You are on page 1of 19

ĐỀ CƯƠNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

 Phần I:
Câu 1: Phân tích khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh của Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI (2011) của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Câu 1: Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh: (cấu trúc, nguồn gốc, nội
dung, giá trị của TTHCM)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của ĐCSVN nêu khái niệm: “Tư tưởng
Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề
cơ bản của cách mạng Việt Nam, kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát
triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại; là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc
ta, mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng
lợi”

1. Cấu trúc:
Khái niệm nêu rõ “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn
diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản cách mạng Việt Nam”. Như vậy, Tư
tưởng Hồ Chí Minh tập trung bàn đến các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt
Nam, bao gồm:
+ Xác định con đường của cách mạng Việt Nam;
+ Mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng;
+ Lực lượng tiến hành;
+ Phương pháp tiến hành và giai cấp lãnh đạo cách mạng.
Nhận thức như vậy để khi nghiên cứu TTHCM cần tránh những khuynh
hướng sai lệch và xuyên tạc.

2. Nguồn gốc:
+ Thứ nhất, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Chủ
nghĩa Mác - Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của
khoa học và cách mạng của tư tưởng Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh đã vận
dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin ở nhiều vấn đề lý
luận quan trọng, nhất là lý luận về giai cấp - dân tộc và lý luận về chủ nghĩa
xã hội.

+ Thứ hai, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự kế thừa các giá trị truyền
thống tốt đẹp của dân tộc. Hồ Chí Minh là một trong những người con ưu tú
của dân tộc. Người đã kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp
của dân tộc. Trong đó giá trị tiêu biểu là chủ nghĩa yêu nước; ý chí tự lực, tự
cường; tinh thần nhân nghĩa; truyền thống đoàn kết tương thân tương ái,
truyền thống cần cù, dũng cảm ,thông minh, sáng tạo...

+ Thứ ba, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân
loại. Hồ Chí Minh đã tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Đông, nhất là những
tư tưởng tiến bộ trong Nho giáo, Phật giáo và tư tưởng tiến bộ của Tôn Trung
Sơn. Ở đó, Người tìm thấy những yếu tố phù hợp với điều kiện của cách
mạng nước ta. Hồ Chí Minh cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi tư tưởng dân
chủ, tự do, bình đẳng, bác ái và cách mạng phương Tây. Từ đó, Người hướng
cách mạng Việt Nam theo những giá trị của nền văn hóa ấy.

+ Thứ tư, tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở nhân tố chủ
quan của Hồ Chí Minh. Hồ Chí Minh là người có tâm hồn của một người yêu
nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng, một trái tim yêu
thương Nhân dân vô hạn, một nhân cách lớn. Hồ Chí Minh cũng là người có
tư duy độc lập, tự chủ và sáng tạo, không ngừng học tập để tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại, kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào giải phóng dân
tộc.

Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Hồ Chí Minh đã giúp Người
đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp thu được các giá trị văn hóa nhân loại và
vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, là tiền đề cho những thắng lợi
của sự nghiệp cách mạng.
3. Nội dung:
Theo quan điểm của Đảng được trình bày tại Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, TTHCM gồm 9 nội dung cơ bản:
+ Một là, tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. 
+ Hai là, tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đoàn kết toàn
dân tộc. 
+ Ba là, tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng nhà nước thực
sự của dân, do dân, vì dân. 
+ Bốn là, tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công
vô tư. 
+ Năm là, tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. 
+ Sáu là, tư tưởng về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng
con người. 
+ Bảy là, tư tưởng về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân. 
+ Tám là, tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 
+ Chín là, tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, cán bộ,
đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của
nhân dân.
4. Giá trị:
- Là tài sản tinh thần vô cùng to lớn và quý giá của Đảng và dân tộc ta, mãi
mãi soi đường cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta giành thắng lợi”.
Tài sản tinh thần có khả năng gắn kết cộng đồng, tâm thức dân tộc, góp
phần tạo dựng nên truyền thống văn hóa, hệ thống giá trị chuẩn mực của xã
hội đồng thời định hướng giá trị cho tương lai.
- TTHCM là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và của dân tộc ta không chỉ
thuần túy như một sự đề cập về vấn đề sở hữu mà còn xác định ý thức trách
nhiệm trong việc giữ gìn, làm giàu và phát huy tư tưởng Hồ Chí Minh.
- TTHCM là nền tảng lý luận và định hướng cho Đảng ta xây dựng đường
lối đúng đắn, tổ chức lực lượng cách mạng và dẫn dắt nhân dân đi từ thắng
lợi này đến thắng lợi khác trong toàn bộ tiến trình của cách mạng nước ta
- Đảng ta đã chỉ rõ: Cùng với chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh là nền tảng tư tưởng và là kim chỉ nam cho hành động của Đảng, đã
đem lại thắng lợi cho công cuộc đổi mới ở nước ta, sẽ tiếp tục dẫn dắt
chúng ta trên con đường xây dựng nước CHXHCNVN “Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc” và trong giai đoạn hiện nay là soi đường cho Đảng và nhân
dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.

Câu 2: Phân tích vai trò chủ nghĩa Mác- Lênin đối với sự hình thành tư
tưởng Hồ Chí Minh.

Câu 2: Cơ sở lý luận của CN Mác-lenin đối với sự hình thành TTHCM:


- CN Mác-Lenin đem lại cho Người phương pháp đúng đắn để tiếp cận
văn hóa dân tộc, truyền thống cha ông cũng như tinh hoa, trí tuệ nhân loại.
Nhờ có TGQ và PPL của CN Mác-Lenin, NAQuoc mới có thể tiếp cận,
chuyển hóa được những nhân tố tích cực, tiến bộ của truyền thống dân tộc
và tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên hệ tư tưởng của mình.
- Nhận thấy được quy luật tất yếu của nhân loại dù sớm hay muộn các
dân tộc trên thế giới sẽ đi đến CNXH và CNCS.
- Chính nhờ ánh sáng của CN mÁC Leenin, HCM đã tổng kết kinh
nghiệm cách mạng thế giới và thực tiễn đấu tranh giải phóng dân tộc để tìm
ra con đường cứu nước đúng đắn, chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối
cứu nước của cm VN.
- Từ TGQ và PPL mascxits, HCM đã nhìn thấy con đường dân tộc VN
phải đi và đích phải đến. Đó là con đường cách mạng vô sản và đích của nó
là CNXH và CNCS, là cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân.
- Khi tiếp thu và vận dụng CN Mác-leenin, Ng đã k rơi và sao chép, giáo
điều, rập khuôn mà biết tiếp thu có chọn lọc và vận dụng sáng tạp những
nguyên lý đó phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của cách mạng VN.
- HCM đã nắm vững cái cốt lõi của CN M-Lenin, đó là phương pháp
biện chứng duy vật cốt để tìm kim chỉ nam cho sự nghiệp gp dt và để giải
quyết các vấn đề thực tiễn cách mạng VN.
- NAQ đã tiếp thu lý luận M-leenin theo pp nhận thức mác-xít, đồng thời
theo lối “đắc ý vong ngôn” của p.Đông, nhằm nắm lấy cái tinh thần, bản
chất chứ k bị trói buộc vào ngôn từ, tự tìm ra những chủ trương, giải pháp,
đối sác phù hợp với những hoàn cảnh cụ thể của cm VN chứ không đi tìm
những kết luận có sẵn trong kinh điển

Câu 3: Hãy nêu những luận điểm cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc. Luận điểm nào thể hiện rõ nhất sáng tạo lý luận
của Người. Vì sao?.

Câu 3: Tư tưởng HCM về cách mạng giải phóng dân tộc:


a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường
cách mạng vô sản
b. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản lãnh đạo
c. Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa vào lực lượng đại đoàn kết
toàn dân, lấy liên minh công - nông làm nền tảng
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có khả năng
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
e. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương
pháp bạo lực cách mạng

 Trong các luận điểm trên thì luận điểm (d) sáng tạo nhất. Vì:
- Thuộc địa có vị trí, vai trò, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa
đế quốc, là nguồn sống của chủ nghĩa đế quốc nhưng cũng là khâu yếu
nhất trong hệ thống các nước đế quốc. Người viết: “tất cả sinh lực của
chủ nghĩa tư bản quốc tế đều lấy ở các xứ thuộc địa. Đó là nơi chủ
nghĩa tư bản lấy nguyên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu tư,
tiêu thụ hàng, mộ nhân công rẻ mạt cho đạo quân lao động của nó, và
nhất là tuyển những binh lính bản xứ cho các đạo quân phản cách mạng
của nó”, “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang
tập trung ở các thuộc địa”.
- Trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân,
cách mạng thuộc địa có tầm quan trọng đặc biệt. Nhân dân các dân tộc
thuộc địa có khả năng cách mạng to lớn, đó là tinh thần cách mạng hết
sức quyết liệt, một lực lượng vô cùng to lớn khi được tập hợp, giác ngộ.
Theo Hồ Chí Minh, phải “làm cho các dân tộc thuộc địa, từ trước đến
nay vẫn cách biệt nhau, hiểu biết nhau hơn và đoàn kết lại để đặt cơ sở
cho một Liên minh phương Đông tương lai, khối liên minh này sẽ là một
trong những cái cánh của cách mạng vô sản”.
- Tại phiên họp thứ 22 Đại hội V Quốc tế Cộng sản (1/7/1924), Hồ Chí
Minh phê phán các đảng cộng sản ở Anh, Pháp, Hà Lan, B ỉ và các đảng
cộng sản ở các nước có thuộc địa chưa thi hành chính sách tích c ực
trong vấn đề thuộc địa. Trong khi yêu cầu Quốc tế Cộng sản và các đảng
cộng sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, Hồ Chí Minh kh ẳng định
công cuộc giải phóng nhân dân thuộc địa chỉ có thể thực hiện được bằng
sự nỗ lực tự giải phóng. Vận dụng công thức của C. Mác, Hồ Chí Minh
rút ra luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh em chỉ có thể thực hiện
bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”4. Tháng 8/1945, khi thời cơ cách
mạng xuất hiện, Người kêu gọi: “Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy
đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”1. Kháng chiến trường kỳ gian khổ
phải trông vào sức mình, không được trông chờ người khác; đồng thời,
phải tự lực cánh sinh vì “một dân tộc không tự lực cánh sinh mà cứ ngồi
chờ dân tộc khác giúp đỡ thì không xứng đáng được độc lập”

Câu 4: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về một số đặc trưng cơ
bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.

Câu 4: Tư tưởng HCM về CNXH ở Việt Nam:

- Về chính trị: Chủ nghĩa xã hội là một xã hội có chế độ dân chủ
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và
làm chủ; Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết dân
tộc mà nòng cốt là liên minh công - nông - trí thức, do Đảng C ộng s ản lãnh
đạo. Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân là
người quyết định vận mệnh cũng như sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã
hội chủ nghĩa. Hồ Chí Minh coi nhân dân có vị trí tối thượng trong mọi cấu tạo
quyền lực. Chủ nghĩa xã hội chính là sự nghiệp của chính bản thân nhân dân,
dựa vào sức mạnh của toàn dân để đưa lại quyền lợi cho nhân dân.

- Về kinh tế: Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản
xuất
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội phát triển cao hơn
chủ nghĩa tư bản nên chủ nghĩa xã hội phải có nền kinh tế phát tri ển cao h ơn
nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Đó là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất
hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất tiến bộ. Lực lượng s ản xuất hiện đại
trong chủ nghĩa xã hội biểu hiện ở công cụ lao động, phương tiện lao động
trong quá trình sản xuất “phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức nguyên
tử”. Quan hệ sản xuất trong chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chí Minh là “lấy nhà
máy, ngân hàng, xe lửa… là của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân”.

