You are on page 1of 36

HỆ THỐNG CÁC VẤN ĐỀ TỔNG KẾT KIẾN THỨC

MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2021-2022

Câu 1: Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Nội hàm khái niệm và đối tượng nghiên cứu
của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì sao trong quá trình học tập, nghiên cứu môn tư
tưởng Hồ Chí Minh cần phải kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp logic?
+ Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ
bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác -
Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi”
+ Nội hàm khái niệm:
- Một là, Bản chất khoa học về cách mạng cũng như nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam. Trong đó, khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự quản lý của
Nhà nước Việt Nam mới; xác định lực lượng cách mạng là toàn thể nhân dân Việt Nam yêu
nước.
- Hai là, cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh chính là sự vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta – giá trị cơ bản nhất, đồng thời kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại.
- Ba là, khẳng định tư tường Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Cùng với
chủ nghĩa Mác- Lênin làm kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng và cách mạng Việt
Nam.
- Khái niệm này còn phản ánh quá trình nhận thức của Đảng về tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Năm 1930: Ngay khi ra đời ĐCSVN đã thông qua các văn kiện là cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng.
+ Năm 1951: Toàn Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong và đạo đức cách
mạng của Hồ Chí Minh, sự học tập ấy, là điều kiện tiên quyết làm cho Đảng mạnh và làm cho
cách mạng mau đi đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Năm 1982: Đảng phải đặc biệt coi trọng việc tổ chức học tập một cách có hệ thống tư
tưởng, đạo đức tác phong của Hồ Chí Minh trong toàn Đảng.
+ Năm 1991: Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin
trong điều kiện cụ thể của nước ta, và trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một
tài sản tinh thần quý báu của dân tộc.
+ 2001: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lê nin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ 2011: Tại đại hội VII, Đảng nhấn mạnh việc phải “Nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh”, thông
qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Cương lĩnh
năm 1991) và khẳng định:” Đảng lấy chủ nghĩa Mác - lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nên tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng..”
⇒ Tư tưởng Hồ chí minh là nền tảng lý luận và định hướng để Đảng cộng sản Việt Nam xây
dựng đường lối cách mạng đúng đắn, tổ chức lực lượng và lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành
thắng lợi trong cuộc Cách mạng T8/1945, sáng lập nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, trong các cuộc chiến tranh bảo
vệ độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc và những thành tựu quan trọng về
mọi mặt trong hơn 35 năm đổi mới và hội nhập quốc tế.
+ Đối tượng nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Là toàn bộ những quan điểm mà Hồ Chí Minh để hiện trong di sản mà Người để lại
- Là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về sự phát triển của dân tộc Việt Nam được Hồ
Chí Minh thể hiện trong di sản mà Người để lại trong những bài nói, bài viết.
- Là những vấn đề lí luận và thực tiễn được rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong phú ở cả
trong nước và trên thế giới.
- Là quá trình vận động của hệ thống quan điểm của Hồ Chí Minh về sự phát triển của dân
tộc Việt nam và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của của nhân loại khi hệ thống quan
điểm của Hồ Chí Minh đi vào thực tiễn.
+ Trong quá trình học tập, nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải kết hợp giữa
phương pháp lịch sử và phương pháp vì:
- Lý luận về phương pháp logic và phương pháp lịch sử:
+ Phương pháp logic nghiên cứu một cách tổng quát nhằm tìm ra được bản chất vốn có của
sự vật, hiện tượng và khái quát thành lý luận... Muôn vàn sự kiện, sự vật và hiện tượng đều có
mối dây liên hệ bản chất, vì thế giữa chúng có logic tất yếu, cần phải nhận biết rõ
+ Phương pháp lịch sử nghiên cứu sự vật và hiện tượng theo trình tự thời gian, quá trình diễn
biến đi từ phát sinh, phát triển đến hệ quả của nó. . Ở đây. Phương pháp nghiên cứu lịch sử tư
tưởng là cách vận dụng sát hợp với nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phải kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp logic trong quá trình học tập
môn tư tưởng Hồ Chí Minh
+ Tư tưởng HCM là sản phẩm của lịch sử, mang tính lịch sử - cụ thể. Một mặt, tư tưởng ấy là
sự kết tinh giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hoá thời đại và sự vận dụng sáng tạo,
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam; mặt khác,
trong quá trìn hoạt động và chỉ đạo cách mạng, chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát thực tiễn,
đúc kết thành lý luận
+ Lí luận (logic) cách mạng, khoa học về cơ bản đều đi ra từ thực tiễn (lịch sử) và quay trở lại
phục vụ thực tiễn. Vì vậy, khi nghiên cứu, học tập Tư tưởng Hồ Chí Minh, cần đặt đối tượng
trong bối cảnh xuất hiện và quá trình phát triển; đồng thời, khái quát hoàn cảnh hiện tại để
vận dụng tư tưởng ấy một cách phù hợp và sáng tạo.
Câu 2: Nêu các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích
ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự hình thành
Tư tưởng Hồ Chí Minh? Theo anh chị, trong các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh, cơ sở nào đóng vai trò quyết định?
- Các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Nhân tố khách quan:
 Cơ sở thực tiễn:
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
- Năm 1858, Đế quốc pháp tiến hành xâm lược Việt Nam
- Năm 1884 Nhà Nguyễn ký điều ước Patơnốt  Việt Nam trở thành nước nửa thuộc địa nửa
phong kiến.
- Các phong trào đấu tranh yêu nước chống Pháp xâm lược liên tục nổ ra khắp 3 miền như:
Khởi nghĩa Trương Định – Nguyễn Trung Trực; Trần Tấn - Đặng Như Mai; Phan Đình
Phùng; Hoàng Hoa Thắm; Nguyễn Quang Bích;....  Song, giai cấp phong kiến và hệ tư
tưởng của nó đã suy tàn, bất lực trước nhiệm vụ bảo vệ độc lập dân tộc.
- Xã hội Việt Nam có sự biến đổi về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội: 95% dân số là
nông dân; giai cấp địa chủ được bổ sung, củng cố. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu
thương, trong xã hội Việt Nam xuất hiện những giai tầng mới - giai cấp công nhân, giai cấp
tư sản và tầng lớp tiểu tư sản ở thành thị
- Mâu thuẫn giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc Pháp trở thành mâu
thuẫn chủ yếu
- Đầu thế kỷ XX, ở nước ta xuất hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư
sản với sự dẫn dắt của các sĩ phu yêu nước có tinh thần cải cách: Phan Châu Trinh với phong
trào Duy tân (1906 – 1908); Phan Bội Châu lập Hội Duy tân (1904), tổ chức phong trào Đông
Du (1906 – 1908), lập Việt Nam Quang phục hội (1912)
 Nhân dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước nhưng đâu mới là con đường đúng đắn cho
cách mạng Việt Nam khi mà tất cả các phong trào đấu tranh đều thất bại ?
- Cuối thế kỷ XIX, ở Việt Nam giai cấp công nhân ra đời làm cho cuộc đấu tranh giải phóng
dân tộc ở nước ta xuất hiện "dấu hiệu mới" của một thời đại mới sắp ra đời: Giai cấp công
nhân Việt Nam chịu 3 tầng áp bức bóc lột: thực dân, tư bản, phong kiến ; Giai cấp công nhân
đấu tranh từ hình thức tự phát sang tự giác
 Vì vậy: “Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất, luôn luôn gan góc
đương đầu với bọn đế quốc thực dân”.
b. Thực tiễn thế giới cuối thể kỉ XIX đầu thế kỉ XX:
- CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ)
- Bản chất của CNĐQ là chiến tranh, là xâm lược thuộc địa :
Các nước đế quốc lớn: Mỹ, Anh, Pháp…đã xâm chiếm hầu hết các nước nhỏ,yếu trên thế
giới và biến các nước nàythành thuộc địa của họ (70% dân sốthế giới hoặc chịu ảnh hưởng
hoặcnằm dưới ách thống trị của chủ nghĩa thực dân)
Cuối TK XIX- đầu TK XX, Châu Phivà Châu Á là đối tượng xâm lược chủ yếucủa CNTB
Phương Tây. Năm 1858,thực dân Pháp xâm lược Việt Nam,biến Việt Nam thành thuộc địa
- Sự xâm chiếm, khai thác, nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của CNĐQ làm cho: Đời
sống nhân dân các nước thuộc địa trở nên cùng cực; Quan hệ xã hội của các nước thuộc địa bị
thay đổi căn bản, các nước thuộc địa bị cuốn vào con đường TB thực dân; Mâu thuẫn giữa
các nước xuất hiện và ngày càng phát triển mạnh mẽ
- Cách mạng tháng Mười Nga thành công (1917) mở ra thời đại mới - thời kì quá độ lên
CNXH trên phạm vi toàn thế giới. Đồng thời, cuộc cách mạng ấy đã tạo ra cơ hội mới cho
các dân tộc thuộc địa trong sự lựa chọn về con đường cứu nước.
- Quốc tế Cộng sản ra đời (1919) đã đoàn kết và thúc đẩy phong trào cộng sản và công nhân
quốc tế phát triển. Nó tạo ra sức mạnh cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc
địa.
- Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lênin ra đời (1920) ảnh hưởng lớn tới
phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Nói như các nhà nghiên
cứu: Lần đầu tiên vấn đề thuộc địa được đề cập đến một cách có hệ thống.
 Trước yêu cầu đòi hỏi của lịch sử dân tộc và sự xuất hiện những yếu tố mới của thời đại,
những người yêu nước có chí hướng lớn ở Việt Nam đã ra đi tìm đường cứu nước, trong số
đó có Nguyễn Tất Thành - Hồ Chí Minh.
