You are on page 1of 30

CÁC VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh? Nội hàm khái niệm và đối tượng
nghiên cứu của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. Vì sao trong quá trình học
tập, nghiên cứu môn tư tưởng Hồ Chí Minh cần phải kết hợp giữa phương
pháp lịch sử và phương pháp logic?
- Khái niệm:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu
sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của
sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài
sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi.
- Nội hàm khái niệm:
+ Một, khái niệm này đã nêu rõ bản chất khoa học và cách mạng cũng
như nội dung cơ bản của tư tưởng HCM.
+ Hai, nêu lên cơ sở hình thành tư tưởng HCM là: CN Mác – Lê nin, các
giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại.
+ Ba, khái niệm đó đã nêu lên ý nghĩa của tư tưởng HCM: tài sản tinh
thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường
cho sự nghiệp CM của nhân dân ta.
=> Phải hiểu: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một khái niệm khoa học, vì thế hết sức
cô đọng, chặt chẽ, mang nội hàm lý luận cao, có sức sống mãnh liệt và giá trị lý
luận, thực tiễn rất to lớn không những với cách mạng Việt Nam mà còn đối với
sự nghiệp cách mạng giải phóng giai cấp, giải phóng loài người trên phạm vi
toàn thế giới.
- Đối tượng:
+ Toàn bộ những quan điểm của HCM thể hiện trong di sản mà
Người để lại. Đó là hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về sự
phát triển của dân tộc VN và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ
của nhân loại.
+ Quá trình vận động của hệ thống quan điểm của HCM về sự phát
triển của dân tộc VN và đối với sự phát triển văn minh, tiến bộ của
nhân loại khi hệ thống quan điểm của HCM đi vào thực tiễn.
● Kết luận: Đối tượng nghiên cứu của môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh bao
gồm: hệ thống các quan điểm, quan niệm, lý luận về cách mạng Việt Nam
trong dòng chảy của thời đại mới mà cốt lõi là tư tưởng về độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Ý nghĩa của việc kết hợp giữa phương pháp lịch sử và phương pháp
logic trong nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh, rất cần thiết phải kết
hợp sử dụng kết hợp một cách chặt chẽ phương pháp logic và
phương pháp lịch sử. Phương pháp lịch sử và phương pháp logic
có mối liên hệ với nhau. Nếu không nghiên cứu lịch sử thì phương
pháp logic sẽ rỗng tuếch mất đối tượng.
+ Việt kết hợp, thống nhất hai phương pháp giúp chúng ta tổng kết
lịch sử và rút ra những quy luật, trên cơ sở đó tiếp tục nghiên cứu
hiện thực khách quan và chỉ đạo hoạt động thực tiễn của con
người.
+ Giữa phương pháp lịch sử và phương pháp logic có mối quan hệ
gắn kết chặt chẽ với nhau. Phương pháp lịch sử có vai trò quyết
định phương pháp logic còn phương pháp lại góp phần trong việc
phản ánh phương pháp lịch sử.
=> Do vậy có thể thấy rằng 2 phương pháp có mối quan hệ chặt chẽ không thể
tách rời, đó là mối quan hệ biện chứng bổ sung cho nhau trong 1 thể thống nhất
nhằm phơi bày rõ chân lí khách quan của sự phát triển lịch sử. Trong nghiên
cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh phải luôn vận dụng cả hai phương pháp lịch
sử và logic nhằm bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Việc vận dụng đúng hai phương
pháp này góp phần làm nên chất lượng của công trình.
=> Với các khái niệm, đối tượng và các phương pháp nghiên cứu Tư tưởng Hồ
Chí Minh được đưa ra một cách mạch lạc và logic, với các phương pháp hay
nhiệm vụ nào đối với mỗi chúng ta là vô cùng cần thiết để ta có thể bước vào
môn học một cách thuận lợi nhất và mang lại những hiệu quả kiến thức cao. Nó
không chỉ giúp ta hiểu thêm về lịch sử nước nhà vẻ vang khi đi theo Tư tưởng
Hồ Chí Minh mà còn bồi đắp cho mỗi chúng ta những hành trang, những bài
học để có thể góp phần xây dựng đất nước hiện nay. Trong tình hình mới, dù
thời bình nhưng chúng ta vẫn còn phải đối mặt với rất nhiều thử thách nên đây
chính là tư tưởng cốt lõi, là điểm tựa để cho đất nước ta vững vàng hơn

2. Nêu các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh? Phân tích ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa
Mác – Lênin tới sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh? Theo anh chị,
trong các cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở nào đóng vai trò
quyết định?

❖ Các nhân tố tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

– Khách quan gồm thực tiễn( Bối cảnh lịch sử VN cuối TK XIX đầu TK XX;
Bối cảnh thời đại) và lý luận (Giá trị truyền thống tốt đẹp của Dân tộc VN: Tinh
hoa văn hóa nhân loại, Chủ nghĩa Mac – Lênin)

– Chủ quan gồm Khả năng tư duy và trí tuệ HCM; Phẩm chất đạo đức và năng
lực hoạt động thực tiễn.
=> Tư tưởng HCM là tổng hòa của các điều kiện khách quan và chủ quan, từ
thực tiễn dân tộc và thời đại đã được Người tổng kết, chuyển hóa sắc sảo, tinh tế
với một phương pháp khoa học, biện chứng, tư tưởng HCM đã trở thành tư
tưởng VN hiện đại.
❖ Ảnh hưởng của giá trị truyền thống dân tộc và chủ nghĩa Mác –
Lênin tới sự hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
· Giá trị truyền thống dân tộc

+) Giá trị xuyên suốt trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc VN, tạo nên
sức mạnh giúp VN vượt qua mọi khó khăn thử thách trong con đường dựng và
giữ nước đó là truyền thống yêu nước

+) Trong quá trình lãnh đạo nhân dân VN dựng và giữ nước, HCM luôn coi
trọng việc kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc đó là: Yêu nước kết hợp với
tinh thần đoàn kết, tinh thần cần cù, dũng cảm, sáng tạo,… và tinh thần vì
nghĩa, thương người của dân tộc VN
· Chủ nghĩa Mác - Lênin

+) Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lí luận trực tiếp, quyết định bản chất
cách mạng, khoa học tư tưởng HCM. Nó trang bị thế giới quan và phương pháp
luận cho tư tưởng HCM

+) HCM vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào bối cảnh lịch sử VN đã
giải quyết được sự khủng hoảng trong đường lối cứu nước cuối thế kì XIX đầu
thế kỉ XX

=> Như vậy, HCM đã kế thừa những tinh hoa tư tưởng, triết học, văn hóa cả cổ
kim, Đông Tây, làm giàu cho tư tưởng của mình. Tất cả những tri thức ấy đã
góp phần quan trọng vào việc hình thành tư tưởng HCM sau này.

Cơ sở quyết định

Nhờ những yếu tố chủ quan trên, HCM nhanh chóng hiểu và nắm bắt
được những tín hiệu chuyển mình của thời đại khi nghe tin Cách mạng tháng
Mười Nga thành công năm 1917; đồng thời, định hướng cho dân tộc đi theo tín
hiệu đúng đắn, khách quan đó. Đó là điều khác biệt giữa HCM với các nhà yêu
nước trước và cùng thời với Người. Điều đó có nghĩa là, nhân tố chủ quan là cơ
sở quyết định việc hình thành tư tưởng HCM và giải thích cho chúng ta rõ vì
sao yếu tố chủ quan lại quyết định tới việc hình thành tư tưởng của Người.

3. Nêu các giai đoạn hình thành, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh?
Phân tích giai đoạn anh/ chị cho là quan trọng nhất? Giải thích nhận định
«Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động
của Đảng và cách mạng Việt Nam”?
I.Giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh

– Thời kỳ trước 5/6/1911: Hình thành ở HCM tư tưởng yêu nước và tìm

phương hướng cứu nước

– Thời kỳ 1911 – cuối 1920: Dần dần hình thành tư tưởng cứu nước, giải

phóng dân tộc theo con đường Cách mạng vô sản

– Thời kỳ cuối 1920 – đầu 1930 (cốt lõi): Hình thành những nội dung cơ bản
tư tưởng về cách mạng Việt Nam

– Thời kỳ đầu 1930 – đầu 1941: Hồ Chí Minh vượt qua sóng gió, thử thách,
kiên định giữ vững đường lối, PP CM Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.

– Thời kỳ đầu 1941 – 9/1969: Tư Tưởng HCM tiếp tục hoàn thiện, phát triển,
soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và nhân dân ta.

II.Giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình hình thành, phát triển tư tưởng
Hồ Chí Minh.

“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam”. Giai đoạn từ 1920 đến 1930
đáng được ghi nhận là một trong những giai đoạn quan trọng bậc nhất trong
quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí với sự hình thành tư
tưởng về cách mạng giải phóng dân tộc, về đảng cộng sản, về mối quan hệ giữa
cách mạng thuộc địa và cách mạng quốc tế… Sau đây là những nguyên do cụ
thể khẳng định giai đoạn 1920-1930 là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

⮚ Thứ nhất, Giai đoạn từ 1920 đến 1930 đã hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về cách mạng giải phóng dân tộc. Trong đó, Hồ Chí Minh đã xác
định rõ mục tiêu, bản chất của cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó có
cái nhìn đúng đắn về phương pháp đấu tranh và phương pháp tập hợp
lực lượng.

