You are on page 1of 16

Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Nêu khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội hàm khái niệm và đối tượng
nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
-Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản
Việt Nam (năm 2011) nêu khái niệm "Tư tưởng Hồ Chí Minh" như sau: "Tư tưởng Hồ Chí Minh
là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại, là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi".
- Trong định nghĩa này, Đảng ta đã làm rõ được:
+ Một là bản chất cách mạng, khoa học và nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh: Hệ thống quan
điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ bản, những vấn đề có tính quy luật của cách mạng
Việt Nam; tư tưởng Hồ Chí Minh và chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam
hành động của Đảng và dân tộc.
+ Hai là nguồn gốc tư tưởng lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác – Lênin, giá trị văn
hóa dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Ba là giá trị ý nghĩa, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: tài sản tinh thần to lớn của
Đảng, dân tộc, mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân ta giành thắng lợi
- Đối tượng: Nội dung TTHCM là một nội dung của chuyên ngành Hồ Chí Minh ( nằm trong
ngành khoa học chính trị)
+ Đối tượng nghiên cứu của môn học là toàn bộ những quan điểm của Hồ Chí Minh thể hiện
trong di sản mà Người để lại. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về sự phát triển của
dân tộc Việt Nam và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại.
+ Quá trình hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh vận động trong thực tiễn.
Câu 2:Trình bày các nguyên tắc học tập, nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh? Theo
anh (chị), nguyên tắc nào là cơ bản và quan trọng nhất.
- Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học: Đứng trên lập trường của giai cấp công
nhân, quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam
và đảm bảo tính khách quan, khoa học.
- Thống nhất giữa lí luận và thực tiễn: Thực tiễn khái quát lên lí luận và chính lí luận lại
chỉ đạo thực tiễn.
- Quan điểm lịch sử - cụ thể: Cần vận dụng quan điểm của V.I.Lênin về mối liên hệ lịch
sử căn bản, xem sự vật, hiện tượng đó đã xuất hiện, trải qua những giai đoạn phát triển
chủ yếu nào trong lịch sử và xem xét hiện nay nó đã trở thành như thế nào.
- Quan điểm toàn diện và hệ thống: TTHCM là 1 hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về cách mạng Việt Nam, có quan hệ thống nhất biện chứng nội tại của nó.
- Quan điểm kế thừa và phát triển: Không chỉ biết kế thừa, vận dụng mà còn phải biết
phát triển sáng tạo tư tưởng của Hồ Chí Minh trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh
cụ thể của đất nước và quốc tế.
- Ngoài ra còn 1 số phương pháp cụ thể: Phương pháp logic, phương pháp lịch sử và sự kết
hợp lại phương pháp này.
Theo em nguyên tắc thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học là cơ bản và quan trọng
nhất. Bởi sự kết hợp chặt chẽ giữa tính Đảng và tính khoa học là 1 nguyên tắc rất cơ bản,
tránh việc phủ định và cường điệu hóa tư tưởng HCM, người nghiên cứu cũng hiểu rõ và sâu
sắc TTHCM. Các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học và Hồ Chí Minh thấy rõ hơn vai
trò và sức mạnh của nhân dân, coi đó là động lực của sự phát triển để xây dựng 1 xã hội
cộng sản, giải phóng con người theo chủ nghĩa nhân văn mácxít. Đó là mục tiêu cuối cùng
của chủ nghĩa cộng sản.
Câu 3: Vẽ sơ đồ các nhóm nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Phân tích ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
Nêu các nhân tố tác động:
- Bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế cuối thế kỷ XIX đầu thế kỉ XX:
+ Thế giới:
 Chủ nghĩa tư bản chuyển sang Chủ nghĩa đế quốc => Đẩy mạnh xâm lược
 Cách mạng tháng 10 Nga thành công (1917)
 Quốc tế Cộng sản thành lập (1919)
+ Trong nước:
 Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, Việt Nam mất nước.
 Các phong trào đấu tranh theo huynh hướng khác nhau đều thất bại.
- Tiền đề tư tưởng, lý luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc: Chủ nghĩa yêu nước; truyền thống chống ngoại xâm; tinh thần
đoàn kết; đạo đức dân tộc, trí tuệ dân tộc, tinh thần đấu tranh anh dũng bất khuất, tinh thần vượt
khó.
+ Tinh hoa văn hoá nhân loại:
Phương Đông: Phật giáo, Nho giáo, Lão giáo, Cn Tam dân
Phương Tây: những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong bản tuyên ngôn Độc lập của Mỹ và
Pháp; tư tưởng nhân văn, dân chủ và nhà nước pháp quyền của các nhà khai sáng phương Tây.
+Chủ nghĩa Mác – Lênin: giải quyết được cuộc khủng khoảng đường lối cứu nước; đối với Hồ
Chí Minh, chủ nghĩa Mác – Lênin là thế giới quan, phương pháp luận trong nhận thức và hoạt
động cách mạng, là tiền đề quan trọng nhất, có vai trò quyết định hình thành TTHCM
-Nhóm nhân tố chủ quan: Được kế thừa và phát triển vốn trí tuệ của cha ông, có lý tưởng cao cả
và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước; Có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ sáng tạo, giàu tính phê
phán, đổi mới và cách mạng; Có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú,...
*Ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự hình thành
Tư tưởng Hồ Chí Minh:
-Ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc.
+ Các giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam có tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Chủ nghĩa yêu nước, truyền thống chống ngoại xâm, tinh thần đoàn kết, các phẩm chất khác,...
+Khẳng định vị trí quan trọng nhất của truyền thống yêu nước
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
+ Nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng, khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh...
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho tư tưởng Hồ Chí Minh "Chủ nghĩa
Lênin là cái cẩm nang thần kỳ ...
+ Giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam là con đường
cách mạng vô sản.
Câu 4: Bằng thực tiễn lịch sử, hãy làm rõ nhận xét của đồng chí Gớt Hôn, Tổng bí thư
Đảng Cộng sản Mỹ: “Đồng chí Hồ Chí Minh là con người cần thiết xuất hiện đúng lúc,
đúng yêu cầu của lịch sử, vào lúc mà lịch sử loài người đang ở bước ngoặt có tính cách
mạng nhất”.
*Bối cảnh lịch sử:
- Thế giới:
+Cuối thế kỉ XIX, đầu thế kỉ XX, sự xuất hiện của chủ nghĩa đế quốc đã khiến cho công
cuộc xâm lược thuộc địa của các nước tư bản được đẩy mạnh hơn. Mâu thuẫn mới xuất
hiện: Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa đế quốc với các dân tộc thuộc địa.
+Cách mạng tháng Mười Nga thành công 1917 đã mở ra con đường cứu nước mới cho
dân tộc thuộc địa là cách mạng vô sản.
+1919, Quốc tế Cộng sản ra đời thúc đẩy phong trào cách mạng, tạo ra sức mạnh giải
phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Trong nước:
+ Năm 1858, thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, triều đình nhà Nguyễn lần lượt kí các
bản hiệp ước giao nước ta cho Pháp.
+ Các phong trào đấu tranh theo huynh hướng phong kiến và tư sản đều thất bại =>
Khủng hoảng đường lối cứu nước.
Trước những yêu cầu đòi hỏi của lịch sử dân tộc và sự xuất hiện những yếu tố mới của thời đại,
những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường cứu nước trong đó có
Nguyễn Tất Thành – Hồ Chí Minh. Từ năm 1920, sau khi đọc được luận cương của Lênin về vấn
đề dân tộc và thuộc địa, tham dự đại hội Tua, bỏ phiếu khai sinh Đảng Cộng sản Pháp, ủng hộ
Quốc tế Cộng sản (Quốc tế 3), HCM đã tìm thấy con đường cứu nước mới và đúng đắn cho dân
tộc.
Hồ Chí Minh là người đảng viên cộng sản đầu tiên của cách mạng Việt Nam và là người duy
nhất tìm ra con đường đúng đắn, đúng lúc cho cách mạng Việt Nam – con đường cách mạng vô
sản.
 Trước những yêu cầu, đòi hỏi của lịch sử dân tộc về con đường cứu nước đúng đắn mới,
Hồ Chí Minh đã ra nước ngoài và bắt gặp ánh sáng của thời đại (CN Mác – Lênin), tìm
thấy con đường cách mạng vô sản phù hợp với nhu cầu và điều kiện của lịch sử dân tộc
Việt Nam
Câu 5: Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Bằng những
luận cứ khoa học, hãy chứng minh thời kì 1920 – 1930 là thời kì hình thành những nội
dung cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam?
*Các giai đoạn
Giai đoạn 1: Trước 1911, hình thành ở Hồ Chí Minh tư tưởng yêu nước và tìm phương hướng
cứu nước.
Giai đoạn 2: Từ 1911 – 1920, hình thành ở Hồ Chí Minh phương hướng cứu nước, giải phóng
dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
Giai đoạn 3: Từ 1920 – 1930, hình thành ở Hồ Chí Minh những nội dung cơ bản tư tưởng về
cách mạng Việt Nam
Giai đoạn 4: Từ 1930 – 1941, Hồ Chí Minh vượt qua sóng gió, thử thách, kiên định giữ vững
đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
Giai đoạn 5: Từ 1941 – 1969, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, phát triển, soi đường
cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
*Phân tích giai đoạn từ 1920 – 1930:
- Hồ Chí Minh đã tiếp thu Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo để lên án chủ nghĩa thực dân, thức tỉnh lương tri nhân dân
Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa và của dân
tộc Việt Nam. Các tờ báo: L’Humanité, Le Paria
- Năm 1921, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa
- 1925, sáng lập tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản: Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, ra
báo Thanh niên, từng bước chuẩn truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lí luận cách mạng vào
trong nước
- Năm 1927, Tác phẩm đường Kách mệnh là sự chuẩn bị về mọi mặt về tư tưởng, tổ chức cho sự
ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam.