- Về văn hóa, đạo đức và các quan hệ xã hội: Chủ nghĩa xã hội là một xã
hội phát triển cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý
trong các quan hệ xã hội
Sự phát triển cao của văn hóa và đạo đức của chủ nghĩa xã hội thể hiện ở chỗ
chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn người bóc lột người. Điều này được
hiểu rằng chủ nghĩa xã hội như là một chế độ hoàn chỉnh, đạt đến độ chín
muồi,
không còn bóc lột, áp bức bất công, thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu
sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động. Đó là một xã h ội
được xây dựng trên nguyên tắc công bằng, hợp lý.
Sự phát triển cao về văn hóa, đạo đức còn thể hiện ở chỗ ch ủ ngh ĩa xã h ội là
một xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng,
không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa thành th ị
và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn di ện, có
sự hài hòa trong sự phát triển của xã hội và tự nhiên. Hồ Chí Minh chó rằng chỉ
có chủ nghĩa xã hội thì “mỗi người mới có điều kiện cải thiện đời sống riêng,
phát huy được cái riêng và sở trường riêng của mình”. Chủ nghĩa xã hội theo
Hồ Chí Minh là cơ sở, là tiền đề đi tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no,
tự do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người,
không còn gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và yêu thương
nhau.

- Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là một công trình
tập thể của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Trong chủ nghĩa xã hội - chế độ của nhân dân, do nhân dân làm chủ, lợi ích
cá nhân gắn liền với lợi ích tập thể, lợi ích c ủa chế độ xã h ội nên chính nhân
dânlà chủ thể, là lực lượng quyết định tốc độ xây dựng và s ự v ững m ạnh c ủa
chủ nghĩa xã hội. Trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, Hồ Chí Minh
khẳng định “cần có sự lãnh đạo của một đảng cách mạng chân chính của giai
cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ có sự lãnh đạo của một
đảng biết vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta thì mới thể đưa cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội
chủ nghĩa đến thành công3.
 Các đặc trưng nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế
thừa các di sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội là hiện thân đỉnh cao c ủa ti ến
trình tiến hóa lịch sử nhân loại; là sự tổng hợp hệ thống giá trị làm nền tảng
điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó là độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng,
dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị... Một khi
tất cả các giá trị đó đã đạt được thì loài người sẽ vươn tới lý tưởng cao nhất
của chủ nghĩa xã hội, đó là “liên hợp tự do của những người lao động”. Ở
đó, cá tính của con người được phát triển đầy đủ, năng lực con người được
phát huy cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn diện. Nhưng theo
Hồ Chí Minh, đó là một quá trình phấn đấu khó khăn, gian khổ, lâu dài,
dần dần và không thể nôn nóng.

 Phần II:
Câu 5: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của đại đoàn kết dân
tộc đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Câu 1: Quan điểm HCM về đại đoàn kết toàn dân tộc:

- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành
công của cách mạng.
+ Từ thực tiễn cách mạng VN, HCM đã chỉ ra rằng, trong thời đại mới,
để đánh bại CNĐQ thực dân, gp dtoc, gp gcap, gp cnguoi thì phải tập
hợp tất cả lực lượng, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
+ Trong tthcm, đại đoàn kết dân tộc kp là sách lược hay thủ đoạn chính
trị mà là một chiến lược cơ bản, nhất quán, lâu dài và xuyên suốt tiến
trình cách mạng.
+ Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đoàn kết toàn dân, c ần
phải có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng, từng
hoàn cảnh.
+ Từ thực tiễn cách mạng, HCM đã khái quát thành nhiều luận điểm có
tính chân lý về vai trò của khối đại đoàn kết: “Đoàn kết là một l ực
lượng vô địch của chúng ta để khắc phục khó khăn, giành lấy thắng
lợi”; “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”; “Đk, đk, đại đk.
Thành công, tc, đại tc”.

- Đại đk dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, là nhu cầu khách
quan của nhân dân.
+ Theo HCM, yêu nước-nhân nghĩa-đoàn kết là sức mạnh, là mạch
nguồn của mọi thắng lợi. Do đó, ddk dân tộc phải được xác định là
nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, phải được quán triệt trong tất cả mọi lĩnh
vực. HCM khẳng định: “ Đk toàn dân, phụng sự TQ”.
+ Cách mạng muốn thành công Đảng phải cụ thể hóa đường lối, chủ
trương thành những mục tiêu, nhiệm vụ và phương pháp cách m ạng
phù hợp với từng giai đoạn lịch sử để lôi kéo, tập hợp quần chung, t ạo
thực lực cho cách mạng. Thực lực đó chính là khối đại đoàn kết dân
tộc.
+ Đại đkdt là nhiệm vụ hàng đầu. Bởi vì cách mạng là sự nghiệp c ủa
quần chungs, phải có quần chusng, vì quần chungs. ĐCS ph ải có s ứ
mệnh thức tỉnh, tập hợp quần chungs, chuyển những nhu cầu, đòi h ỏi
khách quan, tự quát của quần chungs thành những đòi hỏi tự giác,
thành hiện thực có tổ chức trong khối đđkdt, tạo thành sức mạnh THợp
trong cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, tự do cho nhân dân và hạnh
phúc cho con người.

Câu 6: Phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về các nguyên tắc xây dựng và
hoạt động của Mặt trận dân tộc thống nhất.
Câu 2: Tư tưởng HCM về các nguyên tắc xây dựng và hoạt động c ủa M ặt
trận dân tộc thống nhất:

- Thứ nhất, MTDTTN phải được xây dựng trên nền tảng liên minh công -
nông - trí thức, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
+ Trong qúa trình tập hợp, phát triển lực lượng cách mạng, HCM luôn
cho rằng, ĐKết không phải là một tập hợp ngẫu nhiên, t ự phát, nh ất
thời mà phải là một tập hợp bền vững các lực lượng xã hội có tổ chức,
có lãnh đạo. Đây là nguyên tắc cốt lõi trong chiến lược đại đoàn kết
của HCM.
+ HCM chỉ rõ “lực lượng chủ yếu trong khối đại ĐKDT là công
nông, cho nên liên minh công nông là nền tảng”, vì công nông là
“người trực tiếp sản xuất tất cả mọi phú tài làm cho xã h ội s ống. Vì
họ đông đảo hơn hết, mà cũng bị áp bức bóc lột nặng nề hơn hết. Vì
chí khí cách mạng của họ chắc chắn, bền bỉ hơn c ủa m ọi t ầng l ớp
khác.”
+ Ngoài ra, phải mở rộng ĐK với các tầng lớp khác, nhất là tầng l ớp
trí thức trong khối đại ĐK toàn dân tộc. Người nói : “trong s ự nghi ệp
cách mạng, trong sự nghiệp xây dựng CNXH, lao động trí óc có m ột
vai trò quan trọng và vẻ vang; và công nông, trí cần ĐK chặt chẽ
thành một khối”.
+ Theo HCM, ĐK là công việc của toàn dân tộc, song nó ch ỉ có th ể
được củng cố và phát triển vững chắc khi đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Vì chỉ có Đảng của gccn được vũ trang bởi CN Mác-leenin
mới đánh giá đúng vai trò, sức mạnh của quần chúng nhân dân trong
lịch sử, mới vạch ra được đường lối chiến lược và sách lược đúng đắn
để lôi kéo, tập hợp quần chúng vào khối đại ĐKDT.
- Thứ hai, MTDTTN phải được xuất phát tù mục tiêu vì nước, vì dân, đảm
bảo lợi ích tối cao của dân tộc, quyền lợi cơ bản c ủa nhân dân và các quy ền
con người.
+ HCM cho rằng để tập hợp lực lượng vào khối đại ĐK phải xác định
rõ lợi ích chung và quyền lợi riêng của mỗi thành phần, giai tầng, mỗi
người. Trong đó, lợi ích tối cao là độc lập, tự do. Đó là ngọn c ờ đoàn
kết, là mẫu số chung để quy tụ các tầng lớp, giai cấp, đảng phái, tôn
giáo vào Mặt trận.
+ Trên cơ sở xác định lợi ích tối cao của dân tộc, những quyền lợi căn
bản của các tầng lớp nhân dân cũng được HCM kết tinh vào tiêu chí
của nước VNDCCH là độc lập, tự do, hạnh phúc. Các tiêu chí này
được cụ thể hóa trong từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
phù hợp với mọi tầng lớp, đối tượng trong mỗi thời kỳ cách mạng.

- Thứ ba, MTDTTN phải hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ.
+ MTDTTN là một tổ chức CT-XH rộng lớn của dân tộc, bao gồm
nhiều giai cấp, tầng lớp, đảng phái, dân tộc, tôn giáo khác nhau, v ới
nhiều lợi ích khác nhau. Do vậy, hoạt động của MTTN ph ải theo
nguyên tắc hiệp thương dân chur.
+ Nguyên tắc hiệp thương dân chủ đòi hỏi tất cả vấn đề của MT đều
được đưa ra để tất cả các thành viên của MT bàn bạc công khai, đi
đến thống nhất, loại trừ mọi sự áp đặt hoặc dân chủ hình thức. Để
thực hiện nguyên tắc này, MT phải đứng trên lập trường giai cấp công
nhân, giải quyết hài hòa mqh giữa lợi ích giai c ấp với lợi ích dân t ộc,
lợi ích chung và lợi ích riêng, lợi ích lâu dài và lợi ích trước mắt,…

- Thứ tư, MTDTTN phải đoàn kết chặt chẽ, thật sự, chân thành, thân ái giúp
đỡ nhau cùng tiến bộ.
+ HCM cho rằng giữa các thành viên của khối đại ĐKDT, bên cạnh
những điểm tương đồng vẫn có những điểm khác nhau cần phải bàn
bạc để đi đến nhất trí; bên cạnh những nhân tố tích cực vẫn có
nhuững nhân tố tiêu cực cần phải khắc phục.
+ Đoàn kết thật sự nghĩa là mục đích phải nhất trí và lập trường c ũng
phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh,
học những cái tốt của nhau, phê bình những cái sai c ủa nhau và phê
bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân.

Câu 7: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về những vấn đề nguyên
tắc trong hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Câu 3: Quan điểm của HCM về những vấn đề nguyên tắc trong ho ạt động
của ĐCS Việt Nam:
- Một là, Đảng lấy chủ nghĩa Mác - Lênin làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ
nam cho hành động.
Hồ Chí Minh khẳng định “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt,
trong Đảng ai cũng phải hiểu, ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không
có chủ nghĩa cũng như người không có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam”.
Chủ nghĩa ấy là chủ nghĩa Mác - Lênin, là nền tảng tư tưởng và kim ch ỉ nam
cho mọi hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh lưu
ý việc học tập, nghiên cứu, tuyên truyền chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù
hợp với từng đối tượng. Vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin phải luôn phù h ợp
với từng hoàn cảnh, tránh giáo điều, đồng thời chống lại việc xa rời các nguyên
tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Trong quá trình hoạt động, Đảng ph ải
tổng kết kinh nghiệm những vấn đề lý luận bổ sung và làm giàu thêm nội dung
lý luận Mác - Lênin. Đồng thời, Đảng ta phải tăng cường đấu tranh để bảo vệ
sự trong sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin. Chú ý chống giáo điều, cơ hội, xét lại
chủ nghĩa Mác - Lênin; chống lại những luận điểm sai trái, xuyên tạc, phủ nhận
chủ nghĩa Mác - Lênin.

