You are on page 1of 20

HỆ THỐNG CÁC VẤN ĐỀ TỔNG KẾT KIẾN THỨC

MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021-2022

1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Nội hàm khái niệm và đối tượng nghiên cứu của
môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì sao trong quá trình học tập, nghiên cứu môn tư
tưởng Hồ Chí Minh cần phải kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp
logic?
1.1. Khái niệm: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng (năm 2011) nêu khái niệm
“Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và
dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi” .
1.2. Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ những quan điểm
của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản mà Người để lại:
- là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về sự phát triển của dân tộc Việt Nam và
đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại. Hệ thống quan điểm đó của Hồ
Chí Minh phản ánh trong những bài nói, bài viết của Người, trong hoạt động cách mạng
và trong cuộc sống hằng ngày của Người.
- Là những vấn đề lý luận và thực tiễn được rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong phú
ở cả trong nước và trên thế giới của Hồ Chí Minh phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng
không những ở tầm dân tộc Việt Nam mà còn ở tầm thế giới: Giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
- là quá trình vận động của hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về sự phát triển của
dân tộc Việt Nam và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại khi hệ thống
quan điểm của Hồ Chí Minh đi vào thực tiễn.
- là quá trình “hiện thực hóa” hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh trong quá trình
phát triển của dân tộc Việt Nam.
 Trong quá trình hiện thực hóa hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh, cách
mạng Việt Nam luôn luôn là sự vận dụng sáng tạo và phát triển hệ thống quan
điểm đó trong những điều kiện mới.
1.3. Cần kết hợp phương pháp lịch sử và logic khi học tập và nghiên cứu môn tư tưởng
hcm vì:
- Phương pháp lôgíc nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được bản chất
vốn có của sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận. Muôn vàn sự kiện,
sự vật và hiện tượng đều có mối dây liên hệ bản chất, vì thế giữa chúng có lôgíc
tất yếu, cần nhận biết rõ.
- Phương pháp lịch sử nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian,
quá trình diễn biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó. Ở đây,
phương pháp nghiên cứu lịch sử tư tưởng là cách vận dụng sát hợp với nghiên cứu
tư tưởng Hồ Chí Minh. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài việc sử
dụng riêng rẽ hai nghiên cứu trên đây, rất cần thiết phải kết hợp sử dụng kết
hợp một cách chặt chẽ phương pháp lôgíc và phương pháp lịch sử.

2. Nêu các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích ảnh
hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự hình thành Tư
tưởng Hồ Chí Minh? Theo anh chị, trong các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh,
cơ sở nào đóng vai trò quyết định?
2.1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
a ) Cơ sở khách quan
(Bối cảnh lịch sử&Tư tưởng lí luận + chủ nghĩa Mác-Lenin+Gtri truyền thống dtoc+Tinh
hoa nhân loại)
Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Cuối XIX - đầu XX , sự xuất hiện của chủ nghĩa để quốc -> xâm lược thuộc địa của
các nước tư bản đẩy mạnh -> Mâu thuẫn mới xuất hiện đòi hỏi phải giải quyết:
chủ nghĩa đế quốc >< các dân tộc thuộc địa .
+ Cách mạng tháng Mười Nga thành công -> Tạo ra cơ hội mới cho các dân tộc thuộc
địa trong sự lựa chọn về con đường cứu nước .
+ Quốc tế Cộng sản ra đời: đoàn kết và thúc đẩy phong trào cộng sản và Công nhân quốc
tế phát triển . Nó tạo ra sức mạnh cho phong trào cách mạng thế giới , trong đó có phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa .
+ Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin ra đời ( 1920 ) ảnh hưởng lớn tới
phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa , trong đó có Việt Nam . Nói như các nhà nghiên cứu
: Lần đầu tiên vấn đề thuộc địa được đề cập đến một cách có hệ thống .
+ Năm 1858 , Thực dân Pháp nổ súng xâm lược và từng bước thôn tính Việt Nam ( lúc
đó , Việt Nam đang ở chế độ phong kiến độc lập ) .
+ Các phong trào yêu nước ở Việt Nam đầu XX bùng nổ mạnh mẽ , nhưng lần lượt bị
thất bại . Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự thất bại là thiếu một đường lối lãnh đạo đúng đắn ,
đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo quần chúng nhân dân lao động và bị áp bức . Phong
trào cách mạng “ như đi trong đêm tối không lối ra ” .
 Trước yêu cầu đòi hỏi của lịch sử dân tộc và sự xuất hiện những yếu tố mới của thời
đại , những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường cứu nước , trong số
đó có Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh .
Những tiền đề tư tưởng - lí luận:
+ Giá trị truyền thống dân tộc
- Chủ nghĩa yêu nước : Tinh thần dựng nước , tinh thần đấu tranh kiên cường , bất
khuất vì độc lập tự do , tinh thần phát triển đất nước cường thịnh , lòng tự hào , tự
tôn dân tộc , lòng căm thù giặc ngoại xâm ...
- Tinh thần đoàn kết : Đoàn kết trong gia đình , làng , nước , như thuỷ chung ,
thương yêu nhau , giúp đỡ nhau . Đoàn kết để chế ngự thiên nhiên , đoàn kết để
chống giặc ngoại xâm , đoàn kết để xây dựng , phát triển đất nước.
- Đạo đức dân tộc : tinh thần nhân nghĩa , nhân văn , yêu thương con người , yêu
hòa bình ...
- Trí tuệ dân tộc : Người Việt Nam rất ham học , cầu thị thông minh và sáng tạo
trong mọi lĩnh vực .
- Tinh thần vượt khó : Người Việt Nam cần cù , chăm chỉ , chịu khó và có ý chí
vươn lên .
 Trong các giá trị truyền thống ấy , truyền thống yêu nước là giá trị quan trọng nhất
đối với dân tộc Việt Nam . Nhờ có truyền thống này , Việt Nam mới giữ được nước
và xây dựng , phát triển được đất nước và từ đó mới có các giá trị truyền thống khác .
Chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi , là dòng chảy chính của của tư tưởng văn hoá truyền
thống Việt Nam , xuyên suốt lịch sử Việt Nam , là động lực mạnh mẽ cho sự trường
tồn và phát triển của dân tộc . Đất nước Việt Nam luôn đối mặt với địch hoạ, chính
hoàn cảnh ấy đã tạo ra truyền thống yêu nước, đồng thời, đó là một sức mạnh vô
địch, là một nhân tố tự nhiên đoàn kết nhân dân trong việc bảo vệ và xây dựng đất
nước.