⮚ Thứ hai, giai đoạn từ 1920 đến 1930 đã hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về mối quan hệ giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng chính
quốc, cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới.

⮚ Thứ ba, giai đoạn từ 1920 đến 1930 đã hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về Đảng cộng sản và cán bộ cách mạng.
⮚ Thứ tư, giai đoạn này Hồ Chí Minh không chỉ tích cực phát triển hình
thành tư tưởng yêu nước mà thời kỳ 1920 đến 1930, Hồ Chí Minh còn
mở rộng mối hiểu biết về văn hoá, thế giới.

⮚ Thứ năm, những nội dung tư tưởng mà Người vận dụng sáng tạo và
phát triển CN Mác – Lênin trong thời kỳ này gồm có: tư tưởng về mối
quan hệ cách mạng thuộc địa và cách mạng chính quốc, mối quan hệ
giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, quan điểm về tập hợp lực lượng cách
mạng, và việc vận dụng phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Mác – Lênin.

III. Nhận định “ Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam”.

Trong suốt các chặng đường cách mạng Việt Nam, Đảng ta coi tư tưởng Hồ Chí
Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi

⮚ Tư tưởng Hồ Chí Minh được coi là nền tảng tư tưởng cho hành
động của Đảng và cách mạng Việt Nam

- Nền tảng tư tưởng của Đảng là hệ thống lý luận và là cơ sở khoa học và thực
tiễn về xây dựng Đảng

- Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng nhận thức sâu sắc hơn về vị trí, vai trò
của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển của tiến trình cách mạng Việt
Nam và đã bổ sung vào nền tảng tư tưởng của mình.

=> Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là thế giới quan, phương
pháp luận cho chúng ta thực hiện công cuộc đổi mới thành công Tư tưởng Hồ
Chí Minh là kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam

⮚ Tư tưởng HCM là kim chỉ nam cho cách mạng VN

- Nghĩa đen: Kim chỉ nam - nam châm dùng để chỉ phương hướng.

- Nghĩa bóng: Kim chỉ nam - "điều chỉ dẫn đường lối đúng", ý tưởng thống
nhất, xuyên suốt.

- Kim chỉ nam là cơ sở lí luận đồng thời là chỉ dẫn mang tính định hướng trong
mỗi bước đi của cách mạng VN từ CM dân chủ nhân dân đến CM xã hội chủ
nghĩa.

- Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh với tư cách là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam đã trở
thành chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam vạch ra đường lối cách
mạng đúng đắn
=> Ánh sáng soi đường, là kim chỉ nam cho mọi hành động, định hướng
“đường đi” cho Đảng và nhân dân ta, đúng - cách mạng thắng lợi; xa rời hoặc
sai - tổn thất hoặc thất bại.

🡺 Kết luận: Như vậy, Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường phát
triển của dân tộc Việt Nam, có ý nghĩa lịch sử và giá trị lý luận, thực tiễn của tư
tưởng đã vượt ra ngoài biên giới quốc gia và trở thành một phần giá trị của văn
hóa nhân loại.

4. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về phương pháp
tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng:
việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng? Liên hệ tới
thực tiễn Việt Nam.

1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản.

- Qua tìm hiểu thực tiễn đời sống nhân dân các nước tư bản, Hồ Chí Minh quyết
định không chọn con đường cách mạng tư sản (cách mạng Pháp và cách mạng
Mỹ) vì đó là những cuộc cách mạng không triệt để.

- Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa hai vòi, một vòi hút nhân dân kao động ở chính
quốc, một vòi hút nhân dân lao động ở thuộc địa.

- Cách mạng tháng 10 Nga là cách mạng triệt để nhất. Con đường “cách mạng
vô sản” mới giải phóng được dân tộc Việt Nam. Học thuyết cách mạng vô sản
của cách mạng Lênin được Hồ Chí Minh vận dụng sáng tạo trong điều kiện
cách mạng VN.

2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong điều kiện của Việt Nam, muốn
thắng lợi phải do Đảng cộng sản lãnh đạo

- Đảng cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh
lịch sử của mình. Đảng phải thuyết phục, giác ngộ và tập hợp đông đảo quần
chúng, huấn luyện quần chúng và ra quần chúng ra đấu tranh.

- Trước hết phải có Đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân
chúng, ngoài ra thì liên lạc vs các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi.
Đảng có vững thì cách mạng mới thành công.

- Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa - phong kiến, theo Hồ Chí
Minh, Đảng Cộng sản vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân vừa là đội
tiên phong của nhân dân lao động kiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch
nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ quốc
3. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đoàn kết toàn
dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng

- Hồ Chí Minh quan niệm: có dân là có tất cả, trên đời này không gì quý bằng
dân, được lòng dân thì được tất cả, mất lòng dân thì mất tất cả. Người khẳng
định: “cách mệnh là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc một hai
người”

- Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân: Đảng phải thu
phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp đại bộ phận dân cày và phải dựa
vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng; liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung
nông …để lôi kéo họ về phía vô sản giai cấp; còn đối với phú nông, trung, tiểu
địa chủ và tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, ít
ra cũng làm cho họ trung lập

4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc

- Quán triệt tư tưởng của V.I. Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vô
sản ở chính quốc với phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ rất sớm Hồ
Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách
mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính quốc - mối quan hệ bình đẳng,
không lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau.

- Thuộc địa có một vị trí,vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế
quốc, là nơi duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “béo bở” cho chủ nghĩa đế
quốc nhưng lại là khâu yếu nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Cho nên,
cách mạng ở thuộc địa sẽ có khả năng nổ ra và thắng lợi .

- Tinh thần đấu tranh cách mạng hết sức quyết liệt của các dân tộc thuộc địa, mà
theo Người nó sẽ bùng lên mạnh mẽ, hình thành một “lực lượng khổng lồ” khi
được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ cách mạng.

5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng.

- Ph.Ănghen cho rằng, bạo lực là bà đỡ cho mọi xã hội cũ đang thai nghén một
xã hội mới. Còn V.I.Lênin tiếp tục khẳng định và làm sáng tỏ hơn: không có
bạo lực thì không thể thay thế nhà nước tư sản bằng nhà nước vô sản được.

- Hồ Chí Minh đã thấy rõ sự cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong
cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực
cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ
chính quyền”
- Bạo lực cách mạng ở đây là bạo lực của quần chúng được thực hiện dưới hai
lực lượng chính trị và quân sự, hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và
đấu tranh vũ trang

- Bạo lực cách mạng là phương pháp quan trọng để giải phóng dân tộc những
người luôn đề cao vấn đề hòa bình và chủ trương dùng mọi khả năng giải quyết
các xung đột bằng biện pháp hòa bình. Vì vậy việc tiến hành chiến tranh chỉ là
giải giáp bắt buộc cuối cùng.

❖ Giải thích Hồ Chí Minh cho rằng: việc tiến hành chiến tranh chỉ là giải
pháp bắt buộc cuối cùng:

– Khẳng định bạo lực cách mạng là phương pháp quan trọng để giải phóng dân
tộc

– HCM luôn đề cao vấn đề hòa bình

– Chỉ thực hiện chiến tranh trong tính huống bắt buộc, không còn sự lựa chọn
nào khác

– Đây là tư tưởng cách mạng, mang tính nhân văn, có thể dành chiến thắng,
nhưng hạn chế hoặc tránh việc nhân dân phải đổ máu

❖ Liên hệ thực tiễn:

Ở trong nước, thế và lực, sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên, uy tín quốc
tế của đất nước ngày càng được nâng cao. Nhìn tổng thể, qua 30 năm đổi mới,
đất nước đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử trên con
đường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa…Tuy
nhiên vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; mà Đảng ta chỉ ra vẫn còn tồn tại,
nhất là nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với các nước trong khu vực và trên
thế giới; nguy cơ “diễn biến hòa bình” của thế lực thù địch nhằm chống phá
nước ta; tình trạng suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức,…

Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, chúng ta cần nghiên cứu, vận
dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và
quốc tế, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm tạo ra những nguồn lực mới,
đưa sự nghiệp đổi mới vững bước tiến lên. Phải khơi dậy sức mạnh của chủ
nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, tạo điều kiện và phát huy mọi nguồn lực để
xây dựng và bảo vệ đất nước, nhưng tựu trung lại, yếu tố quan trọng nhất, quyết
định nhất vẫn là nguồn lực con người với tất cả sức mạnh thể chất và tinh thần
của nó.

5. Nêu và phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội? Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí
Minh, vấn đề độc lập dân tộc bao gồm cả nội dung dân tộc và dân chủ?
Liên hệ tới thực tiễn Việt Nam.

1. Phân tích nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ giữa độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

a) Độc lập dân tộc là cơ sở, tiền đề tiến lên chủ nghĩa xã hội

- Giải phóng dân tộc, là tiền đề cho mục tiêu tiếp theo của chủ nghĩa cộng sản.

