You are on page 1of 17

BÀI THẢO LUẬN NHÓM

MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Họ và tên: Đỗ Thị Huyền Thương

MSV: 2173100708

Lớp: K9KTEB

Câu 1. Phân tích bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?

1.Thời kì trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới

 Tiếp nhận các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, gia đình, quê hương.
 HCM sớm có tư tưởng yêu nước, điều đó thể hiện rõ trong từng hành động.
 HCM đã suy nghĩ sâu sắc về Tổ quốc, về thời cuộc – thể hiện chí hướng.
 Ngày 05/06/1911: HCM đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước, cứu dân.

2.Thời kì 1911 – 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con
đường cách mạng vô sản

Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường của cách mạng vô sản được
hình thành trong quá trình đi tìm mục tiêu và con đường cứu nước.

 Xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân
các nước thuộc địa.
 Hình thành một nhận thức mới.
 Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ được diễn ra ngay trong các hoạt động.

HCM đã xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc VN theo con đường cách mạng
vô sản qua nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc
địa.

 05/06/1911: Ra đi tìm đường cứu nước.


 1911 – 1917: Khảo sát một số nước tư bản.
 18/06/1919: Gửi Bản Yêu sách tới Hội Nghị Véc Xây.
 7/1920: Đọc luận cương Lênin.
 12/1920: Dự Đại hôji Tua trở thành người cộng sản.

3.Thời kì 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam

Đây là thời kì mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước được
cụ thể hoá, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN.

HCM đẩy mạnh các hoạt động lí luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập ĐCSVN để
lãnh đạo cách mạng Việt Nam.

 6/1925, sáng lập Hội Việt Nam Thanh niên cách mạng ra tờ báo Thanh Niên.
 Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đcsvn, thông qua các
văn kiện do Người khởi thảo.
 Cương lĩnh chính trị đầu tiên của ĐCSVN nêu được mục tiêu và con đường cách mạng.
 Năm 1930, ĐCSVN và Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ra đời chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đường lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng VN suốt thế kí XIX
đến đầu năm 1930.

4.Thời kì 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp CMVN đúng đắn,
sáng tạo

Một số người trong Quốc tế Cộng sản và Đảng cộng sản Đông Dương có những nhìn nhận sai
lầm về HCM.

Hội nghị TW Đảng họp tháng 10/1930 ra Nghị quyết cho rằng: Hội nghị hợp nhất Đảng do
Nguyễn Ái Quốc chủ trì có nhiều sai lầm.

Năm 1934, Người trở lại Liên Xô, học ở trường quốc tế Lênin. Nghiên cứu sinh tại Ban Sử của
Viện nghiên cứu các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Quốc tế Cộng sản.

Tháng 10/1938, HCM rời Liên Xô, đi qua Trung Quốc trở về VN, liên lạc với TW ĐCS Đông
Dương, trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam.

TTHCM được ĐCS Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo cách mạng VN từ Hội
Nghị TW Đảng tháng 5/1941

Chủ trương thành lập Chính phủ nhân dân của nước VNDCCH, nêu chủ trương lập Mặt trận Việt
Minh, thực hiện Đại đoàn kết dân tộc, nêu phương hướng khởi nghĩa giành chính quyền.
5.Thời kì 1941 – 1969: Tư tưởng HCM tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng
của Đảng và nhân dân ta

Tư tưởng HCM được Đảng ta làm sáng tỏ và tiếp tục phát triển soi sáng đường cách mạng Việt
Nam (được thể hiện ở HNTW lần thứ VIII).

Tư tưởng HCM tiếp tục được Đrang Cộng sản Việt Nam vận dụng và phát triển trong thực tiễn
cách mạng Việt Nam.

Câu 2: Phân tích những tiền đề tư tưởng - lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Tiền đề nào
có vai trò quan trọng nhất?

1.Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

Quá trình dựng nước và giữ nước đã hình thành nhiều truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Đó là truyền thống yêu nước, đoàn kết, là sự cần cù, sáng tạo trong lao động, anh dũng
kiên cường trong chiến đấu, là ý chí vươn lên vượt qua khó khăn, thử thách, là tinh thần tương
thân, tương ái … Trong các giá trị đó, chủ nghĩa yêu nước truyền thống là giá trị xuyên suốt lịch
sử dân tộc Việt Nam, là tư tưởng, tình cảm cao quý và thiêng liêng nhất, là chuẩn mực đạo đức
cơ bản nhất của dân tộc, là cội nguồn trí tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của con người Việt Nam.

