You are on page 1of 28

lOMoARcPSD|28394157

Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh full

lịch sử đảng (Học viện Báo chí và Tuyên truyền)

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

ĐỀ CƯƠNG
MÔN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHUYÊN ĐỀ 1:
CƠ SỞ HÌNH THÀNH, ĐẶC ĐIỂM, BẢN CHẤT VÀ GIÁ TRỊ
CỦA TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

1. Quá trình nhận thức của Đảng về TTMCH


- Từ Đại hội Đảng lần thứ 2 (2/1951) Đảng ta đã khẳng định vai trò, ý nghĩa to lớn của
đường lối chính trị, tư tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh đối với Cách
Mạng Việt Nam.
- Đến Đại hội Đảng lần thứ 7 (6/1991). Đảng ta trân trọng ghi vào văn kiện ĐH: Đảng
lấy tư tưởng Lenin, tư tưởng HCM làm nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho hành động.
- Đến Đại hội Đảng lần thứ 9 (4/2001) Đảng ta lại khẳng định và làm rõ thêm những
nội dung cơ bản của tư tưởng HCM.
Đây là sự tổng kết sâu sắc, bước phát triển mới của nhận thức và tư duy lý luận của
Đảng ta và là một quyết định lịch sử, đáp ứng yêu cầu phát triển của CM nước ta và tình
cảm, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn Dân ta.
- Đại hội Đảng lần IX đã khẳng định “Tư tưởng HCM là một hệ thống qua điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại” và
“tư tưởng HCM soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh
thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”.
- Đại hội Đảng lần XI, Đảng đưa ra khái niệm hoàn chỉnh về TTHCM: “Tư tưởng
HCM là một hệ thống qua điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách
mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào
điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân
tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý báu cảu
Đảng và dân tộc ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành
thắng lợi”.
o Tư tưởng HCM về dân tộc và Cách Mạng giải phóng dân tộc.
o Tư tưởng HCM về CNXH và con đường đi lên CNXH ở Việt Nam.
o Tư tưởng HCM về Đảng Cộng Sản Việt Nam.
o Tư tưởng HCM về Đại Đoàn Kết dân tộc.
o Tư tưởng HCM về Quân sự.
o Tư tưởng HCM về Xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
o Tư tưởng HCM về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại.
o Tư tưởng đạo đức HCM.
o Tư tưởng nhân văn HCM.
o Tư Tưởng văn hóa HCM.
- Nội dung chủ yếu trong khái niệm TT HCM:

Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)


lOMoARcPSD|28394157

Như vậy, nhận thức của Đảng là một quá trình lâu dài, bền bỉ, không phải ngay lập
tức đã nhận thức đầy đủ; Tư tưởng Hồ Chí Minh thẩm thấu trong đường lối chính trị của
Đảng và được thực tiễn cách mạng Việt Nam kiểm nghiệm, chứng minh là đúng đắn.
2. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh
Đại hội Đảng lần IX đã khẳng định “Tư tưởng HCM là một hệ thống qua điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả sự vận dụng và
phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại” và
“tư tưởng HCM soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh
thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. Từ khái niệm cho thấy TT HCM được hình thành từ
những nguồn gốc sau đây:
* Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp của
dân tộc Việt Nam.
Dân tộc Việt Nam trong hàng nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã tạo cho
mình một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững với những truyền thống tốt đẹp và cao
quý.
- Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước với tinh thần độc lập tự chủ, anh dũng bất khuất
trong đấu tranh dựng nước và giữ nước.
- Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái “lá
lành đùm lá rách” trong hoạn nạn, khó khăn.
- Thứ ba, là dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời.
- Thứ tư, dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo
trong sản xuất và chiến đấu.
* Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu và phát triển tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh đã biết làm giàu vốn văn hóa của mình bằng cách học hỏi, tiếp thu tư
tưởng văn hóa phương Đông và phương Tây.
- Về tư tưởng và văn hóa phương Đông: Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực
của Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa, ước vọng về một xã hội bình trị, hòa mục,
thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu thân, tề gia; đề cao văn hóa trung hiếu "dân vi
quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh".
Về Phật giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn;
coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện, v.v..
Về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh tìm thấy những điều thích
hợp với điều kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc.
- Về tư tưởng và văn hóa phương Tây: Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng
văn hóa dân chủ và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ.
* Tư tưởng HCM là sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin
Trên cơ sở những nhân tố tư tưởng nói trên đặc biệt là chủ nghĩa yêu nước Nguyễn
Ái Quốc đã đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Tư tưởng Hồ Chí Minh của là kết quả sự gặp gở
giữa chủ nghĩa yêu nước Việt Nam và chủ nghĩa Mác Lênin. Chính lý luận Mác Lênin đã
cung cấp cho Hồ Chí Minh thế giới quan và phương pháp luận DVBC để tổng kết kiến thức
tổng kết lịch sử và kinh nghiệm thực tiễn tìm ra con đường cứu nước đúng đưa Người vượt

2
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

hẳn lên phía trước so với những người yêu nước đương thời, khắc phục căn bản khủng
hoảng về đường lối giải phóng dân tộc.
Chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và động lực thúc đẩy Hồ Chí Minh đến với chủ
nghĩa Mác Lênin. Còn chủ nghĩa Mác Lênin đã nâng chủ nghĩa yêu nước truyền thống ở Hồ
Chí Minh lên bước phát triển về chất phù hợp với thời đại mới. Người nói “Lúc đầu chính
là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo
quốc tế thứ 3. Từng bước một trong cuộc đấu tranh vừa nghiên cứu lý luận Mác Lênin vừa
làm công tác thực tế, dần dần tôi hiểu được rằng chỉ có CNXH, CNCS mới giải phóng được
các dân tộc bị áp bức và những người lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ” Như vậy tư
tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác Lênin, những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ
Chí Minh cùng nằm trong các phạm trù cơ bản của lý luận Mác Lênin. Tuy nhiên tư tưởng
Hồ Chí Minh không phải chỉ là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh
và điều kiện Việt Nam mà còn là sự phát triển và làm phong phú chủ nghĩa Mác Lênin ở
thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên đấu tranh giành độc lập tự do.
* Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh:
Nhân cách, phẩm chất, tài năng của Hồ Chí Minh đã tác động rất lớn đến sự hình
thành và phát triển tư tưởng của Người. Đó là một con người sống có hoài bão, có lý tưởng,
yêu nước, thương dân, có bản lĩnh kiên định, có lòng tin vào nhân dân, khiêm tốn, bình dị,
ham học hỏi, nhạy bén với cái mới, thông minh, có hiểu biết sâu rộng, có phương pháp biện
chứng, có đầu óc thực tiễn, v.v.. Chính nhờ vậy, Người đã khám phá sáng tạo về lý luận cách
mạng thuộc địa trong thời đại mới, xây dựng được một hệ thống quan điểm toàn diện, sâu
sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam, đã vượt qua mọi thử thách, sóng gió trong hoạt
động thực tiễn, kiên trì chân lý, định ra các quyết sách đúng đắn và sáng tạo, biến tư tưởng
thành hiện thực cách mạng.
Tóm lại trong các nguồn gốc nói trên chủ nghĩa yêu nước là cơ sở ban đầu và động
lực thúc đẩy Hồ Chí Minh tự giác đến với chủ nghĩa Mác Lênin. Còn chủ nghĩa Mác Lênin
đã nâng chủ nghĩa yêu nước lên một bước phát triển mới về chất phù hợp với thời đại mới.
Chủ nghĩa Mác Lênin là nguồn gốc trực tiếp và chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh. Tinh
hoa văn hóa nhân loại đã giúp Hồ Chí Minh hiểu sâu sắc chủ nghĩa Mác Lênin, làm phong
phú bản sắc tư tưởng của Người do kết hợp được dân tộc với thời đại, văn hóa phương
Đông và phương Tây đã nâng tầm văn hoá, chính trị của Người ngang tầm thời đại…Sự
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là số cộng giản đơn ba bộ phận đó. Ở đây diễn
ra một quá trình tổng hợp chắc lọc qua tư duy độc lập, qua trí tuệ và nhân cách lớn của Hồ
Chí Minh trên cơ sở một bản lĩnh chính trị kiên định và cốt cách văn hóa độc đáo của Người
đó cũng là kết quả tổng hợp của cả quá trình lăn lộn đấu tranh lâu dài trong thực tiễn gian
khổ hiểm nguy ở hầu khắp các châu lục; là một quá trình tự rèn luyện tự học tập tích lũy
kiến thức, kinh nghiệm sống và chiến đấu của Người.
* Cơ sở thực tiễn:
- Tình hình thế giới:
+ Giữa thế kỷ 19, Chủ nghĩa Tư bản từ tự do cạnh tranh đã phát triển sang giai đoạn
Đế quốc Chủ Nghĩa, xâm lược nhiều thuộc địa.
+ Bên cạnh mâu thuẫn vốn có là mâu thuẫn giữa Tư sản và Vô sản, làm nảy sinh mâu
thuẫn mới là mâu thuẫn giữa các nuớc thuộc địa và các nước Chủ nghĩa Đế quốc, phong
trào giải phóng dân tộc dâng lên mạnh mẽ nhưng chưa ở đâu giành được thắng lợi.
3
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

