Professional Documents
Culture Documents
“Tư tưởng” trong “TTHCM”: một học thuyết (khoa học) có điểm khác
với những tư tưởng khác:
Mức độ
ĐH VII (1991) Lần đầu tiên ĐẢNG đưa ra khái niệm
TTHCM; Khẳng định nền tảng tư tưởng trong
hoạt động của Đảng.
ĐH IX(2001) Đưa ra khái niệm TTHCM
ĐH XI (2011) Bổ sung thêm khái niệm TTHCM
ĐH XII (2016) Khẳng định tầm quan trọng của TTHCM
5 năm 1 kì đại hội (Đại hội VI 1986)
“Tư tưởng HCM là một hệ thống quan điểm, toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam; kết quả của sự vận dụng
và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào những điều kiện cụ thể
của nước ta, kế thừa phát và huy những tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn (ĐH X 2006: vô giá) và quý giá của Đảng và
dân tộc ta mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi.”
● KN ĐH XII (2016):
Đảng đã khẳng định kiên định chủ nghĩa Mác-Lênin, TTHCM vận dụng
sáng tạo và phát triển phù hợp với thục tiễn Việt Nam.
II. Đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của môn học TTHCM:
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống quan điểm, quan niệm, lý luận về CMVN được thể hiện
trong di sản (tư tưởng, hành động) HCM, cốt lõi: Độc lập dân tộc
(ĐLDT) gắn liền với Chủ nghĩa xã hội (CNXH).
- Quá trình vận động, hiện thực hóa các quan điểm, lý luận đó trong
thực tiễn Cách mạng Việt Nam (CMVN).
2. Nhiệm vụ:
- Cơ sở hình thành TTHCM
- Các giai đoạn hình thành và phát triển TTHCM
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học , đặc điểm của các quan
điểm trong TTHCM
- Quá trình nhận thức, vận dụng, phát triển TTHCM trong CMVN
- Giá trị của TTHCM đối với kho tàng tư tưởng, lý luận của thế giới
III. Phương pháp nghiên cứu:
1. Một số nguyên tắc phương pháp luận (PPL):
- Bảo đảm sự thống nhất giữa tính Đảng với tính khoa học
- Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn liền với thực tiễn
- Quan điểm lịch sử - cụ thể
- Quan điểm toàn diện và hệ thống
- Quan điểm kế thừa và phát triển
2. Phương pháp nghiên cứu:
● Phương pháp lịch sử
● Phương pháp logic
● Kết hợp với các phương pháp khác
IV. Ý nghĩa của việc học tập môn học:
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận
- Giáo dục thực hành đạo đức cách mạng (ĐĐCM), củng cố niềm tin
khoa học, trau dồi tình cảm CM, bồi dưỡng lòng yêu nước
- Xây dựng, rèn luyện phong cách và phương pháp công tác
VÍ DỤ ĐỀ: Việc học TTHCM giúp người học điều gì?
Trong việc học tập TTHCM không giúp cho người
học việc gì sau đây?
● Di chúc của Chủ Tịch HCM (điều cuối cùng trong di
chúc):
“Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước
Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh và
góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách mạng thế giới”
(Dạng đề: đục lỗ; điều cuối cùng trong Di chúc => xuất hiện 1 ý
trong này; Cho 1 câu => trích trong đâu?)
● UNESCO đã ghi nhận Chủ tịch Hồ Chí Minh - Anh hùng
giải phóng dân tộc và Nhà văn hóa kiệt xuất của Việt Nam
nhân kỷ niệm 100 năm ngày sinh của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Lưu ý: hàng loạt những ý trên là do Đảng đưa ra trong ĐH Đảng.
Câu hỏi: hàng loạt ý đó được ghi trong văn kiện nào của Nhà
nước? => Hiến pháp
Chương II. CƠ SỞ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ
TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. Cơ sở hình thành tư tưởng HCM
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn VN cuối TK XIX đầu THK XX
Giữa TK XIX (1858), liên quân Pháp nổ súng tấn công ở bán đảo
Sơn Trà, mở đầu cho cuộc chiến tranh xâm lược VN. Sau khi đánh
chiếm được nước ta thực dân Pháp đã chính thức đặt chính sách cai
trị về mọi mặt về chính trị kinh tế, văn hóa, xã hội. Chính sách
thống trị của Pháp đã tác động đến mọi mặt của Việt Nam dẫn đến
sự ra đời của những giai cấp và tầng lớp mới đó là giai cấp công
nhân giai cấp tư sản, tầng lớp tiểu tư sản thành thị. Trong lòng
XHVN tồn tại 2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc
VN với đế quốc Pháp xâm lược; mâu thuẫn giữa nông dân với địa
chủ phong kiến.
