You are on page 1of 31

BÀI TẬP NHÓM

HỌC PHẦN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH


CHƯƠNG 1 + 2
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Việt
Nam nêu trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI? Ý nghĩa của việc
học tập môn học này?

1. Phân tích khái niệm

Trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI
nêu khái niệm “Tư tưởng Hồ Chí Minh” như sau: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ
thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều
kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá
của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành thắng lợi”.

Khái niệm trên đã nêu rõ cấu trúc, nguồn gốc, nội dung và giá trị của tư tưởng
Hồ Chí Minh đối với Đảng và dân tộc ta.

Về cấu trúc: Trong khái niệm nêu lên Tư tưởng Hồ Chí Minh “là một hệ thống
các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam”.

Đảng nêu khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh là một “hệ thống” có nghĩa là bao
gồm nhiều bộ phận, nhiều quan điểm, lý thuyết có mối liên hệ biện chứng chặt chẽ với
nhau. Hệ thống quan điểm đó vừa đề cập “toàn diện” đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt
của cách mạng Việt Nam; vừa bàn luận một cách “sâu sắc” ở mỗi lĩnh vực, mỗi vấn đề
của cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, bao gồm: xác định con đường của cách mạng Việt Nam; mục tiêu,
nhiệm vụ cách mạng; lực lượng tiến hành; phương pháp tiến hành và giai cấp lãnh đạo
cách mạng.
Tuy nhiên chúng ta cần hiểu, tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc nhưng là về “những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam” chứ
không phải về tất cả các vấn đề của xã hội Việt Nam để tránh có nhận thức sai lầm và
xuyên tạc về tư tưởng Hồ Chí Minh. Ví dụ như coi đây chỉ là một vài phát biểu ngắn
gọn của Người chứ không phải là một hệ thống tư tưởng; hoặc điều gì cũng quy về tư
tưởng Hồ Chí Minh, có hành vi lạm dụng thuật ngữ “tư tưởng Hồ Chí Minh”. Đồng
thời cũng cần cảnh giác và phản bác lại những ý kiến cho rằng hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ trong cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, không có trong cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hiện nay chúng ta khẳng định
quyết tâm của Đảng và nhân dân ta là xây dựng đất nước theo con đường xã hội chủ
nghĩa trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Nếu phủ nhận tư
tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội thì đồng nghĩa với việc phủ nhận công cuộc
đổi mới.

Về nguồn gốc: Trong khái niệm nêu lên Tư tưởng Hồ Chí Minh “là kết quả sự
vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước
ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại”. Đảng ta đã chỉ rõ ba nguồn gốc lý luận hình thành nên tư tưởng
Hồ Chí Minh, bao gồm:

 Chủ nghĩa Mác-Lênin

 Các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc

 Tinh hoa văn hóa của nhân loại

Điều đó cho thấy tư tưởng Hồ Chí Minh không phải chỉ được hình thành từ
những suy nghĩ chủ quan của Hồ Chí Minh mà dựa trên những cơ sở khoa học, những
tiền đề tốt đẹp trước đó cả trong và ngoài nước. Và điểm đặc biệt là Người đã kế thừa,
tiếp thu một cách có chọn lọc, phát triển và vận dụng một cách sáng tạo “vào điều kiện
cụ thể của nước ta” chứ không áp dụng một cách rập khuôn, máy móc.

Đặc biệt chủ nghĩa Mác - Lê-nin có vai trò quyết định nhất đối với sự hình
thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, vì nó cung cấp cho Hồ Chí Minh một thế
giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác. Dựa trên cơ sở đó, Hồ Chí Minh
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào cách mạng Việt Nam, từ đó tư tưởng
cách mạng Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến về chất. Người tiếp thu và phát triển
những giá trị tích cực văn hóa dân tộc, tinh hoa truyền thống tốt đẹp của nhân loại.
Tiến hành phân tích, đặc biệt là kinh nghiệm từ những hoạt động thực tiễn để đưa ra
những nhận định, đánh giá, đúc kết lại một cách khoa học. Và cuối cùng Người đã tìm
ra con đường cứu nước, giải phóng dân tộc đúng đắn – con đường cách mạng vô sản
đưa cách mạng nước ta đi đến thành công. Vì thế Chủ nghĩa Mác – Lênin chính là tiền
đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết định trong việc hình thành tư tưởng Hồ
Chí Minh.

Về giá trị và ý nghĩa: Đảng ta khẳng định tư tưởng Hồ Chí Minh “là tài sản
tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.

Lịch sử đã chứng minh, cùng với Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng lý luận đúng đắn, định hướng cho Đảng ta trong tổ chức lực lượng và
xây dựng đường lối cách mạng, dẫn dắt nhân dân đi đến thắng lợi. Lập nên nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa, đưa cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đảng ta đã chỉ
rõ: Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và là
kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã đem lại thắng lợi cho công cuộc đổi mới ở
nước ta, sẽ tiếp tục dẫn dắt chúng ta trên con đường xây dựng nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc” và trong giai đoạn hiện nay là soi
đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.

2. Ý nghĩa của việc học tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

*Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận

- Môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần trang bị cho sinh viên tri thức khoa học
về hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về cách mạng Việt Nam; hình thành năng
lực, phương pháp làm việc, niềm tin, tình cảm cách mạng; góp phần củng cố cho sinh
viên về lập trường, quan điểm cách mạng trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội;
tích cực, chủ động đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái để bảo vệ sự trong
sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, Nhà nước; biết vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào giải quyết các vấn
đề đặt ra trong cuộc sống.

- Tri thức và kỹ năng của sinh viên hình thành và phát triển qua nghiên cứu môn học
Tư tưởng Hồ Chí Minh là những yếu tố bồi đắp năng lực lý luận để chỉ dẫn hành động
rất quan trọng để trở thành một công dân có ích cho xã hội Việt Nam trong quá trình
thực hiện mục tiêu cao cả: Xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, thực hiện lời mong muốn cuối cùng mà Hồ Chí Minh đã ghi vào bản
Di chúc: "Toàn Đảng, toàn dân ta đoàn kết phấn đấu, xây dựng một nước Việt Nam
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới.

*Giáo dục và định hướng thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa
học gắn liền với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước.

- Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện hiểu biết
sâu sắc và toàn diện về cuộc đời và sư nghiệp của Hồ Chí Minh, lãnh tụ của Đảng,
người con vĩ đại của dân tộc Việt Nam, một chiến sĩ kiên cường đấu tranh vì độc lập,
hòa bình, hữu nghị, hợp tác và tiến bộ giữa các dân tộc trên thế giới, trong đó đặc biệt
là học tập tư tưởng của Người, học tập gương sáng của một con người suốt đời phục
vụ Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Sinh viên nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh
sẽ có điều kiện tốt để thực hành đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, chống
"giặc nội xâm" để lập thân, lập nghiệp, sống có ích cho xã hội, yêu và làm những điều
tốt, điều thiện, ghét và tránh cái xấu, cái ác; nâng cao lòng tự hào về đất nước Việt
Nam, về chế độ chính trị xã hội chủ nghĩa, về Hồ Chí Minh, về Đảng Cộng sản Việt
Nam và nguyện "Sống, chiến đấu, lao động, học tập theo gương Bác Hồ vĩ đại".

- Thông qua việc nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, sinh viên sẽ nâng cao
bản lĩnh chính trị, kiên dịnh ý thức và trách nhiệm công dân của nước Cộng hòa Xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện bản thân mình theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, gắn liền
với trau dồi tình cảm cách mạng, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách
mạng của đất nước, vững bước trên con đường cách mạng mà Hồ Chí Minh và nhân
dân Việt Nam đã lựa chọn.

*Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách công tác

- Qua nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, người học có điều kiện vận dụng
tốt hơn những kiến thức và kỹ năng đã nghiên cứu, học tập vào việc xây dụng phương
pháp học tập, tu dưỡng, rèn luyện phù hợp với điều kiện cụ thể của từng người, từng
địa bàn. Người học có thể vận dụng xây dựng phong cách tư duy, phong cách diễn đạt,
phong cách làm việc, phong cách ứng xử, phong cách sinh hoạt... phù hợp với từng
lúc, từng nơi, theo phương châm mà Hồ Chí Minh đã nêu: Dĩ bất biến ứng vạn biến.