2. Tinh hoa văn hóa nhân loại

* Văn hoá phương Đông

Về Nho giáo: Hồ Chí Minh sinh ra trong gia đình nhà Nho yêu nước, từ rất sớm đã chịu ảnh
hưởng của Nho học từ người cha và nhiều nhà Nho yêu nước ở quê hương. Người tiếp thu những
mặt tích cực của Nho giáo như: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời, là khát
vọng về một xã hội đại đồng, là hòa mục, hòa đồng, là triết lý nhân sinh tu thân dưỡng tính, đề
cao văn hóa, lễ giáo, hiếu học và Người đã phê phán loại bỏ những yếu tố tiêu cực và thủ cựu
của nó.

Về Phật giáo: Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chịu ảnh hưởng sâu sắc những tư tưởng tốt đẹp của
Phập giáo như: vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân, nếp
sống đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo việc thiện, ca ngợi lao động, phê phán lười biếng, chủ
trương gắn bó với dân, với nước.
Khi trở thành người mác xít, Hồ Chí Minh chú ý tìm hiểu chủ nghĩa “Tam Dân” ( dân tộc độc
lập; dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc) của Tôn Trung Sơn, vì thấy trong đó “những điều
thích hợp với điều kiện nước ta”.

* Văn hoá phương Tây:

Cùng với tư tưởng triết học phương Đông, Hồ Chí Minh còn tiếp thu nền văn hóa dân chủ và
cách mạng của phương Tây. Người chịu ảnh hưởng sâu sắc tư tưởng tự do, bình đẳng trong
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Đại
Cách mạng Pháp, năm 1791.

3. Chủ nghĩa Mác – Lênin

Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Người tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin trên nền tảng những tri thức văn hóa tinh túy của nhân
loại cùng với sự hiểu biết chính trị phong phú được tích lũy qua hoạt động thực tiễn đấu tranh vì
mục tiêu cứu nước, giải phóng dân tộc của chính mình.

Từ những nhận thức ban đầu về chủ nghĩa Lênin, Hồ Chí Minh đi vào nghiên cứu chủ nghĩa
Mác. Người tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp macxít, nắm lấy cái tinh thần, cái
bản chất. Người vận dụng lập trường, quan điểm, phương pháp biện chứng của Chủ nghĩa Mác –
Lênin để giải quyết những vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam, chứ không đi tìm những
kết luận có sẵn trong sách vở.

Chính thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh vận
dụng lý luận và kinh nghiệm thực tiễn phong phú của mình để từ đó tìm ra con đường cứu nước,
giải phóng dân tộc ta.

Trong các tiền đề trên chủ nghĩa Mác- Lê nin là tiền đề quan trọng nhất là vì: Chủ nghĩa Mác- Lê
nin là thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, là chủ nghĩa chân chính
nhất, chắc chắn nhất,cách mạng nhất, đã chỉ ra con đường giải phóng dân tộc và phát triển cho
dân tộc ta

Câu3: Phân tích vai trò của chủ nghĩa Mác Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