 Cơ sở lí luận: (3 ý)
- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam : ( 5 ý nhỏ )
+ Chủ nghĩa yêu nước : Yêu nước, kiên cường bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc.
+ Tương thân tương ái, lòng nhân nghĩa: Đoàn kết yêu thương giúp đỡ nhau cùng xây
dựng, phát triển đất nước.
+ Đạo đức dân tộc: tinh thần nhân nghĩa, nhân văn, yêu thương con người, yêu hòa bình...
+ Trí thông minh, sáng tạo: Người Việt Nam rất ham học, cầu thị, thông minh và sáng tạo
trong mọi lĩnh vực.
+ Tinh thần vượt khó: Người Việt Nam cần cù, chăm chỉ, chịu khó và có ý chí vươn lên.
- Tinh hoa văn hóa nhân loại :
+ Tinh hoa văn hóa phương Đông:
− Tư tưởng nho giáo tiếp thu về tu dưỡng đạo dức cá nhân, thế giới đại đồng. Đề cao tư
tưởng “Đức trị”
− Phật giáo, tiếp thu tư tưởng vị tha, yêu thương con người, làm việc thiện, chống lại
điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con người và chân lý
− CN tam dân Tôn Trung Sơn: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc
+ Tinh hoa văn hóa phương Tây:
− Tư tưởng dân chủ cách mạng Pháp, Mỹ: Quyền được sống, tự do và mưu cầu hạnh
phuc
− Thiên Chúa giáo với tư tưởng nhân ái cao cả.
- Chủ nghĩa Mác- Lênin:
+ Là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất, thế giới quan khoa học của tư tưởng
Hồ Chí Minh. => Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
+ Góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị áp bức
vùng lên giành độc lập, tự do.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời
hiện đại.
+ Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận văn hoá đặc sắc nhất của nhân loại: tinh tuý nhất, cách
mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất.
=> Như vậy, HCM đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng, triết học, văn hóa cả cổ kim, Đông
Tây, làm giàu cho tư tưởng của mình. Tất cả những tri thức ấy đã góp phần quan trọng vào
việc hình thành tư tưởng HCM sau này.
+ Nhân tố chủ quan:
 Phẩm chất đạo đức và năng lực hoạt động thực tiễn của Hồ Chí Minh
- Có ý chí, nghị lực to lớn, một mình dám tự đi khắp thế giới rộng lớn, xa lạ để khảo sát
thực tế giúp tìm ra một con đường cứu nước bắt kể khó khăn gian khổ.
- Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, đầu óc phê bình tinh tường, đổi mới cả cách mạng;
thể hiện ở việc vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài người, cách mạng thể
giới vào cách mạng Việt Nam.
- Có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại đưa cách mạng Việt Nam hòa vào dòng chảy
chung của các mạng thế giới.
- Bản lĩnh chính trị kiên định, luôn tin tưởng vào dân, nhạy bén với cái mới.
- Khổ công rèn luyện, học tập, sẵn sàng hy sinh…
- Là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, là người suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng của dân tộc Việt Nam và Đảng cộng sản Việt Nam.
 Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận
- Trong thời gian bôn ba ở nước ngoài HCM không ngừng quan sát thực tiễn, học hỏi
qua sách vở, thực tiễn cuộc sống làm giàu sự hiểu biết của bản thân.
- Khám phá các quy luật vận động của đời sống xã hội, văn hóa, các cuộc đấu tranh của
các dân tộc để khái quát thành lý luận.
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam.

- Ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác- Lênin tới sự hình thành
Tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc :
+ Các giá trị truyền thống dân tộc Việt Nam có tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh : Trong lãnh đạo nhân dân Việt Nam xây dựng và bảo vệ đất nước, Hồ Chí Minh hết
sức chú trọng kế thừa, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là
yêu nước gắn liền với yêu dân, có tinh thần đoàn kết, dân chủ, nhân ái, khoan dung trong
cộng đồng và hòa hiếu với các dân tộc lân bang; tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc
quan, vì nghĩa, thương người của dân tộc Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, con người
là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định thành công của cách mạng; nước lấy dân làm gốc; gốc
có vững cây mới bền; xây lầu thắng lợi trên nền nhân dân; đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn
kết quốc tế là một nguyên tắc chiến lược quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
+ Chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam. Đó là động lực, sức mạnh giúp cho dân tộc Việt Nam tồn tại vượt qua mọi khó khăn
trong dựng nước và giữ nước mà phát triển. Chính chủ nghĩa yêu nước là nền tảng tư tưởng,
điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, và tìm thấy ở
chủ nghĩa Mác-Lênin con đường cứu nước, cứu dân.
- Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin tới sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất cách mạng, khoa học tư tưởng Hồ Chí
Minh...
+ Trang bị thế giới quan và phương pháp luận khoa học cho tư tưởng Hồ Chí Minh "Chủ
nghĩa Lênin là cái cẩm nang thần kỳ...
- Theo bản thân, cơ sở đóng vai trò quyết định đối với việc hình thành Tư tưởng Hồ Chí
Minh là: ( câu 13 – gộp ý )
+ Mối quan hệ giữa các nhân tố:
- Bối cảnh lịch sử và tiền đề tư tưởng, lý luận là các nhân tố khách quan, đóng vai trò quan
trọng.
- Nhân tố chủ quan: phẩm chất đạo đức cách mạng, ý chí bản lĩnh phi thường, trí tuệ và
năng lực hoạt động thực tiễn… đóng vai trò quyết định.
+ Nhờ những yếu tố chủ quan trên, HCM nhanh chóng hiểu và nắm bắt được những tín hiệu
chuyển mình của thời đại khi nghe tin Cách mạng tháng Mười Nga thành công năm 1917;
đồng thời, định hướng cho dân tộc đi theo tín hiệu đúng đắn, khách quan đó. Đó là điều khác
biệt giữa HCM với các nhà yêu nước trước và cùng thời với Người. Điều đó có nghĩa là, nhân
tố chủ quan là cơ sở quyết định việc hình thành tư tưởng HCM và giải thích cho chúng ta rõ
vì sao yếu tố chủ quan lại quyết định tới việc hình thành tư tưởng của Người.
Câu 3: Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích giai
đoạn anh/ chị cho là quan trọng nhất? Giải thích nhận định «Tư tưởng Hồ Chí Minh là
nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam”?
- Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh
 Thời gian trước năm 1911: Hình thành ở Hồ Chí Minh tư tưởng yêu nước và tìm
phương hướng cứu nước
+ HCM tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình và dân tộc
+ Tiếp thu các nền giáo dục nho học, quốc học và tân học
+ HCM đã tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ
+ Điểm đặc biệt của tuổi trẻ Hồ Chí Minh là suy ngẫm sâu sắc về Tổ quốc và thời
cuộc. Tuy rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối cách mạng nổi tiếng như Phan
Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám, v.v. nhưng Người sáng suốt phê phán, không
tán thành, không đi theo các phương pháp, khuynh hướng cứu nước của các vị đó. Hồ Chí
Minh muốn tìm hiểu những gì ẩn giấu sau sức mạnh của kẻ thù và học hỏi kinh nghiệm cách
mạng trên thế giới.
+ Ngày 5-6-1911, Hồ Chí Minh đi ra thế giới trên con tàu Amiral La Touche De
Tréville từ cảng nhà Rồng, Hồ Chí Minh ra đi tự kiếm sống, học hỏi, tìm phương hướng cứu
nước, cứu dân
 Từ năm 1911 đến năm 1920: Hình thành ở Hồ Chí Minh phương hướng cứu nước,
giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản
- Năm 1911, Bác sang Pháp, Anh, Mỹ.
- Năm 1913, Người từ Mỹ quay lại Anh tham gia công đoàn thuỷ thủ Anh.
- Năm 1917, Hồ Chí Minh tham gia phong trào công nhân Pháp đấu tranh chống chủ nghĩa
thực dân.
- Năm 1919, Người gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Vécxây, đòi quyền tự
do, dân chủ cho nhân dân Việt.
- 7 – 1920, Hồ Chí Minh tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân tộc
Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua “Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về
vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa"
- Cuối năm 1020, Hồ Chí Minh bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng
Cộng sản Pháp, trở thành người cộng sản Việt Nam đầu tiên.
 Qua thời gian này Bác nhận ra một chân lí rằng : Giai cấp công nhân , nhân dân lao động
các nước đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau còn chủ nghĩa đế quốc và bọn thực dân ở dâu
cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù chung của nhân dân lao động.
Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, trưởng thành
liên tục trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù hợp giữa trong
nước và quốc tế về cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm tất yếu của
cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu
thế kỷ XXI này.
 Từ ngày 31-12-1920 đến năm 1930: Hình thành ở Hồ Chí Minh những nội dung cơ
bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam
- Đây là thời kỳ mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước
được cụ thể hóa để trở thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Đầu thời kỳ này, Hồ Chí Minh tích cực sử dụng báo chí Pháp để tố cáo thực dân Pháp và có
một số bài báo đáng chú ý như: Vấn đề dân bản xứ, báo L'Humanité 8-1919, Ở Đông Dương,
báo L' Humanité 4-11- 1920, v.v
- Năm 1921, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa  Đây là hình thức liên
minh của các dân tộc bị áp bức đầu tiên trong lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc, có một
không hai ra đời tại trung tâm của chính quốc đang thống trị họ.
- Năm 1922, Người được bầu là Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của
Đảng Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria bằng tiếng Pháp. Người vừa làm chủ bút, tổng
biên tập và kiêm cả việc tổ chức phát hành báo
- Tháng 6/1923, Nguyễn Ái Quốc từ Pháp sang Liên Xô, làm việc tại Quốc tế Cộng sản.
