You are on page 1of 58

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

CÂU 1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích


nội dung cơ sở thực tiễn Việt Nam hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt
Nam?
1. Cơ sở hình thành :
Có 3 cơ sở hình thành nên tư tưởng HCM: cơ sở thực tiễn (tình hình Việt Nam và thế giới),
cơ sở lý luận (cơ sở khách quan: truyền thống yêu nước, tinh hoa văn hóa nhân loại phương
đông và phương tây, chủ nghĩa Mác - Lênin) và nhân tố chủ quan (bản thân HCM).
2. Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn Việt Nam cuối TK 19 đầu TK 20:
- Trước khi Pháp xâm lược Việt nam: Việt Nam là nước phong kiến độc lập
- Pháp xâm lược Việt Nam (1858), các phong trào yêu nước chống Pháp liên tục nổ ra. Ở
miền nam có các cuộc khởi nghĩa của Trương Định, Nguyễn Trung Trực. Miền trung có các
cuộc khởi nghĩa của Trần Tấn, Đặng Như Mai, Phan Đình Phùng. Miền bắc có các cuộc khởi
nghĩa của Nguyễn Thiện Thuật, Phạm Bành, Hoàng Hoa Thám,…
- Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản đều thất bại. Nguyên nhân sâu
xa là giai cấp tư sản VN còn non yếu. Nguyên nhân trực tiếp là các tổ chức và người lãnh
đạo của các phong trào chưa có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn.
-Trong bối cảnh đó sự ra đời của giai cấp công nhân và phong trào đấu tranh của giai cấp
công nhân VN đã làm cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở VN xuất hiện dấu hiệu mới
của 1 thời đại mới sắp ra đời.
- Phong trào công nhân và các phong trào yêu nước VN đầu TK 20 đã tạo điều kiện thuận lợi
để CN Mac-lenin xâm nhập, truyền bá vào đất nước ta. HCM là người đã dày công truyền bá
CN mác-lenin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước VN, chuẩn bị về lý luận
chính trị, tư tưởng và tổ chức, sáng lập ĐCS VN, đánh dấu bước hình thành cơ bản tư tưởng
HCM về cách mạng Việt Nam.
3. GIÁ TRỊ CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH CÁCH MẠNG VIỆT NAM
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành, phát triển trên cơ sở kế thừa, chọn lọc những tư
tưởng, giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam, phù hợp với thực tiễn hoàn cảnh lịch sử
của Việt Nam. Cùng với đó là sự tiếp thu, tiếp biến và vận dụng sáng tạo tinh hoa văn hóa
nhân loại: văn hóa phương Đông và phương Tây mà đỉnh cao là chủ nghĩa Mác - Lênin;
trong đó, nét đặc sắc chính là sự kết hợp các giá trị truyền thống của văn hóa phương Đông
với thành tựu hiện đại của văn minh phương Tây và tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin trên nền
tảng những tri thức văn hóa tinh túy, chắt lọc, hấp thụ được tích lũy qua thực tiễn. Tư tưởng
Hồ Chí Minh được hình thành bởi tư duy, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động
thực tiễn của Người. Đó cũng là quá trình tiếp thu, làm giàu, rèn luyện từ học tập, nghiên
cứu, trải nghiệm thực tiễn, khám phá các quy luật vận động, đời sống văn hóa, xã hội và
cuộc đấu tranh của các dân tộc vì độc lập, tự do và tiến bộ xã hội để khái quát thành lý luận,
đem lý luận chỉ đạo hoạt động thực tiễn, kiểm nghiệm trong thực tiễn nên mang giá trị khách
quan, cách mạng và khoa học.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam; là kết quả của sự kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống
tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại; là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam; không chỉ giải quyết vấn đề thuộc về
tư duy lý luận mà cao hơn, đó là tư duy hành động. Trong khi tập trung giải quyết những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã góp phần phát triển chủ nghĩa Mác -
Lênin phù hợp với xu thế khách quan của thời đại, đặc biệt là lý luận về cách mạng giải
phóng dân tộc và tiến lên chủ nghĩa xã hội ở các nước thuộc địa và phụ thuộc. Đặc sắc của tư
tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn, đạo đức và phong cách; là
quan điểm và tấm gương mẫu mực của người chiến sĩ cộng sản trung thành và kiên định lý
tưởng cách mạng, luôn đặt lợi ích của Đảng, dân tộc và nhân dân lên trên hết, luôn tận trung
với nước, tận hiếu với dân; luôn cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; là phong cách tư duy
độc lập, tự chủ, sáng tạo, phong cách làm việc dân chủ, khoa học; phong cách ứng xử văn
hóa, nhân văn, trọng nghĩa tình, nói đi đôi với làm, sống giản dị, hòa đồng với thiên
nhiên,v.v.. tự mình nêu gương về đạo đức cách mạng, thể hiện sinh động, tự nhiên, đầy cảm
hóa trong công tác và ứng xử hằng ngày.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng lý luận và định hướng để Đảng Cộng sản Việt Nam xây
dựng đường lối cách mạng đúng đắn, tổ chức lực lượng và lãnh đạo nhân dân Việt Nam
giành thắng lợi trong cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, sáng lập nhà nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa, trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong
các cuộc chiến tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc và những
thành tựu quan trọng về mọi mặt trong hơn 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế. Tư tưởng
Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần to lớn, quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường
cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trên hành trình kiên định mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
CÂU 2: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở thực tiễn thế giới hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Giá trị của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam?
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM?
- Cơ sở thực tiễn
- Cơ sở lý luận
- Nhân tố chủ quan
2. Phân tích nội dung cơ sở thực tiễn thế giới cuối tk 19 đầu tk 20:
- Chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh phát triển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa
+ Xuất hiện các mâu thuẫn của thời đại:

> < giữa đế quốc và dân tộc thuộc địa

> < giữa tư bản và vô sản ở các nước phát triển

> < giữa nông dân và địa chủ ở các nước lạc hậu

+ CMT10 Nga nổ ra, thành lập nhà nước Xô viết.

- Cách mạng tháng 10 Nga thành công:


+ CMT10 Nga đã mở ra một bước ngoặt căn bản trong lịch sử loài người, từ thế giới tư bản
chủ nghĩa sang thế giới xhcn, mở ra một thời đại mới – thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xh trên phạm vi toàn TG
+ tiếng vang của CMT10 Nga đã vượt qua biên giới của nó, tác động mạnh mẽ đến quyền
dân tộc hầu khắp các quốc gia -> cổ vũ, lôi cuốn mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc của
những nước thuộc địa ở châu á, châu phi, mỹ latin
- Quốc tế cộng sản (quốc tế III) được thành lập:
+ tháng 3 năm 1919, quốc tế cộng sản hay quốc tế III ra đời với tư cách là tổ chức quốc tế
của giai cấp công nhân. Quốc tế cộng sản đã đóng vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp
lực lượng cách mạng chân chính, phổ biến chủ nghĩa mác-lênin, đặc biệt là những nguyên lý
của cnxh khoa học vào phong trào công nhân, cổ vũ tinh thần đấu tranh của công nhân và
các dân tộc bị áp bức, góp phần quan trọng trong việc ra đời các đảng cộng sản ở các nước
nói chung và VN nói riêng, định hướng cho phong trào cộng sản và công nhân quốc tế đi
theo mục tiêu cao cả là xây dựng cnxh
-> Tất cả các sự kiện này đều tác động đến việc hình thành tư tưởng HCM
3. Giá trị của tư tưởng HCM đối với cách mạng VN?
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến thắng
lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta.
+ HCM tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện
Đảng ta thành một đảng cách mạng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân
đã lãnh đạo CMT8 năm 1945 thành công.
+ HCM đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam – kỷ nguyên
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của
cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại.
Người đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó
chủ yếu là chủ nghĩa Mác – Lênin. Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi
này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và
Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.

CÂU 3: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
cơ sở lý luận - giá trị truyền thống dân tộc hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị
truyền thống dân tộc?
1. Nêu cơ sở hình thành tư tưởng hồ chí minh?
Cơ sở thực tiễn, cơ sở lý luận, yếu tố chủ quan
2. Phân tích nội dung cơ sở lý luận (c1) – giá trị truyền thống dân tộc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh:
- Chủ nghĩa yêu nước và đấu tranh để dựng nước và giữ nước: Người kế thừa
và phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất khuất vì độc lập, tự do của tổ
quốc.
- Tinh thần nhân nghĩa và đoàn kết, tương thân tương ái: HCM luôn quan
niệm yêu nước gắn liền với thương dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân
ái, khoan dung trong cộng đồng, hòa hiếu với các dân tộc liên bang.
- Truyền thống lạc quan, yêu đời, tin vào sự chiến thắng của chân lý và chính
nghĩa
- Thông minh, sáng tạo, quý trọng hiền tài, khiêm tốn, tiếp thu tinh hoa văn
hóa nhân loại: Người quan niệm mục tiêu, độc lập của cách mạng, giữ gìn
cốt cách văn hóa dân tộc đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
3. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc phát huy các giá trị truyền thống dân tộc?
- Mỗi sinh viên phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần
thiết, nâng cao trình độ chuyên môn.
- Cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa
không lành mạnh.
- Hội Sinh viên Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, tác phong sống
trong sinh viên và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, cần thường xuyên thực hiện tốt.
- Đẩy mạnh tổ chức các cuộc thi tìm hiểu liên quan lịch sử hào hùng, truyền thống văn hóa
của đất nước, của quê hương. Kiên quyết đấu tranh đối với những biểu hiện vô cảm; khơi
dậy tinh thần tương thân, tương ái trong tuổi trẻ.a

CÂU 4: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội
dung cơ sở lý luận - tinh hoa văn hóa nhân loại hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh. Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của Hồ Chí
Minh có đặc điểm gì?

Nêu cơ sở hình thành tư tưởng HCM :


- Cơ sở thực tiễn :
Bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
Bối cảnh thế giới cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX
- Cơ sở lý luận :
Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
Tinh hoa văn hóa nhân loại ( phương Đông và Tây )
Chủ nghĩa Mác Lênin
- Yếu tố chủ quan
Phân tích nội dung cơ sở lý luận - tinh hoa văn hoa nhân loại hình thành tư tưởng HCM
Văn hóa phương Đông : kết tinh trong 3 học thuyết lớn Nho Giáo , Phật Giáo và Lão Giáo .
Hồ Chí Minh còn chú ý kế thừa, phát triển nhiều ý tưởng của các trường phái khác nhau
trong các nhà tư tưởng phương Đông cổ đại khác như Mặc Tử, Tôn Trung Sơn , Hàn Phi Tử,
Quản Tử, v,v…
Về Nho giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây
dựng một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm được
coi trọng để có thể đi đến một thế giới đại đồng với hòa bình, không có chiến tranh, các dân
tộc có quan hệ hữu nghị và hợp tác đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người
Về Phật giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu thương con
người, khuyến khích làm việc thiện, chống lại điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con
người và chân lý; khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật.
Về Lão giáo, Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên con người
nên sống gắn bó với thiên nhiên, hòa đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải biết bảo vệ môi
trường sống; tư tưởng thoát mọi ràng buộc của vòng danh lợi trong Lão giáo
Văn hóa phương Tây :
Đi sang phương Tây, Người tiếp cận những tác phẩm của các nhà tư tưởng thế kỷ ánh sáng;
quan tâm tìm hiểu những khẩu hiệu nổi tiếng đó trong các cuộc cách mạng tư sản ở Anh,
Pháp, Mỹ ví dụ như khẩu hiệu nổi tiếng của Đại Cách mạng Pháp năm 1789: Tự do – Bình
đẳng – Bác ái.
Người đã kế thừa, phát triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Bản Tuyên ngôn
Độc lập năm 1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp
và đề xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc trong thời
đại ngày nay.
Phương thức tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại của HCM
+ Chấp nhận khác biệt: Hồ Chí Minh tiếp cận văn hóa phương Tây khá sớm
và trên hành trình tìm đường giải phóng dân tộc, đã tiếp thu những giá trị
tích cực, tiến bộ của văn minh phương Tây. Người kể rằng: “Khi tôi độ
mười ba tuổi, lần đầu tiên tôi được nghe ba chữ Pháp: Tự do, bình đẳng, bác
ái... Và từ thuở ấy, tôi rất muốn làm quen với nền văn minh Pháp, muốn tìm
xem những gì ẩn đằng sau những chữ ấy”. Sau này, khi được tiếp xúc với
nhiều nền văn hoá khác nhau trên thế giới, Người luôn hồ hởi đón nhận,
chấp nhận sự khác biệt, đồng thời tìm ra được những ưu điểm vượt trội của
mỗi nền văn hóa để tiếp thu.
+ Chọn lọc tinh hoa: Cởi mở, khoan dung, nhưng Hồ Chí Minh không chủ
trương tiếp thu ồ ạt, mà nhấn mạnh phải chọn lọc tinh hoa để kế thừa, học
hỏi. Điều này thể hiện rõ khi Người bàn về Khổng giáo. “Tuy Khổng Tử là
phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không đúng
song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học”.
+ Tiếp biến, sáng tạo: Theo Hồ Chí Minh, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại gắn liền với tiếp biến và sáng tạo. Người quan niệm, quá trình tiếp thu
văn hoá nhân loại không diễn ra một cách thụ động, máy móc, giáo điều mà
phải luôn có sự trao đổi, sàng lọc cần thiết, có sự vận dụng đúng đắn, sáng
tạo và phù hợp vào thực tiễn lịch sử và xã hội cụ thể của mỗi quốc gia, dân
tộc.
+ Biết vay, biết trả: Theo Bác, tiếp thu tiếp biến tinh hoa văn hoá là một quá
trình song phương, nên không thể và không nên tiếp nhận một chiều thụ
động và vị kỷ. Bản lĩnh văn hoá của một dân tộc trong giao lưu tiếp biến
chính là ở tinh thần bình đẳng, biết “vay” biết “trả”. Người căn dặn: “Mình
đã hưởng cái hay của người thì cũng phải có cái hay cho người ta hưởng.
Mình đừng chịu vay mà không trả”.
=>Bốn tiểu hệ thống này liên kết với nhau bởi quan điểm toàn diện nhằm gắn sự phát triển
đời sống vật chất với đời sống tinh thần của con người, truyền thống với hiện đại, cá nhân
với xã hội, dân tộc với quốc tế, con người với tự nhiên.

CÂU 5:Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nội dung
nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
cách mạng Việt Nam?
I. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
(a) Cơ sở thực tiễn
*Hoàn cảnh lịch sử:
-Tình hình trong nước-chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước cuộc xâm
lược của thực dân Pháp,
-Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX -chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn cạnh
tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của chúng trên phạm vi
toàn thế giới.