- Độc lập dân tộc bao gồm cả dân tộc và dân chủ: Độc lập dân tộc cũng phải gắn
liền với tự do cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho nhân dân.

- Đề cao mục tiêu độc lập dân tộc nhưng không coi đó là mục tiêu cuối cùng của
cách mạng, mà là tiền đề cho một cuộc cách mạng xã hội. Độc lập dân tộc là
tiền đề, nguồn sức mạnh to lớn cho chủ nghĩa xã hội.

🡺 Độc lập dân tộc không chỉ là tiền đề mà còn là nguồn sức mạnh to lớn cho
chủ nghĩa xã hội.

b) Chủ nghĩa xã hội là điều kiện để bảo đảm nền độc lập vững chắc.

- Chủ nghĩa xã hội là chế độ dân chủ, do nhân dân làm chủ, thể hiện trong tất cả
mọi mặt của đời sống xã hội và được thể chế hóa bằng pháp luật. Đây là điều
kiện quan trọng nhất để đảm bảo nền độc lập dân tộc, tạo ra nền tảng ý thức xã
hội bảo vệ chủ quyền dân tộc, kiên quyết đấu tranh chống lại mọi âm mưu thôn
tính, đe dọa còn nền độc lập, tự do của dân tộc.

- Chủ nghĩa xã hội là một xã hội tốt đẹp, không còn chế độ áp bức bóc lột. Đó là
một xã hội bình đẳng, công bằng, hợp lý đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân.

- Xây dựng chủ nghĩa xã hội là xây dựng tiềm lực, khả năng phát triển của đất
nước trên tất cả lĩnh vực, sẽ tạo nền tảng vững chắc để bảo vệ nền độc lập dân
tộc, góp phần hạn chế những cuộc đấu tranh phi nghĩa bảo vệ được nền hòa
bình trên thế giới, không còn tình trạng dân tộc này để thống trị, áp bức dân tộc
khác trên thế giới.

c) Điều kiện để đảm bảo đạo đức độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội

- Phải bảo đảm vai trò lãnh đạo tuyệt đối của đảng cộng sản.

- Phải củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nền tảng là liên minh công nông

- Phải đoàn kết, gắn bó chặt chẽ với cách mạng thế giới.
2. Vì sao trong tư tưởng Hồ Chí Minh, vấn đề độc lập dân tộc bao gồm cả
nội dung dân tộc và dân chủ?

Với Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc bao hàm trong đó cả nội dung dân tộc và dân
chủ. Đó là nền độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, chứ không phải là thứ độc lập
giả hiệu, độc lập nửa vời, độc lập hình thức. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc
lập dân tộc phải gắn liền với thống nhất, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của đất
nước, độc lập dân tộc bao giờ cũng gắn với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc
của nhân dân lao động.

Khi nhấn mạnh mục tiêu độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh không bao giờ coi đó là
mục tiêu cuối cùng của cách mạng Việt Nam. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh,
giành độc lập để đi tới xã hội cộng sản; độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc là mục tiêu cốt yếu, trực tiếp của cách mạng dân
tộc dân chủ, là mục tiêu trước hết của quá trình cách mạng Việt Nam do Đảng
Cộng sản lãnh đạo, đồng thời là điều kiện hàng đầu, quyết định để cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân chuyển sang giai đoạn kế tiếp - cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Do vậy, cách mạng dân tộc dân chủ càng triệt để thì những điều kiện tiến
lên chủ nghĩa xã hội càng được tạo ra đầy đủ. Tính chất tạo tiền đề của cách
mạng dân tộc dân chủ được thể hiện:

- Về chính trị: xác định và xây dựng các yếu tố của hệ thống chính trị do giai
cấp công nhân lãnh đạo.

- Về kinh tế: bước đầu xây dựng được các cơ sở kinh tế mang tính chất xã hội
chủ nghĩa, từng bước cải thiện đời sống nhân dân.

- Về văn hoá, xã hội, đời sống tinh thần: trong cách mạng dân tộc dân chủ, khối
quần chúng công - nông - trí thức và các giai tầng xã hội khác đã có ý thức giác
ngộ, đoàn kết trong một mặt trận dân tộc thống nhất; những nhân tố mới của
văn hoá, giáo dục đã được hình thành dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh.

Tóm lại, độc lập dân tộc tạo tiền đề, điều kiện để nhân dân lao động tự quyết
định con đường đi tới chủ nghĩa xã hội, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, trong thời đại mới chủ nghĩa xã hội là xu hướng
phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Điều này làm cho
con đường cứu nước giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh khác biệt về chất với
con đường cứu nước những năm đầu thế kỷ ở nước ta và nhiều nhân vật nổi
tiếng trên thế giới.

Cách mạng Việt Nam thuộc phạm trù cách mạng vô sản. Điều đó quyết định vai
trò lãnh đạo cách mạng tất yếu thuộc về giai cấp công nhân mà đội tiên phong
của nó là Đảng Cộng sản Việt Nam. Lực lượng tiến hành cách mạng giải phóng
dân tộc là toàn dân Việt Nam yêu nước mà nòng cốt là khối liên minh công -
nông - trí thức. Những nhân tố này lại quy định tính tất yếu dẫn đến phương
hướng phát triển lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng giải phóng dân tộc. Rõ
ràng định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội của cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân ở Việt Nam được chi phối và chế định bởi các nhân tố bên trong của cuộc
cách mạng đó.

3. Liên hệ:

Ở Việt nam: Giải phóng dân tộc: chống đế quốc, giành độc lập. giải
phóng dân tộc là tiền đề để giải phóng giai cấp một cách triệt để, ko chỉ giải
phóng công nhân mà cả những giai cấp tầng lớp khác, còn về chế độ: nền độc
lập that sự hoàn toàn trên tất cả các mặt: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trên
cơ sở quyền dân tộc tự quyết… xây dựng 1 chế độ dân chủ cho cho nhân dân
(do dân là chủ và dân làm chủ)

6. Nêu và phân tích các yêu cầu chủ yếu về xây dựng đội ngũ cán bộ,
đảng viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao Hồ Chí Minh cho rằng:“cán
bộ là gốc của mọi công việc”...“công việc thành công hoặc thất bại đều do
cán bộ tốt hay kém” ? Ý nghĩa của vấn đề này đối với công tác cán bộ của
Đảng hiện nay?

(1) Phải trung thành tuyệt đối với Đảng, với sự nghiệp cách mạng của Đảng,
suốt đời phấn đấu cho lợi ích của cách mạng, vì mục tiêu lý tưởng của Đảng.
những người “đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, lên trước hết, vì lợi ích của
Đảng tức là lợi ích của dân tộc, của Tổ quốc. Vô luận lúc nào, vô luận việc gì,
đảng viên và cán bộ phải đặt lợi ích của Đảng ra trước, lợi ích của cá nhân lại
sau…Nếu gặp khi lợi ích chung của Đảng mâu thuẫn với lợi ích riêng của cá
nhân, thì phải kiên quyết hy sinh lợi ích của cá nhân cho lợi ích của Đảng. Khi
cần đến tính mệnh của mình cũng phải vui lòng hy sinh cho Đảng”.

(2) Phải là những người nghiêm chỉnh thực hiện cương lĩnh, đường lối, quan
điểm, chủ trương, nghị quyết của Đảng và các nguyên tắc xây dựng Đảng.

(3) Phải luôn luôn tu dưỡng, rèn luyện, trau dồi đạo đức cách mạng. Trong các
quan điểm của Hồ Chí Minh, có những vế làm thành chỉnh thể, đó là những đức
tính: nghiêm khắc và độ lượng; kỷ luật và khoan hòa; phòng đi trước và đi liền
với chống; xử lý ba mối quan hệ đối với người, đối với việc và đối với mình đều
trên cơ sở vừa có lý vừa có tình; có tấm lòng bao dung đi liền với xử lý một
cách đúng người, đúng kỷ luật của Đảng và pháp luật của Nhà nước, bất kể
người đó là ai, đảng viên thường hay là đảng viên là cán bộ giữ những chức vụ
nào trong bộ máy của Đảng, Nhà nước cũng như trong bộ máy của hệ thống
chính trị nói chung.

(4) Phải luôn luôn học tập nâng cao trình độ về mọi mặt.
(5) Phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, làm đầy tớ thật trung thành cho
nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiên phong,
gương mẫu, chịu khổ trước nhân dân và vui sau nhân dân, “đảng viên đi trước,
làng nước theo sau”. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là
người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân… Đoàn viên và
thanh niên ta nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung phong, không ngại
khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần phải chăm lo giáo dục đạo đức cách mạng
cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa
“hồng” vừa “chuyên”".

(6) Không bao giờ thụ động, không bao giờ lười biếng mà phải là những người
“thắng không kiêu bại không nản”, luôn luôn có tinh thần sáng tạo, hăng hái,
nêu cao trách nhiệm, dám chịu trách nhiệm trước Đảng, trước nhân dân.

