩa.

- Truyền thống lạc quan, yêu đời, ý chí vươn lên vượt qua mọi thử thách.

Trong những giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là tư tưởng, tình cảm
cao quý, thiêng liêng nhất, là cội nguồn của trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của
người Việt Nam, cũng là chuẩn mực đạo đức cơ bản của dân tộc.

HCM khẳng định: “Ban đầu chính chủ nghĩa yêu nước chứ không phải chủ
nghĩa cộng sản đưa tôi tin theo Lê nin, tin theo quốc tế cộng sản”.

b. Tinh hoa văn hóa nhân loại

Hồ Chí Minh tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại với tinh thần tiếp thu có chọn
lọc: Chọn những điểm tích cực phù hợp loại bỏ những điểm tiêu cực không phù
hợp

- Văn hóa phương Đông:

+Nho giáo:Người tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo. Triết lý hành động,
tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, đó là ước vọng về một xã hội bình trị, hòa
mục, hòa đồng; Là triết lý nhân sinh, tu thân dưỡng tính; Đề cao văn hóa lễ giáo,
tạo ra truyền thống hiếu học; loại bỏ những yếu tố thủ cựu, tiêu cực của học thuyết
này: Trọng nam khinh nữ, phân biệt đẳng cấp, coi con người có số mệnh…

+ Phật giáo:

Hồ Chí Minh chịu sự ảnh hưởng và tiếp thu: Tư tưởng vị tha, từ bi bắc ái, cứu
khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; Nếp sống có đạo đức, trong sạch
giản dị, chăm lo làm việc thiện; Tinh thần bình đẳng, đân chủ, chống phân biệt
đẳng cấp; Đề cao lao động chống lười biếng “nhất nhật bất tác, nhất nhật bất thực”;
Chủ trương sống không xa lánh việc đời mà gắn bó với dân, với nước, tích cực
tham gia vào cuộc đấu tranh của nhân dân chống kẻ thù dân tộc. Loại bỏ những tư
tưởng không phù hợp: Coi con người đã có số mệnh.

+ Lão giáo: Thuyết Vô Vi của Lão Tử:

Ưu điểm lớn nhất mà HCM tiếp thu: Sống hòa đồng với thiên nhiên; Loại bỏ tư
tưởng Thủ tiêu đấu tranh của thuyết này.

+ Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn: Dân tộc Độc lập; Dân quyền Tự do;
Dân sinh Hạnh phúc

- Văn hóa phương Tây:

Người sớm làm quen với văn hóa Pháp, tìm hiểu các cuộc cách mạng ở Pháp và
Mỹ. Người trực tiếp đọc và tiếp thu các tư tưởng về tự do, bình đẳng qua các tác
phẩm của các nhà khai sáng như Vonte, Rútxô,…Tư tưởng nhân ái cao cả của
Chúa Giesu.

c. CN Mác-Lênin:
- Khái niệm : Là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học do Mác - Ăngghen
sáng lập, Lênin đã kế thừa và phát triển. Là thế giới quan phương pháp luận phổ
biến của nhận thức khoa học và nhận thức thực tiễn cách mạng .Là khoa học về sự
nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng Nhân dân lao động khỏi chế độ áp
bức bóc lột và tiến tới giải phóng toàn nhân loại.
- Điều kiện tiếp thu: Lòng yêu nước chí hướng cứu nước , vốn văn hóa Đông-Tây,
biết nhiều ngoại ngữ (6 ngoại ngữ )
- Phương pháp : đắc ý vong ngôn
- Luận điểm sáng tạo: Hồ Chí Minh đã vận dụng và sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin
trong các vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc; chủ nghĩa xã hội và xây
dựng Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam ; các vấn đề xây dựng Đảng, Nhà nước, văn
hóa , con người, đạo đức ,.....
“HT Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân. Tôn giáo Giêsu có
ưu điểm là lòng nhân ái cao cả. Chủ nghĩa Mác có ưu điểm là phương pháp
làm việc biện chứng. Chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách phù
hợp với nước ta. Khổng Tử, Giêsu, C.Mác, Tôn Dật Tiên đều mưu cầu hạnh
phúc cho loài người, mưu phúc lợi cho xã hội. Tôi nguyện làm người học trò
nhỏ của các vị ấy”.
2. Các giai đoạn hình thành TTHCM

Có 5 giai đoạn hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.

+ Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước.

  Hồ Chí Minh sinh 19/05/1890 tại Hoàng Trù – quê ngoại, xã Chung cự, tổng
Lâm Thịnh, nay là Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An
  Từ 1 - 5 tuổi – Nghệ An
  Năm 1895 vào Huế
  Năm 1901, mẹ mất về lại Nghệ An, theo học thầy Vương Thúc Qúy
 1906 vào Huế lần 2, học trường Tiểu học Pháp –Việt Đông Ba
  Tháng 4/1908 tham gia biểu tình chống thuế ở Trung Kỳ
  Từ 1908 – 1909: học trường QH Huế
  Tháng 8/1910: Vào Phan Thiết làm trợ giảng môn thể dục ở trường Dục
Thanh
  Tháng 2/1911: Vào Sài Gòn
 Ngày 5/6/1911: Người lấy tên Văn Ba, lên tàu Latusơ Tơrêvin sang Pháp,
tìm đường cứu nước
 => Giai đoạn trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí
hướng cứu nước
 Trong thời tuổi trẻ, với đặc điểm quê hương gia đình và môi trường sống,
Hồ Chí Minh đã tích luỹ được những hiểu biết và phẩm chất cơ bản:
 + Truyền thống yêu nước và nhân nghĩa của dân tộc
 + Vốn văn hoá dân tộc và bước đầu tiếp xúc văn hoá phương Tây
 + Hình thành hoài bão cứu dân cứu nước

+ Giai đoạn 1911-1920: Tìm thấy con đường cứu nước và giải phóng dân tộc

HCM làm nhiều nghề: bồi tàu, đầu bếp, quét tuyết, thợ chụp ảnh, rửa bát, làm
vườn, đốt lò…

Hồ Chí Minh đi nhiều nơi, khảo sát đời sống nhân dân nhiều nước thuộc địa:

 1911 – 12: Pháp


 12 – 13: Mỹ
 13 – 17: Anh
 17 – 20: Pháp 

Những hoạt động chính trị đầu tiên:

+ T/gia Công đoàn Hải ngoại của người TQ ở Anh

+ Hội những người VN yêu nước tại Pháp

+ 1918 tham gia Đảng XH Pháp

+ 1919: Yêu sách 8 điểm


+ 7/1920: Nguyễn Ái Quốc đọc được Sơ thảo lần thứ nhất những Luận cương của
Lênin về vấn đề dân tộc và thuộc địa
+ 12/1920: tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, bỏ phiếu tán thành Quốc tế III
và trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên
Đây là giai đoạn đánh dấu bước ngoặt chuyển biến về chất trong tư tưởng Hồ
Chí Minh:
 + Từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin
 + Từ giác ngộ dân tộc đến giác ngộ giai cấp
 + Từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản
+ Giai đoạn  1921-1930: Giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản về tư tưởng
Hồ Chí Minh về con đường cách mạng VN.