● Phong trào đấu tranh yêu nước giải gióng dân tộc theo
khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX đầu
thế kỷ XX:
PT yêu nước giải phòng dân tộc chịu sự chi phối của 2 hệ tư
tưởng lớn đó là hệ tư tưởng phong kiến và hệ tư tưởng dân chủ
tư sản.
Hệ tư tưởng phong kiến: Tiêu biểu là phong trào Cần Vương
(1886 - 1896)
⇨ Kết thúc với thất bại của cuộc khỏi nghĩa Phan Đình Phùng
Hệ tư tưởng dân chủ tư sản: điển hình là Phan Bội Châu đại
diện cho xu hướng bạo động dựa vào Nhật để đánh Pháp.
Phan Châu Trinh đại diện cho xu hướng cải lương đàm phán,
thỏa hiệp với Pháp để đòi độc lập. Hoạt động của Việt Nam
Quốc dân Đảng đánh Pháp bằng con đường manh động, ám
sát cá nhân.
⇨ Kết quả: tất cả đều thất bại.
⇨ Nguyên nhân của sự thất bại:
o Nguyên nhân sâu xa:
▪ Giai cấp địa chủ và hệ tư tưởng của nó suy tàn,
bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
▪ Giai cấp tư sản còn non yếu.
o Nguyên nhân trực tiếp: các tổ chức và người lãnh đạo
của các phong trào lúc bấy giờ chưa có đường lối và
phương pháp cách mạng đúng đắn.
� Cách mạng Việt Nam cần một con đường
mới để chống chủ nghĩa đế quốc giành
độc lập cho dân tộc.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX:
o Cuối TK XIX chủ nghĩa tư bản chuyển sang chủ
nghĩa đế quốc đã đẩy nhanh quá trình xâm lược các
thuộc địa, làm cho hàng trăm quốc gia dân tộc trên
thế giới trở thành nạn nhân của chúng. => Nảy sinh
hai mâu thuẫn mới của thời đại: mâu thuẫn giữa các
nước đế quốc trong việc tranh giành thuộc địa; mâu
thuẫn giữa các nước thuộc địa với thực dân đế quốc.
o Tháng 11 năm 1917, Cách mạng tháng Mười Nga
thành công đã tác động sâu sắc đến phong trào cách
mạng thế giới nói chung, phong trào giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa nói riêng, trong đó có cách
mạng Việt Nam. CM Tháng Mười đã mở ra một thời
đại mới, thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại
giải phóng dân tộc. CM Tháng Mười đã đánh đổi giai
cấp tư sản, giai cấp địa chủ phong kiến, mở ra thời
đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
o Tháng 3 năm 1919, theo sáng kiến của Lenin, Quốc
tế 3 (Quốc tế cộng sản) được thành lập, kể từ đây
phong trào công nhân ở các nước tư bản và phong
trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa có mối
quan hệ mật thiết với nhau trong cuộc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Nhìn một
cách tổng thể, sự ra đời, tồn tại và phát triển của
Quốc tế 3 có tác động tích cực đối với cách mạng
Việt Nam. Góp phần truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin
và đào tạo một đội ngủ cán bộ của cách mạng.
2. Cơ sở lý luận:
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam:
● Chủ nghĩa yêu nước, ý chí tự lực tự cường đấu
tranh để dựng nước và giữ nước.
● Tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá
nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc, lòng nhân ái,
khoan dung, trong nghĩa tình đạo lý. Đoàn kết là
truyền thống quý báu nhất của dân tộc Việt Nam
đã được Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
. Văn hóa phương Đông:
- Nho giáo: Người nhận thấy triết lí, hành động, lí tưởng về một xã
hội bình trị, đề cao văn hóa, lễ giáo, truyền thống hiếu học, sự tu
dưỡng đạo đức cá nhân, HCM cũng kế thừa sự kết hợp giữa dùng
nhân trị và đức trị để quản lí xã hội của Nho giáo. Tuy nhiên,
Người cũng phê phán những yếu tố tiêu cực trong Nho giáo như
phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ.