Tháng 10/1923, tại Hội nghị Quốc tế Nông dân lần thứ nhất, Nguyễn Ái Quốc được bầu vào
Hội đồng Quốc tế Nông dân.
=> Tiếp đó tham dự nhiều Đại hội Quốc tế khác, hướng sự quan tâm của Quốc tế Cộng sản
tới phong trào giải phóng dân tộc.
- 11/1924: Nguyễn Ái Quốc rời Liên Xô về Quảng Châu Trung Quốc, chuẩn bị công tác lý
luận tuyên truyền, tổ chức và bồi dưỡng cán bộ tạo cơ sở cho việc thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam.
- Tháng 6/1925: Người thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, thông qua Chính
cương, Điều lệ và Chương trình hành động của Hội với mục đích “Hy sinh tính mệnh, quyền
lợi, tư tưởng để làm cuộc cách mệnh dân tộc (đập tan bọn Pháp và giành lại được độc lập cho
xứ sở) rồi sau làm cách mệnh thế giới (lật đổ chủ nghĩa đế quốc và thực hiện chủ nghĩa cộng
sản)”. Báo Thanh niên là cơ quan ngôn luận của Hội, do Nguyễn Ái Quốc sáng lập và trực
tiếp chỉ đạo.
- Năm 1927, “Đường kách mệnh” (Quảng Châu, TQ) chỉ rõ cách mạng Việt Nam phải có
Đảng cộng sản với chủ nghĩa Mác-Lênin “làm cốt” lãnh đạo; lực lượng cách mạng là toàn thể
nhân dân Việt Nam và nòng cốt là liên minh công nông. => Sự chuẩn bị về mọi mặt cho sự ra
đời của Đảng cộng sản VN
- Từ 1921-1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào phong trào công
nhân và phong trào yêu nước, chuẩn bị về lý luận cho sự ra đời của ĐCSVN.
- 3-2-1930; thực hiện Nghị quyết của Quốc tế Cộng sản, HCM đã chủ trì Hội nghị hợp nhất 3
tổ chức Đảng thành lập ĐCSVN
+ Hội nghị thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt, Điều lệ
vắn tắt của ĐCSVN do Hồ Chí Minh soạn thảo.
⟹ Hồ Chí Minh thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về
đường lối và người lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Kết luận: Giai đoạn 1921-1930 hình thành cơ bản tư tưởng về CMVN. Đây là thời kì hoạt
động sôi nổi nhất của HCM để tiến tới thành lập ĐCSVN.
 Từ năm 1930 đến năm 1941: Hồ Chí Minh vượt qua sóng gió, thử thách, kiên định
giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những thử thách lớn với Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh bị phê phán là "hữu khuynh",
"dân tộc chủ nghĩa".
+ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10-1930 ra nghị quyết: Hội nghị hiệp nhất Đảng có
nhiều sai lầm; "Thủ tiêu chánh cương, sách lược và điều lệ Đảng"; đổi tên là Đảng Cộng
sản Đông Dương, hoạt động theo chỉ thị Quốc tế Cộng sản.
- 1934-1938, HCM vẫn bị hiểu lầm về hoạt động thực tế và quan điểm cách mạng.
- 6-6-1938, Hồ Chí Minh gửi thư đề nghị cho phép trở về nước hoạt động
- Tháng 12-1940, HCM về gần biên giới VN – TQ trực tiếp chỉ đạo cách mạng.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trực tiếp thành
đường lối của cách mạng Việt Nam
+ Cuối tháng 1-1941, Hồ Chí Minh về nước. Tháng 5-1941, tại Pác Bó chủ trì Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Tám, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng
đầu
- Những quan điểm về đường lối cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam của Hồ Chí Minh
được Đảng khẳng định đưa vào thực tiễn -> Cách mạng Tháng Tám 1945 thắng lợi.
=> Vận dụng sáng tạo, linh hoạt chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành, phát triển cùng chiều với quá trình phát triển của xã hội
Việt Nam và thời đại; trở thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho đường lối chính trị đúng đắn
của cách mạng Việt Nam và là tài sản tinh thần quý báu của dân tộc và nhân loại.
 Từ năm 1941 đến năm 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện, phát triển,
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- 19/05/1941 Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh; 22/12/1944 sáng lập Việt Nam tuyên
truyền giải phóng quân. 18/8/1945 ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công là thắng lợi to lớn đầu tiên của chủ nghĩa
Mác/Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ở Việt Nam
- Ngày 2/9/1945, Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hoà mở ra thời đại mới trong lịch sử dân tộc.
- Từ ngày 2/9/1945 đến ngày 19/12/1946 Hồ Chí Minh đề ra chiến lược sách lược cách mạng
sáng suốt, lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo
sợi tóc.
- Người đã chỉ đạo thành công sách lược: Khi thì tạm hoà hoãn với Tưởng, lúc thì tạm hoà
hoãn với Pháp.
- Từ năm 1946 đến năm 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp.
- Người đề ra đường lối kháng chiến lâu dài, toàn dân, toàn diện, tự lực cánh sinh, lãnh đạo,
tổ chức, chỉ đạo kháng chiến chống Pháp
- Hồ Chí Minh hoàn thiện lý luận cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, từng bước hình thành
tư tưởng về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở VN :
+ Năm 1954, kháng chiến chống pháp thắng lợi, miền Bắc độc lập và bước vào thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
+ Từ 1954-1969, Hồ Chí Minh xác định và lãnh đạo thực hiện đường lối cùng một lúc thi
hành hai nhiệm vụ chiến lược: Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; tiếp tục cuộc cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân 56 ở miền Nam. Tất cả nhằm giành được hòa bình, độc lập,
thống nhất nước nhà.
+ Hồ Chí Minh bổ sung hoàn thiện hệ thống quan điểm cơ bản của cách mạng Việt Nam trên
tất cả các lĩnh vực, hướng tới mục tiêu hoàn toàn độc lập, dân chủ, tự do, xây dựng thành
công CNXH
+ 17/7/1966: “Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
+ Trước khi đi xa, Người để lại Di chúc - văn kiện lịch sử vô giá, kết tinh tư tưởng, trí tuệ,
tâm hồn, đạo đức, phong cách của vị lãnh tụ tài ba.
 Kết luận: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục được Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng và
phát triển trong thực tiễn cách mạng Việt Nam, giúp Đảng giành được nhiều thắng lợi to lớn
và ý nghĩa.
Giải thích nhận định «Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho
hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam”?
+ Trong suốt các chặng đường cách mạng Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở
khoa học và thực tiễn về xây dựng Đảng
 Tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là nền tảng tư tưởng cho hành động của Đảng và cách
mạng Việt Nam.
- Nền tảng tư tưởng của Đảng là hệ thống lý luận và là cơ sở khoa học và thực tiễn về xây
dựng Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò của tư tưởng Hồ
Chí Minh đối với sự phát triển của tiến trình cách mạng Việt Nam và đã bổ sung vào nền tảng
tư tưởng của mình.
=> Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là thế giới quan, phương pháp luận cho
chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới thành công Tư tưởng Hồ Chí Minh là kim chỉ nam cho
cách mạng Việt Nam
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là ánh sáng soi đường, là kim chỉ Nam định hướng hành
động cho Đảng ta và nhân dân ta. Khi nào làm đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh thì cách mạng
thắng lợi.
- Nghĩa đen: Kim chỉ nam - nam châm dùng để chỉ phương hướng.
- Nghĩa bóng: Kim chỉ nam - "điều chỉ dẫn đường lối đúng", ý tưởng thống nhất, xuyên suốt.
- Kim chỉ nam là cơ sở lí luận đồng thời là chỉ dẫn mang tính định hướng trong mỗi bước đi
của cách mạng VN từ CM dân chủ nhân dân đến CM xã hội chủ nghĩa.
- Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam đã trở thành chỗ dựa vững chắc để
Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn
=> Ánh sáng soi đường, là kim chỉ nam cho mọi hành động, định hướng “đường đi” cho
Đảng và nhân dân ta, đúng - cách mạng thắng lợi; xa rời hoặc sai - tổn thất hoặc thất bại.
🡺 Kết luận: Như vậy, Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường phát triển của dân tộc Việt
Nam, có ý nghĩa lịch sử và giá trị lý luận, thực tiễn của tư tưởng đã vượt ra ngoài biên giới
quốc gia và trở thành một phần giá trị của văn hóa nhân loại.
Câu 5: Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách
mạng giải phóng dân tộc? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng: việc tiến hành chiến tranh chỉ
là giải pháp bắt buộc cuối cùng? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp tiến hành cách mạng
giải phóng dân tộc
 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô
sản:
- Qua tìm hiểu thực tiễn đời sống nhân dân các nước tư bản, Hồ Chí Minh quyết định không
chọn con đường cách mạng tư sản (cách mạng Pháp và cách mạng Mỹ) vì đó là những cuộc
cách mạng không triệt để.
- Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa hai vòi, một vòi hút nhân dân kao động ở chính quốc, một vòi
hút nhân dân lao động ở thuộc địa.
- Cách mạng tháng 10 Nga là cách mạng triệt để nhất. Con đường “cách mạng vo sản” mới
giải phóng được dân tộc Việt Nam. Học thuyết cách mạng vô sản của cách mạng Lênin được
Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo trong điều kiện cách mạng VN.
 Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo
- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình. Đảng phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần chúng, huấn luyện quần
chúng và ra quần chúng ra đấu tranh.
- Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngoài ra thì
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững thì cách mạng
mới thành công.
- Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa - phong kiến, theo Hồ Chí Minh, Đảng
Cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội tiên phong của nhân dân lao
động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc
 Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn dân, lấy
liên minh công - nông làm nền tảng
- Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng dân, được lòng
dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả. Người khẳng định: “cách mệnh là việc chung
cả dân chúng chứ không phải việc một hai người”
- Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu phục đại bộ
phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa vào dân cày nghèo làm thổ
địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông …để lôi kéo họ về phía vô sản
giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản
cách mạng thì phải lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập
 Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành thắng lợi
trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Quán triệt tư tưởng của V.I. Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vô sản ở chính
quốc với phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ rất sớm Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ
khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính
quốc - mối quan hệ bình đẳng, không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau.
- Thuộc địa có một vị trí,vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi
duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc nhưng lại là khâu
yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên, cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ
ra và thắng lợi .
- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà theo Người
nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi được tập hợp, hướng dẫn
và giác ngộ cách mạng.
 Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực
cách mạng
- Ph.Ănghen cho rằng, bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới.
Còn V.I.Lênin tiếp tục khẳng định và làm sáng tỏ hơn: không có bạo lực thì không thể thay
thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.
- Hồ Chí Minh đã thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu
tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại
bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính quyền”
- CNĐQ sử dụng bạo lực để xâm lược thì chỉ có con đường cách mạng bạo lực mới giành và
bảo vệ nền độc lập.
- Hình thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang. Căn
cứ vào hoàn cảnh cụ thể xác định hình thức.
- Giải quyết xung đột bằng biện pháp hoà bình, thương lượng, nhượng bộ có nguyên tắc. Tư
tưởng bạo lực cách mạng thống nhất với tư tưởng nhân đạo hoà bình.
- Chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng.
- Tự lực cánh sinh là phương châm chiến lược quan trọng của bạo lực cách mạng.
Giải thích luận điểm:
- Khẳng định bạo lực cách mạng là phương pháp quan trọng để giải phóng dân tộc
- Hồ CHí Minh luôn đề cao vấn đề hoà bình
- Chỉ thực hiện chiến tranh trong tình huống bắt buộc, ko còn sự lựa chọn nào khác
- Đây là tư tưởng cách mạng mang tính nhân văn, có thể giành chiến thắng nhưng hạn
chế hoặc tránh việc nhân dân phải đổ máu
Liên hệ thực tiễn Việt Nam, Sau cách mạng tháng 8- 1945 . từ vĩ tuyến 16 trở ra gồm 20 vạn
quân tưởng, tập trung đánh pháp ở Việt Nam. Bác luôn tranh thủ duy trì trạng thái hóa bình
giúp giữ vững và khôi phục lại lực lượng của ta. CHỉ tiến hành đấu tranh .... ( hoặc có thể lấy
ví dụ về biển đông) .
Câu 6: Nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội? Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề độc lập dân tộc
bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam. (114-118).
Nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội?
 Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề để tiến lên chủ nghĩa xã hội
- Giải phóng dân tộc, là tiền đề cho mục tiêu tiếp theo của chủ nghĩa cộng sản.
- Độc lập dân tộc bao gồm cả dân tộc và dân chủ: Độc lập dân tộc cũng phải gắn liền với tự
do cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân.
- Đề cao mục tiêu độc lập dân tộc nhưng không coi đó là mục tiêu cuối cùng của cách mạng
mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng xã hội. Độc lập dân tộc là tiền đề, nguồn sức mạnh to
lớn cho chủ nghĩa xã hội.
 Độc lập dân tộc không chỉ là tiền đề mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho chủ nghĩa xã
hội.
 Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập dân tộc vững chắc.
- Chủ nghĩa xã hội là chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ, thể hiện trong tất cả mọi mặt của
đời sống xã hội và được thể chế hóa bằng pháp luật. Đây là điều kiện quan trọng nhất để đảm
bảo nền độc lập dân tộc, tạo ra nền tảng ý thức xã hội bảo vệ chủ quyền dân tộc, kiên quyết
đấu tranh chống lại mọi âm mưu thôn tính, đe dọa còn nền độc lập, tự do của dân tộc.
- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, không còn chế độ áp bức bóc lột. Đó là một xã hội
bình đẳng, công bằng, hợp lý đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng tiềm lực, khả năng phát triển của đất nước trên tất
cả lĩnh vực, sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân tộc, góp phần hạn chế
những cuộc đấu tranh phi nghĩa bảo vệ được nền hòa bình trên thế giới, không còn tình trạng
dân tộc này để thống trị, áp bức dân tộc khác trên thế giới.
 Để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, theo Hồ Chí Minh, cần có
những điều kiện cơ bản sau:
- Một là, phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản trong suốt tiến trình cách
mạng. Không có sự lãnh đạo của Đảng thì cách mạng Việt Nam không thể nào đi theo con
đường cách mạng vô sản và tất nhiên độc lập dân tộc sẽ không giành được. Và ngay trong
cách mạng xã hội chủ nghĩa, theo Hồ Chí Minh, càng phải củng cố, tăng cường vai trò lãnh
đạo của Đảng, nếu không Đảng sẽ đánh mất vai trò lãnh đạo và chủ nghĩa xã hội sẽ sụp đổ,
tan rã.
- Hai là, phải củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là khối liên minh
công - nông – trí, vì theo Người, đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết
định sự thành công của cách mạng.
- Ba là, phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới. Đoàn kết quốc tế, theo Hồ Chí
Minh, là để tạo ra một sức mạnh to lớn cho cách mạng và cũng để góp phần chung cho nền
hoà bình, độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
 Ba yếu tố trên gắn bó chặt chẽ với nhau góp phần giữ vũng nền độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung
dân tộc và dân chủ?
Ở Việt nam: Giải phóng dân tộc: chống đế quốc, giành độc lập. giải phóng dân tộc là tiền đề
để giải phóng giai cấp một cách triệt để, ko chỉ giải phóng công nhân mà cả những giai cấp
tầng lớp khác, còn về chế độ: nền độc lập thật sự hoàn toàn trên tất cả các mặt: kinh tế, chính
trị, văn hoá, xã hội trên cơ sở quyền dân tộc tự quyết… xây dựng 1 chế độ dân chủ cho cho
nhân dân (do dân là chủ và dân làm chủ)? Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.
 Kiên định mục tiêu và con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh đã xác định
 Phát huy sức mạnh dân chủ xã hội chủ nghĩa
 Củng cố, kiện toàn, phát huy sức mạnh và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống chính
tri
 Đấu tranh chống những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị; suy thoái về đạo đức, lối
sống và “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn
biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ
Câu 7: Nêu và phân tích các yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên
theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng:“cán bộ là gốc của mọi công
việc”...“công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” ? Ý nghĩa của vấn
đề này đối với công tác cán bộ của Đảng hiện nay? (137)
Nêu và phân tích các yêu cầu về Xây dựng đội ngũ cán bộ, Đảng viên:
 Phải trung thành tuyệt đối với Đảng với sự nghiệp cách mạng của Đảng, Suốt
đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng
 Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan điểm,
chủ trương, nghị quyết của Đảng
 Phải luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng
 Luôn học tập, nâng cao trình độ mọi mặt
 Phải luôn có mối quan hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ thật trung thành cho
nhân dân, tôn trọng vàp hát huy quyền làm chủ của nhân dân.
 Luôn có tinh thần sáng tạo, chăm chỉ, trách nhiệm. Không bao giờ thụ động,
không bao giờ lười biếng mà phải là nhữn người “ Thắng không kiêu bại không
nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái, nâu cao trách nhiệm trước Đảng,
trước nhân dân.
 Luôn phòng và chống tiêu cực: tham ô, lãng phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho
đó là giặc nội xâm, là những kẻ địch bên trong
Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng:“cán bộ là gốc của mọi công việc”...“công việc thành
công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” ? Ý nghĩa của vấn đề này đối với công
tác cán bộ của Đảng hiện nay?
Phân tích ý nghĩa câu nói trên:
- Hồ Chí Minh luôn nhận thức rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cán bộ, công tác cán bộ
trong sự nghiệp cách mạng.
- Theo Hồ Chí Minh, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung gian nối liền
đảng, nhà nước với nhân dân. Mọi công việcc thành công hay thất bại là phụ thuộc vào cán
bộ tốt hay kém. Vì vậy, theo người, người cán bộ luôn phải có đủ đức và tài, phẩm chất và
năng lực, trong đó đạo đức là gốc của người cách mạng
- Vấn đề cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu và cần kíp. Người nhấn mạnh, đối với vấn đề này,
đảng cần phải: hiểu rõ cán bộ, cất nhắc cán bộ cho đúng, phép khéo dùng cán bộ, phải phân
phối cán bộ cho đúng
- Vấn đề cán bộ luôn đi liền với công tác cán bộ. Muốn có cán bộ tốt, đang phải thật sự quan
tâm tới công tác cán bộ. - - Nội dung của công tác cán bộ bao gồm: tuyển chọn, đào tạo, rèn
luyện cán bộ, bồi dưỡng cán bộ, đánh giá đúng cán bộ, thực hiện các chính sách đối với cán
bộ
* Ý nghĩa quan điểm
Trong công tác cán bộ hiện nay, cần tiến hành đổi mới trên tất cả các khẩu của công tác cán
bộ: tuyển chọn, đào tạo, đánh giá, cất nhắc, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, thực hiện chính sách
đối với cán bộ7.
- Ở câu nói trên, Người đã nhấn mạnh vai trò của người cán bộ Đảng trong công việc xây
dựng đất nước.