Chủ nghĩa Mác – Lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá trình hình thành và
phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đó là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh, nhờ đó
mà Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh đã có bước phát triển về chất từ một người yêu nước trở
thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. chính trên cơ sở của lý
luận Mác – Lênin đã giúp Người tiếp thu và chuyển hoá những nhân tố tích cực, những giá trị và
tinh hoa văn hoá của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế
vận động của lịch sử.
Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác – Lênin có vai trò to
lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. Mối quan hệ giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với chủ nghĩa
Mác – Lênin .Chủ nghĩa Mác – Lênin là đỉnh cao của tư duy nhân loại; là thế giới quan, phương
pháp luận khoa học và cách mạng, hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, của
các Đảng cộng sản và công nhân trong đấu tranh xóa bỏ mọi áp bức, bóc lột, xây dựng xã hội
chủ nghĩa và xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Hồ Chí Minh đi từ chủ nghĩa yêu nước đến chủ nghĩa Mác – Lênin. Đối với Người, đến với chủ
nghĩa Mác – Lênin cũng có nghĩa là đến với con đường cách mạng vô sản. Từ đây, Người thực
sự tìm thấy con đường cứu nước chân chính, triệt để: "muốn cứu nước và giải phóng dân tộc,
không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản" và "chỉ có giải phóng giai cấp vô
sản thì mới giải phóng được dân tộc; cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ
nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới". Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng, quan điểm
của Hồ Chí Minh có bước nhảy vọt lớn: kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô
sản, kết hợp dân tộc với giai cấp, độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội; nâng chủ nghĩa yêu nước
lên một trình độ mới trên lập trường của chủ nghĩa Mác – Lênin.
Trong suốt cuộc đời hoạt động của mình, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: chủ nghĩa Mác – Lênin
là chủ nghĩa chân chính nhất, khoa học nhất, cách mạng nhất, "muốn cách mạng thành công, phải
đi theo chủ nghĩa mã khắc tư và chủ nghĩa Lê-nin". Đối với Người, Chủ nghĩa Mác – Lênin là cơ
sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Người không bao giờ xa rời chủ nghĩa Mác – Lênin, đồng thời kiên quyết chống chủ nghĩa giáo
điều và chủ nghĩa xét lại. Như vậy, chủ nghĩa Mác – Lênin là một nguồn gốc – nguồn gốc chủ
yếu nhất, của tư tưởng Hồ Chí Minh, là một bộ phận hữu cơ – bộ phận cơ sở, nền tảng của tư
tưởng Hồ Chí Minh. Không thể đặt tư tưởng Hồ Chí Minh ra ngoài hệ tư tưởng Mác – Lênin,
hay nói cách khác, không thể tách tư tưởng Hồ Chí Minh khỏi nền tảng của nó là chủ nghĩa Mác
– Lênin.
Câu 4. Kể tên các giai đoạn trong quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Giai
đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh hoàn thành cơ bản về con đường cách mạng Việt Nam? Phân
tích nội dung giai đoạn đó?
1 . Từ nhỏ đến khi ra đi tìm đường cứu nước trước tháng 6/1911
2. Thời kỳ tìm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, trở thành người cộng sản (1911
- 1920)

3. Thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành về cơ bản (1920-1930)

4. Thời kỳ Hồ Chí Minh gặp những khó khăn, thử thách và sự kiên định của Người về cách mạng
Việt Nam (1930-1941)

5. Thời kỳ Hồ Chí Minh về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, thời kỳ phát triển của
tư tưởng Hồ Chí Minh (1941-1969).
Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của đảng về cơ bản là thống nhất.

Tháng 5-1941, Hồ Chí Minh triệu tập và chủ trì Hội nghị trung ương lần thứ 8 của Đảng. Quan
điểm chủ đạo của hội nghị này là nêu cao vấn đề giải phóng dân tộc coi đó là nhiệm vụ hàng đầu
của cách mạng. Người kêu gọi: “Trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy.
Chúng ta phải đoàn kết lại đánh đổ bọn đế quốc và bọn Việt gian đảng cứu giống nòi rút khỏi
nước sôi lửa nóng”. Đồng thời, ngày 19-5-1941, Hồ Chí Minh sáng lập ra Mặt trận Việt Nam độc
lập đồng minh, gọi tắt là Việt Minh, không phân biệt dân tộc, giai cấp, đảng phái, tôn giáo v.v...
nhằm đoàn kết mọi lực lượng yêu nước chống đế quốc giành độc lập dân tộc. Nghị quyết hội
nghị Trung ương lần thứ 8 và Chương trình của Việt Minh cùng với Kính cáo đồng bào của Hồ
Chí Minh ngày 6-6-1941, là những chủ trương, chính sách hợp lòng dân đã quy tụ toàn dân dưới
ngọn cờ của Đảng do Hồ Chí Minh lãnh đạo, đưa Cách mạng tháng Tám 1945 đến thắng lợi.

Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập
tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội) tuyên bố nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời. Đó là nhà
nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đảng cầm quyền về
nhà nước của dân, do dân, vì dân có bước phát triển mới.
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của ý chí độc lập tự chủ tự lập tự cường của
dân tộc Việt Nam và là thắng lợi vĩ đại đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh ở một nước thuộc địa
nửa phong kiến.
Nhân dân ta hưởng độc lập chưa được bao ngày thì thù trong giặc ngoài câu kết với nhau đẩy
nước nhà lâm vào cảnh “nghìn cân treo sợi tóc”… Dưới sự lãnh đạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh,
nhân dân Việt Nam bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp lần thứ hai với chủ trương
vừa kháng chiến vừa kiến quốc.