+ Chủ Nghĩa Tư bản phát triển không đều, một số nước Tư bản gây chiến tranh chia lại
thuộc địa làm đại chiến Thế giới 2 nổ ra, Chủ Nghĩa Đế Quốc suy yếu, tạo điều kiện thuận
lợi cho Cách Mạng Tháng 10 nổ ra và thành công, mở ra thời đại mới, thời đại quá độ từ
CNTB lên CNXH, làm phát sinh mâu thuẫn mới giữa CNTB và CNXH.
+ Cách mạng Tháng 10 và sự ra đời của Liên Xô, của quốc tế 3 tạo điều kiện tiền đề
cho đẩy mạnh Cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa phát triển theo xu hướng và
tính chất mới.
- Hoàn cảnh Việt Nam:
+ Trước khi Pháp xâm lược, nước ta là một nước phong kiến, kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, chính quyền phong kiến suy tàn, bạc nhược khiến nước ta không phát huy được những
lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên, trí tuệ, không tạo đủ sức mạnh chiến thắng sự xâm lược
của thực dân Pháp.
+ Từ giữa 1958 từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam bị xâm lược trở thành một
nước thuộc địa nửa phong kiến.
+ Với truyền thống yêu nước anh dũng chống ngoại xâm, các cuộc khởi nghĩa của dân
ta nổ ra liên tiếp, rầm rộ nhưng đều thất bại.
Các phong trào chống Pháp diễn ra qua 2 giai đoạn:
Từ 1858 đến cuối Thế kỷ 19, các phong trào yêu nước chống Pháp diễn ra dưới dự dẫn
dắt của ý thức hệ Phong kiến nhưng đều không thành công: như Trương Định, Đồ Chiểu,
Thủ Khoa Huân. Nguyễn Trung Trực (Nam Bộ); Tôn Thất Thuyết, Phan Đình Phùng, Trần
Tấn, Đặng Như Mai, Nguyễn Xuân Ôn (Trung Bộ); Nguyễn Thiện Thuật, Nguyễn Quy
Binh, Hoàng Hoa Thám (Bắc Bộ).
Sang đầu thế kỷ 20, xã hội Việt Nam có sự phân hóa sâu sắc: giai cấp CN, Tư sản dân
tộc, tiểu tư sản ra đời, các cuộc cải cách dân chủ tư sản ở Trung Quốc của Khang Hiểu Vi,
La Khải Siêu (dưới hình thức Tân Thư, Tân Sinh) tác động vào Việt Nam làm cho phong
trào yêu nước chống Pháp chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư sản gắn với phong trào
Đông Du, Việt Nam Quang Phục Hội của Phan Bội Châu, Đông Kinh Nghĩa Thục của
Lương Văn Can, Nguyễn Quyền, Duy Tân của Phan Chu Trinh,… do các sĩ phu phong kiến
lãnh đạo. Nhưng do bất cập với xu thế lịch sử nên đều thất,….
3. Đặc điểm của TTMCH
* Thứ nhất, TT HCM có quá trình phát triển lâu dài và là hệ thống mở
- Lâu dài: Tư tưởng Hồ Chí Minh không hình thành ngay một lúc mà trải qua bằng quá
trình tìm tòi, khảo nghiệm, xác lập, phát triển, hoàn thiện, gắn với quá trình hoạt động Cách
mạng phong phú của Người. Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển.
- Hệ thống mở: sự kết hợp nhuần nhuyễn dân tộc với quốc tế, truyền thống và hiện đại,
phù hợp với sự tiến hóa của loià người, vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
* TT HCM nổi bật là tư tưởng chính trị: Thể hiện ở nội dung cơ bản của TTHCM là
giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
* TT HCM thống nhất biện chứng với phương pháp, phong cách HCM
4. Bản chất của TT HCM
- Tính khoa học: TT HCM được hình thành không phải dựa trên cơ sở chủ quan mà là
sụ kết tinh của những giá trị truyền thống của dân tộc, tinh hoa văn hóa của nhân loại và từ

4
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

sự nghiên cứu,tổng kết thực tiễn và sự vận động của nhân loại. Trên cơ sở đó, TTHCM đa
phản ánh những vấn đề cơ bản có tính quy luật của CMVN.
- Tính cách mạng: TTHCM hướng tới cải tạo xã hội, cải tạo con người theo hướng
phát triển và tiến bộ bằng các cuộc cách mạng, từ CM giải phóng dân tộc đến cách mạng
XHCN.
- Tính nhân văn sâu sắc: Thể hiện ở mục tiêu ĐL-TD-HP, giải phóng con người, giải
phóng giai cấp.
5. Giá trị của TTHCM
* Giá trị dân tộc
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách
mạng Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của dân tộc Việt
Nam
* Giá trị nhân loại
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng thời đại
- Tìm ra con đường đấu tranh tự giải phóng cho các dân tộc thuộc địa
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả giải phóng con người.

CHUYÊN ĐỀ 2:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC THUỘC ĐỊA
VÀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC

CÂU HỎI CỐT LÕI


Câu hỏi cốt lõi 1: Vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh là gì?
Câu hỏi cốt lõi 2: Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc là gì?
Câu hỏi cốt lõi số 3: Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa và cách
mạng giải phóng dân tộc trong tình hình hiện nay?
NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC THUỘC ĐỊA
1. Khái niệm dân tộc
- Khái niệm Dân tộc:
+ Dân tộc là một cộng đồng người có chung nền văn hóa, nhóm sắc tộc, ngôn ngữ,
nguồn gốc, lịch sử (thường có chung địa bàn cư trú: vùng, lãnh thổ) có khi gồm nhiều nhóm
sắc tốc. Dân tộc trong trường hợp quốc gia dân tộc còn được gọi là Quốc Dân
+ Dân tộc (theo Mác - Lênin): Là sản phẩm của quá trình phát triển lâu dài của lịch
sử, sự ra đời và hình thành dân tộc quốc gia gắn liền với sự ra đời và phát triển của chủ
nghĩa tư bản và sự ra đời của các nhà nước.
- Vấn đề dân tộc thuộc địa chỉ có từ khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do
cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Đề đáp ứng yêu cầu mở rộng thị trường và sự
phát triển của nền kinh tế, sản xuất hàng hóa, các nước đế quốc cấu kết với nhau xâm lược,

5
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

cướp bóc, nô dịch các dân tộc nhược tiểu. Vấn đề dân tộc trở nên gay gắt trở thành vấn đề
dân tộc thuộc địa.
2. Vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh
2.1. Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
- "Không có gì quý hơn độc lập, tự do" là khẩu hiệu, là tư tưởng, là lẽ sống, là học
thuyết cách mạng Hồ Chí Minh.
- Đây là lý do chiến đấu, là nguồn sức mạnh làm nên chiến thắng của sự nghiệp đấu
tranh vì độc lập, tự do của dân tộc, đồng thời là nguồn động viên các dân tộc bị áp bức trên
toàn thế giới.
2.2. Về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp ở một nước thuộc địa.
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
- Mác - Ăngghen: Tập trung giải quyết những vấn đề giai cấp, vẫn đặt lên hàng đầu
và bảo vệ những lợi ích không phụ thuộc vào dân tộc và chung cho toàn thể giai cấp vô sản
- Lênin bổ sung: Cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản ở chính quốc sẽ không thể giành
được thắng lợi nếu nó không biết liên minh với cuộc đấu tranh của các dân tộc bị áp bức ở
thuộc địa.
* Quan điểm của Hồ Chí Minh:
- Vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp có quan hệ chặt chẽ với nhau
+ Giải phóng dân tộc với giải phóng giai cấp.
+ Độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Giải phóng dân tộc tạo tiền đề để giải phóng giai cấp
- Giữ vững độc lập của dân tộc mình đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc
khác
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
1. Mục tiêu và tính chất của cách mạng giải phóng dân tộc
- Mục tiêu cơ bản và chủ yếu của cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ ách áp bức,
nô dịch của chử nghĩa thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc , khôi phục chủ quyền Quốc
gia.
- Tính chất của cách mạng giải phóng dân tộc: Là cuộc đấu tranh giữa những người
bị áp bức chống lại kẻ áp bức; giữa nhân dân thuộc địa – những người bị xâm lược chống kẻ
xâm lược – Chủ nghĩa thực dân; là cuộc đấu tranh giải quyết mâu thấn dân tộc với đế quốc
- Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc: Là vận động, tập hợp lực lượng, tiến
hành khởi nghĩa đánh đỏ ách thống trị của thực dân, đế quốc, giành độc lập dân tộc, thiết lập
chính quyền nhân dân, tổ chức xây dựng xã hội mới do nhân dân làm chủ.
2. Xây dựng đường lối cách mạng theo con đường cách mạng vô sản
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải đi theo con đường cách
mạng vô sản.
* Căn cứ:
- Thực tiễn cách mạng trong nước các cuộc cách mạng không thành công.
6
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Từ nghiên cứu các cuộc các mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ.
- Từ thành công Cách mạng tháng Mười Nga, chỉ có cách mạng Nga thành công và
đến nơi.
* CMVS theo Hồ Chí Minh có những nội dung sau:
- Tiến hành cách mạng GPDT và dần dần từng bước “đi tới xã hội cộng sản”.
- Lực lượng lãnh đạo cách mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là
Đảng Cộng sản.
- Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa giai cấp
công nhân với giai cấp nông dân và lao động trí óc.
- Sự nghiệp cách mạng của Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.
3. Lực lượng lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản
Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành thắng lợi phải do Đảng Cộng sản lãnh
đạo.
Vai trò của Đảng:
- Yêu cầu tổ chức và giác ngộ quần chúng
- Phải liên lạc với cách mạng thế giới
- Phải có cách làm đúng
4. Lực lượng thực hiện cách mạng giải phóng dân tộc là toàn dân tộc
a. Cơ sở
- Truyền thống toàn dân đánh giặc của dân tộc
- Nguyên lý cách mạng là sự nghiệp của quần chúng của CN Mác – Lênin
=> Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
“Dân tộc cách mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là, sĩ, nông, công, thương đều nhất trí
chống lại cường quyền....”.
b. Nội dung
Muốn GPDT trước hết phải huy động được sức mạnh toàn dân tộc:
- Cần tập hợp mọi tầng lớp nhân dân vào một Mặt trận thống nhất để đấu tranh giành
độc lập kháng chiến toàn dân
- Tiến hành kháng chiến toàn diện
- Huy động tối đa sức mạnh toàn dân tộc vào cuộc cách mạng GPDT
- Liên minh công – nông là lực lượng nòng cốt của cách mạng GPDT
=> Giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân tộc dựa trên nền tảng liên
minh công- nông
5. Về mối quan hệ giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và
cách mạng vô sản ở các nước chính quốc
- Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Quan điểm này thể hiện rõ sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn
Việt nam của Hồ Chí Minh, góp phần:

7
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

+ Khắc phục hạn chế về nhận thức của quốc tế cộng sản lúc đó về vị trí của Cách
mạng giải phóng dân tộc
+ Bổ sung vào kho tàng lý luận cách mạng thế giới
a. Quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng vô sản ở chính quốc
Hồ Chí Minh khẳng định:
- Cách mạng GPDT ở thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ chặt chẽ và tác
động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc
- Quan hệ giữa hai cuộc cách mạng này là quan hệ bình đẳng chứ không phải quan hệ
chính phụ
“Chủ nghĩa đế quốc là con đỉa hai vòi, một vòi bám vào giai cấp vô sản ở chính quốc
và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy,
người ta đồng thời phải cắt cả hai vòi”
b. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
Các dân tộc thuộc địa cần dựa vào sức mình, chủ động trong đấu tranh giành độc lập:
“đem sức ta giải phóng cho ta”
Không những thế CMGPDT còn có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính
quốc vì thuộc địa là “khâu yếu nhất trong hệ thống đế quốc chủ nghĩa”.
=> Thể hiện sự vận dụng sáng tạo quan điểm của Lênin về khả năng thắng lợi của
cách mạng vô sản
Thuộc địa là “khâu yếu nhất” trong hệ thống ĐQCN vì: Là nơi tập trung nhiều mâu
thuẫn;Tinh thần cách mạng của nhân dân thuộc địa rất cao
6. Về phương pháp cách mạng giải phóng dân tộc
Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp
đấu tranh chính trị của quần chúng với đấu tranh vũ trang; khởi nghĩa từng phần, tiến tới
tổng khởi nghĩa giành thắng lợi hoàn toàn.
a.Tính tất yếu của bạo lực cách mạng
Quán triệt quan điểm của chủ nghĩa Mác- lênin, cùng với Xuất phát từ bản chất tàn
bạo và ngoan cố của kẻ thù dân tộc, Người khẳng định: Độc lập tự do không thể cầu xin mà
có được”; “Chủ nghĩa thực dân tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối
với kể yếu”
* Chủ trương:
- Cách mạng GPDT ở Việt Nam chỉ có thể được thực hiện bằng một cuộc vũ trang
khởi nghĩa với những đặc điểm sau:
+Phải là cuộc khởi nghĩa của quần chúng, phải có sự chuẩn bị và có tổ chức
+ Phải có sự ủng hộ của giai cấp vô sản thế giới
- Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh đã cùng Trung ương Đảng
chỉ đạo thực hiện:
+ Xây dựng căn cứ cách mạng.
+ Đào tạo huấn luyện cán bộ.
+ Xây dựng các tổ chức chính trị quần chúng,
+ Lập ra các đội du kích vũ trang,
8
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

+ Chủ động chớp thời cơ, phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
b) Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó hữu cơ với tư tưởng nhân đạo và hòa bình
Trong đấu tranh cách mạng, Hồ Chí Minh luôn chủ trương:
+Tận dụng mọi khả năng giải quyếtxung đột bằng biện pháp hoà bình;Chủ động đàm
phán, thươnglượng, chấp nhận những nhượngbộ có nguyên tắc -> Giảm tổn thất, tránh đổ
máu cho cả 2 bên
+ Tiến hành chiến tranh chỉ là giải pháp cuối cùng dùng bạo lực cách mạng và
chiến tranh cách mạng để giành và giữ chính quyền
c. Hình thức bạo lực cách mạng
- Bao gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang
- Khởi nghĩa toàn dân và chiến tranh nhân dân
- Tự lực cánh sinh và chiến lượcđánh giặc lâu dài
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC THUỘC
ĐỊA VÀ CÁCH MẠNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
1. Tình hình mới và những yêu cầu, nhiệm vụ mới
- Nhận định về tình hình tại Đại hội XII của Đảng.
Trong văn kiện đã chỉ rõ: " Hòa bình, độc lập, dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển
vẫn là xu thế lớn. Toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế, cách mạng khoa học – công nghệ, kinh tế
tri thức tiếp tục được đẩy mạnh. Châu Á – Thái Bình Dương, trong đó có khu vực Đông
Nam Á tiếp tục là trung tâm phát triển năng động có vị trí địa kinh tế - Chính trị chiến lược
ngày càng quan trọng; đồng thời đây cũng là khu vực cạnh tranh chiến lược giữa một số
nước lớn, có nhiều nhân tổ bất ổn; tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo trong khu vực
và trên Biển Đông tiếp tục diễn ra gay gắt.
- Những nhiệm vụ đặt ra.
+ Chủ động đón lấy thời cơ, vượt qua mọi thách thức
+ Nghiên cứu vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ dân tộc và giai cấp
+ Phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc
2. Những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu nhằm bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và
toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trong điều kiện hiện nay
1)- Kiên định con đường độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
2)- Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng đáp ứng yêu cầu mới,
nhiệm vụ mới.
3)- Tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh công - nông -
trí, phát huy tinh thần tự lực tự cường.
4)- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại.

9
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

Chuyên đề 03: Tư tưởng HCM về CNXH và xây dựng CNXH ở VN


1. Tư tưởng HCM về CNXH
1.1. Tính tất yếu của CNXH
- Chủ nghĩa xã hội-con đường phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người:
CNXH ra đời từ chính sự tàn bạo của CNTB.
- Chủ nghĩa xã hội – kết quả tất yếu của quy luật vận động nội tại của cách mạng
Việt Nam.
+ Về phương diện lý luận, HCM đã tìm thấy nhiều câu trả lời cho tình thế cách
mạng VN trong lý luận của Leenin. Đặc biệt là những vẫn đề về dân tộc thuộc địa, về
khả năng triển vọng tương lai của các dân tộc phương Đông.
+ Về phương diện thực tiễn lịch sử :
HCM so sánh về lý luận và thực tiễn của nhiều chế độ xã hội đương đại, đã tạo ra
sự lựa chọn con đường phát triển CMVN . CMVN muốn thực hiện một cách triệt để
không có con đường nào khác là đi theo con đường CMT10
Con Đường đó phản ánh sự phát triển liên tục, thông qua nhiều giai đoạn của quá
trình CMVN
Đặt CMGP DT nằm trong phạm trù CMVS gắn độc lập dân tộc với CNXH , thể
hiện quan điểm giải phóng dân tộc của HCM mang tính toàn diện và triệt để.
1.2. Quan điểm của HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH
HCM xác định những đặc trưng chủ yếu của CNXH gắn liền với những điều kiện
thực tế của Việt Nam về cụ thể. Người nhấn mạnh chủ yếu những đặc điểm sau đây
- Đó là 1 chế độ chính trị do nhân dân là chủ và làm chủ.
- CNXH: là chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển cao, gắn liền với sự phát triển của
khoa học kỹ thuật.
- CNXH là chế độ không còn người bóc lột người.
- CNXH là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức.
- Các dân tộc trong nước đoàn kết, bình đẳng và giúp nhau cùng tiến bộ
- Chủ nghĩa xã hội có quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác với nhân dân lao động các
nước trên thế giới
1.3. Quan điểm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
* Mục tiêu chung: Độc lập tự do cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân
- Mục tiêu cụ thể : Thể hiện trên nhiều lĩnh vực như kinh tế chính trị, xã hội,
giáo dục, y tế, quân sự….
- Mục tiêu chính trị: Trong thời kỳ quá độ lên CNXH , chế độ chính trị phải do
nhân dân lao động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân.
- Mục tiêu kinh tế: xây dựng một nền kinh tế vững mạnh. Đó là nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến,
- Mục tiêu văn hóa – xã hội:Văn hóa thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xã
hội. đó là xóa mù chữ, xây dựng, phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, xây dựng phát
triển văn hóa nghệ thuật, thực hành nếp sống mới, bài trừ mê tín dị đoan .v.v.. thực hành
vệ sinh phòng bệnh
- Đào tạo con người là nhiệm vụ hàng đầu của CM XHCN
* Về các Động lực của CNXH:

10
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

Theo HCM, động lực của chủ nghĩa xã hội được biểu hiện ở các phương diện vật
chất và tinh thần, nội sinh và ngoại sinh.
- Động lực con người: là quan trọng và quyết định nhất
- Động lực kinh tế: thúc đẩy phát triển kinh tế, sản xuất kinh doanh, giải phóng
mọi năng lực sản xuất
- Động lực văn hóa, khoa học, giáo dục: là động lực tinh thần không thể thiếu của
CNXH.
- Động lực bên ngoài : là sức mạnh của thời đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, sử
dụng tốt những thành tựu khoa học, kỹ thuật trên thế giới.
Giữa nội lực và ngoại lực, HCM xác định rất rõ nội lực là quyết định nhất, ngoại
lực là rất quan trọng.
2. Tư tưởng HCM về xây dựng CNXH ở VN
2.1. Quan điểm của HCM về thời kỳ quá độ và đặc điểm xây dựng CNXH ở
nước ta
- Quan điểm về thời kỳ quá độ: Con đường CMVN là tiến hành giải phóng dân
tộc, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên CNXH.
- Đặc điểm thời kỳ quá độ: Đặc điểm lớn nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiến lên CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN
- Nhiệm vụ của thời kỳ quá độ: là quá trình cải biến nền sản xuất lạc hậu thành
nền sản xuất tiên tiến, hiện đại.
+ Xây dựng nền tảng vật chất, kỹ thuật, xây dựng các tiền đề về kinh tế, chính trị,
văn hóa, tư tưởng cho chủ nghĩa xã hội.
+ Cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, trong đó
lấy xây dựng làm trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ chốt, lâu dài.
HCM nhấn mạnh đến tính chất tuần tự, dần dần của thời kỳ quá độ lên CNXH.
Tính chất phức tạp và khó khăn của nó được người lý giải như sau:
Thứ nhất: Đây thực sự là cuôc cách mạng làm đảo lộn mọi đời sống xã hội, cả lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, cả cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Thứ hai: Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, Đảng , nhà nước và nhân dân ta chưa
có kinh nghiệm nhất là trên lĩnh vưc kinh tế.
Thứ ba: Sự nghiệp xây dựng CNXH ở nước ta luôn bị các thế lực thù địch phản
động trong và ngoài nước chống phá.
2.2. Quan điểm HCM về nội dung xây dựng CNXH ở VN
- Trong lĩnh vực chính trị:
+ Nội dung quan trọng nhất là giữ vững và phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng.
- Nội dung kinh tế:
Cơ cấu ngành và cơ cấu các thành phần kinh tế vùng, ngành, lãnh thổ.
Lấy nông nghiệp làm mặt trận hàng đầu.
Coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế.
- Nội dung trong lĩnh vực văn hóa: nâng cao dân trí, đào tạo và sử dụng nhân tài,
khẳng định vai trò to lớn của văn hóa trong đời sống xã hội.
11
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

2.3. Bước đi và các biện pháp xây dựng CNXH ở VN


* Để xác định bước đi, HCM đề ra 2 nguyên tắc có tính phương pháp luận là:
- Xây dựng CNXH cần quán triệt các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Leenin
về xây dựng chế độ xã hội mới, học tập những nước anh em nhưng không dập khuân
- Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ điều kiện
thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
Phương thức, biện pháp tiến hành xây dựng CNXH.
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng Xh mới, kết hợp cải tạo với xây dựng, lấy
xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược ở miền
bắc và miền nam.
+ Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng lợi
kế hoạch.
+ đem tài dân sức dân, của dân làm lợi cho dân.
3. Vận dụng và phát triển tư tưởng HCM về CNXH, XD CNXH trong sự
nghiệp đổi mới hiện nay
3.1. Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
3.2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khơi dậy mạnh mẽ tất cả các nguồn
lực, động lực, trước hết là nội lực để đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước gắn với phát triển
kinh tế tri thức
+ Tin dân dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế.
+ Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
+ Thực hiện nhất quán chiens lực đại đoàn kết toàn dân tộc của HCM trên cơ sở lấy
liên minh công nông trí thức làm nòng cốt.
3.3. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
3.4. Chăm lo xây dựng đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy
mạnh đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư
- Xây dựng Đảng cộng sản Việt Nam cầm quyền
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, sáng suốt của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân.
- Xây dựng một đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận trung với nước, tận hiếu với dân.
- Bằng các giải pháp thiết thực , cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm khiết ,
tận trung với nước, tận hiếu với dân
- Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước, hăng hái
đẩy mạnh tang gia sản xuất, kinh doanh gắn với tiết kiệm để xây dựng nước nhà.

12
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

CHUYÊN ĐỀ 4:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ XÂY DỰNG ĐCS VN CẦM QUYỀN VÀ NHÀ
NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN VÀ VÌ NHÂN DÂN

I. TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG ĐCS VIỆT NAM CẦM QUYỀN


1. Một số vấn đề lý luận chung về Đảng cầm quyền
a) Khái niệm đảng chính trị, đảng cầm quyền
- Đảng chính trị là tổ chức chính trị của những người đồng lý tưởng, đồng chí hướng,
đại diện cao nhất cho một giai cấp, hoặc tầng lớp, phấn đấu vì lợi ích của giai cấp hoặc tầng
lớp mà nó đại diện.
- Đảng cầm quyền hay còn gọi là đảng chấp chính, là đảng nắm chính quyền, lãnh
đạo hoặc chi phối của bộ máy chính quyền. Để trở thành đảng cầm quyền (hoặc liên minh
các đảng cầm quyền), thông thường mỗi đảng (hoặc liên minh các đảng) phải giành được
thắng lợi (chiếm đa số ghế) trong bầu cử nghị viện (hoặc quốc hội) hoặc giành được thắng
lợi trong kỳ bầu cử tổng thống đối với chính thể tổng thống, qua đó kiểm soát, chi phối hoạt
động của bộ máy chính quyền, trong đó trước hết là quyền hành pháp.
b) Nhiệm vụ của đảng cộng sản cầm quyền
c) Bản chất của đảng cộng sản cầm quyền
- Đảng ta là đảng của giai cấp công nhân (đội tiên phong, bộ tham mưu, là người
trung thành với lợi ích giai cấp).
- Đảng đã được lịch sử dân tộc Việt Nam lựa chọn là người lãnh đạo sự nghiệp cách
mạng giải phóng dân tộc và xây dựng xã hội mới, là người đại diện trung thành cho lợi ích
của toàn dân tộc VN, trong đố có giai cấp công nhân.
- Đảng viên của Đảng không chỉ xuất thân từ giai cấp công nhân, mà còn từ các giai
cấp, tầng lớp khác đã giác ngộ lập trường giai cấp công nhân.
- Mục tiêu của đảng là độc lập dân tộc và CNXH, Đảng hoạt đông trên nền tảng TT là
CN Mác.....; được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc của một Đảng Mácxit-lêninnít,
như tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, tự phê bình và phê bình, đoàn kết
nhất trí, kỷ luật nghiêm minh tự giác.
d) Phương thức lãnh đạo của đảng cộng sản cầm quyền.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng là những nguyên tắc, quy tắc, cách thức, biện pháp
mà các tổ chức đảng, các cấp ủy đảng lựa chọn và sử dụng để tác động vào những đối tượng
lãnh đạo, nhằm đạt được mục đích, yêu cầu của nội dung lãnh đạo.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được thể hiện ở mấy điểm sau:
+ Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, đường lối, chủ trương, nghị quyết.
+ Đảng lãnh đạo bằng công tác cán bộ.
+ Đảng lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, kiểm soát.
+ Đảng lãnh đạo thông qua vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ.
2) Nội dung tư tưởng HCM về xây dựng Đảng cầm quyền.
a) Tầm quan trọng của công tác xây dựng đảng cộng sản cầm quyền trong sạch,
vững mạnh