- Hai là, tập trung dân chủ


Đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng. Giữa “tập trung” và “dân
chủ” có mối quan hệ khăng khít với nhau. Tập trung trên nền tảng dân chủ, dân
chủ phải đi đến tập trung. Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng, phải làm cho m ọi
đảng viên bày tỏ hết ý kiến của mình ở trong Đảng, tức là khơi dậy tinh thần
trách nhiệm và tính chủ động của tất cả đảng viên. Khi đã thảo luận, bày tỏ ý
kiến rồi đi đến tập trung, tức là thống nhất ý chí, hành động. Ng ười viết: “Chế
độ ta là chế độ dân chủ dân, tư tưởng phải được tự do. Đối với mọi vấn đề, mọi
người tự do bày tỏ ý kiến của mình, góp phần tìm ra chân lý. Khi mọi người đã
phát biểu ý kiến, đã tìm thấy chân lý, lúc đó quyền tự do tư tưởng hóa ra quyền
tự do phục tùng chân lý” .
Đối với tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, Hồ Chí Minh cho rằng phải tập
thể lãnh đạo vì một người dù khôn ngoan tài giỏi mấy, dù nhiều kinh nghiệm
đến đâu, cũng chỉ trông thấy, chỉ xem xét được một hoặc nhiều mặt c ủa m ột
vấn đề, không thể trong thấy và xem xét tất cả mọi mặt của một vấn đề. Vì vậy,
cần phải có nhiều người. Nhiều người thì nhiều kinh nghiệm, xem xét rõ nhiều
mặt hơn. Góp kinh nghiệm và sự xem xét của nhiều người, thì vấn đề đó được
thấy rõ khắp mọi mặt. Mà có thấy rõ khắp mọi mặt, thì vấn đề ấy mới được giải
quyết chu đáo, khỏi sai lầm. Tuy nhiên, cần phải có cá nhân phụ trách thì mới
có chuyên trách, công việc mới chạy. Nếu không có cá nhân ph ụ trách thì s ẽ
sinh cái tệ người này ủy cho người kia, người kia ủy cho người nọ, kết quả là
không ai thi hành. Như thế thì việc gì cũng không xong.
Đối với việc thực hiện nguyên tắc này trong công tác xây dựng Đảng, phải chú
ý khắc phục tệ độc đoán chuyên quyền, đồng thời phải chống lại cả tình trạng
dựa dẫm tập thể, không dám quyết đoán, không dám chịu trách nhiệm.

- Ba là, tự phê bình và phê bình


Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong mỗi con
người nảy nở như hoa mùa xuân, làm cho mỗi tổ chức tốt lên, phần xấu bị mất
dần đi, tức là vươn tới chân, thiện, mỹ. Mục đích này được quy định bởi tính tất
yếu trong quá trình hoạt động của Đảng ta. Bởi vì, Đảng là một thực thể của xã
hội, Đảng bao gồm các tầng lớp xã hội, đội ngũ của Đảng cũng không tránh
khỏi những khuyết điểm, không phải mọi người đều tốt, mọi việc đều hay, mỗi
con người đều có cái thiện và cái ác ở trong lòng. Chính vì vậy, Hồ Chí Minh
cho rằng, thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình. Phương pháp tự phê
bình và phê bình được Hồ Chí Minh xác định là phải tiến hành thường xuyên
như người ta rửa mặt hàng ngày. Thái độ phải thẳng thắn, chân thành, trung
thực, không nể nan, không giấu giếm và cũng không thêm bớt khuyết điểm;
phải có tình thương yêu lẫn nhau.

- Bốn là, kỷ luật nghiêm minh, tự giác


Sức mạnh của một tổ chức cộng sản và của mỗi đảng viên bắt nguồn từ ý
thức tổ chức kỷ luật nghiêm minh, tự giác. Tính nghiêm minh của kỷ luật Đảng
đòi hỏi tất cả mọi tổ chức Đảng, tất cả mọi đảng viên đều phải bình đẳng trước
Điều lệ Đảng, trước pháp luật của Nhà nước, trước mọi quyết định của Đảng.
Đồng thời, Đảng ta là một tổ chức gồm những người tự nguyện phấn đấu cho
lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, cho nên tự giác là một yêu cầu bắt buộc đối với
mọi tổ chức Đảng và đảng viên. Tính nghiêm minh, tự giác đòi hỏi ở đảng viên
phải gương mẫu trong cuộc sống, công tác. Uy tín của Đảng bắt ngu ồn t ừ s ự
gương mẫu của mỗi đảng viên trong việc tự giác tuân thủ kỷ luật của Đảng, của
Nhà nước, của đoàn thể nhân dân.

- Năm là, đoàn kết thống nhất trong Đảng


Sự đoàn kết thống nhất của Đảng phải dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; cương lĩnh, điều lệ Đảng; đường lối, quan điểm của Đảng; nghị
quyết của tổ chức đảng các cấp. Đồng thời, muốn đoàn kết thống nhất trong
Đảng, phải thực hành dân chủ rộng rãi ở trong Đảng, thường xuyên và nghiêm
chỉnh tự phê bình và phê bình, thường xuyên tu dưỡng đạo đức cách mạng,
chống chủ nghĩa cá nhân và các biểu hiện tiêu cực khác, phải sống với nhau có
tình, có nghĩa. Có đoàn kết tốt thì mới tạo ra cơ sở vững chắc để thống nhất ý
chí và hành động, làm cho “Đảng ta tuy đông người nhưng khi tiến đánh chỉ
như là một người”.

- Sáu là, thường xuyên tự chỉnh đốn


Quyền lực của Đảng do giai cấp công nhân, nhân dân lao động và toàn dân
tộc giao phó. Trong điều kiện Đảng cầm quyền, quyền lực có sức mạnh to lớn
để cải tạo và xây dựng xã hội nhưng cũng có s ức phá ho ại ghê g ớm n ếu ng ười
nắm quyền lực bị thoái hóa, ham muốn quyền lực, tranh giành quyền lực.
Trong khi đó, Đảng không có lợi ích nào khác ngoài lợi ích của Tổ quốc, của
dân tộc. Vì vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh đốn và đổi mới để
hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thoái hóa, biến chất gây ra
trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước. Người chỉ rõ “việc cần
phải làm trước tiên là chỉnh đốn lại Đảng, làm cho mỗi đảng viên, mỗi chi bộ
đều ra sức làm tròn nhiệm vụ đảng giao phó, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân
dân”.

- Bảy là, liên hệ mật thiết với nhân dân


Đảng Cộng sản Việt Nam “không phải trên trời sa suống. Nó ở trong xã hội
mà ra”, là một bộ phận của toàn thể dân tộc Việt Nam. Trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhận thức sâu sắc mối
quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân. Quan hệ đó được hình thành từ đòi
hỏi khách quan của sự nghiệp cách mạng. Đây là mối quan h ệ r ất đặc bi ệt:
Đảng vừa là người lãnh đạo, cầm quyền, vừa là người phục vụ nhân dân, còn
nhân dântự giác đồng tình với sự lãnh đạo của Đảng, lại là chủ nhân c ủa đất
nước. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Để xây dựng mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, Hồ Chí Minh
nhắc nhở đội ngũ cán bộ, đảng viên không được “vác mặt quan cách mạng”,
không được ăn cỗ đi trước, lội nước theo sau; không phải c ứ dán lên trán hai
chữ “cộng sản” là dân tin, dân yêu, dân kính, dân phục, mà phải trong công tác
hằng ngày cố gắng học dân, làm cho dân tin, tức là cọi trọng chữ tín.