→ Tư tưởng Hồ Chí Minh có tác dụng góp phần tích cực trong việc giáo dục thế hệ
trẻ tiếp tục hình thành và hoàn thiện nhân cách, trở thành những chiến sĩ tiên
phong trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, góp
phần làm cho đất nước ngày càng đàng hoàng hơn, to đẹp hơn như khát vọng của
Hồ Chí Minh và của mỗi người Việt Nam yêu nước.

Câu 2: Nêu cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích cơ sở thực tiễn
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

1. Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

• Cơ sở khách quan

- Hoàn cảnh lịch sử

Tình hình trong nước, chính quyền triều Nguyễn đã từng bước khuất phục trước
cuộc xâm lược của thực dân Pháp, lần lượt ký kết các hiệp ước đầu hàng, thừa nhận
nền bảo hộ của chúng trên toàn cõi Việt Nam. Đầu thế kỷ XX, các cuộc khai thác
thuộc địa của thực dân Pháp khiến cho xã hội nước ta có sự biến chuyển và phân hóa.

Tình hình quốc tế, cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chủ nghĩa tư bản từ giai
đoạn cạnh tranh tự do chuyển sang giai đoạn độc quyền, xác lập quyền thống trị của
chúng trên phạm vi toàn thế giới.

- Những tiền đề tư tưởng, lý luận

+ Truyền thống tốt đẹp của dân tộc, trước hết là chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
Tư tưởng Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống cần cù lao động, anh dũng
chiến đấu trong dựng nước và giữ nước, truyền thống đoàn kết, sống có tình, có nghĩa,
nhân ái Việt Nam. Trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam thì chủ
nghĩa yêu nước là dòng chảy xuyên suốt lịch sử dân tộc.

Chính truyền thống yêu nước của dân tộc đã trở thành sức mạnh động lực mạnh
mẽ thúc giục Nguyễn Tất Thành (Hồ Chí Minh) đi tìm đường cứu nước vào năm 1911.
Đó là động lực chi phối mọi suy nghĩ, hành động của Người trong suốt cả cuộc đời
hoạt động cách mạng. Đó cũng chính là cơ sở tư tưởng đã dẫn dắt Người đến với chủ
nghĩa Mác – Lênin. Hồ Chí Minh viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ
chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba”.

+ Tinh hoa văn hoá nhân loại

Sự kết hợp của văn hóa phương Tây và văn hóa Phương Đông

Cùng với chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh còn chịu ảnh hưởng của văn hoá
phương Đông. Người cũng đã tiếp thu và kế thừa có phê phán tư tưởng dân chủ, nhân
văn của văn hoá Phục hưng, thế kỷ Ánh sáng, của cách mạng tư sản phương Tây và
cách mạng Trung Quốc.

Trước khi đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã quan tâm nghiên
cứu, tìm hiểu tư tưởng dân chủ tư sản Pháp, Mỹ, đặc biệt là tư tưởng Tự do, Bình
đẳng, Bác ái, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn (Trung Quốc)… Người đã vận
dụng và phát triển các trào lưu tư tưởng học thuyết ấy lên một trình độ mới phù hợp
với dân tộc và thời đại mới.

Như vậy, trong quá trình hình thành phát triển tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh
đã kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hoá phương Đông phương Tây, nâng lên một trình
độ mới trên cơ sở phương pháp luận Mácxít – lêninnít.

+ Chủ nghĩa Mác – Lênin

Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã đến nhiều nước thuộc địa và
nhiều nước tư bản đế quốc. Trong khoảng thời gian đó, Hồ Chí Minh được bổ sung
thêm những nhận thức mới về những gì ẩn dấu đằng sau các từ Tự do, Bình đẳng, Bác
ái. Khoảng cuối năm 1917, khi trở lại Pari, Hồ Chí Minh đã làm quen với nhiều nhà
hoạt động chính trị, xã hội của nước Pháp và nhiều nước trên thế giới. Năm 1919, Hồ
Chí Minh tham gia Đảng Xã hội Pháp (SFIO), một đảng tiến bộ lúc bấy giờ thuộc
Quốc tế II.

Việc Hồ Chí Minh tiếp thu bản Luận cương của Lênin tháng 7-1920 và trở
thành người cộng sản vào cuối năm đó đã tạo nên bước ngoặt căn bản trong tư tưởng
của Người. Thế giới quan và phương pháp luận Mác – Lênin đã giúp Hồ Chí Minh
nhìn nhận, đánh giá phân tích tổng kết các học thuyết, tư tưởng, đường lối các cuộc
cách mạng một cách khoa học; cùng với kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của mình để
đề ra con đường cách mạng giải phóng dân tộc đứng đắn.

Có thể khẳng định rằng Chủ nghĩa Mác – Lênin là nguồn gốc lý luận cơ sở chủ
yếu nhất của sự hình thành phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.

Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 thành công và sự ra đời của Quốc tế
Cộng sản (tháng 3-1919), phong trào công nhân trong các nước tư bản chủ nghĩa
phương Tây và phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa phương Đông đã
có quan hệ với nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc.

• Cơ sở chủ quan

+ Tài năng và hoạt động thực tiễn sáng tạo của Hồ Chí Minh

Lý luận tư tưởng bao giờ cũng là sản phẩm của con người, do con người sáng
tạo ra trên cơ sở nhận thức các nhân tố khách quan. Từ những trải nghiệm thực tế và
việc được tiếp xúc với các nguồn tư tưởng mới đã hình thành tư tưởng của Người.

Ngay từ khi còn trẻ, Hồ Chí Minh đã có hoài bão lớn, có bản lĩnh kiên định,
giàu lòng nhân ái và sớm có chí cứu nước, giúp nhân dân thoát khỏi khiếp nô lệ.

Tư chất thông minh, tư duy độc lập, sáng tạo tính ham hiểu biết và nhạy bén với
cái mới là những đức tính dễ thấy ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành. Phẩm chất
đó được rèn luyện, phát huy trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người. Nhờ
vậy, giữa thực tiễn phong phú và sinh động, giữa nhiều học thuyết, quan điểm khác
nhau, giữa biết bao tình huống phức tạp, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu, phân tích tổng hợp,
khái quát hình thành những luận điểm đúng đắn và sáng tạo, hình thành nên tư tưởng
Hồ Chí Minh. Kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học căn cứ vào các văn
kiện của Đảng thì tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu sắc
về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.

2. Cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh đất nước và thế giới có nhiều
biến động.

Xã hội Việt Nam cho đến trước khi thực dân Pháp xâm lược là một xã hội
phong kiến: Chính quyền nhà Nguyễn đã thi hành chính sách đối nội, đối ngoại bảo
thủ, phản động… không mở ra khả năng cho Việt Nam cơ hội tiếp xúc và bắt nhịp với
sự phát triển của thế giới.

Khi thực dân Pháp xâm lược Việt Nam (1858) xã hội Việt Nam trở thành xã hội
thuộc địa nửa phong kiến.

Dưới sự cai trị của thực dân Pháp xã hội Việt Nam biến đổi về tất cả các mặt
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

Trong lòng xã hội thuộc địa, mâu thuẫn mới bao trùm lên mâu thuẫn cũ, nó
không thủ tiêu mâu thuẫn cũ mà là cơ sở để duy trì mâu thuẫn cũ, làm cho xã hội Việt
Nam càng thêm đen tối.

Hàng loạt các phong trào đấu tranh của nhân dân ta diễn ra theo các xu thế khác
nhau, nhưng đều thất bại.

 Phong trào đấu tranh yêu nước theo khuynh hướng phong kiến.

 Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản.

 Phong trào công nhân cũng đã diễn ra song chỉ mang tính tự phát, chỉ đấu tranh
đòi những quyền lợi thuần túy trước mắt.

→ Xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đang khủng hoảng trầm trọng
không lối thoát. Nguyễn Tất Thành sinh ra trong bối cảnh nước mất nhà tan và lớn lên
trong phong trào cứu nước của dân tộc, Người đã sớm tìm ra nguyên nhân thất bại của
các phong trào giải phóng dân tộc là: các phong trào giải phóng dân tộc đều không gắn
với tiến bộ xã hội. Nguyễn Ái Quốc nảy ý định ra đi tìm đường cứu nước.

b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

+ Chủ nghĩa tư bản đã chuyển sang hình thái đế quốc chủ nghĩa và gắn liền với công
cuộc mở rộng thuộc địa. Trên thế giới, bên cạnh mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản với tư
sản đã nảy sinh thêm mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa đế quốc và
nó cũng rất gay gắt.