HCM Đi nhiều nơi nhưng với tư cách 1 thành viên của QTCS: 

1920-1923 ở Pháp, 23-24 ở Liên xô, 24-27 ở TQ, 27-28 ở Thái Lan sau đó vể TQ

Tham gia nhiều hđ chính trị: 

+ Tham gia các ĐH of QTCS: ĐH V – ĐH diễn ra sau khi LN mất (1924),  qđ đổi
tên CN Mác => CN MLN

+ ĐH Nông dân QT, phụ nữ QT, Công hội đỏ

+ Tham gia sáng lập các t/c chính trị: 

1, LH các dt thuộc địa (ở Pháp), cho tất cả các dt

2, LH các dt bị áp bức ở Á Đông (ở TQ), cho các dt Á Đông

3, Ban Nghiên cứu thuộc địa of QTCS

4, Hội VNCMTN (TQ) 1925

+ Viết nhiều sách, báo: 

- Báo: Người cùng khổ (22), Đ/s thợ thuyền, Nhân đạo, đặc biệt là báo TN (cq
ngôn luận of Hội TN – 21/6/1925)

 Sách: BACĐTDP (25) + ĐKM (27) + CLCT đầu tiên (30) => nêu lên những
vđ cơ bản nhất of CMVN

+ Chuẩn bị mọi điều kiện cho sự ra đời của ĐCSVN


 Về CT, tư tưởng: Bác tích cực truyền bá CN M-LN vào PTCN và PTYN VN
 Về tổ chức: Bác thành lập Hội TN, chỉ đạo hợp nhất 3 t/c cộng sản 
 Về cán bộ: Bác mở nhiều lớp huấn luyện cán bộ chính trị ở Quảng châu, TQ
 => hình thành cơ bản tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam.
 Chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới.
 Cách mạng giải phóng dân tộc (CMGPDT) trong thời đại mới phải đi theo
con đường cách mạng vô sản (CMVS) và là một bộ phận của cách mạng thế
giới.
 Cách mạng GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có mối quan hệ khăng
khít với nhau, nhưng không phụ thuộc vào nhau.
 Cách mạng thuộc địa trước hết phải là một cuộc “dân tộc cách mệnh”
 Cách mạng GPDT muốn giành được thắng lợi phải xây dựng được khối liên
minh công nông làm động lực cho cách mạng
 Cách mạng muốn thành công phải có Đảng lãnh đạo
 Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân
+ Giai đoạn 1931-1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách
mạng.

HCM vượt qua khó khăn trên 2 mặt:

 Tính mạng: 
 + 1929 NAQ bị Tòa án Nam triều xử tử hình vắng mặt
 + 6/6/1931 – 1932 bị bắt, ngồi tù nhà tù Victoria ở Hồng Kông
 + 8/1942 – 8/1943 ngồi nhà tù Tưởng giới Thạch
 Sự nghiệp: Chênh quan điểm giữa HCM  vs QTCS
 Sau những năm 30, liên tiếp các tổng BT Trần Phú, H.H.Tập, Lê Hồng
Phong phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh do ảnh hưởng ĐH VI  của QTCS
 6/6/1938 sau nhiều lần gửi thư cho QTCS, QTCS đã đồng ý cho HCM trở lại
VN hoạt động cách mạng
 Không được giao nhiệm vụ, chỉ mỗi việc đi học (lớp nghiên cứu sinh chuyên
ngành Lịch sử do Viện nghiên cứu các dân tộc và thuộc địa tổ chức). Luận
án TS: “Vấn đề ruộng đất ở ĐD”
 Ở Việt Nam từ 1936 trở đi => TTHCM dần trở lại trong cách mạng Việt
Nam
+ Giai đoạn 1945-1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển và hoàn thiện.
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện trên
một loạt những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: 
Về đường lối chiến tranh nhân dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, tự lực cánh
sinh”; 
Về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một nước nông nghiệp lạc hậu, không kinh qua
giai đoạn tư bản chủ nghĩa và đang có chiến tranh; 
Về xây dựng Đảng cầm quyền;
3. Quan điểm của HCM về độc lập dân tộc.Vận dụng.
Câu 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong
thực tiễn ở VN hiện nay?

Câu 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc?

Theo quan điểm Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là nội dung cốt lõi của vấn đề dân
tộc thuộc địa.

*Cách tiếp cận độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh:

Hồ Chí Minh tiếp cận độc lập dân tộc một cách sáng tạo: từ quyền con
người, Người đã khái quát lên thành quyền dân tộc. Cụ thể, trong bản Tuyên ngôn
độc lập (1945), Hồ Chí Minh đã dẫn những quyền con người cơ bản trong hai bản
tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mỹ: quyền sống, quyền mưu cầu tự do, quyền bình
đẳng. Và rồi từ những quyền con người cơ bản đó, Hồ Chí Minh đã khái quát lên
thành quyền dân tộc và khẳng định các dân tộc đều có quyền sống, quyền tự do,
quyền được sung sướng.

Như vậy, Hồ Chí Minh đã dùng tuyên ngôn của tư sản để khẳng định quyền
độc lập tự do cho các dân tộc thuộc địa, biến quyền tự do cá nhân theo kiểu tư sản
thành quyền dân tộc tự do bình đẳng cho tất cả các dân tộc, không phân biệt màu
da, chủng tộc.
* Nội dung quan điểm độc lập dân tộc qua các tác phẩm của Hồ Chí Minh,
qua các thời kì trong dòng chảy lịch sử:

+ Năm 1919, Hồ Chí Minh viết bản Yêu sách tám điểm, đòi quyền tự do dân
chủ: tự do đi lại, tự do học tập, tự do ngôn luận, tự do báo chí,…

+ Năm 1930, Hồ Chí Minh soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên với nội
dung cốt lõi là độc lập dân tộc.

+ Tháng 5/1941, tại Hội nghị Trung ương 8, Hồ Chủ tịch đã viết thư kính
cáo đồng bào. Trong thư, Người khẳng định : “Trong lúc này, quyền lợi dân tộc
giải phóng cao hơn hết thảy”.

+ Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khẳng định
quyền độc lập tự do cho dân tộc Việt Nam. Người nói: “ Nước Việt Nam có quyền
hưởng tự do và độc lập,và sự thật đã thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân
tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ
vững quyền tự do, độc lập ấy”.

+ Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, Hồ Chí Minh nêu cao chân lí lớn nhất
của thời đại : “ Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.

* Nội dung quan điểm độc lập tự do của Hồ Chí Minh:

- Hồ Chí Minh khẳng định: độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của các dân tộc. Độc lập dân tộc phải đảm bảo độc lập triệt để trên mọi
lĩnh vực gồm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, ngoại giao, an ninh, quốc phòng,...
trong đó độc lập về chính trị và độc lập về kinh tế là quan trọng nhất.

- Hồ Chí Minh nói: “ Chúng ta quyết kháng chiến đến cùng, tranh cho kì
được thống nhất và độc lập thật sự chứ không phải cái thứ thống nhất và độc lập
bánh vẽ mà thực dân vừa thí cho bọn bù nhìn. Thống nhất mà bị chia sẻ thành nước
Nam Kì, nước Tây Kì, Bang Thái…, độc lập mà không có ngoại bang riêng, kinh
tế riêng, quân đội riêng, nhân dân Việt Nam quyết không thèm cái thứ thống nhất
và độc lập giả hiệu ấy.”

- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền tự quyết dân tộc, tự quyết hướng
đi cho dân tộc. Từ năm 1945, sau khi giành được chính quyền, Việt Nam đã đi lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội.

- Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ.
Hồ Chí Minh nói: “ Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa bình. Nhưng
nhân dân chúng tôi cũng quyết kháng chiến đến cùng để bảo vệ những quyền
thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho tổ quốc và độc lập cho đất nước.”