Tháng 2-1951, cuộc kháng chiến đang trên đà thắng lợi, Hồ Chí Minh và Ban Chấp hành trung
ương đảng quyết định triệu tập Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng. Đại hội khẳng
định đường lối do Hồ Chí Minh vạch ra từ ngày thành lập Đảng, tiếp tục lãnh đạo nhân dân thực
hiện cuộc kháng chiến “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”.

Đường lối đúng đắn mà Đại hội toàn quốc lần thứ II của Đảng vạch ra đã dắt dẫn nhân dân ta
tiến lên làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động địa cầu, mở đầu quá trình sụp đổ của chủ
nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. Hoà bình được lập lại nhưng đất nước bị chia cắt
làm hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau. Nắm vững bản chất của chủ nghĩa đế quốc, Hồ
Chí Minh cùng Trung ương Đảng đã sớm xác định kẻ thù chính của cách mạng Việt Nam trong
giai đoạn mới là chủ nghĩa đế quốc Mỹ; đồng thời vạch ra đường lối cùng một lúc thực hiện hai
nhiệm vụ chiến lược: miền Nam tiếp tục thực hiện cách mạng dân tộc, dân chủ; miền Bắc đã
được hoàn toàn giải phóng, từng bước tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Lần đầu tiên trong lịch sử,
một nước thuộc địa, nửa phong kiến, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản đã thực hiện quá độ
lên chủ nghĩa xã hội không qua chế độ tư bản. Trong điều kiện ấy tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục
phát triển và hoàn thiện.

Trước thất bại của chiến tranh đặc biệt, năm 1965, đế quốc Mỹ chuyển sang chiến lược chiến
tranh cục bộ. Chúng ào ạt đưa quân Mỹ và chư hầu vào miền Nam, tăng cường chiến tranh phá
hoại bằng không quân và hải quân trên miền Bắc, hòng khuất phục quân và dân ta. Trước hành
động leo thang xâm lược hết sức tàn bạo của đế quốc Mỹ, Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng có
thể đưa 50 vạn quân, 1 triệu quân hoặc nhiều hơn nữa để đẩy mạnh chiến tranh xâm lược ở miền
Nam Việt Nam. Chúng có thể dùng hàng nghìn máy bay, tăng cường đánh phá miền Bắc. Nhưng
chúng quyết không thể lay chuyển được chí khí sắt đá, quyết tâm chống Mỹ cứu nước của nhân
dân Việt Nam anh hùng. Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa.
Hà Nội, Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam
quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do. Đến ngày thắng lợi, nhân dân ta sẽ xây
dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” .
Hưởng ứng lời kêu gọi của Người, đồng bào và chiến sĩ cả nước phát huy cao độ chủ nghĩa anh
hùng cách mạng giữ vững lòng tin tưởng tuyệt đối với Người và Trung ương Đảng, nêu cao
quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ.

Trước khi qua đời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta bản Di
chúc thiêng liêng. Trong Di chúc, Người đã nói lên niềm tin tất thắng vào sự nghiệp chống Mỹ
cứu nước; tổng kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam; đồng
thời đề ra những phương sách lớn để xây dựng lại đất nước sau chiến tranh nhằm thực hiện mục
tiêu: “Xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”.
Di chúc là những lời căn dặn cuối cùng đầy nhiệt huyết, thắm đượm tình người của Chủ tịch Hồ
Chí Minh; một di sản tư tưởng vô cùng quý báu của dân tộc và nhân loại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành, phát triển cùng chiều với quá trình phát triển của xã hội Việt
Nam và thời đại. Khi đã phát triển hoàn chỉnh về cơ bản, tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành cơ sở
lý luận và thực tiễn cho đường lối chính trị đúng đắn của cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy tư
tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần quý báu của dân tộc và nhân loại.

Câu 5. Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và sự phát triển thế
giới?

1.Đối với cách mạng Việt Nam

Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng lợi và bắt đầu
xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta .

 Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo, rèn luyện Đảng
ta thành một Đảng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân.
 Khẳng định tính đúng đắn, giàu sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức sống được ĐCSVN tiếp tục vận dụng
sáng tạo, bổ sung, phát triển.

Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam.

 Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục soi đường cho ĐCSVN và nhân dân Việt Nam trên con
đường thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh giúp dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan đến
việc bảo vệ nền độc lập dân tốc, phát triển KT-XH, bảo đảm tự do và hạnh phúc của con
người, tiến tới xã hội XHCN.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục là chỗ dựa vững chắc để ĐCSVN có được đường lối cách
mạng đúng đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi.