- Cán bộ là dây chuyền của bộ máy, là mắt xích, khâu trung gian nối liền Đảng, Nhà nước với
nhân dân. Mọi công việc tốt hay kém, thành hay bại là phụ thuộc vào người cán bộ.
- Theo Bác, cán bộ phải có đủ đức và đủ tài, phẩm chất và năng lực, trong đó đạo đức là cái
gốc của người cách mạng.
- Vấn đề cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu và cần kíp. Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh, đối với
vấn đề này Đảng cần phải thực sự quan tâm tới công tác cán bộ, phải hiểu rõ cán bộ, cất nhắc
cán bộ cho đúng, khéo dùng cán bộ và phân phối cán bộ cho đúng.
 Từ đó ta rút ra được một số bài học đối với công tác cán bộ ngày nay:
- Cần phải rèn luyện cho người cán bộ, Đảng viên vững chuyên môn, nghiệp vụ và cả đạo
đức, lối sống trong sạch.
- Cán bộ phải là những người hiểu dân, gần dân và quan tâm tới đời sống của nhân dân,
không được xa rời, quan liêu.
- Các cấp quản lí cũng cần quan tâm, chăm lo cho đời sống của người cán bộ, sắp xếp, phân
phối nguồn cán bộ hợp lí với từng địa phương.
Câu 8: Nêu và phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và
vì dân? Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không
đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ, thì nhân dân không ai dẫn đường? Liên hệ thực
tiễn xây dựng nhà nước Việt Nam hiện nay?
Quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân và vì dân:
Nhà nước của dân:
 Nhà nước của dân là nhà nước mà mọi quyền lực trong nhà nước và trong xã hội đều
thuộc về nhân dân và do dân là chủ khẳng định vị trí chủ thể tối cao cho mọi quyền lợi của
nhân
 Quyền lực của nhà nước là “thừa ủy quyền” của nhân dân. Tự bản thân nhà nước
không có quyền lực mà quyền lực là do nhân dân ủy thác nên cán bộ đều là công bộc của
dân.
 Nhân dân thể thể hiện quyền làm chủ của mình thông qua 2 hình thức: Dân chủ trực
tiếp ( là hình thức dân chủ trong nhân dân) trực tiếp quuyết định đến mọi vấn đề quan
trọng của đất nước và dân chủ gián tiếp ( hay dân chủ đại diện là hình thức dân chủ được
sử dụng rộng rãi nhằm thực thi quyền làm chủ của nhân dâb thông qua các đại diện mà họ
lựa chọn, bầu ra những thiết chế quyền lực mà họ lập nên) .
 Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình nhà nước, có quyền bãi miễn những đại biểu
mà họ đã lựa chọn, bầu ra và có quyền giải tán những thiết chế quyền lực mà họ đã lập
nên.
 Luật pháp dân chủ và là công cụ quyền lực của nhân dân
Nhà nước do nhân dân:
 Do nhân dân lập nên, dân ủng hộ và dân làm chủ ( do dân cử ra tổ chức nên nhà nước
dựa trên nền tảng pháp lí của 1 chế độ dân chủ và theo các trình tự dân chủ.)
 Do dân làm chủ ( quyền lợi và nghĩa vụ của dân với tư cách là người làm chủ) : Nhân
dân có quyền lợi làm chủ thì phải có nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, giữ đúng đạo
đức công dân.
 Nhà nước phải có nghãi vụ tạo mọi điều kiện để nhân dân thực hiện những quyền mà
hiến pháp và pháp luật đã định.
 Nhà nước do dân cần coi trọng việc giáo dục cho nhân dân, đồng thời nhân dân cũng
phải tự giác phấn đấu để đủ năng lực thực hiện quyền làm chủ của mình.
Nhà nước vì dân:
 Là nhà nước của dân, do dân nên phải vì dân.
 Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi,
thực sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Chế độ dân chủ có nghãi là “ Nhân dân là
người làm chủ , mà Chính phủ là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Chính phủ chỉ
có một mục đích là: hết lòng hết sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân”.
 Nhà nước phải đem lại lợi ích cho nhân dân, đáp ứng nguyện vọng chính Đảng của
nhân dân. “ Nếu dân đói, Đảng và Nhà nước chịu trách nhiệm; nếu dân dốt, Đảng và
Nhà nước phải chịu trách nhiệm”
 Nhà nước vì dân phải là nhà nước kính trọng nhân dân, yêu dân, tin dân. “ Trong bầu
trời gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lương đoàn kết toàn
dân”.
 Biểu hiện:
 Mục đích hoạt động của nhà nước là cải thiện, nâng cao đời sống nhân dân
 Nhà nước chăm lo đến những lợi ích thiết thực của nhân dân
 Muốn vậy, nhà nước phải trong sạch, vững mạnh, cán bộ nhà nước phải là người
đầy tớ trung thành của nhân dân
Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh:
- Quan điểm biện chứng khẳng định mối quan hệ giữa nhân dân và chính phủ
- Hồ Chí Minh khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân, chính phủ phải dựa vào nhân dân
- Đồng thời, nhân dân cũng phải ủng hộ và có trách nhiệm, đi theo chính phủ mới đúng đắn
và có cuộc sống ấm no, hạnh phúc
Liên hệ thực tiễn:
- Nhà nước phải luôn quan tâm, chăm lo đến đời sống của nhân dân, nhất là những dân tộc
thiểu số, đồng bào ở vùng sâu vùng xa, biên giới, hải đảo.
- Có những chính sách phát triển kinh tế, an sinh xã hội phù hợp
- Chính phủ, Đảng phải là những bộ máy thực sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động vì lợi ích
của nhân dân
- Nhân dân cũng có ý thức, thực hiện nghiêm các quy định về pháp lí, tin tưởng vào bộ máy
chính quyền, đóng góp ý kiến để xây dựng Đảng và Nhà nước.
Câu 9: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn dân tộc? Anh
(chị) hiểu như thế nào về câu nói sau của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là sức mạnh, là then
chốt của thành công”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vài trò của đại đoàn kết toàn dân tộc:
Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách
mạng
- Sứ mệnh của sự nghiệp cách mạng là to lớn, người cách mạng phải đoàn kết để thực hiện sự
nghiệp đó.
- Chỉ có lòng yêu nước không thôi là chưa đủ, lòng yêu nước sẽ biến thành sức mạnh khi biết
đoàn kết toàn dân
- Trong thời đại mới, kẻ thù của cách mạng mang tính quốc tế, kẻ thù rất mạnh càng phải
đoàn kết.
- Nhân dân ta là một lực lượng đông đảo, nhưng phải được tập hợp, tổ chức mới trở thành sức
mạnh thực sự.
 Đại đoàn kết dân tộc không phải là “ một thủ đoạn chính trị nhất thời” mà nó có ý nghĩa
chiến lược lâu dài và xuyên suốt tiến trình cách mạng, tạo thành khối đoàn kết vững chắc lâu
dài.
“ Đoàn kết, đoàn kết đại đoàn kết – Thành công, thành công đại thành công”.
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng, là nhu cầu khách quan
của nhân dân
- Sự nghiệp cách mạng có nhiều mục tiêu nhiệm vụ những mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu là đại
đoàn kết dân tộc và thực hiện mục tiêu nhiệm vụ này mới có thể thực hiện mục tiêu nhiệm vụ
khác.
+ Đại đoàn kết dân tộc có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng
+ Đảng làm nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức cho dân chúng đấu tranh nên phải đoàn kết dân tộc.
+ Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng
+ Đảng phải cụ thể hóa thành mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng thích hợp để
tập hợp quần chúng nhân dân trong thực tiễn cách mạng.
Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói sau của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là sức mạnh, là
then chốt của thành công”. Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay.
Phân tích nhận định trên:
- Từ thực tiễn cách mạng Hồ chí minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lí về
vai trò của khối đại đoàn kết: đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công
- Hồ Chí Minh nhấn manh đến cấp độ của đoàn kết, trong thực tiễn cách mạng, càng đoàn kết
thì càng thành công. Đoàn kết sẽ dẫn đến thành công, thắng lợi to lớn vì đoàn kết thì sẽ tập
hợp được đông đảo quần chúng, phát huy được sức mạnh, tiềm năng to lớn của quần chúng,
tạo nên sức mạnh vĩ đại có thể dời non, lấp biển, có thể đập tan mọi lực lượng trong cuộc đấu
tranh xã hội. Đoàn kết là đường lối chiến lược duy nhất đúng, phá tan được âm mưu chia rẽ
của kẻ thù
- Đoàn kết không chỉ về giai cấp, dân tộc mà còn đoàn kết quốc tế
- Nếu không đoàn kết sẽ không thành công. Hồ chí minh đã khẳng định: lúc nào dân ta đoàn
kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào dân ta không đoàn kết thì
bị nước ngoài xâm lân. Vậy nay ta phải biết đoàn kết…
- Sự nghiệp cách mạng có nhiều mục tiêu, nhiệm vụ nhưng mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu là
đoàn kết dân tộc vì: thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ này mới có thể thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ khác.
- Đại đoàn kết dân tộc có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng.
- Đoàn kết là sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao.
- Đoàn kết là một lực lượng vô địch, giành lấy thắng lợi, khắc phục mọi khó khăn.
- Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết chặt chẽ thì chúng ta có thể khắc phục mọi khó khăn, phát
triển những điểm mạnh và làm tròn mọi nhiệm vụ nhân dân giao phó.