+ Tinh hoa văn hoá nhân loại


Tinh hoa văn hoá phương Đồng Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu sắc từ những giá trị
của Phật giáo , Nho giáo , Đạo giáo , Chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn .
Tinh hoa văn hoá phương Tây : Hồ Chí Minh đã từng đi rất nhiều nơi trên thế giới , làm
nhiều nghệ để sống , và hoạt động cách mạng . tiếp xúc với nhiều hạng người và các nền văn hoá
khác nhau . Ở phương Tây , ngoài những giá trị nhân văn , bác ái của Thiên Chúa giáo , như
Người từng nói : Điểm tốt của tôn giáo chúa Giêsu là “ lòng nhân ái cao cả ” và “ cũng như
Khổng Tử , Mác , Tôn Dật Tiên , Giêsu cũng muốn mưu cầu hạnh phúc cho loài người , mưu cầu
phúc lợi cho xã hội ” ) , Người còn ảnh hưởng bởi những giá trị của nền văn hoá Phục hưng ( thế
kỉ XIX - XVI ) ; tư tưởng Khai sáng Pháp , nhất là tư tưởng “ bình đẳng - tự do – bác ái ” , tinh
thần của bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng tư sản Pháp năm 1779 ;
Tuyên ngôn độc lập của nước Mỹ năm 1776 .
+ Chủ nghĩa Mác - Lênin
Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lí luận trực tiếp , quyết định bản chất cách mạng ,
khoa học tư tưởng Hồ Chí Minh . Nó trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho
tư tưởng Hồ Chí Minh : “ Chủ nghĩa Lênin là cái cẩm nang thần kì ” . Trong cuộc đấu tranh , vừa
nghiên cứu lí luận Mác - Lênin , vừa làm công tác thực tế , dần dần Hồ Chí Minh hiểu được
rằng , chỉ có chủ nghĩa xã hội , chủ nghĩa cộng sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức và
giai cấp Công nhân thế giới “ Bây giờ học thuyết nhiều , chủ nghĩa nhiều , nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất , chắc chắn nhất , cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin ” và “ Chính do cố gắng vận
dụng những lời dạy của Lênin một cách sáng tạo , phù hợp với thực tế Việt Nam mà chúng tôi đã
chiến đấu và giành được thắng lợi to lớn ” .
Như vậy , Hồ Chí Minh đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng , triết học , văn hoá cả cổ kim
, Đông Tây , làm giàu cho tư tưởng của mình . Tất cả những tri thức ấy đã góp phần quan trọng
vào việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh sau này .
b ) Nhân tố chủ quan
- Đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh : Ngoài những giá trị đạo đức truyền thống vốn có ,
dưới tác động của hoàn cảnh lịch sử và hệ tư tưởng mácxít , sớm hình thành ở Hồ Chí Minh
những chuẩn mực đạo đức cách mạng . Điển hình là lòng yêu nước , thương dân , sống có nghĩa
tình , yêu thương con người , trách nhiệm với quốc tế , Đạo đức đó không phải vì danh vọng cá
nhân mà vì lợi ích chung của Đảng ” .
- Ý chí và bản lĩnh phi thường : Chứng kiến nỗi đau mất nước , cuộc sống lầm than của
nhân dân và sự bế tắc của các phong trào yêu nước cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX , tinh thần yêu
nước ở Hồ Chí Minh đã nhanh chóng biến thành ý chí cứu nước , cứu dân và thể hiện bằng hành
động ra nước ngoài xem họ làm gì để sau đó về giúp đồng bào mình . Mặc dù đối mặt với muôn
vàn khó khăn , thử thách nghiệt ngã trên hành trình tìm đường cứu nước và hoạt động cách mạng
, nhiều lần bị đế quốc , thực dân cầm tù ; thậm chí , có thời gian Quốc tế Cộng sản và một số
đồng chí ở trong nước hiểu sai Người , nhưng Hồ Chí Minh trước sau một lòng vì nước , vì dân
và sự nghiệp cách mạng quốc tế , nhất quán với quan điểm cách mạng , khoa học , chân chính
của mình .
- Trí tuệ và năng lực thực tiễn : Hồ Chí Minh không chỉ là một người am hiểu sâu sắc ,
uyên bác trong mọi lĩnh vực , mà Người còn luôn chủ động , sáng tạo trong giải quyết các vấn đề
của thực tiễn . Có thể nói , Hồ Chí Minh một mặt kế thừa có chọn lọc thành tựu văn hoá , tư
tưởng , lí luận , nhất là tư tưởng , lí luận mácxít ( dựa vào tư tưởng và lí luận sẵn có ) . Mặt khác ,
trên cơ sở kế thừa lí luận đi trước và tổng kết thực tiễn , Người đã sáng tạo ra lí luận mới phù
hợp với hoàn cảnh , điều kiện của Việt Nam . Hồ Chí Minh là sản phẩm của thực tiễn , nhưng
cũng là Người góp phần quan trọng vào việc sáng tạo ra thực tiễn .
2. Cơ sở quyết định tới việc ra đời của tư tưởng Hồ Chí Minh( LÀ NHÂN TỐ CHỦ
QUAN)
Nhờ những yếu tố chủ quan nêu trên , Hồ Chí Minh nhanh chóng hiểu và nắm bắt được
những tín hiệu chuyển mình của thời đại khi nghe tin Cách mạng tháng Mười Nga thành công
năm 1917 ; đồng thời , định hướng cho dân tộc đi theo tín hiệu đúng đắn , khách quan đó . Đó là
điều khác biệt giữa Hồ Chí Minh với các nhà yêu nước trước và cùng thời với Người . Điều đó
có nghĩa là , nhân tố chủ quan là Cơ sở quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh và giải
thích cho chúng ta rõ vì sao yếu tố chủ quan lại quyết định tới việc hình thành tư tưởng của
Người .

3. Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích giai đoạn
anh/ chị cho là quan trọng nhất? Giải thích nhận định «Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền
tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam”?
3.1. Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Gồm 5 giai đoạn chính:
Thời gian trước năm 1911: Hình thành ở Hồ Chí Minh tư tưởng yêu nước và tìm
phương hướng cứu nước
Từ năm 1911 đến năm 1920: Hình thành ở Hồ Chí Minh phương hướng cứu nước,
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
Năm 1911, Bác sang Pháp, sau đó sang Anh, Mỹ. Năm 1913, Người từ Mỹ quay lại Anh
tham gia công đoàn thuỷ thủ Anh. Năm 1917, Người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra
cách mạng Tháng Mười Nga, Pa-ri sôi động tìm hiểu cách mạng tháng Mười. Năm 1919,
Nguyễn Ái Quốc ra nhập Đảng xã hội Pháp. Tháng 8/1919, Bác gửi bản yêu sách của
nhân dân An-nam đến hội nghị Véc-xay. Đại hội XVIII Đảng xã hội Pháp thảo luận vấn
đề gia nhập Quốc tế III, ngày 30/12/1920 Hồ Chí Minh biểu quyết tán thành Đảng cộng
sản Pháp, trở thành ngườicộng sản. Giai đoạn này đánh dấu sự phát triển vượt bậc thế
giới quan của Hồ Chí Minh từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc đến giác ngộ chủ nghĩa
Mác-Lênin, từ chiến sĩ chống thực dân trở thành chiến sĩ cộng sản Việt Nam. Đây là
giai đoạn quan trọng có ý nghĩa vạch đường cho cách mạng Việt Nam

Từ ngày 31-12-1920 đến năm 1930: Hình thành ở Hồ Chí Minh những nội dung cơ
bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
Từ năm 1930 đến năm 1941: Hồ Chí Minh vượt qua sóng gió, thử thách, kiên định giữ
vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
Từ năm 1941 đến năm 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, phát triển,
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
3.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
Đảng và cách mạng Việt Nam:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam trong thời đại hiện nay”
Trong suốt các chặng đường cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là ánh sáng soi đường,
là kim chỉ Nam định hướng hành động cho Đảng ta và nhân dân ta. Khi nào làm đúng với tư
tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng thắng lợi. Khi nào xa rời hoặc làm sai với tư tưởng Hồ
Chí Minh thì cách mạng Việt Nam bị tổn thất hoặc thất bại. Trong bối cảnh của thế giới ngày
nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp Đảng ta , nhân dân ta nhận thức đúng những vấn đề lớn có liên
quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm tự do và hạnh phúc
của con người, tiến tới xã hội xã hội chủ nghĩa. Tất cả các quan điểm lý luận và phương pháp
cách mạng cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh đều là nhằm tới mục tiêu: Độc lập, thống
nhất cho Tổ quốc, tự do, dân chủ cho nhân dân, công bằng và hạnh phúc cho mọi người, hòa
bình và hữu nghị cho các dân tộc với sự phát triển các quan hệ văn hóa, nhân văn của thời
đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối
cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân Việt Nam
đi tới thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh trường tồn, bất diệt cùng với sự phát triển vững mạnh
của dân tộc Việt Nam.
4. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng: việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải
pháp bắt buộc cuối cùng? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
4.1. Quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân
tộc:
Gồm 5 quan điểm:
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản:
+
- Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh
đạo
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo
lực cách mạng.