-Năm 1930, chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt
Nam và thông qua cương lĩnh chính trị
- Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với cương lĩnh chính trị đúng đắn, sáng tạo
đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và người lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài từ
cuối TK XIX đầu TK XX.
Câu 6: Trên cơ sở giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh, hãy làm sáng tỏ nhận định sau đây: “Tư
tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam”.
-Quan điểm “Tư tưởng HCM là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam” được Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định tại Đại hội Đảng lần thứ VII
(1991) và tiếp tục khẳng định ở các đại hội Đảng tiếp theo.
- Với những nội dung đúng đắn và sáng tạo, tư tưởng Hồ Chí Minh là ánh sáng soi đường, là kim
chỉ nam định hướng hành động cho Đảng ta và nhân dân ta, đưa cách mạng Việt Nam đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác.
- Góp phần định hướng cho Đảng, nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên quan
đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế-xã hội..
- Là kim chỉ nam, chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối cách mạng
đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam đi tới thắng lợi.
-Tư tưởng, phẩm chất đạo đức và tài năng, trí tuệ của Người luôn có ý nghĩa giáo dục to lớn cho
các thế hệ, trong đó có thế hệ học sinh, sinh viên Việt Nam….
Câu 7: Nêu các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề độc lập dân tộc?
Phân tích làm sáng tỏ luận điểm “Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm”.
*Các luận điểm:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
* Phân tích “Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
- Độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa.
- 1919, Hồ Chí Minh đã gửi tới hội nghị Vécxây (Pháp) bản yêu sách của nhân dân An Nam.Tuy
bản yêu sách k được Hội nghị chấp nhận nhưng đã thấy được sự xuất hiện về quyền của các dân
tộc thuộc địa (bình đẳng, tự do) trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Những quyền tự do, bình đẳng và quyền con người còn được khẳng định trong bản Tuyên ngôn
độc lập của Mỹ (1776) và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp (1791). Trong bản
Tuyên ngôn Độc lập (1945) khai sinh ra nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh đã xác định mục tiêu chính trị
của Đảng là “Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm cho nước Nam hoàn toàn
độc lập.
- Được chứng minh ở các sự kiện: cách mạng tháng Tám thành công, hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ. (Chống Pháp: Khi Pháp tiến hành cuộc xâm lược Việt Nam lần t2,
trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (19/12/1946), toàn thể dân tộc Việt Nam quyết tâm bảo
vệ nền độc lập mới giành lại được. Chống Mỹ: 1965 Mỹ tiến hành chiến tranh cục bộ ở miền
Nam và chiến tranh phá hoại Miền Bắc, HCM đã nói “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, nhân
dân ta đã anh dũng chiến đấu và giành thắng lợi)
Câu 8: Anh/chị nêu các luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc? Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc?
*Luận điểm:
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy liên minh
công - nông làm nền tảng.
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động sáng tạo có khả năng giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
* Phân tích:
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng.
- Dựa trên quan điểm bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác Lenin, HCM
đã vận dụng sáng tạo phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng. Vì hành động mang quân đi
xâm lược của thực dân dế quốc đối với các nước thuộc địa đã là hành động bạo lực
- Sau khi chiếm được các nước thuộc địa, bọn thực dân đến quốc đã thực hiện chế độ cai trị vô
cùng dã man, tàn bạo: dùng bạo lực đàn áp nhân dân, thủ tiêu quyền tự do, dân chủ, bóc lột nhân
dân… Vì vậy, muốn đánh đổ thực dân phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải dùng
bạo lực cách mạng.
- Hình thức bạo lực cách mạng: bạo lực quần chúng được thực hiện dưới 2 lực lượng chính trị và
quân sự, 2 hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang
- Chính trị và đấu tranh chính trị là cơ sở, nền tảng cho xây dựng lực lượng vũ trang và đấu tranh
vũ trang
- Đấu tranh vũ trang có ý nghĩa quyết định đối với việc tiêu diệt lực lượng quân sự, đi đến kết
thúc chiến tranh.
- Xác định hình thức đấu tranh phải căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Câu 9: Anh (chị) hãy nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội?
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Trong Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, HCM đã nói về phương hướng chiến lược của
CM nước ta là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
Như vậy, giải phóng dân tộc để giành độc lập sẽ là mục tiêu đầu tiên của cách mạng, làm sơ sở,
tiền đề để tiến tới xã hội cộng sản.
- Đề cao mục tiêu độc lập dân tộc là tiền đề cho 1 cuộc CM tiếp theo- cách mạng CNXH.
- CM giải phóng dân tộc ngay từ đầu đã theo cách mạng vô sản, nên cuộc CM này đã mang tính
định hướng XHCN.
- Độc lập dân tộc là nguồn sức mạnh to lớn cho cách mạng XHCN.
Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để đảm bảo nền độc lập dân tộc vững chắc.
- CNXH là xu thế tất yếu của thời đại và phù hợp với lợi ích nhân dân ta.