=> thời đại quá độ từ tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, mở ra con đường giải
phóng cho toàn dân tộc bị áp bức trên thế giới
(b) Cơ sở lý luận
* Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
- Trước hết là chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước-
dòng chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc.
- Truyền thống lạc quan yêu đời luôn cần cù dung cảm thông minh sáng tạo
* Tinh hoa văn hoá nhân loại-Sự kết hợp của văn hóa phương Tây và văn hóa Phương Đông
* Chủ nghĩa Mác – Lênin-nguồn gốc lý luận cơ sở chủ yếu nhất của sự hình thành phát triển
tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nhân tố chủ quan: Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh
- Từ những trải nghiệm thực tế và việc được tiếp xúc với các nguồn tư tưởng mới đã hình
thành tư tưởng của Người.
II.Phân tích nội dung nhân tố chủ quan HCM
* Một là khả năng tư duy và trí tuệ của Hồ Chí Minh:
- Những năm tháng hoạt động trong nước và bôn ba khắp thế giới Hồ Chí Minh đã không
ngừng quan sát, nhận xét thực tiễn;
- Người tiếp thu những tư tưởng tiến bộ ở trong nước và thế giới, kết hợp nhân tố chủ quan
rồi tạo thành tư tưởng của mình;
- Người có tư duy độc lập, tự chủ, biết kế thừa có chọn lọc những tư tưởng, nguyên lý của
các nhà lý luận, nhà tư tưởng của dân tộc Việt Nam và thế giới;
- Là một thành viên của tổ chức chính trị, HCM phải có trách nhiệm chấp hành những quyết
định nhưng với Người chấp hành không có nghĩa mà là vận dụng những quyết định cho phù
hợp với điều kiện cụ thể
* Hai là tư duy độc lập, sáng tạo, tự chủ :
- Sáng tạo, sáng tạo và sáng tạo là tư duy của Người trong cuộc sống;
- Học tập phong cách tư duy Hồ Chí Minh là học tập tinh thần sáng tạo để hành động cho
phù hợp với mục tiêu cách mạng đã đề ra. Sáng tạo là trên cơ sở nắm vững những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác – Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh rồi đưa vào thực tiễn phù hợp hoàn cảnh
cụ thể ;
- Độc lập, tự chủ, có nghĩa là không bị lệ thuộc, phụ thuộc vào một luồng ý kiến nào, trên cơ
sở tiếp thu nhiều luồng tư tưởng tiến bộ của Việt Nam và thế giới, trong từng thời kỳ, Người
đúc kết, tổng hòa thành cái riêng mà không sao chép, giáo điều, máy móc.
- Hồ Chí Minh tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lê-nin bằng toàn bộ cái tâm trong sáng, sự khát
vọng giải phóng: dân tộc,xã hội - giai cấp và con người, thông qua hoạt động trong phong
trào cách mạng của nhân dân Việt Nam và nhân dân thế giới, chứ không theo kiểu kinh viện,
tầm chương trích cú
* Ba là năng lực hoạt động thực tiễn:
- Thể hiện ở sự khổ công học tập nhằm tiếp thu những tri thức, kinh nghiệm, vốn sống của
thời đại và kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới và luôn
nhảy cảm với cái mới, có đầu óc thực tiễn;
- Phong cách thực tiễn của Người là sự vận dụng nhuần nhuyễn quan điểm thực tiễn, trở
thành nguyên tắc trong suy nghĩ và hành động;
* Bốn là tình yêu quê hương, đất nước, yêu nhân dân sâu sắc gắn liền với lý tưởng và tình
cảm cách mạng của Người:
- Hồ Chí Minh là một trong những tấm gương sáng nhất về cuộc đời của một con người “đầy
tình yêu nhân dân, đầy yêu thương con trẻ, dạt dào tình yêu Tổ quốc, yêu những người lao
động, yêu Đảng, yêu chủ nghĩa xã hội và lý tưởng cộng sản chủ nghĩa”.
- Người là hiện thân của sự hoàn thiện, hoàn mỹ về đạo đức: Yêu đồng bào, yêu nhân dân,
triệt để cách mạng và vô cùng nhân từ; uyên bác mà cực kỳ khiêm tốn; vĩ đại mà rất mực
bình dị.
---> tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hòa của những điều kiện khách quan và chủ
quan, của truyền thống văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại. Từ thực tiễn dân tộc
và thời đại được Hồ Chí Minh tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế với một phương pháp
khoa học, biện chứng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành tư tưởng Việt Nam hiện đại.
III.Giá trị của tư tưởng HCM đối với CMVN
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với tiến trình cách mạng Việt Nam là không thể phủ
nhận, bởi đó là linh hồn, ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn 90 năm qua:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh mãi mãi soi sáng con đường cách mạng Việt Nam, con đường tiến
lên chủ nghĩa xã hội của toàn dân tộc ta dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam”.
a) Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của cách mạng
Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại. Người đã tiếp thu, kế thừa
những giá trị, tinh hoa văn hóa của loài người, trong đó chủ yếu là chủ nghĩa Mác - Lênin,
giải đáp các vấn đề của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
- Trong suốt chặng đường hơn một nửa thế kỷ, tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành ngọn cờ
dẫn dắt cách mạng nước ta đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Ngày nay, tư tưởng Hồ
Chí Minh soi đường cho Đảng và Nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
b) Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt
Nam
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh trước hết là thế giới quan, phương pháp luận xem xét và
xử lý các vấn đề thực tiễn. Trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác -
Lênin, vận dụng những nguyên lý đó vào thực tiễn, Hồ Chí Minh đã loại bỏ những gì không
thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và
giải quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả. Về vấn đề này, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
căn dặn: “lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính chất sáng tạo; lý luận luôn
luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới rút ra từ trong thực tiễn sinh động”
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh ở chỗ đã bao gồm một hệ thống những quan điểm lý luận
toàn diện và sâu sắc về chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, về sự cải biến cách mạng đối với thế giới, về đạo đức,
phong cách, phương pháp Hồ Chí Minh, về việc hiện thực hóa các tư tưởng ấy trong đời
sống xã hội...
- Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh là sự định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Dựa trên
các quá trình có tính quy luật của thời đại, Hồ Chí Minh đã xác định phương hướng chiến
lược của cách mạng Việt Nam là: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản. Đó là con đường “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”, là
mục tiêu “xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất độc lập, dân chủ và giàu
mạnh”; phản ánh mối quan hệ khăng khít giữa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải
phóng giai cấp và giải phóng con người. Tư tưởng Hồ Chí Minh thấm sâu vào quần chúng
nhân dân, chiếm lĩnh trái tim, khối óc, trở thành hành động cách mạng của hàng triệu, hàng
triệu con người; là sức mạnh tinh thần to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

CÂU 6: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc đề cập đến vấn đề gì?
Phân tích vấn đề độc lập dân tộc. Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối
với sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm của bản thân?
1.vấn đề độc lập dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 4 mục:
+Độc lập tự do là quyền thiêng liêng,bất khả xâm phạm của các dân tộc
+Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do,cơm no,áo ấm,hạnh phúc của nhân dân
+Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự,hoàn toàn và triệt để
+Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
2.Phân tích vấn đề độc lập
a. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả dân tộc
- Trong quá trình ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, tiếp thu
những nhân tố về quyền con người được nêu trong Tuyên ngôn độc lập 1776 của
Mỹ, Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp năm 1791 về quyền bình
đẳng, quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. “Đó là những
lẽ phải không ai chối cãi được”. Từ quyền con người, Hồ Chí Minh đã khái quát
lên chân lý bất diệt về quyền cơ bản của các dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và
quyền tự do”.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân
- Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do, hạnh phúc của nhân dân.
Người đánh giá cao học thuyết “tam dân" của Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập,dân
quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, nước nhà được độc lập, Hồ Chí
Minh tiếp tục khẳng định độc lập phải gắn với tự do. Người nói: “Nước độc lập mà
dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có ý nghĩa gì”. Dân
chúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc lập, tự do khi họ được ăn
no, mặc ấm, được học hành để phát triển, có hiểu biết để thực hành dân chủ, quyền
và nghĩa vụ của người công dân. Người đã bộc bạch đầy tâm huyết: “Tôi chỉ có
một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta
được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học
hành”.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao,
không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng..., thì độc lập chẳng có ý
nghĩa gì.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu
chia cắt đất nước của kẻ thù. Hồ Chí Minh kiên trì đấu tranh chống lại âm mưu
chia cắt đất nước để thống nhất Tổ quốc với một quyết tâm, ý chí sắt đá, không gì
lay chuyển: “Kiên quyết bảo vệ nền độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của nước Việt Nam. Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một,
không ai được xâm phạm đến quyền thiêng liêng ấy của nhân dân ta”. Đến cuối
đời, trong Di chúc, Người vẫn đặt niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách
mạng, sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất
định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc
ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.
3.Ý nghĩa của vấn đề độc lập dân tộc đối với sinh viên trong việc nhận thức trách nhiệm của
bản thân
*Trách nhiệm của sinh viên trong việc xây dựng, bảo vệ tổ quốc:
– Tình cảm gắn bó với quê hương, đất nước, điều này thể hiện qua việc bản thân mỗi chúng
ta luôn hướng về cội nguồn, ông bà, cha mẹ, tổ tiên, quê hương của mình và khi đi xa luôn
hướng về quê hương, Tổ quốc.
– Là người con Việt nam thì phải có tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc,
phải cảm thông sâu sắc nỗi đau của đồng bào, dân tộc, mong muốn đồng bào mình được
sống ấm no, hạnh phúc.
– Bản thân mỗi người luôn có lòng tự hào về con người, quê hương, đất nước, anh hùng hào
kiệt, danh nhân văn hoá, về non sông gấm vóc, những sản vật phong phú.
– Cần cù và sáng tạo trong lao động để xây dựng và phát triển nền văn hoá dân tộc và xây
dựng đất nước ngày càng giàu đẹp.
– Tham gia đăng ký tham gia huấn luyện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi; sẵn sàng lên đường
làm nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
– Vận động bạn bè, người thân thực hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.

Câu 7:Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc? Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo
con đường cách mạng vô sản. Giá trị của luận điểm trên đối với cách
mạng Việt Nam?

Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường của cách
mạng vô sản.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công
nhân lãnh đạo.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên
minh công – nông.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết
hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản:
- Hồ Chí Minh được chứng kiến các phong trào cứu nước của ông cha. Người nhận
thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì "đưa hổ cửa trước, rước beo cửa
sau" : con đường của Phan Châu Trinh cũng chẳng khác gì "xin giặc rủ lòng
thương" ; con đường của Hoàng Hoa Thám tuy có phần thực tế hơn nhưng vẫn
mang nặng cốt cách phong kiến.
=> Chính vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần cứu nước của ông cha, nhưng Hồ
Chí Minh không tán thành các con đường của họ mà quyết tâm ra đi tìm một con
đường mới
- Trong khoảng 10 năm vượt qua các đại dương, đến với nhân loại cần lao đang
tranh đấu ở nhiều châu lục và quốc gia trên thế giới. Nguyễn Ái Quốc đã kết hợp
tìm hiểu lý luận và khảo sát thực tiễn, nhất là ở ba nước tư bản phát triển : Anh.
Pháp, Mỹ. Người đọc Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ, tìm hiểu thực tiễn cuộc
cách mạng tư sản Mỹ ; đọc Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách mạng
Pháp, tìm hiểu cách mạng tư sản Pháp. Người nhận thấy : "Cách mệnh Pháp cũng
như cách mệnh Mỹ, nghĩa là cách mệnh tư bản, cách mệnh không đến nơi, tiếng là
cộng hòa và dân chủ, kỳ thực trong thì nó tước lục công nông, ngoài thì nó áp bức
thuộc địa" Bởi lẽ đó, Người không đi theo con đường cách mạng tư sản.
- Hồ Chí Minh thấy được Cách mạng Tháng Mười Nga không chỉ là một cuộc cách
mạng vô sản, mà còn là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc. Nó nêu tấm
gương sáng về sự nghiệp giải phóng các dân tộc thuộc địa và "mở ra trước mắt họ
thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc"[1].
Người "hoàn toàn tin theo Lênin và Quốc tế thứ ba" bởi vì V.I.Lênin và Quốc tế
thứ ba đã "bênh vực cho các dân tộc bị áp bức". Người thấy trong lý luận của
V.I.Lênin một phương hướng mới để giải phóng dân tộc : con đường cách mạng vô
sản. "Chỉ có giải phóng giai cấp vô sản thì mới giải phóng được dân tộc, cả hai
cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách
mạng thế giới"[2].
Người vận dụng một cách sáng tạo trong điều kiện cách mạng Việt Nam:
- Giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp, trong đó phải giải
phóng dân tộc trước hết, trên hết: Giải phóng dân tộc – giải phóng xã hội
– giải phóng giai cấp – giải phóng con người
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: Người chủ trương đặt
nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu; sau đó mới
đến chống phong kiến, mang lại ruộng đất cho nhân dân.
=> Đây là điểm sáng tạo của Người
Giá trị của luận điểm này với cách mạng Việt Nam:
- Giải quyết được cuộc khủng hoảng về đường lối cách mạng cho dân tộc ta thời kỳ
bấy giờ.
- Đây là một quyết định đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về mặt nhận thức tư
tưởng cách mạng của Nguyễn Ái Quốc, đồng thời mang tính bước ngoặt căn bản
đối với cách mạng Việt Nam. Thực tế lịch sử cách mạng chứng minh rằng việc
chọn lựa đi theo con đường cách mạng vô sản, học tập và sáng tạo chủ nghĩa Mác-
Lênin là hoàn toàn đúng đắn của Hồ Chí Minh
+ Đây là yếu tố căn bản, then chốt cho cuộc cách mạng giải phóng dân tộc ở nước
ta
+ chỉ 15 năm sau khi đi theo đường lối cách mạng vô sản, dân tộc Việt Nam đã làm
nên kỳ tích vĩ đại trong Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, đập tan
xiềng xích nô lệ hơn 80 năm của thực dân Pháp và hàng trăm năm chế độ phong
kiến, đưa lại độc lập, thống nhất cho đất nước, đưa nhân dân ta từ người nô lệ
thành người làm chủ xã hội; lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước
dân chủ nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á; mở ra kỷ nguyên phát triển mới cho
dân tộc ta, là kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Thắng lợi
của quân và dân ta trong các cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 và Đại thắng
mùa Xuân năm 1975, đã giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, cả nước đi lên
chủ nghĩa xã hội.
+ Thắng lợi của đường lối cách mạng vô sản đã phản ánh sự lựa chọn khách quan của
chính thực tiễn - lịch sử, phù hợp với sự vận động của cách mạng Việt Nam và xu thế
phát triển của thời đại, đáp ứng nguyện vọng và nhu cầu bức thiết của đại đa số các
tầng lớp nhân dân Việt Nam. Đường lối đó tiếp tục được khẳng định trong các văn kiện
của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đưa đất
nước và dân tộc ta vượt qua biết bao khó khăn, thử thách, đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác, giành độc lập dân tộc, thống nhất đất nước, thực hiện công cuộc đổi mới, tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thoát khỏi nước kém phát triển, thực hiện dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Câu 8: Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng
dân tộc? Phân tích nội dung cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động,
sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính
quốc. Chỉ ra tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên
1 :Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể tóm tắt
thành một hệ thống các luận điểm như sau:
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường vô
sản.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc, trong điều kiện của Việt Nam muốn giành
thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đoàn kết toàn dân
tộc, lấy liên minh công-nông làm nền tảng.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng chính quốc
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực cách mạng
Nội dung cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc:
-Khi chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn độc quyền (đế quốc chủ nghĩa) -> nền
kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết về thị trường. Đó là
nguyên nhân sâu xa dẫn tới những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa.
-> Các nước thuộc địa trở thành một trong những nguồn sống của chủ nghĩa đế
quốc.
-Nguyễn Ái Quốc khẳng định: "... nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ
nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa".
- Trong phong trào cộng sản quốc tế: đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi của
cách mạng thuộc địa phụ thuộc vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc. -
> giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách mạng ở thuộc địa.
Người thẳng thắn phê bình một số đảng cộng sản không thấy được vấn đề quan
trọng đó. Người chỉ rõ: "Bàn về khả năng và các biện pháp thực hiện cách mạng,
đề ra kế hoạch của cuộc chiến đấu sắp tới, các đồng chí Anh và Pháp cũng như các
đồng chí ở các đảng khác hoàn toàn bỏ qua luận điểm cực kỳ quan trọng có tính
chiến lược này. Chính vì thế, tôi hết sức kêu gọi các đồng chí: Hãy chú ý!".
Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân, cách mạng
thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc thuộc địa có khả năng
cách mạng to lớn. Theo Hồ Chí Minh, phải "Làm cho các dân tộc thuộc địa, từ
trước đến nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại -để đặt cơ sở
cho một Liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một trong
những cái cánh của cách mạng vô sản".
Tính sáng tạo của Hồ Chí Minh trong luận điểm trên:
-Vận dụng công thức của C.Mác: "Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự
nghiệp của bản thân giai cấp công nhân" -> Người đi đến luận điểm: "Công cuộc
giải phóng anh em (tức nhân dân thuộc địa - TG) chỉ có thể thực hiện được bằng sự
nỗ lực của bản thân anh em" .
Trong kháng chiến chống thực dân Pháp. Người nói:"Kháng chiến trường kỳ gian
khổ đồng thời lại phải tự lực cánh sinh. Trông vào sức mình. cố nhiên sự giúp đỡ
của các nước bạn là quan trọng, nhưng không được ỷ lại, không được ngồi mong
chờ người khác. Một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác
giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập".
-Theo Hồ Chí Minh: + Giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách
mạng vô sản ở chính quốc: có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn
nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.
+ Đó là mối quan hệ bình đẳng chứ không phải là quan hệ lệ
thuộc, hoặc quan hệ chính - phụ.
-> cách mạng giải phóng dân tộc từ thuộc địa có thể giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.
- Lý giải cho sự hình thành tư tưởng sáng tạo của Hồ Chí Minh:
+ Tinh thần yêu nước chân chính của các dân tộc là một sức mạnh to lớn, một vũ
khí tiềm ẩn của cách mạng giải phóng dân tộc. Sức mạnh đó nếu được giác ngộ và
soi đường sẽ tạo thành một sức mạnh to lớn thật sự, có thể đánh đổ được chủ nghĩa
tư bản. Hồ Chí Minh nhận thấy,
+ Thuộc địa là một khâu yếu nhất trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc, còn chủ
nghĩa yêu nước ở thời hiện đại đã thực sự trở thành động lực giải phóng dân tộc.
=> Đây là một luận điểm sáng tạo, có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn:
- một cống hiến rất quan trọng của Hồ Chí Minh vào kho tàng lý luận của
chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Đã được thắng lợi của phong trào cách mạng giải phóng dân tộc trên toàn
thế giới trong gần một thế kỷ qua chứng minh là hoàn toàn đúng đắn:
+ cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam không thụ động, ỷ lại chờ sự giúp đỡ
từ bên ngoài mà luôn phát huy tính độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, giành thắng lợi
vĩ đại.
+ góp phần định hướng cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước khác trên thế
giới trong thời kỳ bấy giờ.
VD: Ở Việt Nam:Cuộc cách mạng tháng 8 ở Việt Nam giành chiến thắng trước
cuộc cách mạng của nhân dân Nhật