4.2. HCM cho rằng việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng vì:
Xuất phát từ tình yêu thương con người, quý trọng sinh mạng con người, Hồ Chí Minh
luôn tranh thủ mọi khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu. Người tìm mọi cách
ngăn chặn xung đột vũ trang, tận dụng mọi khả năng giải quyết xung đột bằng biện pháp
hoà bình, chủ động đàm phán, thương lượng, chấp nhận nhượng bộ có nguyên tắc.
- Việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không còn
khả năng hoà hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trường thực dân, chỉ muốn giành
thắng lợi bằng quân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động chiến tranh.
- Đánh giặc không phải là để tiêu diệt hết lực lượng của giặc mà là để đánh bại ý đồ
xâm lược của chúng. Theo HCM, một trận đánh hay là một trận đánh ít đổ máu vì
máu của kẻ thù cũng là máu của con người.
Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến 1946 của Người có đoạn: “Chúng ta muốn hoà
bình, chúng ta đã nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng
lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách vãn hồi hoà bình.Trong
kháng chiến chống Pháp cũng như chống Mỹ, Người đã nhiều lần gửi thư cho Chính phủ
và nhân dân hai nước này đề nghị đàm phán hoà bình để kết thúc chiến tranh. Điều này
thể hiện trong chiến lược ngoại giao “vừa đánh vừa đàm” của Người.
4.3. Liên hệ thực tiễn:
5. Nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội? Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề độc lập dân tộc bao
gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
5.1. Nội dung TTHCM về mối quan hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội:
1. ĐLDT là cơ sở, tiền đề để tiến lên CNXH
- GPDT, giành ĐLDT là mục tiêu đầu tiên của CM, là cơ sở, tiền đề để thực hiện mục
tiêu tiếp theo: CNCS.
- ĐLDT bao gồm cả dân tộc và dân chủ.
- Đề cao mục tiêu ĐLDT nhưng không coi đó là mục tiêu cuối cùng mà mục tiêu cuối
cùng là CNXH.
 Như vậy ĐLDT không chỉ là tiền đề, cơ sở mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho
DT để đi lên CNXH.
2. CNXH là điều kiện để đảm bảo nền ĐL vững chắc
- CNXH là một chế độ dân chủ do nhân dân làm chủ. Đây là đk quan trọng nhất để
đảm bảo nền ĐLDT vì nó tạo ra nền tảng ý thức XH về bảo vệ chủ quyền và chống
lại những âm mưu làm ảnh hưởng đến nền ĐL TD của dân tộc
- CNXH là một XH tốt đẹp, không còn áp bức bóc lột, mọi người được bình đẳng, đảm
bảo được phúc lợi XH, con người phát triển cao.
- XD CNXH là xây dựng tiềm lực phát triển của đất nước để bảo vệ nền ĐLDT, hòa
bình thế giới.
3. Điều kiện để ĐLDT gắn với CNXH
- Bảo đảm được vai trò lãnh đạo của ĐCS.
- Củng cố khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh công nông.
- Đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với thế giới.
 Ba điều kiện trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, góp phần bảo vệ ĐLDT và
CNXH.

5.2. Trong TTHCM vấn đề độc lập DT bao gồm cả nd dân tộc, dân chủ vì:
Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no áo ấm và hành phúc của nhân dân
(ĐLDT gắn liền với tự do của nhân dân hay độc lập là vấn đề của dân chủ).
Theo HCM độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do của nhân dân:
+ Trong chánh cương vắn tắt của Đảng Người đã xác định: làm cho nước Nam được hoàn
toàn độc lập, làm cho nhân dân nước nam được tự do,...
+ CMT8 thành công Người nói: “Nước được độc lập mà dân không được tự do thì độc
lập chẳng có nghĩa lý gì”. Vì vậy HCM yêu cầu chúng ta phải làm cho dân có chỗ ăn, chỗ
mặc, chỗ ở,....
+ Trong suốt quá trình hoạt động CM HCM luôn có một ham muốn tột bậc: nước ta hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do,...
Độc lập là trước hết, trên hết để đem lại tự do cho nhân dân; nhưng tự do của dân
lại là cơ sở, điều kiện giữ vững độc lập cho dân tộc.
5.3. Liên hệ thực tiễn:
• Kiên định mục tiêu và con đường CM mà HCM đã xác định.
• Phát huy sức mạnh dân chủ XHCN.
• Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ
thống chính trị.
• Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối
sống.
6. Nêu và phân tích các yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng:“cán bộ là gốc của mọi công
việc”...“công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” ? Ý nghĩa của
vấn đề này đối với công tác cán bộ của Đảng hiện nay?
6.1. Yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên theo TTHCM
 Phải trung thành tuyệt đối với Đảng
 Nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, nghị quyết của Đảng.
 Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
 Luôn học tập, nâng cao trình độ mọi mặt
 Luôn có mqh mật thiết với dân
 Luôn có tinh thần sáng tạo, chăm chỉ, trách nhiệm
 Luôn phòng và chống tiêu cực: tham ô, lãng phí, quan liêu
6.2. Giải thích: Theo HCM, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối
liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi công việc thành công hay thât bại là phụ
thuộc vào cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, theo Người, người cán bộ luôn phải có đủ đức và
đủ tài, phẩm chất và năng lực, trong đó đạo đức là cái gốc của người cách mạng
- Theo Người, vấn đề cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu và cần kíp. Người nhấn mạnh, đối
với vấn đề này Đảng cần phải thật sự quan tâm tới công tác cán bộ: hiểu rõ cán bộ; phải
cất nhắc cán bộ cho đúng; phải khéo dùng cán bộ; phải phân phối cán bộ cho đúng.
6.3. Ý nghĩa vấn đề đối với công tác cán bộ hiện nay:
7. Nêu và phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân?
Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ lực
lượng. Nếu không có chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường? Liên hệ thực tiễn
xây dựng nhà nước Việt Nam hiện nay?
7.1. Quan niệm HCM về nhà nước của dân, do dan vì dân:
 Nhà nước của nhân dân*
Nhà nước của dân là nhà nước mà tất cả mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều
thuộc về nhân dân.
- Quyền lực nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân.
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu mà họ đã
lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập nên.
- Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân.
 Nhà nước do nhân dân
- Do dân: do dập lập nên, dân ủng hộ, dân làm chủ.
- Nhân dân “cử ra”, “tổ chức nên” nhà nước dựa trên nền tảng pháp ý của 1 chế độ dân chủ và
theo các trình tự dân chủ với các quyền bầu cử, phúc quyết
- Nhà nước do dân còn có nghĩa “dân làm chủ”: nhấn mạnh quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân.
 Nhà nước vì nhân dân
- Nhà nước vì dân: Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền,
đặc lợi thiếu sự trong sạch, cần kiệm liên chính.
- Biểu hiện:
+ Mục đích hoạt động của Nhà nước là cải thiện nâng cao đời sống nhân dân.
+ Nhà nước chăm lo đến lợi ích thiết thực của nhân dân.
+ Muốn vậy nhà nước phải trong sạch, vững mạnh, cán bộ nhà nước phải là người đầy tớ trung
thành của nhân dân.
7.2. Giải thích:
- Quan điểm biện chứng trong mqh giữa nhân dân và chính phủ
- HCM khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân, chính phủ phải dựa vào dân.
- Đồng thời, nhân dân cũng phải ủng hộ và có trách nhiệm và đi theo chính phủ mới
đúng đắn và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
7.3. Liên hệ thực tiễn:
8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc? Anh (chị)
hiểu như thế nào về câu nói sau của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
8.1. TTHCM về vai trò của đại đoàn kết dân tộc:
Vai trò của đại đoàn kết dân tộc trong sự nghiệp cách mạng
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
+ Hồ Chí Minh chỉ ra rằng, trong thời đại mới, để đánh bại các thế lực đế quốc thực dân
phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết dân
tộc bền vững. Đại đoàn kết dân tộc đã trở thành vấn đề có ý nghĩa chiến lược, cơ bản,
nhất quán và lâu dài, xuyên suốt tiến trình cách mạng.
+ Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, cần phải có chính sách
và phương pháp phù hợp với từng đối tượng cách mạng.
+ Chính sách mặt trận của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra là để thực hiện đoàn kết
dân tộc.
- Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, của dân tộc
+ Đại đoàn kết là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng: Đại đoàn kết dân tộc phải được
xác định là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi
lĩnh vực, từ đường lối, chủ trương, chính sách tới hoạt động thực tiễn của Đảng.

+ Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của mọi giai đoạn: trên cơ sở của đường lối
đúng, Đảng phải cụ thể hóa thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng
phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chúng, tạo thực lực cho cách
mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân tộc.
+ Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc. Bởi vì, cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng, phải do quần chúng, vì quần chúng. Từ trong phong trào đấu
tranh để tự giải phóng và xây dựng xã hội mới tốt đẹp, quần chúng nảy sinh nhu cầu đoàn
kết và sự hợp tác. Đảng Cộng sản phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn quần
chúng, chuyển những nhu cầu, những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành
những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực có tổ chức trong khối đại đoàn kết, tạo thành sức
mạnh tổng hợp trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh
phúc cho con người.
8.2. Giải thích “Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”:
Từ thực tiễn cách mạng, Hồ Chí Minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí
về vai trò của khối đại đoàn kết: ''Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết; Thành công, thành
công, đại thành công''.
- Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến cấp độ của đoàn kết, trong thực tiễn cách mạng, càng đoàn
kết càng thành công. Đoàn kết sẽ dẫn đến thành công, thắng lợi to lớn vì đoàn kết thì sẽ
tập hợp được đông đảo quần chúng, phát huy được sức mạnh, tiềm năng to lớn của quần
chúng, tạo nên sức mạnh vĩ đại có thể dời non, lấp biển, có thể đạp tan mọi lực lượng thù
địch trong cuộc đấu tranh xã hội. Đoàn kết là đường lối chiến lược duy nhát đúng, phá
tan được âm mưu chia rẽ của kẻ thù.
- Đoàn kết không chỉ về giai cấp, dân tộc mà còn đoàn kết quốc tế.
- Nếu không đoàn kết sẽ không thành công. Hồ Chí Minh đã khẳng định: ''Lúc nào dân ta
đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại, lúc nào dân ta không
đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lấn. Vậy nay ta phải biết đoàn kết, đoàn kết mau, đoàn kết
chắc chắn thêm mãi....".
8.3. Liên hệ thực tiễn:
9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức của Mặt trận dân tộc thống
nhất và phương thức xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc? Tại sao Hồ Chí Minh
khẳng đinh: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Liên hệ thực tiễn sự vận dụng của Đảng
đối với xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay?
9.1. Nguyên tắc tổ chức MT DT thống nhất
 Mặt trận dân tộc thống nhất được xây dựng và hoạt động trên cơ sở các nguyên tắc: (4nt)
 Phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công – nông – trí thức và đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
 Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
 Phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau cùng
tiến bộ.
 Phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
9.2. Phương thức xây dựng khối đại ĐK DT
 Phương thức của khối đại đoàn kết các dân tộc
- Làm tốt công tác dân vận:
+ Vận động quần chúng thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ giúp dân hiểu đầy đủ về quyền và nghĩa vụ với Đảng, Nhà nước
+ Phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng
- Phương pháp tổ chức:
+ Xây dựng, kiện toàn, phát triển hệ thống chính trị
+ Nhân tố quyết định sự tồn tài và sức mạnh của đoàn kết dân tộc
- Phương pháp xử lí đồng bộ các mqh nhằm thêm bạn bớt thù