- CM giải phóng dân tộc phải phát triển thành cách mạng XHCN thì mới giành được thắng lợi
hoàn toàn và triệt để.
- CNXH là 1 xã hội tốt đẹp, không còn chế độ áp bức bóc lột. Đó là xã hội bình đẳng, công bằng,
hợp lí, có nền kinh tế phát triển cao, hoà bình hữu nghị với tất cả các nước dân chủ trên thế giới.
- CNXH sẽ được nhân dân ủng hộ, bảo vệ, cùng với sự tiến bộ, hiện đại của các lĩnh vực sẽ tạo
ra sức mạnh to lớn để bảo vệ nền độc lập dân tộc

Câu 10: Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng: “cán bộ là gốc của mọi công việc” ... “công việc
thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”? Ý nghĩa của vấn đề này đối với công
tác cán bộ của Đảng hiện nay.
Hồ Chí Minh luôn nhận thức rất rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cán bộ, công tác cán bộ
trong sự nghiệp cách mạng. Theo hồ chí minh, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu
trung gian nối liền giữa Đảng, nhà nước với nhân dân. Mọi công việc thành công hay thất bại là
phụ thuộc vào cán bộ tốt hay kém. Vì vậy theo Người, người cán bộ luôn phải có đủ đức và đủ
tài, phẩm chất và năng lực trong đó đạo đức là cái gốc của người cách mạng
Vấn đề cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu và cần kíp. Người nhấn mạnh, đối với vấn đề này, Đảng
cần phải: hiểu rõ cán bộ, phải cất nhắc cán bộ cho đúng, phải khéo dùng cán bộ, phải phân phối
cán bộ cho đúng...
Vấn đề cán bộ luôn đi liền với công tác cán bộ. Muốn có cán bộ tốt, Đảng phải thật sự quan tâm
tới công tác cán bộ. Nội dung của công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn, đào tạo, rèn luyện cán
bộ, bồi dưỡng cán bộ, đánh giá đúng cán bộ, thực hiện các chính sách đối với cán bộ...
ý nghĩa quan điểm: trong công tác đổi mới cán bộ hiện nay, cần tiến hành đổi mới trên tất cả các
khâu của công tác cán bộ: đào tạo, tuyền chọn, đánh giá, cất nhắc, tuyển dụng, sắp xếp, bố trị,
thực hiện chính sách cán bộ....
Câu 11: Anh chị hãy làm sáng tỏ nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta
theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Giải thích nhận định “cán bộ vừa là người lãnh đạo vừa là
người đầy tớ trung thành của nhân dân”. Nhận định chưa chuẩn
Nội dung bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta
- Nhà nước ta do Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo. Đảng ta lại là đội tiền phong của giai cấp
công nhân Việt Nam. Vì vậy, Nhà nước do Đảng lãnh đạo nên Nhà nước mang bản chất giai cấp
công nhân.
- Nhà nước định hướng đưa đất nước quá độ đi lên CNXH. Định hướng này lại trùng với sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
- Nguyên tắc tổ chức cơ bản của nó là tập trung, dân chủ. Nguyên tắc này do Lenin xác định
trong học thuyết về xây dựng Đảng kiểu mới của giai cấp vô sản.
Giải thích nhận định “cán bộ vừa là người lãnh đạo vừa là người đầy tớ trung thành của
nhân dân”
- Trong nhà nước vì dân, cán bộ vừa là đầy tớ vừa phải là người lãnh đạo. Đây là những phẩm
chất cần có ở người cán bộ nhà nước vì dân.
- Là đầy tớ phải trung thành, tận tuỵ, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư
- Là người lãnh đạo phải có trí tuệ minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi với dân
- Cán bộ là phải vừa có đức có tài, vừa có hiền có minh, vì lợi ích lâu dài của nhân dân
Câu 12: Nêu và phân tích quan niệm Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì
dân?
- Nhà nước của dân
+ Tất cả mọi quyền lực của nhà nước đều thuộc về nhân dân
+ Dân là chủ và làm chủ. Nhà nước và quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về nhân dân.
Mọi lợi ích đều thuộc về nhân dân, nhân dân có trách nhiệm với nhà nước.
Trách nhiệm của nhân dân đối với Nhà nước thể hiện ở chỗ: biết tự mình lo toan gánh vác,
không ỷ lại, tuân theo pháp luật và kỉ cương lao động, giữ gìn trật tự chung, đóng thuế, bảo vệ
Tổ quốc, góp ý phê bình để nhà nước tốt hơn.
+ Nhân dân làm chủ nhà nước qua 2 hình thức: trực tiếp và gián tiếp.
+ Quyền lực Nhà nước là “thừa uỷ quyền” của nhân dân. Quyền lực của nhà nước là do nhân
dân uỷ thác cho
+ Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi nhiễm những đại biểu mà họ
lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lựa chọn.
+ Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân. Luật pháp là của nhân dân, là công
cụ thực thi quyền lực của nhân dân, là phương tiện kiểm soát quyền lực nhà nước.