(7) Cán bộ, đảng viên phải là những người luôn luôn phòng và chống những
tiêu cực, đặc biệt là tham ô, lãng phí, quan liêu mà Hồ Chí Minh cho đó là giặc
nội xâm, là những kẻ địch bên trong, “mỗi kẻ địch bên trong là một bạn đồng
minh của kẻ địch bên ngoài. Địch bên ngoài không đáng sợ. Địch bên trong
đáng sợ hơn, vì nó phá hoại từ trong phá ra”.

b) Phân tích quan điểm

- Hồ Chí Minh luôn nhận thức rất rõ vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cán bộ,
công tác cán bộ trong sự nghiệp cách mạng.

- Theo Hồ Chí Minh, cán bộ là cái dây chuyền của bộ máy, là mắt khâu trung
gian nối liền giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Mọi công việc thành công hay
thất bại là phụ thuộc vào cán bộ tốt hay kém. Vì vậy, theo Người, người cán bộ
luôn phải có đủ đức và đủ tài, phẩm chất và năng lực, trong đó đạo đức là cái
gốc của người cách mạng.

- Vấn đề cán bộ luôn là vấn đề trọng yếu và cần kíp. Người nhấn mạnh, đối với
vấn đề này, Đảng cần phải: hiểu rõ cán bộ; phải cân nhắc cán bộ cho đúng; phải
khéo léo dùng cán bộ; phải phân phối cán bộ cho đúng...

- Vấn đề cán bộ luôn đi liền với công tác cán bộ. Muốn có cán bộ tốt, Đảng phải
thật sự quan tâm tới công tác cán bộ. Nội dung của công tác cán bộ bao gồm:
tuyển chọn, đào tạo, rèn luyện cán bộ; bồi dưỡng cán bộ; đánh giá đúng cán bộ;
thực hiện các chính sách đối với cán bộ…

c) Ý nghĩa của quan điểm

- Thực tế cho thấy, chỗ nào chi bộ tốt công việc trôi chảy, chỗ nào chi bộ
kém, công việc xộc xệch. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: "Để lãnh đạo cách
mạng, Đảng phải mạnh, Đảng mạnh là do chi bộ tốt”. Chi bộ là dây chuyền để
Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, đưa đường lối của Đảng vào nhân dân,
nâng cao nhận thức chính trị của nhân dân; định hướng suy nghĩ và hành động
của nhân dân theo đường lối, quan điểm của Đảng. Chi bộ còn là "gốc rễ" của
Đảng trong nhân dân đối với mọi hoạt động của Đảng, làm tăng uy tín chính trị,
vai trò lãnh đạo của Đảng

- Trong công tác đổi mới cán bộ hiện nay, cần tiến hành đổi mới trên tất
cả các khâu của công tác cán bộ: đào tạo, tuyển chọn, đánh giá, cân nhắc, tuyển
dụng, sắp xếp, bố trí, thực hiện chính sách cán bộ...

7. Nêu và phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về Nhà nước của
dân, do dân và vì dân? Vì sao Hồ Chí Minh nhấn mạnh: Nếu không có
nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ, thì
nhân dân không ai dẫn đường? Liên hệ thực tiễn xây dựng nhà nước Việt
Nam hiện nay?

a) Nhà nước của dân

+ Tất cả mọi quyền lực của Nhà nước đều thuộc về nhân dân. Hồ Chí Minh nói:
Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ.

+ Dân là chủ và làm chủ. Dân là chủ, có nghĩa là nhà nước thuộc sở hữu của
nhân dân, quyền lực tối cao của nhà nước về nhân dân, mọi lợi ích đều thuộc về
nhân dân và nhân dân cũng phải có trách nhiệm, nghĩa vụ với nhà nước

+ Trong mối quan hệ giữa nhân dân và nhà nước, khi nhân dân là chủ ''Chủ tịch,
bộ trưởng, thứ trưởng, ủy viên này khác làm gì? Làm đầy tớ. Làm đầy tớ cho
nhân dân chứ không phải làm quan cách mạng".

+ Trách nhiệm của nhân dân đối với Nhà nước thể hiện ở chỗ: ''Đã là chủ thì
phải biết tự mình lo toan gánh vác, không ỷ lại, không ngồi chờ. Mọi người phải
ra sức góp công, góp của để xây dựng nhà nước. Chớ nên: Ăn cỗ đi trước, lội
nước đi sau. Đã là người chủ nhà nước thì phải chăm lo việc nước như việc nhà.
Người công nhân phải quý trâu bò của hợp tác xã như bạn thân của bạn thân của
mình''.

+ Trách nhiệm của nhân dân đối với nhà nước còn thể hiện ở chỗ: ''làm tròn bổn
phận công dân, giữ đúng đạo đức công dân, tức là: tuân theo pháp luật nhà
nước, tuân theo kỉ cương lao động; giữ gìn trật tự chung; đóng góp đúng kì,
đúng số để xây dựng lợi ích chung. Hăng hái tham gia công việc chung; bảo vệ
công cộng; bảo vệ Tổ quốc''.

+ Trách nhiệm của nhân dân đối với nhà nước còn thể hiện ở chỗ: Nhà nước sai,
nhân dân phải đóng góp ý, phê bình để tốt hơn ''Nếu Chính phủ làm hại dân có
quyền đuổi Chính phủ. Nhưng khi dân dùng đày tớ làm việc cho mình thì phải
giúp đỡ Chính phủ. Nếu Chính phủ sai thì phải phê bình, phê bình nhưng không
phải là chửi''.

- Nhân dân làm chủ nhà nước qua hai hình thức: trực tiếp và gián tiếp

+ Hình thức dân chủ trực tiếp là hình thức mà trong đó nhân dân trực tiếp quyết
định mọi vấn đề liên quan đến đất nước.

+ Hình thức dân chủ gián tiếp là hình thức mà trong đó nhân dân thực hiện
quyền lực của mình thông qua những đại diện do mình lựa chọn, bầu ra và
những thiết chế do mình xây dựng nên (điển hình là cơ quan Quốc hội, Hội
đồng nhân dân các cấp). Chính vì vậy, cán bộ nhà nước từ trung ương đến địa
phương, chỉ là những người thay mặt nhân dân, sử dụng quyền mà nhân dân ủy
thác để giải quyết các công việc của Nhà nước.

b) Nhà nước do dân

+ Nhà nước do nhân dân hy sinh tính mạng, của cải, công sức... để giành từ tay
đế quốc, thực dân và phong kiến tay sai.

+ Nhà nước do nhân dân làm chủ. Dân là chủ, đó là quyền sở hữu nhà nước
thuộc về nhân dân. Dân làm chủ, thể hiện hành vi, hành động của người sở hữu
đối với nhà nước (làm chủ nhà nước).

+ Nhà nước do nhân dân ủng hộ, đóng thuế để có nguồn gốc thu duy trì hoạt
động và phát triển. Người khẳng định rằng: ''Lực lượng bao nhiêu là nhờ dân
hết'', ''Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới không gì
mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân''. Vì vậy, phải ''đem hết sức dân, tài
dân, của dân làm cho dân. Trước kia, sức dân, của dân làm lợi cho đế quốc, nay
đem làm lợi cho dân''.

c) Nhà nước vì dân

+ Lí do xây dựng nhà nước vì dân: Nhà nước của dân, do dân, cho nên phải vì
dân.

+ Nhà nước vì dân là gì? Trước hết, nhà nước phải phục vụ nhân dân (tất cả cán
bộ nhà nước, từ Chủ tịch nước trở xuống đều là đầy tớ trung thành của nhân
dân), chứ không phải là những ''ông quan cách mạng'' đè đầu, cưỡi cổ dân ''Chế
độ ta là chế độ dân chủ, tức là nhân dân là người chủ, mà Chính phủ là người
đầy tớ trung thành của nhân dân. Chính phủ chỉ có một mục đích là: hết lòng hết
sức phụng sự Tổ quốc, phục vụ nhân dân".

+ Nhà nước phải đem lại lợi ích cho dân, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
nhân dân ''Nếu để dân đói, Đảng và Nhà nước chịu trách nhiệm; nếu dân dốt,
Đảng và Nhà nước phải chịu trách nhiệm''.
+ Nhà nước vì dân là nhà nước phải kính trọng nhân dân, yêu dân, tin dân.
''Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới, không gì mạnh
bằng lực lượng đoàn kết của Nhân dân''.

* Vì sao Người lại nói: ''Nếu không có nhân dân thì Chính phủ không đủ
lực lượng. Nếu không có chính phủ, thì nhân dân không có ai dẫn đường''?

– Câu nói trên thể hiện quan điểm biện chứng trong mối quan hệ giữa nhân dân
và chính phủ

– HCM khẳng định vai trò quan trọng của nhân dân, chính phủ phải dựa vào
dân: Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là
nhân tố then chốt bảo đảm thắng lợi. Người khẳng định: "Dân khí mạnh thì
quân lính nào, súng ống nào cũng không chống lại nổi". "Phải dựa vào dân, dựa
chắc vào dân thì kẻ địch không thể nào tiêu diệt được". "Chúng ta tin chắc vào
tinh thần và lực lượng của quần chúng, của dân tộc".

– Đồng thời, nhân dân cũng phải ủng hộ và có trách nhiệm và đi theo chính phủ
mới có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.

* Liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay:

- Xây dựng Đảng thật sự trong sạch, vững mạnh.