2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại

Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc
gắn với sự tiến bộ xã hội.

 Cống hiến lí luận lớn đầu tiên của Hồ Chí Minh là về cách mạng giải phóng dân tộc.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc có ý nghĩa lớn đối với phong
trào giải phóng cách độc lập, tự do mạng giải phóng dân tộc trên thế giới.

Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hoà
bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.

 Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên khẳng định hợp tác quốc tế là xu thế tất yếu của
thời đại, phá bỏ sự biệt lập, mở đường cho sự phát triển, liên kết các dân tộc trong cuộc
đấu tranh vì độc lập, tự do, hoà bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
 Hồ Chí Minh đã gắn cách mạng Việt Nam với các phong trào giải phóng dân tộc, phong
trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong các nước tư bản và phong trào cộng sản quốc
tế, phong trào vì hoà bình, hợp tác và phát triển.
 Hồ Chí Minh chủ trương hoà bình, hữu nghị, hợp tác lâu dài giữa các nước.
 Làm bạn với tất cả và không gây thù oán với một ai.
 Việc nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận cấu thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội
Việt Nam hiện đại.

Câu 6. Phân tích thực chất của vấn đề dân tộc thuộc địa theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của
vấn đề nghiên cứu?

Vấn đề dân tộc thuộc địa thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa
nhằm thủ tiêu sự thống trị của nước ngoài, giành độc lập dân tộc, xóa bỏ sự áp bức, bóc lột thực
dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập.
1. Đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giải phóng dân tộc
Chủ tịch Hồ Chí Minh không bàn về vấn đề dân tộc nói chung. Xuất phát từ nhu cầu khách quan
của dân tộc Việt Nam, đặc điểm của thời đại. Người dành sự quan tâm đến các thuộc địa, vạch ra
thực chất của vấn đề dân tộc ở thuộc địa là vấn đề đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, xóa bỏ
ách thống trị, áp bức, bóc lột của nước ngoài, giải phóng dân tộc, giành độc lập dân tộc, thực
hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập Nhà nước dân tộc độc lập.
Hồ Chí Minh viết nhiều tác phẩm như : Tâm địa thực dân, Bình đẳng, Vực thẳm thuộc địa. Công
cuộc khai hóa giết người.... tố cáo chủ nghĩa thực dân, vạch trần cái gọi là "khai hóa văn minh"
của chúng. Người viết : "Để che đậy sự xấu xa của chế độ bóc lột giết người, chủ nghĩa tư bản
thực dân luôn luôn điểm trang cho cái huy chương mục nát của nó bằng những châm ngôn lý
tưởng : Bác á, Bình đẳng.V.V."'. "Nếu lối hành hình theo kiểu Linsơ của những bọn người Mỹ
hèn hạ đối với những người da đen là một hành động vô nhân đạo thì tôi không còn biết gọi việc
những người ÂU nhân danh đi khai hóa mà giết hàng loạt những người dân châu Phi là cái gì
nữa". Trong những bài có tiêu đề Đông Dương và nhiều bài khác. Người lên án mạnh mẽ chế độ
cai trị hà khắc, sự bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp ở Đông Dương trên các lĩnh vực chính
trị,kinh tế, văn hóa, giáo dục. Người chỉ rõ sự đối kháng giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa
đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu ở thuộc địa, đó là mâu thuẫn không thể điều hòa được.
Nếu như C.Mác bàn nhiều về cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản, V.I.Lênin bàn nhiều về
cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, thì Hồ Chí Minh tập trung bàn về cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa thực dân, C.Mác và V.I.Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp ở các nước tư bản chủ
nghĩa, thì Hồ Chí Minh bàn hiều về đấu tranh giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
2. Lựa chọn con đường phát triển của dân tộc
Để giải phóng dân tộc. cần xác định một con đường phát triển của dân tộc, vì phương hướng phát
triển dân tộc quy định những yêu cầu và nội dung trước mắt của cuộc đấu tranh giành độc lập.
Mỗi phương hướng phát triển gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp nhất định.
Từ thực tiễn phong trào cứu nước của ông cha và lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh khẳng định
phương hướng phát triển của dân tộc trong bối cảnh thời đại mới là chủ nghĩa xã hội.
Hoạch định con đường phát triển của dân tộc thuộc địa là một vấn đề hết sức mới mẻ. Từ một
nước
thuộc địa đi lên chủ nghĩa xã hội phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Hồ Chí Minh viết : "Làm tư sản dân quyền cách
mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Con đường đó kết hợp cả nội dung dân
tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội: xét về thực chất chính là con đường độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội."Đi tới xã hội cộng sản" là hướng phát triển lâu dài. Nó quy định vai trò
lãnh đạo của Đảng Cộng sản đoàn kết mọi lực lượng dân tộc tiến hành các cuộc cách mạng
chống đế quốc và chống phong kiến chotriệt để.Con đường đó phù hợp với hoàn cảnh lịch sử cụ
thể ở thuộc địa. Đó cũng là nét độc đáo, khác biệt với con đường phát triển của các dân tộc đã
phát triển lên chủ nghĩa tư bản ở phương Tây.
Câu 7. Phân tích nội dung độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh? Liên hệ với công cuộc bảo
vệ Tổ quốc ở Việt Nam hiện nay?