9.3. Giải thích: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”:
- Đại đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc trọng dân, tin dân, dựa vào dân.
- Bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc, quan điểm của CN M – L.
- Chỉ khi nào đoàn kết được toàn dân tộc mới có thể đem lại sự thắng lợi cho sự
nghiệp CM.
9.4. Liên hệ thực tiễn hiện nay:
10. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá? Phân tích các vai trò của văn hoá
theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Anh chị hiểu thế nào về nhận định “Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu”. Liên hệ vai trò của bản thân trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ
nghĩa ở nước ta hiện nay.
10.1. Vai trò văn hóa
 Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá.
a. Cách tiếp cận của HCM về văn hóa
- Theo nghĩa rộng: văn hóa là tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người.
- Theo nghĩa hẹp: văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
- Theo nghĩa hẹp hơn: văn hóa là bàn đến các trường học, số người đi học, xóa nạn mù
chữ (bàn về người đi học).
- Tiếp cận theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”.
b. Định nghĩa về văn hóa
“Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người đã sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những
công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở, và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”.
- chủ thể văn hóa: con người
- cấu trúc văn hóa: các sản phẩm vật chất – tinh thần.
- mục đích văn hóa: vì con người.
- đặc trưng văn hóa: tính giá trị.
 Phân tích các vai trò của văn hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
a) Vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống xã hội
- Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng
- Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế và chính trị, phục vụ
chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
a. Văn hóa là mục tiêu, động lực trong sự nghiệp cm.
- Mục tiêu: xây dựng một xã hội quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc; là giá trị về chân thiện mĩ => mục tiêu văn hóa.
- Đó là một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh, ai cũng cơm ăn áo mặc, ...
- Xây dựng phát triển văn hóa Văn hóa là động lực: vật chất – tinh thần; cộng
đồng – cá nhân; nội lực – ngoại lực.
* Động lực:
1. Văn hóa chính trị soi đường dẫn lối cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện
độc lập, tư tưởng, tự do.
2. Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng, sự
lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào chiến thắng lợi ích cuối cùng của cách mạng.
3. Văn hóa giáo dục diệt giặc dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát
triển của xã hội.
4. Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lannhf mạnh của con người,
hướng con người tới các giá trị Chân – Thiện – Mĩ.
5. Văn hóa pháp luật đảm bảo dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
b. Văn hóa là một mặt trận
- Là một lĩnh vực động lập, có mqh với các lĩnh vực khác. Là một cuộc cách
mạng trên lĩnh vực TT – VH : tính cam go, quyết liệt.
- Nội dung văn hóa phong phú: tư tưởng, đạo đức, lối sống. Hoạt động: văn
nghệ, báo chí, công tác lí luận.Hướng tới: CHÂN – THIỆN – MĨ.
- Anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận: phụng sự tổ quốc, phục vụ
nhân dân.
 Có lập trường vững vàng.
 Phải bám sát cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng.
 Ngòi bút là vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”.
c. Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân.
- Vì nhân dân phục vụ, định hướng giá trị cho nhân dân.
- Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng.
 Anh chị hiểu thế nào về nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”.
- Là một quan niệm đúng đắn, nhằm nhấn mạnh chức nặng mở rộng
hiểu biết, nâng cao dân trí của văn hóa.
Khẳng định trí tuệ của nhân dân lao động sẽ quyết định sức mạnh của dân tộc, đồng thời
sức mạnh dân tộc được bảo đảm là đk vững chắc, cần thiết cho việc mở rộng và nâng cao
dân trí cho quần chúng nhân dân
.