- Phật giáo: vào Việt Nam từ rất sớm, có tư tưởng bình đẳng, dân
chủ hơn so với Nho giáo. Ưu điểm: tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái,
thương người, chăm làm điều thiện.
- Lão giáo: khuyên con người sống gắn bó với thiên nhiên, biết bảo
vệ môi trường sống, khuyên con người thoát khỏi vòng danh lợi.
- Tôn Trung Sơn: Người nhận thấy tư tưởng Tam Dân, phản ánh
khát vọng của con người Việt Nam và toàn thể nhân loại
. Văn hóa phương Tây:
- Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng sâu rộng bởi nền văn hóa dân chủ
phương Tây: tư tưởng dân chủ về quyền sống, quyền bình đẳng,
quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc của Mỹ, lý tưởng tự do,
bình đẳng, bác ái của đại Cách mạng Pháp.
- Thiên Chúa giáo: là tôn giáo lớn ở phương Tây. Ưu điểm: lòng
nhân ái.
c. Chủ Nghĩa Mác-Lênin:
- Chủ nghĩa Mác-Lenin là hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, là lý
luận Cách mạng tiên tiến nhất của thời đại. Là phương pháp suy
nghĩ khoa học nhất, nhận thức thực tiễn và tìm tòi lời giải cho
những vấn đề do xã hội và con người đặt ra.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin là thế giới quan, phương pháp luận để Hồ
Chí Minh xây dựng nên hệ tư tưởng của mình, là yếu tố quyết định
nhất trong cơ sở lý luận hình thành nên Tư tưởng Hồ Chí Minh:
“Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều nhưng chủ nghĩa chân
chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin”
(Hồ Chí Minh toàn tập, NXB. CTQG 2000, T2, Trg.257).
- Hồ Chí Minh đã độc lập tự chủ khi tiếp thu vận dụng chủ nghĩa
Mác-Lênin. Người tiếp thu lập trường, quan điểm, phương pháp để
có giải pháp phù hợp với từng thời kỳ của Cách mạng. Hồ Chí
Minh không chỉ tiếp thu và vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mác-
Lênin mà còn làm phong phú thêm Chủ nghĩa Mác-Lênin trong
thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên trong cuộc đấu tranh giành
độc lập.
- Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác-Lênin là để tìm kim chỉ nam
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, đáp ứng yêu cầu mà thực tiễn
Cách mạng Việt Nam đặt ra: “Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước
chứ chưa phải là chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin tin
theo Quốc tế thứ 3”
3. Nhân tố chủ quan:
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh:
● Năng lực, tư duy năng động, nhạy bén, tầm nhìn
xa trông rộng sự mẫn cảm chính trị đặc biệt.
● Trong quá trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí
Minh đã khám phá những quy luật vận động của
xã hội, cuộc đấu tranh của các dân tộc cụ thể đem
khái quát thành lý luận đưa lý luận chỉ đạo hoạt
động thực tiễn và đã được thực tiễn kiểm nghiệm.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý
luận:
● Lòng nhân ái rộng mở, yêu thương, đồng cảm với
những người cùng khổ, không phân biệt màu da,
sắc tộc. Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng
nhân loại, luôn kiên định và tin tưởng vào sức
mạnh của nhân dân.
● Tinh thần ham học hỏi nhằm chiếm lĩnh vốn tri
thức để phục vụ cho Cách mạng Việt Nam. Luôn
khiêm tốn trước mọi người, giản dị trong đời sống,
kiên cường bất khuất trước mọi thử thách, mềm
dẻo linh hoạt trong ứng xử.