13
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Là Đảng lãnh đạo, Đảng ta cần phải mạnh mẽ, trong sạch, kiểu mẫu; đối với vận
mệnh nước nhà và dân tộc, Đảng có trách nhiệm vô cùng to lớn nên xây dựng Đảng là một
nhiệm vụ quan trọng của nhân dân ta.
- Đảng là đạo đức, là văn minh vì vậy phải không ngừng xây dựng, chỉnh đốn để thực
sự là người lãnh đạo cách mạng.
- Xây phải đi liền với chống, lấy xây để chống.
b) Nội dung xây dựng đảng: Có 3 mặt: Tư tưởng, chính trị và tổ chức.
- Xây dựng đảng về tư tưởng: Lấy chủ nghĩa Mác- Lê nin làm nòng cốt, kim chỉ nan
cho mọi hành động do Chủ nghĩa Mác- Lê nin là chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất,
cách mệnh nhất.
- Xây dựng đảng về chính trị: Là xây dựng đường lối chính trị đúng đắn, đáp ứng
được yêu cầu khách quan của tình hình thực tiễn cách mạng, phù hợp với xu thế của thời
đại. Làm làm cho đường lối chính trị thấm sâu vào trong dân làm cho mọi ng nắm vững
đường lối, tạo sự nhất trí cao trong Đảng và đồng thuận trong xã hội.
- Xây dựng đảng về tổ chức:
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Nguyên tắc tự phê bình và phê bình.
+ Kỷ luật nghiêm minh, tự giác.
+ Đoàn kết thống nhất trong đảng.
+ Xây dựng Đảng về đạo đức.
II. TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO
NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN
1. Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân ở Việt Nam
a) Là nhà nước kiểu mới: Do phục vụ lợi ích của đại đa số người dân trong xã hội-
những người lao động.
- Nhà nước của nhân dân: Do nhân dân là chủ, xác định vị thế tư cách của người dân
đối với nhà nước, nhân dân là chủ thể quyền lực Nhà nước. Nhân dân có quyền cao
nhất, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước.
- Nhà nước do dân: Do dân làm chủ trên cả hai phương diện quyền và nghĩa vụ.
+ Dân có quyền bãi nhiễm các cá nhân hoặc chính phủ khi cá nhân hoặc chính phủ ấy
đi ngược lại với lợi ích của nhân dân thông qua các cuộc tổng tuyển cử.
+ Dân có quyền tham gia công việc quản lý Nhà nước, phê bình, kiểm tra, kiểm soát,
giám sát các hoạt động của các cơ quan Nhà nước, các đại biểu do mình cử ra.
+ Nghĩa vụ làm tròn bổn phận công dân, đạo đức công dân.
- Nhà nước vì nhân dân: Là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của
nhân dân.
b) Bản chất của Nhà nước kiểu mới.
- Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân, thể hiện ở chỗ Nhà
nước do Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, điều hành các lĩnh vực của đời sống bằng
Hiến pháp, pháp luật.

14
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Nhà nước Việt Nam là sự thống nhất giữa bản chất giai cấp của nhân với tính nhân
dân và tính dân tộc.
2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả
a) Nhà nước vững mạnh phải là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
b) Xây dựng bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước.
III. VẬN DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HCM VỀ XÂY DỰNG ĐẢNG
CS VIỆT NAM CẦM QUYỀN VÀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN,
VÀ VÌ NHÂN DÂN
1. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng ĐCS VN cầm quyền vào công
tác xây dựng Đảng hiện nay
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh- là yêu cầu khách quan của cách mạng Việt
Nam do:
+ Đảng và công tác xây dựng đảng luôn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự
nghiệp cách mạng của nước ta;
+ Do xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, chủ động hội
nhập quốc tế, sớm đưa nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
+ Xuất phát từ hạn chế, nguy cơ của công tác xây dựng đảng, chỉnh đốn đảng.
+ Xuất phát từ âm mưu chống phá cách mạng Việt Nam của các thế lực thù địch.
2. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng ngang tầm nhiệm vụ của đảng cầm quyền hiện
nay.
- Khẳng định vai trò cầm quyền của đảng, không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa
đảng đối lập; đảng là đảng duy nhất cầm quyền đó là tất yếu khách quan lịch sử, là lựa chọn
của lịch sử dân tộc.
- Phải nhận thức sâu sắc và phòng chống nguy cơ suy thoái của đảng cầm quyền.
- Không ngừng xây dựng, chỉnh đốn đảng cả về tư tưởng, chính trị, tổ chức và đạo
đức.
3. Vận dụng tư tưởng HCM vào việc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân hiện nay.
a) Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân do nhân dân và vì
nhân dân- yêu cầu khách quan của đất nước ta hiện nay.
b) Một số phương hương, nhiệm vụ chủ yếu:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa do Đảng lãnh
đạo là nhiệm vụ trong tâm của đổi mới hệ thống chính trị.
- Hoàn thiện thể chế, chức năng, nhiệm vụ, phương thức và cơ chế vận hành, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động bộ máy nhà
nước.
- Chú trọng công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.

15
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

CHUYÊN ĐỀ 5:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT; VỀ KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN
TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
- Khái niệm TT HCM về Đại đoàn kết: Là 1 hệ thống những luận điểm, mục tiêu,
nguyên tắc, PP & biện pháp giáo dục, tổ chức hướng dẫn hành động của các LL CM nhằm
phát huy đến mức cao nhất SMDT, SM quốc tế trong sự nghiệp ĐT vì ĐLDT, dân chủ &
CNXH
1. Vị trí, vai trò của ĐĐKDT trong CMVN
1.1. ĐĐK là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, nhân tố cơ bản QĐ thắng lợi của
CMVN
- ĐĐK tạo nên sức mạnh bởi ĐK là sự tập hợp và phát huy sức mạnh của mỗi cá
nhân trên một diện rộng cả cộng đồng, hợp thành lực lượng thống nhất, tạo nên sức mạnh vô
địch chống mọi kẻ thù.
- ĐĐK là biện pháp tập hợp lực lượng lâu dài mang ý nghĩa chiến lược xuyên suốt
qua các thời kỳ CM.
- Thực tiễn CM gần 90 năm qua đã CMinh ĐĐK là một trong những nhân tố cơ bản
quyết định mọi thắng lợi của CMVN.
1.2. ĐĐK là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng CM
2. Lực lượng đại đoàn kết
2.1. Lực lượng đoàn kết dân tộc
- Tất cả các dân tộc, giai cấp tầng lớp, không phân biệt đảng phái, ngành, giới, lứa
tuổi…
- Đoàn kết tôn giáo
- Đoàn kết trong Đảng. Là hạt nhân để đoàn kết dân tộc
2.2. Lực lượng đoàn kết quốc tế
- Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế
- Phong trào giải phóng dân tộc
- Phong trào hòa bình, dân chủ và tiến bộ trên thế giới
3. Hình thức tổ chức đại đoàn kết
3.1. Hình thức tổ chức đại đoàn kết
- Là Mặt trận dân tộc thống nhất, Mặt trận là liên minh chính chị nhằm đoàn kết rộng
rải các tổ chức yêu nước vào một khối thống nhất, đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ và
CNXH, Mặt trận là phương tiện để thực hiện mục đích đoàn kết
- Yêu cậu xây dựng mặt trận
+ Lấy liên minh Công – nông – trí làm nền tảng
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng của gc Công nhân
3.2. Hình thức tổ chức đoàn kết quốc tế
- Đối với các nước láng giềng
- Đối với các nước XHCN anh em

16
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Đối với nhân dân yêu chuộng hòa bình thế giới
4. Nguyên tắc đại đoàn kết
4.1. Đoàn kết phải được xây dựng trên cơ sở thống nhất giữa lợi ích của quốc gia
dân tộc với quyền lợi của các giai tầng trong xã hội; giữa lợi ích dân tộc và quốc tế
4.2. Tin vào dân, dựa vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của nhân dân
4.3. Đoàn kết một cách tự giác, có tổ chức, có lãnh đạo, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ
4.4. Đoàn kết phải chân thành, thẳng thắng, thân ái, đoàn kết phải gắn với tự phê
bình và phê bình
5. Phương pháp đại đoàn kết
5.1. Phương pháp tuyên truyền, vận động, giáo dục, thuyết phục
5.2. Phương pháp tổ chức
Đó là phương pháp xây dựng, phát triển hệ thống chính trị gồm: Đảng Cộng sản, Nhà
nước, Mặt trận và các đoàn thể quần chúng
5.3 Phương pháp xử lý và giải quyết các mối quan hệ
- Đối với lực lượng cách mạng
- Đối với lực lượng trung gian
- Đối với lực lượng phản cách mạng
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ KẾT HỢP SỨC MẠNH DÂN TỘC VỚI
SỨC MẠNH THỜI ĐẠI
1. Quan niệm HCM về sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại
1.1. Quan niệm HCM về sức mạng dân tộc. Đó là các yếu tố:
- Chủ nghĩa yêu nước
- Tinh thần đoàn kết
- Ý chí đấu tranh anh dũng, bất khuất cho độc lập tự do,
- Ý thức tự lực, tự cường của dân tộc
1.2. Quan niệm HCM về sức mạng thời đại
- Sức mạnh của giai cấp vô sản
- Về CMVS và Đảng tiên phong của nó.
- Lý luận & phương pháp luận CNM-LN.
- Kinh nghiệm CMT10.
- CM khoa học kỹ thuật.
* Tầm quan trọng và sự cần thiết phải phát huy sức mạnh thời đại
+ Muốn đánh thắng CNĐQ, phải thực hiện khối liên minh chiến đấu giữa lao động ở
các nước thuộc địa với nhau và giữa lao động ở thuộc địa với chính quốc.
+ Phát huy SMTĐ: biết huy động sức mạnh của các trào lưu CM trên thế giới phục
vụ cho sự nghiệp CM của DT.
+ Phát huy SMTĐ là biết tiếp thu những thành tựu của KHCN phục vụ cho sự nghiệp
CM của DT.
2. Nội dung tư tưởng HCM về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại

17
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

2.1. Đặt CMVN trong quỹ đạo chung của CMTG.