- Độc lập dân tộc phải gắn liền với ấm no hạnh phúc của nhân dân. Hồ Chí
Minh khẳng định: “ Nước được độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do thì
độc lập ấy cũng chẳng có nghĩa lý gì.”

- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyết tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc,
chống lại mọi hành vi xâm phạm quyền độc lập dân tộc. Hồ Chí Minh nói: “ Dù hi
sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho
được độc lập.”

=> Như vậy, tóm lại quan điểm độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh là quan điểm
đúng đắn, phản ánh nguyện vọng, mục tiêu của cả dân tộc Việt Nam. Trong thực
tiễn, nó đã trở thành đường lối lãnh đạo Cách Mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Nhờ vận dụng linh hoạt quan điểm này, Đảng đã đưa toàn dân tộc đi đến những
thắng lợi to lớn: Cách mạng Tháng Tám 1945, kháng chiến chống Mỹ, Pháp, công
cuộc đổi mới, cuộc cách mạng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước,…
Câu 2: Vận dụng Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc trong thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay:

1. Khái quát quan điểm độc lập dân tộc của Hồ Chí Minh:
 Cách tiếp cận:
- Hồ Chí Minh tiếp cận quyền độc lập dân tộc một cách sáng tạo, tiếp cận từ quyền
con người nâng lên thành quyền dân tộc: “ Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra
đêù có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng, quyền
tự do”.
 Quan điểm độc lập dân tộc qua các thời kì,tác phẩm:
- Năm 1919: Nguyễn Ái Quốc viết và gửi tới hội nghị Véc-xây Bản yêu sách tám
điểm đòi quyền tự do cho dân tộc Việt Nam.
- Năm 1930,Nguyễn Ái Quốc soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Tháng 5/1941,HCM đã chủ trì hội nghị lần thứ VIII ban chấp hành Trung ương
Đảng.
- Năm 1945, HCM soạn thảo Tuyên ngôn độc lập, khẳng định quyền dân tộc và quyết
tâm bảo vệ nền độc lập dân tộc của nhân dân Việt Nam.
- Trong kháng chiến đế quốc Mỹ: HCM nêu cao chân lý lớn nhất của thời đại: “không
có gì quý hơn độc lập tự do”
 Nội dung quan điểm độc lập dân tộc của HCM:
- Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của các dân tộc.
- Độc lập dân tộc phải đảm bảo các quyền dân tộc cơ bản, độc lập triệt để trên mọi
lĩnh vực ( kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, ngoại giao,...)
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyền tự quyết của nhân dân
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với quyết tâm chống lại mọi sự xâm phạm của nền độc
lập dân tộc
2. Quan điểm độc lập dân tộc của HCM trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam:
 Thành tựu:
- ĐCS đã lãnh đạo ND đứng vững và kiên trì mục tiêu Độc lập DT gắn liền với
CNXH trong khi Liên xô và các nước XHCN ở Đông ÂU đã lâm vào thoái trào, tan
rã; Đảng ta đã vận dụng chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tg HCM sáng tạo để tìm ra con
đường đổi mới, vượt qua thử thách, đưa nước nhà tiếp tục tiến lên dưới ngọn cờ độc
lập DT gắn liền CNXH.
- Sau gần 30 năm tiến hành đổi mới đất nước có những bước khởi sắc về mọi mặt
kinh tế, văn hoá, xh… có độc lập về mọi mặt CT, KT, VH, XH và toàn vẹn lãnh thổ.
- Niềm tin đối với đảng của ND được nâng cao và cải thiện.
- Vị thế VN ngày càng đc khẳng định trên thị trg quốc tế.
 Hạn chế:
- Một bộ phân không nhỏ cán bộ, đảng viên, ND suy thoái đạo đức, mất niềm tin vào
đảng, nhà nước, xhcn.
- Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa về kinh tế “diễn biến hoà bình”.
- Tệ nạn quan liêu tham nhũng của 1 bộ phận các cán bộ đảng viên, công chức.
- Tồn tại nhiều vấn đề xh bức xúc: nạn thiếu việc làm, tệ nạn xh, khó khăn về đs của 1
bộ phận ND.
 Nguyên nhân:
- NN khách quan: sự sụp đổ mô hình XHCN ở Liên Xô,khủng hoảng kinh tế thế giới,
những biến động chính trị phức tạp trong khu vực, sự chống phá của các thế lực thù
địch.. ảnh hưởng tới CT, KT, VH của nước ta.
- NN Chủ quan: sự suy thoái đạo đức, niềm tin của đội ngũ cán bộ, đảng viên, bộ
phận lãnh đạo, quản lý; nhận thức chính trị của nd chưa được chú trọng, đời sống nd
chưa được quan tâm đúng mức.
 Giải pháp:
- Củng cố và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng.
- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên đủ phẩm chất, đạo đức,chuyên môn
nghiệp vụ.
- Quan tâm chỉnh đốn Đảng; nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ, trí tuệ của Đảng.
- Cần hết sức quan tâm đến mqh giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với hợp tác
quốc tế. Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ kết hợp tiếp thu sáng tạo những thành tựu
mới trên các lĩnh vực thời đại với sự vận động của thực tiễn CMVN để đề ra đường
lối mới đúng đắn.
- Tăng trưởng kinh tế đi đôi với công bằng xã hội và bảo vệ môi trường
- Giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc, xây dựng quan hệ xã hội lành mạnh.

Kết hợp chặt chẽ đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, xử lý đúng đắn mqh này là
điều kiện cơ bản để giữ vững sự ổn định chính trị.
4. Quan điểm của HCM về vai trò lãnh đạo của Đảng. Vận dụng
Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề vai trò của Đảng?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng trong thực tiễn
ở VN hiện nay?

Câu 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề vai trò của Đảng.
Bài làm
Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời 03/02/1930 tại Trung Quốc, là sự kết hợp của ba
tổ chức cộng sản Đảng là An Nam Cộng Sản Đảng, Đông Dương Cộng Sản Đảng
và Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn.

Vai trò của Đảng Cộng sản Việt Nam theo quan điểm Hồ CHí Minh:

* Đảng Cộng Sản Việt Nam là nhân tố tiên quyết quyết định thắng lợi của cách
mạng Việt Nam.

Trong tác phẩm “Đường Cách Mệnh” xuất bản năm 1927, Hồ Chí Minh đã viết:
“Cách mệnh thì trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để
trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và
vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mệnh mới thành công, cũng như
người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.”

- Để đưa cách mạng Việt Nam đến thắng lợi cần nhiều yếu tố: đường lối
đúng đắn, động viên được lực lượng của quần chúng nhân dân thực thi
đường lối,... Nhưng muốn xây dựng được đường lối, vận động và tổ
chức được quần chúng thì phải có đảng lãnh đạo.
- Đảng có vai trò xây dựng đường lối, chủ trương đúng đắn, kịp thời, đảm
bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn cách mạng. Từ 1930, khi Đảng ra
đời, Đảng đã lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho cách mạng Việt
Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho
hành động tư tưởng của Đảng.
- Đảng có vai trò thức tỉnh, tập hợp, giác ngộ cho quần chúng nhân dân, tổ
chức, chỉ ra con đường đấu tranh cho quần chúng, động viên, củng cố
niềm tin cho quần chúng nhân dân trong quá trình đấu tranh cách mạng.
- Đảng có vai trò xây dựng phương pháp cách mạng, kết hợp lực lượng
chính trị quần chúng lực lượng vũ trang nhân dân,...
- Đảng nhận diện và giải quyết các mối quan hệ nội ngoại và đối ngoại
nhằm phát huy nội lực, kết hợp với tranh thủ sự trợ giúp của bạn bè quốc
tế.