1. Độc lập theo quan điểm của Hồ Chí Minh

Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

 Mỗi dân tộc trên thế giới đều có quyền được hưởng độc lập, tự do.
 Mỗi công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ quyền độc lập thiêng liêng của dân tộc.
 Tư tưởng được hình thành, phát triển, khẳng định ở những thời điểm lịch sử khác nhau
trong thực tiễn.

Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân

 Nước độc lập mà dân không được hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lí gì.
 Hạnh phúc, tự do là người dân phải được hưởng đầy đủ đời sống vật chất và tinh thần do
CNXH đem lại.

Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để

 HCM vạch trần, lên án thực dân đế quốc dùng chiêu bài mị dân, thành lập chính phủ bù
để tuyên truyền “độc lập giả hiệu”.
 Các quyền dân tộc cơ bản phải được đảm bảo: quyền bình đẳng, quyền tự do dân chủ tối
thiểu.
 Dân tộc đó phải có quyền tự quyết: trên tất cả các lĩnh vực, nhất là quyền quyết định về
chính trị.
 Độc lập dân tộc gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
 Độc lập dân tộc gắn liền với toàn vẹn lãnh thổ, “giữ lấy từng tấc đất của tổ quốc”.
 Người khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”.

2.Liên hệ:

Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM đã xác định.

 Tiến toứi CNXH và CNCS là quá trình hợp quy luật, phù hợp với khát vọng của nhân
dân, là sự lựa chọn đúng đắn của HCM.
 Sự thống nhất giữa tính kiên định và đổi mới, khoa học và cách mạng, trí tuệ và tình cảm,
hiện tại và tương lai cho cả dân tộc thực hiện mục tiêu và con đường cách mạng mà HCM
đã xác định.

Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa.

 Là phát huy sức mạnh bản chất ưu việt của chế độ xã hội XHCN.
 Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN không tách rời quá trình hoàn thiện hệ thống pháp
luật, tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyên con người, quyền và nghĩa vụ công dân.
 Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao trách nhiệm
công dân và đạo đức xã hội, phê phán những biểu hiện dân chủ cực đoan, dân chủ hình
thức, xử lí nghiêm những hành vi lợi dụng dân chủ.

Củng cố, kiên toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống chính trị.

 Đảm bảo tính nhất nguyên và tính thống nhất.


 Thực hiện quyền làm chủ của nhân dân.

Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống và “tự diễn
biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.

 Mục đích: bảo vệ những thành tựu vĩ đại mà Đảng và nhân dân Việt Nam đã đạt được.
 Tích cực thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, trong đó nhấn mạnh các Nghị
quyết về Xây dựng Đảng giữ vị trí rất quan trọng.

Câu 8. Phân tích mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp trong tư tưởng Hồ Chí
Minh? Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng mối quan hệ này như thế nào trong tình hình hiện
nay?
Đối với Việt Nam, Hồ Chí Minh cho rằng Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong kiến, mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc và tay sai nổi trội hơn mâu thuẫn giữa giai
cấp nông dân với địa chủ phong kiến, giữa tư sản với vô sản. Do đó, không phải giải quyết vấn
đề giai cấp rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như ở phương Tây. Ngược lại chỉ có thể giải quyết
vấn đề dân tộc mới giải phóng được giai cấp. Quyền lợi dân tộc và giai cấp là thống nhất, quyền
lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc cũng không thể thực
hiện được. Quan điểm này sau này thể hiện rõ ở Nghị quyết Hội nghị Trung ương VIII, năm
1941 do Người chủ trì: "Trong lúc này quyền lợi của bộ phận giai cấp phải đặt dưới sự tồn vong
sinh tử của quốc gia dân tộc. Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải
phóng, không đòi được tự do độc lập cho toàn dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc
chịu mãi kiếp ngựa trâu mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại
được."