II. Quá trình hình thành và phát triển TTHCM:
1. Giai đoạn từ 1890 – 1911 hình thành tư tưởng yêu nước.
2. Giai đoạn từ 1911 - 1920 hình thành tư tưởng yêu nước
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường Cách mạng
vô sản. Năm 1920, khi đọc được bản sơ thảo lần thứ nhất
luận cương về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin,
Người đã đi đến kết luận: “Muốn cứu nước và giải phóng
dân tộc, không còn con đường nào khác là con đường Cách
mạng vô sản”. Tháng 12 – 1920 tại Đại hội Tour (Đại hội
lần thứ 18 của Đảng xã hội Pháp), Người đã tham gia sáng
lập Đảng Cộng sản Pháp, bỏ phiếu tán thành Đảng xã hội
Pháp gia nhập Quốc tế 3 => Đánh dấu bước nhảy vọt trong
nhận thức của Người từ một thanh niên Việt Nam yêu
nước Nguyễn Ái Quốc đã trở thành người Cộng sản Việt
Nam đầu tiên. Từ chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt chẽ với
lập trường Cách mạng vô sản.
3. Từ 1920 – 1930 hình thành những nội dung cơ bản, tư
tưởng về con đường Cách mạng Việt Nam. Để tiến đến
thành lập một chính Đảng Cách mạng ở Việt Nam,
Nguyễn Ái Quốc đã thành lập một tổ chức có tính chất quá
độ đó là Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6 – 1925 ở
Quảng Châu, Trung Quốc), những bài giảng của người
được tập hợp trong tác phẩm “Đường Kách Mệnh”. Những
tác phẩm đó được đưa vào trong Nước để truyền bá Chủ
nghĩa Mác – Lênin vào Phong trào công nhân và Phong
trào yêu nước Việt Nam. Tại hội nghị thành lập Đảng
tháng 2 – 1930, Cương lĩnh chính trị do Nguyễn Ái Quốc
soạn thảo đã nêu lên những vấn đề thuộc về chiến lược,
sách lược, phương pháp Cách mạng Việt Nam. Chấm dứt
sự bế tắc về Đường lối cứu Nước, đánh dấu sự hình thành
cơ bản TTHCM về con đường Cách mạng Việt Nam.
4. Giai đoạn 1930 – 1941 vượt qua thử thách, giữ vững
đường lối, phương pháp Cách mạng Việt Nam đúng đắn,
sáng tạo. Do không nắm được tình hình thực tế ở các nước
thuộc địa nên Quốc tế 3 đã phê phán đường lối của
Nguyễn Ái Quốc, cho rằng Nguyễn Ái Quốc là người dân
tộc chủ nghĩa. Trước sự vận động của lịch sử, giai đoạn
1930 – 1941 đã chứng minh đường lối của Nguyễn Ái
Quốc khi đặt vấn đề dân tộc lên trên, đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu là đúng đắn.
5. Giai đoạn 1941 – 1969 TTHCM tiếp tục phát triển, soi
đường cho sự nghiệp Cách mạng của Đảng và nhân dân ta.
Ngày 28 – 1 – 1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp
lãnh đạo Cách mạng Việt Nam. Thắng lợi của CMT8 năm
1945 là sự khảo nghiệm và thắng lợi đầu tiên của TTHCM.
Thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp và đế quốc
Mỹ là thời kỳ tư tưởng HCM được bổ sung, hoàn thiện
trên hàng loạt những vấn đề cơ bản của Cách mạng Việt
Nam.
III. Giá trị TTHCM: (tự đọc sách)
- Đối với một người dân mất nước, cái quý nhất ở trên đời là độc
lập của Tổ quốc, tự do của nhân dân. “Tự do cho đồng bào tôi, độc
lập cho Tổ quốc tôi, đấy là tất cả những điều tôi muốn, đấy là tất cả
những điều tôi hiểu”.
- Năm 1919, Nguyễn Ái Quốc đã gửi tới Hội nghị Vécxai bản yêu
sách đòi các quyền tự do dân chủ cho nhân dân Việt Nam. (Bản
yêu sách 8 điểm)
- Năm 1930, Nguyễn Ái Quốc đã soạn thảo Cương lĩnh chính trị
vạch ra đường lối của Cách mạng Việt Nam với nội dung cốt lõi là
độc lập tự do cho dân tộc: “Phương hướng chiến lược của Cách
Mạng là làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
đi tới xã hội cộng sản”.
- Tháng 5 năm 1941, tại Hội nghị Trung ương VIII Người chỉ rõ
“Trong lúc này, quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy”.