*Theo Hồ Chí Minh sở dĩ Đảng có thể lãnh đạo được cách mạng là bởi vì Đảng
là “đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân và của cả dân
tộc”.

Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Bao giờ đảng cũng tận tâm, tận lực phụng sự Tổ
quốc và nhân dân”, trung thành tuyệt đối với lợi ích của giai cấp, của nhân
dân và của dân tộc. Ngoài ra, Đảng không có một lợi ích nào khác.

*Thực tiễn chứng minh sự lãnh đạo của Đảng

- Trước khi có Đảng, các cuộc đấu tranh diễn ra sôi nổi nhưng luôn đi đến
thất bại.Nguyên nhân đã đến thất bại là những người lãnh đạo chưa tìm
được con đường cứu nước phù hợp với thực tiễn Việt Nam, chưa quy tụ,
đòan kết được sức mạnh của mọi giai cấp và tầng lớp trong xã hội.
- Sau khi có Đảng, có nhiều thành tựu như các cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ, cách mạng Tháng Tám,... thành công.
*Kết luận: Hiện nay, cách mạng Việt Nam vẫn cần sự lãnh đạo của Đảng vì:
vẫn có các thế lực thù địch, tổ chức chống phản động tồn tại; đa số quần chúng
nhân dân có tự do, ấm no hạnh phúc nhưng một số ít vẫn chưa được đáp ứng.

- Cần Đảng nhận diện, giải quyết âm mưu của thế lực thù địch chống phá
Đảng và nhà nước.

- Cần Đảng để xây dựng kinh tế chính trị, xã hội đảm bảo cho chủ nghĩa xã
hội đi đến thắng lợi cuối cùng.

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng trong thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay.

Bài làm

1/ Khái quát quan điểm Hồ Chí Minh về vai trò của Đảng Cộng Sản Việt Nam

*) Sự ra đời của Đảng Cộng Sản Việt Nam

Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời vào ngày 3/2/1930 tại Hương Cảng, Trung
Quốc. Là sự kết hợp của 3 tổ chức cộng sản: An Nam Cộng Sản Đảng, Đông
Dương Cộng Sản Đảng và Đông Dương Cộng Sản Liên Đoàn.

*) Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố tiên quyết quyết định thắng lợi của Cách
mạng Việt Nam

- Để đưa Cách mạng đi đến thắng lợi cần nhiều yếu tố: đường lối đúng đắn,
động viên được quần chúng nhân dân thực thi đường lối, … nhưng muốn làm được
thì phải có đảng lãnh đạo.

- Đảng xây dựng đường lối, chủ trương đúng đắn, kịp thời, đảm bảo phù hợp
với yêu cầu của thực tiễn cách mạng. Đảng đã lựa chọn con đường Cách mạng vô
sản cho Cách mạng Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin làm nền tảng tư tường,
làm kim chỉ nan cho hành động của Đảng.
- Đảng thức tỉnh, tập hợp, giác ngộ, tổ chức, chỉ ra con đường đấu tranh, động
viên, cổ vũ, củng cố niềm tin cho quần chúng nhân dân trong quá trình đấu tranh
Cách mạng.

- Đảng xây dựng phương pháp Cách mạng, kết hợp lực lượng chính trị của quần
chúng với lực lượng vũ trang nhân dân, …

- Đảng nhận diện và giải quyết các mối quan hệ đối nội, đối ngoại nhằm phát
huy nội lực kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ của bạn bè quốc tế, đưa Cách mạng
Việt Nam trở thành một bộ phận của Cách mạng thế giới.

*) Theo Hồ Chí Minh sở dĩ Đảng có thể lãnh đạo được Cách mạng là bởi vì Đảng
là “đội tiên phong, là bộ tham mưu của giai cấp vô sản, của nhân dân và của cả dân
tộc”

2. Liên hệ, vận dụng

* Thành tựu:

-Kinh tế: Việt Nam đứng thứ hai về tăng trưởng kinh tế năm 2020 với tốc độ
tăng trưởng là 2.91% và được dự đoán sẽ tăng trưởng nhiều hơn trong năm 2021
-Chính trị: Năm 2019, Hội nghị thượng đỉnh Mỹ-Triều được tổ chức tại Việt
Nam
-Văn hóa – Xã hội: Hà Nội trở thành thành phố đầu tiên của châu Á - Thái Bình
Dương vinh dự được trao tặng danh hiệu Thành phố vì hòa bình năm 1999
-Giáo dục:Theo báo cáo năm 2020 của Ngân hàng Thế giớ về Vốn nhân lực, chỉ
số Vốn nhân lực của Việt Nam đạt 0.69, đứng thứ 38 trên 174 nền kinh tế
-Y tế: Năm 2020, kiểm soát tốt đại dịch Covid-19
* Hạn chế:

- Một bộ phận không nhỏ cán bộ Đảng viên , nhân viên suy thoái về mặt đạo đức
, mất niềm tin vào Đảng , vào Nhà nước , vào chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa
Ví dụ : Năm 2018 , Đinh La Thăng và đồng phạm phạm tội “ Cố ý làm trái quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng “ và “ tham ô tài
sản “ xảy ra tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam ( PVN).

- Nạn quan liêu tham nhũng do một số bộ phận cán bộ Đảng viên vẫn còn xảy ra.

- Nguy cơ chệch hướng XHCN, tụt hậu xa hơn về kinh tế.

- Nguy cơ xung đột vũ trang, đấu tranh cục bộ vẫn chưa loại bỏ được hoàn toàn,
mâu thuẫn dân tộc, tranh chấp lãnh thổ vẫn có nguy xơ xảy ra ở nhiều nơi gây bất
ổn định về chính trị.

- Đời sống nhân dân ở vùng sâu vùng xa còn khó khăn.
* Nguyên nhân của hạn chế:

a.Khách quan:
- Ảnh hưởng của mặt trái nền kinh tế thị trường, chịu ảnh hưởng từ sự sụp đổ của
mô hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu.
- Công tác tổng kết thực tiễn còn chậm, thiếu hiệu quả, dẫn đến chưa kịp thời đổi
mới, bổ sung giải quyết vấn đề mới phát sinh.
b. Chủ quan:
- Do nhận thức kém của một số cán bộ, đảng viên trong tu dưỡng và rèn luyện,
kèm theo đó là những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng.
- Do đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn, sự suy thoái về phẩm chất
đạo đức của một số cán bộ, đảng viên mất niềm tin vào Đảng, Nhà nước, chủ nghĩa
Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trong quá trình vận dụng còn giáo điều, thiếu kinh nghiệm.
*Giải pháp:
- Nhận thức và vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào vấn đề vai trò lãnh đạo của
Đảng trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, xây dựng Đảng thật sự
trong sạch, vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức cán bộ, phương thức lãnh
đạo là quy luật tồn tại và phát triển của Đảng.
- Cần ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống
của một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo cao cấp.
- Xây dựng đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp, nhất là cấp Trung ương, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Xác định và thực hiện đúng bổn phận của mình, suốt đời đấu tranh cho dân tộc,
cho tổ quốc, đặt lợi ích của cách mạng lên trên hết.
5. Lực lượng Đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng.

Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề nội dung/lực lượng của đại đoàn
kết dân tộc?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung của đại đoàn kết dân
tộc trong thực tiễn ở VN hiện nay?

Câu 1: Quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề nội dung của đại đoàn kết dân tộc?
*) Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân:

- Quan niệm Hồ Chí Minh về Dân và “Nhân dân”:


+ “Dân” vừa được hiểu với nghĩa là con người VN cụ thể, vừa là tập hợp
đông đảo quần chúng nhân dân và cả hai đều là chủ thể của khối đại đoàn
kết toàn dân tộc. Đoàn kết toàn dân tộc tức là phải tập hợp đoàn kết tất cả
mọi người vào 1 khối thống nhất, không phân biệt dân tộc, giai cấp, tầng
lớp, đảng phái, tôn giáo, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, ở trong nước hay
ngoài nước cùng hướng vào mục tiêu chung, “ai có tài, có đức, có lòng
phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ta đoàn kết với họ”. Quan điểm
của HCM về Dân khác so với thời kì trước (thời kì phong kiến: nhân dân là
tầng lớp bị thống trị), ở đây Dân có vị trí ngang bằng, bình đẳng không phân
biệt.

+Nhân Dân theo quan điểm của HCM gồm: sĩ, công, nông, thương.
- Hồ Chí Minh nhận thức vai trò, sức mạnh của nhân dân trong cách mạng:
Trong bầu trời gì quý bằng nhân dân, trong thế giời không có lực lượng nào mạnh
bằng lực lượng nhân dân,..
+ Là gốc rễ, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân
+ Là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Là chỗ dữa vững chắc của đảng cộng sản, hệ thống chính trị cách mạng
+ Là nguồn sức mạnh vô tận của khối đoàn kết dân tộc.
- Mục đích của khối đại đoàn kết dân tộc:
+Đoàn kết cho sự thống nhất, độc lập của tổ quốc.
+Xây dựng nước nhà phồn vinh.
- HCM chỉ rõ trong quá trình xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc phải đứng
vững trên lập trường giai cấp công nhân, giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa giai
cấp, dân tộc dể tập hợp lực lượng, không bỏ sót một lực lượng nào miễn là họ có
lòng trung thành và sẵn sàng phục vụ Tổ quốc, không phản bội lại quyền lợi của
nhân dân.
- Đối tượng của khối đại đoàn kết:

 Công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản.


 Đồng bằng, miền núi, biên giới hải đảo
 Người có tôn giáo, tín ngưỡng với người không có tôn giáo tín ngưỡng.
 Người Việt Nam trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
 Dân tộc thiểu số và dân tộc đa số.
 Đoàn kết với cả những người lầm đường lạc lối nhưng nay đã thật thà
thừa nhận thống nhất và độc lập của Việt Nam.

- Vị trí, vai trò, thái độ chính trị, khả năng cách mạng của từng tầng lớp giai cấp
trong quá trình đoàn kết dân tộc
1. Giai cấp địa chủ phong kiến: 

Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày càng câu kết chặt
chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn
áp về chính trị đối với nhân dân. Vì thế họ không có khả năng cách mạng.

2. Giai cấp nông dân: 

Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần
cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.

Vì vậy giai cấp nông dân Việt Nam là lực lượng đông đảo và hăng hái nhất của
cách mạng.

3. Giai cấp tư sản:

Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm
hai bộ phận:

+ Bộ phận tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ
với đế quốc.

+ Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập,bị
Pháp chèn ép nên ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏa
hiệp.
4. Tầng lớp tiểu tư sản:

Gồm nhiều thành phần như học sinh, sinh viên, viên chức, tri thức, những người
làm nghề tự do, buôn bán nhỏ…..

đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất
nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với
những trào lưu tư tưởng tiến bộ từ bên ngoài. 

Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất

5. Giai cấp công nhân:

- Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp công nhân
Việt Nam còn có những đặc điểm riêng

+Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt.

+ Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.

+Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc.

+ Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và trào lưu cách mạng thế giới, đặc
biệt là Cách mạng tháng Mười Nga.

Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách
mạng.

- Phương châm đoàn kết: Cầu đồng tồn dị


- Mẫu số chung của khối đại đoàn kết toàn dân tộc là độc lập, tự do, hạnh phúc.
*) Điều kiện thực hiện Đại đoàn kết dân tộc
- Cần phải kế thừa các truyền thống tốt đẹp của dân tộc như yêu nước - nhân nghĩa -
đoàn kết - lòng khoan dung độ lượng;
-có niềm tin vào nhân dân.
*) Ý nghĩa:

- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã và đang chứng minh sức sống kì diệu của tư
tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh. Kế thừa, vận dụng và phát triển sáng tạo tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc là một trong những nhân tố quan trọng giúp ta vượt qua
khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ, góp phần xây dựng một đất nước Việt Nam độc
lập, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Trong điều kiện hiện nay, đại đoàn kết theo tư tưởng Hồ Chí Minh đòi hỏi phải
xây dựng một Đảng cầm quyền thật sự trong sạch, vững mạnh; cán bộ Đảng viên
thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ trung thành của nhân dân, một
chế độ thật sự do nhân dân là chủ và làm chủ; một Nhà nước thật sự của nhân dân,
do nhân dân vì nhân dân; một hệ thống chính trị có hiệu quả và hiệu lực thực tế.

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nội dung của đại đoàn kết dân tộc
trong thực tiễn ở VN hiện nay?
a. Khái quát quan điểm:
* Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Theo quan điểm của HCM, dân là nội hàm dân tộc gồm tất cả người dân Việt Nam;
nhân dân gồm 4 lực lượng chính: Sĩ- Công- Nông- Thương, nhân dân có vai trò to
lớn, là lực lượng chính của cách mạng.
- Chiến lược đại đoàn kết nhân dân:
+ Đại đoàn kết nhân dân là đoàn kết đa số nhân dân mà đa số nhân dân là: công
nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác.
+ Đối tượng của khối đại đoàn kết: công nhân, nông dân, tư sản, tiểu tư sản; các
vùng miền; các dân tộc; các tôn giáo, giữa những người Việt Nam trong nước và Kiều
bào…
- Nền tảng của khối đại đoàn kết là liên minh công- nông.
- Mục đích: vì một lợi ích độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
* Điều kiện thực hiện đại đoàn kết dân tộc:
- Cần phải kế thừa các truyền thống tốt đẹp của dân tộc như yêu nước - nhân nghĩa -
đoàn kết - lòng khoan dung độ lượng; có niềm tin vào nhân dân.
b) Liên hệ thực tiễn

* Thành tựu:
+ Dân tộc Việt Nam đã giành được nhiều thắng lợi như: Cách mạng tháng 8 năm
1945; kháng chiến chống pháp 1954…
+ Đời sống nhân dân không ngừng cải thiện, xây dựng xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh, xóa bỏ được sự phân biệt giữa các dân tộc, tôn giáo
VD: Nhà nước đã quan tâm tới nhân dân nhiều hơn, đưa ra những chính sách
nhằm thực hiện công bằng xã hội tốt hơn không còn phân biệt dân tộc hay giới
tính.
+ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã và đang thực hiện tốt nhiệm vụ của mình đối
với nhân dân và đất nước, đồng thời cũng khẳng định vị trí đối với các quốc gia
khác trên thế giới.
+ Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
VD: Tham gia bầu cử, thảo luận đóng góp ý kiến xây dựng, giám sát kiểm tra
các đại biểu cán bộ
+ Đảng và Nhà nước có các chủ trương, chính sách đoàn kết kiều bào chung tay
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; các phong trào, các cuộc vận động toàn dân: chung
tay ủng hộ đồng bào lũ lụt, đền ơn đáp nghĩa,…
VD: -Toàn dân đoàn kết tương trợ lẫn nhau trong mùa dịch Covid-19

+ Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội gắn liền với đẩy mạnh công nghiệp
hóa- hiện đại hóa đất nước
VD: Thực hiện chống dịch đi đôi với phát triển KT-XH
* Hạn chế:

+ Nạn tham nhũng, quan liêu, suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của
một số cán bộ đảng viên đã và đang cản trở việc thực hiện đường lối, chủ trương
của đảng, nhà nước, làm giảm niềm tin của nhân dân vào khả năng quản lý của
Nhà nước.
VD: Vụ gian lận về mua bán máy móc thiết bị của công ty CDC Hà Nội: các
đối tượng cùng với các Công ty cấu kết gian lận, thông đồng, nâng khống giá
trị gói thầu hệ thống xét nghiệm COVID-19 lên gấp 3 lần.
+ Cuộc sống của một số bộ phận dân cư còn gặp nhiều khó khăn, lạc hậu.
VD: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trẻ em bỏ học đi lao động tại các tỉnh phía
Nam ngày càng tăng vì điều kiện kinh tế khó khăn.

+ Một số chính sách được đưa ra chỉ mới ở trên giấy tờ, chưa được thực hiện, hoặc
được thựa hiện nhưng chưa triệt để, chưa đạt được hiệu quả đáng mong đợi.
+ Một số truyền thống giá trị văn hóa tốt đẹp bị mai một, nhiều bản sắc văn hóa
dân tộc chưa được quan tâm, giữ gìn đúng mức.
VD: Nguy cơ biến dạng, mai một trang phục truyền thống làm mất đi bản sắc
của dân tộc gây phản cảm với người nhìn.
+ Tồn tại sự phân hóa giàu nghèo, phân tầng xã hội ngày càng gay gắt, công tác
chăm sóc sức khỏe, giáo dục đào tạo, phát triển kinh tế ở các vùng dân tộc thiểu số,
vùng sâu vùng xa, hải đảo còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế…
* Nguyên nhân của hạn chế:
- Công tác giáo dục tư tưởng, lí luận chưa được quan tâm đầy đủ và chậm đổi mới
- Đời sống khó khăn, 1 số mất niềm tin vào Đảng, nhà nước, chủ nghĩa Mác-Lê-
nin, tư tưởng HCM
- Quá trình vận dụng còn giáo điều, kinh nghiệm chưa vận dụng 1 cách sáng tạo để
làm phong phú tư tưởng HCM, chủ nghĩa Mác- Lê-nin.
* Giải pháp:
- Quán triệt đầy đủ nội dung tư tưởng HCM trong xây dựng tư tưởng, lí luận cho
cán bộ Đảng viên.
- Tuyên truyền, giáo dục quan điểm chủ nghĩa Mác- Lê-nin, tư tưởng HCM,
quan điểm của Đảng cho nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Tổng kết thực tiễn làm phong phú hơn Mác- Lê-nin, tư tưởng HCM.
- Cảnh giác, đấu tranh với những quan điểm phản động để bảo vệ sự trong sáng
Mác- Lê-nin, tư tưởng HCM.
- Cán bộ Đảng viên và nhân dân luôn cập nhật những kiến thức mới, tin tức thời
sự trong nước và thế giới.
- Đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục Mác- Lê-nin, tư tưởng HCM.
- Ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái đạo đức trong cán bộ Đảng viên.
6. Về xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh. Vận dụng
Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề nhà nước trong sạch vững mạnh?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch vững mạnh
trong thực tiễn ở VN hiện nay?

Câu 1: Quan điểm của HCM về vấn đề xây dựng NN trong sạch, vững mạnh.

1.Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, tài

- Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức.
Người cho rằng cán bộ “là gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay
thất bại là do cán bộ tốt hay kém”, “cán bộ là sợi dây chuyền của bộ máy”.

- Tiêu chuẩn chung: cán bộ, công chức phải là những người “vừa có đức, vừa có
tài”, “vừa hồng, vừa chuyên”.

- Tiêu chuẩn cụ thể, Hồ Chí Minh nêu lên những yêu cầu sau đây về xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức:
+ Một là, tuyệt đối trung thành với cách mạng. Đây là yêu cầu đầu tiên cần có
đối với đội ngũ cán bộ.

+ Hai là, hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ.

+ Ba là, phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân

+ Bốn là, cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết
đoán, dám chịu trách nhiệm, nhất là trong những tình huống khó khăn, "thắng
không kiêu, bại không nản".

+ Năm là, phải thường xuyên tự phê bình và phê bình, luôn có ý thức và hành
động vì sự lớn mạnh, trong sạch của Nhà nước.

2.Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước

- Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước Việt Nam mới, Người đặc biệt chỉ
rõ các tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng và khắc phục:

+ Đặc quyền, đặc lợi: cửa quyền, hách dịch với dân, lạm quyền, vơ vét tiền của,
lợi dụng chức quyền làm lợi cá nhân mình, dẫn đến sa vào chủ nghĩa cá nhân.

+ Tham ô, lãng phí, quan liêu: chỉ những kẻ “lấy của công dùng vào việc tư, quên
cả thanh liêm, đạo đức”. Hồ Chí Minh coi các bệnh trên là “giặc nội xâm”, “giặc ở
trong lòng”, chúng nguy hiểm hơn cả giặc ngoại xâm.

Tham ô:

- Ngày 27/11/1946: Người ký các sắc lệnh ấn định hình phạt tội đưa và nhận hối lộ
với mức án từ 5-20 năm tù khổ sai và phải nộp gấp đôi tiền nhận hối lộ.

- Ngày 26/01/1946: Người ký lệnh quy định hình phạt với tội tham ô, trộm cắp của
công dân là hình phạt tử hình.
Lãng phí: Là lãng phí thời gian, sức lao động, tiền của, trí tuệ. Người khẳng định
chống lãng phí là biện Pháp để tiết kiệm - vấn đề quốc sách của mọi quốc gia.

Quan liêu: Không sát công việc thực tiễn, chỉ xem chỉ thị giấy tờ, trọng hình thức,
dẫn đến có mắt mà không thấy suốt, có tai mà không nghe thấy thấu, có chế độ mà
không giữ vững, có kỉ luật mà không giữ vững.

+ “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”: là những căn bệnh gây mất đoàn kết nội bộ,
ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

*Biện Pháp để đề phòng khắc phục các căn bệnh trên:

- Thực hành dân chủ, tôn trọng và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân

- Tăng cường kiểm tra, giám sát

- Phát triển kinh tế, cải tiến quản lý kinh tế và thực hiện công bằng xã hội

- Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân

3.Tăng cường tính nghiêm minh của Pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng.

- Tăng cường tính nghiêm minh của Pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng chính là biểu hiện của sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa “đức trị” và
“Pháp trị” trong quản lý xã hội theo tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Từ việc nhấn mạnh vai trò của Pháp luật trong điều hành và quản lý xã hội, Hồ
Chí Minh yêu cầu:

+ Cần khẩn trương xây dựng và hoàn thiện, đồng bộ hệ thống Pháp luật.

+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục Pháp luật trong nhân dân.
+ Giữ gìn sự nghiêm minh của Pháp luật, đặc biệt là đối với cán bộ thi hành
luật.