+ Chủ nghĩa Mác – Lênin phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, thâm nhập vào phong trào
cách mạng thế giới và trở thành hệ tư tưởng tiên tiến của thời đại.

+ Sự thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới
cho lịch sử loài người – thời đại quá độ lên Chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới
và sự ra đời của QTCS Ngày 2-3-1919 có ý nghĩa quan trọng.

→ Như vậy Hồ Chí Minh xuất hiện trong bối cảnh quốc tế có nhiều sự thay đổi và tác
động rất lớn đến cách mạng Việt Nam.

3. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh là toàn bộ những quan
điểm của Hồ Chí Minh thể hiện trong di sản của Người. Đó là hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Là những vấn
đề lý luận và thực tiễn được rút ra từ cuộc đời hoạt động rất phong phú ở cả trong nước
và trên thế giới của Hồ Chí Minh phấn đấu cho sự nghiệp giải phóng không những ở
tầm dân tộc Việt Nam mà còn ở tầm thế giới: Giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng giai cấp, giải phóng con người.

Đối tượng nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh còn là quá trình hệ
thống quan điểm của Hồ Chí Minh vận động trong thực tiễn.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu

 Góp phần nâng cao năng lực tư duy lý luận, rèn luyện bản lĩnh chính trị.

 Giáo dục và thực hành đạo đức cách mạng, củng cố niềm tin khoa học gắn liền
với trau dồi tình cảm cách mạng, bồi dưỡng lòng yêu nước.
 Xây dựng, rèn luyện phương pháp và phong cách trong học tập và công tác.

Câu 3: Phân tích cơ sở lý luận hình thành tư tưởng HCM? Phân tích cơ sở thực
tiễn hình thành tư tưởng HCM? Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu?

1. Cơ sở thực tiễn

- Thực tiễn VN từ cuối TK19 – đầu TK20

• Từ năm 1858, đế quốc Pháp bắt đầu tiến hành xâm lược Việt Nam. Giai cấp
phong kiến và hệ tư tưởng của nó dần suy tàn. Thực dân Pháp bắt tay vào khai thác
thuộc địa Việt Nam, từng bước biến nước ta từ một nước phong kiến thành nước thuộc
địa dẫn tới có sự biến đổi về cơ cấu giai cấp, tầng lớp trong xã hội.

Giai cấp địa chủ được bổ sung, củng cố, tăng cường thêm các điền chủ người
Pháp và nước ngoài. Bên cạnh tầng lớp thợ thủ công, tiểu thương, trong xã hội Việt
Nam xuất hiện thêm tầng lớp công nhân. => Mâu thuẫn xã hội mở rộng: nông dân ><
địa chủ; công nhân><tư sản; Việt Nam><Pháp.

Đến đầu thế kỷ XX, trước ảnh hưởng của các cuộc vận động cải cách, của cách
mạng dân chủ tư sản ở Trung Quốc và tấm gương Duy Tân Nhật Bản, ở Việt Nam xuất
hiện các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản với sự dẫn dắt của
các sĩ phu yêu nước có tinh thần cải cách, tuy nhiên đều thất bại. Xuất hiện câu hỏi từ
thực tiễn đặt ra là: Cứu nước bằng con đường nào để có thể đi đến thắng lợi?

Công nhân Việt Nam chịu ba tầng áp bức bóc lột: thực dân, tư bản,
phong kiến. Họ sớm vùng dậy đấu tranh chống lại giới chủ. Từ hình thức đấu tranh thô
sơ như đốt lán trại, bỏ trốn tập thể, họ đã nhanh chóng tiến tới đình công, bãi công.
Phong trào công nhân và các phong trào yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX là điều
kiện thuận lợi để chủ nghĩa Mác-Lênin xâm nhập, truyền bá vào đất nước ta=> chấm
dứt sự khủng hoảng về đường lối cách mạng Việt Nam, đánh dấu bước hình thành cơ
bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.

- Thực tiễn thế giới cuối TK 19 - đầu TK 20

Phần lớn các nước châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh đã trở thành thuộc
địa và phụ thuộc của các nước đế quốc. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn
vốn có trong lòng chủ nghĩa tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản >< giai cấp vô
sản ở các nước tư bản; đế quốc><đế quốc; thuộc địa><đế quốc. Giành độc lập cho các
dân tộc thuộc địa còn là mong muốn chung của giai cấp vô sản quốc tế =>thúc đẩy
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển. Cách mạng Tháng Mười Nga đã
đánh đổ giai cấp tư sản và giai cấp địa chủ phong kiến, lập nên một xã hội mới – xã
hội xã hội chủ nghĩa, là cột mốc mở ra con đường giải phóng cho các dân tộc bị áp
bức. Sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản, công nhân và phong trào giải phóng
dân tộc trên thế giới ảnh hưởng sâu sắc tới Hồ Chí Minh trên hành trình đi ra thế giới
tìm mục tiêu và con đường cứu nước.

2. Cơ sở lý luận

- Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam

Những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam là yêu nước yêu dân,
đoàn kết, nhân văn, nhân ái, nhân nghĩa; cần cù, dũng cảm, sáng tạo, lạc quan. Tư
tưởng và văn hóa truyền thống Việt Nam, nổi bật là những truyền thống nêu trên đã tác
động sâu sắc đến tư tưởng, tình cảm của Hồ Chí Minh, chi phối mọi suy nghĩ và hành
động của Người. Đây là nguồn tư tưởng, lý luận đầu tiên, là cội rễ sâu xa, bền chặt
nhất hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh

Ngoài ra, chủ nghĩa yêu nước là giá trị xuyên suốt, là động lực, sức mạnh, nền
tảng tư tưởng, điểm xuất phát và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu
nước, Hồ Chí Minh đã chú ý kế thừa, phát triển tinh thần đấu tranh anh dũng, bất
khuất, vì độc lập vì tự do của Tổ quốc, nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia và sự toàn ven
lãnh thổ của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam.

- Tinh hoa văn hóa nhân loại (kế thừa những cái hay, cái tốt, có ích cho sự
nghiệp cách mạng của nhân dân; phê phán và loại bỏ những cái giở, cái xấu, có hại
cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân)

+ Phương Đông: Nho giáo; Phật giáo; Đạo giáo

• Nho giáo: Kế thừa và phát triển quan niệm của Nho giáo về việc xây dựng
một xã hội lý tưởng trong đó công bằng, bác ái, nhân, nghĩa, trí, dũng, tín, liêm, đạo tu
thân, tu dưỡng, rèn luyện đạo đức của con người.
• Phật giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng từ bi, vị tha, yêu
thương con người, làm việc thiện, chống điều ác; đề cao quyền bình đẳng của con
người ;khuyên con người sống hòa đồng, gắn bó với đất nước của Đạo Phật.

• Đạo giáo: Hồ Chí Minh chú ý kế thừa, phát triển tư tưởng của Lão Tử, khuyên
con người nên sống gắn bó với thiên nhiên, hoà đồng với thiên nhiên, hơn nữa phải
biết bảo vệ môi trường sống. Người khuyên cán bộ, đảng viên ít lòng tham muốn về
vật chất; thực hiện cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; hành động theo đạo lý với ý
nghĩa là hành động đúng với quy luật tự nhiên, xã hội.

+ Phương Tây: Hồ Chí Minh đã quan tâm đặc biệt tới khẩu hiệu nổi tiếng của
đại Cách Mạng Pháp năm 1789: Tự do – Bình đẳng – Bác ái. Người đã kế thừa, phát
triển những quan điểm nhân quyền, dân quyền trong Bản Tuyên ngôn Độc lập năm
1776 của Mỹ, Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền năm 1791 của Pháp và đề
xuất quan điểm về quyền mưu cầu độc lập, tự do, hạnh phúc của các dân tộc.

- Chủ nghĩa Mác Lenin: Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng
Hồ Chí Minh

Chủ nghĩa Mác - Lênin là một bộ phận của văn hóa nhân loại, nhưng là bộ phận
tinh túy nhất, mang tính cách mạng triệt để, tính khoa học sâu sắc nhất trong văn hóa
nhân loại. Đây cũng là nguồn tư tưởng, lý luận quyết định bước phát triển về chất của
tư tưởng Hồ Chí Minh. Chủ nghĩa Mác - Lênin là nguồn tư tưởng lý luận quyết định
bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh vì:

+ Chỉ khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh mới tìm thấy con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc - con đường giải phóng dân tộc theo cách mạng
vô sản.

+ Trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã từng
bước xây dựng nên hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc của mình về những vấn
đề cơ bản của cách mạng Việt Nam.

+ Trên cơ sở lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Hồ Chí Minh đã triệt để kế thừa, đổi mới, phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt Nam, giúp Người phân tích và tổng kết đúng đắn thực tiễn trong nước
và thế giới. Đây là những cơ sở quan trọng giúp Người đề ra những chiến lược và sách
lược đúng đắn cho cách mạng Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh không những đã vận dụng sáng tạo, mà còn bổ sung, phát
triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác- Lênin.

=> Chủ nghĩa Mác - Lênin tiền đề lý luận quan trọng nhất, có vai trò quyết
định trong việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.

3. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu

Nắm bắt được cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh, biết được các giá trị cốt lõi, nền tảng của tư tưởng, hoàn cảnh xuất hiện tư tưởng
và nguồn gốc tư tưởng HCM.

Câu 4: Phẩm chất Hồ Chí Minh, tài năng hoạt động và tổng kết thực tiễn phát
triển lý luận có vai trò như thế nào trong hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ?

1. Phẩm chất Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn cứu dân, cứu nước thoát khỏi
cảnh lầm than, cơ cực để đuổi kịp các nước tiên tiến trên thế giới. Người có ý chí, nghị
lực to lớn, một mình dám đi ra nước ngoài khảo sát thực tế các nước đế quốc giàu có
cũng như các dân tộc thuộc địa nghèo nàn, lạc hậu, mà chỉ với hai bàn tay trắng.
Người đã làm nhiều nghề nghiệp khác nhau để kiếm sống, biết rất nhiều ngoại ngữ, tự
học hỏi và hoạt động cách mạng. Kết hợp học ở nhà trường, học trong sách vở, học
trong thực tế hoạt động cách mạng, học ở nhân dân khắp những nơi Người đã đến, và
đã có vốn học thức văn hoá sâu rộng Đông Tây kim cổ để vận dụng vào hoạt động
cách mạng.

Đặc biệt, Hồ Chí Minh còn là người có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng
tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của
xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam,
đề xuất tư tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng đòi hỏi thực tiễn; có năng
lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.

Hồ Chí Minh là người có tầm nhìn chiến lược, bao quát thời đại, đã đưa cách
mạng Việt Nam vào dòng chảy chung của cách mạng thế giới. Hồ Chí Minh là người
có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực tiên tri, dự báo tương lai chính xác và kỳ diệu
để dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.

Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, Là người
suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam và của cách
mạng thế giới. Những phẩm chất cá nhân đó là một nhân tố quyết định những thành
công sáng tạo của Hồ Chí Minh trong hoạt động lý luận và thực tiễn không vì cho sự
nghiệp riêng mình mà vì cả dân tộc Việt Nam và nhân loại.

2. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận

Hồ Chí Minh là người có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi
thường. Trước khi trở thành Chủ tịch nước, Hồ Chí Minh đã sống, học tập, hoạt động,
công tác ở khoảng 30 nước trên thế giới. Người hiểu sâu sắc chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân và chế độ thực dân không chỉ qua tìm hiểu trên các loại tài liệu, sách,
báo, radio mà còn hiểu biết sâu sắc về chúng qua cuộc sống và hoạt động thực tiễn tại
các cường quốc đế quốc. Người đặc biệt xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa
đế quốc, thực dân; thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.

Người thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã
hội, về xây dựng đảng cộng sản, v,v,...không chỉ qua nghiên cứu lý luận mà còn qua
việc tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp, qua hoạt động trong Đảng Cộng sản
Trung Quốc, qua tham gia phong trào cộng sản quốc tế ở nhiều nước, qua nghiên cứu
đời sống xã hội ở Liên Xô – nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới, v.v.

Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt NamT. Người đã hiện
thực hóa tư tưởng, lý luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết
thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát triển lý luận, tư tưởng cách mạng. Cùng với việc
tìm thấy mục tiêu, phương hướng cách mạng Việt Nam ở chủ nghĩa Mác - Lênin,
Người tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp; chuẩn bị về nhiều mặt cho sự ra đời
của Đảng Cộng sản Việt Nam – tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam theo chủ nghĩa
Mác - Lênin. Người sáng lập Mặt trận dân tộc thống nhất; sáng lập Quân đội nhân dân
Việt Nam; khai sinh Nhà nước kiểu mới ở Việt Nam. Những phẩm chất cá nhân cùng
những hoạt động thực tiễn phong phú trên nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước và
trên thế giới là nhân tố chủ quan hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh.

Câu 5: Nêu quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? Phân tích quá trình
hình thành và phát triển tư tưởng của Người: thời kì từ trước 1911 đến năm
1930? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

1. Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh

Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá
trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách
mạng phong phú của Hồ Chí Minh. Quá trình hình thành và phát triển của TTHCM
trải qua các thời kì sau:

- Thời kì từ ngày 5 – 6 – 1911 trở về trước: Hình thành tư tưởng yêu nước và
chí hướng tìm con đường cứu nước mới.

- Thời kì từ ngày 6 – 6 – 1911 đến ngày 30 – 12 – 1920: Hình thành tư tưởng


cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

- Thời kì từ ngày 31 – 12 – 1920 đến ngày 3 – 2 – 1930: Hình thành những nội
dung cơ bản của tư tưởng về cách mạng Việt Nam.

- Thời kì từ ngày 4 – 2 – 1930 đến ngày 28 – 1 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ
vững đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam đúng đắn, sáng tạo.

- Thời kì từ ngày 29 – 1 – 1941 đến ngày 2 – 9 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh


tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhân dân ta.

2. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh thời kì từ trước 1911
đến đầu năm 1930

2.1. Thời kì từ ngày 5 – 6 – 1911 trở về trước: Hình thành tư tưởng yêu nước và
chí hướng tìm con đường cứu nước mới.

- Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh tiếp nhận truyền thống yêu nước và nhân nghĩa
của dân tộc; hấp thụ vốn Hán học, Quốc học; bước đầu tiếp xúc với văn hóa Phương
Tây; chứng kiến cuộc sống khổ cực của nhân dân và tinh thần đầu tranh bất khuất của
cha anh mình, hình thành nên hoài bão cứu nước của Người. Trong giai đoạn này, gia
đình, nhà trường và quê hương là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành
nhân cách chí hướng cách mạng của Hồ Chí Minh.

- Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, lắm nhân
tài và anh hùng hào kiệt như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Trần Tấn, Đặng Như Mai,
Phan Bội Châu, v.v.

- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình khoa bảng, cha là cụ Nguyễn Sinh
Sắc đỗ Phó bảng, giàu nghị lực và yêu nước thương dân sâu sắc. Cụ thường tâm sự:
“Quan trường là nô lệ trong những người nô lệ, lại càng nô lệ hơn”. Cụ thường dạy các
con: “Đừng lấy phong cách nhà quan làm phong cách nhà ta”. Tinh thần yêu nước,
thương dân và nhân cách của cụ Nguyễn Sinh Sắc có ảnh hưởng lớn lao đến tư tưởng,
nhân cách Hồ Chí Minh.

- Hồ Chí Minh cũng ảnh hưởng sâu sắc tình cảm của người mẹ - bà Hoàng Thị
Loan, là người phụ nữ điển hình của phụ nữ Việt Nam: có tấm lòng nhân hậu, chịu
thương, chịu khó, tần tảo, đảm đang, hết mực yêu chồng, thương con, hi sinh cho gia
đình và ăn ở nhân đức với mọi người, được bà con láng giềng quý mến, nể phục.

- Tiếp thu truyền thống tốt đẹp của quê hương, gia đình, được theo học các vị
túc nho và tiếp xúc với nhiều sách, báo tiến bộ ở các trường lớp tại Vinh. Tại kinh đô
Huế, hiểu rõ tình cảnh nước nhà bị xâm lược, Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước
và thể hiện rõ lòng yêu nước trong hành động: Tham gia phong trào chống thuế ở
Trung kỳ (1908); dạy học ở trường Dục Thanh, Phan Thiết (1910), khi dạy học cũng
như trong sinh hoạt Hồ Chí Minh nhiệt tình truyền thụ lòng yêu nước, những suy nghĩ
về vận mệnh nước nhà cho học sinh.