- Nhà nước do dân
+ Nhà nước do nhân dân lập nên sau thắng lợi của sự nghiệp cách mạng toàn dân tộc dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Nhà nước do dân có nghĩa là do “dân là chủ” và “dân làm chủ”. “Dân là chủ” xác định vị thế
của nhân dân đối với quyền lực nhà nước, “dân làm chủ” là quyền lợi, nghĩa vụ của nhân dân.
+ Nhà nước do nhân dân ủng hộ. HCM cho rằng “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân”
- Nhà nước vì dân
+ Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, không có đặc quyền
đặc lợi, trong sạch, cần kiệm liêm chính. Các cán bộ đều phải vì dân mà phục vụ.
+ Thước đo 1 nhà nước vì dân là phải được lòng dân.

Câu 13: Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ
lực lượng.Nếu không có chính phủ, thì nhân dân không không ai dẫn đường? Liên hệ thực
tiễn xây dựng nhà nước Việt Nam hiện nay?
- Phát biểu trên thể hiện quan điểm biện chứng trong mối quan hệ giữa nhân dân với chính phủ
- HCM khẳng định vai trò quan trọng nhất của nhân dân. Chính phủ phải dựa vào dân.
- Đồng thời nhân dân cũng phải ủng hộ, có trách nhiệm và đi theo chính phủ mới đúng đắn và có
cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Liên hệ thực tiễn xây dựng nhà nước Việt Nam hiện nay
- Lấy nhân dân là nguồn gốc, là chủ thể quyền lực của Nhà nước, tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân, thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Coi Hiến pháp và pháp luật có vị trí, hiệu lực cao nhất không chỉ đối với xã hội, mà ngay cả
trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, là cơ sở của quyền lực Nhà nước. Do vậy, pháp
luật phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, nhất quán, dễ áp dụng.
- Khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
Câu 14: Nêu và phân tích các yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo
tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Phải trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng, suốt đời phấn đấu cho lợi
ích cách mạng của Đảng, vì mục tiêu lí tưởng của Đảng.
- Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm, chủ
trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.
- Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau rồi đạo đức cách mạng.
- Phải luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ trung thành cho nhân dân, tôn
trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; tiên phong, gương mẫu, chịu khổ trước
nhân dân và vui sau nhân dân
- Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải luôn là những người “thắng
không kiêu, bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nêu cao tinh thần
trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân.
- Là những người luôn luôn phòng và chống tiêu cực, đặc biệt là tham ô, lãng phí, quan
liêu mà HCM cho là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong.
Câu 15: Trình bày vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam
theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Giải thích nhận định “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết;
Thành công, thành công, đại thành công”?
*Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược quyết định thành công của cách mạng:
+Trong tư tưởng HCM đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược,cơ bản,nhất quán và
lâu dài,xuyên suốt tiến trình cách mạng vì cách mạng muốn thành công và thành công đến
nơi,phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân
tộc bền vững.
+Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều chỉnh chính sách và
phương pháp tập hợp cho phù hợp những đối tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc phải
luôn được nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu ra những luận điểm
có tính chân lý:
Đoàn kết làm ra sức mạnh; “Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”.
Đoàn kết là điểm mẹ: “Điều này mà thực hiện tốt thì sẽ đẻ ra con cháu đều tốt…”
“Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công”.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu,nhiêm vụ hàng đầu của Đảng,của dân tộc:
+Trong tư tưởng HCM, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh,là mạch nguồn của mọi
thắng lợi.Đại đoàn kết dân tộc phải được xác định là mục tiêu,nhiệm vụ hàng đầu của Đảng,phải
được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh vực,tư đường lối,chủ trương,chính sách tới hoạt động thực
tiễn của Đảng.
+Trong Lời kết thúc buổi ra mắt của Đảng lao động Việt Nam ngày 3-3-1951, Hồ Chí Minh đã
thay mặt toàn bộ Đảng tuyên bố trước toàn thể dân tộc: “Mục đích của Đảng lao động Việt Nam
gồm trong 8 chữ: ĐOÀN KẾT, TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC”.
+Người chỉ rõ: “Trước cách mạng tháng Tám và trong kháng chiến, thì nhiệm vụ tuyên huấn là
làm sao cho đồng bào các dân tộc hiểu được mấy việc: Một là đoàn kết. Hai là cách mạng hay
kháng chiến để giành đòi độc lập. Chỉ đơn giản thế thôi. Bây giờ mục đích tuyên huấn luyện là:
Một là đoàn kết. Hai là xây dựng xã hội chủ nghĩa. Ba là đấu tranh thống nhất nước nhà”.
+Đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu, mục đích hàng đầu của Đảng mà còn là mục
tiêu, mục đích hàng đầu của cả dân tộc. Như vậy, đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách
quan của bản thân quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh để tự giải phóng, là sự nghiệp của
quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn,
chuyển những đòi hỏi khách quan, những đòi hỏi tự giác thành thực hiện có tổ chức, thành sức
mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh phúc
cho con người.