Luận điểm về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp là một trong những sáng tạo
lớn của Hồ Chí Minh trong việc vận dụng và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin. Nó có tác dụng
lớn lao đối với việc tập hợp lực lượng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc ở Việt Nam cũng như ở
các nước thuộc địa nói chung.

Câu 9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc? Ý nghĩa của vấn đề
nghiên cứu?

Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản

 HCM ra đi tìm đường cứu nước, khẳng định con đường cứu nước đó là con đường cách
mạng vô sản.
 Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó xác định giải phóng dân tộc là
trước hết, trên hết.
 Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.

Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
 ĐCSVN là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của mình.
Giai cấp công nhân phải tổ chức chính đảng để lãnh đạo quần chúng nhân dân làm cách
mạng.
 HCM tiếp thu học thuyết Mác-Lênin về Đảng Cộng sản và vận dụng sáng tạo vào điều
kiện cụ thể của nước ta.
 Đảng Cộng sản VN ra đời: chủ nghĩa Mác-Lênin kết hợp với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.

Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân tộc, lấy liên minh
công – nông làm nền tảng

 Đại bộ phận giai cấp công nhân, giai cấp nhân dâ, tiểu tư sản, tư sản, trí thức, trung nông,

 Phú nông, tiểu địa chủ, tư bản An Nam chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
lâu mới làm cho họ đứng trung lập.

Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc

 Quan điểm của quốc tế cộng sản cho rằng thắng lợi của cách mạng thuộc địa phải phụ
thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc.
 Quan điểm của HCM: Người chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau
giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản – là mối quan hệ bình đẳng, không lệ
thuộc, phụ thuộc lẫn nhau.
 Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở chính quốc
mà có thể giành thắng lợi trước.

Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng

 Dựa vào lực lượng chính trị và lực lượng quân sự: Đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ
trang.

Câu 10. Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh: "Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến
hành bằng con đường cách mạng bạo lực"?
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lược và thống trị thuộc địa, đàn áp dã man các
phong trào yêu nước. "Chế độ thực dân tự bản thân nó, đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh
đối với kẻ yếu rồi". Chưa đánh bại được lực lượng và đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa
thể có thắng lợi hoàn toàn. Vì thế, con đường để giành và giữ độc lập dân tộc chỉ có thể là con
đường cách mạng bạo lực.

Đánh giá đúng bản chất cực kỳ phản động của bọn đế quốc tay sai, Hồ Chí Minh vạch rõ tính tất
yếu của bạo lực cách mạng. "Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và của
dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng, chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền
và bảo vệ chính quyền.

Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, coi sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần
chúng, Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là bạo lực của quần chúng.

Trong thời kỳ vận động giải phóng dân tộc 1940-1945, Người cùng với Trung ương Đảng chỉ
đạo xây dựng cơ sở của bạo lực cách mạng bao gồm 2 lực lượng: lực lượng chính trị quần chúng
và lực lượng vũ trang nhân dân. Theo sáng kiến của Người, Mặt trận Việt Minh được thành lập.
Đó là nơi tập hợp, giác ngộ và rèn luyện lực trong chính trị quần chúng, một lực lượng cơ bản và
giữ vai trò quyết định trong tổng khởi nghĩa vũ trang.

Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng
phải "tùy tình hình cụ thể mà quyết định những hình thức đấu tranh cách mạng thích hợp, sử
dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành
thắng lợi cho cách Mạng".

Trong cách mạng tháng Tám, bạo lực thể hiện bằng khởi nghĩa vũ trang với lực lượng chính trị là
chủ yếu. Đó là công cụ đập tan chính quyền của bọn Phátxít Nhật và tay sai giành chính quyền
về tay nhân dân.