- Song bên cạnh đó cần phải đề cao vai trò hỗ trợ của các nhân tố khác, trong đó có
vấn đề giáo dục đạo đức.

- Hồ Chí Minh là một mẫu mực của sự kết hợp đạo đức nhưng cũng không ngừng
nâng cao vai trò, sức mạnh của Pháp luật.

Kết luận:

Quan điểm của HCM về xây dựng đảng trong sạch vững mạnh rất đúng đắn, nó có
giá trị về mặt lí luận và thực tiễn vô cùng to lớn, sâu sắc cũng như định hướng cho
việc xây dựng bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ.
Thực tiễn nhờ vận dụng quan điểm này mà toàn Đảng toàn dân tích cực thực hiện
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước Pháp quyền.

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch vững mạnh
trong thực tiễn ở VN hiện nay?

A.Khái quát quan điểm Hồ Chí Minh về Nhà nước trong sạch vững mạnh:

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đủ đức, tài.

- Cán bộ là gốc của mọi công việc.

- Tiêu chuẩn chung: cán bộ, công chức phải là những người “vừa có đức, vừa có
tài”, “vừa hồng, vừa chuyên”.

Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước.

Hồ Chí Minh đặc biệt chỉ rõ các tiêu cực sau đây và nhắc nhở mọi người đề phòng
và khắc phục:
 Đặc quyền, đặc lợi
 Tham ô, lãng phí, quan liêu
 “Tư túng”, “chia rẽ”, “kiêu ngạo”.

*Biện Pháp để đề phòng khắc phục các căn bệnh trên:

- Thực hành dân chủ, tôn trọng và đảm bảo quyền làm chủ thực sự của nhân dân

- Tăng cường kiểm tra, giám sát

- Phát triển kinh tế, cải tiến quản lý kinh tế và thực hiện công bằng xã hội

- Nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân

Tăng cường tính nghiêm minh của Pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục
đạo đức cách mạng.

-Tăng cường tính nghiêm minh của Pháp luật đi đôi với đẩy mạnh giáo dục đạo
đức cách mạng.

-Bên cạnh đó cần phải đề cao vai trò hỗ trợ của các nhân tố khác, trong đó có vấn
đề giáo dục đạo đức.

-Hồ Chí Minh là một mẫu mực của sự kết hợp đạo đức nhưng cũng không ngừng
nâng cao vai trò, sức mạnh của Pháp luật.

B. Liên hệ thực tiễn:

* Thành tựu:

- Toàn Đảng toàn dân tích cực thực hiện nhiệm vụ xây dựng Nhà nước Pháp quyền

- Đưa Pháp luật vào nhân dân


- Quyền làm chủ của nhân dân được thể chế hóa bằng Hiến Pháp, PL

- Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, tạo mọi cơ hội phát huy khả năng. Đại đa
số đội ngũ cán bộ hiện nay có năng lực cao hơn, tác phong làm việc khoa học, dân
chủ hơn. Tư tưởng dám nghĩ dám làm, công tâm và minh bạch.

- Đội ngũ cán bộ nhà nước ngày càng chuẩn hóa và có chất lượng hơn, góp phần
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu trong công cuộc phát triển đất nước. Trải qua
từng thời kì, nhà nước đã từng bước xây dựng và xác định rõ hơn tiêu chuẩn đối
với từng cán bộ trong thời kỳ đổi mới.

- Tích cực thực hiện hiệu quả xử lí các cán bộ quan liêu, tuyên dương những cán
bộ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

* Hạn chế:

- Tình trạng suy thoái đạo đức về tư tưởng chính trị, lối sống của một bộ phận
không nhỏ cán bộ đảng viên: về tư tưởng chính trị, phai nhạt lý tưởng cách mạng,
không kiên định theo con đường xã hội chủ nghĩa; về đạo đức, lối sống thực dụng,
cơ hội, vụ lợi, sống theo chủ nghĩa cá nhân.

- Hệ thống PL chưa đồng bộ, hiểu biết về Pháp luật của dân thì còn hạn chế.

- Việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ còn nhiều bất cập, còn tình trạng phân
công chưa đúng người, đúng việc.

- Bộ máy Nhà nước vẫn chưa hoàn thiện một cách triệt để, tình trạng tham ô, tham
nhũng vẫn còn diễn ra phổ biến.

Một số ví dụ cụ thể:

1. Ông Đinh La Thăng “cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế
gây hậu quả nghiêm trọng” gây thất thoát 800 tỷ đồng.
2. Việc gian lận điểm thi kỳ thi THPT quốc gia 2018 ở Sơn La, các cán bộ liên
quan đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ nâng điểm nhận
hối lộ.
* Nguyên nhân hạn chế:

- Hệ thống pháp luật chưa nghiêm, còn nhiều bất cập.

- Vẫn còn một số bộ phận cán bộ, đảng viên trước sự đam mê quyền lực, sự cám
dỗ của đồng tiền trở thành những “con sâu” đang làm “rầu” nền kinh tế - xã hội
của đất nước.

- Những biểu hiện sa sút về đạo đức, lối sống của 1 bộ phận cán bộ, đảng viên hiện
nay.

- Còn có những trường hợp các cán bộ không áp dụng đúng pháp luật.

* Giải pháp:

-Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh
mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân; đồng thời xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; cải cách
tư pháp, tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã hội, trước hết là sự gương
mẫu tuân theo pháp luật, thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa của cấp uỷ, tổ chức
đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội các
cấp, của cán bộ, đảng viên; tăng cường đại đoàn kết toàn dân tộc. Đảm bảo nghiêm
minh và công bằng trong thực thi PL.

-Tích cực bồi dưỡng tư tưởng, chính trị, đạo đức cho cán bộ, công chức

-Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát bộ máy Nhà nước, kiên quyết chống
tham ô, lãng phí, quan liêu.
- Cần có nghị quyết chuyên đề về công tác kiểm tra, giám sát BCH Đảng.

- Nâng cao năng lực hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo công tác phổ biến. Thực hiện cơ
chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
Nhân dân làm chủ”.

7. Vị trí, Vai trò của đạo đức theo tư tưởng HCM. Vận dụng.
Câu 1: quan điểm Hồ Chí Minh về vấn đề vị trí, vai trò của đạo đức?

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức trong
thực tiễn ở VN hiện nay?

Câu 1: Quan điểm HCM về vấn đề vị trí, vai trò của đạo đức
* Vị trí của đạo đức: Đạo đức có vị trí đặc biệt quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí
Minh.

- Về mặt lý luận: Hồ Chí Minh đã xây dựng một hệ thống quan điểm sâu sắc
và toàn diện về vai trò và sức mạnh của đạo đức; về các chuẩn mực đạo đức cơ bản
và các nguyên tắc xây dựng thực hành đạo đức. Hệ thống lý luận này đã trở thành
nền tảng tư tưởng trong việc xây dựng Đảng về đạo đức nói riêng và xây dựng đạo
đức cách mạng cho cán bộ Đảng viên, quần chúng nhân dân nói chung.