Liên hệ thực tiễn:
- Trong đại dịch Covid 19 , tinh thần đoàn kết của dân tộc ta được thể hiện một cách mạnh
mẽ. Trong đại dịch diễn ra hoành hành dân tộc ta đã có những hành động ấm áp thể hiện tinh
thần đoàn kết. Đảng và nhà nước ta đã tổ chức những chuyến bay vào tâm dịch để đón những
người dân Việt Nam trở về nước. Hay trong đại dịch Covid diễn ra mạnh mẽ ở thành phố Hồ
Chí Minh, và Bắc Giang… Tại những nơi tâm dịch đã có sự xuất hiện của những bác sĩ và
của anh chị tình nguyện viên đã đến hỗ trợ mọi người dân cùng các bác sĩ vượt qua giai đoạn
căng go của dịch. Bên cạnh đó những người dân đã có những hành động thiết thực ủng hộ
mọi người vượt qua cơn dịch bệnh như ủng hộ nông trại của các vùng tâm dịch, nấu ăn, may
khẩu trang cho những bác sĩ hay có sự xuất hiện của các chiến dịch ATM được thực hiện
nhằm góp công sức như ATM khẩu trang, ATM mì tôm… Mỗi người dân của Việt Nam
trong cuộc đấu tranh với dịch bệnh họ đều đóng góp sức mình, bởi người dân Việt Nam có
tinh thần đoàn kết. Bởi họ tin rằng khi đoàn kết thì đại dịch Covid sẽ qua.
Câu 10: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức của Mặt trận dân tộc
thống nhất và phương thức xây dựng của khối đại đoàn kết dân tộc? Tại sao Hồ Chí
Minh khẳng đinh: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không
gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Liên hệ thực tiễn sự vận dụng của
Đảng đối với xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc hiện nay?
Nguyên tắc tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất và phương thức xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân : 3 nguyên tắc
 Một là, phải được xây dựng trên nền tảng cơ sở liên minh công nhân- nông dân – tri
thức đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
 Hai là, phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ
 Ba là, Phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân.
 Bốn là, phải đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ
Phương thức của đại đoàn kết dân tộc:
 Một là, làm tốt công tác dân vận
+ Vận động quần chúng thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
+ Phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng
 Hai là, thành lập đoàn thể, tổ chức quần chúng phù hợp với từng đối tượng để tập hợp
quần chúng.
+ Xây dựng, kiện toàn, không ngừng phát triển hệ thống chính trị cách mạng từ Đảng, Nhà
nước đến các tổ chức chính trị - xã hội.⇒ Nhân tố quyết định đến sự tồn tại và sức mạnh của
đoàn kết dân tộc
 Bà là, các đoàn thể, tổ chức quần chúng được tập hợp thành và đoàn kết trong Mặt trận
dân dộc dân thống nhất.
+ Phương pháp xử lí đồng bộ các mối quan hệ nhằm thêm bạn bớt thù: chính là phương pháp
xử lý khoa học mối tương quan ba chiều: lực lượng cách mạng, lực lượng trung gian, lực
lượng phản cách mạng đó, nhằm mở rộng đến mức tối đa trận tuyến cách mạng, tạo thế áp
đảo của cách mạng đối với phản cách mạng để giành thắng lợi.
Tại sao Hồ Chí Minh khẳng đinh: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân.
Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”.
- Đại đoàn kết phải được dựa trên nguyên tắc trọng dân, tin dân, dựa vào dân. Bắt nguồn từ
sự kế thừa truyền thống của ông cha: “ NƯỚC LẤY DÂN LÀM GỐC”, “Chở thuyền là dân,
lật thuyền cũng là dân”, là sự quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác Lê nin “Cách
mạng là sự nghiệp quần chúng”.
- Chỉ khi nào đoàn kết dân tộc được toàn dân tộc mới có thể đem lại thắng lợi cho sự nghiệp
- Nhận định nhằm khẳng định vai trò to lớn của con người của nhân dân với sự nghiệp cách
mạng. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng,
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng
- Do đó, theo HCM muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu ĐLDT và CNXH, Đảng và nhà nước
ta phải luôn coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người, phải có các chủ trương chính
sách chăm dân, an dân thì mới lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu
tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp và con người.
 Nhận định nhằm khẳng định vai trò to lớn của con người của nhân dân với sự nghiệp cách
mạng. Con người là vốn quý nhất, nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng,
con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của cách mạng
Do đó, theo HCM muốn thực hiện thắng lợi mục tiêu ĐLDT và CNXH, Đảng và nhà nước ta
phải luôn coi trọng, chăm sóc, phát huy nhân tố con người, phải có các chủ trương chính sách
chăm dân, an dân thì mới lôi kéo được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh vì
sự nghiệp giải phóng dân tộc, giai cấp và con người
Ví dụ : Muốn có đại đoàn kết, cần phải tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng một
cách khéo léo để mọi người tự gác đoàn kết, từ đó tự nguyện tham gia. Muốn giáo dục, thuyết
phục quần chúng thì phải có đường lối, chủ trương đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
quần chúng nhân dân đây là điều quan trọng hàng đầu.
- Đứng trước đại dịch Covid 19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”, chúng ta càng
phải nhớ đến lời của chủ tịch Hồ Chí Minh “đoàn kết là vấn đề sống còn” “Không đoàn kết
thì suy và mất có đoạn kết thì thịnh và còn chúng ta phải lấy đoàn
Câu 11: Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá? Phân tích các vai trò của
văn hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Anh chị hiểu thế nào về nhận định “Một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu”. Liên hệ vai trò của bản thân trong xây dựng nền văn hóa xã hội
chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
Trình bày quan niệm Hồ Chí Minh về văn hóa :
- Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và
phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức
sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn”
- Hồ Chí Minh có bốn cách tiếp cận chủ yếu về văn hóa:
1- Tiếp cận theo nghĩa rộng, tổng hợp mọi phương thức sinh hoạt của con người;
2- Tiếp cận theo nghĩa hẹp là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng;
3- Tiếp cận theo nghĩa hẹp hơn là bàn đến các trường học, số người đi học, xóa nạn mù
chữ, biết đọc biết viết (thường xuất hiện trong các bài nói với đồng bào miền núi);
4- Tiếp cận theo “phương thức sử dụng công cụ sinh hoạt”.
- Quan hệ giữa văn hóa với các lĩnh vực khác :
+ Trong mối quan hệ với chính trị: Văn hóa không đừng ngoài mà phải ở trong chính trị, tức
là văn háo phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, đồng thời mọi hoạt động của tổ chức và nhà
chính trị phải có hàm lượng văn hóa.
+ Trong mối quan hệ với kinh tế: Văn hóa không đừng ngoài mà phải đứng trong kinh tế,
nghĩa là văn háo không hoàn toàn phụ thuộc vào kinh tế mà có vai trò tác động tích vực trở
lại kinh tế.
+ Trong mối quan hệ với xã hội: Giải phóng chính trị đồng nghĩa với giải phóng xã hội, từ đó
văn hóa mới có điều kiện phát triển. Trong thời kì hội nhập, phải chủ trọng giữ gìn bản sắc
văn hóa đồng thời tiếp thu những văn hóa mới của nhân loại.
Vai trò của văn hóa theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
-Văn hóa là mục tiêu, động lực của cách mạng:
+ Văn hóa là mục tiêu của cách Mạng Việt Nam là quyền sống, quyền sung sướng, quần tự
do, quyền mưu cầu hạnh phúc, là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân, thiện, mỹ.
+ Văn hóa là động lực của cách mạng tức là:
Văn hóa chính trị có ý nghĩa soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực
hiện độc lập, tự cường, tự chủ.
Văn hóa văn nghệ, góp phần làm nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách
mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng của cách mạng.
Văn hóa giáo dục giúp diệt giặt dốt, xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy luật phát
triển xã hội.
Văn hóa đạo đức là lôi sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho con người,
hướng con người tới các giá trị chân, thiện, mỹ.
Văn hóa pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
- Văn hóa là một mặt trận.
+ Mặt trận văn hóa là nói đến một lĩnh vực hoạt động có tính độc lạp, có mối quan hệ mật
thiết với các lĩnh vực khác, đồng thời, phản ánh tính chất cam go, quyết liệt của hoạt động
văn hóa.
- Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân.
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải miêu tả cho hay, cho thật, cho hùng
hồnphải trả lời được các câu hỏi: Viết cho ai? Mục đích viết? Lấy tài liệu đâu mà viết?
Cách viết như thế nào?
+Chiến sĩ văn hóa phải hiểu và đánh giá đúng quần chúng.
+Quần chúng là những người sáng tác rất hay. Họ cung cấp cho những nhà hoạt động văn
hóa những tư liệu quý. Và chính họ là những người thẩm định khách quan, trung thực,
chính xác các sản phẩm văn nghệ. Nhân dân phải là những người được hưởng thụ các giá
trị văn hóa.
Anh chị hiểu thế nào về nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” :
+ Giải nghĩa câu nói :
- Một dân tộc dốt là chỉ trình độ thấp kém, kém hiểu biết thì khó có thể tiếp thu và phát huy
được những tinh hóa văn hóa của nhân loại, khoa học công nghệ mới của nhân loại.
- Một dân tộc yếu là 1 dân tộc kém về mọi mặt: văn hóa, chính trị, khoa học, kỹ thuật quân
sự. Và những yếu tố đó làm kìm hãm sự phát triển của 1 dân tộc. Từ đó khiến cho đất nước
luôn trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, kinh tế xã hội không phát triển kịp với thời đại,
khó mà cạnh tranh được với các nước khác.