Câu 9: Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. Phân tích
nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Ý nghĩa mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội
1. Nêu các nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc:
- Độc lập, tự do quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân dân.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
2. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội.Đấu tranh giành độc lập dân
tộc là tiền đề cho một cuộc cách mạng tiếp theo – cách mạng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân càng sâu sắc, triệt để thì càng tạo ra những tiền đề thuận
lợi, sức mạnh to lớn cho cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc.theo Hồ Chí Minh,
xây dựng chủ nghĩa xã hội là đem lại tự do, hạnh phúc của người dân, làm cho đất nước phát
triển mạnh mẽ, tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc.
Điều kiện để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt tiến trình cách
mạng.
Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh
công – nông.
Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới.
Các điều kiện trên phải được bảo đảm, gắn bó chặt chẽ với nhau sẽ góp phần bảo vệ nền độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
3, Ý nghĩa mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là:
Thứ nhất, vì độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước hết, là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ
nghĩa xã hội. Con đường cách mạng Việt Nam có hai giai đoạn: cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ở giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
thì độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp, trước mắt, cấp bách, nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng của cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự quyết định con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Trong thời đại mới, chủ nghĩa
xã hội là xu hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
Thứ ba, chủ nghĩa xã hội là con đường củng cố vững chắc độc lập dân tộc, giải phóng dân
tộc một cách hoàn toàn triệt để. Về lý luận, độc lập dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội thể hiện
mối quan hệ giữa mục tiêu trước mắt và mục tiêu cuối cùng; mối quan hệ giữa hai giai đoạn
của một quá trình cách mạng. Cách mạng dân tộc dân chủ xác lập cơ sở, tiền đề cho cách
mạng xã hội chủ nghĩa, cách mạng xã hội chủ nghĩa khẳng định và bảo vệ vững chắc nền
độc lập dân tộc.
Câu 10: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: tập trung dân chủ. Ý nghĩa
của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Nêu các nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
Tập trung dân chủ.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
Đoàn kết quốc tế.
Phân tích nguyên tắc Tập trung dân chủ (Phân tích Tập trung? Dân chủ? Mối quan hệ giữa
tập trung và Dân chủ)
Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng đảng. Dân chủ vừa là bản chất, vừa là động
lực, mục tiêu của xã hội mới mà Đảng ta lãnh đạo nhân dân xây dựng nên. Dân chủ trong
Đảng là tất cả đảng viên đều được tự do bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề trong sinh
hoạt đảng để góp phần thống nhất về quan điểm, chủ trương trong lãnh đạo, chỉ đạo; để xây
dựng nghị quyết, đưa được nghị quyết vào cuộc sống. Vì vậy, dân chủ phải đi đến tập trung,
là cơ sở của tập trung. Phải tránh dân chủ theo kiểu tùy tiện, phân tán, vô tổ chức, dân chủ
hình thức. Những kiểu dân chủ như thế là rất nguy hại, làm suy giảm năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của mỗi tổ chức đảng.
Về tập trung, Hồ Chí Minh nhấn mạnh trong Đảng phải thống nhất về tư tưởng, tổ chức và
hành động. Biểu hiện của tập trung là thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp
trên… Tập trung trên cơ sở phát huy dân chủ chứ không phải tập trung quan liêu, độc đoán,
chuyên quyền.
Hiểu và thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ sẽ làm cho Đảng ta ngày càng vững
mạnh, thống nhất trong tư tưởng và hành động “Đảng ta tuy nhiều người, nhưng khi tiến
đánh thì chỉ như một người”
Ý nghĩa của nguyên tắc trong xây dựng Đảng hiện nay:
Tư tưởng xây dựng Đảng của chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa soi đường cho Đảng ta xây
dựng và trưởng thành, Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng hiện nay
có ý nghĩa thực tiễn và lý luận sâu sắc, góp phần xây dựng Đảng ta thực hiện sự trong sạch,
vững mạnh, qua đso làm tăng thêm niềm tin của nhân dân và sự lãnh đạo của Đảng, vào con
đường phát triển của đất nước. Trong bối cảnh, điều kiện mới, đứng trước những cơ hội cũng
như những thách thức không nhỏ, Đảng ta vẫn kiên trì chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đảng đã xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then
chốt, đồng thời xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo nền
tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội.
Kể từ khi ra đời đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn giữ vững nguyên tắc tập trung dân
chủ. Nhờ thực hiện nghiêm nguyên tắc này, chế độ tập trung, kỷ cương, kỷ luật trong Đảng
được giữ vững. Những quyết sách lớn của Đảng đều được tổ chức thảo luận rộng rãi, lấy ý
kiến của đảng viên và tổ chức đảng từ cơ sở. Sinh hoạt chi bộ, các hội nghị Đảng được tiến
hành dân chủ, bàn bạc công khai, quyết theo đa số, dân chủ trong Đảng ngày càng được mở
rộng. Công tác tổ chức và cán bộ, nhất là đánh giá tuyển chọn, bổ nhiệm cán bộ được tiến
hành cơ bản công khai, dân chủ. Tình trạng cục bộ, mất đoàn kết trong cán bộ được chấn
chỉnh, những tổ chức cá nhân vi phạm bị xử lý kịp thời...

Câu 11: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư
tưởng HCM. Phân tích nguyên tắc: Tự phê bình và phê bình. Ý nghĩa của
nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay
Nêu các nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:(Nga)
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
Tập trung dân chủ.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
Đoàn kết quốc tế.
Phân tích nguyên tắc phê bình và tự phê bình:
Nguyên tắc tự phê bình và phê bình (được bổ sung ở Đại hội II năm 1951, tại Kim Bình,
Chiêm Hóa, Tuyên Quang).
-Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con người nảy nở
như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất dần đi, tức là nói đến sự
vươn tới chân, thiện, mỹ. Mục đích này được quy định bởi tính tất yếu trong quá trình hoạt
động của Đảng ta. Bởi vì,
+ Đảng là một thực thể xã hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng bao
gồm những người ưu tú.
+Nhưng trong Đảng cũng không tránh khỏi những khuyết điểm,không phải mọi người đều
tốt, mọi việc đều hay, mỗi con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng.
-Thái độ, phương pháp tự phê bình và phê bình được Hồ Chí Minh nêu rõ ở những
điểm như: - Phê bình phải đi đôi với tự phê bình và phê bình phải gắn liền với sửa chữa,
với biểu dương khen thưởng. Hồ Chí Minh đã nói: "Tự phê bình rồi lại phải phê bình người
khác nữa... Nếu tôi có vết nhọ trên trán, các đồng chí trông thấy, lại lấy cớ "nể Cụ" không
nói, là tôi mang nhọ mãi. Nhọ ở trên trán thì không quan trọng, nhưng nếu có vết nhọ ở trong
óc, ở tinh thần, mà không nói cho người ta sửa tức là hại người...Thấy cái xấu của người mà
không phê bình là một khuyết điểm rất to. Không phê bình, tức là để cho cái xấu của người
ta phát triển". Tự phê bình và phê bình phải gắn với sửa chữa, tức là phải chỉ rõ ưu, khuyết
điểm và phương hướng để phát huy hoặc khắc phục. Đồng thời phải gắn với động viên, khen
thưởng, xử phạt rõ ràng.

- Tự phê bình và phê bình phải đạt tới cái đích là làm rõ đúng, bảo đảm tính
khách quan, trung thực, thẳng thắn và chân tình.

- Khi tiến hành tự phê bình và phê bình phải bảo đảm tính dân chủ, công khai.

- Tự phê bình và phê bình phải được tiến hành thường xuyên, phê bình từ trên
xuống và từ dưới lên, nhất là từ dưới lên, có như vậy mới đạt hiệu quả cao.

- Người và tổ chức được phê bình phải có thái độ thành khẩn, vui lòng để sửa
đổi, không nên vì bị phê bình mà nản chí hoặc oán ghét

Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng đảng hiện nay:
Ở bất kỳ thời nào, dù là thời chiến hay thời bình thì 5 nguyên tắc tổ chức Đảng vẫn giữ
nguyên vị trí của nó trong quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng:
+Tư tưởng xây dựng Đảng của chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa soi đường cho Đảng ta xây
dựng và trưởng thành.
+Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng hiện nay có ý nghĩa thực tiễn và
lý luận sâu sắc, góp phần xây dựng Đảng ta thực sự trong sạch, vững mạnh, qua đó làm tăng
thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường phát triển của đất
nước.
+ Trong bối cảnh, điều kiện mới, đứng trước những cơ hội cũng như những thách thức
không nhỏ, Đảng ta vẫn kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Đảng đã xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then chốt,
đồng thời xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo nền tảng
tinh thần cho sự phát triển xã hội.

• Tự phê bình và phê bình góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của tổ chức đảng, giữ gìn phẩm chất, tư cách đảng viên, nâng cao uy tín
của Đảng và củng cố niềm tin của quần chúng đối với Đảng, củng cố và phát
triển sự đoàn kết thống nhất của Đảng, giữ vững nguyên tắc tập trung dân
chủ, phát huy trí tuệ sáng tạo của mọi cán bộ, đảng viên tham gia xây dựng
nghị quyết và lãnh đạo tổ chức thực hiện thắng lợi nghị quyết của đảng bộ,
chi bộ và nhiệm vụ của cơ quan, góp phần xây dựng chi bộ trong sạch vững
mạnh, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.

Tự phê bình và phê bình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trực tiếp góp phần nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng, giữ gìn phẩm chất, tư
cách đảng viên, nâng cao uy tín của tổ chức đảng và củng cố niềm tin của quần
chúng đối với Đảng. Thực hiện tốt công tác tự phê bình sẽ là cơ sở, là yếu tố cơ
bản góp phần thực hiện thắng lợi nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước

Câu 12: Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động Đảng theo tthcm.
Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác? Ý nghĩa của nguyên
tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay
Nêu các nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh:(Nga)
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.
Tập trung dân chủ.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
Đoàn kết quốc tế.
Phân tích nguyên tắc: Kỷ luật nghiêm minh tự giác.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Sức mạnh vô địch của Đảng là ở tinh thần kỷ luật
tự giác, ý thức tổ chức nghiêm chỉnh của cán bộ đảng viên”[1]. Người cho rằng,
nếu kỷ luật của Đảng lỏng lẻo thì những kẻ cơ hội, những phần tử phản động dễ
dàng chui vào hàng ngũ để phá hoại Đảng. Kỷ luật Đảng rõ ràng, chặt chẽ,
nghiêm minh là điều kiện quan trọng bảo đảm cho Đảng thật sự là một khối đoàn
kết, thống nhất trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng và tổ chức; bảo đảm cho
đường lối, chủ trương của Đảng được chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện thắng
lợi.

Kỷ luật của Đảng là kỷ luật dựa trên tình đồng chí, kỷ luật của những người cùng
chung một lý tưởng, tự nguyện đứng trong hàng ngũ Đảng, sẵn sàng hy sinh vì
lợi ích của giai cấp công nhân, của dân tộc. Mọi đảng viên và tổ chức đảng liên
kết với nhau theo một kỷ luật chung dựa trên nguyên tắc tập trung dân chủ, sự
thống nhất chặt chẽ về chính trị, tư tưởng và tổ chức, được thể hiện tập trung
trong các điều khoản của Điều lệ Đảng

Nghiêm minh là nguyên tắc thuộc về tổ chức Đảng, vì đó là kỷ luật đối với mọi cán bộ, đảng
viên, không phân biệt cán bộ lãnh đạo cao hay thấp, là cán bộ lãnh đạo hay đảng viên
thường, mọi cán bộ ,đảng viên đều bình đẳng trước kỷ luật của Đảng.
Tự giác thuộc về mỗi cán bộ, đảng viên đối với Đảng –một tổ chức của những người tự
nguyện đứng trong một hàng ngũ để cùng chiến đấu cho độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
“Kỷ luật này là do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”.
Yêu cầu cao nhất của kỷ luật Đảng là chấp hành các chủ trương ,nghị quyết của Đảng và
tuân thủ các nguyên tắc tổ chức ,lãnh đạo và sinh hoạt Đảng, các nguyên tắc xây dựng Đảng.
Có như vậy ,Đảng mới trở thành một khối thống nhất về tư tưởng và hành động.
Ý thức kỷ luật đó là ý thức Đảng của giai cấp công nhân. Việc đề cao ý thức kỷ luật đó đối
với mọi cán bộ ,đảng viên từ trên xuống dưới làm tăng thêm uy tín của Đảng; ngược lại ý
thức kỷ luật xuống thấp ,nếu cán bộ ,đảng viên có nhiều vi phạm kỷ cương phép nước, tự
cho mình là người lãnh đạo, coi thường kỷ luật của các đoàn thể nhân dân, thì uy tín của
Đảng giảm thấp, càng dẫn tới nhiều nguy cơ cho Đảng. Trong điều kiện Đảng cầm quyền
việc giữ nguyên kỷ luật của Đảng có vai trò ,tác động to lớn, trực tiếp tới việc tăng cường
pháp luật của nhà nước và giữ vững kỷ cương xã hội.
Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Việc đề cao ý thức kỷ luật đó đối với mọi cán bộ ,đảng viên từ trên xuống dưới làm tăng
thêm uy tín của Đảng; ngược lại ý thức kỷ luật xuống thấp ,nếu cán bộ ,đảng viên có nhiều vi
phạm kỷ cương phép nước, tự cho mình là người lãnh đạo, coi thường kỷ luật của các đoàn
thể nhân dân, thì uy tín của Đảng giảm thấp, càng dẫn tới nhiều nguy cơ cho Đảng. Đảng ta
là đảng cầm quyền. Sức mạnh của Đảng được thể hiện ở tinh thần kỷ luật tự giác, ý thức tổ
chức nghiêm minh của mỗi cán bộ, đảng viên. Kỷ luật của Đảng mà lỏng lẻo thì những kẻ cơ
hội, những phần tử phản động dễ dàng “chui” vào hàng ngũ để phá hoại Đảng. Nói một cách
khác, kỷ luật Đảng là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, làm cho
mọi cán bộ, đảng viên tuyệt đối phục tùng và chấp hành nghị quyết của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước; thật sự chí công vô tư, dĩ công vi thượng...
Trong điều kiện Đảng cầm quyền việc giữ nguyên kỷ luật của Đảng có vai trò ,tác động to
lớn, trực tiếp tới việc tăng cường pháp luật của nhà nước và giữ vững kỷ cương xã hội.

CÂU 13
Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động.
Tập trung dân chủ.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
Đoàn kết quốc tế.
Phân tích nguyên tắc: Đảng có mối liên hệ mật thiết với nhân dân.
Tất cả nhân dân thuộc mọi tầng lớp, mọi giai cấp, mọi lứa tuổi đều gọi Đảng Cộng sản Việt
Nam là Đảng ta, Đảng của chúng ta. Nhân dân gọi Đảng là Đảng ta như thế xuất phát từ
quan hệ máu thịt, cá - nước, mối quan hệ vô cùng gắn bó và diệu kỳ giữa Đảng với nhân dân.
Mọi hoạt động của Đảng đều nhằm mục đích phục vụ Tổ quốc, phụng sự nhân dân. Đảng
Cộng sản Việt Nam là bộ phận ưu tú nhất của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của
cả dân tộc Việt Nam. Sự ra đời và hoạt động của Đảng chính là phụng vụ Tổ quốc, phụng sự
nhân dân, giải phóng dân tộc, mang lại tự do, ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Đảng từ nhân dân mà ra, phục vụ lợi ích của nhân dân, ngày càng gắn bó với nhân dân và
chính quan hệ mật thiết ấy tạo nên sức mạnh của Đảng và sức mạnh của dân tộc.
Mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân là mối quan hệ hai chiều gắn bó, tương hỗ như một lẽ
tự nhiên. Nhân dân cần có Đảng lãnh đạo thì mới có hướng đi đúng đắn và cách mạng mới
giành được thắng lợi. Đảng cần có dân để có sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn, để có
năng lực chèo lái con thuyền cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: "Ngoài lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp, của dân tộc,
Đảng ta không có lợi ích nào khác". "Tất cả đường lối, phương châm, chính sách... của Đảng
đều chỉ nhằm nâng cao đời sống của nhân dân..." Người nói: "Mục đích của Đảng Lao động
Việt Nam có thể gồm trong 8 chữ là: ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN, PHỤNG SỰ TỔ QUỐC".
Sự thống nhất giữa mục tiêu và lợi ích của Đảng với mục tiêu, lợi ích, nguyện vọng của nhân
dân là cơ sở nền tảng vững chắc của mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Ở bất kỳ thời nào, dù là thời chiến hay thời bình thì 5 nguyên tắc này vẫn luôn giữ 1 vị trí
nhất định của nó trong quá trình tổ chức và xây dựng Đảng. Mỗi một nguyên tắc đều giữ 1
vai trò quan trọng và giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một thể
thống nhất. Trong đó nguyên tắc quan trọng nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ vì nó làm
cho tổ chức Đảng có tính kỷ luật chặt chẽ, loại trừ được sự chia rẽ bè phái, đảm bảo tập trung
thống nhất tạo nên sức mạnh của Đảng. Nếu nguyên tắc này không được đảm bảo thì Đảng
sẽ không thể trở thành tổ chức đoàn kết ,thống nhất, rất dễ lâm vào tình trạng chuyên quyền,
độc đoán, vô tổ chức. Và chúng ta cần phải nhìn nhận một cách tổng thể và khái quát 5
nguyên tắc này.
Tư tưởng xây dựng Đảng của chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa soi đường cho Đảng ta xây
dựng và trưởng thành. Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng hiện nay
có ý nghĩa thực tiễn và lý luận sâu sắc, góp phần xây dựng Đảng ta thực sự trong sạch, vững
mạnh, qua đó làm tăng thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con
đường phát triển của đất nước.