● Phải đề ra đường lối, chủ trương đúng đắn.


● Phải tổ chức thực hiện thật tốt đường lối, chủ trương của Đảng.
● Phải chú trọng hơn nữa công tác chỉnh đốn Đảng.

- Xây dựng Nhà nước

● Phải xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh

● Đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng với Nhà nước.

8. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết toàn
dân tộc? Anh (chị) hiểu như thế nào về câu nói sau của Hồ Chí Minh:
“Đoàn kết là sức mạnh, là then chốt của thành công”. Liên hệ thực tiễn
Việt Nam hiện nay.

1. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đoàn kết toàn dân tộc.

a. Đại đoàn kết toàn dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành
công cách mạng

- Sứ mệnh của sự nghiệp cách mạng là to lớn, người cách mạng phải đoàn kết
để thực hiện sự nghiệp đó.
- Chỉ có lòng yêu nước không thôi là chưa đủ, lòng yêu nước sẽ biến thành sức
mạnh khí biết đoàn kết toàn dân

- Trong thời đại mới, kẻ thù của cách mạng mang tính quốc tế, kẻ thù mạnh nên
cũng phải đoàn kết.

- Nhân dân ta là một lực lượng đông đảo, nhưng phải được tập hợp, tổ chức mới
trở thành sức mạnh thực sự

=> Đại đoàn kết toàn dân tộc không phải là “một thủ đoạn chính trị nhất thời”
mà nó có ý nghĩa chiến lược lâu dài và xuyên suốt tiến trình cách mạng, tạo
thành khối đoàn kết vững chắc lâu dài.

- Đại đoàn kết dân tộc quyết định thành công của cách mạng (vấn đề sống còn,
quyết định thành bại của cách mạng)

- Đoàn kết trong mặt trận Việt Minh

+ Cách mạng tháng 8 thành công

+ Nước CHXH ra đời.

- Đoàn kết trong mặt trận Liên Việt

+ Kháng chiến chống Pháp thắng lợi

+ Lập lại hòa bình Đông Dương

+ Miền Bắc hoàn toàn giải phóng

- Đoàn kết trong mặt trận tổ quốc Việt Nam. Mặt trận dân tộc giải phóng miền
Nam Việt Nam

+ Khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH ở miền Bắc

+ Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.

b) Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt
Nam

- Sự nghiệp cách mạng có nhiều mục tiêu nhiệm vụ những mục tiêu nhiệm vụ
hàng đầu là đại đoàn kết dân tộc và thực hiện mục tiêu nhiệm vụ này mới có thể
thực hiện mục tiêu nhiệm vụ khác.

+ Đại đoàn kết dân tộc có vai trò hết sức quan trọng đối với sự nghiệp cách
mạng
+ Đảng làm nhiệm vụ lãnh đạo và tổ chức cho dân chúng đấu tranh nên phải
đoàn kết dân tộc.

+ Đại đoàn kết là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng trong mọi giai đoạn cách mạng

+ Đảng phải cụ thể hóa thành mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách mạng
thích hợp để tập hợp quần chúng nhân dân trong thực tiễn cách mạng.

2. Phân tích câu nói của Hồ Chí Minh: “Đoàn kết là sức mạnh là then chốt
của thành công”.

-Từ thực tiễn cách mạng Hồ chí minh đã khái quát thành nhiều luận điểm có
tính chân lí về vai trò của khối đại đoàn kết: đoàn kết là sức mạnh, là then chốt
của thành công

- Hồ Chí Minh nhấn mạnh đến cấp độ của đoàn kết, trong thực tiễn cách mạng,
càng đoàn kết thì càng thành công. Đoàn kết sẽ dẫn đến thành công, thắng lợi to
lớn vì đoàn kết thì sẽ tập hợp được đông đảo quần chúng, phát huy được sức
mạnh, tiềm năng to lớn của quần chúng, tạo nên sức mạnh vĩ đại có thể dời non,
lấp biển, có thể đập tan mọi lực lượng trong cuộc đấu tranh xã hội. Đoàn kết là
đường lối chiến lược duy nhất đúng, phá tan được âm mưu chia rẽ của kẻ thù

- Đoàn kết không chỉ về giai cấp, dân tộc mà còn đoàn kết quốc tế

- Nếu không đoàn kết sẽ không thành công. Hồ chí minh đã khẳng định: lúc nào
dân ta đoàn kết muôn người như một thì nước ta độc lập, tự do. Trái lại lúc nào
dân ta không đoàn kết thì bị nước ngoài xâm lân. Vậy nay ta phải biết đoàn
kết…

3. Liên hệ với thực tiễn hiện nay

- Trong đại dịch Covid 19 , tinh thần đoàn kết của dân tộc ta được thể
hiện một cách mạnh mẽ. Trong đại dịch diễn ra hoành hành dân tộc ta đã có
những hành động ấm áp thể hiện tinh thần đoàn kết. Đảng và nhà nước ta đã tổ
chức những chuyến bay vào tâm dịch để đón những người dân Việt Nam trở về
nước. Hay trong đại dịch Covid diễn ra mạnh mẽ ở thành phố Hồ Chí Minh, và
Bắc Giang… Tại những nơi tâm dịch đã có sự xuất hiện của những bác sĩ và của
anh chị tình nguyện viên đã đến hỗ trợ mọi người dân cùng các bác sĩ vượt qua
giai đoạn căng go của dịch. Bên cạnh đó những người dân đã có những hành
động thiết thực ủng hộ mọi người vượt qua cơn dịch bệnh như ủng hộ nông trại
của các vùng tâm dịch, nấu ăn, may khẩu trang cho những bác sĩ hay có sự xuất
hiện của các chiến dịch ATM được thực hiện nhằm góp công sức như ATM
khẩu trang, ATM mì tôm… Mỗi người dân của Việt Nam trong cuộc đấu tranh
với dịch bệnh họ đều đóng góp sức mình, bởi người dân Việt Nam có tinh thần
đoàn kết. Bởi họ tin rằng khi đoàn kết thì đại dịch Covid sẽ qua.
9. Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức của Mặt
trận dân tộc thống nhất và phương thức xây dựng của khối đại đoàn kết
dân tộc? Tại sao Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý
bằng nhân dân. Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của
nhân dân”. Liên hệ thực tiễn sự vận dụng của Đảng đối với xây dựng khối
đại đoàn kết dân tộc hiện nay?

* Phân tích nguyên tắc tổ chức:

1. Phải được xây dựng trên phương thức bảo đảm các quyền, lợi ích tối cao của
dân tộc, những quyền lợi cơ bản của nhân dân lao động và các quyền thiêng
liêng của con người.

+ Đây là nguyên tắc đoàn kết mà Hồ Chí Minh tìm kiếm để trân trọng, phát huy
những yếu tố tương đồng, thống nhất để hạn chế, giải quyết những yếu tố khác
biệt, mâu thuẫn theo phương châm chỉ đạo: Dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết và
tất cả vì con người.

+ Đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
luôn xuất phát từ những lợi ích thống nhất giữa dân tộc và giai cấp để đưa ra
cương lĩnh, mục tiêu, hành động cho phù hợp

2. Tin vào dân, lấy dân làm gốc để thực hiện đại đoàn kết.

+ Bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc: Nước lấy dân làm gốc, chở thuyền là
dân, lật thuyền cũng là dân.

+ Là sự quán triệt sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin: Cách mạng là
sự nghiệp của quần chúng.

=> Nguyên tắc tối cao, xuyên suốt trong tư duy chiến lược và hoạt động thực
tiễn của HCM

3. Đoàn kết trên cơ sở liên minh công nông - tri thức, đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. (Cốt lõi).

+ Liên minh công nông - tri thức là nòng cốt, nền tảng vững chắc của khối đại
đoàn kết dân tộc.

+ Là hai giai cấp cơ bản nhất và bị áp bức bóc lột nhiều nhất.

+ Liên minh công nông tri thức càng chặt chẽ -> MTDT thống nhất càng được
vững chắc và ngược lại

+ MTD thống nhất đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.


Đảng lãnh đạo mặt trận bằng việc xây dựng các chính sách mặt trận đúng
đắn,đắn; tuyên truyền giáo dục, nêu gương cảm hóa… để tập hợp quần chúng
và đưa họ vào tổ chức.

Để lãnh đạo mặt trận Đảng phải là lực lượng tiên phong là tấm gương trong việc
đoàn kết mà trước hết là đoàn kết trong nội bộ Đảng, đoàn kết giữa Đảng với
nhân dân.

* Phương thức xây dựng đại đoàn kết toàn dân tộc

- Làm tốt công tác vận động quần chúng (dân vận)

+ Vận động quần chúng thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước.

+ Phù hợp với tâm tư, nguyện vọng của quần chúng

- Phương pháp tổ chức

+ Xây dựng, kiện toàn, không ngừng phát triển hệ thống chính trị cách mạng từ
Đảng, Nhà nước đến các tổ chức chính trị - xã hội. ⇒ Nhân tố quyết định đến sự
tồn tại và sức mạnh của đoàn kết dân tộc

+ Phương pháp xử lí đồng bộ các mối quan hệ nhằm thêm bạn bớt thù: chính là
phương pháp xử lý khoa học mối tương quan ba chiều: lực lượng cách mạng,
lực lượng trung gian, lực lượng phản cách mạng đó, nhằm mở rộng đến mức tối
đa trận tuyến cách mạng, tạo thế áp đảo của cách mạng đối với phản cách mạng
để giành thắng lợi.