- Chứng kiến thực dân Pháp đàn áp, bóc lột đồng bào; chứng kiến thái độ ươn
hèn, bạc nhược của vua quan triều Nguyễn; khâm phục tinh thần yêu nước của các vị
tiền bối nổi tiếng như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Hoàng Hoa Thám,… nhưng
Người đã sáng suốt phê phán, không tán thành, không đi theo các phương pháp,
khuynh hướng cứu nước của các vị đó. Người muốn tìm hiểu những gì ẩn sau sức
mạnh của kẻ thù và học hỏi kinh nghiệm các nước trên thế giới. Ngày 5 – 6 – 1911, Hồ
Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2.2. Thời kì từ ngày 6 – 6 – 1911 đến ngày 30 – 12 – 1920: Hình thành tư tưởng
cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.

- Đây là giai đoạn Hồ Chí Minh bôn ba tìm đường cứu nước, giải phóng dân
tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc được hình thành từng
bước. Qua quá trình sống, làm việc, học tập, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh
trong thực tế cách mạng ở nhiều nước, Người đã tìm hiểu các cuộc cách mạng trên thế
giới và khảo sát cuộc sống của nhân dân các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động ở
chính quốc.

- Trước hết, Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn và tội ác của chủ nghĩa
thực dân và tình cảnh của nhân dân các nước thuộc địa. Từ năm 1911 đến năm 1917,
từ Pháp, Hồ Chí Minh đến nhiều nước trên thế giới. Qua cuộc hành trình này, ở Người
hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp công
nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau, còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu
cũng là kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.

- Năm 1917 trở lại Pháp, Hồ Chí Minh tham gia phong trào công nhân Pháp đấu
tranh chống chủ nghĩa thực dân. Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp –
Đảng của giai cấp công nhân Pháp, bởi theo Người, đây là tổ chức theo đuổi lý tưởng
cao quý của Đại Cách mạng Pháp: Tự do, bình đẳng, bác ái.

- Ngày 18 – 6 – 1919, Hồ Chí Minh thay mặt những người Việt Nam yêu nước
ở Pháp gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Véc xây, đòi quyền tự do,
dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của
nhân dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Đây là tiếng nói đầu tiên của đại biểu phong
trào giải phóng dân tộc Việt Nam trên diễn đàn quốc tế. Tiếng nói chính nghĩa đó có
ảnh hưởng lớn tới các phong trào yêu nước Việt Nam.

- Tháng 7 – 1920, Hồ Chí Minh nghiên cứu “Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa” của V.I. Lênin và nhiều tài liệu có liên
quan đến Quốc tế Cộng sản. Người đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu
tranh giải phóng dân tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12 – 1920, với việc biều quyết tán thành thành lập quốc tế III, tham gia
sáng lập Đảng Cộng sản Pháp đã đánh dấu bước chuyển biến về chất trong tư tưởng
Hồ Chí Minh, từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, từ giác ngộ dân
tộc đến giai cấp, từ yêu nước trở thành cộng sản.

2.3. Thời kì từ ngày 31 – 12 – 1920 đến ngày 3 – 2 – 1930: Hình thành những
nội dung cơ bản của tư tưởng về cách mạng Việt Nam.

- Đây là thời kì mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt
Nam từng bước được cụ thể hoá, thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng Cộng sản Việt Nam.

- Ngay sau khi trở thành đảng viên Đảng Cộng sản Pháp, Hồ Chí Minh tích cực
sử dụng báo chí Pháp lên án chủ nghĩa thực dân Pháp. Thức tỉnh lương tri nhân dân
Pháp và nhân loại tiến bộ, khơi dậy lòng yêu nước của nhân dân các dân tộc thuộc địa
và Việt Nam.

- Thời kỳ đầu Hồ Chí Minh có một số bài báo đáng chú ý như: Vấn đề dân bản
xứ, báo L' Humanite 2 – 8 – 1919, Ở Đông Dương, báo L' Humanite' 4 – 11 – 1920,
v,v...Năm 1921, Hồ Chí Minh tham gia sáng lập Hội liên hiệp thuộc địa. Năm 1922,
Người được bầu là Trưởng Tiểu ban nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của Đảng
Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria, bằng tiếng Pháp tố cáo tội ác của chủ nghĩa
thực dân, thức tỉnh nhân dân các nước thuộc địa trong đó có Việt Nam.

- Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc
thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Thông qua báo
chí và các hoạt động thực tiễn Người tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin vào
phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam.

- Năm 1925, với tên là Nguyễn Ái Quốc, xuất bản tác phẩm Bản án chế độ thực
dân Pháp, trong đó, vạch rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa thực dân và vạch ra
phương hướng của cách mạng giải phóng dân tộc trong các nước thuộc địa và phụ
thuộc.

- Tháng 6 – 1925, Hồ Chí Minh sáng lập tổ chức quá độ cho việc thành lập
Đảng Cộng sản: Hội Việt Nam thanh niên cách mạng, ra báo Thanh niên bằng tiếng
Việt, từng bước truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và lý luận cách mạng trong những
người yêu nước.

- Năm 1927, xuất bản sách Đường Kách mệnh. Tổng kết kinh nghiệm các cuộc
cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ và kinh nghiệm cách mạng Tháng Mười Nga. Chỉ rõ
cách mạng Việt Nam phải có Đảng Cộng sản với chủ nghĩa Mác- Lênin làm cốt lãnh
đạo; lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc là toàn thể nhân dân Việt Nam trong đó
nòng cốt là liên minh công nông.

- Từ ngày 3 đến ngày 7 – 2 – 1930, Hồ Chí Minh chủ trì Hội nghị hợp nhất các
tổ chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam, thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, thông qua
Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắn tắt của Đảng, 5 điểm lớn, Điều lệ
Đảng Cộng sản Việt Nam vắn tắt, Lời kêu gọi do Người khởi thảo. Các văn kiện này
được coi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta. Trong đó, trình bày rõ những
quan điểm cơ bản về đường lối, phương pháp cách mạng Việt Nam, việc tổ chức, xây
dựng Đảng Cộng sản Việt Nam thành một tổ chức lãnh đạo cách mạngViệt Nam.

- Cương lĩnh chính trị do Hồ Chí Minh khởi thảo giương cao ngọn cờ độc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Trong đó vạch ra con đường cách mạng Việt Nam là từ
cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam. Liên minh công nông là lực lượng nòng cốt. Cách mạng
Việt Nam là một bộ phận cách mạng thế giới. Chiến lược đại đoàn kết toàn dân thấm
trong từng câu chữ của Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng
và Lời kêu gọi nhân ngày thành lập Đảng. Bản Cương lĩnh đầu tiên này đã thể hiện rõ
sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong giải quyết mối quan
hệ giai cấp – dân tộc – quốc tế trong đường lối cách mạng Việt Nam.

→ Việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam với Cương lĩnh chính trị đúng đắn và sáng
tạo đã chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt
Nam kéo dài từ cuối thế kỷ XIX sang đầu thế kỷ XX.

3. Ý nghĩa vấn đề nghiên cứu

Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chủ nghĩa Mác Lênin là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng và cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ
Chí Minh trên nền tảng thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ
thể của nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa Việt Nam, xuất phát từ đất nước và
con người Việt Nam nhằm giải đáp những yêu cầu thực tiễn và lý luận của cách mạng
Việt Nam. Vì vậy, phải nghiên cứu học tập chủ nghĩa Mác Lênin và đồng thời phải đẩy
mạnh học tập nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.

Thứ hai, cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội. Dưới ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã vững bước
tiến lên giành được thắng lợi lịch sử có ý nghĩa thời đại. Trong quá trình đổi mới, mở
cửa, hội nhập, hợp tác liên quốc gia, khu vực … các thế lực thù địch cũng lợi dụng để
ráo riết thực hiện âm mưu diễn biến hòa bình nhằm xóa bỏ Chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Làm thế nào để không chệch hướng, làm thế nào để bảo vệ được độc lập, chủ quyền
dân tộc? Chỉ có nắm vững cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh và độc lập dân tộc gắn
liền với Chủ nghĩa xã hội thì chúng ta mới đổi mới, hội nhập vững vàng, tự tin và chủ
động.