CÂU 14 Nêu những vấn đề về nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo
tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong
Đảng. Ý nghĩa
Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
có 08 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng
Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động.
Tập trung dân chủ.
Tự phê bình và phê bình.
Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
Đoàn kết quốc tế.

Nguyên tắc tập trung dân chủ (có từ khi thành lập Đảng năm 1930);
Nguyên tắc tự phê bình và phê bình (được bổ sung ở Đại hội II năm 1951, tại Kim Bình,
Chiêm Hóa, Tuyên Quang).
Nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng (bổ sung ở Đại hội III, năm 1960).
Nguyên tắc Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân (bổ sung ở Đại hội X, năm 2006).
5- Nguyên tắc Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật (bổ sung ở Đại hội X,
năm 2006).
Phân tích nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng thì
- nguyên tắc tập trung dân chủ được xác định là nguyên tắc tổ chức cơ bản, bởi vì: Nguyên
tắc tập trung dân chủ quy định những nội dung cơ bản,quan trọng nhất, bảo đảm cho Đảng
trở thành một tổ chức chặt chẽ, đoàn kết, thống nhất ý chí và hành động; là cơ sở để phân
biệt giữa Đảng Cộng sản và các đảng không phải ĐCS.
2. Phân tích nguyên tắc: Đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Đoàn kết thống nhất trong Đảng là một trong những nguyên tắc cơ bản nhất trong
xây dựng Đảng, là sự vận động và phát triển theo đúng quy luật của Đảng. Đoàn kết thống
nhất trong Đảng là cơ sở để xây dựng khối đoàn kết toàn dân.
là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nền tảng cho mọi thành công. Đoàn kết
thống nhất không chỉ là vấn đề sinh tử của từng tổ chức Đảng các cấp, mà còn là sinh mệnh
của toàn Đảng, là vấn đề sống còn của cách mạng.
HCM chỉ rõ sự đoàn kết ấy phải là đoàn kết nhất trí, đoàn kết thống nhất, đó không
phải là đoàn kết giả tạo, hình thức, nó phải thể hiện cả ở tư tưởng, cả trong hành động. Tư
tưởng và hành động phải thống nhất. Không thể bề ngoài là đoàn kết nhưng những khi cần ra
một quyết định, ban hành một quyết sách thì không có được sự thống nhất hay khi cần thì
liên minh nhau lại nhân danh đoàn kết, khi không cần thì tìm cách cản trở công việc của
nhau. Trong tư tưởng của Người, đoàn kết phải là đoàn kết thống nhất, trước sau như một,
tức là phải dựa trên nền tảng đường lối, quan điểm của Đảng và vì lợi ích của tập thể. Người
luôn nhấn mạnh: Đảng tuy có nhiều đảng viên, song khi tiến hành nhiệm vụ cách mạng thì
chỉ như một người, trong Đảng không cho phép có tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi
ngược”.
Để có sự đoàn kết thật sự, không chỉ cần thực hiện nguyên tắc, bản lĩnh, lý trí mà
còn rất cần tình thương yêu, sự đồng cảm và chia sẻ với nhau.
Sự đoàn kết thống nhất trước hết phải được xây dựng trong Đảng, được thể hiện
trong Đảng. Mỗi đảng viên, nhất là đảng viên giữ trọng trách lãnh đạo phải cương quyết
chống chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội trong chính bản thân mình trước những tác động
từ bên ngoài. Bởi như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rút ra: chủ nghĩa cá nhân, chủ nghĩa cơ hội
chính là căn nguyên của mất đoàn kết thống nhất trong Đảng.
Thấm nhuần tư tưởng và thực hiện Di chúc của Người, những năm qua, Đảng ta
luôn coi trọng, giữ gìn và phát huy đoàn kết thống nhất. Nhờ đó, Đảng đã quy tụ và phát huy
được sức mạnh toàn dân, tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành nhiệm vụ lãnh đạo đất
nước mà Nhân dân đã tin tưởng giao phó. Trong nhiều kỳ đại hội Đảng, vấn đề đoàn kết
thống nhất đều được nghiêm túc đặt ra, được xem xét, đánh giá một cách toàn diện và sâu
sắc.

3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Ở bất kỳ thời nào, dù là thời chiến hay thời bình thì 5 nguyên tắc tổ chức Đảng vẫn giữ
nguyên vị trí của nó trong quá trình tổ chức và hoạt động của Đảng. Mỗi một nguyên tắc lại
giữ một vai trò quan trọng có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất
làm nên Đảng cộng sản của ngày hôm nay. Nguyên tắc quan trọng nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ ví nó làm cho tổ chức Đảng có tính kỷ luật chặt chẽ, loại trừ được sự chia rẽ
bè phái, đảm bảo tập trung thống nhất tạo nên sức mạnh của Đảng. Nếu nguyên tắc này
không được đảm bảo thì Đảng sẽ không thể trở thành tổ chức đoàn kết thống nhất, rất dễ lâm
vào tình trạng chuyên quyền, độc đoán, vô tổ chức. 5 nguyên tắc này cần phải nhìn nhận một
cách tổng thể và khái quát. Ví như nguyên tắc tập trung dân chủ và nguyên tắc tập thể lãnh
đạo, cá nhân phụ trách chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Người giải thích: “ Tập thể
lãnh đạo là dân chủ. Cá nhân phụ trách là tập trung. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách tức
là dân chủ tập trung”. Hay để nhấn mạnh nguyên tắc tự phê bình và phê bình, Người nhấn
mạnh: “ Muốn đoàn kết chặt chẽ trong Đảng, ắt phải thống nhất tư tưởng, mở rộng dân chủ
nội bộ, mở rộng tự phê bình và phê bình”. Theo đó, nguyên tắc tự phê bình và phê bình là cơ
sở để thực hiện các nguyên tắc khác như nguyên tắc đoàn kết thống nhất trong Đảng, kỉ luật
nghiêm minh và tự giác….
Tư tưởng xây dựng Đảng của chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa soi đường cho Đảng ta xây
dựng và trưởng thành. Học tập tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng hiện nay
có ý nghĩa thực tiễn và lý luận sâu sắc, góp phần xây dựng Đảng ta thực sự trong sạch, vững
mạnh, qua đó làm tăng thêm niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con
đường phát triển của đất nước. Trong bối cảnh, điều kiện mới, đứng trước những cơ hội cũng
như những thách thức không nhỏ, Đảng ta vẫn kiên trì chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh. Đảng đã xác định nhiệm vụ phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng là then
chốt, đồng thời xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo nền
tảng tinh thần cho sự phát triển xã hội.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng cộng sản Việt Nam đẩy mạnh công tác xây dựng
Đảng về mọi mặt, nhằm làm cho Đảng thực sự trong sạch, vững mạnh; phát huy những
thành quả đã đạt được, khắc phục, ngăn chặn, tiến tới đẩy lùi những hạn chế, yếu kém; để lấy
lại niềm tin trong nhân dân, xứng đáng với vai trò người lãnh đạo duy nhất của cách mạng
Việt Nam. Cụ thể:
Thứ nhất, tăng cường giáo dục động cơ, bồi dưỡng kỹ năng, xây dựng tinh thần tự giác học
tập, tu dưỡng, rèn luyện cho đội ngũ đảng viên nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu, đòi hỏi mới
của xã hội của chức trách, nhiệm vụ, lĩnh vực, sát với công việc thực tế, thiết thực của mỗi
đảng viên.
Thứ hai, mỗi đảng viên cần phải tự xác định rõ về mình và tích cực giải quyết những mâu
thuẫn giữa yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng, của địa phương, ngành, của cơ quan, đơn vị
mình với trình độ bất cập của bản thân để xây dựng kế hoạch, xác định ý chí, quyết tâm
thường xuyên tự học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ trí tuệ, kiến thức, năng lực
cần thiết và phẩm chất đạo đức lối sống, phương pháp, tác phong công tác, làm việc của
mình để hoàn thành nhiệm vụ được Đảng và nhân dân giao cho.
Thứ ba, tạo môi trường, điều kiện rèn luyện thực tiễn và phong trào tự giác học tập, tu
dưỡng, rèn luyện của đội ngũ đảng viên gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
Thực tế lịch sử đã chứng minh, Đảng lãnh đạo thành công cuộc cách mạng giải phóng dân
tộc, Đảng chủ trương, hoạch định chính sách xây dựng và phát triển đất nước vì vậy, vai trò
của Đảng Cộng sản vô cùng quan trọng trong cả thời chiến và thời bình. Để làm được điều
ấy, không phải chỉ trong quá trình làm cách mạng giải phóng dân tộc, mà cho đến ngày nay,
đất nước hoàn toàn thống nhất, trải qua 80 năm hoàn thiện và phát triển, Đảng Cộng sản Việt
Nam chưa khi nào rời xa các nguyên tắc hoạt động và tổ chức Đảng. Có thể nói khi nào còn
chủ nghĩa xã hội, còn Đảng Cộng sản lãnh đạo thì khi đó năm nguyên tắc trên vẫn là kim chỉ
nam dẫn dắt quá trình hoạt động và tổ chức của Đảng.

CÂU 15 Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo
tthcm. Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và
đổi mới. Ý nghĩa?
1. Nêu những vấn đề nguyên tắc trong hoạt động của Đảng theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Đảng lấy chủ nghĩa Mác- Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
Tập trung dân chủ
Tự phê bình và phê bình
Kỉ luật nghiêm minh và tự giác
Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
Đoàn kết thống nhất trong Đảng
Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
Đoàn kết quốc tế
2. Phân tích nguyên tắc: Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn và đổi mới.
-Theo Hồ Chí Minh, xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên, vừa cấp bách,
vừa lâu dài để Đảng hoàn thành vai trò chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc.
- Tính tất yếu khách quan của công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được Hồ Chí Minh lý
giải theo những căn cứ sau:
+ Xây dựng Đảng trong mỗi thời kỳ để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ
đó.
+ Xây dựng chỉnh đốn Đảng là cơ hội để mỗi cán bộ, đảng viên tự rèn luyện, giáo dục và tu
dưỡng tốt hơn, hoàn thành các nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó, đặc biệt là giữ được
các phẩm chất đạo đức cách mạng tiêu biểu.
+ Xây dựng và chỉnh đốn Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền càng phải thường xuyên
hơn.
3. Ý nghĩa của nguyên tắc trong quá trình xây dựng Đảng hiện nay?
Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng, cấp bách, có ý nghĩa quyết
định đối với toàn bộ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, sự tồn vong của Đảng và chế
độ, sự phát triển bền vững của đất nước
Xây dựng và chỉnh đốn Đảng là hai mặt của một quá trình. Xây dựng là việc xác lập, hình
thành đường lối, Cương lĩnh chính trị, các quy định, quy chế; làm cho tư tưởng của cán bộ,
đảng viên phù hợp, thống nhất cao và tin tưởng vào đường lối, chủ trương của Đảng; là việc
xây dựng tổ chức, cán bộ, phương thức lãnh đạo,... Chỉnh đốn là việc uốn nắn, chấn chỉnh,
sắp đặt lại cho đúng theo quy định, Điều lệ Đảng; xử lý, đấu tranh chống sự suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tham nhũng, tiêu cực,... Xây dựng và chỉnh đốn Đảng liên
quan mật thiết với nhau, gắn liền với nhau, bổ trợ, tác động đến nhau. Trong xây dựng có
chỉnh đốn, trong chỉnh đốn có xây dựng.
Việc nhận thức đúng đắn, đầy đủ, sâu sắc ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác xây dựng
Đảng nói chung, kết hợp xây dựng với chỉnh đốn Đảng nói riêng là hết sức quan trọng, cấp
bách, tạo cơ sở cho việc triển khai thực hiện một cách hài hòa, chặt chẽ, hiệu quả, có trọng
tâm, trọng điểm giữa “xây” và “chống”, “chống” và “xây” nhằm tiếp tục tạo chuyển biến
thực chất trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng.

CÂU 16 Phân tích tư tưởng HCM về vị trí và vai trò công tác cán bộ? Nêu
những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên theo tthcm? Ý nghĩa
của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên hiện
nay?
1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí và vai trò công tác cán bộ?
1. Vị trí và vai trò của công tác cán bộ
· Vị trí của công tác cán bộ:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vấn đề cán bộ, coi cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của
cách mạng. Người cho rằng một khi đã có đường lối cách mạng đúng thì cán bộ là khâu quyết định “công việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”[1], “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”[2]. Cán bộ là
những người đem đường lối, chính sách của Đảng, Chính phủ giải thích cho nhân dân hiểu rõ và thi hành, đồng
thời đem tình hình của dân chúng báo cáo lại cho Đảng, Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng. Thực tế
là mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Chính phủ đều do cán bộ nghiên cứu đề xuất, đồng thời cũng do cán
bộ tổ chức, hướng dẫn Nhân dân thực hiện. Đường lối của Đảng đúng hay sai, tổ chức thực hiện thành hay
không đều phụ thuộc vào cán bộ. Động lực của mọi cuộc cách mạng là quần chúng nhân dân mà hạt nhân chủ
yếu của nó là lực lượng cán bộ. “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”[3] chính là quan điểm về con người với
tính cách vừa là chủ thể, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng.
· Vai trò của công tác cán bộ:

Người chỉ rõ, việc đào tạo cán bộ là việc hết sức hệ trọng: phải đào tạo một đội ngũ
cán bộ có gan phụ trách, có gan làm việc, ham làm việc. Có thế Đảng mới thành
công. Nếu đào tạo một mớ cán bộ nhát gan, dễ bảo, không dám phụ trách, như thế
là một việc thất bại của Đảng. Đào tạo thế là phí công, phí của, vô ích. Chủ tịch Hồ
Chí Minh nghiêm khắc phê phán cách đào tạo hình thức, chạy theo số lượng mà
không thiết thực, chu đáo, chất lượng kém. Người cho rằng “học phải đi đôi với
hành”, “Phải nâng cao và hướng dẫn việc tự học”[6]. Người học phải biết tự giác
học tập, xác định mục đích, động cơ học tập. Học tập lý luận “theo nguyên tắc:
kinh nghiệm và thực tế phải đi cùng nhau”. Cách học tập là: “lấy tự học làm cốt”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh căn dặn: “học ở trường, học ở sách vở, học lẫn nhau và học
nhân dân, không học nhân dân là một thiếu sót rất lớn”[7].

“Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, phải có tác phong dân chủ, nói đi đôi với
làm

2. Nêu những yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
Những yêu cầu của Hồ Chí Minh: phải hiểu và đánh giá đúng cán bộ; phải chú trọng huấn
luyện cán bộ, huấn luyện một cách thuyết thực, có hiệu quả; phải đề bạt đúng cán bộ; phải
sắp xếp, sử dụng cán bộ cho đúng; phải kết hợp cán bộ cấp trên phái đến và cán bộ địa
phương; phải chống bệnh địa phương cục bộ; phải kết hợp cán bộ trẻ và cán bộ cũ; phải
phòng và chống các tiêu cực trong công tác cán bộ; phải thường xuyên kiểm tra, giúp đỡ cán
bộ.
3. Ý nghĩa của vấn đề này trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên hiện nay?
Công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ là tổng thể các biện pháp của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, đoàn thể trong xây dựng tiêu chuẩn cán bộ; đánh giá cán bộ; quy hoạch cán
bộ; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; luân chuyển, điều động cán bộ; bố trí, sử dụng, đề bạt, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ,… nhằm phát huy năng lực đội ngũ cán bộ theo hướng bố trí số lượng
hợp lý, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ‘’vừa
hồng, vừa chuyên’’, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu hoạt động của hệ thống chính trị
trong tình hình mới.
Cán bộ và công tác cán bộ gắn liền với nhau, không thể tách rời. Phải có quan điểm đúng
đắn về cán bộ thì mới làm tốt công tác cán bộ. Thực hiện tốt công tác cán bộ là một biện
pháp tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ ngày càng phát triển

CÂU 17: Nêu bản chất giai cấp công nhân của nhà nước? Phân tích nội
dung nhà nước dân chủ? Giá trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai
đoạn hiện nay.
1. Nêu bản chất giai cấp công nhân của nhà nước
Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước được thể hiện trong những phương diện sau:
- Đảng Cộng sản Việt nam giữ vị trí vai trò cầm quyền: Nhà nước ta là nhà nước dân
chủ nhân dân, dựa trên nền tảng liên minh công-nông, do giai cấp công nhân lãnh
đạo
- Bản chất giai cấp của Nhà nước Việt Nam thể hiện ở tính định hướng XHCN trong
sự phát triển của đất nước: việc giành lấy chính quyền, lập nên Nhà nước Việt nam
là để giai cấp công nhân và nhân dân lao động có một tổ chức mạnh mẽ nhằm thực
hiện mục tiêu đi lên XHCN
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước thể hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của nó là nguyên tắc tập trung dân chủ
=> Trong Nhà nước Việt nam, bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính nhân dân
và tính dân tộc.