❖ Hồ Chí Minh khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân.
Trong thế giới không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân” vì:

– Nhân dân: là tất cả người dân Việt Nam, yêu nước, không phân biệt dân tộc,
đa số hay thiểu số, có tín ngưỡng hay không có tín ngưỡng, không phân biệt già
trẻ, giàu nghèo,…

– Đại đoàn kết phải dựa trên nguyên tắc trọng dân, tin dân, dựa vào dân

– Bắt nguồn từ sự kế thừa truyền thống của ông cha: “Nước lấy dân làm gốc”,
“chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân”; là sự quán triệt sâu sắc quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.

– Chỉ khi nào đoàn kết được toàn dân tộc mới có thể đem lại thắng lợi cho sự
nghiệp cách mạng.
❖ Liên hệ thực tiễn sự vận dụng của Đảng đối với xây dựng khối đại đoàn
kết dân tộc hiện nay

– Đoàn kết là một khoa học và nghệ thuật. Muốn có đại đoàn kết, cần phải
tuyên truyền, giáo dục, vận động quần chúng 1 cách khéo léo để mọi người tự
giác đoàn kết, từ đó tự nguyện tham gia. Muốn giáo dục, thuyết phục quần
chúng thì phải có đường lối, chủ trương đáp ứng nguyện vọng chính đáng của
quần chúng nhân dân – đây là điều quan trọng hàng đầu

– Đứng trước đại dịch COVID – 19, với tinh thần “chống dịch như chống giặc”,
chúng ta càng phải nhớ đến lời của HCM: “Đoàn kết là vấn đề sống còn”;
“Không đoàn kết thì suy và mất. Có đoàn kết thì thịnh và con. Chúng ta phải lấy
đoàn kết mà xoay vần vận mệnh, giữ gìn dân tộc và bảo vệ nước nhà”.

10. Trình bày quan niệm của Hồ Chí Minh về văn hoá? Phân tích các
vai trò của văn hoá theo tư tưởng Hồ Chí Minh? Anh chị hiểu thế nào về
nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Liên hệ vai trò của bản
thân trong xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay.
10.1. Hồ Chí Minh khái niệm về văn hóa
+ Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới
sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật và
khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hàng ngày về ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ
những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa.
+ Văn hóa là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những
nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn.
=> Khắc phục được hoàn toàn những quan niệm, những khái niệm phiến diện,
một chiều về văn hóa từ trước tới nay.
10.2. Vai trò của văn hóa theo quan điểm của Hồ Chí Minh
a, Văn hóa là mục tiêu, là động lực trong sự nghiệp cách mạng
– Mục tiêu: xây dựng một xã hội quyền sống, quyền sung sướng, quyền tự do,
quyền mưu cầu hạnh phúc; là giá trị về chân, thiện, mỹ => mục đích văn hóa.
– Xây dựng, phát triển văn hóa có các động lực: vật chất - tinh thần, cộng
đồng – cá nhân; nội lực – ngoại lực
– Văn hóa chính trị soi đường cho quốc dân đi, lãnh đạo quốc dân để thực hiện
độc lập ,tự cường, tự chủ
– Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm
cách mạng, sự lạc quan, ý chí, quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối cùng
của
CM
– Văn hóa giáo dục: diệt giặc dốt. xóa mù chữ, giúp con người hiểu biết quy
luật phát triển của xã hội
– Văn hóa đạo đức, lối sống nâng cao phẩm giá, phong cách lành mạnh cho
con người, hướng con người tới các giá trị chân – thiện – mỹ
– Văn hóa, pháp luật bảo đảm dân chủ, trật tự, kỷ cương, phép nước.
b, Văn hóa là một mặt trận
– Là một cuộc cách mạng trên lĩnh vực tư tưởng – văn hóa, mang tính căng
go, quyết liệt.
– Nội dung(tư tưởng, đạo đức, lối sống), hoạt động (văn nghệ, báo chí) phong
phú.
– Anh chị em văn nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy. Phụng sự Tổ quốc,
phụng sự nhân dân.
– Chiến sĩ là những người có lập trường vững vàng
– Ngòi bút, vũ khí sắc bén trong sự nghiệp “phò chính trừ tà”
– Phải bám sát vào cuộc sống thực tiễn, đi sâu vào quần chúng.
c, Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
- Văn hóa phải phản ánh tư tưởng, khát vọng quần chúng
- Văn hóa phải phản ánh khát vọng hạnh phúc của nhân dân.
- Văn hóa phải trả lời bốn câu hỏi:
+ Viết cho ai?
+ Mục đích viết?
+ Lấy tài liệu đâu mà viết?
- Quần chúng nhân dân là người sáng tác và hưởng thụ các giá trị văn hóa.
- Nhân dân sáng tác thẩm định, hưởng thụ giá trị văn hóa.
10.3. Nhận định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”

- Một dân tộc dốt là chỉ trình độ thấp kém, kém hiểu biết thì khó có thể tiếp thu
và phát huy được những tinh hóa văn hóa của nhân loại, khoa học công nghệ
mới của nhân loại.

- Một dân tộc yếu là 1 dân tộc kém về mọi mặt: văn hóa, chính trị, khoa học, kỹ
thuật quân sự. Và những yếu tố đó làm kìm hãm sự phát triển của 1 dân tộc. Từ
đó khiến cho đất nước luôn trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu, kinh tế xã hội
không phát triển kịp với thời đại, khó mà cạnh tranh được với các nước khác.

- Ta còn nhớ thời chiến tranh, nhân dân ta nhiều người còn không biết chữ, nên
mọi thứ đều phụ thuộc và bị bọn xâm lược thao túng làm cho nền kinh tế luôn
dậm chân tại chỗ. Nhưng từ khi đất nước giành độc lập, nhân dân ta tham gia
các lớp học mù chữ, các con em đều được đến trường học kiến thức nên nhận
thức và tầm hiểu biết ngày càng được nâng cao lên.

Qua đó, nhận định nhấn mạnh vai trò việc nâng cao dân trí - đào tạo nhân tài

+ Khẳng định trí tuệ của nhân dân lao động sẽ quyết định ,đồng thời là điều kiện
vững chắc cần thiết để phát triển đất nước.
Nhận định không những là quan điểm mà còn là các phương châm của toàn thế
giới, ĐB là các nước phát triển như nhật bản,…

a. Liên hệ vai trò của bản thân

- Thường xuyên nêu cao trình độ học vấn.

- Trau dồi phẩm chất đạo đức, chiếm lĩnh kiến thức khoa học, kĩ thuật hiện đại.