- Trong thực tiễn: Hồ Chí Minh là một tấm gương sáng về thực hành đạo
đức. Là tấm gương cần kiệm liêm chính, chí công vô tư suốt đời phấn đấu và hy
sinh cho sự nghiệp cách mạng

* Vai trò của đạo đức: Hồ Chí Minh nói đến đạo đức với 3 vai trò

- Theo Hồ Chí Minh, đạo đức là gốc của người cách mạng, là tiêu chuẩn
hàng đầu của cán bộ lãnh đạo:

 Đạo đức được ví như gốc của cây, ví như nguồn nước. Hồ Chí Minh nói:
“Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo
đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân”.
 Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp rất vẻ vang nhưng cũng rất nặng nề.
Muốn gánh được nặng và đi được xa phải có sức mạnh. Người cán bộ làm
cách mạng phải có đạo đức mới hoàn thành được nhiệm vụ mà nhân dân
giao phó.

- Đạo đức được Hồ Chí Minh xem xét trong mối quan hệ với tài năng. Người
cho rằng: “Người có tài mà không có đức là người vô dụng. Người đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó”. Quá trình bồi dưỡng đạo đức cách mạng phải đi
liền với quá trình bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Đạo đức là nhân tố làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Theo Hồ
Chí Minh, sức hấp dẫn của chế độ chủ nghĩa xã hội trước hết chưa phải nằm ở của
cải dồi dào, vật chất phong phú; sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội nằm ở tính nhân
văn, nằm ở đạo đức giữa người với người. Đó chính là đạo đức cách mạng.

* Ý nghĩa:

- Đối với cán bộ Đảng viên:


 Đạo đức cách mạng luôn là một tiêu chuẩn quan trọng của mỗi cán bộ, đạo
đức là cái gốc của người cách mạng. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân.
 Hồ Chí Minh khẳng định: “Tuy năng lực và công việc mỗi người có khác,
người làm việc to, người làm việc nhỏ nhưng ai giữ được đọa đức cách
mạng đều là người cao thượng”.
 Theo Hồ Chí Minh, sức mạnh của toàn Đảng là sức mạnh của toàn bộ đội
ngũ Đảng viên tạo nên. Người cán bộ phải tăng cường giáo dục, rèn luyện
lối sống đạo đức, nâng cao tính tiên phong gương mẫu, phẩm chất và năng
lực của đội ngũ cán bộ Đảng viên.
- Đối với bản thân mỗi chúng ta:
 Phải tích cực học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, phải có
kế hoạch để thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lí luận chính trị, kiến
thức và năng lực hoạt động thực tiễn. Chúng ta phải hết sức tránh lối học tập
hình thức, học vì bằng cấp hoặc học chỉ để tuân chuẩn hóa chức danh.

Câu 2: Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò của đạo đức trong thực
tiễn ở Việt Nam hiện nay.

a, Khái quát quan điểm Hồ Chí Minh

- Vị trí: Trong quá trình cách mạng, đạo đức là mặt được HCM đặc biệt quan
tâm, chú trọng. Điều này được thể hiện cả trong lý luận và thực tiễn:
 Lý luận: HCM xây dựng một hệ thống quan điểm về vai trò, sức mạnh của
đạo đức, về những chuẩn mực đạo đức cơ bản và về các nguyên tắc xây
dựng, thực hành quan điểm đạo đức.
 Thực tiễn: HCM là một tấm gương sáng về thực hành đạo đức, “cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư”, suốt đời phấn đấu hi sinh cho sự nghiệp CM.
- Vai trò của đạo đức:
 Đạo đức là gốc của người làm cách mạng, là tiêu chuẩn hàng đầu của người
làm cách mạng.

“Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn thì sông cạn.
Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức,
không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”.
(“Sửa đổi lối làm việc”, 1947)
 Đạo đức được HCM xem xét trong mối quan hệ với tài năng. Quá trình bồi
dưỡng đạo đức phải gắn liền với quá trình bồi dưỡng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
“Người có tài mà không có đức đức là người vô dụng, người có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó.” (Hồ Chí Minh)
 Đạo đức là nhân tố làm nên sức hấp dẫn của chủ nghĩa xã hội. Vị lãnh tụ Hồ
Chí Minh chính là tấm gương sáng về đạo đức. Một nhân cách đại nhân, đại
trí, đại dũng nhưng cũng rất đời thường chính là yếu tố hấp dẫn lớn lao đối
với dân tộc Việt Nam và thế giới.

b, Vận dụng, liên hệ thực tiễn

 Thành tựu:
- Đa số cán bộ, đảng viên, nhân dân có phẩm chất tốt; trung thành với mục tiêu,
lý tưởng của Đảng, pháp luật của NN, lợi ích của nhân dân, phấn đấu cho sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
- Công tác tuyên truyền, giáo dục đạo đức cách mạng mang lại những hiệu quả
nhất định trong quần chúng nhân dân, đặc biệt là đối với thế hệ trẻ.
- Nhiều CBĐV, nhân dân có ý thức trau dồi, tu dưỡng đạo đức, cần cù, sáng tạo
trong học tập và lao động, thường xuyên phê bình và tự phê bình.
- Đẩy mạnh tiết kiệm,chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong bộ máy nhà
nước, nhiều vụ án tham nhũng được đưa ra xét xử.
- Đảng và NN, người dân có những hoạt động giúp đỡ trong và ngoài nước.
 Hạn chế:
- Những biểu hiện xa vời mục tiêu XHCN, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
đang diễn ra phức tạp chưa được khắc phục.
- Một số sinh viên, cán bộ Đảng viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng, mất phương
hướng chiến đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực
dụng, thờ ơ, thiếu trách nhiệm với gia đình và xã hội.
- Một số cán bộ lãnh đạo quan liêu, xa dân, ngại tiếp xúc với dân, không nghe ý
kiến của dân. Điều này làm suy giảm lòng tin của nhân dân với Đảng.
- Tình trạng tham nhũng, lãng phí của 1 bộ phận không nhỏ cán bộ, Đảng viên
diễn ra với tính chất và mức độ ngày càng nghiêm trọng.
 Nguyên nhân:
- Chưa quán triệt sâu sắc tư tưởng HCM về đạo đức cho cán bộ Đảng viên và
nhân dân.
- Sự chống phá của các thế lực thù địch nhằm thực hiện âm mưu “ Diễn biến
hòa bình”.
- Do công tác quản lí của NN còn yếu kém, việc chấp hành pháp luật chưa
nghiêm túc.
- Mặt trái của nền kinh tế thị trường và toàn cầu dẫn đến sự phân hóa giàu
nghèo, phân hóa giai cấp trong xã hội; sự sai lệch về tư tưởng, đạo đức, lối
sống trong bộ phận công chúng nhân dân.
- Công tác giáo dục tư tưởng, lý luận chưa được quan tâm đầy đủ và chậm đổi
mới.
 Giải pháp:
Nhận thức và vận dụng TTHCM về vấn đề vị trí, vai trò đạo đức trong thực
tiễn VN hiện nay. Chúng ta có những giải pháp sau:
- Quán triệt đầy đủ nhân dân tư tưởng HCM về đạo đức cho cán bộ Đảng viên,
nhân dân và đặc biệt là thế hệ trẻ.
- CBĐV thường xuyên tự phê bình và phê bình, rèn luyện phẩm chất đạo đức
học tập và làm theo đạo đức tấm gương HCM.
- Luôn cảnh giác, đấu tranh với những quan điểm phản động .
- Ngăn chặn, đẩy lùi suy thoái đạo đức trong cán bộ Đảng viên.
- Tăng cường kỷ cương, phép nước, công tác kiểm tra, giám sát cần nghiêm
minh trừng trị những cán bộ Đảng viên suy thoái và có chế độ khen thưởng,
động viên các cán bộ Đảng viên gương mẫu.
- Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện phương châm “dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra”.

You might also like