2. Phân tích nội dung nhà nước dân chủ


Thứ nhất, khẳng định vai trò, địa vị của nhân dân trong chế độ chính trị dân chủ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân. Nó được hình thành
trong quá trình dựng nước và giữ nước của dân tộc. Đồng thời, nó phản ánh mối quan hệ cơ
bản giữa Nhà nước và nhân dân trong chế độ chính trị - xã hội nhất định. Ngay sau khi Cách
mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định xây dựng một
Nhà nước Việt Nam kiểu mới, đó là nước “Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc”. Người tuyên bố dứt khoát: “Chế độ ta là chế độ dân chủ, nghĩa là nhân dân làm
chủ”(1).Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân,
vì dân là chủ”(2). Theo Người, ở nước ta, mọi quyền hành và lực lượng đều là của nhân dân,
từ nhân dân mà ra.
Người nhấn mạnh rằng: “NƯỚC TA LÀ NƯỚC D Â N CHỦ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân.
Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Công việc đổi mới, xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự
nghiệp kháng chiến, kiến quốc là công việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ
Trung ương do dân cử ra. Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Nói tóm lại,
quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân”(3). Như vậy, nội dung cơ bản và cốt lõi nhất trong
tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ là: Nhân dân là chủ thể của quyền lực chính trị - xã hội,
thể chế chính trị dân chủ phải bảo đảm quyền lực thực sự thuộc về nhân dân, nhân dân là
người có quyền quyết định vận mệnh của quốc gia - dân tộc; nhân dân phải có trách nhiệm
và nghĩa vụ xây dựng, củng cố và thực hành quyền lực của mình thông qua hệ thống chính
trị và thể chế chính trị dân chủ, xây dựng và củng cố bộ máy quản lý nhà nước nhằm hướng
tới phục vụ lợi ích của mình.
Thứ hai, xây dựng Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nhà nước của dân là nhà nước mà ở đó tất cả quyền lực thuộc
về nhân dân, nhân dân là chủ thể của quyền lực nhà nước. Nhân dân là gốc, là chủ của quyền
lực nhà nước, bao nhiêu quyền hạn của Nhà nước đều là của nhân dân. Do đó, đội ngũ cán
bộ của chính quyền các cấp là đầy tớ trung thành của nhân dân, là công bộc của nhân dân,
chứ không phải là cha mẹ dân, cai trị dân như nhà nước của chế độ bóc lột trước đây. Nhân
dân là người có quyền quyết định các vấn đề hệ trọng liên quan đến vận mệnh quốc gia dân
tộc. Ngay trong Điều 32 Hiến pháp năm 1946 đã nêu rõ
Nhà nước do dân là nhà nước do nhân dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình, những
đại biểu này thay mặt nhân dân tổ chức, điều hành các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến
địa phương thông qua chế độ tổng tuyển cử phổ thông đầu phiếu. Đồng thời, Nhà nước do
dân cũng là nhà nước mà nhân dân tham gia vào công việc của Nhà nước, ủng hộ, giúp đỡ cả
về vật chất và tinh thần cho hoạt động của bộ máy nhà nước, thực hiện các nghĩa vụ và
quyền hạn đối với Nhà nước trong khuôn khổ pháp luật cho phép. Mặt khác, nhân dân tham
gia góp ý xây dựng Nhà nước, kiểm soát và giám sát quyền lực của Nhà nước.
Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của nhân dân, lấy
hạnh phúc của nhân dân làm mục tiêu phấn đấu. Nhà nước không có đặc quyền, đặc lợi,
đứng trên nhân dân mà phải thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã nhiều lần nhắc nhở: Việc gì có lợi cho dân thì dù nhỏ cũng cố gắng
làm. Việc gì có hại cho dân thì dù nhỏ cũng cố gắng tránh. Nhà nước vì dân là Nhà nước
luôn đề cao ý thức trách nhiệm chính trị trước nhân dân.
Thứ ba, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân trên tinh thần dân chủ.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân là mối quan hệ mật
thiết, gắn bó chặt chẽ với nhau. Nhân dân cần Nhà nước để lãnh đạo và tổ chức lực lượng
xây dựng, phát triển đất nước. Mặt khác, Nhà nước phải dựa vào mọi nguồn lực của nhân
dân để phục vụ nhân dân. Trong tư tưởng của Người, nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của
Nhà nước là nguyên tắc tập trung dân chủ. Nhà nước phát huy dân chủ đến cao độ mới động
viên được tất cả các lực lượng của nhân dân đưa cách mạng tiến lên. Đồng thời, phải tập
trung cao độ để thống nhất lãnh đạo nhân dân xây dựng chủ nghĩa xã hội.
3. Giá trị tư tưởng về nhà nước dân chủ trong giai đoạn hiện nay
Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ là tài sản quý báu mà Đảng ta đã, đang kế thừa để
phát huy nhằm xây dựng đất nước. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng ta
đã vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm của Hồ Chí Minh vào xây dựng nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, có không ít những cá nhân và thế
lực phản động vẫn tiếp tục thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình" gây bạo loạn lật đổ chính
quyền. Sử dụng các chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng gây mất ổn định chính trị, phá
hoại chế độ dân chủ nhân dân. Trong khi đó, quyền dân chủ của nhân dân ở một số nơi bị vi
phạm trên một số lĩnh vực. Việc thực hành dân chủ còn mang tính hình thức, có tình trạng
lợi dụng dân chủ gây chia rẽ làm mất đoàn kết nội bộ, gây rối ảnh hưởng đến trật tự an toàn
xã hội. Tình trạng quan liêu, tham nhũng, lãng phí còn rất nghiêm trọng với những biểu hiện
tinh vi, phức tạp chưa được ngăn chặn gây bức xúc cho xã hội. Tình hình trên cho thấy cần
phải phát huy hơn nữa dân chủ xã hội chủ nghĩa bằng cách vận dụng một cách sáng tạo
những quan điểm dân chủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào hoàn cảnh thực tiễn Việt Nam.
Dân chủ chỉ có được khi đảm bảo tất cả các quyền lực thuộc về nhân dân, mọi đường lối chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân. Cán bộ
công chức phải hoàn thành tốt chức trách được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ
nhân dân, đồng thời phải tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình. Muốn
làm được điều đó thì về mặt Nhà nước bên cạnh các hoạt động đổi mới của Nhà nước thì
phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây phiền hà cho
nhân dân, làm sao để nhân dân thực sự thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của mình trong
việc giám sát các hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước và Quốc hội, hoạt động tư
pháp làm sao để nhân dân thực sự tham gia quản lý xã hội. Về xây dựng đội ngũ cán bộ cần
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất lãnh đạo
và năng lực công tác. Kiên quyết xử lý đúng pháp luật, kịp thời công khai những đơn vị, cá
nhân tham nhũng đồng thời bảo vệ những người dân đấu tranh chống tham nhũng lãng phí,
tiêu cực, thường xuyên lấy ý kiến nhận xét của nhân dân về tư cách đạo đức của cán bộ, đảng
viên nơi cư trú. Trong công tác sinh hoạt Đảng, cần nâng cao chất lượng sinh hoạt trong các
chi bộ cơ sở. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình, tránh vi phạm
dân chủ. Tuy nhiên, để phát huy tốt dân chủ thì cũng phải nghiêm trị những hành vi vi phạm
quyền làm chủ của nhân dân, những hành vi lợi dụng dân chủ để làm mất an ninh trật tự an
toàn xã hội. Có như vậy thì mới thực hiện thắng lợi mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta về
xây dựng một nước Việt Nam: độc lập dân tộc, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

CÂU 18
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
* Nhà nước của nhân dân
+ Mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân – dân là
chủ, quyền lực tối cao về dân
+ Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân
+ Nhân dân có quyền kiểm soát và phê bình Nhà nước (có quyền bãi miễn những
đại biểu mà họ đã lựa chọn, bầu ra, có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà
họ lập nên)
+ Luật pháp và dân chủ là công cụ quyền lực của n/dân
* Nhà nước do nhân dân
+ Nhân dân “cử ra” và “tổ chức nên” trên nền tảng pháp lý
+ Dân làm chủ nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của dân
+ Nhà nước tạo điều kiện để dân thực thi quyền trên Hiến pháp và pháp luật
+ Coi trọng giáo dục nhân dân đồng thời nhân dân cũng phải tự giác phấn đấu để
nâng cao năng lực làm chủ
* Nhà nước vì nhân dân
+ Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của n/dân
+ Không có đặc quyền, đặc lợi – thực sự trong sạch
+ Nhà nước phải được lòng dân: dân tin, dân mến, yêu
+ Cán bộ vừa là đầy tớ + vừa là người lãnh đạo n/dân
2. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền.
* Nhà nước hợp hiến, hợp pháp
HCM luôn chú trọng vấn đề xây dựng nền tảng pháp lý cho nhà nước Việt Nam
mới. Trong bản yêu sách của nhân dân An Nam, Người đã yêu cầu thay thế chế đó
ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
Sau khi đọc bản Tuyên ngôn độc lập, trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm
thời (3/9/1945), HCM đã đề nghị: “Chúng ta phải có một hiến pháp dân chủ. Tôi
đề nghị Chính phủ tổ chức càng sớm càng hay cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ
thông đầu phiếu”. Cuộc tổng tuyển cử được tiến hành thắng lợi ngày 6/1/1946 với
chế độ phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ngày 2/3/1946, quốc hội
khóa I nước VNDCCH đã họp phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các
chức vụ chính thức của nhà nước.
* Nhà nước thượng tôn pháp luật
+ Trong tư tưởng HCM, Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp
khác nhau, nhưng quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và bằng PL nói
chung. Muốn vậy, trước hết, cần làm tốt công tác lập pháp. Ở cương vị Chủ tịch
nước, HCM đã hai lần tham gia vào quá trình lãnh đạo soạn thảo Hiến pháp (HP
1946, 1959), công bố 16 đạo luật, 613 sắc lệnh (243 sắc lệnh quy định về tổ chức
nhà nước).
+ Cùng với công tác lập pháp, HCM còn chú trọng đưa pháp luật vào cuộc sống,
đảm bảo pháp luật được thực thi và có cơ chế giám sát việc thi hành PL. Người chỉ
rõ sự cần thiết phải nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực sử dụng luật của người
dân, giáo dục ý thức tôn trọng và tuân thủ pháp luật trong nhân dân. Pháp luật là
công cụ quyền lực của nhân dân, vì thế điều quan trọng là phải “làm sao cho nhân
dân biết hưởng quyền dân chủ, biết dùng quyền dân chủ của mình, dám nói, dám
làm”.
+ HCM luôn nêu cao tính nghiêm minh của pháp luật. Người tuyên bố: “Pháp luật
Việt Nam tuy khoan hồng với những người biết cải tà quy chính, nhưng sẽ thẳng
tay trừng trị những tên Việt gian đầu sỏ đã bán nước buôn dân”. Điều đó đòi hỏi
pháp luật phải đúng và phải đủ; tăng cường tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho
mọi người dân; người thực thi pháp luật phải thật sự công tâm và nghiêm minh.
+ HCM luôn luôn khuyến khích n/dân phê bình giám sát nhà nước thực thi PL.
* Pháp quyền nhân nghĩa
+ “Pháp quyền nhân nghĩa” tức là Nhà nước phải tôn trọng, bảo đảm thực hiện đầy
đủ các quyền con người, chăm lo đến lợi ích cho mọi người. Tiếp thu và vận dụng
sáng tạo các lý thuyết hiện đại về quyền con người, HCM tiếp cận quyền con
người một cách toàn diện. Người đề cập đến các quyền tự nhiên của con người,
trong đó quyền cao nhất là quyền sống cũng như các quyền chính trị - dân sự,
quyền kinh tế, văn hóa, xã hội của con người.
+ Trong pháp quyền nhân nghĩa, pháp luật có tính nhân văn và khuyến thiện: ghi
nhận đầy đủ và bảo vệ quyền con người, nghiêm minh, khách quan, công bằng,
tuyệt đối chống đối xử với con người một cách dã man. Bảo vệ cái tốt, cái đúng,
lấy mục đích giáo dục, cảm hóa, thức tỉnh con người làm căn bản
=> Với HCM, việc xây dựng và thi hành PL phải dựa trên nền tảng đạo đức của xã
hội và các giá trị đạo đức thấm sâu vào trong quy định của pháp luật. Nói cách
khác, pháp luật trong Nhà nước pháp quyền nhân nghĩa phải là pháp luật vì con
người.
3. Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước pháp quyền trong giai đoạn hiện nay
- Bảo đảm tính hợp hiến và “thượng tôn pháp luật” của Nhà nước.
Những tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về tính hợp hiến, hợp pháp và
tinh thần “thượng tôn pháp luật” của Nhà nước Việt Nam cho đến nay, đã
trở thành tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt và được thực thi trong đời sống xã
hội, phù hợp với bối cảnh mới của quốc tế và đất nước. Trên tinh thần
“thượng tôn pháp luật”, bảo đảm kỷ cương, phép nước để tiếp tục tạo
động lực phát triển đất nước nhanh và bền vững, Văn kiện Đại hội XIII
của Đảng nhấn mạnh: “Hoàn thiện đồng bộ hệ thống pháp luật, cơ chế,
chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm
chủ của nhân dân; đồng thời tăng cường pháp chế, bảo đảm kỷ cương xã
hội, trước hết là việc thực thi tinh thần “thượng tôn pháp luật”, gương
mẫu tuân theo pháp luật, kỷ cương và thực hành dân chủ xã hội chủ nghĩa
của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức
chính trị - xã hội các cấp, của cán bộ, đảng viên”.
- Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa - Nhà nước phục
vụ, kiến tạo phát triển. Trong bối cảnh mới này, để thực hiện thắng lợi
mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chúng ta nhất thiết phải xây
dựng Đảng cầm quyền trong sạch, vững mạnh, kiên định về lập trường tư
tưởng, sáng suốt trong đường lối lãnh đạo và Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa phục vụ, kiến tạo phát triển đủ năng lực đưa ra các quyết
định chính xác, kịp thời trong mọi tình huống, giải quyết có hiệu quả
những vấn đề nảy sinh trên mọi lĩnh vực vì lợi ích quốc gia - dân tộc, vì
lợi ích của nhân dân trên cơ sở Hiến pháp và pháp luật, cùng với đó là
phát huy cao độ sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, là “công
bộc” của nhân dân. Để tiếp tục kiện toàn tổ chức, bộ máy nhà nước,
chuyển đổi mạnh mẽ mô hình và cơ chế quản lý theo hướng phục vụ,
kiến tạo phát triển, phải xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức,
vừa có tài, ngang tầm nhiệm vụ, đặc biệt là chú trọng bồi dưỡng, nâng
cao phẩm chất đạo đức, lý tưởng cách mạng, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, để họ trở thành những nhà
lãnh đạo tài giỏi, yêu nước, liêm, chính, chí công. Từ đó, tạo ra những
chuyển động mang tính bước ngoặt trong tiến trình phát triển đất nước và
trong xây dựng Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh, thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về “xây dựng, hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều
hành và năng lực kiến tạo phát triển”.
Chú trọng các biện pháp kiểm soát quyền lực nhà nước. Kế thừa và vận dụng tư tưởng Hồ
Chí Minh, những năm qua, Đảng ta đã lãnh đạo cả hệ thống chính trị và toàn xã hội kiên
quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí một cách triệt để và có hiệu quả
ngày càng cao hơn. Qua đó, xử lý nghiêm và kịp thời những hành vi tham nhũng, lãng phí
theo tinh thần “không có vùng cấm, không có ngoại lệ”, “tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, phát hiện sớm, xử lý nghiêm
minh các vụ việc, vụ án tham nhũng, lãng phí; xử lý nghiêm những cán bộ nhũng nhiễu, vòi
vĩnh, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp”. Từng bước xây dựng được một hệ thống
pháp luật hoàn thiện, hiện đại, nhân văn, lấy lợi ích của nhân dân và của đất nước là mục
đích tối thượng
CÂU 19: Nêu nội dung tư tưởng HCM về nhà nước của dân, do dân, vì
dân. Phân tích nội dung tư tưởng HCM về nhà nước trong sạch, vững
mạnh. Giá trị của nội dung này trong giai đoạn hiện nay
1.Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước của dân, do dân, vì dân
· Nhà nước của dân:
- Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và
trong xã hội đều thuộc về nhân dân
- Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước ( Nhân dân có quyền bầu ra các đại biểu và ủy
quyền cho họ, có quyền bãi nhiễm những đại biểu không xứng đáng với sự tín nhiệm của
mình)
- Trong nhà nước của dân thì dân là chủ, dân làm chủ, dân được hưởng mọi quyền dân chủ.
- Nhà nước phải hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người
dân.
· Nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân trong tthcm là do nhân dân lập nên thông qua bầu cử, nhân dân tự mình
lựa chọn bầu ra, cử ra những người vào cơ quan nhà nước ( Nhà nước nước đó dân ủng hộ,
giúp đỡ, phê bình, xây dựng).
- Do dân đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động
- Theo tt hcm để xây dựng 1 nhà nước do dân thì mọi cơ quan nhà nước phải dựa vào dân,
phải liên hệ chặt chẽ với dân, lắng nghe ý kiến, chịu sự kiểm soát của nhân dân, phải đáp
ứng nguyện vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân
· Nhà nước vì dân:
Nhà nước vì dân trong tthcm thể hiện ở chỗ:
- Mọi chủ trương, chính sách, pháp luật và hoạt động của nhà nước đều vì lợi ích của nhân
dân ngoài ra không vì lợi ích nào khác
- Phục vụ lợi ích, nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thực sự trong
sạch, cần kiệm liêm chính.
- Cán bộ , công chức là công bộc, là đầy tớ trung thành của nhân dân, lấy việc phục vụ nhân
dân làm mục đích cao nhất, là người lãnh đạo, hướng dẫn nhân dân
2. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước trong sạch, vững mạnh
· Đề phòng và khắc phục những tiêu cực trong hoạt động của nhà nước
Trong quá trình lãnh đạo xây dựng nhà nước VNDCCH, HCM thường chỉ rõ những tiêu cực
và nhắc nhở mn cần đề phòng, khắc phục đó là:
- Đặc quyền, đặc lợi
(Xây dựng nhà nước trong sạch vững mạnh đòi hỏi phải tẩy trừ những thói cậy mình là
người trong cơ quan chính quyền đề cửa quyền, hách dịch với dân, đồng thời vơ vét tiền của,
lợi dụng chức quyền để làm lợi cho cá nhân mình)
- Tham ô, lãng phí, quan liêu
( Quan điểm của HCM là: “ Tham ô, lãng phí và bệnh quan liêu dù cố ý hay không cũng là
bạn đồng minh của thực dân và phong kiến..Tội lỗi ấy cũng nặng như tội lỗi Việt gian, mật
thám”.
HCM phê bình những người và các cơ quan lãnh đạo không sát công việc thực tế, k theo
dõi giáo dục cán bộ, k gần gũi quần chúng. Đối với cv thì trọng hình thức mà k xem xét mọi
mặt, k đi sâu vào từng vấn đề. )
- Tư túng, chia rẽ, kiêu ngạo
(Những hành động trên gây mất đoàn kết, gây rối cho công tác. HCM kịch liệt lên án tệ kéo
bè kéo cánh, tệ nạn bà con bạn hữu k tài năng j cũng kéo vào chức này chức nọ.
Người có tài có đức nhưng k vừa lòng mk thì đẩy ra ngoài. Trong chính quyền còn hiện
tượng gây mất đoàn kết k biết cách làm cho mn bênh vực lớp này, chống lại lớp khác.
Ngoài bệnh cậy thế, có người còn kiêu ngạo “ tưởng mk ở trong cơ quan chính phủ là thần
thánh rồi.. Cử chỉ lúc nào cũng vác mặt quan cách mạng”. )
· Tăng cường pháp luật đi đôi đẩy mạnh giáo dục đạo đức
HCM nêu lên những yêu cầu sau về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức
- Tích cực xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức của nhà nước đủ đức, đủ tài
- Tuyệt đối trung thành với cách mạng ( Đây là yêu cầu đầu tiên cần có đối với đội ngũ này.
Cán bộ công chức phải là những người kiên cường bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa bảo vệ
nhà nước. HCM nhấn mạnh lòng trung thành đó phải được thể hiện hàng ngày, hàng giờ
trong mọi lĩnh vực)
- Hăng hái, thành thạo công việc, giỏi chuyên môn, nghiệp vụ
- Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân
- Cán bộ, công chức phải là những người dám phụ trách, dám quyết đoán, dám chịu trách
nhiệm nhất là trong những tình huống khó khăn, thắng k kiêu bại k nản
3.Giá trị và vận dụng tư tưởng nhà nước trong sạch, vững mạnh trong giai đoạn hiện nay.
· Giá trị
- Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam
- Là nền tảng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
- Giá trị về mục tiêu và con đường cách mạng xây dựng một đất nước Việt Nam hòa bình
độc lập thống nhất toàn vẹn lãnh thổ
- Giá trị về dân và đại đoàn kết dân tộc. Họ anh dũng hăng hái chiến đấu, luôn luôn trung
thành với Đảng
- Giá trị về đảng và đất nước. Trước hết phải có Đảng, Đảng có vững thì cách mạng mới
thành công. Nhà nước ta là nhà nước do dân vì dân, nhà nước dân chủ chú trọng pháp quyền
và đội ngũ cán bộ
· Vận dụng
- Về chính trị: với Đường lối chính trị đúng đắn bản lĩnh chính trị vững vàng trong mọi giai
đoạn cách mạng khác nhau trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Đảng biết tận dụng những chính sách chiến lược đúng đắn mềm dẻo về sách lược linh hoạt
về biện pháp đấu tranh
- Về tư tưởng: Đó là tư tưởng cách mạng triệt để cách mạng tiến công chống chủ nghĩa cơ
hội, giáo điều bảo thủ trên nền tảng tthcm, đảng phải biết làm giàu trí tuệ của mình bằng
cách kế thừa phát huy truyền thống dân tộc đồng thời tiếp thu văn hóa nhân loại.
- Về xã hội: xây dựng Đảng là 1 tổ chức chính trị trong sạch vững mạnh, 1 tổ chức chiến đấu
kiên cường với những nguyên tắc cứng rắn nghiêm ngặt, là 1 tổ chức trọng về chất lượng lấy
việc nâng cao vai trò lãnh đạo, sức chiến đấu của đảng
- Về đạo đức: Cán bộ đảng viên phải tu dưỡng đạo đức cần kiệm liêm chính chí công vô tư
nâng cao năng lực, gắn bó máu thịt với nhân dân dám hi sinh xả thân vì sự nghiệm cách
mạng của dân tộc, ko ngừng học tập làm theo tấm gương đạo đức hồ chí minh dành được
niềm tin yêu trọn vẹn của nhân dân