- Tháng 8 năm 1945, Hồ Chí Minh đã đúc kết ý chí đấu tranh cho
độc lập, tự do của dân tộc: “Dù có phải đốt cháy cả dãy Trường
Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”.
- CMT8 thành công, thay mặt chính phủ lâm thời, Hồ Chí Minh
đọc Bản tuyên ngôn độc lập tuyên bố với quốc dân đồng bào và với
Thế giới về quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam. “Tất cả các
dân tộc trên Thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”; “Dân tộc Việt
Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải
để giữ vững nền tự do, độc lập ấy”.
- Trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ,
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả,
chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô
lệ”.
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân
dân:
- Hồ Chí Minh đánh giá cao học thuyết Tam dân của Tôn Trung
Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc.
- Hồ Chí Minh cho rằng: nước độc lập mà dân không hưởng hạnh
phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng có nghĩa lý gì.
c. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn và
triệt để:
- Trong quá trình đi xâm lược, các thế lực thực dân Đế quốc hay
dùng chiêu bài mị dân nhằm che đậy bản chất ăn cướp và giết
người của chúng.
- Theo quan điểm của Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải là nền
độc lập thực sự, hoàn toàn và triệt để trên tất cả các lĩnh vực: Chính
trị, kinh tế, văn hoá, ngoại giao… Trong đó trước hết và quan trọng
nhất là độc lập hoàn toàn về chính trị. Mọi vấn đề thuộc chủ quyền
Quốc gia phải do chính nhân dân của dân tộc đó tự quyết định,
không có sự can thiệp từ nước ngoài.
d. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ:
- Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn
đứng trước âm mưu chia cắt đất nước của kẻ thù, Hồ Chí Minh
luôn kiên trì đấu tranh cho hoà bình, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ của Tổ quốc.
Hồ Chí Minh cho rằng Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa
muốn giành thắng lợi triệt để phải đi theo quỹ đạo của Cách mạng
vô sản. Trước hết phải giương cao ngọn cờ chống Đế quốc để
giành độc lập cho dân tộc. Sau đó, phải tiến lên xây dựng Chủ
nghĩa xã hội để tiếp tục sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng
con người.
b. CMGPDT trong điều kiện của Việt Nam muốn thắng lợi
phải do ĐCS lãnh đạo:
Hồ Chí Minh cho rằng Cách mạng muốn thành công trước hết phải
có sự lãnh đạo của Đảng. Đảng muốn mạnh thì:
- Đảng phải có một học thuyết đúng đắn soi đường đó là Chủ nghĩa
Mác-Lênin.
- Đảng phải có lực lượng cán bộ Đảng viên một lòng một dạ phụng
sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân.
- Đảng phải có mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
c. CMGPDT phải dựa trên lực lượng của khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, lấy liên minh công – nông làm nền tảng:
Hồ Chí Minh xác định lực lượng của CMGPDT bao gồm sức mạnh
của khối đại đoàn kết toàn dân tộc (KĐĐKTDT) trong đó, công –
nông là gốc của Cách mạng vì đây là hai giai cấp bị áp bức, bóc lột
nặng nề nhất. Tiểu thương, trí thức, học trò, nhà buôn,điền chủ nhỏ,
tầng lớp tiểu tư sản là bầu bạn của Cách mạng. Ngoài ra còn phải
tranh thủ lợi dụng, lôi kéo bộ phận trung, tiểu địa chủ, tư sản dân
tộc về phía Cách mạng.
d. CMGPDT cần phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và
có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở
chính quốc:
- Chủ nghĩa Mác-Lênin chỉ ra rằng bao giờ cách mạng vô sản ở
chính quốc thành công thì khi đó vấn đề dân tộc ở thuộc địa sẽ
được giải quyết.
- Hồ Chí Minh cho rằng giữa hai loại hình cách mạng này có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Trong đó, CMGPDT ở thuộc địa có
tính độc lập, chủ động không lệ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc.
e. CMPGDT phải được tiến hành bằng bạo lực cách mạng:
- Để giành chính quyền và bảo vệ chính quyền, phải dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng. Bạo lực cách mạng
là bạo lực của quần chúng bao gồm đấu tranh chính trị và đấu tranh
vũ trang. Trong TTHCM, tư tưởng bạo lực cách mạng và tư tưởng
nhân đạo hoà bình thống nhất biện chứng với nhau, tranh thủ mọi
khả năng hoà bình để giải quyết xung đột.