- Tám là, đoàn kết quốc tế


Đảng Cộng sản Việt Nam không chỉ giữ vai trò lãnh đạo chính quyền Nhà
nước và các tổ chức chính trị xã hội, mà còn giữ vững và tăng cường mối quan
hệ quốc tế trong sáng. Điều này xuất phát từ tính chất quốc tế của giai cấp công
nhân trong lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, mà còn từ quan điểm “cách mạng
Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới” của Hồ Chí
Minh. Do đó, Người mong Đảng “ra sức hoạt động, góp phần đắc lực vào việc
khôi phục lại khối đoàn kết giữa các đảng anh em trên nền tảng chủ nghĩa Mác
-Lênin và chủ nghĩa quốc tế vô sản, có lý có tình”

Câu 8; Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước của nhân
dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Câu 4: Quan điểm HCM về xây dựng Nhà nước dân chủ
 Quan điểm của HCM về nhà nước của dân:
- Nhà nước của dân trước hết là nhà nước do “ dân là chủ ” và “ dân
làm chủ ”
Dân là chủ tức là xác lập địa vị cao nhất trong nhà nước thuộc về nhân
dân . Vi dân là chủ nên nhân dân có quyền thực hiện quyền làm chủ của
mình trên tất cả lĩnh vực kinh tế , chính trị , văn hóa xã hội .
- Vì là nhà của dân nên tất cả quyền lực trong Nhà nước thuộc về nhân
dân . Điều 1 Hiến pháp 1946 : “ Tất cả quyền bính trong nước Việt Nam
đều là của toàn thể nhân dân Việt Nam , không phân biệt nòi giống , gái trai
, giàu nghèo , giai cấp , tôn giáo , những việc liên quan đến vận mệnh đất
nước đều sẽ đưa ra toàn dân phúc quyết ” .
- Vì nhà nước của dân nên nhân dân có quyền kiểm soát Nhà nước.
Nhân dân có quyền bầu ra các đại biểu , ủy quyền cho các đại biểu đó
bàn và quyết định những vấn đề quốc kế dân sinh ; Nhân dân có quyền bãi
miễn những đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nào nếu
những đại biểu đó tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân ,
- Dân là chủ thể quyền lực, cán bộ là được ủy quyền, đầy tớ ” ,“ công bộc
” của dân. Những người đại biểu của dân phải làm đúng chức trách và vị
thế của mình . Không phải đứng trên dân , coi khinh nhân dân , “ cậy thế "
với dân , quên rằng dân bầu ra mình để làm việc cho dân . -
 Quan điểm của HCM về nhà nước do dân:
- Nhà nước do dân là nhà mớc do nhân dân lập nên, do dân ủng hộ, do
dân làm chủ.
+ Nhân dân tổ chức nên các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương
. “ Chính quyền từ xã đến Chính phủ do dân cử ra thông qua bầu cử , ứng
cử ”
. + Nhân dân có quyền “ bầu cử ” , “ ứng cử ” và “ bãi miễn ” . “ Nếu chính
phủ làm hại dân có quyền đuổi chính phủ ”
- Nhà nước do dân tức là nhân dân tham gia quản lý nhà nước :
+ Tham gia và xây dựng nhà nước , đóng góp ý kiến , đưa ra ý tưởng , sáng
kiến tốt để xây dựng đất nước .
+ Góp ý phê bình Chính phủ , kiểm tra , giám sát hoạt động của Nhà nước .
( Nhân dân tham gia đóng góp sửa đổi Hiến pháp , Luật pháp , Nhà nước
cần ra sức tạo điều kiện để người dân tiếp cận các nguồn vốn để phát triển
kinh tế )
- Nhà nước do dân lập nên thì nhân dân có trách nhiệm xây dựng và có
nghĩa vụ với nhà nước :
+ Nhân dân là chủ thể xây dựng Nhà nước , nên có trách nhiệm xây dựng
và bảo vệ Nhà nước . Bảo vệ đất nước khỏi các thế lực thù địch , những
hành động chống phá , xuyên tạc chủ trương đường lối quan điểm của Nhà
nước , đặc biệt là hành động hành đạo trái phép , trái với thuần phong mỹ
tục của Việt Nam , đi ngược lại với các giá trị truyền thống , giá trị chân ,
thiện , mỹ .
+ Nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
 Quan điểm của HCM về nhà nước vì dân:
- Nhà nước vì dân thì nhà nước phục vụ nhân dân , bao nhiêu lợi ích đều
vì nhân dân :
+ Mọi chủ trương , chính sách của Nhà nước đều phải xuất phát từ nguyện
vọng và lợi ích chính đáng của nhân dân .
+ “ Việc gì có lợi cho dân , ta phải hết sức làm . Việc gì có hại đến dân , ta
phải hết sức tránh ”
- Nhà nước chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân .
+ “ Làm cho dân có ăn , có mặc , có chỗ ở , được học hành ” ( xây nhà 135
cho dân tóc thiểu số , nhà nước phải ra sức hỗ trợ , hướng dẫn cho nhân dân
xây dựng đời sống ) .
+ Hỗ trợ không có nghĩa là bạn phát , cho mà phải hướng dẫn phương pháp
cũng những cam kết , tránh thụ động , “ cho cái cần câu , không cho con cá
”.
+ Phải hướng dẫn nhân dân xây dựng đời sống mới , biết kết hợp và điều
chỉnh lợi ích chính đáng của nhân dân .
- Nhà nước phải trong sạch , vững mạnh
+ Bộ máy nhà nước phải trong sạch , vững mạnh , không đặc quyền , đặc
lợi .
+ Chống mọi tiêu cực trong bộ máy Nhà nước : tham ô , tham nhũng , lãng
phí quan liệu , vô cảm , thiếu tinh thần trách nhiệm với nhân dân.
Hiện nay đang xử lý nhiều vụ tham nhũng với số tiền lên tới tỉ đô la , liên
quan den nhiều cán bộ cao cấp trong bộ máy Nhà nước . Tình trạng xa dân ,
cán bộ mắc bệnh độc quyền , làm dụng quyền công xử chuyện riêng , đặc biện
nạn nhũng nhiễu trong cán bộ hành chính ; quan liêu , vô cảm , dửng dưng
trước nỗi khổ của dân , đứng ở trên cao mà thờ ơ trước sự than khóc của nhân
dân . Bên cạnh đó , một bộ phận không nhỏ thiếu tinh thần trách nhiệm , không
dám nhận sai , không dám nhận trách nhiệm .