CÂU 20: Nêu nội dung TTHCM về đại đoàn kết toàn dân tộc. Phân tích
TTHCM về vai trò của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Liên hệ với vai trò
của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
I. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc
1. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
-Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của C/m
-Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của c/m VN
2. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
-Chủ thể: toàn thể nhân dân
-Nền tảng: Nền gốc đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân và tri thức
3. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:(4 điều kiện)
4. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc- mặt trận dân tộc
thống nhất
II. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
a, Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng.
Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc, thực dân nhằm
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng loài người, nếu chỉ có tinh thần yêu
nước thì chưa đủ; cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi, phải tập hợp được tất
cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững. Chính
vì vậy, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, đại đoàn kết dân tộc là vấn để có ý nghĩa chiến lược, cơ
bản, nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng
Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có chính sách và
phương pháp phù hợp với từng đối tượng.
Chính sách mặt trận của Đảng ta và chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đại đoàn kết
dân tộc. Nhờ tư tưởng nhất quán và chính sách mặt trận đúng đắn, Đảng ta và chủ tịch Hồ
Chí Minh đã xây dựng thành công khối đại đoàn kết dân tộc, đưa cách mạng Việt Nam giành
được nhiều thắng lợi to lớn. Hồ Chí Minh viết: “Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh, nhân
dân ta đã làm Cách Mạng Tháng Tám thành công, làm nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa.
b, Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết là sức mạnh, là mạch nguồn
của mọi thắng lợi.
Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, đồng thời cũng là nhiệm vụ hàng đầu
của mọi giai đoạn cách mạng. Nhấn mạnh vấn đề này là nhấn mạnh tới vai trò của thực lực
cách mạng. Bởi vì, cách mạng muốn thành công nếu chỉ có đường lối đúng thì chưa đủ, mà
trên cơ sở của đường lối đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và
phương pháp cách mạng phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng,
tạo thực lục cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
Hồ Chí Minh còn chỉ ra rằng, đại đoàn kết dân tộc không phải chỉ là mục tiêu của Đảng, mà
còn là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự nghiệp của quần chúng,
phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu tranh để tự giải phóng và xây
dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn kết và sự hợp tác. Đảng cộng
sản có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi
hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ
chức trong khối
đại đoàn kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do
cho nhân dân và hạnh phúc cho con người
III. Liên hệ với vai trò của sinh viên trong việc xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc
- Thẳng thắn, trung thực bảo vệ công lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, chân thành,
khiêm tốn, không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu khuyết điểm ….
- Luôn đặt mình trong tổ chức, trong tập thể, phải tôn trọng nguyên tắc, pháp luật, không kéo
bè kéo cánh để làm rối loạn gây mất đoàn kết nội bộ.
- Luôn có ý thức coi trọng tự phê bình và phê bình, phê phán những biểu hiện xuất phát từ
những động cơ cá nhân, động viên những người thân trong gia đình giữ gìn đạo đức, lối
sống, xây dựng gia đình văn hoá.
- Luôn tham gia các hoạt động chuyên môn của nhà trường cũng như của Ngành. Thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
- Luôn cập nhật thông tin trên mọi thông tin đại chúng để chắt lọc, tìm kiếm những tấm
gương đạo đức tốt để học hỏi.
- Luôn có ý thức giữ gìn đoàn kết cơ quan đơn vị. Luôn nêu gương trước đảng viên quần
chúng. Nêu cao ý thức trách nhiệm công việc.

CÂU 21: Nêu nội dung tthcm về đại đoàn kết toàn dân tộc? Phân tích
tthcm về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc? Liên hệ với vấn
đề xây dựng lực lượng khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay
1. Nêu nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân tộc?
5. Vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc
-Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của C/m
-Đại đoàn kết toàn dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của c/m VN
6. Lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
-Chủ thể: toàn thể nhân dân
-Nền tảng: Nền gốc đại đoàn kết toàn dân tộc là công nhân, nông dân và tri thức
7. Điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc:(4 điều kiện)
8. Hình thức, nguyên tắc tổ chức của khối đại đoàn kết toàn dân tộc- mặt trận dân tộc
thống nhất

Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân :Nói đại đoàn kết dân tộc là phải tập hợp được
tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung : bao gồm nhiều
tầng,nấc,nhiều cấp độ mối quan hệ liên kết qua lại giữa các thành viên ,bộ phận ,các lực
lượng của xh của dân tộc từ nhỏ đến lớn từ thấp đến cao...
HCM chỉ ra lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc
Hồ Chí Minh chỉ ra lực lượng của khối đại đoàn kết dân tộc là toàn dân trong đó lấy liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng
Theo Người, sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc chỉ được phát huy khi tập hợp trong
Mặt trận dân tộc thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. Cả dân tộc hay toàn dân chỉ có
thể tạo nên một sức mạnh to lớn, trở thành lực lượng vô địch khi được tổ chức thành một
khối chặt chẽ, được giác ngộ sâu sắc về mục tiêu lý tưởng, được định hướng bởi một đường
lối chính trị đúng đắn, nếu không thì dù quần chúng nhân dân có số đông tới hàng triệu
người cũng chỉ là một số đông không có sức mạnh, rời rạc.
b, nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc: Bác chỉ rõ: “đại đoàn kết trước hết phải đoàn
kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân là c/n, n.dân, và các tầng lớp nhân dân lao
động khác. Đó là nền gốc của đại đoàn kết. Nó cũng như cái nền nhà, gốc cây. Nhưng đã có
nền vững , gốc tốt, còn phải đoàn kết các tầng lớp n.d khác”. Như vậy nền tảng của đại đoàn
kết theo HCM là c/n, n.d và tri thức. Nền tảng này có vững chắc thì khối đại đoàn kết toàn
dân tộc càng có thể mở rộng, khi ấy không thế lực nào có thể làm suy yếu.
3.Liên hệ với vấn đề xây dựng lực lượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc hiện nay.
Quan điểm mới của Đảng về tăng cường đại đoàn kết dân tộc trong giai đoạn cách mạng mới

Ngày nay, chúng ta đang tiếp tục đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; tăng
cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân
chủ và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; tăng cường hoạt
động đối ngoại; giữ vững môi trường hoà bình, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc
gia
Tại buổi Lễ kỷ niệm 90 năm Ngày truyền thống của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Bí
thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ: Đại đoàn kết dân tộc là chủ trương chiến
lược, có ý nghĩa sống còn, quyết định sự thành bại của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta. Là biểu trưng sinh động của tư tưởng
đoàn kết thống nhất toàn dân tộc. Bởi vậy, đòi hỏi chúng ta phải có quyết tâm cao hơn nữa,
nỗ lực lớn hơn nữa, đoàn kết thống nhất chặt chẽ hơn nữa để phấn đấu thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.
Nhiệm vụ, giải pháp tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Tăng cường xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, tập hợp rộng rãi mọi tầng lớp
Nhân dân, bảo đảm sự thống nhất cao về tư tưởng và hành động, kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội

Đại đoàn kết dân tộc là chủ trương chiến lược, có ý nghĩa sống còn, quyết định sự thành bại
của cách mạng, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong đường lối chiến lược cách mạng của Đảng ta.
Là biểu trưng sinh động của tư tưởng đoàn kết thống nhất toàn dân tộc, Mặt trận Tổ quốc cần
động viên, phát huy tốt hơn nữa vai trò đoàn kết các giai tầng, nêu cao vai trò của các cá
nhân tiêu biểu trong các giới đồng bào, các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
Tiếp tục thể chế hóa phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” thành những
chính sách, quy chế, quy định cụ thể để Nhân dân phát huy quyền làm chủ và thực hiện tốt
trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội
Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức “gần dân, hiểu dân, học dân, trọng dân và
có trách nhiệm với dân”, gương mẫu, tận tụy với công việc, “nói đi đôi với làm”, thực sự là
công bộc của Nhân dân. Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nền văn
hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có cơ
chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài. “Phát triển con người toàn diện và xây dựng nền
văn Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc để văn hóa, con người Việt Nam
thực sự trở thành sức mạnh nội sinh, động lực phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc”8.
Phát huy sức mạnh sáng tạo to lớn của các tầng lớp Nhân dân, đoàn viên, hội viên góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
nêu cao vai trò của các cá nhân tiêu biểu trong các giới đồng bào, các dân tộc, tôn giáo,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Quan tâm đến tâm tư, nguyện vọng và lợi ích thiết
thực của mỗi tầng lớp Nhân dân, tạo mọi điều kiện thuận lợi và vận động, lôi cuốn để Nhân
dân tham gia mạnh mẽ vào các phong trào thi đua, các cuộc vận động do Mặt trận và các tổ
chức thành viên phát động; phát huy mọi nguồn lực, khả năng sáng tạo, đóng góp tích cực
vào sự nghiệp chung của đất nước.
Nâng cao tinh thần yêu nước và phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Tuy nhiên, trước những biến động lớn của thời cuộc hiện nay, đòi hỏi tinh thần yêu nước
Việt Nam,, phải xây dựng và củng cố thêm những nền tảng lý luận và sức mạnh mới nhằm
thực hiện thắng lợi “mục tiêu kép”, phòng chống dịch Covid-19 như “chống giặc”. Sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới đặt ra yêu cầu, nhiệm vụ rất cao, đòi
hỏi phải tiếp tục vận dụng, phát huy truyền thống, đổi mới tư duy, hành động, quyết tâm thực
hiện thắng lợi quan điểm, phương châm của Đảng về bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa bằng biện
pháp hòa bình.
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về phát huy sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của Nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội;
cần tiếp tục đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội. Giữ vững độc lập, tự chủ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đối
ngoại, hội nhập quốc tế; tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. phát huy sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; phát huy ý chí tự cường dân tộc, hiện
thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc để tập hợp các tầng lớp Nhân
dân trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo thành sức mạnh to lớn vững chắc trong công
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