2.2. Kết hợp CNYN chân chính với CNQTVS trong sáng.
2.3. Dựa vào sức mình là chính tranh thủ sự giúp đỡ của các trào lưu CM trên thế
giới không quên nghĩa vụ quốc tế.
2.4. Mở rộng q.hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ bình đẳng cùng có lợi.
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT, KẾT HỢP SỨC
MẠNH DÂN TỘC VỚI SỨC MẠNH THỜI ĐẠI TRONG ĐIỀU KIỆN HIỆN NAY
1. Đặc điểm tình hình hiện nay
1.1. Tình hình thế giới
- Hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, nhưng xung đột sắc tộc, tôn giáo,
chiến tranh cục bộ, can thiệp, lật đổ, khủng bố vẫn diễn ra gay gắt.
- Toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế.
- Cách mạng khoa học, công nghệ (cách mạng công nghệ lần thứ tư).
- Cục diện thế giới: đa cực, đa trung tâm.
- Những vấn đề toàn cầu: an ninh phi truyền thống.
- Khu vực châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục là trung tâm phát triển năng động.
- Vấn đề tranh chấp lãnh thổ, chủ quyền biển đảo.
1.2. Tình hình trong nước
- Thành tựu, kinh nghiệm 35 đổi mới đất nước tạo thế, lực, sức mạnh tổng hợp cho
đất nước.
- Phát triển kinh tế.
- Tình hình chính trị - xã hội.
- Giáo dục, đào tạo, khoa học công nghệ.
- Những hạn chế trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng; đấu tranh phòng, chống
tham nhũng, lãng phí; suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển
hoá trong nội ảnh hưởng không nhỏ đến thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
- Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch trong và ngoài nước.
2. Quan điểm và giải pháp vận dụng TT HCM… trong điều kiện hiện nay
2.1. Quan điểm vận dụng
- Đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Lấy mục tiêu giữ vững độc lập, thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng.
- Cách mạng Việt Nam là bộ phận không thể tách rời của cách mạng thế giới.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trên cơ sở độc lập, tự chủ, phát huy nội lực.
2.2. Giải pháp vận dụng
- Xây dựng những chính sách chung và chính sách cụ thể nhằm tăng cường khối đại
đoàn kết toàn dân tộc.
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.

18
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thổ, bản sắc văn hoá của dân tộc.
- Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự quản lý tập trung của Nhà nước đối
với các hoạt động đối ngoại.

Tham khảo
Nghị quyết Trung ương 7 khóa IX, VK ĐH XI, XII: Phát huy sức mạnh ĐĐK
toàn DT vì dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh
Những hạn chế, yếu kém trong vấn đề ĐK hiện nay:
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân chưa thật bền chặt và đang đứng
trước những thách thức mới.
Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân chưa thật vững chắc:
-> Phần vì đời sống còn khó khăn.
-> Phần vì bất bình trước những bất công XH, tình trạng tham nhũng, quan liêu,lãng
phí còn khá phổ biến, nghiêm trọng.
-> Kỷ cương phép nước nhiều lúc, nhiều nơi không nghiêm, đạo đức XH có mặt
xuống cấp, trật tự an toàn XH còn phức tạp, các vụ khiếu kiện đông người vẫn còn chưa
được giải quyết.
- Việc tập hợp nhân dân vào MTrận, các đoàn thể, các tổ chức XH còn nhiều hạn chế,
nhất là ở khu vực KT tư nhân, khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 1 số đông
đồng bào theo đạo, đồng bào DT thiểu số.
ĐH XII nhấn mạnh:
- “Tăng cường về XD chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn đầy lùi suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
- Củng cố sự ĐK thống nhất trong Đảng và trong từng tổ chức Đảng. Đảng viên tiên
phong gương mẫu, làm nòng cốt trong các tổ chức nhân dân, động viên nhân dân tham gia
XD Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trò Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân.
PHÁT HUY SỨC MẠNH CỦA ND & CỦA KHỐI ĐĐK TOÀN DT, PHẢI ĐẶT
LỢI ÍCH DT LÊN HÀNG ĐẦU – LẤY ĐÓ LÀM CƠ SỞ XD CÁC CHỦ TRƯƠNG,
CHÍNH SÁCH KT – XH. PHẢI XUẤT PHÁT TỪ LỢI ÍCH DT ĐỂ MỞ RỘNG
QUAN HỆ HỢP TÁC QUỐC TẾ, TRANH THỦ MỌI KHẢ NĂNG ĐỂ XD, PHÁT
TRIỂN ĐẤT NƯỚC
- Bảo đảm công bằng, bình đẳng XH, chăm lo lợi ích thiết thực chính đáng, hợp pháp
cho ND.
- Phát triển KT gắn với phát triển VH, ổn định XH, lành mạnh hóa các quan hệ XH.
- Phát triển KT đất nước gắn với thực hiện dân chủ, giữ gìn kỷ cương, chống quan
liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Khơi dậy và phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp vốn có của DT, chống lại
mặt trái của cơ chế thị trường nâng cao tinh thần yêu nước, độc lập, tự cường làm động lực

19
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

phát huy sức mạnh khối ĐĐK chiến thắng đói nghèo, lạc hậu; thành công trong hội nhập và
phát triển.
Mục tiêu:
Củng cố, tăng cường khối ĐĐKDT nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của Nh.d, giữ
vững ĐL, thống nhất của Tổ quốc, thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, vững bước đi lên CNXH.
Quan điểm
- ĐĐKDT trên nền tảng L.minh C-N-T dưới sự lãnh đạo của Đảng là đường lối chiến
lược của CMVN, là nguồn sức mạnh, động lực chủ yếu và là nhân tố có ý nghĩa quyết định
bảo đảm thắng lợi bền vững của sự nghiệp XD& bảo vệ Tổ quốc.
- Lấy mục tiêu giữ vững ĐL thống nhất của Tổ quốc, vì dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh làm điểm tương đồng, xóa bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối
xử quá khứ, thành phần, giai cấp, XD tinh thần cởi mở, tin cậy lẫn nhau, cùng hướng tới
tương lai.
- Bảo đảm công bằng, bình đẳng XH, chăm lo lợi ích thiết thực, chính đáng, hợp
pháp của các g.cấp, các tầng lớp nh.d; kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân, tập thể & lợi ích toàn
XH; thực hiện dân chủ gắn liền với kỷ cương, chống quan liêu tham nhũng, lãng phí; không
ngừng bồi dưỡng nâng cao tinh thần yêu nước, ý thức ĐLDT, tinh thần tự lực, tự cường XD
đất nước - để củng cố, phát triển khối ĐĐKDT.
- ĐĐK là sự nghiệp của toàn DT, của cả hệ thống chính trị mà hạt nhân lãnh đạo là
các tổ chức đảng, được thực hiện bằng nhiều biện pháp, hình thức trong đó chủ trương của
Đảng, pháp luật Nhà nước có ý nghĩa q.trọng hàng đầu.
- Thực hiện nhất quán đường lối ĐKQT độc lập tự chủ, H.bình hợp tác và phát triển,
đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế với phương châm: VN là bạn, là đối tác tin
cậy của các nước trong cộng đồng Q.tế phấn đấu vì H.bình phát triển.
Nguyên tắc:
- ĐĐK toàn dân phải dựa trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành
viên trong XH.
- ĐK trong Đảng là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để XD khối ĐĐKDT.
- Tin dân, lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến, giải quyết các khó khăn vướng mắc của
nh.d, làm tốt công tác dân vận, có cơ chế pháp luật để nh.d bày tỏ chính kiến, ng.vọng &
thực hiện quyền làm chủ của mình.
- ĐKQT phải trên cơ sở tôn trọng ĐL chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau; hợp
tác bình đẳng cùng có lợi.
Biện pháp:
- XD chính sách nhằm tăng cường khối ĐĐKtoàn dân; Chính sách chun; Chính sách
đối với các giai cấp, tầng lớp XH.
- XD tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh để Đảng thực sự là hạt nhân lãnh đạo khối
ĐĐKDT.
- Phát huy vai trò Nhà nước trong thực hiện chính sách ĐKDT.
- Mở rộng, đa dạng hóa các hình thức tập hợp nh.d, nâng cao vị trí, vai trò của MTTQ
và các đoàn thể.