Thứ ba, tư tưởng Hồ Chí Minh là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, đổi
mới và sáng tạo. Người luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, hết sức tránh lặp lại những lối
cũ, đường mòn, không ngừng đổi mới, tìm ra câu trả lời mới cho thực tiễn không
ngừng biến đổi. Đó là nét đặc sắc nhất của tinh thần và phong cách Hồ Chí Minh.
Ngày nay, thế giới đang diễn biến theo xu hướng khu vực hóa, toàn cầu hóa. Để giải
quyết tốt những vấn dề đang đặt ra trong thực tiễn đổi mới thì phải nắm cái tinh thần
khoa học và cách mạng, tính biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin, tính độc lập tự chủ,
đổi mới không ngừng sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh, biết gắn lý luận với thực
tiễn, lời nói và việc làm.

→ Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành, phát triển cùng chiều với quá trình phát triển
của xã hội Việt Nam và thời đại. Khi đã phát triển hoàn chỉnh về cơ bản, tư tưởng Hồ
Chí Minh trở thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho đường lối chính trị đúng đắn của
cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần quý báu
của dân tộc và nhân loại.
Câu 6: Phân tích quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh: thời
kì từ 1930 đến năm 1969? Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu?

1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh: thời kì từ 1930 đến
năm 1969

Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà đã trải qua một quá
trình tìm tòi, xác lập, phát triển và hoàn thiện, gắn liền với quá trình hoạt động cách
mạng phong phú của người.

a. Giai đoạn vượt qua thử thách, giữ vứng đường lối, phương pháp cách mạng
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo (1930-1941)

- Do không nắm được tình hình thực tế các thuộc địa ở phương Đông và Việt
Nam, lại bị chi phối bởi quan điểm “tả” khuynh, tại Đại hội VI (năm 1928), Quốc tế
Cộng sản đã chỉ trích và phê phán đường lối của Hồ Chí Minh vạch ra trong Hội nghị
hợp nhất thành lập Đảng. Hội nghị Trung ương tháng 10 – 1930 của Đảng ta, theo chỉ
đạo của Quốc tế Cộng sản, cũng ra “Án nghị quyết” thu hồi chánh cương vắn tắt và
sách lược vắn tắt, đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông
Dương. Trong thời gian đó Hồ Chí Minh tiếp tục tham gia các hoạt động trong Quốc tế
Cộng sản, nghiên cứu chủ nghĩa Mác – Lênin và chỉ đạo cách mạng Việt Nam, kiên
định quan điểm của mình.

- Đại hội VII Quốc tế cộng sản (năm 1935) đã có sự tự phê bình về khuynh
hướng “tả”, cô độc, biệt phái, bỏ rơi mất ngọn cờ dân tộc và dân chủ trong phong trào
cộng sản. Để cho các đảng tư sản, tiểu tư sản và phát xít nắm lấy mà chống phá cách
mạng. Đại hội có sự chuyển hướng về sách lược, chủ trương thành lập Mặt trận dân
chủ chống phát xít.

- Năm 1936, Đảng ta đề ra “chiến sách” mới, phê phán những biểu hiện “tả”
khuynh, cô độc, biệt phái trước đây. Trên thực tế, từ đây Đảng đã trở lại với Chánh
cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Hồ Chí Minh.

- Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11 – 1939 khẳng định rõ: “đứng trên
lập trường giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi dân tộc làm tối cao, tất cả mọi vấn đề của
cuộc cách mệnh, cả vấn đề điền địa cũng phải nhằm vào cái mục đích ấy mà giải
quyết”.

Những diễn biến của quá trình này đã phản ánh quy luật của cách mạng Việt
Nam, giá trị và sức sống của tư tưởng Hồ Chí Minh.

b. Giai đoạn tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
Cách mạng của Đảng và nhân dân Việt Nam (1941-1969)

- Đầu năm 1941, Hồ Chí Minh về nước, trực tiếp chỉ đạo Hội nghị Trung ương
8 (tháng 5 – 1941), đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc cao hơn hết, tạm thời gác khẩu
hiệu cách mạng điền địa, xóa bỏ vấn đề Liên bang Đông Dương, lập ra mặt trận Việt
Minh, thực hiện đại đoàn kết dân tộc trên cơ sở công nông liên minh. Nhờ đường lối
đúng đắn đó, sau bốn năm, Đảng lãnh đạo cách mạng tháng Tám thắng lợi. Đó cũng là
thắng lợi đầu tiên của tư tưởng Hồ Chí Minh.

- Sau khi giành được chính quyền, Đảng ta và nhân dân ta phải tiến hành hai
cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, vừa xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền
Bắc, vừa đấu tranh giải phóng miền Nam.

Đây là thời kỳ tư tưởng Hồ chí Minh được bổ sung, phát triển và hoàn thiện
trên một loạt vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam: về đường lối chiến tranh nhân
dân “toàn dân, toàn diện, trường kỳ, dựa vào sức mình là chính”, về xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở một nước vốn là thuộc địa nửa phong kiến, quá độ đi lên chủ nghĩa xã
hội không trải qua chế độ tư bản chủ nghĩa, trong điều kiện đất nước bị chia cắt và có
chiến tranh; về xây dựng Đảng với tư cách là Đảng cầm quyền; về xây dựng Nhà nước
kiểu mới - của dân, do dân, vì dân; về củng cố và tăng cường sự đoàn kết nhất trí trong
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế...

- Trước khi qua đời (ngày 02-9-1969), Hồ Chí Minh để lại Di chúc thiêng liêng
gửi gắm trong đó những tinh hoa của tư tưởng, đạo đức, tâm hồn cao đẹp của một vĩ
nhân hiếm có, đã suốt đời phấn đấu hy sinh vì Tổ quốc và nhân loại. Di chúc đã tổng
kết sâu sắc những bài học đấu tranh và thắng lợi của cách mạng Việt Nam, đồng thời
cũng vạch ra những định hướng mang tính cương lĩnh cho sự phát triển của đất nước
và dân tộc ta sau khi kháng chiến thắng lợi.
- Đảng ta và nhân dân ta ngày càng nhận thức đầy đủ và sâu sắc hơn di sản tinh
thần vô giá mà Hồ Chí Minh để lại cho chúng ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VII của Đảng đã khẳng định: Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh đã
thực sự là nguồn trí tuệ, nguồn động lực soi sáng và thúc đẩy công cuộc đổi mới phát
triển.

Những biến động chính trị to lớn trên thế giới diễn ra trong hơn mười năm qua vừa
kiểm chứng, vừa khẳng định tính khoa học, đúng đắn, tính cách mạng, sáng tạo, giá trị
dân tộc và ý nghĩa quốc tế của tư tưởng Hồ Chí Minh.

2. Ý nghĩa của vấn đề nghiên cứu

- Tư tưởng Hồ Chí Minh trở thành cơ sở lý luận và thực tiễn cho đường lối cính trị
đúng đắn của cách mạng Việt Nam.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần quý báu của dân tộc và nhân loại

- Việc nghiên cứu, tuyên truyền, học tập tấm gương Hồ Chí Minh góp phần thiết thực
vào việc làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trở thành một bộ phận
cấu thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội Việt Nam hiện đại.

*Câu hỏi

? Những thử thách , khó khăn của chủ tịch HCM trong quá trình hoàn thành và phát
triển tư tưởng HCM

Những thử thách lớn với tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện không chỉ từ phía kể
thù, mà còn từ trong nội bộ những người cách mạng. Một số người trong Quốc tế
Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam có những nhìn nhận sai lầm về Hồ Chí Minh do
chịu ảnh hưởng quan điểm giáo điều tả khuynh xuất hiện trong Đại hội VI của Quốc tế
Cộng sản. Do không nắm vững tình hình các dân tộc thuộc địa và ở Đông Dương, nên
tư tưởng mới mẻ, đúng đắn, sáng tạo của Hồ Chí Minh trong Cương lĩnh chính trị đầu
tiên của Đảng chẳng những không được hiểu và chấp nhận mà còn bị họ phê phán, bị
coi là "hữu khuynh", "dân tộc chủ nghĩa".

? Tư tưởng HCM và đường lối của Đảng có thống nhất không?