CÂU 22: Nêu các vai trò của văn hóa theo tthcm? Phân tích vai trò: văn
hóa là mục tiêu, động lực của sự nghiệp c/m. Giá trị của vai trò trên và sự
vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực VH
Ý1:
- Văn hoá là mục tiêu, động lực của c/m
-Văn hóa là một mặt trận
-Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
Ý 2:
Theo Chủ tịch HCM, văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo,
phát minh ra, theo đó lẽ tất nhiên, văn hóa xuất phát từ con người và phải đem văn hóa để
giải phóng con người, trước hết là giải phóng con người thoát khỏi áp bức, bóc lột, bất công
và được phát triển toàn diện. VH là mục tiêu- nhìn 1 cách tổng quát- là quyền sống, quyền
sung sướng, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc; là khát vọng của nhân dân về các giá trị
chân thiện mỹ. Đó là một xã hội dân chủ - dân là chủ và dân làm chủ - công bằng, văn minh,
ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành; một XH mà đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân luôn luôn được quan tâm và ko ngừng nâng cao, con người có đk p/t toàn diện.
- VH là động lực của c/m: VH chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi
đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
VH văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tcam c/m, sự lạc quan ý
chí quyết tâm và niềm tin chiến thắng. VH giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ,
giúp con người hiểu biết quy luật p/t của XH. VH đạo đức nâng cao phẩm giá,
phong cách lành mạnh cho con người. VH pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ
cương, phép nước.
Cho nên, nội dung cốt lõi trong tư tưởng của Hồ Chí Minh : Văn hóa là động lực, mục tiêu
của sự nghiệp cách mạng Việt Nam, muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ
nghĩa, phải giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, văn hóa là
một mặt trận, mỗi văn nghệ sĩ là một chiến sĩ trên mặt trận ấy, văn hóa phục vụ quần chúng
nhân dân, xây dựng nền văn hóa Việt Nam “dân tộc - khoa học - đại chúng”…
Có thể khẳng định rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về văn hóa là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình
xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Do đó, quá trình cách mạng Việt Nam, đặc
biệt là qua 35 đổi mới toàn diện, trong đó có đổi mới trên lĩnh vực văn hóa đã đạt nhiều kết
quả quan trọng: “Nhận thức về văn hóa, xã hội, con người ngày càng toàn diện sâu sắc hơn.
Các loại hình, sản phẩm văn hóa phát triển ngày càng đa dạng, đáp ứng nhu cầu mới, nhiều
mặt của đời sống xã hội. Nhiều giá trị văn hóa truyền thống và di sản văn hóa được kế thừa,
bảo tồn và phát huy. Văn hóa trong chính trị và trong kinh tế bước đầu được coi trọng và
phát huy hiệu quả tích cực. Phát triển toàn diện con người Việt Nam đang từng bước trở
thành trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội”. Kết quả đó là sự hiện thực hóa
quan điểm văn hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu, động lực của sự phát triển đất nước từ
khi Đảng ta lãnh đạo cách mạng đến nay.
Ý 3:
-Giá trị của các vai trò của văn hóa: Văn hóa với vai trò là sức mạnh nội sinh quan trọng
trong sự phát triển bền vững đất nước. Nội sinh có mạnh và bền vững thì trong hội nhập mới
tiếp nhận được ngoại sinh một cách có chọn lọc, để ngoại sinh thâm nhập vào nội sinh theo
chiều hướng tích cực, phát triển chứ không phải lấn át, làm suy yếu nội sinh, hoà nhập chứ
không hoà tan.
Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của
xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội; kích thích sự
sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn của con người. Văn hóa phải cùng với chính
trị, kinh tế, xã hội... tạo nên sức mạnh tổng hợp của sự phát triển dân tộc trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
-Sự vận dụng của Đảng ta hiện nay
+Ngay từ khi mới ra đời, Đảng ta đã xác định mục đích của cuộc cách mạng là giải phóng
dân tộc, giải phóng gia cấp, giải phóng con người gắn với xây dựng một nền văn hoá của dân
tộc. Cách mạng giải phóng dân tộc làm hồi sinh các giá trị văn hoá, thúc đẩy văn hoá dân tộc
phát triển. Đó là văn hoá yêu nước, một nền văn hoá tiến bộ và giàu giá trị nhân văn, văn hoá
vì con người. Sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển
văn hoá.
+ Bước đột phá trong quan điểm của Đảng về lĩnh vực văn hoá gắn liền với Đại hội VI
(1986) - Đại hội mở đầu thời kỳ đổi mới. Đảng đã khẳng định vị trí quan trọng của văn hóa
trong việc xây dựng nhân cách, xây dựng lối sống cho con người. Yếu tố tinh thần của văn
hoá một lần nữa được nhấn mạnh, hạt nhân của văn hoá tinh thần chính là rèn luyện đạo đức
cách mạng, Đảng đã cụ thể hoá quan điểm ấy bằng hàng loạt Nghị quyết và chỉ thị mang tính
ðịnh hướng cho quá trình phát huy hơn nữa vai trò của văn hoá đối với sự phát triển đất
nước.
+Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII diễn ra từ ngày 6-7 đến 16-
7- 1998, đã ra Nghị quyết xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc. Nghị quyết ra đời trở thành văn bản mang tính pháp lý, việc thể chế hoá
Nghị quyết tạo điều kiện thuận lợi cho văn hoá phát triển sâu rộng, hiệu quả trên các mặt của
đời sống xã hội, đóng góp vai 15 trò nhiều hơn nữa cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nước ổn định. Văn hoá trở thành nhân tố quyết định để nâng cao chất lượng cuộc sống, để
xây dựng đất nước theo mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Hay nói cách khác,
văn hoá trở thành nhân tố không thể thiếu trong mục tiêu phát triển đất nước bền vững, toàn
diện.

CÂU 23
1.Vai trò của văn hoá theo TTHCM
a.Văn hoá là mục tiêu, động lực của cách mạng Việt Nam
●mục tiêu chung của cách mạng dân tộc việt nam là độc lập dân tộc gắn liền CNXH
●Văn hoá là động lực, là cái thúc đẩy làm cho phát triển văn nghệ, văn hoá giáo dục
b.Văn hoá là một mặt trận
●Mặt trận văn hoá là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng
c.Văn hoá phục vụ quần chúng nhân dân
● Theo người văn hoá phải phản ánh được tư tưởng, khát vọng quần chúng.
●Nhân dân phải là người hưởng thụ các giá trị văn hoá
2. Phân tích: văn hoá là một mặt trận
-mặt trận văn hoá là cuộc đấu tranh cách mạng trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng
-Nội dung mặt trận văn hóa phong phú, đấu tranh trên các lĩnh vực, tư tưởng, đạo đức, lối
sống…
-Mặt trận văn hoá là cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hoá, anh chị em nghệ sỹ là chiến sĩ có
nhiệm vụ phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
-Chiến sĩ nghệ thuật phải bám sát thực tiễn, đi vào quần chúng, phê bình nghiêm khắc những
thói xấu; phải có những tác phẩm xứng đáng với dân tộc anh hùng và thời đại vẻ vang
=> kết luận:
●văn nghệ phải gắn bó với thực tiễn của đời sống nhân dân
●Phải có những tác phẩm văn học xứng đáng với thời đại mới của đất nước và dân tộc
●Văn nghệ là 1 mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ là vũ khí sắc bén trong đấu
tranh cách mạng, trong xây dựng xã hội mới, con người mới.
3.Giá trị của các vai trò của văn hóa:
·Văn hóa với vai trò là sức mạnh nội sinh quan trọng trong sự phát triển bền vững đất nước.
Nội sinh có mạnh và bền vững thì trong hội nhập mới tiếp nhận được ngoại sinh một cách có
chọn lọc, để ngoại sinh thâm nhập vào nội sinh theo chiều hướng tích cực, phát triển chứ
không phải lấn át, làm suy yếu nội sinh, hoà nhập chứ không hoà tan.
·Văn hóa giữ vị trí đặc biệt và có vai trò quan trọng trong sự điều tiết, vận động mọi mặt của
xã hội; là động lực trực tiếp thúc đẩy sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội; kích thích sự
sáng tạo và đánh thức những năng lực tiềm ẩn của con người. Văn hóa phải cùng với chính
trị, kinh tế, xã hội... tạo nên sức mạnh tổng hợp của sự phát triển dân tộc trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Sự vận dụng của Đảng ta trên lĩnh vực văn hóa
·Đảng ta đã xác định mục đích của cuộc cách mạng là giải phóng dân tộc, giải phóng giai
cấp, giải phóng con người gắn với xây dựng một nền văn hóa của dân tộc. Cách mạng giải
phóng dân tộc làm hồi sinh các giá trị văn hóa, thúc đẩy văn hóa dân tộc phát triển. Đó là
văn hóa yêu nước, một nền văn hóa tiến bộ và giàu giá trị nhân văn, văn hóa vì con người.
Sự nghiệp giải phóng dân tộc gắn liền với sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa.
·Nghị quyết V của Bộ Chính trị khóa VI (1987), Đảng ta xác định: “Văn hóa là một bộ phận
trọng yếu của cách mạng tư tưởng và văn hóa, là động lực mạnh mẽ, đồng thời là mục tiêu
lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội”,
·Tại Đại hội lần thứ VIII (1998), Đảng ta khẳng định: Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vì thế chúng ta
cần phải nỗ lực xây dựng nền văn hóa tiên tiến,đậm đà bản sắc dân tộc. Xây dựng nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là điều kiện cho sự thực hiện lý tưởng cao
đẹp của dân tộc ta là xây dựng một nước Việt Nam giàu mạnh, văn minh, con người được
ấm no, hạnh phúc.
·Tại Hội nghị Trung ương 10 khóa IX (2004) Đảng ta đã kết luận: bảo đảm sự gắn kết giữa
nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với không
ngừng nâng cao văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội, tạo nên sự phát triển đồng bộ của ba
lĩnh vực trên là điều kiện quyết định cho sự phát triển toàn diện và bền vững đất nước.
·Trong Đại hội X của Đảng (2006), vai trò của văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội trở
thành một mục tiêu riêng, “độc lập” với giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ. Văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, vì văn hóa có chức năng định hình các giá trị, chuẩn mực trong
đời sống xã hội mà vai trò cốt tủy là hệ tư tưởng. Vai trò này của văn hóa dưới sự lãnh đạo
của Đảng chắc chắn sẽ phát huy hiệu quả hơn nữa trong nhận thức cũng như trong hành
động của các tổ chức, cá nhân vì mục tiêu tiến bộ xã hội.
·Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (2011), nhận thức về vai trò của văn hóa
được đúc kết cô đọng hơn, cụ thể hơn, tập trung vào các nội dung cụ thể. Văn hóa góp phần
củng cố và tiếp tục xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng; tiếp tục
định hướng việc xây dựng nếp sống văn minh trong cưới, việc tang, lễ hội,...; cổ vũ việc triển
khai cuộc vận động xây dựng gia đình Việt Nam, nuôi dưỡng giáo dục thể hệ trẻ.

CÂU 24: Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tthcm. Phân tích
chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân. Liên hệ với việc s.v
thực hiện chuẩn mực đạo đức: trung với nước, hiếu với dân như thế
nào?
1.Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Một là, trung với nước, hiếu với dân
Hai là, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
Ba là, yêu thương con người, sống có tình có nghĩa.
Bốn là, tinh thần quốc tế trong sáng.
2.Phân tích chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân.
- Trung với nước, hiếu với dân
Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân, với
dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất, bao trùm
nhất.
+ Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và
phương Đông, song có nội dung hạn hẹp, phản ánh bổn phận của dân đối với vua, con đối
với cha mẹ: “Trung với vua, hiếu với cha mẹ”.
+ Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm cũ và đưa vào nội dung mới: “Trung với nước, hiếu với
dân”, tạo nên một cuộc cách mạng trong quan niệm về đạo đức.
Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, trung thành
với con đường đi lên của đất nước; là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ
quốc, vì CNXH, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào
cũng đánh thắng.
Trung với nước phải gắn liền hiếu với dân. Vì nước là nước của dân, còn nhân dân là chủ
của đất nước. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Hiếu với dân thể
hiện ở chỗ thương dân, tin dân, gắn bó với dân, kính trọng và học tập nhân dân, lấy dân làm
gốc, phục vụ nhân dân hết lòng.
Đối với cán bộ lãnh đạo, Hồ Chí Minh yêu cầu phải nắm vững dân tình, hiểu rõ dân tâm,
thường xuyên quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí.
3.Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: Trung với nước, hiếu với dân như
thế nào?
sinh viên cần chủ động, tích cực, thường xuyên tìm hiểu, tuyên truyền tư tưởng và tấm
gương Hồ Chí Minh về tinh thần trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm, góp phần nâng
cao nhận thức và ý chí quyết tâm thực hành trong sinh viên.
Kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh phụ thuộc nhiều
vào sự nỗ lực của thanh niên, sinh viên, có tác động to lớn đến tương lai của cá nhân và đất
nước.
Mỗi khi thanh niên, sinh viên tích cực nêu cao trách nhiệm, trung thực, nói đi đôi với làm,
đồng thời tuyên truyền tinh thần đó cho xã hội, đặc biệt là đối với thiếu niên, nhi đồng, càng
có ý nghĩa lớn lao, tạo sức lan tỏa mạnh mẽ.

Câu 25
1.Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh
Trung với nước, hiếu với dân
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Yêu thương con người, sống có tình nghĩa
Tinh thần quốc tế trong sáng
2.Phân tích chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nền tảng của đời sống mới, là phẩm chất trung tâm
của đạo đức cách mạng trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, là mối quan hệ “với tự mình”.
Hồ Chí Minh quan niệm cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là bốn đức tính của con người
- Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỉ lại, không dựa dẫm. Phải thấy
rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”.
- Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm của dân, của nước, của bản thân
mình, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “không xa xỉ, không hoang phí, không bừa bãi, không
phô trương, hình thức, …”. Cần, kiệm là phẩm chất của tất cả người lao động trong đời sống,
trong công tác.
- Liêm là trong sạch, là “luôn tôn trọng, giữ gìn của công và của dân”, “không xâm phạm
một đồng xu, hạt thóc của Nhà nước, của nhân dân”; không tham địa vị, không tham tiền tài,
…”. Liêm là phẩm chất của người cán bộ trong thi hành công vụ.
- Chính là ngay thẳng, không tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình không tự cao, tự đại;
đối với người không nịnh trên, khinh dưới, không dối trá, lừa lọc, luôn giữ thái độ chân
thành, khiêm tốn, đoàn kết. Đối với việc thì để việc công lên trên, lên trước việc tư, việc nhà.
Được giao nhiệm vụ gì quyết làm cho kỳ được, “việc thiện dù nhỏ mấy cũng làm; việc ác dù
nhỏ mấy cũng tránh”.
- Chí công là rất mực công bằng, công tâm; vô tư là không được có lòng riêng, thiên tư, thiên
vị “tư ân, tư huệ, hoặc tư thù, tư oán”, đem lòng chí công, vô tư đối với người, với việc. “Khi
làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau”, “lo
trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”. Muốn “chí công vô tư” phải chiến thắng được chủ nghĩa cá
nhân.Đây là chuẩn mực của người lãnh đạo, người “giữ cán cân công lý”, không được vì
lòng riêng mà chà đạp lên pháp luật.
- Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau, với chí công vô tư. Cần, kiệm, liêm,
chính dẫn đến chí công vô tư. Ngược lại, đã chí công vô tư thì nhất định sẽ thực hiện được
cần, kiệm, liêm, chính.
3.Liên hệ với việc sinh viên cần thực hiện chuẩn mực đạo đức: Cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư như thế nào?
1.Mỗi sinh viên cần hiểu rõ mối quan hệ gắn kết giữa “cần”, “kiệm”, “liêm”, “chính”. “Cần”
mà không “kiệm” thì như cái thùng không đáy, làm bao nhiêu hết cần đấy; không “kiệm” ắt
sẽ không “liêm”, vì cần tiền để xa xỉ nên mới sinh tham lam, bòn rút của tập thể; không
“liêm” tức là sẽ làm những việc tà, bất “chính”.
2.Phấn đấu nỗ lực học tập và rèn luyện với tinh thần lao động sáng tạo, thu lượm kiến thức
đạt chất lượng, hiệu quả cao; biết quý trọng công sức lao động và tài sản của tập thể, của
nhân dân; không xa hoa, lãng phí, không phô trương, hình thức; biết sử dụng tài sản của tập
thể, của chính mình một cách có hiệu quả.
3.Mỗi sinh viên Việt Nam phải góp phần xây dựng một nền giáo dục trong sạch cho nước
nhà. Không chỉ “liêm” cho bản thân mà còn phải “liêm” cho người khác. Đi “chùa thầy”,
“chùa cô” là đã làm cho thầy cô không “liêm” mà bản thân mình là đã làm những việc không
“chính”. Mỗi sinh viên cần phải kiên quyết đấu tranh chống lại tình trạng đó. Phải “cần” để
có kết quả tốt chứ không được làm việc “tà” để có những điểm số không phải của mình.
4.Thực hiện chí công, vô tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Phải
thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người
tốt; chân thành, khiêm tốn; không chạy theo chủ nghĩa thành tích, không bao che, giấu giếm
khuyết điểm.
5.Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư phải kiên quyết chống bệnh lười biếng,
lối sống hưởng thụ, vị kỷ, nói không đi đôi với làm, nói nhiều, làm ít, miệng nói lời cao đạo
nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng đầu óc cá nhân, tư lợi, việc gì có lợi cho
mình thì "hăng hái", tranh thủ kiếm lợi, việc gì không "kiếm chác" được cho riêng mình thì
thờ ơ, lãnh đạm. Phải có thái độ rõ rệt lên án và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu
cực, loại trừ mọi biểu hiện vô liêm, bất chính ra khỏi đời sống xã hội