20
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công dân, đẩy mạnh
các phong trào thi đua yêu nước.
- Giữ vững môi trường hòa bình tạo ĐK quốc tế thuận lợi cho côn cuộc đổi mới; góp
phần tích cực vào cuộc ĐT chung của nh.d TGiới vì HB, ĐLDT, DC & tiến bộ XH.
CHUYÊN ĐỀ 6:
TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
CÂU HỎI CỐT LÕI
1. Nguồn gốc tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh?
2. Bản chất, đặc điểm tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh?
3. Những phẩm chất đạo đức cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh?
4. Biê ̣n pháp xây dựng đạo đức mới theo tư tưởng Hồ Chí Minh?
5. Làm thế nào để cán bộ, đảng viên học tập, làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh
có hiệu quả?
NỘI DUNG
I. NGUỒN GỐC, BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ
MINH
1. Nguồn gốc
- Đạo đức truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
- Tinh hoa đạo đức của nhân loại.
- Đạo đức học Mác - Lênin.
2. Bản chất
- Đạo đức Hồ Chí Minh mang bản chất giai cấp công nhân.
- Kết hợp đạo đức của giai cấp công nhân với truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân
tộc và tinh hoa đạo đức nhân loại.
3. Đặc điểm
- Đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa chính trị với đạo đức.
- Đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa tư tưởng và hành động, lý luận
và thực tiễn, nói và làm.
- Đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa đức với tài.
- Đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa đạo đức cách mạng và đạo đức
đời thường.
- Đạo đức Hồ Chí Minh thể hiện sự thống nhất giữa đạo đức và pháp luật.
- Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh có tính toàn diện.
II. NỘI DUNG TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
1. Phẩm chất đạo đức cơ bản
1)- Trung với nước, hiếu với dân (giải quyết mối quan hệ của mỗi người với đất
nước mình, với nhân dân, dân tộc mình).
"Trung với nước, hiếu với dân" là mối quan hệ với đất nước, với dân tộc, thể hiện trách
nhiệm với sự nghiệp dựng nước, giữ nước và sự phát triển của đất nước.

21
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Phải quyết tâm, suốt đời, hết lòng phụng sự cách mạng, phụng sự tổ quốc, phục sự
nhân dân; đặt lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân lên trên hết, trước hết.
- Phải trọng dân, tin dân, học dân, hỏi dân, hiểu dân, lắng nghe ý kiến nhân dân.
2)- Cần, kiệm, liêm, chính - chí công vô tư (giải quyết quan hệ mỗi người với chính
mình).
Cần, kiệm, liêm, chính là phẩm chất đạo đức gắn với hoạt động hàng ngày của từng
người, giải quyết mối quan hệ của mỗi người với “tự mình”.
- Cần tức là lao động cần cù, siêng năng, chăm chỉ, cố gắng, dẻo dai; lao động có kế
hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng,
không ỷ lại, không dựa dẫm. P
- Kiệm tức là tiết kiệm sức lao động, tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của của dân, của
nước, của bản thân mình.
- Liêm tức là luôn luôn tôn trọng giữ gìn của công và của dân; phải trong sạch, không
tham lam, không tham địa vị.
- Chính nghĩa là không tà, nghĩa là thẳng thắn, đứng đắn.
Chí công vô tư phải thể hiện lòng trung thành tuyệt đối với Đảng, với Tổ quốc, hiếu
với nhân dân. Chí công vô tư là luôn biết đặt lợi ích của cách mạng, của Tổ quốc, của Đảng,
của nhân dân lên trên, lên trước lợi ích cá nhân. Chí công vô tư là khi làm bất cứ việc gì
đừng nghĩ đến mình trước, khi hưởng thụ thì mình nên đi sau; là lòng mình chỉ biết vì Đảng,
vì Tổ quốc, vì đồng bào.
3)- Thương yêu con người, sống có tình có nghĩa (giải quyết quan hệ giữa mỗi
người với người khác).
- Tình yêu thương con người, thể hiện ở ham muốn tột bậc của Hồ Chí Minh là làm
cho nước được độc lập, dân được tự do, mọi người ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành.
- Tình yêu thương con người còn được thể hiện trong mối quan hệ bạn bè, đồng chí,
với mọi người bình thường trong quan hệ hằng ngày. Nó đòi hỏi mọi người phải luôn luôn
chặt chẽ, nghiêm khắc với mình, rộng rãi, độ lượng với người khác.
- Tình yêu thương con người, còn được thể hiện đối với những người có sai lầm,
khuyết điểm, nhưng đã nhận rõ khuyết điểm, sai lầm và cố gắng sửa chữa.
- Hồ Chí Minh căn dặn, nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải luôn chú ý đến phẩm chất
yêu thương con người “phải có tình đồng chí thương yêu lẫn nhau”.
4)- Tinh thần quốc tế trong sáng (giải quyết mối quan hệ quốc tế).
Tinh thần quốc tế trong sáng là phẩm chất đạo đức giải quyết mối quan hệ quốc tế.
Đó là tinh thần đoàn kết quốc tế vô sản, mà Hồ Chí Minh đã nêu lên bằng mệnh đề
“Bốn phương vô sản đều là anh em”.
Đó là tinh thần đoàn kết của nhân dân Việt Nam với tất cả những người tiến bộ trên
thế giới vì hòa bình, công lý và tiến bộ xã hội.
2. Biện pháp xây dựng đạo đức mới
Những phẩm chất đạo đức như trung với nước, hiếu với dân; cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; thương yêu con người, sống có tình có nghĩa; tinh thần quốc tế trong sáng là
vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
22
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

1)- Tu dưỡng đạo đức suốt đời.


- Mỗi người phải tự giác tu dưỡng, rèn luyện hằng ngày, bền bỉ suốt đời, gắn với thực
tiễn cách mạng.
- Sự tu dưỡng phải xuất phát từ lương tâm của mỗi người, hướng đến mmục tiêu
phụng sử Tổ quốc, phục vụ nhân dân. Không vượt qua được chính mình, không chiến thắng
được giặc trong lòng thì không thể có đạo đức cách mạng.
2)- Nói đi đôi với làm, nêu gương đạo đức.
- Nêu gương đạo đức, nói thì phải làm, nói đi đôi với làm. Lý luận phải gắn với thực
tiễn nhưng điều quan trọng nhất về mặt đạo đức là lấy hiệu quả làm thước đo.
- Làm gương ở nhiều môi trường và cấp độ khác nhau. Người đứng đầu, cán bộ chủ
chốt phải làm gương, đi đầu, phải là mực thước cho cấp dưới, cho nhân dân noi theo.
3)- Xây đi đôi với chống.
- Người đời không phải thần thánh, không ai tránh khỏi khuyết điểm. Đảng viên phần
nhiều là những phần tử tốt, những vẫn có một số chưa bỏ hết những thói xấu tự tư tự lợi,
kiêu ngạo, xa hoa. Có những đảng viên phớt qua phép luật, trốn tránh và làm trái phép luật.
- Trong cuộc đấu tranh cách mạng, chúng ta thường xuyên phải chống lại ba kẻ địch:
bọn đế quốc là kẻ địch rất nguy hiểm; thói quen và truyền thống lạc hậu cũng là kẻ địch to;
chủ nghĩa cá nhân.
- Vì vậy, đạo đức cách mạng là vô luận trong hoàn cảnh nào, cũng phải quyết tâm
đấu tranh, chống mọi kẻ địch, luôn luôn cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, quyết không chịu
khuất phục, không chịu cúi đầu.
- Chống và xây phải đi liền với nhau. Lấy gương người tốt việc tốt hàng ngày giáo
dục lẫn nhau là một trong những cách tốt nhất để xây dựng Đảng, xây dựng các tổ chức
cách mạng, xây dựng con người mới, cuộc sống mới.
- Chống cũng nhằm xây, đi liền với xây nhưng xây là nhiệm vụ chủ yếu và lâu dài, để
kiến tạo một nền đạo đức mới ở Việt Nam, xây dựng một xã hội mới với những con người
có đạo đức.
III. HỌC TẬP VÀ LÀM THEO TƯ TƯỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH
TRONG TÌNH HÌNH HIỆN NAY
1)- Thực hiện chuẩn mực đạo đức “Trung với nước, hiếu với dân”.
2)- Thực hiện đúng lời dạy “Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư”, nêu cao phẩm giá
con người Việt Nam trong thời kỳ mới.
3)- Thực hiện chủ nghĩa nhân văn, sống có nghĩa có tình.

23
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

CHUYÊN ĐỀ 7:
PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG VÀ PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH

CÂU HỎI CỐT LÕI


Câu hỏi cốt lõi 1: Bản chất phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là gì?
Câu hỏi cốt lõi 2: Nội dung cơ bản của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh?
Câu hỏi cốt lõi 3: Nội dung chủ yếu của phong cách Hồ Chí Minh?
Câu hỏi cốt lõi 4: Học tâ ̣p, vận dụng phương pháp cách mạng và phong cách Hồ
Chí Minh cho đội ngũ cán bộ, đảng viên hiê ̣n nay?

NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm và bản chất
1.1. Khái niệm
Phương pháp cách mạng là hệ thống các nguyên tắc vận dụng những nguyên lý, lý
luận phản ánh hiện thực khách quan, nhằm chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo
thực tiễn của con người.
Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh:
- Theo nghĩa rộng: Là sự thể hiện của tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn, là
những quy luật hoạt động mà theo đó tư tưởng chính trị của Người được hiện thực hoá.
- Theo nghĩa hẹp: Là hệ thống các cách thức, biện pháp, quy trình hợp thành; các
nguyên tắc điều chỉnh và hướng dẫn hành động của các lực lượng cách mạng trong đấu
tranh giành độc lập dân tộc và phát triển đất nước đi lên CNXH.
Phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh gồm 3 yếu tố:
1)- Các hình thức, biện pháp, quy trình thực hiện và các nguyên tắc nhằm điều chỉnh,
định hướng hành động cách mạng.
2)- Chủ thể hành động cách mạng là các lực lượng cách mạng (có trường hợp gồm cả
lực lượng trung gian), trong đó lực lượng lãnh đạo là Đảng của giai cấp công nhân.
3)- Mục tiêu của hành động cách mạng là đấu tranh giành độc lập dân tộc, đưa đất
nước đi lên CNXH.
1.2. Bản chất
Bản chất phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh là phương pháp cách mạng vô sản
vận dụng vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam, "phương pháp cách mạng vô sản vận dụng ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Thể hiện ở:
- Tính cách mạng và khoa học triệt để.
- Tính kiên định, sắc sảo, nhạy bén.
- Tính độc lập, tự chủ, tự lực tự cường….
2. Nội dung cơ bản của phương pháp cách mạng Hồ Chí Minh
Có 5 phương pháp:
1)- Phương pháp xác định mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng

24
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Xuất phát tự hiện thực xã hội Việt Nam, lấy cải tạo hiện thực làm mục tiêu hành
động cách mạng.
- Nắm vững quy luật phát triển của xã hội, xác định đúng mục tiêu, nhiệm vụ theo xu
hướng vận động của lịch sử.
2)- Phương pháp xác định lực lượng và tổ chức lực lượng cách mạng.
- Quan niệm quần chúng cách mạng là "cả dân chúng": Công nông là gốc cách mệnh;
còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ ... là bầu bạn cách mệnh của công nông. Khác với
các quan điểm của Mác - Anghen, quần chúng cách mạng là công, nông; Lênin, quần chúng
cách mạng là công, nông, binh lính.
- Sắp xếp, bố trí lực lượng theo thứ tự: (1) Giai cấp công nhân - lãnh đạo cách mạng;
(2) Giai cấp nông dân - cùng với công nông là gốc cách mạng; (3) Tiểu tư sản trí thức; (4)
Các cá nhân yêu nước; (5) Bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế giới là lực lượng quan
trọng; (6) Lực lượng trung gian: Phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản dân tộc.
3)- Phương pháp dĩ bất biến ứng vạn biến.
Dĩ bất biến ứng vạn biến: Nghĩa là mục tiêu, nguyên tắc thì "bất biến", kiên định,
không được thay đổi; nhưng phương pháp, cách thức thực hiện thì đa dạng.
Đối với Người: Kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa Mác - Lênin là
cái bất biến; nhưng sách lược, cách thức thực hiện để đạt mục tiêu thì luôn mềm dẻo.
4)- Phương pháp “tạo lực, lập thế, tranh thời, dùng mưu” phát huy các nhân tố
“thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
- Tạo lực: Là phát huy sức mạnh tổng hợp: Chính trị và quân sự, tiền tuyến và hậu
phương, dân tộc và thời đại.
- Lập thế: Là lập thế có lợi cho ta.
- Tranh thời: Biết tạo thời và tranh thời, coi thời cơ là sức mạnh, là lực lượng. Yêu
cầu phải nắm thời cơ, kịp thời hành động khi thời cơ đến.
- Dùng mưu: Biết lo đến lợi, hại. Lo đến lợi mới có đủ tin tưởng làm trọn được nhiệm
vụ; lo đến hại mới tìm mưu kế để giải trừ được gian nguy.
Theo người, một người tướng giỏi phải biết sử dụng lực lượng của mình một cách
hiệu quả, tạo và phát huy được thế có lợi của ta, phá được thế giặc, nắm chắc và hành động
đúng thời cơ.
5)- Phương pháp biết thắng từng bước.
Biết thắng từng bước đòi hỏi mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ phải đề ra mục tiêu cụ thể
hợp lý nhất cho thời kỳ đó, biết dựa theo quy luật khách quan mà điều khiển cuộc đấu tranh
để thực hiện mục tiêu một cách thành công nhất.
II. PHONG CÁCH HỒ CHÍ MINH
1. Khái niệm phong cách và phong cách Hồ Chí Minh
Phong cách là đặc điểm về lề lối, cách thức, phong thái, phẩm cách đã trở thành nếp
ổn định của một chủ thể; được thể hiện trên tất cả các mặt hoạt động của chủ thể đó; tạo nên
những giá trị, những nét riêng biệt của chủ thể đó.
Phong cách Hồ Chí Minh phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo đức của
Người và được thể hiện vô cùng sinh động, tự nhiên, độc đáo, có sức thu hút, cảm hoá kỳ diệu
trong hoạt động, ứng xử hằng ngày. Khái quát như sau:
25
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

1)- Là phong cách của người Việt Nam điển hình nhất với cái tâm trong sáng, cái đức
cao đẹp, cái trí mẫn tuệ, cái hành mực thước, phong cách của một lãnh tụ, một chiến sỹ cộng
sản chân chính, công dân số một của Việt Nam.
2)- Là phong cách của người anh hùng giải phóng dân tộc, đồng thời cũng là nhà văn
hoá kiệt xuất của Việt Nam.
2. Nội dung
2.1. Phong cách tư duy
- Phong cách tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo.
+ Độc lập là không lệ thuộc, không phụ thuộc, không bắt chước, theo đuôi, giáo điều.
+ Tự chủ là chủ động suy nghĩ và làm chủ suy nghĩ của mình.
+ Sáng tạo là vận dụng đúng quy luật chung cho phù hợp cái riêng, cái đặc thù.
- Những nguyên tắc trong phong cách tư duy Hồ Chí Minh.
+ Tư duy trên những cứ liệu thực tế Việt Nam.
+ Tư duy trên cơ sở nghiên cứu, nắm bắt các tư tưởng và học thuyết đã có.
+ Luôn hướng tới cái mới, cái tiến bộ, mở rộng tầm nhìn ra thế giới để tư duy.
2.2. Phong cách diễn đạt
- Phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hòa phong cách truyền thống
với hiện đại, phong cách phương Đông với phương Tây.
- Xác định rõ chủ đề, đối tượng, mục đích, từ đó mà tìm cách nói, cách viết đúng chủ đề,
phù hợp với đối tượng nhằm đạt mục tiêu đề ra.
- Diễn đạt chân thực.
- Diễn đạt ngắn gọn.
- Diễn đạt giản dị, trong sáng, dễ hiểu.
2.3. Phong cách làm việc
- Phong cách làm việc quần chúng.
- Phong cách làm việc tập thể, dân chủ.
- Phong cách làm việc khoa học.
2.4. Phong cách ứng xử
- Khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp
- Chân tình, nồng hậu, tự nhiên
- Linh hoạt, chủ động, biến hóa
2.5. Phong cách sinh hoạt
- Lấy khiêm tốn, giản dị làm nền.
- Lấy chừng mực điều độ làm chuẩn.
- Lấy trong sạch, thanh cao làm vui.
- Lấy gắn bó giữa con người với thiên nhiên làm niềm say mê vô tận.
III. HỌC TẬP, VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG VÀ PHONG
CÁCH HỒ CHÍ MINH TRONG SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI
1. Sự cần thiết phải học tập và làm theo phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh

26
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)
lOMoARcPSD|28394157

- Bên cạnh những thành tựu trong 30 năm đổi mới, chúng ta phải đổi mặt với nhiều
nguy cơ, thách thức (5 nguy cơ). Trong đó tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh tế; tình trạng
suy thoái; tình trạng tham nhũng, lãng phí, quan liêu... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi.
- Đảng chỉ ra yêu cầu:
+ Tiếp tục thực hiện NQTW4 khoá 11, 12.
+ Tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân, cơ
hội, thực dụng. Tập trung mục tiêu: "Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư
tưởng, tổ chức và đạo đức".
+ Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí
Minh gắn với chống suy thoái, tự diễn biến, tự chuyển hoá.
2. Một số giải pháp đẩy mạnh học tập và làm theo phương pháp cách mạng,
phong cách Hồ Chí Minh trong điều kiện hiện nay
- Phải thống nhất giữa tư tưởng và hành động, quyết tâm đưa nghị quyết của Đảng
vào cuộc sống.
- Phải đi sâu, đi sát thực tế, dựa vào quần chúng.
- Phải thực hành dân chủ rộng rãi.

27
Downloaded by Ninh Ph?m (kninh3007@gmail.com)

You might also like