Trong thời kỳ này, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng cơ bản là
thống nhất. Đồng thời, Hồ Chí Minh từng nhiều lần đưa ra những quan điểm sáng tạo,
đi trước thời gian trong những lần làm việc trực tiếp với cán bộ, đảng viên, nhân dân
các địa phương, ban, bộ, ngành. Sau này, những quan điểm đó càng ngày càng được
Đảng ta cụ thể hóa và tiếp tục phát triển để soi sáng con đường cách mạng Việt Nam.

Câu 7: Phân tích giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh? Tại sao bạn bè năm châu khâm
phục và coi Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của những giá trị về tư tưởng,
lương tri và phẩm giá con người?

1. Giá trị tư tưởng của Hồ Chí Minh

1.1. Đối với cách mạng Việt Nam

a. Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam đến
thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới trên đất nước ta.

- Hồ Chí Minh tìm thấy con đường cứu nước, cứu dân, sáng lập, lãnh đạo và
rèn luyện Đảng ta thành một đảng cách mạng chân chính, toàn tâm, toàn ý phục vụ
nhân dân lãnh đạo đã Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công. Hồ Chí Minh
đã mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập tự
do và chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã cùng Đảng ta lãnh đạo cuộc kháng chiến
chống thực dân Pháp thắng lợi, sau đó, lãnh đạo miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã
hội, miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân từng
bước thành công. Từ năm 1975, cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất đi lên chủ
nghĩa xã hội. Có được những thắng lợi to lớn đó bởi có tư tưởng Hồ Chí Minh gắn
liền với sự lãnh đạo của Hồ Chí Minh và Đảng ta biến tư tưởng Hồ Chí Minh thành
hiện thực.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh từ khi ra đời đã trở thành một ngọn cờ tư tưởng dẫn
đường cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, và chính thực tiễn
thắng lợi của cách mạng Việt Nam đã chứng minh, khẳng định tính đúng đắn, giàu
sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đó là một hệ thống những quan điểm lý luận về
chiến lược, sách lược cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam, về sự cải biến xã hội chủ nghĩa xã hội cũ và xây dựng chủ nghĩa xã
hội mới trên phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, về xây dựng những biện
pháp đảm bảo cho cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi cuối cùng, đó
là xây dựng Đảng Cộng sản cầm quyền trong sạch, vững mạnh, xây dựng nhà nước
của dân, do dân, vì dân; xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất và các đoàn thể chính trị
- xã hội; xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế... Tư tưởng
Hồ Chí Minh là một hệ thống mở đầy sức sống của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục
vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển trong sự nghiệp đổi mới hiện nay và trong tương
lai.

b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng
Việt Nam.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chỗ dựa vững chắc để Đảng Cộng sản Việt Nam
vạch ra đường lối lãnh cách mạng đúng đắn, dẫn đường cho toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân Việt Nam đi tới thắng lợi. Tư tưởng Hồ Chí Minh trường tồn, bất diệt cùng với
sự phát triển vững mạnh của dân tộc Việt Nam.

1.2. Đối với sự phát triển tiến bộ của nhân loại.

a. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường
giải phóng dân tộc gắn với sự tiến bộ của xã hội.

b. Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân
tộc, dân chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.

⇨ Tư tưởng Hồ Chí Minh là một trong những con đường để nhận thức đầy đủ
và sâu sắc hơn về công lao to lớn của Người đối với nhân dân, đất nước Việt Nam
và nhân dân của các nước thuộc địa trên thế giới.

2. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Hồ Chí Minh là biểu tượng cao đẹp của
những giá trị về tư tưởng, lương tri và phẩm giá con người

Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp công
nhân Việt Nam, mà còn là sản phẩm của thời đại, của nhân loại tiến bộ. Vì vậy, tư
tưởng Hồ Chí Minh đã bắt kịp nhu cầu khát vọng của thời đại, tìm ra con đường đấu
tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa, có sức cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc đấu
tranh vì những mục tiêu cao cả giải phóng con người.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại

- Ngay trong những năm 20 của thế kỉ XX, trong quá trình hình thành, tư tưởng
Hồ Chí Minh đã thể hiện khát vọng chung của các dân tộc bị áp bức trên thế giới.
Những nhận thức sâu sắc và độc đáo về mối quan hệ chặt chẽ giữa các vấn đề dân tộc
và vấn đề giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô
sản phản ánh khát vọng độc lập, tự do của các dân tộc trên thế giới trong giai đoạn đế
quốc chủ nghĩa.

- Từ nghiên cứu lí luận, áp dụng vào những điều kiện cụ thể, Hồ Chí Minh đã
hình thành một hệ thống các luận điểm chính xác và đúng đắn về vấn đề dân tộc và
cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa, góp phần làm phong phú thêm kho tàng lí
luận của chủ nghĩa Mác – Lênin. Bằng cách đó, tư tưởng Hồ Chí Minh đã góp phần
khơi dậy các phong trào yêu nước, giải phóng dân tộc cho các dân tộc thuộc địa và bị
áp bức trên thế giới.

b. Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa

- Đóng góp lớn nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thời đại là đã chỉ ra con
đường cách mạng, tiếp theo đó là phương pháp để thức tỉnh những người bị áp bức ở
các nước thuộc địa và phụ thuộc. Ngay từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến
chuyển của thời đại, đặt cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa vào phạm trù cách
mạng vô sản và hoạt động không mệt mỏi cho phong trào cách mạng thế giới. Trong
đó, Người đã chỉ ra khả năng to lớn, vai trò chiến lược của cách mạng giải phóng dân
tộc ở thuộc địa đối với cách mạng vô sản và phong trào cách mạng thế giới nói chung.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh đã chỉ ra đường lối chiến lược, sách lược và phương
pháp cách mạng đúng đắn cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam. Từ
kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Người đi đến khẳng định chung của các dân
tộc là “…trong thời đại đế quốc chủ nghĩa, ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo
của giai cấp vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là
nông dân và đoàn kết được mọi nhân dân yêu nước trong mặt trận thống nhất, với sự
đồng tình và ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội
hùng mạnh, nhân dân nước đó nhất định thắng lợi.”
c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả giải phóng con người

- Tư tưởng Hồ Chí Minh và cuộc đời hoạt động cách mạng phong phú của
Người là một tấm gương sáng cổ vũ các dân tộc trên thế giới tham gia cuộc đấu tranh
vì độc lập dân tộc, hòa bình và tiến bộ xã hội. Chính vì vậy, năm 1987, chuẩn bị kỉ
niệm 100 năm ngày sinh của Người, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên
Hợp Quốc ( UNESCO) đã vinh danh Hồ Chí Minh là anh hùng giải phóng dân tộc, nhà
văn hóa kiệt xuất. ⇨ Trong lòng nhân dân thế giới, Chủ tịch Hồ Chí Minh là bất tử, tư
tưởng của Người còn sống mãi. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Người là biểu
tượng cao đẹp của những gì thuộc về lương tri và phẩm giá làm người.

Câu 8: Tại sao trong Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta
khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh.. là tài sản vô cùng to lớn và quý báu của
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta
giành được thắng lợi.”

- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tập hợp các nguyên tắc, quan điểm và phương pháp
của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc xây dựng và phát triển đất nước. Được hình
thành và phát triển trong quá trình chiến đấu cách mạng, tư tưởng Hồ Chí Minh đã
đóng vai trò quan trọng trong việc đưa Việt Nam đi đến độc lập, thống nhất và phát
triển.

- Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, việc xây dựng và bảo vệ độc lập, chủ quyền quốc
gia, xây dựng chính quyền nhân dân, xây dựng kinh tế độc lập, tự do và phát triển văn
hóa là những mục tiêu quan trọng. Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng đề cao vai trò của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc lãnh đạo và chỉ đạo cách mạng.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh có những nét đặc trưng riêng, bao gồm sự quan tâm
tới lợi ích của dân tộc và nhân dân Việt Nam, tôn trọng các quyền cơ bản của con
người, và khát vọng xây dựng một đất nước độc lập, tự do, và phát triển với mục tiêu
đạt đến sự công bằng xã hội.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh tập trung vào việc xây dựng một xã hội dân chủ, nơi
mọi người có quyền tham gia vào quyết định chính sách và quản lý công việc, và nơi
tất cả mọi người được đảm bảo quyền lợi cơ bản của mình. Tư tưởng này cũng nhấn
mạnh vai trò quan trọng của văn hóa và giáo dục trong việc xây dựng một xã hội tiến
bộ và phát triển.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh cũng phản ánh sự quan tâm đặc biệt đến người nghèo,
người lao động, và các tầng lớp lao động. Chủ tịch Hồ Chí Minh tin rằng chỉ có khi
mọi người đều được nâng cao cuộc sống và tham gia vào quyết định chính sách, mới
có thể xây dựng được một xã hội công bằng và tiến bộ.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của Việt Nam
mà còn có tầm ảnh hưởng toàn cầu. Tư tưởng này đã trở thành nguồn cảm hứng cho
các cuộc cách mạng và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.