*Nhận định
Nhận định: từ thực tiễn cách mạng, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí về
vai trò của khối đại đoàn kết: "Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành công, đại
thành công"
HCM nhấn mạnh đến cấp độ của đoàn kết, trong thực tiễn cách mạng, càng đoàn kết càng thành
công, Đoàn kết sẽ dẫn đến thành công, thắng lợi to lớn vì đoàn kết thì sẽ tập hợp được đông đảo
quần chúng, phát huy được sức mạnh, tiềm năng to lớn của quần chúng, tạo nên sức mạnh vĩ đại
có thể dời non, lấp biển, có thể đập tan mọi lực lượng thù địch trong cuộc đấu tranh xã hội. Đoàn
kết là đường lối chiến lược duy nhất đúng, phá tan được âm mưu chia rẽ của kẻ thù
Đoàn kết không chỉ về giai cấp, dân tộc mà còn đoàn kết quốc tế
Nếu không đoàn kết sẽ không thành công, HCM đã khẳng định: Lúc nào dân ta đoàn kết muôn
người như 1 thì nước ta độc lập tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài
xâm lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết chắc chắn thêm mãi....
ví dụ: chống giặc ngoại xâm phương bắc, chống Pháp chống Mỹ (trong tương quan so sánh lực
lượng ta yếu hơn địch về nhiều mặt.... nhưng nhờ có đoàn kết ta giành được thắng lợi ....)
Câu 16: Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân.
Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Liên hệ thực tiễn sự
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh đối với xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay.
Nhận định nhằm khẳng định vai trò to lớn của con người của nhân dân với sự nghiệp cách mạng.
Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng, con người
vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
Do đó, theo HCM muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu ĐLDT và CNXH, Đảng và nhà nước ta
phải luôn coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người, phải có các chủ trương chính sách
chăm dân, an dân thì mới lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh vì sự
nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp và con người
Câu 17: Hãy nêu quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hóa? Phân tích các vai trò của văn
hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
-Có 4 cách tiếp cận:
+Nghĩa rộng: tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người
+Nghĩa hẹp: đời sống tinh thần của xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng
+Nghĩa hẹn hơn: bàn đến các trường học, số người đi học, nạn mù chữ, biết đọc biết viết
+Phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt
Quan niệm nhấn mạnh ý nghĩa của văn hóa: Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn
giáo, văn học nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu của đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.”
-Vai trò
+ Văn hóa là động lực của sự phát triển: Nói văn hoá là động lực của sự phát triển chính là nói
tới quá trình trong đó con người được và tự trang bị cho mình những kiến thức, hệ giá trị để có
thể trở thành một nhân tố tạo ra sự phát triển. Mục tiêu là cái chúng ta đặt ra để phấn đấu trên cơ
sở những gì đã có, còn động lực là công cụ để đi đến mục tiêu. Khi chúng ta đạt được mục tiêu,
chính nó trở thành hành trang, phương tiện, thành công cụ để tạo ra nhận thức mới. Đó chính là
động lực của sự phát triển.
+ Văn hóa là mục tiêu của sự phát triển: Phát triển, suy cho cùng, chính là sự tăng trưởng những
giá trị của con người chứ không phải là tỷ lệ tăng trưởng kinh tế theo các tiêu chí khác nhau. Văn
hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, trong đó hàm chứa văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động
lực. Phát triển xã hội bền vững suy cho cùng là xây dựng con người toàn diện, văn hoá là mục
tiêu của sự phát triển cũng chính là nhắc tới vai trò quan trọng của nó trong qua trình hình thành
và phát triển các phẩm chất, năng lực của con người.
Câu 18: Anh chị hiểu thế nào về nhận định sau đây: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
Liên hệ vai trò của bản thân trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay.
Nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn: Một dân tộc dốt là chỉ trình độ thấp kém, kém hiểu biết
thi khó có thể tiếp thu và phát huy được những tinh hóa văn hóa của nhân loại, khoa học công
nghệ mới của nhân loại.
Từ đó khiến cho đất nước luôn trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, kinh tế xã hội không phát triển kịp
với thời đại, khó mà cạnh tranh được vưới các nước khác. Qua đó, HCM muốn khắng định trí tuệ của
nhân dân lao động sẽ quyết định sức mạnh dân tộc, đồng thời sức mạnh dân tộc được đảm bảo là
điều kiện vững chắc, cần thiết cho việc mở rộng và nâng cao dân trí cho quần chúng nhân dân.

Ta còn nhớ thời chiến tranh, nhân dân ta nhiều người còn không biết chữ, nên mọi thứ đều phụ
thuộc và bị bọn xâm lược thao túng làm cho nền kinh tế luôn dậm chân tại chỗ. Nhưng từ khi đất
nước giành độc lập, nhân dân ta tham gia các lớp học mù chữ, các con em đều được đến trường
học kiến thức nên nhận thức và tầm hiểu biết ngày càng được nâng cao lên. Nhân dân không chỉ
biết làm giàu cho bản thân mà ngày càng cố gắng để đưa đất nước vươn lên cạnh tranh với nhiều
nước khác trên thế giới. Đây chính là kết quả của Đảng và nhà nước trong việc đưa ra những chủ
trương, chính sách phát triển đúng đắn. Đặc biệt Đảng và Nhà nước vẫn luôn quan tâm đến chính
sách phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, bởi đây được xem là hai quốc sách
hàng đầu của đất nước.