Câu 26:
1.Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng hồ chí minh
- Quan điểm của HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
+ Trung với nước, hiếu với dân
+ Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
+ Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa
+ Tinh thần quốc tế trong sáng
2. Phân tích tính chuẩn mực đạo đức : Thương yêu con người
Tình yêu thương con người là một trong những phẩm chất đạo đức cao đẹp làm nên giá trị
vô giá về nhân cách, phẩm giá, chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh. Nó chính động lực thôi
thúc hoạt động không mệt mỏi vì nước, vì dân của Người; cũng là nền gốc để quy tụ, đoàn
kết hết thảy mọi tầng lớp, mọi lực lượng… đó chính là lòng yêu thương con người của Bác.
Theo Bác, tình yêu thương con người thể hiện qua :
- tình yêu thương đối với đồng bào, với nhân dân, với những người nghèo khổ, bị áp bức,
bóc lột , phải hết lòng giúp dân, giúp nước để đem lại tự do, hạnh phúc cho nhân dân.
- yêu thương con người là phải sống với nhau có tình, có nghĩa
- yêu thương con người thì phải tin vào con người , với bản mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc;
với người thì khoan dung, độ lượng, rộng rãi, giúp con người có điều kiện vươn lên, kể cả
với những người lầm đường, lạc lối, mắc sai lầm, khuyết điểm
3.Liên hệ với việc sv thực hiện chuẩn mực đạo đức: Thương yêu con người
Mỗi sinh viên Việt Nam cần phải phát huy truyền thống yêu thương con người.Yêu thương
mọi người là phải chia sẻ, giúp đỡ bạn bè mình cùng tiến bộ.
Đầu tiên là phải luôn yêu gia đình, yêu hàng xóm, yêu thương những người thân thiết xung
quanh.
Yêu thương là biết giúp đỡ mọi người xung quanh, “lá lành đùm lá rách”, giúp người khi
hoạn nạn, khó khăn, cho nhiều hơn nhận. Có vay có trả
Yêu thương là phải thông cảm và biết bỏ qua lỗi lầm cho nhau, cho người phạm lỗi có cơ hội
được sửa sai và làm lại.
Yêu thương nhưng phải tránh bao che, giấu diếm, cổ súy sai phạm cho nhau. Phải thẳng thắn
góp ý, khéo léo phê bình để cùng nhau rút kinh nghiệm, giúp nhau tiến bộ hơn .
Sinh viên, thanh niên là những người chủ tương lai của đất nước vì vậy để đất nước được
phát triển sinh viên cần học tập về lòng yêu thương con người

Câu 27:
1.Nêu các chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
-Trung với nước, hiếu với dân.
-Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư.
- Yêu thương con người, sống có tình nghĩa
-Tinh thần quốc tế trong sáng.
2.Phân tích chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng
Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất, là yêu cầu đạo đức của người Việt Nam nói
chung, cán bộ nói riêng trong mối quan hệ rộng lớn, vượt qua phạm vi quốc gia, dân tộc.
Tinh thần quốc tế trong sáng trong tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở các điểm sau:
Thứ nhất, đoàn kết với nhân dân các nước vì mục tiêu giải phóng con người khỏi áp bức, bóc
lột.
Trong quá trình tìm đường cứu nước, Bác đã đi qua rất nhiều nước trên thế giới, các nước tư
bản thuộc địa, thực tế đã chỉ rõ rằng: Nơi đâu cũng có người nghèo như ở xứ mình, dù ở các
nước thuộc địa hay chính quốc, họ đều bị áp bức, bóc lột tàn nhẫn bởi chủ nghĩa thực dân tàn
ác. Chỉ có một mối tình hữu ái là thật: tình hữu ái vô sản. Đó cũng là sự khởi đầu của tư
tưởng đoàn kết quốc tế của Hồ Chí Minh - đoàn kết với những người cần lao trên thế giới,
luôn gắn liền lợi ích dân tộc với lợi ích giai cấp, lợi ích quốc gia với lợi ích quốc tế.
Thứ hai, đoàn kết với nhân loại tiến bộ, vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội.
Từ những năm 20 của thế kỷ XX, dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ thành quả của
Cách mạng tháng Mười Nga, Nguyễn Ái Quốc đã nhận ra giữa các quốc gia, giữa các dân
tộc ở các châu lục cần có sự hợp tác giúp đỡ và học hỏi lẫn nhau. Từ đó Người luôn khẳng
định những cuộc cách mạng của các dân tộc bất kỳ gần hay xa, to hay nhỏ đều có quan hệ
với nhau. Trong những năm tháng Nhân Dân Việt Nam đấu tranh giành độc lập và bảo vệ
nền độc lập của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh hết sức quan tâm chăm lo phát triển tình hữu
nghị giữa Việt Nam với các nước ở châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh để mở rộng quan hệ
quốc tế của Việt Nam và khẳng định sự ủng hộ của Nhân Dân Việt Nam đối với cuộc đấu
tranh của Nhân Dân các nước vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Người luôn động viên
Nhân Dân Việt Nam vừa tiến hành sự nghiệp bảo vệ độc lập tự do của dân tộc mình, vừa
thực hiện sự giúp đỡ vô tư chí tình, chí nghĩa đối với các dân tộc anh em. Sự đoàn kết ấy là
nhằm những mục tiêu lớn của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội,
là hợp tác hữu nghị với tất cả các nước, các dân tộc. Sự đoàn kết ấy dựa trên cơ sở bình đẳng
và kết hợp giữa lợi ích quốc gia với lợi ích quốc tế
Thứ ba, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế, chống mọi biểu hiện của kỳ thị
dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh: “Tinh thần yêu nước và tinh thần Quốc tế liên hệ
khăng khít với nhau. Vì lẽ đó, ta vừa ra sức kháng chiến, vừa tham gia phong trào ủng hộ
hoà bình thế giới”. Nếu tinh thần yêu nước không chân chính và tinh thần quốc tế không
trong sáng thì có thể dẫn đến chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, hoặc chủ nghĩa bành trướng bá
quyền, kỳ thị chủng tộc… Những khuynh hướng sai lệch ấy có thể dẫn đến chỗ phá vỡ một
quốc gia dân tộc hay một liên bang đa quốc gia dân tộc, phá vỡ tình đoàn kết quốc tế trong
cuộc đấu tranh chung, thậm chí có thể đưa đến tình trạng đối đầu đối địch.
Hồ Chí Minh lên án và đấu tranh chống chia rẽ, thù hằn, bất bình đẳng, phân biệt chủng tộc,
đoàn kết với các lực lượng cách mạng và tiến bộ khắp thế giới. Người gắn mục tiêu đấu
tranh của Nhân Dân Việt Nam với mục tiêu chung của nhân loại vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội.
Có thể nói tinh thần quốc tế trong sáng trong đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ tình thương
yêu đối với con người; vì mục tiêu giải phóng các dân tộc bị áp bức, giải phóng giai cấp, giải
phóng con người, mang lại tự do và bình đẳng thực sự cho con người. Từ chủ nghĩa quốc tế
trong sáng đó, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặt nền móng và xây dựng nên tình đoàn kết quốc tế
rộng lớn của Nhân dân Việt Nam với các dân tộc trên thế giới, góp phần vào những thắng lợi
to lớn của Nhân dân Việt nam và Nhân dân thế giới.
3.Liên hệ với việc sinh viên thực hiện chuẩn mực đạo đức: tinh thần quốc tế trong sáng như
thế nào?
-Tham gia tích cực, hiệu quả các phong trào của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên các cấp.
Phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạt danh hiệu "Sinh viên 5 tốt" với các tiêu chí: Đạo đức tốt,
Học tập tốt, Thể lực tốt, Tình nguyện tốt, Hội nhập tốt.
-Hội viên, sinh viên cần Chủ động học tập kiến thức, tích cực tu dưỡng đạo đức, rèn luyện
sức khỏe, có lối sống lành mạnh, không vướng vào tệ nạn xã hội, không nói dối thầy cô, cha
mẹ.
-Có ý thức trong tự phê bình và phê bình. Biết tôn trọng và lắng nghe ý kiến của người khác.
-Noi theo những tấm gương sáng, không sa đà đua đòi theo những bộ phận suy thoái đạo đức
cách mạng, đồng thời tố cáo, phản ánh tới cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý triệt để
những hành vi tiêu cực đó.
-Thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu.
-Tích cực đấu tranh chống chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, chủ nghĩa sôvanh, biệt lập, kỳ thị
chủng tộc, hoặc chủ nghĩa bành trướng, bá quyền.

Câu 28:
1.Vai trò của văn hóa theo tư tưởng của hồ chí minh
-văn hóa là mục tiêu ,động lực của sự nghiệp cách mạng
-văn hóa là một mặt trận
-văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
2. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
-Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân.
-Tư tưởng văn hóa của Người cũng vì nhân dân, phục vụ nhân dân, “từ trong
quần chúng ra. Về sâu trong quần chúng”. Trên cơ sở đó để định hướng giá
trị cho quần chúng.
-Nhân dân là những người thẩm định khách quan, trung thực, chính xác các
sản phẩm văn nghệ và là những người được hưởng thụ các giá trị văn hóa
3.
Giá trị : Những quan điểm, tư tưởng của Người về văn hóa, phát triển, nâng tầm văn hóa
dân tộc không chỉ có ý nghĩa quan trọng trong thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ, mà còn có
giá trị sâu sắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Những tư tưởng ấy chính là cơ sở,
nền tảng cho Đảng xây dựng đường lối phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc trong giai đoạn hiện nay với các định hướng cơ bản, như xây dựng hệ giá trị
văn hóa và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam;
xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa giá trị truyền
thống và giá trị hiện đại; xây dựng môi trường văn hóa thật sự trong sạch, lành mạnh, cải
thiện điều kiện thụ hưởng văn hóa của nhân dân; bảo vệ và phát huy các giá trị tốt đẹp, bền
vững trong truyền thống văn hóa Việt Nam; gắn việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
truyền thống Việt Nam với việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế về văn hóa, xây dựng
Việt Nam thành địa chỉ hấp dẫn về giao lưu văn hóa quốc tế; tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
văn hóa nhân loại phù hợp với thực tiễn Việt Nam, từng bước đưa văn hóa Việt Nam đến với
thế giới
Sự vận dụng của đảng ta:
-xây dựng nền văn hóa XHCN
-xây dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến ,đậm đà bản sắc dân tộc
-gắn mục tiêu xây dựng văn hóa với xây dựng con người
-một nền văn hoá toàn diện, giữ gìn được cốt cách văn hoá dân tộc, bảo đảm tính khoa học,
tiến bộ và nhân văn
-

CÂU 29
1.Nêu các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
- Thời kỳ trước năm 1911: hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước
- Thời kỳ 1911 - 1920: tìm thấy con đường cứu nước, giải phóng dân tộc
- Thời kỳ 1921 - 1930: hình thành cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Thời kỳ 1930 - 1945: Vượt qua thử thách, kiên trì giữ vững lập trường cách mạng
- Thời kỳ 1945 - 2969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, hoàn thiện
2.Phân tích giai đoạn hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
(1920-1930).
A. 1920 - 1923: ở Pháp
- Tham dự Đại hội lần thứ nhất ( 25 - 30/12/1921) và lần thứ 2 (21-24/10/1922) của
Đảng Cộng sản Pháp
- Tham gia thành lập Hội liên hiệp thuộc địa
- Xuất bản báo Le Paria
B.1923 - 1924: Liên Xô
- Tham dự Đại hội V Quốc tế cộng sản (17/6 - 8/7/1924)
=> Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc
C.Từ 1924 - 1927: ở Trung Quốc
- Thành lập Hội liên hiệp bị áp bức Á Đông
- Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên
- Xuất bản báo Thanh Niên: Có quan ngôn luận của HVNCMTN
- Trực tiếp tham gia giảng dạy tại các lớp bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ ở Quảng Châu
(Trung Quốc )
- Xuất bản tác phẩm Đường cách mệnh.
D.Chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Hội nghị thông qua cương lĩnh chính trị do Người soạn thảo. Cương lĩnh đã đề cập đến xây
dựng một nhà nước Công - Nông - Binh sau khi giành được độc lập và tin tưởng về quân sự.
3.Giai đoạn nào Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách
mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo?
Giai đoạn 1930 - 1945 là giai đoạn Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, giữ vững đường lối,
phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.
*Đấu tranh thắng lợi trước khuynh hướng “tả khuynh” của QTCS và trong ĐCSVN
- Thử thách lớn với Hồ Chí Minh không chỉ xuất hiện từ phía kẻ thù mà còn từ trong nội bộ
những người cách mạng.
- Đại hội VI của Quốc tế Cộng sản: một số người trong QTCS và ĐCS Đông Dương có
những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh -> Chịu ảnh hưởng của khuynh hướng “tả
khuynh”
=> Không vững được tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương nên tư tưởng đúng
đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị không được hiểu và chấp nhận, bị
phê phán.
* Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cách mạng giải phóng dân tộc, thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám năm 1945
- Hội nghị Trung ương Đảng gác lại khẩu hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề lập Chính
phủ Liên bang Cộng hòa dân chủ Đông Dương
=> Thành lập Chính phủ nhân dân của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nêu chủ
trương lập Mặt trận Việt Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng 5/1941 hoàn chỉnh thêm 1 bước sự chuyển hướng
chiến lược và sách lược của CMVN đã được vạch ra từ Hội nghị Trung ương Đảng 11/1939.
=> Đây là sự trở về với quan điểm của Hồ Chí Minh đã nêu ra từ trong Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng khi thành lập ĐCSVN đầu năm 1930.
- Vượt qua sóng gió, thử thách, quan điểm cơ bản nhất về đường lối cách mạng giải phóng
dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh được Đảng khẳng định, đưa vào thực tiễn => Từ đó tổ
chức nhân dân biến thành các phong trào cách mạng, dẫn tới thắng lợi CMT8 1945

CÂU30:
* Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 5 giai đoạn
1. Từ 1890-1911: thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cách mạng. 2. Từ
1911-1920: thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước giải phóng dân tộc.
3. Từ 1921-1930: thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng
Việt Nam.
4. Từ 1930-1945: thời kỳ thử thách, kiên trì giữ vững quan điểm, nêu cao tư tưởng độc lập,
tự do và quyền dân tộc cơ bản.
5. Từ 1945-1969: thời kỳ phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc.
* Thời kì 1930-1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt
Nam đúng đắn, sáng tạo - Đấu tranh thắng lợi trước khuynh hướng “tả khuynh” của QTCS
và trong ĐCSVN
3.
Vào giữa thập niên 80 của thế kỷ XX, do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan, đất nước
lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội sâu sắc, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn. Đảng
quyết tâm phát động, lãnh đạo công cuộc đổi mới. Trong quá trình trăn trở, tìm tòi con
đường đổi mới, trước hết là đổi mới tư duy phát triển đất nước, Đảng ta nhận thức sâu sắc:
Muốn đổi mới tư duy, Đảng phải nắm vững bản chất khoa học và cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, kế thừa di sản quí báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí
Minh. Đúc kết những bài học từ thực tiễn cách mạng nước ta, Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VI của Đảng, năm 1986 - Đại hội khai phóng con đường đổi mới, trên cơ sở quán triệt
những luận điểm cốt lõi của Hồ Chí Minh, đã nhấn mạnh các bài học: “lấy dân làm gốc”;
xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng quy luật khách quan; kết hợp sức mạnh dân tộc và thời đại;
xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ.
Với Hồ Chí Minh, tư tưởng đổi mới là tư tưởng cách mạng, khoa học trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại, phản ánh và giải quyết
những nhu cầu khách quan của thực tiễn đất nước; đạo đức đổi mới là phụng sự Tổ quốc,
phục vụ nhân dân, đặt lợi ích của dân tộc, Tổ quốc lên trên hết, trước hết, đổi mới vì một
nước Việt Nam độc lập, hòa bình, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh; phong cách đổi mới là
kiên định, sáng tạo, dân chủ, thực tiễn, hiệu quả, nói đi đôi với làm, làm thiết thực, mang lại
kết quả thực tế cho dân, cho nước. Đó chính là những giá trị bền vững của tư tưởng, đạo đức,
phong cách đổi mới Hồ Chí Minh.
Trải qua hơn 30 năm tiến hành sự nghiệp đổi mới, đồng thời với việc kiên định, vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng ta đặc biệt chú trọng kế thừa, cụ thể hóa tư tưởng, đạo
đức, phong cách đổi mới Hồ Chí Minh, đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, năm 1991, Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) và văn kiện các
đại hội Đảng, các hội nghị Ban Chấp hành Trung ương các nhiệm kỳ từ năm 1986 đến nay.
Đường lối đổi mới của Đảng thấm nhuần sâu sắc tư tưởng, đạo đức, phong cách đổi mới Hồ
Chí Minh đã làm sáng tỏ những nhận thức cơ bản về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta, trở thành ngọn cờ dẫn dắt toàn Đảng, toàn dân ta vượt qua muôn
vàn khó khăn, thử thách, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh,
mở rộng hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, tạo nên
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Thực tiễn hơn 30 năm đổi mới đã minh chứng
hùng hồn, nếu muốn thích ứng và đối phó mạnh mẽ với những vấn đề mà chủ nghĩa xã hội
đang gặp phải, chúng ta phải học ở Hồ Chí Minh bằng cách phát triển những phẩm chất đã
thể hiện trong suốt cuộc đấu tranh cách mạng lâu dài của Người.

You might also like