- Có quan hệ tốt đẹp với mọi người xung quanh

- Học có phương pháp, chủ động, tích cực trong học tập, xây dựng ý thức tự
học…

11. Nêu và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực
đạo đức cách mạng. Giải thích nhận định sau của Hồ Chí Minh: “Học để
làm việc, học để làm người, học để làm cán bộ…”. Liên hệ bản thân trong
việc thực hiện các chuẩn mực đạo đức cách mạng?
1. Những quan điểm của Hồ Chí Minh về các chuẩn mực đạo đức cách mạng
1.1. Trung với nước, hiếu với dân
- Trung với nước, hiếu với dân, là phẩm chất đạo đức bao trùm quan trọng
nhất và chi phối các phẩm chất khác.
- Trung với nước là tuyệt đối trung thành với sự nghiệp dựng nước và giữ
nước, con đường đi lên của đất nước; suốt đời phấn đấu cho Đảng và
cách mạng.
- Hiếu với dân, là phải thương dân, tin dân, thân dân, học hỏi dân, lấy trí
tuệ ở dân, kính trọng dân, lấy dân làm gốc, “hết lòng hết sức phục vụ
nhân dân.
- Phải yêu kính nhân dân. Phải thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân
dân. Tuyệt đối không được lên mặt “quan cách mạng” ra lệnh ra oai”.
1.2. Cần, kiệm, liêm,chính, chí công vô tư.
- Là nội dung cốt lõi của đạo đức cách mạng, đó là phẩm chất đạo đức gắn
liền với hoạt động hằng ngày của mỗi người.
- Cần tức là siêng năng, chăm chỉ, cố gắng dẻo dai. Muốn cho chữ Cần có
nhiều kết quả hơn, thì phải có kế hoạch cho mọi công việc.
- Kiệm: là tiết kiệm vật tư, tiền bạc, của cải, thời gian, không gian xa xỉ,
không hoang phí.
- Liêm là trong sạch, không tham lam
=> “Chữ Liêm phải đi đôi với chữ Kiệm. Cũng như chữ Kiệm phải đi với chữ
Cần. Có Kiệm mới Liêm được”.
- Chính là không tà, thẳng thắn, đứng đắn.
=> Hồ Chí Minh cho rằng, các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ
chặt chẽ với nhau, ai cũng phải thực hiện, song cán bộ, đảng viên phải là
người thực hành trước để làm kiểu mẫu cho dân.
- Chí công vô tư nghĩa là phải đặt lợi ích của tập thể, của nhân dân, của
cách mạng lên lợi ích cá nhân.
1.3. Thương yêu con người, sống có tình nghĩa.
- Người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng mới đi
làm cách mạng.
- Tình yêu thương con người là tình cảm nhân ái sâu sắc, rộng lớn, trước
hết dành cho những người nghèo khổ, những người bị mất quyền, những
người bị áp bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc.
- Tình thương người, yêu đồng loại, yêu đồng bào, yêu đất nước mình là tư
tưởng lớn, là mục tiêu phấn đấu của Hồ Chí Minh.
- Tình thương yêu con người phải được xây dựng trên lập trường của giai
cấp công nhân, thể hiện trong mối quan hệ hằng ngày với bạn bè, đồng
chí, anh em, phải được thể hiện ở hành động cụ thể thiết thực.
1.4. Tinh thần quốc tế trong sáng
- Đó là sự tôn trọng và yêu thương tất cả các dân tộc, nhân dân các nước,
chống sự hằn thù, bất bình đẳng dân tộc và sự phân biệt chủng tộc. Đó là
tinh thần quốc tế vô sản: bốn phương vô sản đều là anh em.
- Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường, nhưng
luôn luôn kêu gọi phải tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế.
- Đồng thời phải ra sức ủng hộ và giúp đỡ đối với các cuộc đấu tranh của
nhân dân các nước vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
2. Giải thích nhận định “Học để làm việc, học để làm người, học để làm cán
bộ…”.
Theo Hồ Chí Minh mục đích hàng đầu của việc học là làm việc. Trên cơ sở đó
mới nhằm mục đích để làm người, để làm cán bộ và để phụng sự Tổ quốc, nhân
dân. Học để làm việc ở đây là quá trình tiếp thu, lĩnh hội một cách toàn diện các
tri thức của dân tộc và nhân loại để hoàn thành nhiệm vụ Đảng, Nhà nước và
nhân dân giao phó. Học để làm người là tri thức học được phải dùng để tu
dưỡng bản thân về cả đức và tài, trong đó tu dưỡng đạo đức cá nhân đóng vai
trò quan trọng hàng đầu. Một con người biết học để làm việc, để làm người thì
mới đủ tư cách để làm cán bộ, phụng sự nhân dân, là ''đầy tớ trung thành của
nhân dân''.
12. Trình bày khái niệm và nội hàm khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chứng minh rằng: Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ
Chí Minh là một quá trình phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt
Nam. Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí
Minh.
❖ Chứng minh: Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ
Chí Minh là một quá trình phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt
Nam.
- Nhận thức của Đảng cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh là một quá
trình phát triển biện chứng gắn với cách mạng Việt Nam, là sự ghi nhận quá
trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam. Cụ thể như sau:
+ Ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua các văn kiện
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Cương lĩnh này thể hiện những nội
dung rất cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.
+ Sau khi Đảng ra đời, tư tưởng Hồ Chí Minh trải qua các giai đoạn thử thách
và đã được khẳng định lại.
+ Hồ Chí Minh còn được Ban Chấp hành Trung ương Đảng tôn vinh là “Anh
hùng dân tộc vĩ đại”.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) là một mốc lớn khi
nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Đại hội VII của Đảng đã khẳng định: “Đảng lấy
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nam cho hành động”. Đại hội VII nêu rõ: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả sự
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong điều kiện cụ thể của nước ta, và
trong thực tế tư tưởng Hồ Chí Minh đã trở thành một tài sản tinh thần quý báu
của Đảng ta và của cả dân tộc”.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (4-2001), Đảng đã nhận thức về tư
tưởng Hồ Chí Minh một cách đầy đủ hơn so với Đại hội VII: “Tư tưởng Hồ Chí
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ
nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các
giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại”.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng (4-2006), khi đề cập tư tưởng
Hồ Chí Minh, đã nêu rõ: “Sự nghiệp cách mạng của Đảng và của nhân dân ta 76
năm qua đã khẳng định rằng, tư tưởng vĩ đại của Người cùng với chủ nghĩa Mác
- Lênin mãi mãi là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và
cách mạng Việt Nam, là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta. Tư
tưởng đó đã dẫn dắt chúng ta trên mỗi chặng đường xây dựng và phát triển đất
nước, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam, là sức mạnh tập hợp và
đoàn kết toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của chúng ta hôm nay và mai
sau”.
+ Các Đại hội đại biểu toàn quốc tiếp nối về sau của Đảng cũng luôn khẳng
định công lao vĩ đại của Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam và khẳng
định tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là những nhân tố không thể
thiếu trong tư tưởng và hành động của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân Việt Nam
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
❖ Ý nghĩa của việc học tập, nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
– Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
– Giúp người học nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của tư tưởng HCM đối
với CM VN
– Giúp cho người học nhận thức tốt hơn các vấn đề về cuộc sống và cách mạng
VN hiện nay
– Củng cố, tăng cường cho người học về lập trường, quan điểm chính trị đúng
đắn; sự kiên định đối với mục tiêu của cách mạng
– Giúp người học nhận diện tốt hơn các quan điểm sai trái, chủ động đấu tranh
phê phán những quan điểm ấy, bảo vệ chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng HCM,
đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước
– Hình thành thói quen khái quát thực tiễn và biết vận dụng lí luận, ư tưởng
HCM vào giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra
– Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
– Giáo dục cho người học về đạo đức cách mạng, trung với nước, hiếu với dân,
cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, sống có tình có nghĩa, biết yêu thương
con người, có tinh thần quốc tế trong sáng, thủy chung
– Nâng cao lòng tự hào về lãnh tụ HCM và ĐCSVN, Tổ quốc VN
– Thôi thúc người học tự tu dưỡng, rèn luyện, hoàn thiện bản thân, không sa vào
chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, không để cho lợi ích cá nhân chi phối.
Chống thói chạy theo danh vọng, địa vị.

13. Phân tích ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo đến sự hình
thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Theo anh (chị), yếu tố nào quyết định bản
chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh? Vì sao?

❖ Ảnh hưởng của Nho giáo và Phật giáo đến sự hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh

– Nho giáo :

+ ‘Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có
nhiều điều không đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học’’.

+ Tích cực : Tư tưởng trọng dân, tư tưởng nhập thế, hành đạo giúp đời ;
thế giới đại đồng, xã hội thái bình, hòa mục, công bằng, tốt đẹp ; đề cao văn
hóa, lễ giáo, yêu cầu mối người phải tu thân dưỡng tính.

+ Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, đổi mới, phát triển tinh thần trọng đạo đức
của Nho giáo trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người ; trong công
tác xây dựng Đảng về đạo đức

+ Hạn chế: tư tưởng phân chia đẳng cấp, coi khinh phụ nữ, lao động tay
chân, hạ thấp một số ngành nghề: ca hát, buôn bán,...

– Phật giáo:

+ Tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ cứu nạn, yêu thương con người ;
nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm làm điều thiện; đề cao lao động,
chống lười biếng; có tinh thần dân chủ, bình đẳng, không phân biệt đẳng cấp…
+ Hồ Chí Minh chú trọng kế thừa, phát triển những tư tưởng nhân bản, đạo đức
tích cực trong Phật giáo vào việc xây dựng xã hội mới, con người mới Việt
Nam hiện nay
+ HCM là hiện thân của lòng nhân ái, độ lượng, khoan dung, yêu thương
con người ; sống có đạo đức, trong sạch, giản dị ; tinh thần dân chủ, bình đẳng;
tinh thần yêu lao động…

❖ Yếu tố nào quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng
Hồ Chí Minh? Vì sao?

Yếu tố quyết định bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí
Minh là yếu tố chủ quan, đó là tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát hiện
và phát triển lý luận của Hồ Chí Minh + phẩm chất đạo đức của Người. Bởi vì

– Chủ nghĩa Mác – Lênin quyết định thế giới quan và phương pháp hành
động. Mặc dù là một trong những yếu tố khách quan rất đặc biệt và quan trọng
nhưng chủ nghĩa Mác – Lênin chưa hẳn đã có “vai trò quyết định trong việc
hình thành”, cũng như bản chất cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí
Minh.

– Nếu Hồ Chí Minh không có những phẩm chất, tài năng như vậy thì
Người cũng khó phát hiện, phát triển và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một
cách phù hợp với thực tiễn Việt Nam được.

– Một số trí thức yêu nước Việt Nam cũng tiếp xúc với chủ nghĩa Mác –
Lênin nhưng không có tư tưởng cách mạng theo khuynh hướng vô sản ra đời ở
những cá nhân đó phụ thuộc vào yếu tố chủ quan ở mỗi người

14. Anh (chị) hiểu như thế nào về độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ
Chí Minh? Vì sao Người lại khẳng định: “...một dân tộc không tự lực cánh
sinh mà cứ ngồi chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc
lập”? Liên hệ tới thực tiễn cách mạngViệt Nam.

a) Cách hiểu : “ về độc lập dân tộc theo tư tưởng Hồ Chí Minh”

* Quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc

1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc

- Lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam từ ngàn xưa đến nay
gắn liền với truyền thống yêu nước, đấu tranh chống giặc ngoại xâm. Điều đó
nói lên một khát khao to lớn của dân tộc ta là, luôn mong muốn có được một
nền độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân và đó cũng là một giá trị tinh thần
thiêng liêng, bất hủ của dân tộc mà Hồ Chí Minh là hiện thân cho tinh thần ấy.