- Ta còn nhớ thời chiến tranh, nhân dân ta nhiều người còn không biết chữ, nên mọi thứ đều
phụ thuộc và bị bọn xâm lược thao túng làm cho nền kinh tế luôn dậm chân tại chỗ. Nhưng từ
khi đất nước giành độc lập, nhân dân ta tham gia các lớp học mù chữ, các con em đều được
đến trường học kiến thức nên nhận thức và tầm hiểu biết ngày càng được nâng cao lên. Nhân
dân không chỉ biết làm giàu cho bản thân mà ngày càng cố gắng để đưa đất nước vươn lên
cạnh tranh với nhiều nước khác trên thế giới. Đây chính là kết quả của Đảng và nhà nước
trong việc đưa ra những chủ trương, chính sách phát triển đúng đắn. Đặc biệt Đảng và Nhà
nước vẫn luôn quan tâm đến chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ, bởi đây được xem là hai quốc sách hàng đầu của đất nước.
+ Kết luận:
Nhận định…. Của HCM là 1 quan niệm đúng đắn, nhằm nhấn mạnh chức năng mở rộng hiểu
biết, nâng cao dân trí của văn hoá
Qua đó, HCM muốn khắng định trí tuệ của nhân dân lao động sẽ quyết định sức mạnh dân
tộc, đồng thời sức mạnh dân tộc được đảm bảo là điều kiện vững chắc, cần thiết cho việc mở
rộng và nâng cao dân trí cho quần chúng nhân dân
+ Liên hệ vai trò của bản thân
- Thường xuyên nêu cao trình độ học vấn.
- Trau dồi phẩm chất đạo đức, chiếm lĩnh kiến thức khoa học, kĩ thuật hiện đại.
- Có quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh
- Học có phương pháp, chủ động, tích cực trong học tập, xây dựng ý thức tự học…

Câu 12: Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách
mạng. Giải thích nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Học để làm việc, học để làm người,
học để làm cán bộ…”. Liên hệ bản thân trong việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức
cách mạng.
Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng:
- Trung với nước, hiếu với dân:
 Trung với nước là phải yêu nước tuyệt đối trung thành với tổ quốc, suốt đời phấn đấu
cho Đảng và cách mạng, phải làm cho dân giàu nước mạnh, vì chủ nghĩa xã hội, nhiệm
vụ nào cũng hoàn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ thù nào cũng chiến thắng.
Bác vừa kêu gọi hành động vừa định hướng chính trị - đạo đức cho mỗi người Việt
Nam.
 Hiếu với dân là phải thương dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí tuệ ở dân, kính trọng
dân, lấy dân làm gốc, đảm bảo lợi ích cho toàn dân.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư:
+ Cần là lao động cần cù, siêng năng, lao động có kế hoạch, sáng tạo năng suất cao; lao
động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không ỷ lại, không dựa dẫm. Lao
động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của con người.
+ Kiệm là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của nhân dân, của đất
nước, của bản thân mình. Tiết kiệm từ cái nhỏ đến cái to: ''không xa sỉ, không hoang phí,
không bừa bãi.
+ Liêm ''luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; không xâm phạm một đồng xu,
hạt thóc của nhà nước, của nhân dân'', ''phải trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của,
danh tiếng, sung sướng. Không tâng bốc mình. Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm,
ham tiến bộ''
+ Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn trong cách cư xử đối với mình, với người, với
việc.
+ Chí công vô tư là làm bất cứ việc gì cũng đừng nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì
Tổ quốc, vì nhân dân, vì lợi ích của cách mạng. Thực hành chí công vô tư là quét sạch chủ
nghĩa cá nhân, nâng cao đạo đức cách mạng, ''phải lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ (tiên
thiên hạ chi ưu nhi ưu, hậu thiên hạ chi lạc nhi lạc).
- Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
+ Kế thừa truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp truyền thống nhân nghĩa với chủ
nghĩa nhân đạo cộng sản, tiếp thu tinh thần nhân văn của nhân loại qua nhiều thế kỉ, qua
hoạt động thực tiễn, Hồ Chí Minh đã xác định tình yêu thương con người là phẩm chất đạo
đức cao đẹp.
+ Tình yêu thương con người là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người
cùng khổ, những người bị áp bức, bóc lột. Tình thương yêu con người được thể hiện trong
mối quan hệ bạn bè, đồng chí, với mọi người bình thường trong quan hệ hàng ngày. Trong
Di chúc, Người căn dặn: ''Phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau".
+ Tình thương yêu con người còn thể hiện đối với những người có sai lầm, khuyết điểm
biết sửa chữa, đối với những người lầm đường lạc lối đã hối cải...Tình yêu thương con
người phải được biến thành hành động cách mạng cụ thể vì lí tưởng, sự nghiệp cách mạng
chung cho toàn Đảng, toàn dân tộc.
- Có tinh thần quốc tế trong sáng:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự thống nhất, hòa quyện giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính
với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
+ Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng sản chủ
nghĩa. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng Hồ Chí Minh rộng lớn và sâu sắc. Đó là sự
tôn trọng và thương yêu tất cả các dân tộc, nhân dân các nước, chống hằn thù, bất bình đẳng
dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Đó là tinh thần quốc tế vô sản: ''bốn phương vô sản đều là
anh em''.
+ Chủ nghĩa quốc tế gắn liền với chủ nghĩa yêu nước, hơn nữa phải là chủ nghĩa yêu nước
chân chính và chủ nghĩa quốc tế trong sáng
+ Người cho rằng giúp bạn là tự giúp mình.
Giải thích nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Học để làm việc, học để làm người, học để
làm cán bộ…”.
Theo HCM, mục đích hàng đầu của việc học là để làm việc. Trên cơ sở đó mới nhằm mục
đích để làm người, để làm cán bộ và để phụng sự tổ quốc và nhân dân.
 Học để làm việc ở đây là quá trình tiếp thu , lĩnh hội một cách toàn diện các tri thức
của dân tộc và nhân loại để hoàn thành nhiệm vụ đảng, nhà nước và nhân dân giao phó
 Học để làm người là tri thức học được dùng để tu dưỡng bản thân về đức và tài, trong
đó tu dưỡng đạo đức cá nhân đóng vai trò quan trọng hàng đùa.
 Một con người biết học để làm việc, để làm người thì mới đủ tư cách đề làm cán bộ,
phụng sự nhân dân, là đầy tớ trung thành của nhân dân
Câu 2: Trình bày khái niệm và nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Chứng minh
rằng: Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá
trình phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt Nam. Ý nghĩa của việc học tập,
nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 13: Chứng minh rằng: Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí
Minh là một quá trình phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt Nam. Ý nghĩa của
việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
 Khái niệm trên là sự ghi nhận quá trình nhận thức của ĐCSVN về tư tưởng Hồ Chí
Minh
+ Ngay từ khi ra đời, Đảng cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên
của Đảng - Cương lĩnh này đã thể hiện những nội dung rất cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng Việt Nam
+ Sau khi Đảng ra đời, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua thử thách và đã được khẳng định lại.
Tại ĐH II của Đảng (2/1951) nêu rõ: "Đường lối chính trị, nề nếp làm việc và đạo đức cách
mạng của Đảng ta hiện nay là đường lối, tác phong và đạo đức Hồ chủ tịch...."
+ Các kỳ đại hội đại biểu toàn quốc tiếp sau của Đảng: Đại hội Đảng lần thứ IV (12/1976),
lần thứ V (3/1982), lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ IX, Đại hội Đảng lần thứ X, lần thứ XIII
(2021)
+ Ở trên bình diện quốc tế: nhiều đảng chính trị, nhiều chính phủ, nhiều tổ chức chính trị - xã
hội, nhiều cá nhân đánh giá cao phẩm chất, năng lực, vai trò của Hồ Chí Minh đối với quá
trình phát triển của dân tộc....
- Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là cơ sở vững chắc cho
việc hoạch định, tổ chức và thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước
ta trong tình hình mới, để phát huy sức mạnh tổng hợp của dân tộc, kết hợp với sức mạnh thời
đại Cách mạng công nghiệp 4.0, đưa đất nước vững bước trong quá trình thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh”, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
 Ý nghĩa của việc học tập tư tưởng HCM:
- Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác
+ Trang bị cho sinh viên tri thức khoa học và hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về cách mạng VN
+ Củng cố cho sinh viên về lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ
nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng HỒ Chí Minh.
+ Kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: bảo vệ xã hội
chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng HCM, đường lối, chủ trương, chính sách của
đảng
+ Biết vận dụng tư tưởng HCM vào giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
- Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước và phẩm chất
chính trị
+ Hiểu biết sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sự nghiệp của Hồ chí Minh
+ Để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống “giặc nội
xâm” để lập nghiệp, lập thân và sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều
thiện.
+ Nâng cao lòng tự hào về đất nước, về HCM, ĐCSVN, nâng cao bản lĩnh chính
trị, kiên định và đóng góp cho đất nước.
- Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận.
+ Sinh viên có điều kiện vận dụng những kiến thức và kĩ năng đã nghiên cứu, học
tập vào việc xây dựng phương pháp học tập, tu dưỡng rèn luyện phù hợp.
+ Sinh viên có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt,
phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt…
+ Góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ trẻ tiếp tục hình thành và hoàn
thiện nhân cách để ngày càng cao đẹp hơn
Câu 14: Phân tích ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo đến sự hình thành tư tưởng
Hồ Chí Minh? Theo anh (chị), yếu tố nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học
của tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?
Phân tích ảnh hưởng của Nho gióa đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh :
- Nho giáo : là một hệ thống đạo đức, triết lý do Khổng Tử sáng lập nhằm xây dựng một xã
hội thịnh trị.
+ Mặt tích cực:
 Triết lý của Nho Giáo là triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời.