. Trong chiến tranh, quân sự là chủ chốt đồng thời kết hợp chặt chẽ
với đấu tranh chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, tư tưởng.
Hình thái KT xã hội cộng sản chủ nghĩa phát triển từ thấp đến
cao:
▪ Giai đoạn thấp: Giai đoạn xã hội chủ nghĩa, chế độ kinh
tế và văn hoá đạt đến thực hiện nguyên tắc, làm theo
năng lực, hưởng theo lao động. Mặc dù còn tồn đọng
tàn dư của xã hội cũ những xã hội XHCN không còn áp
bức bóc lột. Xã hội do nhân dân lao động làm chủ, con
người được ấm no tự do, hạnh phúc. Quyền lợi cá nhân
và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó với nhau
▪ Giai đoạn cao: giai đoạn chủ nghĩa cộng sản, sự phát
triển vượt bậc của lực lượng sản xuất tạo ra năng suất
cao động cao. Sự bất bình đẳng xã hội không còn, xã
hội đủ điều kiện vật chất và tinh thần để thực hiện
nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu.
b. Tiến lên CNXH là một tất yếu, khách quan:
- Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do
nhân dân tự xây dựng, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
- Mục tiêu chung: Độc lập của Tổ quốc, tự do cho dân tộc,
hạnh phúc cho nhân dân. Mục tiêu cao nhất của CNXH là không ngừng
nâng cao đời sống của nhân dân, CNXH là một chế độ ưu việt so với các
chế độ khác đã từng tồn tại là ở chỗ chỉ ra mục tiêu giải phóng con người
một cách toàn diện.
Về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao với công
nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến, cách bóc lột của chủ
nghĩa tư bản được loại bỏ dần, đời sống nhân dân được cải thiện, nền
kinh tế phát triển toàn diện các ngành. Trong đó công nghiệp và nông
nghiệp à 2 chân của nền kinh tế nước nhà.
Về văn hoá:
o Vai trò của mục tiêu văn hoá: Văn hoá là mục tiêu cơ bản của
cách mạng xã hội chủ nghĩa
o Phương châm xây dựng nền văn hoá: dân tộc, khoa học, đại
chúng.
o Để có được nền văn hoá đó, vấn đề đào tạo con người à
nhiệm vụ được đặt lên hàng đầu “Muốn có CNXH trước hết
phải cõ con người XHCN”. Trong lý luận xây dựng con
người, HCM nhấn mạnh trước hết ở mặt tư tưởng “Muốn có
con người XHCN trước hết phải có tư tưởng XHCN”. Tiêu
chuẩn con người XHCN là vừa có đạo đức vừa có tài năng
Về quan hệ xã hội: là một xã hội công bằng, dân chủ, mối quan hệ
giữa người với người tốt đẹp, các chính xách xã hội được quan tân
thực hiện. Đạo đức lối sống xã hội phát triển lành mạnh.
Động lực là những nhân tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội
của một Quốc gia, trong đó động lực quyết định nhất là động lực
con người. Phát huy động lực con người trên cả 2 phương diện:
o Phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc
o Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người
lao động
o Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển sản
xuất kinh doanh, giải phóng mọi năng lực sản xuất, làm cho
mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc, lợi dân
o Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh đến động lực về KH-KT nâng
cao dân trí, coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu
o Tác động vào các động lực chính trị, tinh thần khác như: phát
huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động,
thực hiện công bằng xã hội, sử dụng vai trò điều chỉnh của
các nhân tố, chính trị, văn hoá, đạo đức, pháp luật.
o Bên cạnh nội lực phải kết hợp với sức mạnh thời đại, tăng
cường đoàn kết quốc tế giữa nội lực và ngoại lực thì nội lực
là quyết định, ngoại lực là quan trọng
o Phải đấu tranh, phắc phục, loại bỏ những trở lực như: chủ
nghĩa cá nhân, tham ô, lãng phí, quan liêu, chia rẽ, bè phái,
mất đoàn kết, vô kỉ luật, chủ quan, bảo thủ, giáo điều, lười
biếng không chịu học tập.