- Thay mặt những người yêu nước Việt Nam tại Pháp, Hồ Chí Minh đã gửi tới
Hội nghị bản Yêu sách của nhân dân An Nam, với hai nội dung chính là đòi
quyền bình đẳng về mặt pháp lý và đòi các quyền tự do, dân chủ. Trong Chánh
cương vắn tắt của Đảng năm 1930, Hồ Chí Minh cũng đã xác định mục tiêu
chính trị của Đảng là:

+ Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến.

+ Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập.

2. Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân

Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải gắn với tự do của nhân dân. Người
đánh giá cao học thuyết “Tam dân” của Tôn Trung Sơn về độc lập và tự do: dân
tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Và bằng lý lẽ đầy thuyết
phục, trong khi viện dẫn bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách
mạng Pháp năm 1791 “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi, và
phải luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi”, Hồ Chí Minh khẳng định dân
tộc Việt Nam đương nhiên cũng phải được tự do và bình đẳng về quyền lợi.
“Đó là lẽ phải không ai chối cãi được”

Ngoài ra, độc lập cũng phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân
dân. Ngay sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Hồ Chí Minh
yêu cầu: “Chúng ta phải thực hiện ngay :

Làm cho dân có ăn.

Làm cho dân có mặc.

Làm cho dân có chỗ ở.

Làm cho dân có học hành”

3. Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để

Người nhấn mạnh: độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại
giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng,..., thì độc lập
đó chẳng có ý nghĩa gì

4. Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ

Trong di chúc người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi của
Cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến mấy,
nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ nhất định phải cút
khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất
định sẽ sum họp 1 nhà
Trong Di chúc, Người cũng đã thể hiện niềm tin tuyệt đối vào sự thắng lợi
của cách mạng, vào sự thống nhất nước nhà: “Dù khó khăn gian khổ đến
mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi”

b) Giải thích: “...một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi chờ dân
tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”

- Hồ Chí Minh khẳng định yếu tố quyết định cho thắng lợi của cách mạng Việt
Nam là sự chủ động, tự lực cánh sinh của dân tộc.''

- Mặt khác, phải tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè quốc tế (cách mạng thế
giới).

- Không ỉ nại phụ thuộc quá nhiều vào các nước tư bản khác để tránh sự lợi
dụng, bị sai khiến, đẩy vào tình huống bắt buộc và luôn bị lệ thuộc.

c) Liên hệ tới thực tiễn cách mạng Việt Nam.

Ngày nay, xu thế mở cửa và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, nhưng tinh
thần độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường vẫn là yếu tố quyết định đối với sự phát
triển bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Đảng ta phát huy cao độ tinh thần đại
đoàn kết toàn dân, chủ động tự lực cánh sinh thực hiện thắng lợi đường lối đổi
mới, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt nam xã hội chủ nghĩa.

Phải đề cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo; ra sức học tập, tu dưỡng,
rèn luyện, nâng cao đạo đức cách mạng, trình độ, năng lực; nêu cao tinh thần
chịu đựng gian khổ, hy sinh, sẵn sàng nhận và hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm
vụ được giao. Đồng thời, luôn làm tốt công tác đối ngoại quốc phòng để mở
rộng quan hệ quốc tế, tranh thủ sự hợp tác, ủng hộ của các đối tác góp phần xây
dựng Quân đội nhân dân tiến lên chính quy, hiện đại.
15. Anh/ chị hãy làm rõ các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng theo tư
tưởng Hồ Chí Minh? Nguyên tắc nào quan trọng nhất? Vì sao Hồ Chí
Minh khẳng định: “Chi bộ là nền móng của Đảng, chi bộ tốt thì mọi việc sẽ
tốt”? Liên hệ công tác xây dựng Đảng hiện nay.
I. Các nguyên tắc xây dựng Đảng

- Thứ nhất, Đảng lấy chủ nghĩa Mác Lê nin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động: Hồ Chí Minh luôn luôn nhấn mạnh phải trung thành với
chủ nghĩa Mác - lê nin nhưng đồng thời phải luôn luôn sáng tạo, vận dụng cho
phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh, tùy lúc, tùy nói, không được phép giáo dục.

- Thứ hai, tập trung dân chủ: có mối quan hệ mật thiết với nhau. Tập trung dân
chủ, dân chủ phải đi đến tập trung
+ Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách có lúc HCM coi tập
thể lãnh đạo là dân chủ phải đi đến cá nhân phụ trách là tập
trung
+ Hai điều cần tránh trong hoạt động của Đảng: độc đoán chuyên
quyền, coi thường tập thể, dựa dẫm tập thể, không quyết đoán

- Thứ ba, tự phê bình và phê bình


+ Là việc làm thường xuyên “như mỗi ngày rửa mặt”
+ Là “thang thuốc” tốt nhất để làm cho phần tốt trong mỗi con
người này nở như hoa mùa xuân và phần xấu bị mất dần đi

- Thứ tư, Kỷ luật nghiêm minh, tự giác


+ Đảng phải giữ kỉ luật rất nghiêm từ trên xuống dưới, kỷ luật
này là tư tưởng phải nhất trí, hành động phải nhất trí
+ Kỷ luật của Đảng là kỷ luật tự giác “do lòng tự giác của đảng
viên về nhiệm vụ của họ đối với Đảng”, khi đã tự giác thì kỉ
luật của Đảng mới nghiêm và mới bền lâu, thực sự tạo sức
mạnh cho Đảng.

- Thứ năm, Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn


+ Thường xuyên tự chỉnh đốn - trở thành một nhiệm vụ cực kỳ
quan trọng trong xây dựng Đảng
+ Đảng đứng trước những thử thách lớn trong quá trình hoạt
động sẽ lớn mạnh về số lượng và chất lượng

- Thứ sáu, đoàn kết, thống nhất trong Đảng


+ Đoàn kết trong Đảng là điều kiện để xây dựng khối đại đoàn
kết, toàn dân tộc ta.
+ Đoàn kết thống nhất trong Đảng trước hết là trong cấp ủy,
trong những của cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đoàn kết trên cơ sở
chủ nghĩa Mác Lê nin trên cơ sở cương lĩnh, đường lối, quan
điểm, nghị quyết của Đảng.

- Thứ bảy, Đảng phải liên hệ mật thiết với nhân dân
+ ĐCS VN là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Đảng
cộng sản VN không phải trên trời rơi xuống. Nó ở trong xã
hội mà ra. Đảng nhất thiết phải là hiện thân của văn hóa dân
tộc vì Đảng là đội tiên phong không những của giai cấp của
nhân mà còn là đội tiên phong của nhân dân lao động và của
dân tộc.
+ Đảng học hỏi quần chúng nhưng không theo đuổi quần chúng
phải chú ý nâng cao dân chúng.

- Thứ tám, Đoàn kết quốc tế


+ Xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công nhân của chủ
nghĩa Mác - lê Nin
+ Cách mạng VN là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới
II. Nguyên tắc quan trọng
- Theo quan điểm của HCM, trong những nguyên tắc tổ chức
và sinh hoạt chung, tập trung dân chủ là nguyên tắc quan trọng.
- Vì: Đây là nguyên tắc để chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức sinh
hoạt nội bộ và phong cách làm việc của Đảng đảm bảo cho sự
thống nhất về ý chí và hành động tạo nên sức mạnh vô cùng to
lớn của Đảng cách mạng.
- Đây là nguyên tắc phân biệt chính đảng của giai cấp công
nhân vs các đảng phái khác
- Đây cũng là một trong những luận điểm mà các thế lực phản
động thường xuyên tạc và công kích nhằm phủ nhận vai trò lãnh
đạo của Đảng. Vì vậy chúng ta cần coi trọng và quán triệt
nguyên tắc này,
III. Giải thích nhận định
- Hồ Chí Minh luôn khẳng định sứ mệnh của Đảng cộng sản
được bắt nguồn từ tổ chức hệ thống tổ chức của Đảng từ trung
ương xuống cơ sở.
- Trong xây dựng Đảng về tổ chức - bộ máy, HCM luôn coi
trọng vị trí vai trò chi bộ vì: Chi bộ là tổ chức hạt nhân, quyết
định chất lượng lãnh đạo của Đảng chính quyền và các đoàn thể
nhân dân

- Là nơi giới thiệu người tham gia vào các cơ quan lãnh đạo
của đảng ở các giai cấp

⇒ Liên hệ: Về tổ chức, luôn xây dựng hệ thống tổ chức Đảng từ Trung ương
đến cơ sở trong sạch, vững mạnh, luôn nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng. Quan tâm đến việc nâng cao đạo đức cách mạng cho một cán bộ,
đảng viên. Luôn coi trọng đẩy mạnh cuộc vận động toàn Đảng, toàn dân học tập
và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức HCM

You might also like