 Lý tưởng bề một xã hội bình trị, tức là ước vọng về một xã hội an ninh, hòa mục, một “
Thế giới đại đồng”
 Là triết lý nhân sinh: Tu thân dưỡng tính, chủ trương từ thiên tử đến thứ dân, ai cũng
phải lấy tu thân làm gốc
 Nho giáo cón đề cao văn hóa, lễ giáo, tạo ra truyền thống hiếu học.
+ Mặt hạn chế :
 Tư tưởng bảo thủ: lạc hậu; phân biệt đẳng cấp, khinh lao động chân tay, trọng nam
khinh nữ.
- Phật giáo:
+ Mặt tích cực:
 Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân.
 Nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều thiện
 Tinh thần bính đăng, dân chủ chất phác chống lại sự phân biệt đẳng cấp
 Phật giáo Thiền tông đề ra luật “ chấp tác”: đề cao lao động, chống lười biếng
 Phật giáo vào Việt Nam chủ trương sống gắn bó với nhân daan, với đất nước, tham gia
vào cuộc đấu tranh chống kẻ thù dân tộc.
+ Mặt hạn chế:
 Tư tưởng an bài số phân, khuất phục trước kẻ thù, thủ tiêu đấu tranh giai cấp.
Yếu tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng HCM ( Câu 2- gộp ý )
-Sinh viên nêu được đúng yếu tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ
Chí Minh: Yếu tố chủ quan, đó là phẩm chất, tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát hiện
và phát triển lý luận của Hồ Chí Minh.
- Giải thích được:
+ Mặc dù Chủ nghĩa Mác – Lênin là một trong những yếu tố khách quan rất đặc biệt và quan
trọng, nhưng chưa hẳn đã có “vai trò quyết định trong việc hình thành”, cũng như bản chất
cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Nếu Hồ Chí Minh không có những phẩm chất, tài năng như đã trình bày thì Người cũng
khó phát hiện và phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách phủ hợp được.
+ Một số trí thức yêu nước Việt Nam cũng tiếp xúc với chủ nghĩa Mác – Lênin, nhưng không
có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng vô sản ra đời ở những cá nhân ấy....
Câu 15: Anh (chị) hiểu như thế nào về độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì
sao Người lại khẳng định: “...một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”? Liên hệ tới thực tiễn cách
mạngViệt Nam. (73-80)
Quan điểm về độc lập dân tộc theo tư tưởng HCM :
1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
- Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay gắn liền với
truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó nói lên một khát khao to lớn
của dân tộc ta là, luôn mong muốn có được một nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân
và đó cũng là một giá trị tinh thần thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện
thân cho tinh thần ấy.
- Thay mặt những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới Hội nghị bản
Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt pháp
lý và đòi các quyền tự do, dân chủ. Trong Chánh cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí
Minh cũng đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng là:
+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.
+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.
2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người đánh giá cao
học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân tộc độc lập, dân quyền tự
do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết phục, trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn
Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 “Người ta sinh ra tự do và bình
đẳng về quyền lợi, và phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”, Hồ Chí Minh khẳng
định dân tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi. “Đó là
lẽ phải không ai chối cãi được”
Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân. Ngay sau
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh yêu cầu: “Chúng ta phải thực
hiện ngay :
Làm cho dân có ăn.
Làm cho dân có mặc.
Làm cho dân có chỗ ở.
Làm cho dân có học hành”
3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại giao, không có
quân đội riêng, không có nền tài chính riêng…. , thì độc lập đó chẳng có ý nghĩa gì. Trên tinh
thần đó và trong hoàn cảnh đất nước ta sau cách mạng Tháng Tám còn gặp nhiều khó khăn để
bảo vệ nền độc lập mới giành được, Người đã thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ
Pháp Hiệp định Sơ bộ ngày 6-3-1946, trong đó có đoạn :“Chính phủ Pháp công nhận nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị viện của
mình, quân đội của mình, tài chính của mình”.
4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Trong lịch sử đấu tranh giành độc lập dân tộc, dân tộc ta luôn đứng trước âm mưu chia cắt đất
nước của kẻ thù.

⮚ Thực dân Pháp khi xâm lược nước ta đã chia đất nước ta ra ba kì.

⮚ Sau Cách mạng Tháng Tám, miền Bắc nước ta thì bị quân Tưởng Giới Thạch chiếm
đóng, miền Nam thì thực dân Pháp xâm lược.

⮚ => Trong hoàn cảnh đó, trong bức Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946), Hồ Chí Minh
khẳng định : “Đồng bào Nam Bộ là dân nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn,
song chân lý đó không bao giờ thay đổi”.

⮚ Hiệp định Giơnevơ (1954) được ký kết, đất nước Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai
miền => Hồ Chí Minh tiếp tục kiên trì đấu tranh để thống nhất Tổ quốc: 2 / 1958, Người
khẳng định: “Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một”

⮚ Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của cách
mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất
định sẽ hoàn toàn thắng lợi”
Nếu nêu quan điểm của Hồ Chí Minh thì sẽ là:
Độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh
 Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
 Độc lập dân tộc phải gắn với tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
 Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
 Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
Phân tích câu nói của Người:
 Người đã nhấn mạnh, coi trọng sự chủ động, tự lực cánh sinh của dân tộc. Đây là yếu
tố quyết định của cách mạng dân tộc
 Tranh thủ sự ủng hộ của cách mạng quốc tế và bạn bè thế giới nhưng vẫn tự dựa vào
sức mạnh của chính đất nước mình.
Câu nói của bác à liên hệ thực tiễn Việt na,

Câu 16: Anh/ chị hãy làm rõ các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng theo tư tưởng
Hồ Chí Minh? Nguyên tắc nào quan trọng nhất? Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Chi
bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ tốt”? Liên hệ công tác xây dựng
Đảng hiện nay.
* Các nguyên tắc xây dựng Đảng hiện nay:
- Thứ nhất, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
động: Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với chủ nghĩa Mác - lê nin nhưng
đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tùy lúc,
tùy nói, không được phép giáo dục.
- Thứ hai, tập trung dân chủ: có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tập trung dân chủ, dân chủ
phải đi đến tập trung
+ Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách có lúc HCM coi tập thể lãnh đạo là
dân chủ phải đi đến cá nhân phụ trách là tập trung
+ Hai điều cần tránh trong hoạt động của Đảng: độc đoán chuyên quyền, coi
thường tập thể, dựa dẫm tập thể, không quyết đoán
- Thứ ba, tự phê bình và phê bình
+ Là việc làm thường xuyên “như mỗi ngày rửa mặt”
+ Là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi con người này nở như
hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi
- Thứ tư, Kỷ luật nghiêm minh, tự giác
+ Đảng phải giữ kỉ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới, kỷ luật này là tư tưởng
phải nhất trí, hành động phải nhất trí
+ Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác “do lòng tự giác của đảng viên về nhiệm vụ
của họ đối với Đảng”, khi đã tự giác thì kỉ luật của Đảng mới nghiêm và mới
bền lâu, thực sự tạo sức mạnh cho Đảng.
- Thứ năm, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
+ Thường xuyên tự chỉnh đốn - trở thành một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong
xây dựng Đảng
+ Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt động sẽ lớn mạnh
về số lượng và chất lượng
- Thứ sáu, đoàn kết, thống nhất trong Đảng
+ Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết, toàn dân tộc
ta.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy, trong những của cán
bộ lãnh đạo chủ chốt, đoàn kết trên cơ sở chủ nghĩa Mác Lê nin trên cơ sở
cương lĩnh, đường lối, quan điểm, nghị quyết của Đảng.
- Thứ bảy, Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
+ ĐCS VN là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Đảng cộng sản VN
không phải trên trời rơi xuống. Nó ở trong xã hội mà ra. Đảng nhất thiết phải là
hiện thân của văn hóa dân tộc vì Đảng là đội tiên phong không những của giai
cấp của nhân mà còn là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc.
+ Đảng học hỏi quần chúng nhưng không theo đuổi quần chúng phải chú ý nâng
cao dân chúng.
- Thứ tám, Đoàn kết quốc tế
+ Xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân của chủ nghĩa Mác - lê
Nin
+ Cách mạng VN là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới
* Nguyên tắc quan trọng nhất
Theo quan điểm của HCM, trong những nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt đảng, tập
trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng nhất. Bởi lẽ, đây là nguyên tắc để chỉ đạo mọi hoạt
động tổ chức sinh hoạt nội bộ và phong cách làm việc của đảng
Nguyên tắc tập trung dân chủ bảo đảm cho sự thống nhất về ý chí và hành cộng tạo nên
sức mạnh to lớn của 1 đảng cách mạng
Đây là nguyên tắc để phân biệt chính đản của giai cấp công nhân với các đảng phái
khác...
* Vì sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi
việc sẽ tốt”? Liên hệ công tác xây dựng Đảng hiện nay.
Trong công tác xây dựng đảng về tổ chức – bộ máy, HCM luôn coi trọng vị trí, vai trò
của chi bộ vì
- Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết định chất lượng lãnh đạo của đảng, là nơi giáo dục,
sàng lọc và kết nạp đảng viên, góp phần lam cho đảng luôn trong sạch vững mạnh
- là môi trường tu dưỡng, rèn luyện cán bộ, đảng viên của đảng, chính quyền và các
đoàn thể nhân dân
- Là nơi giới thiệu người tham gia vào các cơ quan lãnh đạo của đảng ở các cấp
⇒ Liên hệ: Về tổ chức, luôn xây dựng hệ thống tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở trong
sạch, vững mạnh, luôn nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng. Quan tâm đến
việc nâng cao đạo đức cách mạng cho một cán bộ, đảng viên. Luôn coi trọng đẩy mạnh cuộc
vận động toàn Đảng, toàn dân học tập và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức HCM

You might also like