 Phần III:
Câu 9: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của văn hóa đối
với sự nghiệp cách mạng Việt Nam
Câu 1: Quan điểm HCM về vai trò của văn hóa:
- Văn hóa là mục tiêu:
+ Văn hóa nằm trong mục tiêu chung của toàn bộ tiến trình cách mạng .
+ Là quyền sống , quyền sung sướng , quyền tự do , quyền mưu cầu hạnh
phúc ; là khát vọng của nhân dân về các giá trị chân , thiện , mỹ .
+ Là một xã hội dân chủ , công bằng , văn minh ; một xã hội mà đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân luôn không ngừng được nâng cao , con
người có điều kiện phát triển toàn diện .
- Văn hóa là động lực:
+ Văn hóa chính trị là một trong những động lực có ý nghĩa soi đường cho
quốc dân đi , lãnh đạo quốc dân thực hiện độc lập , tự cường , tự chủ .
+ Văn hóa văn nghệ góp phần nâng cao lòng yêu nước , lý tưởng , tình cảm
cách mạng , sự lạc quan , ý chí , quyết tâm và niềm tin vào thắng lợi cuối
cùng của cách mạng .
+ Văn hóa giáo dục góp phần diệt giặc dốt , xóa mù chữ , nâng cao dân trí ,
giáo dục đào tạo con người mới giúp con người hiểu biết quy luật phát triển
của xã hội .
+ Văn hóa đạo đức , lối sống góp phần bồi dưỡng và nâng cao phẩm giá cho
con người , hướng con người tới các giá trị chân , thiện , mỹ .
+ Văn hóa pháp luật góp phần bảo đảm dân chủ , trật tự , kỷ cương .
- Văn hóa là một mặt trận
+ Mặt trận văn hóa là một lĩnh vực có tính độc lập , có mối quan hệ với các
lĩnh vực khác
+ Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị , tư tưởng ,
đạo đức , lối sống ... góp phần định hướng giá trị chân , thiện , mỹ cho con
người Việt Nam
+ Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa , văn nghệ sĩ là
chiến sĩ trên mặt trận ấy . c . Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
+ Hoạt động văn hóa phải xuất phát từ quần chúng và phản ánh được tư
tưởng , khát vọng của quần chúng .
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải có những tác phẩm có tính
nghệ thuật cao , tinh tế , có giá trị nhân văn , xứng đáng với thời đại ; phản
ánh cho hay , cho chân thật sự nghiệp cách mạng của nhân dân .
+ Chiến sĩ văn hóa phải hiểu , đánh giá đúng quần chúng và định hướng giá
trị cho quần chúng .
+ Mặt trận văn hóa là cuộc đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị , tư tưởng ,
đạo đức , lối sống ... góp phần định hướng giá trị chân , thiện , mỹ cho con
người Việt Nam
+ Mặt trận văn hóa là cuộc chiến đấu trên lĩnh vực văn hóa , văn nghệ sĩ là
chiến sĩ trên mặt trận ấy . c . Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân
+ Hoạt động văn hóa phải xuất phát từ quần chúng và phản ảnh được tư
tưởng , khát vọng của quần chúng .
+ Văn hóa phục vụ quần chúng nhân dân là phải có những tác phẩm có tính
nghệ thuật cao , tinh tế , có giá trị nhân văn , xứng đáng với thời đại ; phản
ánh cho hay , cho chân thật sự nghiệp cách mạng của nhân dân
. + Chiến sĩ văn hóa phải hiểu , đánh giá đúng quần chúng và định hướng giá
trị cho quần chúng .
- Văn hóa phục vụ quần chúng
+ Mọi hoạt động văn hoá phải gắn liền với đời sống thực tại của nhân dân.
Muốn vậy, phải từ trong quần chúng mà đến với quần chúng.
+ Mỗi một hoạt động văn hoá từ khẩu hiệu, phim ảnh, báo chí... phải thể
hiện tư tưởng và lòng ước ao của quần chúng nhân dân. Muốn vậy thì trong
hoạt động văn hoá phải nêu ra và giải quyết một cách phù h ợp 3 câu h ỏi sau
về: đối tượng, mục đích và phương pháp. Muốn văn hoá phục vụ quần chúng
nhân dân thì phải đánh giá cho đúng quần chúng nhân dân. Có 4 điểm để
đánh giá quần chúng nhân dân như sau:

+ Quần chúng nhân dân không chỉ là những người sáng t ạo ra c ủa c ải,
vật
chất, mà họ còn là người sáng tác rất hay “ca dao, tục ngữ, hò, vè” là
“những hòn ngọc quý” mà văn nghệ sĩ phải nghiên cứu, học tập trong
sáng tác của mình.
+ Quần chúng nhân dân là người “nuôi dưỡng cho sáng tác của nhà
văn bằng những nguồn nhựa sống. Còn nếu nhà văn quên điều đó -
nhân dân cũng sẽ quên anh ta”.
+ Quần chúng nhân dân là người kiểm nghiệm, đánh giá sản phẩm văn
hoá
một cách trung thực, chính xác nhất.
+ Quần chúng nhân dân phải là người được hưởng thụ các giá trị văn
hoá.
Câu 10: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức
cách mạng “Trung với nước, hiếu với dân”
Câu 2: Quan điểm HCM về chuẩn mực đạo đức cách mạng “Trung với
nước, hiếu với dân”
 Trung với nước , hiếu với dân
- Trung với nước :
+ Trong mối quan hệ cá nhân với cộng đồng và xã hội , phải biết đặt lợi ích
của Đảng , của Tổ quốc , của cách mạng lên trên hết , trước hết .
+ Phải quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng .
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước .
+ Thực hiện tốt mọi chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước .
- Hiếu với dân :
+ Khẳng định vai trò sức mạnh thực sự của nhân dân .
+ Tin dân , học dân , lắng nghe ý kiến dân , gắn bó mật thiết với dân .
+ Tổ chức , vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối , chủ trương , chính
sách của Đảng và Nhà nước .
+ Hết lòng vì dân , chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của dân .