3. TTHCM về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
a. Tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ của thời kỳ quá độ:
- Tính chất: Là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu
dài, khó khăn, gian khổ.
- Đặc điểm: từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiến lên CNXH,
không trải qua giai đoạn phát triển TBCN.
- Nhiệm vụ: Xây dựng nền tảng, cơ sở vật chất, kỹ thuật cho
CNXH, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới
b. Một số nguyên tắc xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ:
- Mọi tư tưởng, hành động phải thực hiện trên nền tảng tư tưởng
chủ nghĩa Mác-Lênin
- Phải đoàn kết, học hỏi kinh nghiệm của các các nước anh em
Xuất phát từ tình hình ở các nước tư bản, Lênin đã nên lên
luận điểm: Đảng cộng sản là sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác và phong
trào công nhân.
Xuất phát từ tình hình Việt Nam là một nước thuộc địa nửa
phong kiến, HCM đã nêu lên luận điểm: Đảng cộng sản VN là sản phẩm
của sự kết hợp giữa Chủ nghĩa Mác-Lenin với phong trào công nhân và
phong trào yêu nước.
- Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức
cách mạng.
- Phải luôn luôn học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.
- Phải luôn luôn chịu trách nhiệm, năng động, sáng tạo.
II. TTHCM về xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân:
1. Nhà nước dân chủ:
a. Bản chất giai cấp của nhà nước:
- Nhà nước ta mang bản chất của giai cấp công nhân thể
hiện ở:
- Bản chất giai cấp công nhân thống nhất với tính
nhân dân và tính dân tộc của nhà nước:
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi
ích của dân tộc làm nền tảng
Điều 1 Hiến pháp nước VNDCCH khẳng định: Tất cả quyền bính trong
nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái
trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo. Trong nhà nước dân chủ, nhân dân
thực hiện quyền lực thông qua 2 hình thức dân chủ trực trực tiếp và dân
chủ gián tiếp.
Điều 32 Hiến pháp 1946 khẳng định: Những việc liên quan đến vận
mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết, nhân dân có quyền bãi
miễn đại biểu quốc hội và đại biểu hội đồng nhân dân nếu những đại
biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân
Nhà nước của dân thì mọi dân là chủ, người dân có quyền làm bất cứ
việc gì mà pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật
Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực hình thành các thiết chế dân chủ để thực
thi quyền làm chủ của người dân
- Dân trực tiếp thực hiện quyền làm chủ của mình thông
qua việc kiểm tra, giám sát, phê bình cán bộ công chức nhà nước => Tất
cả cơ quan nhà nước phải dựa vào dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm
soát của nhân dân
- Nhà nước do nhân dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để
chi tiêu
- Là nhà nước yêu dân, kính dân. Quan liêu, hách dịch,
cửa quyền là cái đối lập với bản chất nhà nước vì dân.
- Hồ Chí Minh sớm thấy được tầm quan trọng của Hiếp
pháp và Pháp luật trong quản lý xã hội.
- Trong phiên họp đầu tiên của Chính phủ lâm thời,
HCM đã nêu lên một trong sáu nhiệm vụ cấp bách là tổ chức càng sớm
càng tốt cuộc tổng tuyển cử với chế độ phổ thông đầu phiếu để sớm có
một Nhà nước hợp hiến do dân bầu ra.
- Trong một nhà nước dân chủ thì dân chủ và pháp luật
luôn phải đi đôi với nhau mới đảm bảo cho chính quyền hoạt động hiệu
quả và bảo đảm quyền làm chủ thực sự của nhân dân.
- Trước hết, Nhà nước phải tôn trọng và bảo đảm thực
hiện đầy đủ các quyền con người.
- Khi nắm giữ quyền lực Nhà nước, cơ quan nhà nước
và cán bộ nhà nước dễ trở nên lạm quyền => Kiểm soát quyền lực Nhà
nước là tất yếu.
- Vì nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước
nên nhân dân có quyền kiểm soát quyền lực Nhà nước.
- Về hình thức kiểm soát quyền lực Nhà nước cần phát
huy vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam. Việc kiểm soát phải có hệ
thống và người đi kiểm soát phải là những người có uy tín.