10.2. Liên hệ vai trò của bản thân trong xây dựng nền văn hóa.
11. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng.
Giải thích nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Học để làm việc, học để làm người, học để
làm cán bộ…”. Liên hệ bản thân trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách
mạng.
11.1. Quan điểm về đạo đức cách mạng
Những chuẩn mực đạo đức cách mạng theo tư tưởng Hồ Chí Minh
- Trung với nước, hiếu với dân:
Trung với nước, hiếu với dân là suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc,
vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù
nào cũng chiến thắng. Bác vừa kêu gọi hành động vừa định hướng chính trị - đạo đức cho
mỗi người Việt Nam.
Nội dung chủ yếu của trung với nước là:
+ Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội, phải biết đặt lợi ích của
Đảng, Tổ quốc, của cách mạng lên trên hết, trước hết.
+ Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng.
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Nội dung chủ yếu của hiếu với dân là:
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thật sự của nhân dân.
+ Tin dân, học dân, lắng nghe ý kiến của dân, gắn bó mật thiết với nhân dân.
+ Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao
động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.
Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất
nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to: ''không xa sỉ, không hoang phí,
không bừa bãi.
Liêm ''luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của nhà nước, của nhân dân'', ''phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của,
danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
ham tiến bộ''
Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn trong cách cư xử đối với mình, với người, với
việc.
Chí công vô tư là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì
Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng. Thực hành chí công vô tư là quét sạch
chủ nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, ''phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ
(tiên thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân nghĩa với chủ
nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thế kỉ, qua
hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là phẩm chất
đạo đức cao đẹp.
Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người
cùng khổ, những người bị áp bức, bóc lột. Tình thương yêu con người được thể hiện
trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày.
Trong Di chúc, Người căn dặn: ''Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau".
Tình thương yêu con người còn thể hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm
biết sửa chữa, đối với những người lầm đường lạc lối đã hối cải...Tình yêu thương con
người phải được biến thành hành động cách mạng cụ thể vì lí tưởng, sự nghiệp cách
mạng chung cho toàn Đảng, toàn dân tộc.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất, hòa quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính
với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản
chủ nghĩa. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rộng lớn và sâu sắc.
Đó là sự tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống hằn thù,
bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Đó là tinh thần quốc tế vô sản: ''bốn
phương vô sản đều là anh em''.
Chủ nghĩa quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, hơn nữa phải là chủ nghĩa yêu nước
chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
b) Giải thích quan điểm
Trong mối quan hệ đạo đức thì mối quan hệ giữa mỗi người với đất nước, với nhân dân,
với dân tộc là mối quan hệ lớn nhất. Trung, hiếu là phẩm chất đạo đức quan trọng nhất,
bao trùm nhất. Thực hiện tốt phẩm chất ''trung với nước, hiếu với dân'' là cơ sở, tiền đề để
thực hiện tốt các chuẩn mực đạo đức khác.
Trung, hiếu là những khái niệm đã có trong tư tưởng đạo đức truyền thống Việt Nam và
phương Đông, xong có nội dung hạn hẹp. ''Trung với vua, hiếu với cha mẹ'', phản ánh
bổn phận của dân đối với vua, con đối với cha mẹ. Hồ Chí Minh đã kế thừa những giá trị
đạo đức truyền thống và vượt trội. Trung với nước là trung thành với sự nghiệp giữ nước
và dựng nước. Nước là của dân, còn nhân dân là chủ của đất nước. ''Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân''. Đây là chuẩn mực đạo đức có ý nghĩa quan
trọng hàng đầu.
Trong thời đại Hồ Chí Minh, nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cách mạng là thực hiện
độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân nên yêu cầu số 1 đối với người cách mạng cũng
chính là phẩm chất trung với nước, hiếu với dân.
11.2. Giải thích nhận định ““Học để làm việc, học để làm người, học để làm cán bộ…”:
Theo Hồ Chí Minh mục đích hàng đầu của việc học là để làm việc . Trên cơ sở đó mới
nhằm mục đích để làm người , để làm cán bộ và để phụng sự Tổ quốc , nhân dân . Học để
làm việc ở đây là quá trình tiếp thu , lĩnh hội một cách toàn diện các tri thức của dân tộc
và nhân loại để hoàn thành nhiệm vụ Đảng , Nhà nước và nhân dân giao phó . Học để
làm người là trí thức học được phải dùng để tu dưỡng bản thân về cả đức và tài, trong đó
tu dưỡng đạo đức cá nhân đóng vai trò quan trọng hàng đầu . Một con người biết học để
làm việc, để làm người thì mới đủ tư cách để làm cán bộ, phụng sự nhân dân, là “đầy tớ
trung thành của nhân dân ”.
11.3. Liên hệ bản thân:
12. Trình bày khái niệm và nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Chứng minh rằng:
Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá trình
phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt Nam. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên
cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
12.1. Khái niệm, nội hàm khái niệm:
* Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
-Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của CMVN(nội dungg, bản chất tư tưởng HCM), kết quả của sự vận dụng, sáng
tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giái trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại(cơ sở
hình thành nên tư tưởng HCM), là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của nhân dân ta giành
thắng lợi(ý nghĩa, giá trị của tư tưởng).
- Cụ thể: (nội hàm)
+ Một, khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng như nội dung cơ
bản của tư tưởng HCM.
+ Hai, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng HCM là: chủ nghĩa M – L, các giá trị truyền
thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Ba, khái niệm đó đã nêu lên ý nghĩa của tư tưởng HCM: tài sản tinh thần và vô cùng to
lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp CM của dân tộc
ta.
 Khái niệm phản ánh quá trình nhận thức của Đảng về tư tưởng HCM
* Đối tượng nghiên cứu của môn tư tưởng HCM
- Toàn bộ những quan điểm cua HCM thể hiện trong di sản mà Người để lại. Đó là hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về sự phát triển của dân tộc Việt Nam, và đối
với sự phát triển văn minh, tiến bộ nhân loại.
- Quá trình vận động của hệ thống quan điểm của HCM về sự phát triển của dân tộc
VN và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của nhân loại khi hệ thống quan điểm
của HCM đi vao thực tiễn.

12.2. Chứng minh nhận định:


12.3. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn TTHCM:
- Nâng cao năng lực tư duy lí luận và phương pháp công tác
+ Giúp người học nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với
cách mạng Việt Nam.
+ Giúp cho người học nhận thức tốt hơn các vấn đề về cuộc sống và cách mạng Việt Nam
hiện nay.
+ Củng cố, tăng cường cho người học về lập trường, quan điểm chính trị đúng đắn; sự
kiên định đối với mục tiêu của cách mạng.
+ Giúp người học nhận diện tốt hơn các quan điểm sai trái, chủ động đấu tranh phê phán
những quan điểm ấy, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối,
chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
+ Hình thành thói quen khái quát thực tiễn và biết vận dụng lí luận, tư tưởng Hồ Chí
Minh vào giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
+ Giáo dục cho người học về đạo đức cách mạng: trung với nước, hiếu với dân; cần ,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; sống có tình có nghĩa, biết yêu thương con người; có
tinh thần quốc tế trong sáng thủy chung.
+ Nâng cao lòng tự hào về lãnh tụ Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổ quốc
Việt Nam.
+ Thôi thúc người học tự tu dưỡng, rèn luyện, hoàn thiện bản thân, không sa vào chủ
nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, không để cho lợi ích cá nhân chi phối. Chống thói
chạy theo danh vọng, địa vị...
13. Phân tích ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh? Theo anh (chị), yếu tố nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư
tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
13.1. Ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo:
- Nho giáo:

 Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có nhiều điều không
đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học”.

 Kế thừa tư tưởng tích cực: tư tưởng trọng dân; tư tưởng nhập thế, hành đào giúp đời; thế
giới đại đồng, xã hội thái bình, hòa mục, công bằng, tốt đẹp; đề cao văn hóa, lễ giáo, yêu
cầu mỗi người phải tu thân dưỡng tính.
=> HCM chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức của Nho giáo
trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người; trong công tác xây dựng
Đảng về đạo đức.
 Hạn chế: Tư tưởng phân chia đẳng cấp, coi khinh phụ nữ, coi thường lao động chân tay,
hạ thấp một số nghề trong xã hội như ca hát, buôn bán, …
- Phật giáo: Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, yêu thương con người; nếp sống
có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; có
tinh thần dân chủ, bình bẳng, không phân biệt đẳng cấp, …
 HCM chú trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức tích cực trong
Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con người VN hiện nay.