Câu 11: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về chuẩn mực đạo đức
cách mạng “Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”.
Câu 3: Quan điểm HCM về chuẩn mực đạo đức cách mạng “cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư”
 Cần , kiệm , liêm , chính , chí công vô tư

- Cần : lao động chuyên cần , siêng năng , sáng tạo , có kết hoạch , năng
suất cao...
- Kiệm : tiết kiệm sức lao động , thời gian , tiền của dân , của nước , của
bản thân , ...
- Liêm : giữ gìn của công , trong sạch , không tham địa vị , tiền tài , sung
sướng , ..
- Chính: thẳng thắn , đứng đắn , ...
Hồ Chí Minh cho rằng thực hiện cần-kiệm-liêm-chính cần quán triệt qua 3
mối quan hệ:
+ Đối với mình: không nên tự cao, tự đại, luôn cầu tiến, học hỏi...
+ Đối với người: không nịnh hót người trên, không xem thường người dưới,
khiêm tốn, đoàn kết...
+ Đối với việc: để việc công lên trên, lên trước việc tư việc nhỏ,...
- Chí công vô tư:
+ Không nghĩ đến mình trước, không màng công danh, phú quý, ham làm
những việc ích quốc lợi dân...
+ Đặt lợi ích của cách mạng, của nhân dân trên hết, trước hết,...
+ Quét sạch CN cá nhân, nâng cao đạo đức.

Câu 12: Phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng con người.

Câu 4: Quan điểm của HCM về xây dựng con người:

 Ý nghĩa:
- Xây dựng con người là yêu cầu khách quan, vừa cấp bách, vừa lâu dài của
cách mạng.
Hồ Chí Minh nêu bật ý nghĩa quan trọng của chiến lược xây dựng con
người mới. Người rất quan tâm tới sự nghiệp giáo dục, đào tạo, rèn luyện con
người. Người đề cập tới “lợi ích trăm năm” và mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã
hội là những quan điểm mang tầm vóc chiến lược, cơ bản lâu dài nhưng c ũng
rất cấp bách. Con người phải được đặt vào vị trí trung tâm của sự phát triển. Nó
vừa nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước với nghĩa
rộng, vừa nằm trong chiến lược giáo dục - đào tạo theo nghĩa hẹp.
Hồ Chí Minh khẳng định: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần
có những con người xã hội chủ nghĩa”. Con người xã hội chủ nghĩa đương
nhiên phải do chủ nghĩa xã hội tạo ra. Nhưng ở đây, trên con đường ti ến lên
chủ nghĩa xã hội thì “trước hết cần có những con người xã hội chủ nghĩa.Quan
điểm này về mặt lôgic không hề mâu thuẫn, cần hiểu là phải đặt ra ngay từ đầu
nhiệm vụ xây dựng con người có những phẩm chất cơ bản, tiêu biểu cho con
người xã hội chủ nghĩa, làm gương, lôi cuốn xã hội. Công việc này là m ột quá
trình lâu dài không ngừng hoàn thiện, nâng cao và phụ thuộc về trách nhiệm
của Đảng, Nhà nước, gia đình và cá nhân mỗi người. Mỗi bước xây dựng con
người như vậy là một nấc thang xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đây là mối quan hệ
biện chứng giữa “xây dựng chủ nghĩa xã hội” và “con người xã hội chủ
nghĩa”.
Chiến lược “trồng người” là một trọng tâm, một bộ phận hợp thành của
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Hồ Chí Minh khẳng định: “Vì lợi ích
mười năm thì phải trồng cây/ Vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Để
xây dựng con người mới xã hội chủ nghĩa có nhiều biện pháp nhưng theo H ồ
Chí Minh giáo dục - đào tạo là biện pháp quan trọng nhất. Người luận giải:
giáo dục tốt sẽ tạo ra tính thiện, đem lại tương lai tươi sáng cho thế h ệ tr ẻ.
Ngược lại, giáo dục tồi sẽ ảnh hưởng xấu đến thế hệ trẻ. Bác rất đề cao vai trò
của giáo dục: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu; dốt thì dại, dại thì hèn... Cho
nên phải chống giặc dốt cũng như chống giặc đói, giặc ngoại xâm, giặc nội
xâm.
 Nội dung, phương pháp:
Nội dung và phương pháp giáo dục phải toàn diện, cả đức, trí, thể, mỹ, phải
đặt đạo đức, lý tưởng và tình cảm cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa lên
hàng đầu. Trong việc đào tạo và sử dụng con người, Hồ Chí Minh luôn coi
trọng cả tài năng và đạo đức. Hai mặt Đức và Tài luôn luôn thống nhất với
nhau, không tách rời nhau, tạo điều kiện cho nhau, giúp cho con người hoàn
thành được nhiệm vụ cách mạng của mình. Trong hai mặt ấy “Đức” giữ địa vị
là nền tảng. Trong việc “trồng người”, Hồ Chí Minh bắt đầu từ xây dựng nền
tảng đạo đức, Người thường xuyên bồi đắp cái nền tảng ấy cho con người.
Người yêu cầu tất cả mọi người không trừ một ai, không trừ cấp nào đều phải
thường xuyên trau dồi đạo đứccách mạng.
Hồ Chí Minh coi sự nghiệp “trồng người” là công việc “trăm năm”, không
thể nóng vội một sớm một chiều, không tuỳ tiện, sao nhãng sự nghiệp giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo phải theo tinh thần c ủa Kh ổng T ử: “Học không
biết chán, dạy không biết mỏi”, của Lênin: “Học! Học nữa! Học mãi”. Hồ Chí
Minh cho rằng: “Việc học không bao giờ cùng, còn sống còn phải học”.

You might also like