Do đó, bên cạnh giảng dạy học tập nâng cao trình độ trong nước. Nhà nước còn tạo điều kiện cho
nhiều bạn trẻ đi học ở nước ngoài, tiếp thu trình độ KH –KT tiên tiến bên ngoài để về áp dụng
cho đất nước. Xây dựng các mối quan hệ hợp tác với các nước khác để giao lưu, trao đổi và học
tập trên nhiều lĩnh vực….

Liên hệ với bản thân:

 Thường xuyên nêu cao trình độ học vấn.


 Trau dồi phẩm chất đạo đức, chiếm lĩnh kiến thức khoa học, kĩ thuật hiện đại.
 Có quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh
 Học có phương pháp, chủ động, tích cực trong học tập, xây dựng ý thức tự học…

Câu 19: Anh/chị hãy nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo
đức cách mạng?
*Bốn chuẩn mực đạo đức :
o Trung với nước, hiếu với dân.
o Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
o Yêu thương con người.
o Tinh thần quốc tế trong sáng
-Trung với nước, hiếu với dân : Trung hiếu là mệnh đề có trong truyền thống dân tộc Việt
Nam và các nước phương Đông (trung với vua, hiếu với cha mẹ) . Hồ Chí Minh đã đưa vào khái
niệm trung, hiếu một nội dung mới là trung với nước, hiếu với dân .
+Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất đạo đức bao trùm mà mỗi người Việt Nam phải có.
Trung với nước phải gắn với hiếu với dân .
Trung với nước : là trung thành với sự nghiệp giữ nước và dựng nước.Là trung thành với con
đường đi lên của đất nước. Là suốt đời hy sinh phấn đấu cho Đảng, cho cách mạng.
Hiếu với dân :Là thương dân, tin dân, hết lòng phục vụ nhân dân .
Đối với cán bộ công chức Nhà nước hiếu với dân là : Nắm vững dân tính, Hiểu rõ dân tài, Cải
thiện dân sinh, Nâng cao dân trí .
-Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư :Đây là phẩm chất gắn liền với hoạt động hàng ngày của
con người . Hồ Chí Minh coi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là biểu hiện của phẩm chất
trung với nước, hiếu với dân .
Hồ Chí Minh chỉ rõ ngày xưa bọn phong kiến nêu ra cần kiệm liêm chính nhưng không bao giờ
thực hiện mà bắt nhân dân tuân theo để phụng sự cho quyền lợi của chúng. Nay ta đề ra cần,
kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân dân noi theo để đem lại hạnh phúc
cho dân . Cần, kiệm, liêm, chính được Hồ Chí Minh sử dụng là mệnh đề có trong đạo đức truyền
thống của dân tộc và các nước phương Đông nhưng với nội dung mới nhằm đáp ứng yêu cầu của
cách mạng .
+Cần : Là cần cù, siêng năng, chăm chỉ. Nhưng là siêng năng chăm chỉ phải có kế hoạch, có
hiệu quả, có năng suất cao trong lao động. Cần trong đạo đức Hồ Chí Minh lan tỏa đến các lĩnh
vực khác của xã hội, nó phục vụ cho mục tiêu, chính trị, kinh tế và văn hóa của cách mạng . Ai
đã cần trong đạo đức thì sẻ cần trong lao động, học tập .
+Kiệm : Theo tư tưởng Hồ Chí Minh kiệm là phải tiết kiệm thời gian, của cải, công sức của dân,
của nước. Kiệm còn là không được xa xỉ, hoang phí, phô trương hình thức. Hồ Chí Minh yêu cầu
kiệm phải đi liền với cần, bởi cần mà không kiệm cũng giống như thùng không đáy .
+Liêm :Là trong sạch, không tham lam. Là tôn trọng của công, của dân, của nước. Chữ liêm theo
tư tưởng Hồ Chí Minh trái ngược với các ham muốn tầm thường của chủ nghĩa cá nhân. Chỉ có
chữ ham mà Hồ Chí Minh muốn ai cũng phải có là ham học, ham làm, ham tiến bộ .
+Chính :Là thẳng thắn, đúng đắn . Chính qui định tư cách con người, tư cách người cách mạng .
Chính đối lập với gian tà, xảo trá. Hồ Chí Minh yêu cầu tư cách người cách mạng :
Đối với mình : không tự cao, tự đại, phải khiêm tốn học hỏi, phát triển cái hay, sửa chữa cái
dở .
Đối với người : không xu nịnh người trên, không ghét người dưới, thật thà không dối trá .
Đối với việc : phải để việc công trên việc tư, việc thiện thì nhỏ mấy cũng phải làm, việc ác
nhỏ mấy cũng phải trách .