13.2. Yếu tố quyết định đến bản chất cách mạng và khoa học của TTHCM
- Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận chủ yếu quyết định sự hình thành và phát
triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trước hết, chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung cấp cho Chủ tịch
Hồ Chí Minh thế giới quan, phương pháp luận khoa học, những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời, đặt “hòn đá tảng”
những vấn đề có tính nguyên tắc về lập trường quan điểm, về tinh thần xử lý mọi việc.
Những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh cũng nằm trong những phạm trù cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát
triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Những cống hiến đó có
được trước hết do Người đã nắm được bản chất cốt lõi, “linh hồn sống” trong tư tưởng
của các nhà kinh điển Mác - Lênin là phép biện chứng duy vật.
14.Anh (chị) hiểu như thế nào về độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao
Người lại khẳng định: “...một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác
giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”? Liên hệ tới thực tiễn cách mạngViệt Nam.
14.1. Độc lập dân tộc theo tư tưởng HCM:
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, cơm no áo ấm và hành phúc của nhân dân
(ĐLDT gắn liền với tự do của nhân dân hay độc lập là vấn đề của dân chủ).
- Độc lập dân tộc theo HCM là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.

14.2. Giải thích nhận định:


- Khẳng định yếu tố quyết định cho CM là sự chủ động, tự lực cánh sinh
của dân tộc.
- Tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế, CMTG để tạo nên sức mạnh cho
riêng mình.

14.3. Liên hệ thực tiễn:


15. Anh/ chị hãy làm rõ các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng theo tư tưởng Hồ Chí
Minh? Nguyên tắc nào quan trọng nhất? Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Chi bộ là
nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”? Liên hệ công tác xây dựng Đảng
hiện nay.
15.1. Nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng
1. Đảng lấy chủ nghĩa M – L làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động. HCM luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa M – L nhưng
đồng thời phải luôn sáng tạo, vận dụng phù hợp.
2. Tập trung dân chủ. Có mối quan hệ mật thiết với nhau: Tập trung trên nền
tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung.
3. Tự phê bình và phê bình.
- Là việc làm thưởng xuyên. “như rửa mặt hàng ngày”.
- Là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi tổ chức và mỗi
4. Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
- Đảng phải giữ kỷ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới.
- Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác.
5. Thường xuyên phải tự chỉnh đốn.
- Trở thành một nhiệm vụ cực kì quan trọng trong xây dựng Đảng, nhất là khi Đảng
phải đứng trước những thử thách lớn, khó khăn.
6. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Trước hết là từ cấp ủy, trong những cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đoàn kết trên cơ sở
chủ nghĩa M – L, trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, nghị quyết của Đảng.
7. Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân.
- ĐCSVN là một bộ phận của dân tộc từ nhân dân mà ra vì thế nên Đảng phải gần
gũi, liên hệ chặt chẽ với nhân, gần dân, hiểu rõ được mong muốn nguyện vọng
của nhân dân, phải nói cho dân hiểu, làm cho dân tin.
8. Đoàn kết quốc tế.
- Xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân của CN M – L.
- Coi CMVN là một bộ phận khăng khít của CMTG.

15.2. Giải thích nhận định:


Nguyên tắc 2: Tập trung dân chủ. Có mối quan hệ mật thiết với nhau: Tập trung trên
nền tảng dân chủ, dân chủ phải đi đến tập trung.
 Quan trọng nhất. Bởi vì:
+ Nguyên tắc chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức sinh hoạt nội bộ và phong cách làm
việc của Đảng, để đảm bảo cho sự thống nhất về ý chỉ và hành động tạo nên sức
mạnh vô cùng to lớn của một Đảng CM.
+ Nguyên tắc phân biệt chính đảng của giai cấp công nhân với các đảng phái
khác.
+ Một trong những luận điểm mà các thế lực phản động thường xuyên tạc, công
kích nhằm phủ nhận vai trò lãnh đạo của Đảng ta. Vì vậy chúng ta cần coi trọng
và quán triệt nguyên tắc này.
 HCM khẳng định: “ Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ
tốt”.
- HCM luôn khẳng định sức mạnh của Đảng là bắt nguồn từ tổ chức; hệ thống của
Đảng từ trung ương xuống cơ sở.
- Trong xây dựng Đảng về tổ chức – bộ máy, HCM luôn coi trọng vị trí, vai trò của
chi bộ vì:
 Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của Đảng, là nơi giáo
dục, sàng lọc và kết nạp Đảng viên góp phần làm cho Đảng luôn luôn trong sách,
vững mạnh.
 Là môi trường tu dưỡng, rèn luyện cán bộ, đảng viên của Đảng, chính quyền, và
các đoàn thể nhân dân.
 Là nơi giới thiệu người tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở các cấp.

 Liên hệ công tác xây dựng Đảng hiện nay


- Luôn luôn xây dựng tổ chức Đảng từ trung ương đến cơ sở trong sạch,
vững mạnh.
- Quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạnh cho mọi cán bộ, đảng
viên.
- Luôn coi trọng đẩy mạnh cuộc vận động toàn Đảng, toàn dân học
- tập và làm theo tư tưởng, tâm gương đạo đức HCM.

You might also like