- Tư tưởng Hồ Chí Minh được kết tinh từ ba tầng giá trị: Truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, tinh hoa văn hóa Đông –Tây và chủ nghĩa Mác -Lê nin. Là sự kết tinh, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp hàng nghìn năm của dân tộc Việt
Nam với cái nôi là chủ nghĩa yêu nước nồng nàn, tư tưởng Hồ Chí Minh là thành tố
quan trọng trong nền văn hóa dân tộc Việt Nam, là chuẩn mực bổ sung cho nền văn
hóa truyền thống.

=> Trên cơ sở nhận thức về tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại hội
Đảng đã khẳng định rằng tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản vô cùng to lớn và quý báu
của Đảng và dân tộc Việt Nam. Đồng thời, Đảng khẳng định rằng tư tưởng Hồ Chí
Minh sẽ tiếp tục soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam, giúp đất
nước đạt được thắng lợi và phát triển.

Tuyên bố này cũng thể hiện sự tôn trọng và lòng kính trọng đối với Chủ tịch Hồ
Chí Minh, người đã dẫn dắt Đảng và dân tộc Việt Nam trong cuộc chiến đấu giành độc
lập và thống nhất. Nó cũng là một cam kết của Đảng Cộng sản Việt Nam trong việc
theo đuổi tư tưởng Hồ Chí Minh và tiếp tục sứ mệnh cách mạng của mình.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định giá trị của tư tưởng
Hồ Chí Minh: “Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta,
mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của Nhân dân ta giành thắng lợi”. Lịch
sử ngày càng chứng minh các quan điểm của Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam,
không những trở thành nền tảng cho tư tưởng, đường lối chiến lược và sách lược của
Đảng ta, mà đã trở thành phong trào giải phóng dân tộc đối với các dân tộc bị áp bức,
sự khát khao của loài người tiến bộ trên thế giới trong thế kỷ XX và hiện nay. Điều đó
khẳng định một điều hiển nhiên, khoa học, nhân văn, nhân đạo của Tư tưởng Hồ Chí
Minh luôn là sức sống trường tồn trong thời đại mới.

Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh - sức sống của lý luận Mácxít trong cách
mạng Việt Nam; sự cộng hưởng giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với lý luận chủ nghĩa
Mác-Lênin hình thành nên nền tảng tư tưởng, lý luận cách mạng của Đảng ta

Cuộc đời và sự nghiệp của Hồ Chí Minh gắn liền với những tư tưởng tiến bộ
của nhân loại trong thế kỷ XX. Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là từ nền
tảng giá trị truyền thống yêu nước của dân tộc, sự kết tinh giữa văn hóa Đông - Tây và
bằng nhãn quan chính trị thiên tài, tri thức uyên bác, nghị lực phi thường của Người.
Người từng bộc bạch: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ
nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ ba. Từng bước một,
trong cuộc đấu tranh, vừa nghiên cứu lý luận Mác-Lênin, vừa làm công tác thực tế,
dần dần tôi hiểu được rằng chỉ có chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản mới giải
phóng được các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô
lệ”. Và cũng chính từ đó, nền móng hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được xác lập.

Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước chính là tìm một đường lối chính trị mà
trong đó phải thể hiện rõ mục tiêu giải phóng dân tộc - độc lập - tự do - hạnh phúc cho
Nhân dân. Đó là khát vọng lớn nhất của Người. Trước câu hỏi một nhà báo nước ngoài
đối với Hồ Chủ tịch trong những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa: Trong cuộc đời của Chủ tịch, đâu là điều quan trọng nhất? Hồ Chí Minh trả lời:
“Độc lập cho Tổ quốc tôi, tự do cho dân tộc và Nhân dân tôi, hạnh phúc cho đồng bào
tôi, đó là tất cả những gì tôi muốn, đó là tất cả những gì tôi hiểu”. Đó chính là mục
đích cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Mặc khác, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác-Lênin không phải ngẫu nhiên
mà đó là một hành trình kiểm nghiệm trên thực tế thông qua các tư tưởng lý luận, trào
lưu lý luận để Hồ Chí Minh sàng lọc, nhận định và quyết đoán dựa trên khát vọng của
Người đối với dân tộc của Người. Và cũng chính từ đó, bằng tư tưởng và hành động
của mình, Hồ Chí Minh đã đưa chủ nghĩa Mác-Lênin về Việt Nam, trở thành nền tảng
tư tưởng của Đảng, của dân tộc, vượt qua mọi gian lao, thử thách để cách mạng Việt
Nam có được cơ đồ và vị thế như ngày nay.

Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh - nguyên tắc định hướng của công cuộc đổi
mới ở Việt Nam hiện nay

Tư tưởng Hồ Chí Minh, với thực chứng là thắng lợi trong công cuộc giải phóng
dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người; hơn thế nữa tư tưởng của Người
đang chỉ dẫn quá trình đổi mới và phát triển của dân tộc Việt Nam, trở thành nguyên
tắc định hướng cho công cuộc đổi mới của nước ta hiện nay. Không những thế, cuộc
đời, sự nghiệp, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh đã là thông
điệp mang giá trị toàn cầu và luôn có giá trị thời đại.

Những thành tựu của 35 năm đổi mới đất nước đã chứng minh lý luận về chủ
nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta ngày càng được xác định
rõ hơn và từng bước hiện thực hóa. Đất nước chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị
thế và uy tín như ngày nay. Điều đó, đã tiếp tục khẳng định đường lối đổi mới của
Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo; khẳng định sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam mà trong đó Đảng ta luôn
lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ Nam
cho hành động của Đảng, thể hiện nguyên tắc định hướng của công cuộc đổi mới của
nước ta.

Thứ ba, luôn đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh là phương thức hiệu quả nhất để đẩy nhanh quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.

Quá trình đổi mới đất nước đang thực sự đưa đất nước vươn mình ra thế giới,
đạt nhiều thành tựu quan trọng, được bạn bè thế giới đánh giá cao, vị thế của Đảng,
của đất nước được nâng cao. Công cuộc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện
nay có nhiều thuận lợi cơ bản, nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức, đặc biệt là
những khó khăn, thánh thức đã được Hội nghị giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (Hội
nghị diễn ra từ ngày 20 - 25/01/1994) đã chỉ ra 4 nguy cơ mà đến nay vẫn còn nguyên
giá trị, đó là: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ
nghĩa; nạn tham nhũng và các tệ nạn xã hội; âm mưu và hành động “diễn biến hòa
bình” của các thế lực thù địch. Đặc biệt hơn, những nguy cơ ấy đang tồn tại trong cuộc
cách mạng 4.0, internet kết nối toàn cầu; những thách thức an ninh phi truyền thống
xuất hiện, nó không chỉ là mối đe dọa đến từ bên ngoài mà còn xuất hiện từ bên trong
như: Tội phạm công nghệ cao; ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, nghèo đói, bệnh
tật, vấn đề bảo vệ biên giới quốc gia trong tình hình mới…, cộng hưởng với sự suy
thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự
chuyển hóa” trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Đó là những nguy cơ, thách thức vô
cùng nguy hiểm đối với sự phát triển của đất nước, sự tồn vong của chế độ.

Nhận thức rõ hơn ý nghĩa và tầm quan trọng của tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh trong quá trình xây dựng và phát triển bền vững đất nước, và những vấn
đề khó khăn, phức tạp đang hiện hữu, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình lãnh đạo
của Đảng, sự tồn vong của chế độ. Đảng ta đã phát động toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh một
cách toàn diện và sâu rộng. Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách
Hồ Chí Minh thời gian qua đã khẳng định thêm ý nghĩa tầm quan trọng, giá trị lý luận
và thực tiễn trong xây dựng, phát triển và bảo vệ đất nước, con người Việt Nam, xây
dựng và chỉnh đốn Đảng hiện nay.

You might also like