=>Theo Hồ Chí Minh thì cần, kiệm, liêm, chính quan hệ chặt chẽ với nhau, là nền tảng, gốc rễ
của đạo đức mới, là thước đo đạo đức của mỗi người và nền văn minh của mỗi dân tộc .
Hồ Chí Minh cũng chỉ ra cần, kiệm, liêm, chính cũng là qui luật vận động nội tại, khách quan để
đi đến một xã hội văn minh
-Chí công vô tư :Là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị.Là vì dân, vì nước, lo cho dân
trước, lo cho nước trước.
Theo Hồ Chí Minh thực chất của chí công vô tư là chủ nghĩa tập thể, là nối tiếp của cần, kiệm,
liêm, chính . Hồ Chí Minh cho rằng chí công vô tư là phải nêu cao chủ nghĩa tập thể, từ bỏ chủ
nghĩa cá nhân .
+Chủ nghĩa tập thể đối lập với chủ nghĩa cá nhân.
+Chủ nghĩa cá nhân là lối sống ích kỷ, thu vén cho riêng mình, chỉ thấy công lao của mình . Nó
là vết tích của xã hội cũ, đồng minh của đế quốc, là thứ vi trùng độc ác . Chủ nghĩa cá nhân đẻ ra
trăm thứ bệnh nguy hiểm, là kẻ thù gian xảo, quỷ quyệt .
Hồ Chí Minh kết luận : chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi nếu không loại trừ chủ nghĩa cá
nhân. Chủ trương chống chủ nghĩa cá nhân để nâng cao đạo đức cách mạng nhưng Hồ Chí Minh
yêu cầu phải tôn trọng lợi ích cá nhân, tôn trọng nhu cầu, đời sống riêng chính đáng của mỗi
người .
-Thương yêu con người, sống có nghĩa, có tình: Thương yêu con người là phẩm chất đạo đức cao
đẹp nhất của con người mới. Theo Hồ Chí Minh người cách mạng là người giàu tình cảm cách
mạng, có tình cảm cách mạng mới đi làm cách mạng .Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con
người mà chấp nhận hy sinh, gian khổ để đem lại độc lập, tự do, cơm áo, ấm no hạnh phúc cho
nhân dân .
+Là tình cảm dành cho những người nghèo khổ bị áp bức, bị bóc lột . Đó là tất cả những người
lao động, không phân biệt màu da, tiếng nói, dân tộc .
+Tình yêu thương con người phải được xây dựng trên lập trường của giai cấp công nhân và thể
hiện trong quan hệ hằng ngày của con người .
+Yêu thương con người đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ, nghiêm khắc với bản thân mình nhưng
lại phải rộng rãi, bao dung, độ lượng, vị tha với người khác . Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng những
quyền của con người, nâng nhân phẩm, giá trị con người lên kể cả những người có lỗi lầm nhưng
biết sửa chữa, ăn năn,hối cải .
-Tinh thần quốc tế trong sáng : Theo tư tưởng Hồ Chí Minh tinh thần quốc tế là phẩm chất quan
trọng nhất của đạo đức cộng sản . Nó bắt nguồn từ bản chất của giai cấp công nhân, nhằm vào
mối quan hệ rộng lớn vượt khỏi phạm vi quốc gia, dân tộc . Hồ Chí Minh là người đặt nền tảng
vun đắp cho mối quan hệ đó. Tinh thần quốc tế là chủ nghĩa quốc tế vô sản.
+Tôn trọng, yêu thương, hiểu biết và đoàn kết với giai cấp công nhân và các dân tộc, nhân dân
lao động và loài người tiến bộ trên toàn thế giới .
+Chống lại âm mưu chia rẽ, hằn thù, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sô vanh, bá quyền,
bành trướng .
Câu 20: Anh/ chị hiểu như thế nào về luận điểm sau đây của Hồ Chí Minh: Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa. Ý nghĩa của luận điểm đối
với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay.
- Xây dựng CNXH là sự nghiệp khó khăn, phức tạp, lâu dài, gian khổ, cần đến nhiều nguồn lực
- con người là nhân tố quan trọng bảo đảm thắng lợi cho công cuộc đó
- con người vừa là sản phẩm của CNXH, vừa là động lực xây dựng CNXH thành công
- Con người XHCN có 2 mặt gắn bó chặt chẽ:
+ Kế thừa những giá trị tốt đẹp của con người truyền thống (Việt Nam và phương đông)
+ hình thành những phẩm chất mới: có tư tưởng XHCN, có đạo đức XHCN, có trí tuệ và bản
lĩnh để làm chủ (bản thân, gia đình, xã hội, thiên nhiên...) có tác phong XHCN, có lòng nhân ái,
vị tha, độ lượng
Ý nghĩa của luận điểm đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam hiện nay?
- Đảng và nhà nước phải luôn coi trọng nhân tố con người trong sự nghiệp cách mạng hiện nay
- Tạo điều kiện để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có các biện pháp , chế độ, chính sách để
phát huy hiệu quả nguồn lực con người trong xây dựng

You might also like