Trong chiến tranh cách mạng, lực lượng vũ trang và đấu tranh vũ trang giữ vị trí quyết định trong
việc tiêu diệt lực lượng quân sự địch, làm thất bại những âm mưu quân sự và chính trị của chúng.
Nhưng đấu tranh vũ trang không tách biệt với đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn
thể cách mạng càng phát triển, quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng có cơ sở vững
chắc để tổ chức lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bạo lực cách mạng khác hẳn tư tưởng hiếu chiến- của các thế lực đế
quốc xâm lược. Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người. Người
luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách ngăn chặn
xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp hòa bình, chủ
động đàm phán, thương lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.

Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chí khí không còn khả năng hòa
hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành thắng lợi bằng quân sự
thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh. Tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng
nhân đạo, hòa bình thống nhất biện chứng với nhau. Yêu thương con người, yêu chuộng hòa
bình, tự do, công lý, tranh thủ mọi khả năng hòa bình để giải quyết xung đột, nhưng một khi
không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến tranh, kiên quyết dùng bạo
lực cách mạng, dùng khởi nghĩa và chiến tranh cách mạng để giành, giữ và bảo vệ hòa bình, vì
độc lập, tự do. Đánh giặc không phải là tiêu diệt hết lực lượng, mà chủ yếu là đánh bại ý chí xâm
lược của chúng, kết hợp giành thắng lợi về quân sự với giải pháp ngoại giao để kết thúc chiến
tranh.

Theo Hồ Chí Minh, trong sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc "lực lượng chính là ở dân". Người
chủ trương: tiến hành khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân.

Xuất phát từ tương quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều. Hồ Chí Minh không chủ
trương tiến hành kiểu chiến tranh thông thườg, có chiến tuyến rõ rệt, chỉ dựa vào lực lượng quân
đội và dốc toàn lực vào một số trận sống mái với kẻ thù mà chủ trương phát động chiến tranh
nhân dân, dựa vào lực lượng toàn dân, có lực lượng vũ trang làm nòng cốt, đấu tranh toàn diện
với kẻ thù đế quốc với tư tưởng chiến lược tiến công, phương châm chiến lược đánh lâu dài và
dựa vào sức mình là chính. Hồ Chí Minh nói: "Không dùng toàn lực của nhân dân về đủ mọi mặt
để ứng phó, không thể nào thắng lợi được"! .
Toàn dân khởi nghĩa, toàn dân nổi dậy là nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh về hình thái
bạo lực cách mạng.

Trong chiến tranh, "quân sự là việc chủ chốt", nhưng đồng thời phải kết hợp chặt chẽ với đấu
tranh chính trị. "Thắng lợi quân sự đem lại thắng lợi chính trị, thắng lợi chính trị sẽ làm thắng lợi
quân sự to lớn hơn" .
Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến lược, có tác dụng thêm bạn bớt thù,
phân hóa và cô lập kẻ thù. phát huy yếu tố chính nghĩa của cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và
bảo vệ Tổ quốc, tranh thủ đồng tình ủng hộ của quốc tế. Hồ Chí Minh chủ trương "vừa đánh vừa
đàm", "đánh là chủ yếu, đàm là hỗ trợ".

Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát triển kinh tế của ta, phá
hoại kinh tế của địch. Người kêu gọi "hậu phương thi đua với tiền phương", coi "ruộng rẫy là
chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sĩ", "tay cày tay súng, tay búa tay súng, ra
sức phát triển sản xuất để phục vụ kháng chiến".

Chiến tranh về mặt văn hóa hay tư tưởng so với những mặt khác cũng không kém quan trọng.

Mục đích của cách mạng và chiến tranh chính nghĩa là vì độc lập, tự do, làm cho khả năng tiến
hành chiến tranh nhân dân trở thành hiện thực, làm cho toàn dân tự giác tham gia kháng chiến.

Trước những kẻ thù lớn mạnh. Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm chiến lược đánh
lâu dài.

Tự lực cánh sinh cũng là một phương châm chiến lược rất quan trọng, nhằm phát huy cao độ
nguồn sức mạnh chủ quan, tránh tư tưởng bị động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. Mặc dù
rất coi trọng sự giúp đỡ quốc tế nhưng Hồ Chí Minh luôn đề cao sức mạnh bên trong, phát huy
đến mức cao nhất mọi nỗ lực của dân tộc, đề cao tinh thần độc lập, tự chủ.

Độc lập, tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế là một quan điểm nhất
quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, Người đă động viên sức mạnh của toàn dân tộc, đồng thời ra sức vận động, tranh thủ sự giúp
đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả về vật chất và tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời đại đó kháng chiến thắng lợi.

You might also like